Tải bản đầy đủ (.doc) (21 trang)

Xây dựng câu hỏi trắc nghiệm khách quan trong bài tập thực hành hóa học hữu cơ lớp 12 trường THPT hàm rồng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (332.47 KB, 21 trang )

SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO THANH HOÁ

TRƯỜNG THPT HÀM RỒNG

SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM

XÂY DỰNG CÂU HỎI TRẮC NGHIỆM KHÁCH QUAN
TRONG CÁC BÀI THỰC HÀNH HÓA HỌC HỮU CƠ LỚP 12
CƠ BẢN, TRƯỜNG THPT HÀM RỒNG

Người thực hiện: Bùi Thị Bích Ngọc
Chức vụ: Giáo viên
SKKN thuộc môn: Hóa học

THANH HOÁ NĂM 2020


MỤC LỤC
1.

MỞ ĐẦU

1

1.1.

Lí do chọn đề tài.................................................................................. 1

1.2.

Mục đích nghiên cứu..........................................................................



1

1.3.

Đối tượng nghiên cứu.........................................................................

1

1.4.

Phương pháp nghiên cứu..................................................................... 1

1.5.

Những điểm mới của sáng kiến kinh nghiệm...................................... 1

2.

NỘI DUNG SÁNG KIẾN

2.1.

Tổng quan về trắc nghiệm khách quan (TNKQ)................................. 1

2.1.1.

Tự luận và trắc nghiệm khách quan....................................................

2.1.2.


Phân loại câu hỏi trắc nghiệm khách quan.......................................... 2

2.1.3.

Mối quan hệ giữa các dạng câu hỏi trắc nghiệm khách quan.............. 2

2.2.

Thực trạng việc dạy và học thực hành thí nghiệm ở trường THPT.... 3

2.2.1.

Đối với giáo viên................................................................................

3

2.2.2.

Đối với học sinh.................................................................................

3

2.3.

Phương pháp xây dựng câu hỏi trắc nghiệm liên qua đến các bài
3
thực hành hóa học hữu cơ 12 cơ bản...................................................

2.3.1.


Phương pháp chung............................................................................

3

2.3.2.

Áp dụng cụ thể vào các bài thực hành trong chương trình hóa học
hữu cơ lớp 12 cơ bản.........................................................................

3

2.4.

Sử dụng câu hỏi trắc nghiệm trong dạy học thực hành hóa học hữu
cơ lớp 12 cơ bản.................................................................................

6

2.4.1.

Sử dụng trong dạy học bài mới...........................................................

6

2.4.2.

Sử dụng câu hỏi để học sinh tự học....................................................

6


2.4.3.

Sử dụng để củng cố bài học................................................................

6

2.5.

Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm..................................................

6

PHỤ LỤC VỀ CÂU HỎI TRẮC NGHIỆM.......................................

7

3.

KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ

16

3.1.

Kết luận..................................................................................... 16

3.2.

Đề nghị...................................................................................... 16


1
1


1. MỞ ĐẦU
1.1. Lí do chọn đề tài
Hóa học là môn khoa học thực nghiệm. Vì vậy những bài thực hành thí
nghiệm là những bài học quan trọng góp phần gắn kết giữa lí thuyết với thực
tiễn, giúp các em đi sâu nghiên cứu cơ chế của hiện tượng hóa học. Việc xây
dựng các câu hỏi trắc nghiệm khách quan và sử dụng các câu hỏi khách quan
cho nội dung kiến thức các bài thực hành là rất cần thiết giúp học sinh chủ động
trong việc tiếp thu bài học, hiểu sâu kiến thức bổ trợ cho kĩ năng thực hành.
Mặt khác hiện nay các kì thi học sinh giỏi và thi THPT Quốc gia lại rất
chú trọng đến phần kiến thức thực hành. Là một giáo viên THPT nhiều năm
giảng dạy tôi đã rất trăn trở với những giờ thực hành, làm sao để các tiết học
thực hành thí nghiệm luôn thật sự hiệu quả, hấp dẫn học sinh và làm sao để đánh
giá kiến thức của từng học sinh trong các giờ thực hành. Tôi đã xây dựng và sử
dụng câu hỏi trắc nghiệm khách quan cho nội dung thực hành hóa học hữu cơ
lớp 12 cơ bản và đưa vào giảng dạy thực hành tại trường THPT Hàm Rồng một
vài năm gần đây. Vì vậy mà tôi xin trình bày ngắn gọn trong nội dung sáng kiến
kinh nghiệm với đề tài: “Xây dựng câu hỏi trắc nghiệm khách quan trong các
bài thực hành hóa học hữu cơ lớp 12 cơ bản, trường THPT Hàm Rồng”
1.2. Mục đích nghiên cứu
- Giúp học sinh hiểu rõ kiến thức và hứng thú tìm hiểu các bài thực hành.
- Phát huy khả năng hoạt động cá nhân của học sinh.
1.3. Đối tượng nghiên cứu
- Khách thể: Học sinh khối 12 trường THPT Hàm Rồng.
- Đối tượng nghiên cứu: Nội dung các bài thực hành hóa học hữu cơ lớp
12 cơ bản.

1.4. Phương pháp nghiên cứu
- Đầu tiên tìm hiểu kĩ về tổng quan câu hỏi trắc nghiệm khách quan.
- Tìm hiểu nội dung các bài thực hành.
- Xây dựng các câu hỏi trắc nghiệm khách quan.
- Tìm hiểu cách sử dụng câu hỏi TNKQ trong các bài thực hành.
- Rút kinh nghiệm sao cho hiệu quả và phù hợp.
1.5. Những điểm mới của sáng kiến kinh nghiệm
- Tìm ra kĩ thuật xây dựng câu hỏi TNKQ áp dụng trong các bài thực hành
hóa hữu cơ lớp 12 cơ bản.
- Xây dựng được hệ thống các câu hỏi TNKQ phù hợp cho từng bài thực
hành hóa học hữu cơ lớp 12 cơ bản.
- Đáp ứng nhu cầu đổi mới phương pháp dạy học trong nhà trường THPT.
2. NỘI DUNG SÁNG KIẾN
2.1. Tổng quan về trắc nghiệm khách quan (TNKQ)
2.1.1. Tự luận và trắc nghiệm khách quan
Bảng so sánh giữa tự luận và trắc nghiệm
1


Tự luận
Một câu thuộc loại tự luận đòi
hỏi thí sinh phải tự mình soạn câu trả
lời bằng ngôn ngữ của mình.
Một bài tự luận gồm số câu hỏi
tương đối ít và có tính cách tổng quát,
đòi hỏi thí sinh phải triển khai câu trả
lời bằng lời lẽ dài dòng.
Khi làm một bài tự luận, thí sinh
phải bỏ ra phần lớn thời gian để suy
nghĩ và viết.

Chất lượng của bài làm tự luận
phụ thuộc chủ yếu vào kĩ năng của
người chấm bài.

