Tải bản đầy đủ (.docx) (16 trang)

Tình chính tài chính của FPT

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (562.71 KB, 16 trang )

TIỂU LUẬN:
TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH CỦA CÔNG TY CP FPT (FPT) NĂM 2018 VÀ 2019

1


LỜI MỞ ĐẦU
1, Tính cấp thiết của đề tài:
Hoạt động tài chính có mối quan hệ trực tiếp với hoạt động sản xuất kinh doanh ở tất
cả các doanh nghiệp nói chung và công ty CP FPT nói riêng. Do đó, tất cả các hoạt động
sản xuất kinh doanh đều ảnh hưởng đến tình hình tài chính của doanh nghiệp và ngược
lại, tình hình tài chính tốt hay xấu đều có tác động thúc đẩy hoặc kìm hãm đối với quá
trình sản xuất kinh doanh. Để doanh nghiệp kinh doanh đạt hiệu quả như mong muốn,
hạn chế những rủi ro xảy ra, các nhà quản trị phải tiến hành phân tích tình hình tài chính
tại doanh nghiệp mình, đồng thời dự đoán điều kiện kinh doanh trong thời gian tới, vạch
ra chiến lược kinh doanh phù hợp. Việc thường xuyên tiến hành phân tích tình hình tài
chính sẽ giúp cho nhà quản trị thấy rõ thực trạng tài chính hiện tại, xác định đầy đủ và
đúng đắn nguyên nhân, mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đến tình hình tài chính, từ đó
có giải pháp hữu hiệu để ổn định và tăng cường tình hình tài chính. Việc phân tích tình
hình tài chính chủ yếu dựa vào các báo cáo thường niên của doanh nghiệp
Nhận thức được tầm quan trọng của việc phân tích tình hình tài chính của doanh
nghiệp, em đã lựa chọn đề tài: “Tình hình tài chính của Công ty CP FPT (FPT) năm
2018-2019”
2, Mục đích nghiên cứu:
Thông qua việc nghiên cứu tình hình tài chính của Công ty CP FPT (FPT), để nắm
được khái quát tình hình tài sản, nguồn vốn, kết quả kinh doanh của doanh nghiệp, từ đó
đưa ra được các đề xuất và giải pháp để cải thiện cho doanh nghiệp.
3, Kết cấu tiểu luận:
Tiểu luận gồm có 3 chương chính như sau:
-


Chương 1: Khái quát về tình hình tài chính của công ty
Chương 2: Tình hình tài chính của Công ty CP FPT
Chương 3: Một số khuyến nghị, giải pháp đối với doanh nghiệp

2


CHƯƠNG 1: KHÁI QUÁT VỀ TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH CỦA CÔNG TY
1.1 Khái quát tình hình tài chính doanh nghiệp:
1.1.1 Khái quát quy mô tài chính doanh nghiệp:

Để đo lường quy mô tài chính của doanh nghiệp ta sử dụng các chỉ tiêu sau:
+ Tổng tài sản của doanh nghiệp (TS - Assets):
TS = TSNH + TSDH = Nợ phải trả + Vốn chủ sở hữu
Chỉ tiêu này phản ánh khái quát tình hình về tài sản doanh nghiệp đã huy động vào
phục vụ các hoạt động kinh doanh của đơn vị.
+ Vốn chủ sở hữu (Equity):
VC = TS - Nợ phải trả
Chỉ tiêu này cho biết quy mô sản nghiệp của các chủ sở hữu doanh nghiệp hay còn
gọi là vốn chủ sở hữu, vốn cổ phần, giá trị sổ sách của doanh nghiệp, giá trị tài sản ròng
(thuần) của doanh nghiệp. Khi quy mô sản nghiệp càng lớn thì khả năng độc lập tài chính
của doanh nghiệp càng cao, sự đảm bảo về tài chính của doanh nghiệp với các bên có liên
quan càng chắc chắn. Chỉ tiêu vốn chủ sở hữu là cơ sở để doanh nghiệp xác định khả
năng tự tài trợ hay năng lực tài chính hiện có trong quan hệ với các bên có liên quan.
+Tổng luân chuyển thuần (LCT):
LCT = Doanh thu thuần bán hàng + Doanh thu tài chính + Thu nhập khác
Phản ánh quy mô giá trị sản phẩm, lao vụ, dịch vụ và các giao dịch khác mà doanh
nghiệp đã thực hiện đáp ứng các nhu cầu khác nhau của thị trường, cung cấp cơ sở phản
ánh phạm vi hoạt động, tính chất ngành nghề kinh doanh, cơ sở để xác định tốc độ luân
chuyển vốn kinh doanh và trình độ quản trị hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.

