Tải bản đầy đủ (.doc) (59 trang)

Báo cáo tổng hợp về hoạt động sản xuất kinh doanh &tài chính - kế toán của Công ty cổ phần khí công nghiệp

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (337.77 KB, 59 trang )

Báo cáo thực tập tốt nghiệp

Lời mở đầu
Cùng với sự ph¸t triĨn chung cđa nỊn kinh tÕ thÕ giíi, kinh tế Việt Nam
cũng từng bớc đi lên nhờ vào những chính sách ngày càng thông thoáng nhng
cũng hết sức chặt chẽ, sự nỗ lực vơn lên của các doanh nghiệp. Chũng ta đang bớc
vào thời kỳ công nghiệp hoá, hiện đại hoá với các yêu cầu đặt ra từ nay đến năm
2020 cơ bản Việt nam đà trởng thành lên rất nhiều. Chính vì lẽ đó mỗi doanh
nghiệp Việt Nam đều phải tự hạch toán sản xuất kinh doanh xuất phát từ nhu cầu
thi trờng để tính toán hoạch định kế hoạch sản xuất, tiêu thụ, tính toán đầu vào đầu
ra để chọn phơng án sản xuất kinh doanh tối u. Đẻ làm đợc điều đó, phải phân tích
một cách kỹ càng hơn tình hình của doanh nghiệp nhằm xác định một chiến lợc
đổi mới, khác phục những tồn tại để đa doanh nghiệp không ngừng phát triển
trong nền kinh tế thị trờng đầy thách thức.
Công ty Cổ phần khí công nghiệp cũng nh bao doanh nghiệp khác, đà trải
qua nhiều giai đoạn lịch sử thăng trầm, có những giai đoạn gặp khó khăn nhng qua
chặng đờng 44 năm hình thành và phát triển, Công ty đà và đang gặt hái đợc
hnững thành tựu to lớn, giúp một phần không nhỏ cho nê4nf công nghiệp Việt
Nam . Để đạt đợc sự phát triển nh ngày nay, ngoài định hớng của Đảng, nhà nớc,
sự hớng dẫn của Tổng Cục hoá chất còn phải nói đến sự cố gắng hết mình của toàn
bộ cán bộ công nhân viên trong Công ty.
Qua thời gian thực tập tại Phòng Tài chính- Kế toán của Công ty, mặc dù
thơpì gian thực tập không nhiều, kiến thức và kinh nghiệm thực tế còn hạn chế nhng đợc sự giúp đỡ nhiệt tình của các cô chú trong phòng, cùng với sự hớng dẫn của
cô giáo Trần Thị Ngọc Lan em đà hoàn thành bản báo cáo tốt nghiệp. Song bớc
đầu tiếp cận với công việc, nên bản báo cáo này còn nhiều sai sót, em mong đợc
sự góp ý, bổ sung của các thầy cô để bản báo cáo đợc hoàn thiện hơn. Em xin trân
thành cảm ơn.

Trần Văn Chiến - lớp: TC-KT K44

1




Báo cáo thực tập tốt nghiệp

Phần I: Giới thiệu khái quát chung về Công ty cổ
phần khí công nghiệp.
I. Quá trình hình thành và phát triển của doanh nghiệp.
Công ty cổ phần khí công nghiệp tiền thân là Nhà máy dỡng khí Yên Viên,
công ty có địa chỉ tại thôn Thanh Am, Đức Giang, Gia Lâm Hà Nội.
Công ty đợc thành lập năm 1960 thuộc Cục khai khoáng hoá chất. Vào
những năm đầu mới thành lập nhà máy có hệ thống sản xuất khí có công xuất 50
m3/h và 50 công nhân. Năm 1970- 1971 nhà máy đợc trang bị thêm hai máy 70M.
Năm 1972 máy bay Mỹ ném bom, nhà máy đà bị phá huỷ nặng nề. Năm 1973,
nhà máy đợc trang bị thêm một dây chuyền sản xuất OG 250 m 3/h thay thế dây
chuyền 50 m3/h đà bị phá huỷ. Năm 1974 nhà máy đợc đầu t thêm một hệ thống
70M nữa nhằm nâng cao công suất.
Nhà máy dỡng khí Yên Viên trong nhiều năm đà có những đóng góp rất
quan trọng trong công việc cung cấp dỡng khí cho y tế và công nghiệp.
Nhng từ năm 1980 trở đi, do mạng lới điện không cung cấp ®Çy ®đ cïng víi
sù sa sót cđa nỊn kinh tÕ đất nớc, mọi họat động sản xuất và đời sống của cấn bộ
công nhân viên nhà máy vô cùng khó khăn; máy móc thiết bị h hỏng không có
thiết bị thay thế, nhu cầu xẫ hội đang cần nhiều oxy nhng nhf máy không có sản
phẩm để cung cấp cho xà hội nhất là ôxy dùng cho y tế cấp cứu, hồi sức tại các
bệnh viện, khí nitơ lỏng cần cho bảo quản tinh đông viên cuả nông nghiệp cũng
không có sản phẩm để cung cấp, công nhân không có công ăn việc làm, đời sống
gặpp rất nhiều khó khăn. Trớc tình hình đó, Tổng cục hoá chất đà cử Giám đốc
mới về và công việc khôi phục nhà máy đợc bắt đầu.
- Khôi phục lại kỷ cơng, thiết lập lại trật tự, sắp xếp lại tổ chức, đào tạo lao
động sản xuất.


Trần Văn Chiến - lớp: TC-KT K44

2


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

- Đẩy mạnh các dịch vụ chuyên ngành, đẩy mạnh công tác quản lý và triĨn
khai khoa häc kü tht.
- Thùc hiƯn quy chÕ s¶n xuất mới: đề cao trách nhiệm cá nhân, phát huy cao
cơ chế tự quản
- Đi ngay vào cơ chế thi trờng: hạch toán kinh doanh tổng hợp, tăng cờng
thông tin quảng cáo, mở hội nghị khách hàng- khôi phục lại khách hàng.
Sau khi thực hiện kết quả là đà chấm dứt đợc tình trạng thiếu ôxy cho y tế,
nhanh chóng làm thoả mÃn nhu cầu của xà hội. Nhng khôi phục không phải để
khôi phục mà còn là để phát triển. Công ty bắt đầu ngay vào công việc lắp đặt dây
chuyền OG 250 m3/h và xây dựng một nhà máy mới tại Thanh Am để chấm dứt
tình trạng sản xuất bấp bênh kéo dài, khẳng định đợc sự tồn tại và phát triển. Nh
vậy, công cuộc khôi phục lại nhà máy đà thành công, tạo tiền đề vật chất cho nhà
máy Thanh Am- Công ty khí công nghiệp Thanhgas tự tin bớc vào công cuộc đổi
mới và chuẩn bị phát triển lâu dài cho sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá.
Qua các thành tích trên, nhà máy đà đợc tặng nhiều bằng khen trong đó có Huân
chơng lao động Hạng ba vào năm 1997.
Từ những bớc đi cơ bản trên cùng với sự phát triển của đất nớc, năm 19981999 công ty đà tiến hành cổ phần hoá công ty, thực hiên chủ trơng của Đảng và
chính phủ. Qua ba năm cổ phần hoá công ty đà đạt đợc những bớc tiến rõ rệt:
Chỉ tiêu
Tổng DT
Tổng chi phí
LN tríc thuÕ
Nguån vèn