Trắc nghiệm
Một câu trắc nghiệm đòi hỏi mỗi
thí sinh phải lựa chọn câu trả lời đúng
nhất trong một số câu đã cho sẵn.
Một bài trắc nghiệm thường gồm
nhiều câu hỏi có tính chuyên biệt chỉ đòi
hỏi những câu trả lời ngắn gọn.
Trong khi một bài trắc nghiệm thí
sinh dùng phần lớn thời gian để suy nghĩ
và đọc.
Chất lượng một bài trắc nghiệm
phụ thuộc phần lớn do kĩ năng của người
soạn trắc nghiệm.

2.1.2. Phân loại câu hỏi trắc nghiệm khách quan
2.1.2.1. Câu trắc nghiệm có nhiều lựa chọn
Câu trắc nghiệm có nhiều câu trả lời để lựa chọn thường gồm một phần
phát biểu chính, thường gọi là phần dẫn (câu dẫn) và bốn, năm hay phương án
trả lời cho sẵn để học sinh tìm ra câu trả lời đúng nhất trong nhiều phương án trả
lời có sẵn.
2.1.2.2. Câu trắc nghiệm "đúng- sai"
Là câu trắc nghiệm yêu cầu người làm phải phán đoán đúng hay sai với
một câu trần thuật hoặc một câu hỏi, cũng chính là để học sinh tuỳ ý lựa chọn
một trong hai đáp án đưa ra.
2.1.2.3. Câu trắc nghiệm ghép đôi (xứng – hợp)
Đây là loại hình đặc biệt của loại câu câu hỏi nhiều lựa chọn, trong loại

này có hai cột gồm danh sách những câu hỏi và câu trả lời. Dựa trên một hệ thức
tiêu chuẩn nào đó định trước, học sinh tìm cách ghép những câu trả lời ở cột này
với các câu hỏi ở cột khác sao cho phù hợp. Số câu trong hai cột có thể bằng
nhau hoặc khác nhau.
2.1.2.4. Câu trắc nghiệm điền khuyết
Đây là câu hỏi TNKQ mà học sinh phải điền từ hoặc cụm từ thích hợp với
các chỗ để trống. Nói chung, đây là loại TNKQ có câu trả lời tự do.
2.1.2.5. Câu hỏi bằng hình vẽ (kênh hình)
* Trên hình vẽ sẽ cố ý để thiếu hoặc chú thích sai yêu cầu học sinh chọn
một phương án đúng hay đúng nhất trong số các phương án đã đề ra, bổ sung
hoặc sửa chữa sao cho hoàn chỉnh.
* Sử dụng loại câu hỏi này để kiểm tra kiến thức thực hành như: kĩ năng
quan sát thí nghiệm; điều chế các chất; an toàn trong khi thí nghiệm của học
sinh.
2.1.3. Mối quan hệ giữa các dạng câu hỏi trắc nghiệm khách quan
2


Trong các dạng câu hỏi trắc nghiệm khách quan, câu hỏi nhiều lựa chọn
lại bao hàm các dạng câu hỏi khác. Ví dụ câu hỏi đúng – sai là câu hỏi nhiều lựa
chọn có hai phương án, câu hỏi ghép đôi là biến dạng của câu hỏi nhiều lựa
chọn, câu hỏi điền khuyết thực chất là một câu trả lời đúng người ta dấu đi
những từ quan trọng phải tìm. Câu hỏi bằng hình vẽ có thể ta có thể dung các
dạng: đúng sai, điền khuyết, ghép đôi, nhiều lựa chọn. Trong các dạng câu hỏi
TNKQ thì câu hỏi nhiều lựa chọn là dạng câu hỏi có thể hỏi ở nhiều mức độ
nhận thức khác nhau: Nhớ, hiểu, vận dụng thấp và vận dụng cao.
2.2. Thực trạng việc dạy và học thực hành thí nghiệm ở trường
THPT
2.2.1. Đối với giáo viên
- Việc chia nhóm thực hành ở các lớp rất mất thời gian.

- Trang thiết bị thiếu thốn, hỏng hóc, hết hạn sử dụng.
- Phần trắc nghiệm khách quan cho các phần kiến thức thực hành rất ít.
2.2.2. Đối với học sinh
- Không chịu tìm hiểu lí thuyết thực hành trước khi đến lớp.
- Việc xử lí số liệu còn nhiều sai xót chưa chính xác và không linh hoạt.
2.3. Phương pháp xây dựng câu hỏi trắc nghiệm liên quan đến các bài
thực hành hóa học hữu cơ lớp 12 cơ bản
2.3.1. Phương pháp chung
Bước 1: Từ nội dung của bài học ta đặt các câu hỏi tự luận. Càng nhiều
câu hỏi tự luận càng tốt.
Bước 2: Từ câu hỏi tự luận chia ra các câu hỏi trả lời ngắn. Mỗi câu hỏi
trả lời ngắn chỉ nên hỏi một vấn đề.
Bước 3: Lựa chọn câu hỏi để có tỉ lệ thích đáng giữa các mức độ nhận
thức phù hợp với đối tượng dạy học.
Bước 4: Khi đã có hệ thống câu hỏi tự luận trả lời ngắn ưng ý chúng ta
tiến hành hình thành các câu hỏi trắc nghiệm khách quan tùy mục đích sử dụng.
2.3.2. Áp dụng cụ thể vào các bài thực hành trong chương trình hóa
học hữu cơ lớp 12 cơ bản
Bài 8. Thực hành: Điều chế, tính chất hóa học của este và cacbohidrat
Thí nghiệm 1: Điều chế etyl axetat
Dụng cụ và hóa chất:

Dụng cụ: ống nghiệm, cốc, đèn cồn, kẹp gỗ,….

Hóa chất: ancol etylic, axetic nguyên chất, axit sunfuric đặc,…
Cách tiến hành:

Cho 1 ml ancol etylic, 1 ml axetic nguyên chất và 1 giọt axit
sunfuric đặc vào ống nghiệm.


Lắc đều, đồng thời đun cách thủy 5 – 6 phút trong nồi nước nóng
o
65 – 70 C (hoặc đun nhẹ trên ngọn lửa đèn cồn không được đun sôi).

Làm lạnh rồi rót thêm vào ống nghiệm 2 ml dung dịch NaCl bão
hòa.
Hiện tượng – giải thích:
3


Khi cho vào ống nghiệm 2 ml dung dịch NaCl bão hòa, thấy dung
dịch phân thành hai lớp và dung dịch có mùi thơm.
CH3COOH + C2H5OH (điều kiện: H2SO4 đ, to) ⥩ CH3COOC2H5 + H2O
=>CH3COOC2H5 không tan trong nước và có mùi thơm.
Thí nghiệm 2: Phản ứng xà phòng hóa
Dụng cụ và hóa chất:

Dụng cụ: bát sứ, đèn cồn, đũa thủy tinh,…..

