Tải bản đầy đủ (.pdf) (21 trang)

Sáng kiến kinh nghiệm: Tổ chức các hoạt động học tập để rèn luyện cho học sinh kỹ năng tự học trong dạy học phần Sinh học Tế bào, Sinh học 10

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.09 MB, 21 trang )

MỤC LỤC
Trang
MỤC LỤC

1

DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT

2

PHẦN 1. MỞ ĐẦU
I. Lý do chọn đề tài
II. Điểm mới trong kết quả nghiên cứu
III. Phạm vi nghiên cứu thực hiện

3
4

PHẦN 2. NỘI DUNG
I. Cơ sở lý luận

4

II. Cơ sở thực tiễn của đề tài

7

1. Thực trạng rèn luyện kỹ năng tự học cho học sinh trong dạy học
Sinh học của giáo viên ở một số trường THPT

8



2. Thực trạng học Sinh học của HS ở một số trường Trung học phổ thông

10

III. Tổ chức các hoạt động học tập để rèn luyện cho học sinh kỹ năng
tự học trong dạy học phần sinh học tế bào, sinh học 10

11

1. Cấu trúc nội dung phần Sinh học Tế bào

11

2. Thiết kế và tổ chức các hoạt động học tập để rèn luyện cho học sinh
kỹ năng tự học trong dạy học phần Sinh học tế bào, Sinh học 10

12

3. Tiêu chí đánh giá kỹ năng tự học thông qua thiết kế và tổ chức các
hoạt động học tập, kết quả thực nghiệm
IV. Hiệu quả thu đƣợc do áp dụng sáng kiến kinh nghiệm

15
16

PHẦN 3. KẾT LUẬN
I. Bài học kinh nghiệm

20


II. Phạm vi áp dụng

20

III. Phạm vi ảnh hưởng của giải pháp

20

III. Kiến nghị và đề xuất

20

TÀI LIỆU THAM KHẢO

20

PHỤ LỤC

Trang 1


DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT

STT

Viết tắt

Viết đầy đủ


1.

BT

Bài tập

2.

GD & ĐT

Giáo dục và đào tạo

3.

GV

Giáo viên

4.

HĐHT

Hoạt động học tập

5.

HS

Học sinh


6.

KN

Kỹ năng

7.

KHHT

Kế hoạch học tập

8.

KNTH

Kỹ năng tự học

9.

NL

Năng lực

10.

PPDH

Phương pháp dạy học


11.

SGK

Sách giáo khoa

12.

SHTB

Sinh học tế bào

13.

THPT

Trung học phổ thông

14.

TN

Thực nghiệm

Trang 2


PHẦN I. MỞ ĐẦU
I. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI
Trong Nghị quyết trung ương 8 khóa XI về đổi mới căn bản toàn diện giáo

dục và đào tạo đã nêu rõ: “Tiếp tục đổi mới mạnh mẽ phương pháp dạy và học
theo hướng hiện đại; phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo và vận dụng kiến
thức, kỹ năng của người học; khắc phục lối truyền thụ áp đặt một chiều, ghi nhớ
máy móc...”. Đổi mới phương pháp dạy học (PPDH) được triển khai theo hướng
phát triển năng lực (NL), đổi mới từ tiếp cận nội dung sang tiếp cận NL. Trong đó
NL tự học là một trong những NL quan trọng và cốt lõi cần phải có ở mỗi cá nhân.
Lớp 10 là giai đoạn chuyển tiếp từ thiếu niên đến trưởng thành. Các em đã
phát triển khá hoàn thiện về sinh lý và có những suy nghĩ tư duy thể hiện “cái tôi”
của mình. Trí nhớ của học sinh (HS) lứa tuổi này cũng tăng cường tính chất chủ
định, có tổ chức; vì vậy, đây là lứa tuổi thích hợp cho việc rèn luyện và phát triển
kỹ năng tự học (KNTH). Xây dựng được kiến thức, KNTH và thái độ là nền tảng
cấu thành NL tự học để có thể tự nghiên cứu trong một xã hội học tập suốt đời.
Nội dung phần Sinh học Tế bào (SHTB), Sinh học 10 nghiên cứu đơn vị tổ
chức cơ bản của sự sống. Thành phần kiến thức chủ yếu là các kiến thức đại cương
về cấu trúc và chức năng của các thành phần cấu trúc của tế bào, về các quá trình
sống cơ bản ở cấp độ Hệ tế bào như chuyển hóa vật chất và năng lượng, sinh
trưởng, sinh sản. Nhằm phát huy tính tích cực của HS trong học tập nên sách giáo
khoa (SGK) đã biên soạn theo cách tiếp cận mới, đó là có nhiều câu lệnh để HS
hoạt động. Tuy nhiên, các hoạt động học tập (HĐHT) trong SGK còn đơn giản,
chưa rèn luyện được KNTH. Do đó, việc nghiên cứu thiết kế và tổ chức các HĐHT
để rèn luyện cho HS KN học tập, đặc biệt là KNTH là vấn đề thiết thực, đáp ứng
được chủ trương đổi mới dạy học theo định hướng phát triển NL của HS của Bộ
Giáo dục và Đào tạo (GD & ĐT).
Xuất phát từ những lý do trên, tôi quyết định chọn đề tài : "Tổ chức các hoạt
động học tập để rèn luyện cho học sinh kỹ năng tự học trong dạy học phần Sinh
học Tế bào, Sinh học 10 ".
II. ĐIỂM MỚI TRONG NGHIÊN CỨU
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận về rèn luyện KNTH và HĐHT để rèn luyện cho
HS KNTH trong dạy học phần SHTB, Sinh học 10.
- Đề xuất quy trình thiết kế các HĐHT để rèn luyện cho HS KNTH trong dạy

học phần SHTB, Sinh học 10.
- Xây dựng 1 vài HĐHT để rèn luyện cho HS KNTH trong dạy học phần
SHTB, Sinh học 10(trong phụ lục). Đồng thời đề xuất quy trình tổ chức các HĐHT
để rèn luyện cho HS KNTH trong dạy học phần SHTB, Sinh học 10.
- Xây dựng bảng tiêu chí đánh giá mức độ rèn luyện cho HS KNTH trong dạy
học phần SHTB, Sinh học 10.
Trang 3


III. PHẠM VI NGHIÊN CỨU THỰC HIỆN
Thiết kế và sử dụng các HĐHT để rèn luyện cho HS KNTH (tập trung rèn luyện
KN thực hiện kế hoạch học tập (KHHT)) trong khâu nghiên cứu tài liệu mới, khâu củng
cố hoàn thiện kiến thức trong dạy học phần SHTB, Sinh học 10.