Thông thường, khi doanh nghiệp không có hoạt động tài chính và các hoạt động bất

3


thường khác thì theo thông lệ chỉ tiêu này chính là doanh thu (Reveneu) của doanh
nghiệp
+ Lợi nhuận trƣớc thuế và lãi vay (EBIT – Earning Before Interest and Taxes)
EBIT = Tổng lợi nhuận trƣớc thuế (EBT) + Chi phí lãi vay(I)
Chỉ tiêu này cho biết quy mô lãi doanh nghiệp tạo ra sau mỗi thời kỳ hoạt động kinh
doanh nhất định chưa tính bất cứ khoản chi phí vốn nào hay không quan tâm đến nguồn
hình thành vốn, chỉ tiêu này thường là mối quan tâm của các nhà đầu tư cũng như các nhà
quản trị doanh nghiệp khi phải ra quyết định huy động và đầu tư vốn.
+ Lợi nhuận sau thuế (Net Profit)
Lợi nhuận sau thuế (LNST) = LCT – Tổng chi phí
LNST = EBIT – I – Chi phí thuế thu nhập
Chỉ tiêu lợi nhuận ròng cho biết quy mô lợi nhuận dành cho các chủ sở hữu của doanh
nghiệp qua mỗi thời kỳ nhất định. Chỉ tiêu này cung cấp cơ sở cho việc đánh giá các
chính sách kế toán của doanh nghiệp, trình độ quản trị chi phí hoạt động , năng lực sinh
lời hoạt động của doanh nghiệp và nguồn gốc tăng trưởng bền vững về tài chính của
doanh nghiệp
+ Dòng tiền thu về trong kỳ (Tv hoặc IF- Inflows):
IF = IFo+ IFi + IFf
Tổng dòng tiền thu về của doanh nghiệp trong mỗi thời kỳ được xác định thông qua
sự tổng hợp dòng tiền thu về từ tất cả các hoạt động tạo tiền của doanh nghiệp trong kỳ.
Tổng dòng tiền thu về bao gồm: dòng tiền thu về từ hoạt động kinh doanh, dòng tiền thu
về từ hoạt động đầu tư và dòng tiền thu về từ hoạt động tài chính
Chỉ tiêu này cho biết quy mô dòng tiền của doanh nghiệp. Nếu doanh nghiệp có quy
mô dòng tiền càng lớn trong khi có các yếu tố khác tương đồng với cácđối thủ cùng
ngành thì năng lực hoạt động tài chính càng cao, chỉ tiêu này là cơ sở để đánh giá hệ số