Hóa chất: 1 gam mỡ, dung dịch NaOH 40%, nước cất , NaCl bão
hòa.
Cách tiến hành:

Cho vào bát sứ nhỏ khoảng 1 gam mỡ (hoặc dầu thực vật) và 2 –
2,5 ml dung dịch NaOH 40%.

Đun hỗn hợp sôi nhẹ và liên tục khuấy đều bằng đũa thủy tinh.
Thỉnh thoảng thêm vài giọt nước cất để giữ cho thể tích hỗn hợp không đổi.

Sau 8 – 10 phút rót thêm vào hỗn hợp 4 – 5 ml dung dịch NaCl bão

hòa nóng, khấy nhẹ.
Hiện tượng – giải thích:

Sau khi để nguội ta thấy, phần dung dịch ban đầu, bên trên có một
lớp dày đóng bánh màu trắng. Lớp này là muối của chất béo => là xà phòng ta
tự điều chế được.
(RCOO)3C3H5 + 3NaOH → 3RCOONa + C3H5(OH)3
Thí nghiệm 3. Phản ứng glucozơ với Cu(OH)2
Dụng cụ và hóa chất:

Dụng cụ: ống nghiệm, đèn cồn, kẹp gỗ, …

Hóa chất: dung dịch CuSO4 5%, dung dịch NaOH 10%, dung dịch
glucozơ 1%.
Cách tiến hành:

Cho 5 giọt dung dịch CuSO4 5% và khoảng 1 ml dung dịch NaOH
10% vào ống nghiệm. Lắc nhẹ, rồi gạn bỏ lớp dung dịch giữ lấy kết tủa
Cu(OH)2.

Cho thêm vào đó 2ml dung dịch glucozơ 1%, lắc nhẹ.

Đun nóng ống nghiệm quan sát.
Hiện tượng – giải thích:

Khi cho thêm dung dịch glucozơ 1% vào kết tủa Cu(OH) 2 xanh, thì
ta thấy kết tủa tan khi lắc nhẹ tạo dung dich phức màu xanh lam đặc trưng.

Khi đun nóng ống nghiệm ta thấy kết tủa đỏ gạch xuất hiện, kết tủa
đó là Cu2O.

Thí nghiệm 4. Phản ứng của hồ tinh bột với iot
Dụng cụ và hóa chất:

Dụng cụ: ống nghiệp, kẹp gỗ, đèn cồn,…

Hóa chất: dung dịch hồ tinh bột (hoặc khoai lang, hoặc sắn tươi),
dung dịch iot.
Cách tiến hành:


4


Cho vài giọt dung dịch iot vào ống nghiệm đựng sẵn 1 – 2 ml dung
dịch hồ tinh bột (hoặc nhỏ vài giọt dung dịch iot lên mặt cắt củ khoai lang tươi
hay sắn tươi).

Đun nóng dung dịch một lát, sau đó để nguội .
Hiện tượng – giải thích:

Khi nhỏ vài giọt dung dịch iot vào ống nghiệm đựng sẵn 1 – 2 ml
dung dịch hồ tinh bột ta thấy dung dịch chuyển thành màu xanh tím, do tinh bột
có cấu tạo dạng rỗng nên hấp phụ iot.

Khi đun nóng dung dịch thì màu xanh tím bị mất màu, để nguội thì
màu xanh tím lại xuất hiện, do khi đun nóng tinh bột duỗi xoắn không thể hấp
phụ được I2, để nguội tinh bột lại về dạng xoắn.


Bài 16. Thực hành: Một số tính chất của protein và vật liệu polime

Thí nghiệm 1: Sự đông tụ của protein khi đun nóng
Dụng cụ và hóa chất:

Dụng cụ: ống nghiệp, đèn cồn, kẹp gỗ,…

Hóa chất: dung dịch protein 10%
Cách tiến hành:

Cho vào ống nghiệm 2 – 3 ml dung dịch protein 10% (lòng trắng
trứng 10%) và đun nóng ống nghiệm trên ngọn lửa đèn cồn cho đến khi sôi
trong khoảng 1 phút .
Hiện tượng – giải thích:

Khi đun nóng ống nghiệm chứa 2 – 3 ml dung dịch protein 10%, ta
thấy protein trong ống bị đông tụ lại, đây là hiện tượng đông tụ của protein khi
bị đun nóng.
Thí nghiệm 2: Phản ứng màu biure
Dụng cụ và hóa chất:

Dụng cụ: ống nghiệm, kẹp gỗ,…

Hóa chất: dung dịch protein 10%, dung dịch NaOH 30%, dung dịch
CuSO4 2%.
Cách tiến hành:

Cho vào ống nghiệm 1 ml dung dịch protein 10%, 1 ml dung dịch
NaOH 30% và 1 giọt dung dịch CuSO4 2%. Lắc nhẹ ống nghiệm.
Hiện tượng - giải thích:

Khi nhỏ 1 giọt dung dịch CuSO 4 2% ta thấy xuất hiện kết tủa xanh

Cu(OH)2, lắc nhẹ thì thấy kết tủa xanh tan tạo thành dung dịch màu tím.

Màu tím của dung dịch do protein tạo phức với Cu(OH) 2 tạo hợp
chất tạp có màu tím.

Đây là phản ứng dùng để nhận biết protein.
Thí nghiệm 3: Tính chất của một vài vật liệu polime khi đun nóng
Dụng cụ và hóa chất:

Dụng cụ: kẹp sắt, đèn cồn,…
5


Hóa chất: Mẩu màng mỏng PE, mẩu ống nhựa dẫn nước làm bằng
PVC, sợi len và vải sợi xenlulozơ (hoặc bông).
Cách tiến hành:

Dùng 4 kẹp sắt kẹp 4 mẫu vật liệu riêng rẽ: Mẩu màng mỏng PE,
mẩu ống nhựa dẫn nước làm bằng PVC, sợi len và vải sợi xenlulozơ (hoặc
bông).

Hơ các vật liệu này (từng thứ một) ở gần ngọn lửa vài phút.

Đốt các vật liệu trên.
Hiện tượng – giải thích:

PVC bị chảy ra trước khi cháy, cho nhiều khói đen, khí thoát ra có
mùi sốc, khó chịu. Thành phần của PVC có clo nên, phản ứng cháy cho khí HCl
nên có mùi xốc.


PE bị chảy ra thành chất lỏng, mới chát cho khí, có một ít khói đen.
Phản ứng có khí CO2 nên không có mùi xốc.