NV CSH

1999
2000
2001
14189000000 15802475740 20457585094
12729751375 14986284899 18955062377
1459248643
816190841 1502522717
14840906991 17547192776 19834433820
4933700000 5863555035 6571019094

Khi mới thành lập, vốn điều lệ của công ty chỉ có 5 tỷ VNĐ chia thành
50000 cổ phần phổ thông với tổng nguồn vốn khoảng 15 tỷ VNĐ. Đến tháng 12
năm 2002 vốn điều lệ của công ty đà là 10 tỷ VNĐ với tổng nguồn vố khoảng 20
tỷ VNĐ.Với quy mô hiện nay công ty đợc coi là doanh nghiệp nhỏ, tuy vậy công
ty vẫn cha đáp ứng hết nhu cầu của thị trờng nên hiện nay công ty đang đầu t tiến

Trần Văn Chiến - líp: TC-KT K44

3


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

hành lắp đặt dây chuyền thiết bị LOX 500 nhằm đáp ứng đợc nhu cầu của thị trờng cũng nh của cán bộ công nhân viên nhà máy.
II. Chức năng, nhiệm vụ của công ty.
Công ty cổ phần khí công nghiệp là công ty chuyên sản xuất và phân phối
các loại sản phẩm khí công nghiệp, khí y tế và các dịch vụ có liên quan. Hiện nay
công ty có hai cơ sở sản xuất: công ty khí công nghiệp tại Thanh Am( chuyên sản

xuất khí công nghiệp) và nhà máy ở Yên Viên; Nhà máy ở Yên Viên chuyên chế
tạo thiết bị chuyên nghành áp lực nh: chế tạo téc siêu lạnh, van chai ôxy, các kết
cấu thép, thùng tháp chịu áp lực...
Với truyền thống lâu năm cũng nh theo sát sự phát triển của nền kinh tế thi
trờng, công ty đà và đang sản xuất kinh doanh các loại khí công nghiệp rất quan
trọng nh: ôxy( lỏng, khí), nitơ( lỏng, khí). Ngoài ra, công ty còn kinh doamh các
loại khí công nghiệp khác nh: khÝ argon( nhËp tõ Trung Quèc), khÝ heli( nhËp từ
Trung Quốc), khí CO2( do cha có dây chuyền sản xuất nên phải nhập phân đạm về
để sản xuất), khí ®èt ho¸ láng C3H8, propan ®Ịu nhËp tõ TQ dïng để hàn xì, đun
bếp, khí SO2( độc) mua về từ các nguồn về bán. Tuy vậy, có thể nói sản phẩm sản
xuất chính vẫn là các sản phẩm từ khí ôxy, đó là sức mạnh truyền thống của công
ty.
Ngoài các sẩn phẩm và dịch vụ nói trên, nhằm đáp ứng nhu cầu đa dạng của
khách hàng, công ty còn có các sản phẩm và dịch vụ phong phú nh: sửa chữa, thay
hỏng và đại tu vỏ chai cho khách hàng, cung cấp các sản phẩm khí và lỏng tại chỗ
theo yêu cầu của khách hàng, cấp phát bằng phơng tiện của công ty đến tận nơ sử
dụng theo yêu cầu của khách hàng. Ngoài ra, công ty còn có đội ngũ nhân viên kỹ
thuật tay nghề cao có thể lắp đặt, sửa chữa, hệ thống sử dụng, cấp bằng đờng ống
hoặc thiết bị vận hành, hỗ trợ về mặt kỹ thuật cho mọi đối tợng theo yêu cầu.
Chính vì vậy mà công ty đà tạo nên sự tin tuởng của khách hàng đối với sản phẩm
và dịch vụ của công ty.
III. Một số sản phẩm chủ yếu và quy trình công nghệ

Trần Văn Chiến - lớp: TC-KT K44

4


Báo cáo thực tập tốt nghiệp


1. Sản phẩm và dịch vụ chính của Công ty
Trong nền công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nớc rất cần các sản phẩm công
nghiệp để phục vụ cho sản xuất. Công ty cổ phần Khí công nghiệp đà và đang sản
xuất kinh rất nhiều mặt hàng khí công nghiệp nhng sản phẩm chủ yếu của công ty
vẫn là khí ôxy và nitơ, trong đó ôxy vẫn là sản phẩm chủ đạo.
Ôxy là nguyên tố hoá học phổ biến nhất trên hành tinh, chiếm gần 50% về
khối lợng của vỏ Trái đất, nớc và không khí. Trong không khí, ôxy là nguyên tố
đứng thứ hai sau nitơ và chiếm 20,95% về thể tích. Ôxy là chất khí không màu,
không mùi vị. Ôxy lỏng có màu xanh nhạt và hoá lỏng ở nhiệt độ -183 oC. Ôxy có
tính hoạt hoá cao và có thể kêt hợp với tất cả các nguyên tố hoá học khác trừ khí
hiếm, phản ừng hoá học toả nhiệt, đôi khi phát sáng( khi cháy).Ôxy có ứng dụng
rất rộng rÃi trong nhiều lÜnh vùc trong cc sèng.
Mét sè øng dơng cđa «xy trong công nghiệp:
- Công nghệ hàn Ôxy- Axêtylen.
- Công nghệ luyện kim: tinh luyện thép, gang, đồng, sắt và các kim loại
khác.
- Công nghệ làm kính.
- Công nghệ hoá chất: oxy hoá axêtolđehide thành Axit acetic, tạo khí hoá
than, khí dầu trong hoá dầu...
- Công nghệ thực phẩm: lên men, bảo quản thịt.
- Bảo vệ môi trờng xử lý nớc.
- Y tế: khí thở, khí hỗn hợp cho chuẩn đoán và gây mê.
- Hàng hải, bình lặn.
- Công nghệ đo lờng, điện tử, tin học.