4


tạo tiền. Tuy nhiên, đểđảm bảo không ngừng tăng quy mô dòng tiền thì cầnđánh giá chỉ
tiêu dòng tiền lưu chuyển thuần (NC).
+ Dòng tiền thuần (NC- Net cash flow);
Dòng tiền lưu chuyển thuần phản ánh lượng tiền gia tăng trong kỳ từ các hoạt động
tạo tiền. Một doanh nghiệp có thể có dòng tiền thu về rất lớn nhưng khả năng tạo tiền vẫn
không thể đáp ứng được nhu cầu chi ra bằng tiền nên dòng tiền lưu chuyển thuầnâm, khi
dòng tiền lưu chuyển thuần âm liên tục là dấu hiệu suy thoái về năng lực tài chính rõ rệt
nhất của những doanh nghiệp đang hoạt động bình thường. Ngược lại, khi dòng tiền
thuần dương quá lớn và liên tục tức là khả năng tạo tiền trong mỗi kỳ đều dư thừa so với
nhu cầu chi trả làm tăng tiền dự trữ cuối kỳ cũng là dấu hiệu cho thấy ứ đọng tiền mặt.
Cần đánh giá dòng tiền thuần gia tăng từ hoạt động nào, có mục tiêu tạo tiền rõ hay
không để có nhữngđánh giá cụ thể. Xác định chỉ tiêu này dựa trên việc tổng hợp dòng
tiền thuần từ 3 loại hoạt động theo công thức:
NC = NCo + NCi + NCf
Khi doanh nghiệp duy trì và gia tăng được dòng tiền lưu chuyển thuần từ hoạt động
kinh doanh (NCo) tức là cơ hội tăng trưởng bền vững của doanh nghiệp khá rõ rệt; nếu
lưu chuyển tiền thuần từ hoạt động đầu tư (NCi) dương tức là doanh nghiệp thu hồi các
khoản đầu tư, thanh lý, nhượng bán các tài sản cố định lớn hơn lượng đầu tư, mua sắm
mới, đó là dấu hiệu thu hẹp quy mô tài sản; nếu dòng tiền thuần từ hoạt động tài chính
(NCf) dương và tăng tức là huy động nguồn vốn tăng thêm nhiều hơn hoàn trả nguồn vốn
trong kỳ sẽ làm tăng thêm sự chia sẻ, “pha loãng” quyền lực của các chủ sở hữu, lệ thuộc
thêm về tài chính vào các chủ thể cấp vốn.
Bảng phân tích khái quát tình hình tài chính của doanh nghiệp được thể hiện chi tiết ở
Bảng 2.1
1.1.2

Khái quát cấu trúc tài chính cơ bản của doanh nghiệp

Cấu trúc tài chính cơ bản của doanh nghiệp phản ánh thông qua các chỉ tiêu:
5


* Cấu trúc tài sản : Thông thường cấu trúc tài sản của doanh nghiệp phản ánh qua 2
chỉ tiêu: Hệ số tự tài trợ (Ht) và hệ số tài trợ thường xuyên (Htx). Công thức xác định như
sau:
+ Hệ số tự tài trợ: Ht = = 1 - = 1 – Hệ số nợ (Hn)
+ Hệ số tài trợ thường xuyên: Htx =
+ Hệ số chi phí: Hcp =
+ Hệ số tạo tiền: Htt =
1.2 Khái quát tình hình nguồn vốn của doanh nghiệp:
Tình hình nguồn vốn của doanh nghiệp được thể hiện thông qua 2 nhóm chỉ tiêu:
- Các chỉ tiêu quy mô nguồn vốn gồm: giá trị tổng nguồn vốn và từng chỉ tiêu nguồn
vốn trên bảng cân đối kế toán;
- Các chỉ tiêu phản ánh cơ cấu nguồn vốn: là tỷ trọng từng chỉ tiêu nguồn vốn.
Tỷ trọng từng chỉ tiêu NV = x 100
CHƯƠNG 2: TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH CỦA CÔNG TY CP FPT (FPT)
2.1 Giới thiệu khái quát về Công ty CP FPT:
2.1.1. Qúa trình hình thành và phát triển của Công ty:


Company), tiền thân của Công ty FPT.



Ngày 27/10/1990, công ty đổi tên thành Công ty Phát triển Đầu tư Công nghệ FPT
(tên giao dịch quốc tế: The Corporation for Financing and Promoting Technology).
Ngày 13/3/1990, công ty mở chi nhánh đầu tiên tại TP Hồ Chí Minh.




Tháng 3/2002, công ty cổ phần hóa với tên Công ty Cổ phần Phát triển Đầu tư
Công nghệ FPT (tên tiếng Anh giữ nguyên).