Sợi len và vải sợi xenlulozơ cháy mạnh, khí thoát ra không có mùi.
Vì là hidrocacbonat nên cháy tạo ra khí CO2 và hơi nước nên không có mùi.
2.4. Sử dụng câu hỏi trắc nghiệm trong dạy học thực hành hóa học
hữu cơ lớp 12 cơ bản THPT
2.4.1. Sử dụng trong dạy học bài mới
Việc sử dụng câu hỏi trắc nghiệm khách quan để dạy bài mới có thể xem
như một phương pháp dạy học. Bản chất của phương pháp này kích thích, định
hướng hoạt động tìm tòi kiến thức của học sinh bằng hoạt động lựa chọn đúng
sai.
2.4.2. Sử dụng câu hỏi để học sinh tự học
Giáo viên có thể xây dựng hệ thống câu hỏi trắc nghiệm về bài thực hành,
phát cho các học sinh về nhà nghiên cứu nội dung bài học trả lời trước.
2.4.3. Sử dụng để củng cố bài học
Sau khi học xong bài mới giáo viên củng cố bài học bằng hệ thống câu hỏi
trắc nghiệm. Việc củng cố bằng câu hỏi TNKQ vừa ngắn gọn, tóm tắt được kiến
thức vừa khắc sâu được kiến thức.
2.5. Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm
- Bản thân tôi đã rèn luyện cho mình kĩ năng xây dựng câu hỏi TNKQ cho
các nội dung môn học và sử dụng câu hỏi TNKQ vào các phương pháp dạy học
một cách hiệu quả, nâng cao hiệu quả giờ dạy.
- Hệ thống câu hỏi TNKQ thực sự đã giúp học sinh hoạt động chủ động,
sáng tạo tiếp thu kiến thức. Tạo cho các em sự say mê hứng thú với môn học,
giờ học trở nên rất nhẹ nhàng, hiểu bài mà không áp lực.
- Các đồng nghiệp cũng đã tích cực tham khảo và áp dụng vào giờ dạy
trên lớp rất hiệu quả.
PHỤ LỤC VỀ CÂU HỎI TRẮC NGHIỆM
Bài 8. Thực hành: Điều chế, tính chất hóa học của este và cacbohidrat

(Sách hóa học 12 cơ bản - NXB GD)
Câu 1. Hình vẽ sau đây mô tả thí nghiệm điều chế chất hữu cơ Y:


6


Phản ứng nào sau đây xảy ra trong thí nghiệm trên?
A. 2C3H5(OH)3 + Cu(OH)2 → (C3H7O3)2Cu + 2H2O.
H 2SO 4 ,t o
B. CH3COOH + C2H5OH �����
CH3COOC2H5 + H2O.
�����
o

H 2SO 4 , t
C. C2H5OH �����
� C2H4 + H2O.
to
D. CH3COOH + NaOH ��
� CH3COONa + H2O.
Câu 2(Đề minh họa lần 1 - 2020). Tiến hành thí nghiệm xà phòng hóa
chất béo:
Bước 1: Cho vào bát sứ nhỏ khoảng 2 ml dầu dừa và 6 ml dung dịch
NaOH 40%.
Bước 2: Đun sôi nhẹ hỗn hợp, liên tục khuấy đều bằng đũa thủy tinh
khoảng 30 phút và thỉnh thoảng thêm nước cất để giữ cho thể tích hỗn hợp
không đổi rồi để nguội hỗn hợp.
Bước 3: Rót thêm vào hỗn hợp 7 - 10 ml dung dịch NaCl bão hòa nóng,
khuấy nhẹ rồi để yên hỗn hợp.

Phát biểu nào sau đây đúng?
A. Sau bước 3, thấy có lớp chất rắn màu trắng nổi lên là glixerol.
B. Thêm dung dịch NaCl bão hòa nóng để làm tăng hiệu suất phản ứng.
C. Ở bước 2, nếu không thêm nước cất, hỗn hợp bị cạn khô thì phản ứng
thủy phân không xảy ra.
D. Trong thí nghiệm này, có thể thay dầu dừa bằng dầu nhờn bôi trơn
máy.
Câu 3. Tiến hành thí nghiệm sau:
Bước 1: Rót vào hai ống nghiệm mỗi ống 1 ml etyl axetat, sau đó thêm
vào ống thứ nhất 1 ml dung dịch H 2SO4 20%, ống thứ hai 1 ml dung dịch NaOH
30%.
Bước 2: Lắc đều 2 ống nghiệm, đun cách thủy (trong nồi nước nóng)
khoảng 5 - 6 phút ở 65 - 70oC.
Phát biểu nào sau đây đúng?
A. Ở cả 2 ống nghiệm chất lỏng vẫn tách thành 2 lớp.
B. Ống nghiệm thứ nhất chất lỏng trở nên đồng nhất, ống thứ 2 chất lỏng
tách thành 2 lớp.
C. Ở cả 2 ống nghiệm chất lỏng trở nên đồng nhất.

7


D. Ống nghiệm thứ nhất vẫn phân thành 2 lớp, ống thứ 2 chất lỏng trở
thành đồng nhất.
Câu 4(Đề minh hoạ 2019). Tiến hành thí nghiệm điều chế etyl axetat
theo các bước sau đây:
Bước 1: Cho 1 ml C2H5OH, 1 ml CH3COOH và vài giọt dung dịch H2SO4
đặc vào ống nghiệm.
Bước 2: Lắc đều ống nghiệm, đun cách thủy (trong nồi nước nóng)
khoảng 5 - 6 phút ở 65 - 70oC.

Bước 3: Làm lạnh, sau đó rót 2 ml dung dịch NaCl bão hòa vào ống
nghiệm.
Phát biểu nào sau đây sai?
A. H2SO4 đặc có vai trò vừa làm chất xúc tác vừa làm tăng hiệu suất tạo
sản phẩm.
B. Mục đích chính của việc thêm dung dịch NaCl bão hòa là để tránh
phân hủy sản phẩm.
C. Sau bước 2, trong ống nghiệm vẫn còn C2H5OH và CH3COOH.
D. Sau bước 3, chất lỏng trong ống nghiệm tách thành hai lớp.
Câu 5. Tiến hành thí nghiệm điều chế etyl axetat theo các bước sau đây:
Bước 1: Cho 1 ml C2H5OH, 1 ml CH3COOH và vài giọt dung dịch H2SO4
đặc vào ống nghiệm.
Bước 2: Lắc đều ống nghiệm, đun cách thủy (trong nồi nước nóng)
khoảng 5 - 6 phút ở 65 - 70oC.
Bước 3: Làm lạnh, sau đó rót 2 ml dung dịch NaCl bão hòa vào ống
nghiệm.
Phát biểu nào sau đây sai?
A. Sau bước 2, có khí mùi thơm bay lên đó là etyl axtat.
B. Mục đích của việc làm lạnh là tạo môi trường nhiệt độ thấp giúp cho
hơi etyl axtat ngưng tụ.
C. Có thể thay dung dịch axit sunfuric đặc bằng dung dịch axit clohiđric
đặc.
D. Sau bước 3, chất lỏng trong ống nghiệm tách thành hai lớp.
Câu 6. Tiến hành thí nghiệm xà phòng hóa tristearin theo các bước sau:
Bước 1: Cho vào bát sứ khoảng 1 gam tristearin và 2 – 2,5 ml dung
dịch NaOH nồng độ 40%.
Bước 2: Đun sôi nhẹ hỗn hợp khoảng 30 phút và khuấy liên tục, thỉnh
thoảng thêm vài giọt nước cất để giữ cho thể tích của hỗn hợp không đổi.
Bước 3: Rót thêm vào hỗn hợp 4 – 5 ml dung dịch NaCl bão hòa nóng,
khuấy nhẹ rồi để nguội.