PHẦN II. NỘI DUNG
I. CƠ SỞ LÝ LUẬN
1. Kỹ năng tự học
1.1. Kỹ năng
a. Khái niệm
Theo từ điển Tiếng Việt “ KN là khả năng ứng dụng tri thức khoa học vào
thực tiễn” [13].
Theo Phạm Viết Vượng (2000), KN là khả năng hành động, khả năng thực
hiện thành công các loại công việc đã được học tập. Trình độ chất lượng của KN được
đánh giá bằng chính sản phẩm mà HS làm ra [16].
Theo Trần Bá Hoành (1996), KN là khả năng vận dụng những tri thức thu
nhận đượctrong một lĩnh vực nào đó vào thực tiễn. KN đạt tới mức hết sức thành
thạo, khéo léo trở thành kỹ xảo[10].
Từ các định nghĩa trên có thể hiểu KN như một hoạt động trí tuệ, là khả
năng vận dụng những tri thức thu nhận được vào thực tiễn. Trong KN có cả những
KN nhận thức và những KN hoạt động chân tay.

b. Vai trò của kỹ năng
- KN của HS có vai trò trong quá trình dạy học, KN là một trong ba tiêu chí
để đo thành quả của quá trình giáo dục và chất lượng đào tạo.
- Trong quá trình dạy học, đối với bộ môn Sinh học nói riêng và các môn học
khác nói chung việc rèn luyện KN có tầm quan trọng rất lớn. Nó vừa đáp ứng tính
đặc thù của môn học vừa là công cụ để người học đi sâu khám phá bản chất của
hiện tượng, quá trình, quy luật sinh học.
1.2. Tự học
a. Khái niệm
Theo tác giả Nguyễn Cảnh Toàn: Tự học là tự mình động não, suy nghĩ, sử
dụng các NL trí tuệ và có cả cơ bắp cùng các phẩm chất của mình, cả động cơ tình
cảm, nhân sinh quan, thế giới quan để chiếm một lĩnh vực hiểu biết nào đó của
nhân loại, biến lĩnh vực đó thành sở hữu của mình. Việc tự học sẽ được tiến hành
khi người học muốn hiểu biết một kiến thức nào đó và bằng nổ lực của bản thân cố
gắng chiếm lĩnh được kiến thức nào đó [14].
Từ điển giáo dục học đã định nghĩa:“Tự học là quá trình tự mình lĩnh hội tri
thức khoa học và rèn luyện KN thực hành không có sự hướng dẫn của GV và sự
quản lý trực tiếp của cơ sở giáo dục đào tạo”[9].
Trang 4


Từ những quan điểm trên cho thấy khái niệm tự học luôn đi kèm với sự
tự giác, chủ động luyện tập các thao tác, hành động để hình thành kiến thức KN, kỹ
xảo trong học tập để tiếp thu tri thức. Tự học không chỉ đơn thuần là tiếp nhận kiến
thức từ thầy cô mà là còn học hỏi ở bạn bè, tìm tòi nghiên cứu sách vở hay học hỏi,
quan sát từ thực tế. Tự học đóng một vai trò rất quan trọng trên con đường học vấn
của mỗi người. Như vậy, để tự học thật sự có hiệu quả người học cần sự tự giác,
tích cực và độc lập để rèn luyện KNTH ở mọi lúc mọi nơi.
b. Các hình thức tự học
Tự học có nhiều hình thức khác nhau khi xét về bản chất của HĐHT, ta có

thể chia tự học thành 2 hình thức:
- Tự học dƣới sự hƣớng dẫn của GV:gồm tự học ở nhà và tự học trên lớp.
- Tự học hoàn toàn (không có GV): Hình thức này thì người học sẽ không có
kế hoạch học phù hợp, có nhiều vấn đề vướng mắc của bản thân nhưng không có ai
giúp giải quyết…
Trong phạm vi nghiên cứu của đề tài này tôi chỉ đề cập đến hoạt động tự học
có sự hướng dẫn của GV. Để hoạt động này mang lại hiệu quả cao và thiết thực thì
GV phải hướng dẫn HS cách tìm ra và làm chủ kiến thức bằng những yêu cầu dứt
khoát, rõ ràng và phù hợp với NL của từng đối tượng HS.
c. Vai trò
- Tự học là mục tiêu cơ bản của quá trình dạy học.
- Phát huy tính tự học là nhân tố tốt nhất tạo ra động lực mạnh mẽ cho quá
trình học tập, góp phần hình thành nhân cách cho người học.
- Tự học giúp cho mọi người có thể chủ động học tập suốt đời
1.3. Kỹ năng tự học
a. Khái niệm
Theo Nguyễn Cảnh Toàn (2001), KNTH là khả năng thực hiện một cách có
kết quả các hành động tự học, các thao tác tự học bằng cách lựa chọn và thực hiện
các phương thức hành động phù hợp với hoàn cảnh nhất định nhằm đạt được mục
đích nhiệm vụ học tập đặt ra [15].
Theo Nguyễn Thị Hà (2008), KNTH cũng có thể được hiểu là khả năng nhận
thức, vận dụng kiến thức vào giải quyết các vấn đề đặt ra trong học tập cũng như
trong cuộc sống [8, tr. 35 – 37].
Từ nghiên cứu về tự học, về KN tôi xác định: KNTH là khả năng thực hiện
một hệ thống các thao tác tự tổ chức, tự điều khiển hoạt động tự học trên cơ sở vận
dụng các kinh nghiệm có liên quan đến hoạt động đó nhằm đạt được mục đích
nhiệm vụ học tập đặt ra.
b. Các kỹ năng tự học cần rèn luyện cho học sinh
Tác giả Nguyễn Cảnh Toàn đã xác định KNTH gồm có 4 nhóm KN đó là
nhóm KN định hướng, nhóm KN lập kế hoạch, nhóm KN thực hiện kế hoạch và

nhóm KN tự kiểm tra, đánh giá, rút kinh nghiệm [14].
Trang 5


Từ nghiên cứu của tác giả, tôi xác định cấu trúc của KNTH bao gồm các
nhóm KN thành phần sau (hình 1.):
Kỹ năngtự học

KN xác định mục tiêu học
tập

KN lập kế hoạch và
thực hiện cách học

Xác đinh nhiệm vụ
học tập

Tự đặt mục tiêu học tập

KN đánh giá và điều chỉnh
việc học

Lập kế hoạch học
tập

Tự đánh giá

Thực hiện kế hoạch
học tập


Chủ động tìm
kiếm sự hỗ trợ của
người khác

Hình 1. Cấu trúc của KNTH
Qua thực tiễn dạy học hiện nay, trong đề tài của mình tôi xác định việc tập
trung rèn luyện cho HS KN thực hiện KHHT, nhóm KN này gồm 3 KN thành
phần, đó là được thể hiện ở hình 2.
KN THỰC HIỆN KẾ HOẠCH

KN tiếp cận thông tin

KN xử lý thông tin

Thực hiện KHHT

Thực hiện KHHT

- Chủ động tiếp nhận
thông tin từ nhiều
nguồn khác nhau

- KN trả lời câu hỏi;

- Lựa chọn thông tin từ
nhiều nguồn khác nhau

- KN lập bảng; lập sơ đồ; lập
bản đồ tư duy;