Năm 2003, FPT quyết định chuyển các Trung tâm thành các Chi nhánh.
6




Công ty bắt đầu niêm yết với mã FPT ngày 13/12/2006 trên sàn giao dịch chứng
khoán TP Hồ Chí Minh.Tổ chức tư vấn: công ty chứng khoán Ngân hàng Đầu tư
và Phát triển Việt Nam.Kiểm toán độc lập: công ty dịch vụ Tư vấn Tài chính kế
toán và Kiểm toán(AASC)chi nhánh TP Hồ Chí Minh; công ty cổ phần Kiểm toán
và Tư vấn (A&C).



Ngày 19/12/2008, Công ty đổi tên thành Công ty Cổ phần FPT (FPT Corporation).



Về kinh doanh: Tập đoàn FPT trong năm 2008, doanh thu thuần đạt trên 16.806 tỷ
VND tương đương với trên 1 tỷ USD, lãi trước thuế đạt trên 1.240 tỷ VND.




Về cơ cấu tổ chức: FPT hiện có:

- 11 công ty thành viên: Công ty Cổ phần Hệ thống Thông tin FPT; Công ty Cổ phần
Thương mại FPT; Công ty Cổ phần Viễn thông FPT; Công ty Cổ phần Phần mềm FPT;
Công ty TNHH Dịch vụ Tin học FPT; Công ty TNHH Truyền thông Giải trí FPT; Công ty
Cổ phần Quảng cáo FPT; Đại học FPT; Công ty TNHH Phát triển Khu công nghệ cao
Hoà Lạc FPT; Công ty TNHH Bất động sản; Công ty Cổ phần FPT Visky.
- 3 Công ty liên kết: Công ty Cổ phần Chứng khoán FPT, Công ty Cổ phần Quản lý
quỹ đầu tư FPT, Ngân hàng Thương mại Cổ phần Tiên Phong.
- Các chi nhánh tại thành phố Hồ Chí Minh và văn phòng đại diện tại thành phố Đà
Nẵng và Cần Thơ.


Về nhân sự: Tính tới 31/12/2009, số lượng cán bộ nhân viên làm việc tại FPT đã
đạt tới con số 9.027.



Năm 2012, FPT.eGov và FPT.eHospital đạt giải bạc và vàng tại Giải Asean ICT
Award 2012. Đại học FPT trở thành trường ĐH đầu tiên của Việt Nam đạt chuẩn
3* của QS Star.



Năm 2013, Doanh thu từ toàn cầu hóa tăng trưởng 31%.Doanh thu từ dịch vụ trên
nền công nghệ mới S.M.A.C đạt 95 tỷ đồng.Lọt TOP 500 DN phần mềm hàng
7


đầu thế giới.Lọt TOP 100 Nhà Cung cấp Dịch vụ Gia công Toàn cầu do IAOP xếp

hạng.Ký kết triển khai hệ thống tính cước, quản lý khách hàng và bán hàng đa dịch
vụ (FPT.BCCS) cho Công ty Viễn thông Lào trị giá hơn 2,5 triệu USD.


Năm 2014: Tiến hành thương vụ M&A đầu tiêntrong lĩnh vực CNTT của Việt
Nam tại thị trường nước ngoài. Cung cấp dịch vụ truyền hình trả tiền



Năm 2015: Trở thành doanh nghiệp đầu tiên được cấp Giấy phép Viễn thông tại
Myanmar. Ký hợp đồng giá trị kỷ lục tại Bangladesh, mở ra hướng phát triển mới
tại thị trường Nam Á



Năm 2016: Đồng hành cùng các tập đoàn hàng đầu trên thế giới trong cuộc cách
mạng số như GE, AWS, Microsoft Mở 02 văn phòng tại Hàn Quốc và Trung
Quốc