Phát biểu nào sau đây sai?
A. Sau bước 3, thấy có lớp chất rắn màu trắng nhẹ nổi lên.
B. Sau bước 2, thu được chất lỏng đồng nhất.
C. Mục đích chính của việc thêm dung dịch NaCl là làm tăng tốc độ
cho phản ứng xà phòng hóa.
8


D. Phần chất lỏng sau khi tách hết xà phòng hòa tan Cu(OH) 2 thành
dung dịch màu xanh lam.
Câu 7. Tiến hành thí nghiệm:
Bước 1: Cho vào ống nghiệm vài giọt CuSO4 5% và 1 ml dd NaOH 10%.
Bước 2: Lắc nhẹ, gạn dung dịch để giữ lấy kết tủa.
Bước 3: Thêm 2 ml dung dịch glucozơ 1%, lắc nhẹ.
Kết quả thí nghiệm là
A. kết tủa tan ra cho dung dịch màu nâu.
B. kết tủa tan ra cho dung dịch màu xanh lam.
C. kết tủa không tan có màu xanh.
D. kết tủa tan ra cho dung dịch không màu.
Câu 8. Cho các bước tiến hành thí nghiệm tráng bạc của glucozơ:
(a) Thêm 3-5 giọt dung dịch glucozơ vào ống nghiệm.
(b) Nhỏ từ từ dung dịch NH3 2M cho đến khi kết tủa hoà tan hết.
(c) Đun nóng nhẹ hỗn hợp ở 60 - 70°C trong vài phút.
(d) Cho l ml AgNO3 1% vào ống nghiệm sạch.
Thí nghiệm được tiến hành theo thứ tự nào sau đây (từ trái sang phải)?
A. (a), (d), (b), (c).
B. (d), (b), (c), (a).
C. (a), (b), (c), (d).
D. (d), (b), (a), (c).
Câu 9. Tiến hành thí nghiệm phản ứng như sau:

- Cho vào ống nghiệm 1-2 ml hồ tinh bột. Nhỏ tiếp vài giọt dung dịch iot
vào ống nghiệm, quan sát được hiện tượng (1).
- Đun nóng rồi sau đó để nguội, quan sát hiện tượng (2).
Hiện tượng quan sát được từ (1), (2) lần lượt là
A. (1) dung dịch màu xanh tím; (2) đun nóng mất màu, để nguội màu
xanh tím trở lại.
B. (1) dung dịch màu tím; (2) đun nóng mất màu, để nguội màu tím trở
lại.
C. (1) dung dịch màu xanh; (2) đun nóng chuyển sang màu tím, để nguội
màu xanh trở lại.
D. (1) dung dịch màu xanh tím; (2) đun nóng chuyển sang màu tím, để
nguội mất màu.
Câu 10. Tiến hành các bước thí nghiệm như sau:
Bước 1: Cho một nhúm bông vào cốc đựng dung dịch H2SO4 70%, đun
nóng đồng thời khuấy đều đến khi thu được dung dịch đồng nhất.
Bước 2: Trung hòa dung dịch thu được bằng dung dịch NaOH 10%.
Bước 3: Lấy dung dịch sau khi trung hòa cho vào ống nghiệm đựng dung
dịch AgNO3 trong NH3 dư, đun nóng trên ngọn lửa đèn cồn.
Nhận định nào sau đây không đúng?
A. Sau bước 1, trong cốc thu được một loại monosaccarit.
B. Sau bước 3, trên thành ống nghiệm xuất hiện lớp kim loại màu trắng
bạc.
9


C. Trong bước 3, có thể thay việc đun trên ngọn lửa đèn cồn bằng cách
ngâm trong cốc nước nóng.
D. Thí nghiệm trên dùng để chứng minh xenlulozơ có nhiều nhóm -OH.
Câu 11. Cho vào 3 ống nghiệm, mỗi ống nghiệm 1 ml CH 3COOC2H5.
Thêm vào ống nghiệm thứ nhất 2 ml H 2O, ống nghiệm thứ hai 2 ml dung dịch

H2SO4 20% và ống nghiệm thứ ba 2 ml dung dịch NaOH đặc (dư). Lắc đều 3
ống nghiệm, đun nóng 70-80oC rồi để yên từ 5 - 10 phút.
Phát biểu nào sau đây không đúng?
A. H2SO4 trong ống thứ hai có tác dụng xúc tác cho phản ứng thủy phân.
B. Hiệu suất phản ứng thủy phân trong ống nghiệm thứ ba cao nhất.
C. Hiệu suất phản ứng thủy phân ở ống nghiệm thứ hai cao hơn ở ống
nghiệm thứ nhất.
D. Hiệu suất phản ứng thủy phân trong ống nghiệm thứ nhất cao nhất.
Câu 12. Tiến hành thí nghiệm theo các bước sau:
Bước 1: Cho vào ống nghiệm 2 – 3 giọt CuSO4 5% và 1 ml dung dịch
NaOH 10%. Lắc nhẹ, gạn bỏ phần dung dịch. Lấy kết tủa cho vào ống nghiệm
(1).
Bước 2: Rót 2 ml dung dịch saccarozơ 5% vào ống nghiệm (2) và rót tiếp
vào đó 0,5 ml dung dịch H2SO4 loãng. Đun nóng dung dịch trong 3 – 5 phút.
Bước 3: Để nguội dung dịch, cho từ từ NaHCO 3 tinh thể vào ống nghiệm
(2) và khuấy đều bằng đũa thủy tinh cho đến khi ngừng thoát khí CO2.
Bước 4: Rót dung dịch trong ống (2) vào ống (1), lắc đều cho đến khi kết
tủa tan hoàn toàn.
Phát biểu nào sau đây đúng?
A. Sau bước 2, dung dịch trong ống nghiệm tách thành hai lớp.
B. Mục đích chính của việc dùng NaHCO3 là nhằm loại bỏ H2SO4 dư.
C. Có thể dùng dung dịch Ba(OH)2 loãng thay thế cho tinh thể NaHCO3.
D. Sau bước 4, thu được dung dịch có màu xanh tím.
Câu 13(THPTQG - 2019). Tiến hành thí nghiệm theo các bước sau:
Bước 1: Cho vào cốc thủy tinh chịu nhiệt khoảng 5 gam mỡ lợn và 10 ml
dung dịch NaOH 40%.
Bước 2: Đun sôi nhẹ hỗn hợp, liên tục khuấy đều bằng đũa thủy tinh
khoảng 30 phút và thỉnh thoảng thêm nước cất để giữ cho thể tích hỗn hợp
không đổi. Để nguội hỗn hợp.
Bước 3: Rót thêm vào hỗn hợp 15 – 20 ml dung dịch NaCl bão hòa nóng,

khuấy nhẹ. Để yên hỗn hợp.
Cho các phát biểu sau:
(a) Sau bước 3 thấy có lớp chất rắn màu trắng nổi lên là glixerol.
(b) Vai trò của dung dịch NaCl bão hòa ở bước 3 là để tách muối natri của
axit béo ra khỏi hỗn hợp.
(c) Ở bước 2, nếu không thêm nước cất, hỗn hợp bị cạn khô thì phản ứng
thủy phân không xảy ra.
10