- KN đọc và phân tích bảng
biểu, đồ thị, sơ đồ; tranh vẽ

KN vận dụng tri thức
thông tin vào thực tiễn

- KN xử lý các tình
huống
- KN viết bài thu hoạch
- KN thực hiện dự án

- KN phân tích lý giải kết quả
TN; KN thực hành TN

Hình 2. Cấu trúc của KN thực hiện KHHT
2. Hoạt động học tập rèn luyện kỹ năng tự học cho học sinh
2.1. Hoạt động học tập
Trang 6


Theo Lê Văn Hồng (2001) khi nghiên cứu về HĐHT đã cho rằng HĐHT là
hoạt động đặc thù của con người được điều khiển bởi mục đích tự giác và lĩnh hội
những tri thức, kỹ xảo mới, những phương thức hành vi và những dạng hoạt động
nhất định [12, tr.106.].
Theo Trần Bá Hoành (2006), HĐHT là một chuỗi hành động và thao tác trí
tuệ hoặc cơ bắp hướng tới mục tiêu xác định của bài học [11].
Tóm lại có thể khái quát: HĐHT là một hoạt động có chủ đích của chủ thể
nhằm lĩnh hội, tiếp thu những tri thức, KN, kỹ xảo, qua đó giúp chủ thể phát triển
và hoàn thiện bản thân.
2.2.Hoạt động học tập rèn luyện kỹ năng tự học cho học sinh

a. Khái niệm
Dựa theo định nghĩa về KNTH, có thể hiểu HĐHT rèn luyện KNTH là
HĐHT nhằm rèn luyện các KN xác định mục tiêu học tập, KN lập kế hoạch và
thực hiện KHHT, KN tự kiểm tra, đánh giá, rút kinh nghiệm về việc học của mình.
b. Các dạng hoạt động học tập rèn luyện kỹ năng tự học cho học sinh
Có thể chia HĐHT thành nhiều dạng khác nhautùy theo NL tư duy của
người học và tùy theo mục đích dạy học. Nhưng do giới hạn về thời gian nên tôi
chỉ chú trọng vào dạng hoạt động giải bài tập, bài tập tình huống trong quá trình
thực nghiệm.
- Bài tập là một nhiệm vụ mà người giải cần phải thực hiện. Trong bài tập
chứa đựng các dữ kiện và yêu cầu cần tìm.
- Tình huống là toàn thể sự việc xảy ra tại một nơi, trong một thời gian, buộc
người ta phải suy nghĩ hành động, đối phó, chịu đựng. Theo Nguyễn Ngọc Quang
tình huống dạy học là đơn vị của bài lên lớp chứa đựng mối liên hệ giữa mục đích
– nội dung và phương pháp theo chiều ngang tại một thời điểm với nội dung là một
đơn vị kiến thức. Xét về mặt khách quan, tình huống dạy học là tổ hợp những mối
quan hệ xã hội cụ thể được hình thành trong quá trình dạy học, khi mà HS đó trở
thành chủ thể hoạt động với đối tượng nhận thức trong một trường dạy học nhằm
một mục đích dạy học cụ thể. Xét về mặt chủ quan, tình huống dạy học chính là
trạng thái bên trong được sinh ra do sự tương tác giữa chủ thể với đối tượng nhận
thức.
- Bài tập tình huống là những tình huống xảy ra trong quá trình dạy học, hoặc
xảy ra trong thực tiễn đời sống được cấu trúc dưới dạng BT. Trong dạy học các
môn học, những tình huống được đưa ra là tình huống giả định hay tình huống thực
đã xảy ra trong thực tiễn dạy học môn học ở phổ thông. HS giải quyết được những
tình huống trên, một mặt vừa giúp HS hình thành kiến thức mới, vừa củng cố và
khắc sâu kiến thức. Trong rèn luyện KNTH, BT tình huống vừa là phương tiện,
vừa là công cụ, đồng thời cũng là cầu nối giữa GV và HS [3, 4].
II. CƠ SỞ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI


Trang 7


1. Thực trạng rèn luyện kỹ năng tự học cho học sinh trong dạy học Sinh học
của giáo viên ở một số trƣờng THPT
Để thực hiện được nội dung này, tôi đã tiến hành thăm dò ý kiến về thực
trạng rèn luyện KNTH cho HS trong dạy học Sinh học của 14 GV dạy môn Sinh
học thuộc các trường THPT Nguyễn Khuyến, trường THPT Vĩnh Trạch và trường
THPT Long Xuyên trên địa bàn huyện Thoại Sơn và thành phố Long Xuyên, tỉnh
An Giang, kết quả thu được như sau:
* Nhận thức của GV về rèn luyện KNTH của HS trong dạy học Sinh học ở
THPT.
Bảng 1. Kết quả điều tra nhận thức của GV về rèn KNTH của HS.
Kết quả điều tra
Nội dung câu hỏi
Nội dung trả lời
SL
Câu 1. Với xu hướng đổi mới Rất cần thiết
12
đồng bộ phương pháp dạy học, Cần thiết
2
kiểm tra đánh giá theo định
hướngphát triển NL của HS, đặc
biệt là KNTH, theo Thầy (Cô) việc Không cần thiết
rèn luyện KNTH cho HS trong
quá trình dạy học là
Câu 2. Theo Thầy (Cô), tự học của
HS tự học tập ở nhà để bổ
2
học sinh là

sung kiến thức trên lớp
HS tự lực tìm ra kiến
thức mà không cần sự hỗ trợ, 2
giúp đỡ của GV
HS tích cực, chủ động, độc
lập nhận thức dưới sự hướng
10
dẫn của GV
Ý kiến khác
Câu 3. Theo Thầy (Cô), cấu trúc KN xác định mục tiêu học tập 14
KNTH của học sinh bao gồm các KN lập kế hoạch
14
KN
KN thực hiện kế hoạch
13
KN tự kiểm tra, đánh giá và
14
điều chỉnh việc học

%
85.72
14.28

14.28
14.28

71.42

100
100

92.86
100

Qua kết quả điều tra ở bảng 1 tôi nhận thấy rằng, đa số GV đều nhận thức
được trong việc đổi mới đồng bộ phương pháp dạy học, kiểm tra đánh giá theo
định hướng phát triển NL, đặc biệt là NL tự học của Bộ GD & ĐT đề ra, thì việc
rèn luyện KNTH cho HS là cần thiết (rất cần thiết 85.72%, cần thiết là 14.28%).
Phần lớn GV đều khẳng định được khả năng tự học của HS là HS tích cực, chủ
động, độc lập nhận thức dưới sự hướng dẫn của GV (71.43%). Bên cạnh đó, đa
phần GV đều xác định được cấu trúc KNTH của HS, điều đó chứng tỏ GV nắm
khá vững về KNTH.
Trang 8


Đây là 1 điểm khởi đầu khả quan cho việc nghiên cứu việc thiết kế và tổ
chức các HĐHT nhằm rèn luyện KNTH cho HS ở SHTB.
* Thuận lợi và khó khăn khi thiết kế và tổ chức các HĐHT để rèn luyện
KNTH trong dạy học Sinh học ở trƣờng THPT
Bảng 2. Kết quả điều tra về thuận lợi và khó khăn khi thiết kế và tổ chức các
HĐHT để rèn luyện KNTH cho HS trong dạy phần SHTB nói riêng và dạy Sinh
học nói chung ở trường THPT
Kết quả điều tra
Nội dung câu hỏi
Nội dung trả lời
SL
%
Câu 1. Theo Thầy,
Kiến thức gần gũi với thực tiễn cuộc sống,
12
85.72