2.1.2. Ngành nghề kinh doanh:


Xuất khẩu phần mềm



Tích hợp hệ thống




Giải pháp phần mềm



Dịch vụ nội dung số



Dịch vụ dữ liệu trực tuyến



Dịch vụ Internet băng thông rộng



Dịch vụ kênh thuê riêng



Điện thoại cố định



Phân phối sản phẩm công nghệ thông tin và viễn thông



Sản xuất và lắp ráp máy tính




Dịch vụ tin học
8




Giải trí truyền hình



Lĩnh vực giáo dục-đào tạo



Đào tạo công nghệ



Dịch vụ tài chính-ngân hàng



Đầu tư phát triển hạ tầng và bất động sản



Nghiên cứu và phát triển


1. Tài chính và ngân hàng: Chứng khoán, ngân hàng, quản lý quỹ đầu tư
· Môi giới và lưu ký chứng khoán
· Đấu giá và nhận ủy thác đấu giá
· Tư vấn cổ phần hóa và niêm yết
· Tư vấn tái cấu trúc vốn, M & A, bảo lãnh phát hành
· Quản lý quỹ đầu tư chứng khoán
2. Bất động sản: Đây là hướng kinh doanh mới và đang đi những bước đầu tiên của
FPT
3. Giáo dục và đào tạo: Đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao chuyên ngành công
nghệ thông tin, quản trị kinh doanh và các nhóm ngành khác có liên quan trước hết cho
tập đoàn FPT, đồng thời cho các doanh nghiệp công nghệ thông tin nói chung và doanh
nghiệp phần mềm Việt Nam nói riêng. Sự khác biệt của Đại học FPT là tập trung đào tạo
các kỹ sư công nghiệp, nghĩa là đào tạo theo hình thức liên kết chặt chẽ với các doanh
nghiệp công nghệ thông tin, gắn đào tạo với thực tiễn, và nghiên cứu, triển khai các công
nghệ hiện đại nhất
2.1.3. Địa chỉ, số điện thoại, email, website:
Địa chỉ: Tòa nhà FPT Cầu Giấy, Phạm Hùng, Quận Cầu Giấy, Hà Nội, Việt Nam
9


Điện thoại: 024 7300 7300 Fax : 024 3768 7410
Người công bố thông tin: Bà Bùi Nguyễn Phương Châu - Trưởng Ban truyền thông
Email:
Website:
2.1.4. Nhóm ngành, vốn điều lệ:
Nhóm ngành: Dịch vụ công nghệ thông tin
Vốn điều lệ: 9,915,419,090,000 đồng
KL CP đang niêm yết: 681,750,478 cp
KL CP đang lưu hành: 783,905,110 cp
2.2 Tính toán các chỉ tiêu tình hình tài chính của công ty 2 năm 2018 & 2019:

Bảng 2.1: Bảng phân tích khái quát tình hình tài chính của doanh nghiệp
(ĐVT: triệu đồng)

(Nguồn: Báo cáo tài chính năm 2016 và 2017 đã được kiểm toán)
Bảng 2.2: Bảng phân tích cấu trúc tài chính cơ bản

10


(Nguồn: Báo cáo tài chính năm 2016 và 2017 đã được kiểm toán)
Bảng 2.3: Bảng phân tích tình hình tài sản công ty
(ĐVT: triệu đồng)

(Nguồn: Báo cáo tài chính năm 2016 và 2017 đã được kiểm toán)
2.3 Nhận xét, đánh giá về tình hình dòng tiền của DN:

CHƯƠNG 3: MỘT SỐ KHUYẾN NGHỊ VỚI DOANH NGHIỆP
1, Bối cảnh kinh tế- xã hội:
Trong bối cảnh kinh tế toàn cầu gặp nhiều khó khăn, kinh tế Việt Nam năm 2019
tiếp tục tốc độ tăng trưởng GDP trên 7%, vượt mọi dự báo,thuộc hàng cao nhất thế
giới và khu vực. Cùng với đó, kinh tế vĩ mô vẫn ổn định. Mặc dù chịu ảnh hưởng từ
giá thịt lợn tăng cao, song chỉ số giá tiêu dùng cả năm vẫn sẽ nằm trong chỉ tiêu Quốc
hội giao. Kim ngạch xuất nhập khẩu của nước ta lần đầu tiên đạt mức 500 tỷ USD, chỉ
2 năm sau khi đạt thành tích 400 tỷ USD. Năm thứ tư xuất siêu liên tiếp, đạt 9,9 tỷ

11


USD. Thành tích này càng có ý nghĩa trong bối cảnh nhiều quốc gia trong khu vực và
thế giới suy giảm xuất nhập khẩu..