(d) Ở bước 1, nếu thay mỡ lợn bằng dầu dừa thì hiện tượng thí nghiệm sau
bước 3 vẫn xảy ra tương tự.
(e) Trong công nghiệp, phản ứng ở thí nghiệm trên được ứng dụng để sản
xuất xà phòng và glixerol.
Số phát biểu đúng là
A. 5.
B. 3.
C. 2.
D. 4.
Câu 14(THPTQG - 2019). Tiến hành các thí nghiệm theo các bước sau:
Bước 1: Cho vào hai ống nghiệm mỗi ống 2 ml etyl axetat.
Bước 2: Thêm 2 ml dung dịch H2SO4 20% vào ống thứ nhất; 4 ml dung dịch
NaOH 30% vào ống thứ hai.
Bước 3: Lắc đều cả hai ống nghiệm, lắp ống sinh hàn, đun sôi nhẹ trong
khoảng 5 phút, để nguội.
Cho các phát biểu sau:
(a) Sau bước 2, chất lỏng trong cả hai ống nghiệm đều phân thành hai lớp.
(b) Sau bước 2, chất lỏng trong cả hai ống nghiệm đều đồng nhất.
(c) Sau bước 3, ở hai ống nghiệm đều thu được sản phẩm giống nhau.
(d) Ở bước 3, có thể thay việc đun sôi nhẹ bằng đun cách thủy.

(e) Ống sinh hàn có tác dụng hạn chế sự thất thoát của các chất lỏng trong
ống nghiệm.
Số phát biểu đúng là
A. 2.
B. 4.
C. 5.
D. 3.
Câu 15(Đề minh họa lần 2 - 2020). Tiến hành thí nghiệm sau:
Bước 1: Cho vào hai bình cầu mỗi bình 10 ml etyl format.
Bước 2: Thêm 10 ml dung dịch H2SO4 20% vào bình thứ nhất, 20 ml dung
dịch NaOH 30% vào bình thứ hai.
Bước 3: Lắc đều cả hai bình, lắp ống sinh hàn rồi đun nhẹ trong 5 phút,
sau đó để nguội.
Các phát biểu liên quan đến thí nghiệm trên được đưa ra như sau:
(a) Kết thúc bước (2), chất lỏng trong hai bình đều phân thành 2 lớp.
(b) Ở bước (3), có thể thay việc đun sôi nhẹ bằng cách đun cách thủy.
(c) Ở bước 3, trong bình thứ hai có xảy ra phản ứng xà phòng hóa.
(d) Ở bước (3), trong hai bình đều chứa chất có khả năng tham gia phản
ứng tráng bạc.
Số phát biểu đúng là
A. 2.
B. 4.
C. 3.
D. 1.
Câu 16. Tiến hành thí nghiệm theo các bước sau:
Bước 1: Cho vào bát sứ nhỏ 1 ml dầu ăn và 3 ml dung dịch NaOH 40%.
Bước 2: Đun hỗn hợp sôi nhẹ và liên tục khuấy đều bằng đũa thủy tinh
khoảng 8-10 phút. Thỉnh thoảng thêm vài giọt nước cất.
Bước 3: Rót thêm vào hỗn hợp 4 – 5 ml dung dịch NaCl bão hòa nóng,
khuấy nhẹ. Sau đó để nguội.

Cho các phát biểu sau:
(a) Ở bước 1 có thể thay thế dầu ăn bằng mỡ động vật.
11


(b) Ở bước 2, nếu không liên tục khuấy đều phản ứng sẽ xảy ra chậm vì
dầu ăn không tan trong dung dịch NaOH.
(c) Sau bước 3, khi để nguội ta thấy phần dung dịch bên trên có một lớp
chất lỏng màu vàng đục.
(d) Mục đích chính của việc thêm nước cất là tránh sản phẩm bị phân hủy.
Số lượng phát biểu đúng là
A. 2.
B. 4.
C. 3.
D. 1.
Câu 17. Điều chế este CH3COOC2H5 trong phòng thí nghiệm được mô tả
theo hình vẽ sau:

Cho các phát biểu sau:
(a) Etyl axetat có nhiệt độ sôi thấp (77°C) nên dễ bị bay hơi khi đun nóng.
(b) H2SO4 đặc vừa làm chất xúc tác, vừa có tác dụng hút nước.
(c) Etyl axetat qua ống dẫn dưới dạng hơi nên cần làm lạnh bằng nước đá
để ngưng tụ.
(d) Khi kết thúc thí nghiệm, cần tắt đèn cồn trước khi tháo ống dẫn hơi
etyl axetat.
(e) Vai trò của đá bọt là để bảo vệ ống nghiệm không bị vỡ.
Số phát biểu đúng là
A. 4.
B. 5.
C. 2.

D. 3.
Câu 18. Tiến hành thí nghiệm điều chế etyl axetat theo các bước sau đây:
Bước 1: Cho 1 ml C2H5OH, 1 ml CH3COOH và vài giọt dung dịch H2SO4
đặc vào ống nghiệm.
Bước 2: Lắc đều ống nghiệm, đun cách thủy (trong nồi nước nóng)
khoảng 5 - 6 phút ở 65 - 70oC.
Bước 3: Làm lạnh, sau đó rót 2 ml dung dịch NaCl bão hòa vào ống
nghiệm.
Cho các phát biểu sau:
(1) Có thể thay axit sunfuric đặc bằng dung dịch axit loãng.
(2) Có thể kiểm soát nhiệt độ bằng cách dùng nhiệt kế.
(3) Dung dịch NaCl bão hòa thêm vào để phản ứng đạt hiệu suất cao hơn.
(4) Có thể thay NaCl bão hòa bằng NaOH bão hòa.
(5) Muốn hiệu suất cao hơn nên dùng axit axetic 10% loãng.
Số phát biểu đúng là
A. 1
B. 2
C. 3
D. 4
Câu 19. Tiến hành thí nghiệm điều chế etyl axetat theo các bước sau đây:
12


Bước 1: Cho 1 ml C2H5OH, 1 ml CH3COOH và vài giọt dung dịch H2SO4
đặc vào ống nghiệm.
Bước 2: Lắc đều ống nghiệm, đun cách thủy (trong nồi nước nóng)
khoảng 5 - 6 phút ở 65 - 70oC.
Bước 3: Làm lạnh, sau đó rót 2 ml dung dịch NaCl bão hòa vào ống
nghiệm.
Chọn phát biểu sau:

(a) Có thể thay C2H5OH bằng C6H5OH (phenol).
(b) Sau bước 3 chất lỏng trong ống nghiệm phân thành 2 lớp.
(c) Có thể thay NaCl bão hòa bằng NaOH bão hòa.
(d) Sau bước 2, trong ống nghiệm chứa duy nhất chất lỏng là este etyl
axetat.
Số phát biểu đúng là
A. 1
B. 2
C. 3
D. 4
Câu 20. Tiến hành thí nghiệm điều chế isoamyl axetat như sau:
Bước 1: Cho 1 ml CH3CH(CH3)CH2CH2OH, 1 ml CH3COOH và vài giọt
dung dịch H2SO4 đặc vào ống nghiệm.
Bước 2: Lắc đều ống nghiệm, đun cách thủy (trong nồi nước nóng) khoảng
5 - 6 phút ở 65 - 70oC.
Bước 3: Làm lạnh, sau đó rót 2 ml dung dịch NaCl bão hòa vào ống
nghiệm.
Cho các phát biểu sau :
(a) H2SO4 đặc chỉ có vai trò làm chất xúc tác cho phản ứng.
(b) Mục đích chính của việc thêm dung dịch NaCl bão hòa là để tránh
phân hủy sản phẩm.
(c) Sau bước 2, trong ống nghiệm vẫn còn CH 3CH(CH3)CH2CH2OH và
CH3COOH.
(d) Sau bước 3, chất lỏng trong ống nghiệm trở thành đồng nhất.
Số phát biểu đúng là
A. 1
B. 2
C. 3
D. 4
Bài 16. Thực hành: Một số tính chất của protein và vật liệu polime

(Sách hóa học 12 cơ bản - NXB GD)
Câu 1. Hiện tượng nào sau đây mô tả không chính xác?
A. Nhỏ vài giọt nước brom vào ống nghiệm đựng dung dịch anilin thấy
xuất hiện kết tủa trắng.
B. Phản ứng giữa khí metylamin và khí hiđro clorua làm xuất hiện "khói
trắng".
C. Nhỏ từ từ HCl đặc vào dung dịch anilin sau đó lắc nhẹ, để yên một thời
gian sau đó nhỏ tiếp dung dịch NaOH đến dư vào thấy có hiện tượng phân lớp.
D. Thêm vài giọt phenolphtalein vào dung dịch đimetylamin thấy xuất
hiện màu xanh.
Câu 2. Cho một ít lòng trắng trứng vào 2 ống nghiệm:
13


- Ống (1): thêm vào một ít nước rồi đun nóng.
- Ống (2): thêm vào một ít rượu rồi lắc đều.
Hiện tượng quan sát được tại 2 ống nghiệm là
A. (1): xuất hiện kết tủa trắng; (2): thu được dung dịch nhầy.
B. Cả hai ống đều xuất hiện kết tủa trắng.
C. Cả hai ống đều thu được dung dịch nhầy.
D. (1): xuất hiện kết tủa trắng; (2): thu được dung dịch trong suốt.
Câu 3. Cho vào ống nghiệm 1 ml dung dịch lòng trắng trứng 10%, thêm
tiếp 1 ml dung dịch NaOH 30% và 1 giọt dung dịch CuSO 4 2%. Lắc nhẹ ống
nghiệm, hiện tượng quan sát được là
A. Có kết tủa màu xanh, sau đó tan ra tạo dung dịch màu tím.
B. Có kết tủa màu đỏ gạch, kết tủa không bị tan ra.
C. Có kết tủa màu xanh, sau đó kết tủa chuyển sang màu đỏ gạch.
D. Có kết tủa màu tím, sau đó tan ra tạo dung dịch xanh.
Câu 4. Tiến hành thí nghiệm phản ứng màu biure của lòng trắng trứng
(protein) theo các bước:

Bước 1: Cho vào ống nghiệm 1 giọt dung dịch CuSO 4 2% + 1 ml dung
dịch NaOH 30%.
Bước 2: Lắc nhẹ, gạn lớp dung dịch để giữ kết tủa.
Bước 3: Thêm 4 ml dung dịch lòng trắng trứng vào ống nghiệm, lắc đều.
Nhận định nào sau đây là sai?
A. Sau bước 1, trong ống nghiệm xuất hiện kết tủa màu xanh lam.
B. Có thể thay thế dung dịch lòng trắng trứng bằng dung dịch Gly-Ala.
C. Sau bước 3, kết tủa bị hoà tan và dung dịch có màu tím đặc trưng.
D. Cần lấy dư dung dịch NaOH để đảm bảo môi trường cho phản ứng tạo
phức.
Câu 5. Tiến hành thí nghiệm theo các bước sau:
Bước 1: Cho vào ống nghiệm 1 ml dung dịch lòng trắng trứng 10% và 1
ml dung dịch NaOH 30%.
Bước 2: Cho tiếp vào ống nghiệm 1 giọt dung dịch CuSO4 2%. Lắc nhẹ
ống nghiệm, sau đó để yên vài phút.
Phát biểu nào sau đây sai?
A. Thí nghiệm trên chứng minh protein của lòng trắng trứng có phản ứng
màu biure.
B. Sau bước 1, protein của lòng trắng trứng bị thủy phân hoàn toàn.
C. Sau bước 2, thu được hợp chất màu tím.
D. Ở bước 1, có thể thay 1 ml dung dịch NaOH 30% bằng 1 ml dung dịch
KOH 30%.
Câu 6. Tiến hành thí nghiệm với anilin như sau:
Bước 1: Cho 3 ml nước cất vào ống 1 và 3 ml dung dịch HCl vào ống 2.
Bước 2: Nhỏ anilin vào 2 ống nghiệm.
Bước 3: Thêm vài giọt dung dịch brom vào ống 1, thêm vài gọt dung dịch
NaOH vào ống 2.
14



Phát biểu đúng là
A. Sau bước 2 cả 2 ống nghiệm đều đồng nhất.
B. Sau bước 2 cả 2 ống nghiệm đều phân lớp.
C. Sau bước 3, ống thứ nhất xuất hiện kết tủa màu vàng.
D. Sau bước 3, chất lỏng ở ống 2 tách thành 2 lớp.
Câu 7. Cho các bước thí nghiệm sau :
Bước 1: Nhỏ vài giọt anilin vào ống đựng 10ml nước cất.
Bước 2: Nhỏ tiếp dung dịch HCl đặc vào ống nghiệm.
Bước 3: Cho tiếp dung dịch NaOH dư, đun nóng nhẹ.
Cho các phát biểu sau:
(a) Kết thúc bước 1, nhúng quì tím thấy quì chuyển xanh.
(b) Ở bước 2, anilin tan dần vào dung dịch.
(c) Kết thúc bước 3, hệ trong suốt.
(d) Ở bước 1, anilin hầu như không tan, tạo vẩn đục và lắng xuống dưới.
(e) Sau thí nghiệm để rửa sạch anilin thường dùng dung dịch HCl hay
giấm sau đó tráng lại bằng nước.
Số phát biểu đúng
A. 1
B. 2
C. 3
D. 4
Câu 8. Tiến hành thí nghiệm sau:
Bước 1: Cho vào ống nghiệm 2 ml nước cất.
Bước 2: Nhỏ tiếp vài giọt dung dịch anilin vào ống nghiệm, sau đó nhúng
giấy quỳ tím trong dung dịch ống nghiệm.
Bước 3: Nhỏ tiếp 1 ml dung dịch HCl đặc vào ống nghiệm.
Cho các phát biểu sau:
(1) Sau bước 2, dung dịch thu được trong suốt.
(2) Sau bước 2, giấy quỳ tím chuyển sang màu xanh.
(3) Sau bước 3, dung dịch thu được trong suốt.