Yêu cầu về mặt kỹ thuật:

Trần Văn Chiến - lớp: TC-KT K44

5



Báo cáo thực tập tốt nghiệp

Đối với sản phẩm ôxy
O2 công ngiệp

O2 ytế

Nồng độ(%)

O2 >= 99,6

O2 >= 99,5

Tạp chất cpm

N2, Ar <= 4000

N2, Ar <= 5000

H2O <= 5

H2O <= 5

CnHm<=0,5

CnHm<=0,3

CO2<= 1

Dung tích

CO2<= 1
Dung tích

Chai chứa

áp suất

chai(l)
40

nạp(bar) khí(m3)
150
6

40
Hệ số chuyển
đổi

Lợng

áp suất

Lợng

nạp(bar)
150

khí(m3)

6

Lít láng ë

Kg

chai(l)
40

200

8

50
200
M khÝ ë LÝt láng ë

10
Kg

M3khÝ ë

Tb
1,165

1,331

1

1,142


3

20oC 1bar
1

Tb
1,165

1,331

20oC1 bar
1

0,858

1

1,142

0,858

C¸ch xác định

0,751
0,876
1
0,751
0,876
1

Chai màu xanh da trời, chữ ôxy Chai màu xanh da trời, chữ ôxy

NhÃn hiệu
Đặc tính
Đầu nối

màu đen
O2 >= 99,6%
Khí nén, không độc hại
W22 x1/4

màu đỏ
O2 >= 99,5%
Khí nén, không độc hại
Van QF- 8, GK 7307 G ẵ

Van giảm áp

VENUS BS - 3

YH- YX- 102

Lắp ép

Rắc co hay goòng
Rắc co
Ngoài bụi cungMáy nén chai, Làm lạnhcòn cung cấp ôxy dới dạng hoá lỏng
cấp bằng
công ty
Lọc việc

Phân
Bình sấy
Freon

ly( tách nư

trong các téc chứa siêu lạnh. Trong trờng hợp đó thiết bị ớc) và hoá khí sẽ đợc
chứa
công ty cung cấp.
2.Quy trình công nghệ sản xuất ôxy:
Tháp tinh

Sản

Không khí
phẩm
Ôxy

luyện và phân

Máy dÃn

ly
Van tiết lưu

Trần Văn Chiến - lớp: TC-KT K44
Túi chứa
khí

Máy nén oxy


6

Nạp vào chai
thép


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

3.Nội dung cơ bản các bớc công việc:
Không khí ngoài trời đợc máy nén không khÝ ba cÊp víi c«ng st
1600m3/h hót qua läc bơi để loại bỏ các tạp chất cơ học. Sau khi ra khỏi máy nén
với p= 30atm, đợc làm lạnh bằng máy lạnh Freon gián tiếp qua nớc, nhiệt độ
không khí đợc làm giảm xuống khoảng 15oC. Hơi nớc trong không khí ngng tụ và
đợc tách qua bình phân ly, không khÝ cã to=15oC, p= 30atm qua b×nh sÊy víi chÊt
hÊp thụ là zêôlit sẽ tách các tạp chất nh: hơi nớc, khí CO2 và các hydrocacbon
khác ảnh hởng đến sản xuất. Không khí khô sau khi ra khỏi bình sấy đợc chia làm
hai đờng khỏang 50% vào máy dÃn và phần còn lại vào van tiết lu và sau đó đổ
vào tháp phân ly với to= -173oC, p= 4,8atm. ở tháp phân ly quá trình chng cất, tinh
luyện xảy ra. Kết quả thu đợc là ôxy sản phẩm tại thiết bị ngng tụ ngay giữa tháp
phân ly kép. Với lu lợng oxy sản xuất là 260m3/h và nồng độ là 99,5%. Ôxy sản
phẩm với p=0,45atm đợc đa vào hai túi chứa (100m3) và đợc hai máy nén ôxy ba
cấp, công suất 160m3/h hút và nén vào chai thép với áp suất nạp là 150atm. Đây là
sản phẩm ôxy đợc bán cho khách hàng.
IV. Hình thức tổ chức sản xuất và kết cấu của công ty.
Căn cứ vào quy trình công nghệ sản xuất khí công nghiệp Công ty cổ phần
Khí công nghiệp đà hình thành tổ chức sản xuất theo kiểu Công ty- Phân xởng- Tổ

Trần Văn Chiến - lớp: TC-KT K44


7


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

sản xuất, trên nguyên tắc lấy công đoạn sản xuất để hình thành phân xởng, lấy
nguyên công thành lập tổ sản xuất. Tên của các phân xởng đợc gọi theo nhiệm vụ
sản xuất của chính các phân xởng đó. Kết cấu sản xuất của Công ty hiện nay bao
gồm: 1 phân xởng sản xuất chính, 1 phân xởng sản xuất phụ trợ.
1.Các phân xởng sản xuất chính
* Phân xởng sản xuất khí công nghiệp:
- Tổ s¶n xt khÝ O2.
- Tỉ s¶n xt khÝ N2.
- Tỉ sản xuất khí C2H2.
- Tổ nạp sản phẩm.
2. Phân xởng sản xuất phụ trợ.
2.1. Tổ cơ khí:
- Sản xuất các loại đầu nối, rắc co, goong, thiết bị áp lực, dụng cụ gá lắp,
dụng cụ đo kiểm tra phục vụ cho phân xởng sản xuất khí công nghiệp
- Thực hiện các đề tài nghiên cứu, cải tiến kỹ thuật theo chơng trình tiến bộ
kỹ thuật.
- Sữa chữa lớn, phục hồi, lắp đặt các thiết bị phục vụ cho sản xxxuất khí
công nghiệp.
2.2.Tổ cơ điện:
- Căn cứ vào lịch sửa chữa các thiết bị điện của Công ty để sửa chữa lớn,
vừa các thiết bị đó.
- Duy tu, bảo dỡng các máy móc thiết bị điện.
- Phục vụ mạng lới điện cho s¶n xt.
3. Bé phËn phơc vơ s¶n xt.
3.1.HƯ thèng kho tàng:

Đợc hình thành từ 3 hệ thống:
- Hệ thống kho thành phẩm(kho chứa khí O2, khí N2) do Phòng thơng mại
quản lý.

Trần Văn Chiến - lớp: TC-KT K44

8


B¸o c¸o thùc tËp tèt nghiƯp

- HƯ thèng kho sưa chữa, duy tu, bảo dỡng các thiết bị chứa khí của Công
ty, của khách hàng.
- Kho chứa các thiết bị chứa khí đang nạp vào thiết bị.
3.2.Hệ thống vận chuyển:
Hệ thống này do Phòng thơng mại quản lý.
- Vận chuyển nội từ công đoạn này sang công đoạn khác do lực lợng vận
chuyển của Công ty đảm trách.
- Vận chuyển thành phẩm đi tiêu thụ do công ty đảm trách.