Đầu tư xã hội, năng lực sản xuất kinh doanh tăng mạnh; Doanh nghiệp thành lập mới
đạt con số 138.000 , mức kỷ lục với tổng số vốn đăng ký mới đạt khoảng 1,7 triệu tỷ
đồng.
Vốn đầu tư nước ngoài đăng ký đạt 38 tỷ USD, vốn FDI đạt mức kỷ lục 20,4 tỷ USD.
Môi trường kinh doanh tiếp tục được cải thiện, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc
gia.. Đặc biệt, với việc tăng 3,5 điểm và 10 bậc theo đánh giá của Diễn đàn Kinh tế Thế
giới (WEF), Việt Nam trở thành quán quân trong cuộc đua cải thiện thứ hạng trong Bảng
xếp hạng Năng lực cạnh tranh toàn cầu 2019.
Thu ngân sách trong năm 2019, ước đạt trên 1.400 tỷ đồng. Các cân đối lớn của nền
kinh tế cơ bản được bảo đảm; kỷ luật, kỷ cương tài chính - ngân sách nhà nước được tăng
cường; nợ công giảm mạnh. Thị trường tiền tệ ổn định; cán cân thanh toán quốc tế được
cải thiện; dự trữ ngoại hối tiếp tục tăng cao.
Năm 2020, kinh tế thế giới được dự báo vẫn duy trì tăng trưởng nhưng với tốc độ
chậm. Khu vực ASEAN được dự báo vẫn là khu vực kinh tế tăng trưởng cao và năng
động nhất thế giới. Các nền kinh tế mới nổi tiếp tục là nơi tiếp nhận đầu tư FDI lớn. Các
nhà đầu tư vẫn đặt niềm tin vào việc phát triển của các quốc gia châu Á, trong đó, Việt
Nam là một trong những quốc gia có triển vọng tốt nhất trong việc thu hút đầu tư nước
ngoài.

Tại khu vực EU, tăng trưởng kinh tế giảm chủ yếu liên quan đến vấn đề Brexit. Tại
Mỹ, hoạt động đầu tư bắt đầu giảm nhẹ từ cuối năm 2018 khi gói cắt giảm thuế giảm dần
tác dụng, trong khi chiến tranh thương mại với Trung Quốc gia tăng. Tại Trung Quốc, tốc
12


độ tăng trưởng kinh tế đã sụt giảm nhanh trong vòng 8 năm qua và chưa có dấu hiệu
dừng lại. Xu hướng giảm này nhiều khả năng sẽ tiếp tục kéo dài và có thể nhanh hơn do
tác động của cuộc chiến thương mại với Mỹ. Tại những thị trường mới nổi và các nền
kinh tế đang phát triển khác, hoạt động kinh tế chịu ảnh hưởng khi thị trường tài chính
xấu đi, nhiều nước như Thổ Nhĩ Kỳ và Argentina phải thắt chặt chính sách tài khóa để ổn