Cô những thuận lợi HS dễ liên hệ thực tiễn.
khi thiết kế và tổ
Tài liệu tham khảo phong phú.
12
85.72
chức các HĐHT để
HS năng động, ham học hỏi có thể thích
3
21.43
rèn luyện KNTH cho nghi tốt với việc tự học.
HS trong dạy học
Phương tiện dạy học đảm bảo cho việc
phần SHTB nói
10
71.43
dạy tự học
riêng và dạy học
Sinh học nói chung
Ý kiến khác
ở THPT là

Câu 2. Những khó
khăn mà Thầy, Cô
gặp phải khi rèn
luyện KNTH cho HS
trong dạy học phần
SHTB nói riêng và
dạy học Sinh học nói
chung ở THPT là:


Thiếu tài liệu tham khảo, đồ dùng dạy học. 8

57.14

Chưa có KN, kinh nghiệm để thiết kế và sử
9
dụng các HĐHT để rèn luyện KNTH của HS.

64.29

Không có thời gian để thiết kế các
HĐHT để rèn luyện KNTH của HS.
HS khó tự mình giải quyết những HĐHT
để rèn luyện KNTH.
Số lượng HS yêu thích môn Sinh học
không nhiều.
Khó khăn trong khâu tổ chức hoạt động
tự học.
Nội dung phần SHTB khó.
Ý kiến khác

12

85.71

14

100

14


100

11

78.57

8

57.14

Kết quả điều tra về những khó khăn trong việc thiết kế và tổ chức các HĐHT
rèn luyện KNTH trong dạy học cho thấy: Đa số GV cho rằng do HS khó tự mình
giải quyết những HĐHT để rèn luyện KNTH, số lượng HS yêu thích môn Sinh học
không nhiều, khó khăn trong khâu tổ chức hoạt động tự học, cũng như nội dung
phần SHTB khó tiếp thu, kiến thức tư duy trừu tượng không thấy được ngoài thực
tế. Hơn nữa đa số GV (64.29%) còn lúng túng, gặp khó khăn vì chưa có KN, kinh
nghiệm để thiết kế và sử dụng các HĐHT để rèn luyện KNTH của HS và cũng
không có thời gian để thiết kế các HĐHT để rèn luyện KNTH của HS (85.71%).
Trang 9


Từ những kết quả điều tra, thăm dò ý kiến của GV dạy bộ môn Sinh học cấp
THPT tôi nhận thấy rằng, đa số GV chưa có KN, kinh nghiệm để thiết kế và sử
dụng các HĐHT để rèn luyện KNTH của HS. Đồng thời GV cũng không có thời
gian để thiết kế các HĐHT để rèn luyện KNTH của HS. Vì vậy, việc thiết kế và tổ
chức các HĐHT để rèn luyện KNTH cho HS phần SHTB, Sinh học 10 là thật sự
cần thiết trong giai đoạn hiện nay.
2. Thực trạng học Sinh học của HS ở một số trƣờng Trung học phổ thông
Nhằm thực hiện mục tiêu đề ra có hiệu quả thiết thực đồng thời thu được kết

quả khách quan trong quá trình nghiên cứu, tôi đã tiến hành điều tra về thái độ và
động cơ học tập về việc tự học của 321 HS tại 2 trường THPT Nguyễn Khuyến và
THPT Vĩnh Trạch trên địa bàn huyện Thoại Sơn, tỉnh An Giang. Kết quả cụ thể
được thể hiện qua bảng 3 như sau:
Bảng 3. Kết quả điều tra về việc tự học trong học tập môn
HS ở trƣờng THPT hiện nay.
Kết quả điều tra
Nội
dung
câu hỏi
Nội dung trả lời
Là tự nghiên cứu SGK, tài liệu tham khảo và
Câu 1.
Theo em, tự tự bản thân học tập mà không cần phải nhắc nhở.
học là gì?
Là tự học lại bài cũ và chuẩn bị bài mới trước
khi đến lớp.
Giúp bản thân tự giải quyết các vấn đề để nâng
Câu 2. Tự
cao kiến thức.
học có vai
Rèn luyện cho bản thân tính tự giác.
trò gì đối với
Tìm hiểu được các vấn đề chưa biết, khắc sâu
bản thân?
kiến thức mới và cũ.
Có điểm cao trong các kỳ kiểm tra và thi cử.
Câu 3. Để
Rèn luyện KNTH thông qua cách thức tổ chức
rèn

luyện dạy học của GV
KNTH cho
Tự nghiên cứu SGK sau đó trả lời câu hỏi và
bản thân các làm BT.
em đã sử
Tìm kiếm tài liệu tham khảo có liên quan đến
dụng phương bài học.
pháp nào
Thảo luận và trao đổi ý kiến với bạn bè.
Phương pháp khác
Câu
4.
Không có thời gian học tập
Những điều
Không tìm được phương pháp tự học phù hợp
khó khăn khi
Kiến thức cơ bản thiếu hụt
tự học là
Không hứng thú với môn học
Không có KN tự học
Không có các hoạt động hướng dẫn tự học của
thầy cô
Ý kiến khác