Đại hội đồng cổ đông

Ban kiểm
Hội đồng quản trị
soát
V. Tổ chức bộ máy quản lý của doanh nghiệp

1. Mô hình cơ cấu bộ máy quản lý
Giám đốc công ty
Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý của Công ty cổ phần khí công nghiệp


Phó giám đốc

Phó giám đốc

Trần Văn Chiến - lớp: TC-KT K44
Phòng
kỹ thuật

Phòng
KCS

Phòng
TC- KT

9

Phòng thương
mại

Phòng
hành chính


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

2. Chức năng, nhiệm vụ cơ bản của các bộ phận quản lý
Với quy mô của doanh nghiệp hiện tại công ty đà và đang sử dụng mô hình
quản lý trực tuyến- chức năng; có 2 cấp quản lý: Cấp quản lý và cấp phân xởng.
Trong đó:

- Hội đồng quản trị: là cấp quản lý quyết định cao nhất của công ty,có toàn
quyền nhân danh công ty để quyết định mọi vấn đề quan trọng liên quan đến hoạt
động, mục đích, quyền lợi của công ty, trừ vấn đề thuộc thẩm quyền của Đaị hội
đồng cổ đông. Hội đồng quản trị có nhiệm kỳ 3 năm do đại hội đồng cổ đông bầu
và bÃi nhiệm. Hội đồng quản trị của công ty bao gồm có 5 ngời.
- Giám đốc công ty: Do hội đồng quản trị bổ nhiệm, miễn nhiệm. Giám đốc
công ty chịu trách nhiệm trớc hội đồng quản trị về việc thực hiện các quyền và
nghĩa vụ đợc giao và đợc uỷ nhiệm đầy đủ các quyền hạn cần thiết để quản lý và
điều hành mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty.
+ Chỉ đạo xây dựng kế hoạch dài hạn và ngắn hạn, lÃnh đạo tập thể cán bộ
công nhân viên thực hiện các chỉ tiêu đề ra.
+ Chỉ đạo xây dựng và phát triển cơ sở vật chất kỹ thuật, chất lợng sản
phẩm của Công ty.

Trần Văn Chiến - líp: TC-KT K44

10


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

+ Trực tiếp chỉ đạo các phòng ban.
+ Quản lý chặt chẽ tài chính, bảo toàn và phát triển nguồn vốn, thực hiện
nộp các khoản cho nhà nớc.
+ Trực tiếp chỉ đạo bổ xung thiết bị, cải tiến thiết bị và xây dựng chơng
trình tiến bộ kỹ thuật hâừng năm.
+ Tổ chức áp dụng tiêu chuẩn hoá kỹ thuật hằng năm
+ Chủ tịch hội đồng nâng cấp, hội đồng chất lợng của Công ty.
+ Chỉ ®¹o héi ®ång thanh lý phÕ phÈm, phÕ liƯu.
- Ban kiểm soát: Gồm ba kiểm soát viên do đại hội đồng cổ đông bầu và

miễn nhiệm có nhiệm kỳ ba năm cùng với nhiệm kỳ hoạt động của hội đồng quản
trị. Ban kiểm soát có nhiệm vụ kiểm tra, giám sát mọi hoạt động của công ty.
- Phó giám đốc: Gồm có hai phó giám đốc tham mu cho giám đốc công ty,
điều hành một số lĩnh vực công tác và chịu trách nhiệm trứơc giám đốc và pháp
luật về lĩnh vực công tác đợc giao. Khi giám đốc đi vắng, hai giám đốc có quyền
hạn điều hành nh nhau.
Phó giám đốc sản xuất.
-+ Tổ chức chỉ đạo xây dựng tiến độ sản xuất hàng ngày, tháng cho toàn
Công ty.
+ Giao kế hoạch hàng tháng cho các phân xởng.

+ Chỉ huy sản xuất toàn diện (các đơn vị sản xuất chính và sản xuất phụ
trợ).
+ Tổ chức chỉ đạo quản lý kho bán thành phẩm.
+ Chỉ đạo, theo dõi, điều chỉnh và ban hành thực hiện các định mức lao
động.
Phó giám đốc kinh doanh.
+ Chỉ đạo xây dựng kế hoạch và tổ chức cung ứng vật t, nhiên liệu, dụng cụ
từ ngoài về Công ty. Đảm bảo phục vụ sản xuất kịp thời, đồng bộ, liên tục. Xây
đựng kế hoạc và tổ chức công tác tiêu thụ sản phẩm, ký kết hợp đồng tiêu thụ sản
phẩm với các cơ quan.

Trần Văn Chiến - lớp: TC-KT K44

11


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

+ Đôn đốc các cơ quan cung ứng vật t và các đơn vị gia công có trách

nhiệm cung cấp hàng gia công cho Công ty. Đảm bảo đúng thời gian, đúng số lợng, qui cách theo hợp đồng kinh tế đà ký.
+ Thờng xuyên kiểm tra đôn đốc việc tiêu thụ sản phẩm, tổ chức hội nghị
khách hàng để tìm hiệu thị hiếu ngời tiªu dïng.
+ Tỉ chøc tèt viƯc vËn chun vËt t, thủ tục kiểm tra vật t nhập vào Công ty,
quản lý các kho tàng, tổ chức thực hiện chế độ xuất nhập kho, có kế hoạch quản lý
vật t khi chuyển về Công ty chống tham ô mất mát. Hàng quý, năm tổ chức kiểm
kê thanh toán vật t, chỉ đạo các phòng chức năng về định mức tiêu hao vật t, xác
định vật t thừa thiếu không để ứ ®äng. Tỉ chøc tèt viƯc thu håi phÕ liƯu phÕ phẩm
để tận dụng hoặc bán.
- Phòng tổ chức hành chính: Có nhiệm vụ tham mu cho giám đốc công ty về
công tác sử dụng lao động, an toàn lao động và các mặt hành chính khác.
+ Bố trí tổ chức sắp xếp lao động cho hợp lý.
+ Xây dựng và quản lý quỹ tiền lơng.
+ Xây dựng định mức lao động, theo dõi thực hiện và điều chỉnh định mức
khi phát hiện thấy bất hợp lý.
+ Thực hiện các chế độ chính sách của Nhà nớc đối với cán bộ nhân viên.
+ Lập kế hoạch tuyển sinh, đào tạo, bồi dỡng chuyên môn nghiệp vụ, tổ
chức học và thi nâng bậc cho cán bộ nhân viên. Quản lý hớng dẫn đoàn học sinh
các trờng gửi đến thăm quan, thực tập tại Công ty.
+ Giúp Giám đốc điều hành mọi công việc thuộc phạm vi hành chính trong
nội bộ Công ty.
+ Tổ chức thực hiện tốt công tác văn th, đánh máy, photô, theo dõi đôn đốc
các phòng, phân xởng thực hiện chỉ thị, mệnh lệnh của Giám đốc.
+ Quản lý viƯc sư dơng con dÊu vµ tỉ chøc bé phËn lu trữ, công văn, giấy tờ.
+ Thờng trực công tác thi đua của Công ty.
+ Tiếp khách và bố trí giao dịch với cơ quan bên ngoài công ty.