định tài chính; vấn đề nợ công tiếp tục mở rộng tại Mexico. Căng thẳng địa chính trị vẫn
tiếp diễn tại các nước Trung Đông. Ngoài ra, xu hướng bảo hộ thương mại, chiến tranh
thương mại và chủ nghĩa dân túy, chống toàn cầu hóa cũng sẽ tiếp tục cản trở đà tăng
trưởng kinh tế thế giới.
Bối cảnh thế giới tiếp tục diễn biến phức tạp, khó lường, khó dự báo, trong đó nổi lên
các vấn đề như:
1) Tình hình địa chính trị thế giới tiếp tục diễn biến phức tạp. Quan hệ giữa các nước
lớn thay đổi, cạnh tranh chiến lược giữa các cường quốc sẽ tiếp tục diễn ra gay gắt, nhất
là giữa Hoa Kỳ và Trung Quốc, đồng thời vai trò của châu Á - Thái Bình Dương và khối
ASEAN, Ấn Độ, Trung Quốc ngày càng lớn. Hoà bình và hợp tác phát triển là xu thế lớn
nhưng chủ nghĩa dân tộc cực đoan, xung đột sắc tộc, tôn giáo, hoạt động khủng bố tiếp
tục gia tăng.
2) Xu hướng đan xen giữa tự do hóa thương mại với bảo hộ mậu dịch tiếp tục kéo dài;
vai trò của các thể chế kinh tế quốc tế bị suy yếu. Các hiệp định thương mại sẽ giúp thúc
đẩy tự do hóa thương mại đi liền với việc gia tăng các hàng rào bảo hộ thương mại phi
thuế quan. Hệ thống thương mại đa phương dựa trên luật lệ gặp nhiều khó khăn, vai trò
của các định chế thương mại đa phương (như Tổ chức thương mại thế giới) ngày càng
mờ nhạt. Xu hướng ký kết các FTA song phương đang và sẽ tiếp tục trong giai đoạn tới.
Phạm vi điều chỉnh của các FTA cũng rộng hơn, không chỉ là cắt giảm thuế quan và thuận
lợi hóa thương mại mà còn các lĩnh vực liên quan đến cách thức sản xuất hàng hóa (dịch
vụ, đầu tư, sở hữu trí tuệ, chính sách cạnh tranh, mua sắm công), mức độ tự do hóa cao và
hình thành trên cơ sở liên kết giữa các đối tác thuộc các khu vực địa lý khác nhau, đặc
13


biệt là giữa các nước phát triển và đang phát triển. Các thể chế đa phương sẽ phải chịu
sức ép cải tổ trong thời gian tới.
3) Cạnh tranh công nghệ đóng vai trò quan trọng trong cạnh tranh chiến lược, là nhân
tố quyết định trong kinh tế toàn cầu. Cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ 4 với sự kết
hợp của công nghệ trong các lĩnh vực vật lý, số hóa và sinh học tạo ra những khả năng

mới và có tác động sâu sắc đối với các hệ thống chính trị, xã hội, kinh tế của thế giới.
Công nghệ số và nền kinh tế chia sẻ có thể dẫn đến dịch chuyển chuỗi giá trị toàn cầu,
dòng chảy thương mại và những ngành dựa vào xuất khẩu. Nó có thể làm chậm, thậm chí
làm đảo ngược xu hướng hội tụ phát triển, trong đó các nước kém phát triển có xu hướng
ngày càng gặp nhiều bất lợi. Tiêu chí để trở thành điểm sản xuất có thể thay đổi, yếu tố
chi phí lao động thấp ít quan trọng hơn so với sự sẵn có của lao động kỹ năng, hay cơ sở
hạ tầng. Bên cạnh đó, những tác động bất lợi của việc thay đổi công nghệ sản xuất đối
với việc làm (tự động hóa làm tăng thất nghiệp lao động có trình độ kỹ năng thấp) có thể
được bù đắp bằng tăng năng suất và tăng sản xuất toàn cầu (do tăng nhu cầu về đầu vào
và hàng hóa cuối cùng).
Song song với đó, nền kinh tế Việt Nam cũng đang đối mặt với một số thách thức
không nhỏ, đó là:
Thứ nhất, cần phải tiếp tục đổi mới mạnh mẽ mô hình tăng trưởng kinh tế từ chiều
rộng sang chiều sâu. Chỉ số đổi mới sáng tạo ở Việt Nam vẫn còn ở mức thấp, tốc độ
tăng trưởng chưa vượt qua bẫy thu nhập trung bình. Thứ hai, cơ cấu nhập khẩu cô đọng,
đặc biệt là nhập khẩu quá nhiều từ thị trường Trung Quốc. Thương mại với Trung Quốc
duy trì tình trạng thâm hụt từ nhiều năm nay, lên đến khoảng 10% GDP.
Thứ ba, việc kiểm soát lạm phát. Kể từ khi đạt đỉnh 27% vào năm 2008, CPI đã liên
tục được Chính phủ kiểm soát và giữ ổn định ở mức dưới 5% trong những năm gần đây.
Dự báo, năm 2020, có thể ở mức 3%.