Sinh học của

SL

%


205

63.86

116

36.14

227

70.72

48

14.95

34

10.59

12

3.74

25

7.79

105


32.71

94

29.28

97
0
45
127
71
60
250

30.22
0.00
14.02
39.56
22.13
18.69
77.88

200

62.31

0

0.00
Trang 10



Qua bảng thống kê kết quả điều tra HS, tôi nhận thấy rằng các em đều chủ
động tích cực trong quá trình học tập để rèn luyện cho bản thân KNTH như: Tự
nghiên cứu SGK sau đó trả lời câu hỏi và làm BT (32,71%) hoặc tìm kiếm tài liệu
tham khảo có liên quan đến bài học (29.28%) hay các em có thể thảo luận trao đổi
ý kiến với bạn bè (30.22%), rất ít HS tự học thông qua cách thức tổ chức của GV
(7.79%). Trong giờ học Sinh học phần lớn HĐHT của các em là tìm hiểu tranh
ảnh, biểu đồ, bảng biểu, văn bản – điền từ, thảo luận nhóm để trao đổi thông tin với
nhau rồi trình bày theo cách suy nghĩ của mình. Tuy nhiên, các em gặp rất nhiều
khó khăn khi tự học vì không tìm được phương pháp tự học phù hợp (39.56%) hay
kiến thức cơ bản bị thiếu hụt (22.13%) nên không thể nói hết sự hiểu biết của mình
cho người khác hiểu. Bên cạnh đó, cũng còn nhiều HS không có thời gian học tập
(14.02%) và cũng không hứng thú với môn học do kiến thức khô khan, dễ gây
nhàm chán (18.69%). Mặt khác, đa số HS tuy rằng rất ham tự học nhưng không có
KN (77.88%) hoặc không biết phải học như thế nào để có hiệu quả cao vì không
có các hoạt động hướng dẫn tự học của thầy cô (62.31%).
Với câu hỏi “Tự học là gì? ” có 63.86% HS đều cho rằng:“Tự học là tự
nghiên cứu SGK, tài liệu tham khảo và tự bản thân học tập mà không cần phải
nhắc nhở" và 26.14% còn lại thì cho rằng “Tự học là tự học lại bài cũ và chuẩn bị
bài mới trước khi đến lớp”.
Với câu hỏi “Lý do vì sao phải tự học" hay “Tự học có vai trò gì đối với bản
thân”, phần lớn các em cho rằng tự học giúp bản thân các em giải quyết các vấn đề
nâng cao kiến thức (70.72%) chỉ vì nội dung đang học thường đề cập trong các kì
thi, phần còn lại thì khẳng định tự học rèn luyện cho bản thân tính tự giác
(14.95%), tìm hiểu vấn đề chưa biết, khắc sâu kiến thức cũ và mới (10.59%) hoặc
đạt điểm cao trong các kỳ kiểm tra (3.72%). Hầu như các em chưa nhận thức được
tự học giúp rèn luyện KNTH cho bản thân.
Qua kết quả điều tra trên cho thấy đa số HS chưa nhận thức đúng về tự học,
sự cần thiết phải rèn luyện KNTH trong học tập. Nên vấn đề rèn KNTH cho các

em hiện nay là thật sự cần thiết.
III. TỔ CHỨC CÁC HOẠT ĐỘNG HỌC TẬP ĐỂ RÈN LUYỆN CHO HỌC
SINH KỸ NĂNG TỰ HỌC TRONG DẠY HỌC PHẦN SINH HỌC TẾ BÀO,
SINH HỌC 10
1. Cấu trúc nội dung phần Sinh học Tế bào
Nội dung phần SHTB, Sinh học 10 nghiên cứu đơn vị tổ chức cơ bản của sự
sống. Các nội dung này được thể hiện trong 4 chương, như sau:
Chương I. Thành phần hóa học của tế bào. Chương này chủ yếu đề cập đến cấu
trúc và chức năng của các hợp chất vô cơ, hữu cơ và các liên kết hóa học trong tế
bào. Nội dung của chương cho thấy các đặc điểm của sự sống cấp độ tế bào là do
các đặc điểm của các đại phân tử tạo nên tế bào quy định. Sự tương tác của các đại
phân tử bên trong tế bào tạo nên sự sống.

Trang 11


Chương II. Cấu trúc của tế bào. Nội dung của chương này đề cập đến cấu trúc
và chức năng của các bộ phận cấu trúc nên tế bào nhân sơ và tế bào nhân thực. HS
thấy được tại sao tế bào thường có kích thước rất nhỏ? Tại sao tế bào lại có hình
dạng khác nhau? Các bài học đi vào giới thiệu cấu trúc hai loại tế bào nhân sơ và tế
bào nhân thực với mối liên hệ cấu trúc phù hợp với chức năng. Chương II dừng lại
ở bài cấu trúc về màng tế bào và quá trình vận chuyển các chất như một bài chuyển
tiếp sang chương III và cuối cùng là bài thực hành.
Chương III. Chuyển hóa vật chất và năng lượng trong tế bào. Nội dung chủ yếu
đề cập đến cơ chế chuyển hóa vật chất và năng lượng trong tế bào thông qua các quá
trình tổng hợp và phân giải các hợp chất hữu cơ đó là quá trình quang hợp và hô hấp.
Cơ chế hoạt động của enzim, vai trò của enzim trong quá trình chuyển hóa vật chất.
Chương IV. Phân bào. Như một tất yếu sau quá trình chuyển hóa vật chất, sinh
vật sinh trưởng đến một lúc nào đó, tế bào cần thực hiện chức năng sinh sản để duy
trì sự tiếp diễn không ngừng của sự sống. Chương này giới thiệu một cách khái quát

về chu kì tế bào, quá trình nguyên phân và giảm phân ở sinh vật nhân thực. SGK có
đưa thêm khái niệm về chu kì tế bào cũng như giới thiệu về nguyên lí điều hòa chu
kì tế bào.
Như vậy, dựa vào cấu trúc và nội dung phần Sinh học tế bào, tôi xác định các
HĐHT rèn luyện KNTH có thể thiết kế trong phần SHTB với nhiều dạng khác
nhau (tùy GV) nhưng ở đây tôi tập trung chủ yếu vào dạng hoạt động giải BT, BT
tình huống.
2. Thiết kế và tổ chức các hoạt động học tập để rèn luyện cho học sinh kỹ năng
tự học trong dạy học phần Sinh học tế bào, Sinh học 10
2.1. Nguyên tắc thiết kế và tổ chức hoạt động học tập để rèn luyện cho học
sinh kỹ năng tự học trong dạy học phần Sinh học tế bào, Sinh học 10
Việc thiết kế và tổ chức HĐHT để rèn luyện cho HS KNTH trong dạy học cần
đảm bảo các nguyên tắc sau:
- HĐHT rèn luyện KNTH phải được thiết kế phù hợp với tiến trình nhận thức
chung.
- HĐHT rèn luyện KNTH phải mang tính vừa sức, phù hợp với trình độ
chung của lớp.
- HĐHT rèn luyện KNTH được tổ chức trong không khí thuận lợi cho lớp
học, có sự giao tiếp thuận lợi giữa thầy và trò, giữa trò và trò bằng cách kết hợp
các HĐHT trong lớp học theo cá nhân và hợp tác.
2.2. Vận dụng quy trình tổ chức hoạt động học tập để rèn luyện cho học sinh
kỹ năng tự học trong khâu nghiên cứu tài liệu mới trong dạy học phần Sinh
học tế bào, Sinh học 10
Ví dụ: Sử dụng HĐHT trong khâu nghiên cứu tài liệu mới bài 11. Vận
chuyển các chất qua màng sinh chất, mục: Vận chuyển thụ động.
Trang 12


Bƣớc 1. Xác định mục tiêu học tập, đặc biệt chú ý mục tiêu rèn luyện KNTH
của bài học

Về kiến thức: Phân tích được đặc điểm cơ bản của vận chuyển thụ động (khái
niệm, nguyên lý, các cách vận chuyển, các yếu tố ảnh hưởng đến tốc độ khuếch
tán). Vận dụng được kiến thức để giải thích các vấn đề thực tiễn.
Về KN: Rèn luyện KNTH như: tìm kiếm và xử lí thông tin, KN diễn đạt trình
bày thông tin, KN vận dụng kiến thức vào thực tế, KN hoạt động nhóm.
NL tự học hướng tới: thực hiện KHHT (tìm hiểu kiến thức mới theo hướng
nghiên cứu bài học). HS xác định được mục tiêu về KNTH.
Bƣớc 2.Giới thiệu HĐHT rèn luyện KNTH, nêu yêu cầu của HĐHT
GV giới thiệu và nêu yêu cầu của HĐHT (giao nhiệm vụ học tập cho HS)
Cho HS làm việc theo nhóm để hoàn thành phiếu học tập số 1 sau
PHIẾU HỌC TẬP SỐ 1
Tìm hiểu sự vận chuyển thụ động qua màng sinh chất
1. Quan sát và dự đoán kết quả
GV sử dụng 1 cốc nước trắng và 1 ống nhỏ giọt có chứa mực.
Sau đó GV tiến hành nhỏ vào cốc 1 giọt mực và yêu cầu HS dự đoán kết quả
xảy ra. Tại sao lại có kết quả như thế?