Trần Văn ChiÕn - líp: TC-KT K44

12



Báo cáo thực tập tốt nghiệp

+ Tổ chức khám và chăm sóc sức khoẻ cán bộ nhân viên trong toàn Công
ty.
- Phòng thơng mại: Có nhiệm vụ tham mu về công tác kế hoạch, điều hành
sản xuất, bán hàng, cung cấp vật t cho sản xuất.
+ Nghiên cứu tìm hiểu nhu cầu thị trờng.
+ Thực hiện kế hoạch tiêu thụ sản phẩm.
+ Quản lý kho thành phẩm.
- Phòng kỹ thuật: Có nhiệm vụ chuẩn bị kỹ thuật cho sản xuất, quy trrình
công nghệ, trực tiếp sản xuất, bảo hành, bảo dỡng các sản phẩm.
+ Giúp Giám đốc nghiên cứu thực hiện các chủ trơng và biện pháp về kỹ
thuật dài hạn, ngắn hạn.
+Thiết kế và theo dõi chế thử mặt hàng mới, cải tiến mặt hàng cũ.
+ Xây dựng quy trình công nghệ, chế tạo chi tiết sản phẩm.
+ Xây dựng và áp dụng các tiêu chuẩn kỹ thuật trong Công ty.
- Phòng tài chính- Kế toán: Có nhiệm vụ tổ chức hạch toán quá trình sản
xuất kinh doanh trong công ty, thực hiện công tác kế toán thống nhất theo quy
định hiện hành, bảo đảm công tác tài chính cho toàn công ty.
- Phòng KCS: Có nhiệm vụ kiểm tra chất lợng sản phẩm, tham mu cho công
tác kiểm tra các sản phẩm của khách hàng đến bảo dỡng.
+ Tổ chức quản lý các dụng cụ đo, mẫu chuẩn và các phơng tiện đo lờng, hớng dẫn sử dụng cách bảo quản, tu sửa các dụng cụ kiểm tra về cơ và điện trong
toàn Công ty.
+ Kiểm tra chất lợng vật t, hàng gia công ngoài, các chi tiết và sản phẩm
xuất xởng theo đúng tiêu chuẩn kỹ thuật.
+ Hớng dẫn các phòng ban, phân xởng trong việc thực hiện hệ thống quản
lý chất lợng ISO - 9002.
- Các phân xởng: Có nhiệm vụ thực hiện các công việc đợc cấp trên giao.

- Phòng bảo vệ:
+ Thờng trực kiểm tra ngời ra vào Công ty.

Trần Văn Chiến - lớp: TC-KT K44

13


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

+ Tuần tra bảo vệ tài sản của Công ty trong và ngoài giờ sản xuất.
+ Chỉ đạo tổ chức ngăn ngừa và chấn áp các vụ gây mất an ninh trật tự trong
Công ty.
+ Trông xe cho cán bộ nhân viên trong Công ty và khách vào liên hệ công
tác với Công ty.
+ Thực hiện công tác phòng chống cháy nổ trong toàn Công ty.

Phần II: Phân tích hoạt động Sản Xuất Kinh
Doanh của doanh nghiệp
I. Phân tích tình hình tiêu thụ sản phẩm và các hoạt động
marketing.
1. Sơ lợc về thị trờng hàng hoá
Công ty CP KCN có hơn 400 khách hàng thờng xuyên chủ yếu ở các tỉnh,
thành phố phía Bắc Việt Nam. Đối tợng khách hàng của Cty vô cùng phong phú và
đa dạng. Đó là các công ty luyện kim, xây dựng, các xí nghiệp đóng tàu, Cty dợc
phẩm, bệnh viện, nhà máy chế tạo thép và t nhân sản xuất, hàn cắt thép, sắt... Nói
chung khách hàng là mục tiêu quan trọng cho sự phát triển của Cty, chính nhu cầu
đa dạng của khách hàng là động lực thúc đẩy sự phát triển các loại sản phẩm công
nghệ, dịch vụ hỗ trợ và chất lợng lao động của Cty.


Trần Văn Chiến - lớp: TC-KT K44

14


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

Công ty CP KCN Thanhgas là trung tâm sản xuất và phân phối khí công
nghiệp lớn nhất miền Bắc. Các nhà máy, các chi nhánh, đại lý ở các tỉnh có liên hệ
chặt chẽ với Cty thông qua việc đào tạo nhân viên vận hành, hỗ trợ kỹ thuật, cung
cấp vật t, phụ tùng sửa chữa... Chính sự liên kết chặt chẽ này tạo nên sự cung cấp
ổn định, thoả mÃn phần nào nhu cầu cho khách hàng và ổn định thị trờng cungcầu KCN ở miền Bắc.
Thị trờng của Cty khá rộng lớn, bao gồm các tỉnh và các thành phố miền
Bắc nh: Hà Nội, Thanh Hoá, Hà Nam, Nghệ An, Hải Phòng, Quảng Ninh, Hải Dơng, Nam Định, Bắc Ninh, Bắc Giang.... Mạng lới phân phối sản phẩm của Cty
gồm các tỉnh thành trên và còn đang tiếp tục phát triển.
2. Dịch vụ thu nhận, kiểm tra, ký cợc vỏ chai.
2.1. Quy trình hớng dẫn bán hàng, nhập vỏ sản phẩm.
Đối với khách hàng trực tiếp đến mua sản phẩm tại Cty phải theo các quy
trình sau:
Nhập vỏ chai qua bảo vệ, lấy phiếu vỏ chai có ghi số lợng và chữ ký của
bảo vệ. Sau đó bộ phận vận chuyển bốc vỏ vào khoang để vỏ, tại đây sẽ có nhân
viên KCS trực tiếp kiểm tra tình trạng vỏ và ghi các chi tiết hỏng hóc vào phiếu vỏ
kèm với chữ ký của nhân viên KCS đó. Cũng tại đây, bộ phận thẻ vỏ trực thuộc
phòng thơng mại sẽ ghi rõ số hiệu vỏ và hạn lu hành để đa về bộ phận quản lý.
Khách hàng sẽ đem phiếu vỏ có đầy đủ chữ ký vào phòng thơng mại để làm hoá
đơn và nộp tiền. Sau đó, khách hàng sẽ mang hoá đơn và đa phơng tiện vào
khoang sản phẩm để lấy sản phẩm với số lợng ghi trên hoá đơn. Sẽ cã bé phËn thđ
kho trùc tiÕp kiĨm tra vµ ký vào hoá đơn.
2.2. Nhận, trả chai đại tu:
*Nhận chai đại tu.

Khi có khách hàng mang chai đến đại tu phải trả qua các bớc sau:
- Qua bảo vệ làm phiếu nhập vỏ kiểm tra gia hạn.
- Thủ kho đa chai xuống kiểm tra , nhận số lợng và đánh dấu chai tránh
nhầm lẫn với các chai khác.