14


Thứ tư, những vấn đề rủi ro tài chính. Các biện pháp bảo vệ vĩ mô đã giúp dịch
chuyển dòng vốn vay từ bất động sản sang những ngành công nghiệp, trong khi tăng
trưởng tín dụng được kiểm soát. Việc giảm tỷ lệ cho vay các doanh nghiệp nhà nước là
tín hiệu tích cực, nhưng tỷ lệ nợ tiêu dùng tăng nhanh đang hàm chứa rủi ro cho nền kinh
tế.
Thứ năm, tình trạng nợ công liên tục tăng từ năm 2012 và gần chạm ngưỡng an toàn

65% vào năm 2016, lần đầu tiên tỷ lệ nợ công giảm 1 năm sau đó và ổn định ở mức an
toàn vừa phải 61,3%. Dự báo tỷ lệ này tiếp tục được duy trì trong năm 2020. Cán cân
thanh toán dương cho phép Ngân hàng Nhà nước gia tăng dự trữ ngoại hối, từ đó tỉ giá sẽ
giữ ổn định trong năm 2020.
Các vấn đề mang tính cơ cấu của nền kinh tế như: mô hình tăng trưởng chưa thoát
khỏi quán tính tăng trưởng theo chiều rộng; hiệu quả sử dụng vốn, đặc biệt là hiệu quả
đầu tư công chưa cao; năng lực đổi mới sáng tạo thấp; tăng trưởng phụ thuộc cao và ngày
càng tăng vào khu vực FDI, v.v. tiếp tục là những khó khăn cần vượt qua trong giai đoạn
tới.
2, Giải pháp, khuyến nghị:
- Cần giảm hơn nữa thời gian chuyển hóa thành tiền. Ví dụ như đối với các khoản
phải thu, có thể đưa ra chính sách khuyến mãi, giảm giá hàng bán để kích thích người
mua mua hàng và trả tiền; đối với các hợp đồng có giá trị lớn cần phải đưa ra các điều
khoản tạm ứng, thanh toán trước để thu được tiền; hoặc có chính sách chiết khấu thanh
toán cho người mua trả tiền trước thời hạn. Đa dạng hóa các hình thức thanh toán thông
thường, như thay vì thanh toán bằng tiền mặt, chuyển khoản thì có thể liên kết với các ví
điện tử như: Momo, Vnpay, viettelpay để đa dạng hóa chính sách thu tiền; Đối với các
khoản phải trả, có thể thỏa thuận với người bán cho giãn tiến độ thanh toán hoặc kéo dài
thời gian thanh toán.

15


- Tăng cường tìm kiếm nguồn khách hàng mới, cũng như duy trì làm ăn với các đối
tác cũ để nâng cao doanh thu bán hàng từ kinh doanh, để doanh thu từ kinh doanh vẫn là
một mảng lớn, đóng vai trò quan trọng trong sự đóng góp của doanh nghiệp.
- Tận dụng tối đa các hạn mức mua chịu: tận dụng tối đa thời gian cho phép nợ tiền
hàng của nhà cung cấp. Nó giúp cho công ty có thời gian để thu tiền bán hàng trong khi
không cần phải trả nợ sớm.
- Không đặt mua tất cả ở cùng 1 nơi: công ty có thể tiết kiệm tiền bằng cách mua

nhiều hàng từ nhiều nhà cung cấp. Kiểm tra kỹ nơi nào công ty phải trả cho dịch vụ cộng
thêm, và nơi nào có thể tiết kiệm do việc chi trả tiền hóa đơn thuần.

Kết luận: Trong điều kiện cạnh tranh gay gắt của nền kinh tế thị trường hiện nay, vấn đề
quản lý hiệu quả dòng tiền có vai trò hết sức quan trọng của các doanh nghiệp nói chung
và của Công ty CP Dược Hậu Giang nói riêng; Quản lý và sử dụng hiệu quả dòng tiền sẽ
góp phần nâng cao công tác quản lý tài chính, từ đó góp phần nâng cao kết quả kinh
doanh.

16



×