Hình 3. a. Cốc nước mới nhỏ vào giọt mực.

Hình 3.b.Cốc nước sau khi nhỏ
giọt mực vài phút.

2. Khám phá kiến thức
Câu 1: Từ hiện tượng quan sát được kết hợp SGK, trả lời các câu hỏi sau
- Vận chuyển thụ động là gì? Nguyên lý của sự vận chuyển này?
- Các chất tan có thể khuếch tán qua màng sinh chất bằng các cách nào?
- Các chất nào có thể đi qua màng tế bào trực tiếp, các chất nào đi qua màng
tế bào nhờ kênh? Tốc độ khuếch tán qua màng phụ thuộc vào yếu tố nào?
Câu 2: Một bạn tiến hành ngâm tế bào hồng cầu trong 3 loại môi trường khác
nhau. Nhưng bạn lại quên đánh dấu 3 loại môi trường đó. Sau thời gian 30 phút

quan sát dưới kính hiển vi thì thấy hiện tượng xảy ra như hình 2.14.
Trang 13


Hình 4. Ngâm tế bào hồng cầu trong 3 loại môi trường khác nhau
Nghiên cứu đoạn thông tin trên và hình 4 để trả lời các câu hỏi sau:
a) Em hãy giúp bạn chú thích các loại môi trường tương ứng với hình A, B, C.
b) Giải thích tại sao hình dạng tế bào hồng cầu khác nhau ở các môi trường
trên.
c) Giả sử thay tế bào hồng cầu bằng tế bào thực vật thì kết quả thu được sẽ như
thế nào? Giải thích?
Câu 3: Khi tiến hành học nấu ăn với mẹ, bạn Lan đã gặp rất nhiều khó khăn từ
khâu sơ chế đến khâu chế biến, cụ thể như: Khi tiến hành xào rau thì rau thường
quắt lại, mất vị xanh và độ giòn tự nhiên.
Và sự việc cứ lặp lại nhiều lần nên bạn Lan rất buồn vì thường xuyên bị mẹ
nhắc nhở. Với những kiến thức đã có, em hãy giúp bạn giải thích rõ nguyên nhân
và cách khắc phục hiện tượng trên nhé.
Bƣớc 3. HS tự lực HĐHT, rèn luyện KNTH
Sau khi đọc hiểu nội dung và yêu cầu của hoạt động giải BTTH, HS thực
hiện nhiệm vụ học tập trong phiếu HĐHT (tiến hành thảo luận nhóm để giải quyết
vấn đề).
Bƣớc 4. Tổ chức thảo luận
Từ những thông tin thu thập và phân tích được, kết hợp với việc nhóm thảo
luận thì đại diện các nhóm sẽ trình bày ý kiến của nhóm mình (sự khác biệt giữa
các tế bào hồng cầu là do sự chênh lệch hàm lượng nước bên trong và bên ngoài tế
bào, tế bào thực vật không bị vỡ do có thành cellulozo bao bọc, rau không xanh và
bị quắt là do mất nước), và đưa ra kết luận.
Sau đó, GV hình thành cho HS kiến thức mới từ nội dung kiến thức trả lời các
câu hỏi trong bước 2: Tất cả đều dựa trên sự vận chuyển thụ động, dựa trên nguyên
lý khuếch tán. Từ đó, hình thành cho HS KN sống, ứng dụng kiến thức vào đời

sống thực tiễn. Ví dụ như việc tháo chua rửa mặn (đặc biệt ở các tỉnh Đông Nam
Bộ hiện nay, nước biển đã xâm lấn rất nhiều) phải gồm kênh thoát nước mặn nhằm
rửa mặn ra khỏi ruộng và kênh tưới nước ngọt để thay thế nước mặn làm ngọt hóa
đất. Để rửa mặn đào mương rút nước ngầm chứa muối xuống sâu và tiêu nước
ngầm chứa muối đi xa.
Bƣớc 5. Kết luận vấn đề, đánh giá hoạt động rèn luyện KNTH của HS
Trang 14


Từ kết quả thảo luận, GV định hướng cho HS sau khi đã trả lời các câu hỏi
(thiết kế ở bước 2) thì kết luận vấn đề như sau: vận chuyển thụ động là quá trình
vận chuyển các chất qua màng theo nguyên lý khuếch tán (có thể trực tiếp hoặc
gián tiếp) và không tiêu tốn năng lượng, giúp tế bào thực hiện chức năng sống tốt
nhất, sau đó chính xác hóa kiến thức đồng thời đánh giá hoạt động rèn luyện
KNTH của HS theo các tiêu chí, phân tích điểm đạt và chưa đạt trong qúa trình
thực hiện hoạt động của HS. HS tự đánh giá, đánh giá lẫn nhau, điều chỉnh những
sai sót của bản thân. Rút kinh nghiệm cho việc thực hiện các hoạt động rèn luyện
các KNTH tiếp theo.
Từ đó, có thể vận dụng kiến thức đã học để giải quyết các BT tình huống mới
hơn: Giải thích tại sao vào buổi trưa nắng, chúng ta không nên tưới nước cho cây?
3. Tiêu chí đánh giá kỹ năng tự học thông qua thiết kế và tổ chức các hoạt
động học tập
3.1. Khái niệm và xây dựng tiêu chí
Tiêu chí đánh giá là những tính chất, dấu hiệu được dùng làm căn cứ để nhận
biết, xếp loại một sự vật, hiện tượng hay khái niệm. Căn cứ vào tiêu chí, người ta
có thể tiến hành đo đạc, đánh giá mức độ phát triển KN.
Căn cứ vào cấu trúc của nhóm KN thực hiện kế hoạch (Theo tác giả Nguyễn
Cảnh Toàn, tôi xác định 3 tiêu chí để đánh giá KN tự học thông qua các HĐHT của
HS (bảng 4) như sau:
Bảng 4. Tiêu chí đánh giá việc rèn luyện KNTH (Nhóm KN thực hiện KHHT)

của HS trong dạy học phần SHTB (Sinh học 10)
Tên tiêu chí
Mức độ
1. HS tiếp nhận nhiệm vụ học tập và xác định
Mức độ 1
được vấn đề cần giải quyết
2. HS lựa chọn và xử lý thông tin (trả lời câu hỏi, điền
bảng, điền sơ đồ, điền chú thích tranh câm; lập bảng biểu, Mức độ 2
lập sơ đồ, lập bản đồ tư duy; giải BT thí nghiệm; …) để
Mức độ 3
giải quyết được vấn đề đặt ra trong các HĐHT một cách
hợp lý
3. HS vận dụng các kiến thức, KN đã học để giải quyết vấn đề trong
các tình huống mới một cách hợp lý
Bảng 5. Đánh giá việc rèn luyện KNTH (Nhóm KN thực hiện KHHT) cho HS
trong dạy học phần SHTB (Sinh học 10)
(Trong đó Mức A > Mức B > Mức C)
Chỉ số chất lƣợng
Tên tiêu chí
Mức A
Mức B
Mức C
1. HS tiếp nhận
Xác định được,
Xác định được Không
xác
nhiệm vụ học tập và
đúng vấn đề cần vấn đề nhưng chưa định được nội
xác định được vấn
giải quyết