Trần Văn Chiến - líp: TC-KT K44

15


B¸o c¸o thùc tËp tèt nghiƯp

- KCS kü tht kiĨm tra và xác định những linh kiện hỏng của chai để sửa
chữa hoặc thay thế. Những chai không đủ tiêu chuẩn sẽ trả về cho khách hàng và
ghi cụ thể số lợng trả về vào phiếu vỏ.
- Thủ kho, KCS, khách hàng ký nhận vào phiếu vỏ số lợng hỏng hóc cụ thể
và trả phiếu vỏ cho khách.
- Thủ kho sẽ căn cứ vào phiếu vỏ làm lệnh chỉ ra những việc cần phải làm
rồi đa lệnh xuống phân xởng khí công nghiệp.
- Bộ phận phân xởng khí công nghiệp tiếp tục làm lệnh đa xuống kiểm tra
chai.
- Bộ phận kiĨm tra chai sÏ thùc hiƯn theo lƯnh sưa ch÷a, thay hỏng, sơn lại...
- Khi chai đà đại tu xong, kiểm tra chai đa chai lên kho theo lệnh. Đối với
những chai riêng, nạp khí để trả khách, đốivới những chai hoà đống nạp khí để cấp
cho khách hàng.
* Trả chai đại tu:
Khi khách hàng đa phiếu vỏ đại tu theo hẹn, thủ kho có trách nhiệm đi lấy
chữ ký của KCS công ty, đảm bảo chai đà đạt tiêu chuẩn. Sau đó đa phiếu vỏ cho
khách hàng làm hoá đơn và lên kho lấy sản phẩm.
* Ký cợc vỏ mua sản phẩm.

Đối với những khách hàng đến mua sản phẩm của công ty mà cha có vỏ,
khách hàng sẽ đợc hớng dẫn làm thủ tục ký cợc vỏ để mua sản phẩm. Mỗi vỏ chai
của công ty khách hàng sẽ phải đặt cợc từ 800.000 đ - 1.000.000 đ và giá thuê là
từ 6.000 đ - 12.000 đ/tháng/chai. Khi thuê vỏ của công ty để lấy sản phẩm, khách
hàng sẽ đợc đảm bảo về tính an toàn và chất lợng sản phẩm, khách hàng sẽ chỉ
phải chịu tiền thuê vỏ theo tháng, khi có nhu cầu trả vỏ khách hàng sẽ nhận lại tiền
đặt cợc nếu không có hỏng hóc, mất mát gì. Trong trờng hợp có hỏng hóc, mất
mát khách hàng sẽ phải bồi thờng theo giá quy định.
Đối với vài khách hàng đặc biệt, công ty có cho mợn vỏ dài hạn, không cợc
và mợn vỏ không cợc trong ngày. Tuỳ theo mức độ tiêu thụ sản phẩm mà công ty
có thể cho mợn thêm hoặc thu hồi bớt.

Trần Văn Chiến - lớp: TC-KT K44

16


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

3. Đối thủ cạnh tranh và đánh giá đối thủ cạnh tranh.
Công ty có một số đối thủ cạnh tranh trực tiếp trên thị trờng miền Bắc về
sản phẩm khí công nghiệp nh: công ty NVIC (Bắc Ninh), Messer (Hải Phòng),
công ty Sao Mai (Yên Viên), Z181, A. Thuyết (Đông Anh)...
Sau đây ta sẽ phân tích đánh giá 2 đối thủ cạnh tranh cơ bản về sản phẩm chính
oxy và Nitơ và NVIC và sản phẩm Argon là công ty Sao Mai.
3.1. Công ty khí công nghiệp miền Bắc (NVIC).
Công ty NVIC ở Thuận Thành - Bắc Ninh là công ty 100% vốn nớc ngoài,
có công suất 1000 m3/h, công ty này sản xuất sản phẩm N2 cấp chủ yếu cho Nhà
máy kính nổi (ở gần kề). Tuy vậy, sản phẩm oxy, N2 còn d rất lớn, có chất lợng
cao, giá thành hạ hơn ta. Bản thân công ty ta cũng phải mua của họ với lợng bình

quân là 30 - 32 tấn lỏng/tuần. Kể cả N2 lỏng ta cũng thỉnh thoảng phải mua lại của
họ mới có đủ khả năng cung cấp cho khách hàng. Công ty NVIC bán cho khu vực
Hải Phòng, công ty t nhân ở Đông Anh dẫn đến chiếm thị phần của ta ở 2 khu vực
này khá lớn.
Họ biết thế yếu của ta về năng lực sản xuất nên thậm chí họ còn nâng giá
bán O2 lỏng lên. Họ là đối thủ đáng gờm của ta, họ mạnh cả về vốn, cả về năng lực
sản xuất, chất lợng sản phẩm và giá thành sản phẩm.
3.2. Công ty sản xuất thơng mại và dịch vụ Sao Mai (Thuê mặt bằng Nhà xởng tại
Nhà máy chế tạo thiết bị áp lực thuộc công ty ta ở Yên Viên):
Đây là đối thủ cạnh tranh sản phẩm Argon của ta. Họ là công ty t nhân, lao
động rất ít. Công ty này cũng nhập Argon ở Trung Quốc, họ bán giá rẻ hơn ta do
chi phí quản lý của họ ít và họ bỏ qua quy tắc quản lý vỏ, khuyến mại khách hàng
bằng mọi cách... nên họ đà chiếm đợc một số khách hàng của ta. Tuy nhiên, đây là
một đối thủ cạnh tranh không mạnh vì chất lợng sản phẩm của họ thấp hơn ta. Đối
với họ Argon là sản phẩm chính, với ta là sản phẩm phụ nhng ta có thể giảm giá
bán tới mức họ không thể cạnh tranh nổi để lấy lại thị trờng. Ta cũng không sợ lỗ
vì hạch toán tổng hợp lấy lÃi các sản phẩm khác bù lại.

Trần Văn Chiến - lớp: TC-KT K44

17


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

Ngoài ra, còn một số đối thủ cạnh tranh là các đơn vị t nhân cũng không
thật sự đáng lo ngại. Khi ta đầu t LOX 500 năng lực sản xuất sẽ thừa sức cung cấp
cho thị trờng, lúc này để cạnh tranh với họ không phải là vấn đề. Mặt khác ta cũng
mở rộng thị trờng bằng nhiều hình thức, quảng cáo, khuyến mại, nâng cao uy tín
thơng hiệu và sẽ có chế độ chăm sóc khách hàng tốt hơn.


4. Kết quả tình hình tiêu thụ.
4.1. Theo kênh phân phối.
01/10- 31/10/2002
SP C2H2

Số lợng(chai)

%

Đại lý

10629

23,45

Trực tiếp

34702

76,55

Tổng

45331

100

SP O2 ,N2


Số lợng(chai)

%

Đại lý

117369

34,2

Trực tiếp

225852

65,8

Tổng

343221

100

Trần Văn Chiến - lớp: TC-KT K44

18


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

Nhận xét: Nhìn vào tỷ lệ phần trăm ta thấy đây là một tỷ lệ hợp lý đối với

các sản phẩm của Cty, do các sản phẩm khí công nghiệp có tính chất đặc thù cho
nên các doanh nghiệp luôn muốn lấy sản phẩm giá thành hợp lý nên luôn muốn
lấy tận gốc nên họ luôn chọn cách là mua trực tiếp tậi công ty .
4.2. Theo cơ cấu thị trờng
01/10- 31/10/2002
SP O2 , N2
Sản lợng(chai)
%