(4) Sau bước 3, trong dung dịch có chứa muối phenylamoni clorua tan tốt
trong nước.
(5) Sau bước 2, dung dịch vẫn đục, tách thành hai lớp.
Số phát biểu đúng là
A. 2
B. 3
C. 5
D. 4
Câu 9. Tiến hành thí nghiệm chứng minh tính chất hóa học của glucozơ
theo các bước:
Bước 1: Cho vào ống nghiệm lần lượt vài giọt dung dịch CuSO 4 0,5%, 1
ml dung dịch NaOH 10%.
Bước 2: Gạn bỏ phần dung dịch dư, giữ lại kết tủa Cu(OH)2. Cho thêm
vào đó 2 ml dung dịch glucozơ 1%.
Bước 3: Lắc nhẹ ống nghiệm.
Cho các phát biểu sau về các bước thí nghiệm trên:
(a) Ống nghiệm chuyển sang dung dịch màu xanh lam khi nhỏ dung dịch
glucozơ vào.
(b) Trong thí nghiệm trên glucozơ bị khử.
15


(c) Trong thí nghiệm trên có thể thay dung dịch CuSO 4 bằng dung dịch
FeSO4.
(d) Ống nghiệm chuyển sang màu đỏ gạch khi nhỏ dung dịch glucozơ vào.
(e) Sau bước 3, trong ống có chứa phức đồng - glucozơ (C6H11O6)2Cu.
Số phát biểu đúng là
A. 2.
B. 4.
C. 1.

D. 3.
Câu 10. Tiến hành thí nghiệm tính chất của một vài vật liệu polime khi
đun nóng theo các bước sau đây:
Bước 1: Dùng 4 kẹp sắt kẹp 4 vật liệu riêng rẽ: mẩu màng mỏng PE, mẩu
ống nhựa dẫn nước làm bằng PVC, sợi len và vải sợi xenlulozơ (hoặc bông).
Bước 2: Hơ các vật liệu này (từng thứ một) ở gần ngọn lửa vài phút.
Bước 3: Đốt các vật liệu trên.
Phát biểu nào sau đây sai?
A. PVC bị chảy ra trước khi cháy, cho nhiều khói đen, khí thoát ra có mùi
xốc khó chịu.
B. Sợi len cháy mạnh, khí thoát ra có mùi khét.
C. PE bị chảy ra thành chất lỏng, mới cháy cho khí, có một ít khói đen.
D. Sợi vải cháy mạnh, khí thoát ra không có mùi
3. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ
3.1. Kết luận
Qua đề tài này tôi đã hình thành hệ thống câu hỏi TNKQ cho từng bài
thực hành phù hợp với từng đối tượng học sinh. Chính điều đó sẽ thuận lợi
cho giáo viên khi giảng dạy trong các giờ thực hành.
Sử dụng các câu hỏi TNKQ phát huy hiệu quả tính sáng tạo, độc lập
của học sinh. Học sinh vừa có khả năng hoạt động độc lập vừa phối hợp
hiệu quả và tạo cho học sinh hứng thú học tập trong các giờ thực hành.
3.2. Đề nghị
Xây dựng được hệ thống câu hỏi TNKQ cho các nội dung học rất cần
thiết, phù hợp với xu hướng đổi mới phương pháp dạy học hiện nay. Vì vậy
cần được áp dụng rộng rãi với nhiều nội dung khác của môn học để tạo
thành kĩ năng và mang lại hiệu quả trong dạy học.
Sáng kiến của tôi trên đây có thể còn mang màu sắc chủ quan, chưa
hoàn thiện, còn nhiều hạn chế. Vì vậy, tôi rất mong được sự đóng góp ý
kiến quý báu của các thầy cô, các bạn đồng nghiệp để ngày càng hoàn thiện
hơn.

XÁC NHẬN CỦA
THỦ TRƯỞNG ĐƠN VỊ

Thanh Hóa, ngày 15 tháng 5 năm 2020
Tôi xin cam đoan đây là SKKN
của mình viết, không sao chép nội dung
của người khác.
Người viết
16


Bùi Thị Bích Ngọc

17


DANH MỤC
CÁC ĐỀ TÀI SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM ĐÃ ĐƯỢC HỘI ĐỒNG
ĐÁNH GIÁ XẾP LOẠI CẤP SỞ GD& ĐT VÀ CÁC CẤP CAO HƠN XẾP
LOẠI TỪ C TRỞ LÊN
Họ và tên tác giả: Bùi Thị Bích Ngọc
Chức vụ và đơn vị công tác: Giáo viên trường THPT Hàm Rồng
T
TT
1
1
2
3

4


Tên đề tài SKKN

“Ứng dụng độ bất bão hòa k
trong hợp chất hữu cơ”
1
“Một số dạng bài tập cơ bản
về peptit”
3
“Giúp HS lớp 11 trường
THPT Hàm Rồng giải bài tập hợp
chất của kim loại với lưu huỳnh tác
dụng với axit nitric”
4
“Giúp học sinh lớp 10 trường
THPT Hàm Rồng giải bài tập xác
định thành phần các loại hạt cơ bản
trong hợp chất”

Cấp đánh
giá xếp
loại
Sở
GD & ĐT
Sở
GD & ĐT
Sở
GD & ĐT

Kết quả

đánh giá
xếp loại
C

Năm học
đánh giá xếp
loại
2009 - 2010

B

2013-2014

B

2015- 2016

Sở
GD & ĐT

C

2017-2018

TÀI LIỆU THAM KHẢO


1. Sách giáo khoa hóa học 12 cơ bản và nâng cao, NXB GD
2. Sách giáo viên hóa học 12 cơ bản và nâng cao, nhà XB GD
3. Câu hỏi trắc nghiệm hóa học 12, PGS.TS Nguyễn Xuân Trường, nhà

XB ĐHQG HN
4. Thực hành hóa học trong trường THPT, Nguyễn Ngọc Anh, nhà XB GD
5. Đề minh họa và đề chính thức trong kỳ thi THPT quốc gia môn hóa học
lớp 12 của BGD - ĐT năm 2018 và 2019.



×