đầy đủ
dung
đề cần giải quyết
Trang 15


2. HS lựa chọn
và xử lý thông tin để
giải quyết được vấn
đề đặt ra trong các
HĐHT một cách hợp


HS lựa chọn và
xử lý thông tin
để giải quyết
được vấn đề một
cách hợp lý.

HS lựa chọn và
xử lý thông tin để
giải quyết được
vấn đề nhưng chưa
thấu đáo

HS không
lựa chọn và xử
lý thông tin để
giải
quyết

được vấn đề.

3. HS vận dụng
các kiến thức, KN
đã học để giải quyết
vấn đề trong các
tình huống mới một
cách hợp lý.

HS vận dụng
các kiến thức, KN
đã học để giải
quyết vấn đề
trong các tình
huống mới một
cách hợp lý.

HS vận dụng
các kiến thức, KN
đã học để giải
quyết vấn đề trong
các tình huống
mới nhưng chưa
thấu đáo.

Không vận
dụng các kiến
thức, KN đã
học để giải
quyết vấn đề

trong các tình
huống mới.

Bảng 6. Các mức độ đạt đƣợc của KNTH trong thực nghiệm
Đạt ở mức độ cao

Đạt ở mức độ thấp

Chƣa đạt

Các tiêu chí 1, 2, đạt
Các tiêu chí 1, 2, đạt mức
Có một trong 3
mức A, riêng tiêu chí 3 B trở lên (không đồng thời tiêu chí đạt mức C,
có thể đạt mức B
đạt mức A), tiêu chí 3 có hoặc có ít nhất 2 tiêu
thể đạt mức C trở lên
chí đạt mức C
IV. HIỆU QUẢ THU ĐƢỢC DO ÁP DỤNG SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
Trong thời gian nghiên cứu và tiến hành TN sư phạm, kết hợp với kết quả
thu thập được từ bài kiểm tra của HS và quan sát trong quá trình giảng dạy, bản
thân nhận thấy rằng: việc tổ chức các HĐHT để rèn luyện cho HS KNTH đã có tác
dụng tích cực đến khả năng nhận thức của HS, cụ thể như:
- Các HĐHT được thiết kế và tổ chức đã khơi dậy tính tích cực sáng tạo, lựa
chọn và tiếp nhận thông tin, lôi cuốn các em vào bài học, các em không còn thụ
động lĩnh hội tri thức.
- Giai đoạn trước khi tiến hành TN, dù rằng HS có kiến thức nhưng không
biết phát huy NL của mình, không biết phải lựa chọn được nội dung nào cho phù
hợp, khoa học và chính xác để thực hiện nhiệm vụ học tập mà GV đã giao, gây
cảm giác lo lắng và chán nãn bộ môn, thậm chí có HS rất sợ khi đến tiết Sinh học.

- Trong giai đoạn tiến hành TN: không khí lớp học sôi nổi, HS tiếp thu kiến
thức một các chủ động, tích cực, không còn phụ thuộc nhiều vào GV. Các KNTH
của HS cũng phát triển rõ rệt. Các em thể hiện được điểm mạnh của bản thân, đồng
thời hình thành nền tản kiến thức vững chắc về bộ môn Sinh học. Không những
thế, HS còn biết vận dụng những kiến thức đã học để giải quyết những vấn đề mới
trong cuộc sống.
- Việc tổ chức các HĐHT để rèn luyện cho HS KNTH còn giúp các em phát
triển các KN vận dụng tri thức thông tin vào thực tiễn như KN thực hành thí
nghiệm, KN thảo luận,… đều được tăng lên rõ rệt.
Trang 16


- Kết quả kiểm tra của các bài sau đều cao hơn bài trước điều đó chứng tỏ cơ
sở luận của sáng kiến mang tính khả thi và thực hiện có hiệu quả. Cụ thể như sau:
Thống kê qua 3 lần kiểm tra, tôi có được kết quả ở bảng 7
Bảng 7. Bảng tổng hợp kết quả qua các lần kiểm tra KNTH của HS
Kết quả
Lần
Đạt ở mức độ cao
kiểm Số HS
(8 - 10 điểm)
tra

Đạt ở mức độ
thấp

Chƣa đạt
(0 - 4 điểm)

(5 - 7 điểm)


SL

(%)

SL

(%)

SL

(%)

1

154

13

8.44

82

53.25

59

38.31

2


154

36

23.38

77

50.00

41

26.62

3

154

51

33.12

73

47.40

30

19.48


90
80
70
60
50
40
30
20
10
0

8-10 điểm
5-7 điểm
0-4 điểm

lần 1

lần 2

lần 3

Biểu đồ 1. Biểu đồ biểu diễn các mức độ đạt được về KNTH của HS qua các
lần kiểm tra
Qua kết quả bảng 7 và biểu đồ 1 chúng tôi nhận thấy:
- Ở giai đoạn trước TN, mức độ đạt được về KNTH của HS còn thấp (61.69%)
do HS chưa quen với KNTH, các em chưa biết và cũng chưa làm quen nhiều với
những giáo án hướng các em đến KN tự tiếp thu, tự xử lí và ghi nhận kiến thức.
- Ở giai đoạn TN, đạt ở mức độ cao tăng lên rõ rệt (từ 8.44% đến 33.12%%) và
tỷ lệ HS chưa đạt giảm xuống rõ rệt (từ 38.31% còn 19.48%)

- Khi HS đã quen dần với những giáo án thiết kế theo dạng rèn luyện KNTH, thì
kết quả TN rất khả quan. Tỷ lệ HS đạt mức độ thấp và cao tăng vượt bậc so với
trước TN (từ 61.69% đến 80.52%) và tỷ lệ HS điểm thấp cũng giảm đi đáng kể.
Qua kết quả thống kê và nhận xét rút ra từ biểu đồ trên, chúng tôi thấy mức
phát triển KNTH của HS đã được nâng lên và thay đổi đáng kể từ lúc trước TN
(trước khi được rèn luyện KNTH) đến lúc sau TN (sau khi được rèn luyện). Điều
đó cho chúng ta thấy phương pháp này có áp dụng có hiệu quả đối với HS.