Hà Nội
305123
88,9

Quảng Ninh
18877
5,5

Hải Phòng
12699
3,7

TT khác
6522
1,9

Tổng
343221
100

Nhận xét: Nhìn vào tỷ lệ phần trăm, ta thấy thị trờng Hà Nội chiếm một thị

phần rất lớn (88,9%). Đó là do thị trờng Hà Nội luôn tập trung nhiều doanh
nghiệp, nhiều đại lý của Công ty. Nhng để phát triển thị trờng luôn là một thách
thức của Công ty do quy mô doanh nghiệp còn nhỏ. Khi đa dây chuyền sản xuất
mới vào sẽ giải quyết phần nào nhu cầu của các thị trờng khác.
III. Công tác quản lý vật t, tài sản cố định.
1. Nguyên vật liệu dùng cho sản xuất:
Do đặc thù của dây chuyền công nghệ cũng nh đặc thù của sản phẩm( khí
công nghiệp) nên nguyên vật liệu dùng cho sản xuất là khí trời cho nên không thể
xác định đợc.
2. Xây dựng định mức nguyên vật liệu:
Cũng không xác định đợc do nguyên vật liệu là khí trời.
3. Tình hình sử dụng TSCĐ
Tài sản cố định là những tài sản có giá trị từ 5 triệu đôngf trở lên và có thời
gian sử dụng trên một năm trở lên.
Nguyên giá TSCĐ là giá trị TSCĐ khi nhập vào Công ty.
Hao mòn TSCĐ là sự tính toán giá trị hao mòn của TSCĐ trong từng kỳ
hạch toán để phân bổ có hệ thống nguyên giá của TSCĐ vào chi phí sản xuất kinh

Trần Văn Chiến - lớp: TC-KT K44

19


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

doanh. Để tính đợc mức khấu hao trong một kỳ hạch toán thì kế toán phải có đầy
đủ hai thông tin cơ bản là nguyên giá và thời gian sử dụng dự kiến.
Tại Công ty cổ phần KCN tất cả các loại TSCĐ đều đợc khấu hao theo phơng pháp đờng thẳng. Mức khấu hao TSCĐ trong một năm đợc tính theo công thức
sau:
Mức KH TSCĐ / năm =

Mức KH tháng TSCĐ =

Nguyê n giá TSCĐ
Thời gian KH dự kiến
Mức KH TSCĐ năm
12 tháng

Tình hình TSCĐ của Công ty đợc trình bày theo bảng sau:

Phần 3: Phân tích hoạt động tài chính - kế toán
của doanh nghiệp
III. Phân tích hệ thống kế toán của doanh nghiƯp.
1.Tỉ chøc hƯ thèng kÕ to¸n cđa doanh nghiƯp.
Cịng nh công tác quản lý thì công tác tổ chức kế toán giữ một vị trí quan
trọng trong quản lý hoạt động sản xuất kinh doanh. Để quản lý và sử dụng tốt tài
sản, tiền vốn, vật t của mình mặt khác công ty cổ phần Khí công nghiệp là một
doanh nghiệp có quy mô nhỏ, công ty không có các chi nhánh, không có các bộ
phận tách biệt, thực hiện công tác hạch toán kinh doanh độc lập, chính vì vậy mà
công tác kế toán ở công ty đợc tổ chức tập trung, mọi hoạt động trong phòng kế
toán có ý nghÜa rÊt quan träng trong viƯc cung cÊp th«ng tin phục vụ cho công tác
quản trị doanh nghiệp. Phòng tài chính- kế toán chịu sự giám sát của ban kiểm
soát, giám đốc cũng nh các cổ đông trong công ty.
Cơ cấu tổ chức bộ máy kế toán:

Trần Văn Chiến - líp: TC-KT K44

20


Báo cáo thực tập tốt nghiệp


Phòng Tài chính- Kế toán của công ty đảm nhận toàn bộ công tác kế toán,
tài chính từ khâu thu nhận xử lý chứng từ, ghi sổ sách đến khâu lập báo cáo tài
chính và phân tích các hoạt động sản xuất kinh doanh.
Sơ đồ bộ máy kế toán của công ty cổ phần Khí công nghiệp
Kế toán trưởng

Kế toán vốn
bằng tiền

Kế toán tổng
hợp

Kế toán bán
hàng

Thủ quỹ

Thống kê phân
xưởng

Phòng kế toán của công ty bao gồm 6 ngời, trong đó :
+ Kế toán trởng: Là ngời trực tiếp quản lý, tổ chức và điều hành mọi hoạt
động của phòng kế toán. Kế toán trởng có trách nhiệm giúp giám đốc quản lý tài
chính và sổ sách kế toán của công ty, kiểm tra và ký các kế hoạch tài chính, tín
dụng và các tài khoản của công ty. Kế toán trởng chịu trách nhiệm đảm bảo cho
tất cả các giao dịch tài chính của công ty đợc ghi chép một cách chính xác, trung
thực và đầy đủ trong các sổ sách kế toán của công ty. Ngoài ra, kế toán trởng cũng
trực tiếp thực hiện việc tổng hợp và lập cá báo cáo tài chính.
+ KÕ to¸n vèn b»ng tiỊn: Theo dâi sè hiƯn cã và tình hình tăng giảm các

khoản vốn bằng tiền, các khoản nợ phải thu, tạm ứng, thanh toán nội bộ.
+ Kế toán tổng hợp: Tập hợp chi phí giá thành, kiểm kê vật t, thanh toán với
ngời bán, kiểm kê tài sản cố định và xác định kết quả sản xuất kinh doanh.
+ Kế toán bán hàng: Theo dõi doanh thu bán hàng, thuế đầu ra và giảm trừ
doanh thu.
+ Thủ quỹ: Lập bảng thanh toán lơng, chi long, chi- thu tiền, lập tài liệu báo
cáo định kỳ cho cấp trên và cơ quan hữu quan.

Trần Văn Chiến - lớp: TC-KT K44

21


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

Ngoài ra còn một nhân viên thống kê ở phân xởng KCN thực hiện tập hợp
các số liệu ban đầu ở xởng phục vụ cho việc tính giá thành, lơng, thanh toán bảo
hiểm, phụ cấp, quản lý tình hình sử dụng vật t.
Hiện nay với mô hình quản lý của công ty và quy mo của doanh nghiệp thì
công ty sử dụng hình thức Nhật ký chứng từ nhằm kết hợp tối đa các yêu cầu khác
nhau trong cùng một quá trình gi chép để tránh ghi chép trùng lặp, trên cơ sở đó
tăng hiệu suất công tác kế toán trong điều kiện hạch toán còn thủ công. Công ty đÃ
dựa vào 5 nguyên tắc sau để áp dụng nguyên tắc này;
+ Hệ thống hoá các nghiệp vụ kinh tế theo bên Có của tài khoản kết hợp với
việc phân tích số phát sinh đó theo các tài khoản đối ứng bên Nợ.
+ Kết hợp viÖc ghi theo thêi gian vãi ghi theo hÖ thèng trtên cùng một trang
sổ.
+ Kết hợp tối đa hạch toán tổng hợp vói hạch toán chi tiết trên cùng một
trang sổ, trong cùng một quá trình ghi chép.
+ Kết hợp viƯc ghi chÐp h»ng ngµy víi tÝch l sè hiƯu cho việc lập báo cáo

tài chính vào cuối kỳ.
+ Sử dụng rộng rÃi mẫu sổ bàn cờ có in sẵn các quan hệ đối ứng.
Quy trình của hình thức Nhật ký chứng từ:
+ Hằng ngày căn cứ vào chứng từ gốc, kế toán ghi vào sổ nhật ký chứng
từ( hoặc bảng kê) và sổ chi tiết có liên quan.
+ Cuối tháng căn cứ vào số liệu của các chứng từ gốc phản ánh việc sử dụng
các nguồn lực, kế toán lập cácc bảng phân bổ có liên quan.
+ Tiếp theo kế toán cộng các bảng phân bổ và ghi vào các bảng kê có liên
quan.
+ Ghi những số liệu tổng hợp đợc từ bảng kê vào các nhật ký chứng từ có
liên quan.
+ Mặt khác, kế toán cộng các sổ chi tiết và lập các bảng tổng hợp chi tiết.
+ Sau đó, kế toán cộng các nhật ký chứng từ và lấy các số cộng đó ghi vào
tài khoản tổng hợp có liên quan ở sổ cái.

Trần Văn Chiến - líp: TC-KT K44

22


B¸o c¸o thùc tËp tèt nghiƯp

+ Ci cïng, kÕ to¸n cộng các số phát sinh Nợ ỏ sổ cái, tính ra số d cuối kỳ
trên các tài khoản tổng hợp ở sổ cái và đối chiếu số liệu ở sổ cái vơí số cộng ở các
bảng tổng hợp chi tiết.
+ Trên cơ sở sứ liệu thống kê ở sổ cái, các bảng tổng hợp chi tiết, các bảng
kê và các NhËt ký chøng tõ, kÕ to¸n lËp c¸c b¸o c¸o tài chính.
Do tránh ghi chép trùng lặp nên hình thức ghi sổ Nhật ký chứng từ làm
giảm đáng kể khối lợng hạch toán do đó làm tăng hiệu suất công tác kế toán và
cung cấp thông tin nhanh. Tuy nhiên do kết hợp nhiều yêu cầu trong quá trình ghi

chép làm cho mẫu sổ phức tạp, không thích hợp cho việc vi tính hoá. Yêu cầu của
phơng pháp này đòi hỏi các kế toán viên phải có trình độ vững vàng và đồng đều.
Bên cạnh đó cùng vơí sự phát triển của khoa học kỹ thuật, hiểu rõ đợc hiệu
quả của việc ứng dụng tin học vào công tác kế toán nên từ tháng 4/2001 công ty đÃ
chính thức đa phần mềm kế toán EFFECT vào công tác kế toán. Theo yêu cầu của
công ty, EFFECT đà đựơc thiét kế theo hình thức sổ sách kế toán Nhật ký chứng
từ, thực hiện theo phơng pháp kê khai thờng xuyên. Bao gồm các loại sổ sau:
+ Các nhật ký chứng từ

Chứng từ gốc

+ Các bảng kê
+ Các sổ cái
+ Các bảng phân bổ, sổ , thẻ chi tiết khác

Các sổ, thẻ chi tiết

Bảng phân bổ

Mô hình Nhật ký chứng từ ở công ty cổ phần Khí công nghiệp

Bảng kê

Nhật ký chứng từ

Sổ cái

Bảng tổng hợp chi
tiết


Trần Văn Chiến - lớp: TC-KT K44
Báo cáo tài chính

23


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

Chú thích:
Ghi hằng ngày hoặc ngắn hạn
Ghi vào cuối tháng
Quan hệ đối chiếu
2. Nhận xét đánh giá về mức độ phù hợp và tính đặc thù của hệ thống kế toán
doanh nghiệp.
Công ty cổ phần Khí công nghiệp làg dơn vị hạch toán kinh doanh độc lập,
các nghiệp vụ kinh tế phát sinh nhiều và chồng chéo nhau. Mặc dù sử dụng hình
thức sổ kế to¸n NhËt ký chøng tõ song víi viƯc ¸p dơng kế toán máy vào công tác
kế toán và đội ngũ kế toán có trình độ , năng lực và luôn có ý thức tìm tòi sáng tạo
dẫn đến việc tổ chức hạch toán kinh doanh đợc thực hiện một cách nghiêm túc,
chính xác.
Một u điểm nữa đó là công tác kế toán đà xây dựng đợc địng mức chi phí điện và
đơn gía tiền lơng hợp lý cho từng loại sản phẩm sản xuất. Công việc này đà giúp
công ty đánh giá đợc việc sử dụng tiết kiệm hay lÃng phí các yếu tố chi phí, từ đó
để kịp thời có biện pháp quản lý sản xuất, tổ chức lao động.

Trần Văn Chiến - lớp: TC-KT K44

24



Báo cáo thực tập tốt nghiệp

Bên cạnh đó công tác kế toán cũng có những nhợc điểm, do đặc thù của
ngành sản xuất khí công nghiệp đó là nguồn nguyên liệu chính là khí trời- không
phải bỏ tiền mua, chi phí chủ yếu là điện- những yếu tố không thể quan sát bằng
trực giác đợc, những vật liệu phụ thì lại có giá thị nhỏ, nhiều chủng loại.
II. Phân tích chi phí và gía thành
1. Kế toán tập hợp CP NVL trực tiếp.
Do đặc điểm của nguyên liệu sản xuất và quy trình công nghệ sản xuất ôxy
khí đà nêu nên khoản mục CP NVL TT trong gía thành sản phẩm khí oxy bao
gồm:
- Chi phí điện sản xuất
- Chi phí sản xuất oxy lỏng để sản xuất ôxy khí(nếu có)
1.1. Tập hợp CP điện SX
Đây là CP NVLTT chủ yếu và chiếm tỷ trọng rất lớn trong giá thành của tất
cả các loại sp. Điện đợc cung cấp cho các bộ phận sau:
+ PX Khí công nghiệp
+ Khu vực hành chính
+ Điện sinh hoạt
Hàng tháng chi nhánh điện Gia Lâm gửi biên bản Bản chi tiết thu tiền
điện đến công ty để thông báo tình hình sử dụng điện thành ba kỳ. Các chứng từ
này sẽ đợc lu lại tập chứng từ ghi sổ. Cuối tháng khi có đủ ba bản chi tiết thu tiền
điện, sau khi phân bổ chi phí điện, kế toán tiến hành ghi sổ vaò các TK liên quan
đối ứng với có TK331, đến khi có hoá đơn thanh toán kế toán ghi Có TK
111(112), Nợ TK 331
Cuối tháng12/2001 kế toán tổng hợp hóa đơn thanh toán tiền điện:
- Đợt 1: 103116000
- Đợt 2: 149370200
- Đợt 3: 140778380
Tổng: 3932269580

Số Kw điện tiêu thụ: 485518

Trần Văn ChiÕn - líp: TC-KT K44

25


×