Trang 17


Mức độ của từng tiêu chí: tiêu chí 1(HS tiếp nhận nhiệm vụ học tập và xác
định được vấn đề cần giải quyết), tiêu chí 2 (HS lựa chọn và xử lý thông tin để giải
quyết được vấn đề đặt ra trong các HĐHT một cách hợp lý), tiêu chí 3 (HS vận
dụng các kiến thức, KN đã học để giải quyết vấn đề trong các tình huống mới một
cách hợp lý), được thể hiện qua bảng số liệu 8 và biểu đồ 2, 3, 4 sau đây
Bảng 8. Bảng tổng hợp đánh giá tiêu chí mức độ qua 3 lần kiểm tra
Tiêu
chí
1

2

3

Số
HS

Lần
kiểm tra


154
154
154
154
154
154
154
154
154

1
2
3
1
2
3
1
2
3

Mức độ
Mức độ C
SL
%
59
38.31
55
35.71
43

27.92
59
38.31
43
27.92
31
20.13
59
38.31
42
27.27
29
18.83

Mức độ B
SL
%
82
53.25
77
50.00
64
41.56
82
53.25
78
50.65
72
46.75
82

53.25
85
55.20
83
53.90

Mức độ A
SL
%
13
8.44
22
14,29
47
30.52
13
8.44
33
21.43
51
33.12
13
8.44
27
17.53
42
27.27

Biểu đồ 2. Biểu đồ biểu diễn mức độ đạt được của tiêu chí 1 qua 3 lần kiểm tra
100

80
60

mức độ C

40

mức độ B

20

mức độ A

0
lần 1

lần 2

lần 3

Tiêu chí 1: Ở lần kiểm tra đầu tiên có đến 38.31% không xác định được nội
dung, 53.25% xác định được vấn đề nhưng chưa đầy đủ, chỉ có 8.44% xác định
được, đúng vấn đề cần giải quyết. Qua thống kê cho thấy, việc rèn luyện cho HS
KNTH cần phải thực hiện nhiều hơn nữa. Thông qua các HĐHT, ta có thể thay đổi
dần tiêu chí đề ra. Tỷ lệ HS HS không xác định được nội dung giảm xuống chỉ còn
27.92%, trong khi tỷ lệ HS HS xác định được, đúng vấn đề cần giải quyết tăng lên
đến 30.52%.
Biểu đồ 3. Biểu đồ biểu diễn mức độ đạt được của tiêu chí 2 qua 3 lần kiểm tra

Trang 18



100
80
60

mức độ C

40

mức độ B

20

mức độ A

0
lần 1

lần 2

lần 3

Ở tiêu chí thứ 2: kiểm tra trước TN, có đến 38.31% HS không lựa chọn và
xử lý thông tin để giải quyết được vấn đề; 53.25 % HS lựa chọn và xử lý thông tin
để giải quyết được vấn đề nhưng chưa thấu đáo, chỉ có 8.44% HS lựa chọn và xử
lý thông tin để giải quyết được vấn đề một cách hợp lý. Điều này do các em chưa
biết tiếp nhận nhiệm vụ học tập và xác định được vấn đề cần giải quyết (tiêu chí 1)
và chưa được rèn luyện KN lựa chọn được nội dung phù hợp để thực hiện nhiệm
vụ học tập, lựa chọn chính xác và phù hợp. Qua các lần rèn luyện, có thể thấy sự

tiến bộ của HS, đa số các em đã biết cách lựa chọn được nội dung phù hợp để thực
hiện nhiệm vụ học tập, lựa chọn chính xác và phù hợp. Sau quá trình TN, có
khoảng 33.12% HS lựa chọn và xử lý thông tin để giải quyết được vấn đề một cách
hợp lý (tăng 24.68%).
Biểu đồ 4.Biểu đồ biểu diễn mức độ đạt được của tiêu chí 3 qua 3 lần kiểm tra
100
80
60

mức đô C

40

mức độ B

20

mức độ A

0
lần 1

lần 2

lần 3

Ở tiêu chí 3: Việc thiết kế và tổ chức HĐHT nhằm rèn luyện cho HS KNTH
mang lại hiệu quả thiết thực, phát huy được NL của HS. HS đã chủ động hơn trong
việc vận dụng kiến thức và thông tin cũ để giải quyết tình huống mới. Nếu như
trước TN, tỷ lệ HS không vận dụng các kiến thức, KN đã học để giải quyết vấn đề

trong các tình huống mới (38.31%) thì sau khi tiến hành TN, tỷ lệ này chỉ còn
18.83%, trong khi đó, tỷ lệ HS vận dụng các kiến thức, KN đã học để giải quyết
vấn đề trong các tình huống mới một cách hợp lý tăng nhanh chóng (từ 8.44% đến
27.27%, tăng gấp 3 lần).
Qua kết quả thống kê trên, tôi thấy rằng ở cả 3 tiêu chí, thì việc rèn luyện
KNTH thông qua nhóm KN thực hiện KHHT ngày 1 hiệu quả hơn qua mỗi lần
kiểm tra. Điều này chứng tỏ việc tổ chức các HĐHT rèn KNTH cho HS được đề
xuất là khả thi và có ý nghĩa thiết thực qua từng tiêu chí.

Trang 19


PHẦN III. KẾT LUẬN
I. BÀI HỌC KINH NGHIỆM
Trên đây là một số kỹ thuật tổ chức hoạt động trong giờ lên lớp mà tôi đã áp
dụng trong công tác giảng dạy đối với học sinh lớp 10 và đã đem lại hiệu quả khá
tốt. Nhưng sự vận dụng hình thức nào, xây dựng hệ thống câu hỏi như thế nào còn
phụ thuộc vào nội dung từng bài, từng đối tượng học sinh cụ thể, tuỳ điều kiện của
mỗi GV.
Việc lựa chọn đúng đắn, kết hợp hài hòa các kỹ thuật dạy học nhằm đạt hiệu
quả cao phụ thuộc rất nhiều vào trình độ, vào khả năng sư phạm và lòng yêu nghề
của mỗi thầy cô giáo. Không thể có một khuôn mẫu sẵn cho một bài cụ thể, một
đơn vị kiến thức cụ thể mà hoàn toàn phụ thuộc vào mỗi thầy cô giáo.
II. PHẠM VI ÁP DỤNG
Đề tài đã được nghiên cứu và đã được áp dụng dạy ở các lớp 10 ban cơ bản.
Qua các tiết dạy ở lớp, tôi nhận thấy đã tạo được sự hứng thú, sôi nổi cho các tiết
học, nhờ đó các em dễ hiểu bài hơn, nắm vững kiến thức và nhớ lâu hơn, HS đã có
nhiều tiến bộ hơn.
III. PHẠM VI ẢNH HƢỞNG CỦA GIẢI PHÁP
- Đề tài này có thể xem là tài liệu hữu ích cho GV giảng dạy bộ môn Sinh

học lớp 10 cũng như trong công tác bồi dưỡng HS giỏi.
- Đây cũng có thể được xem là một trong các tư liệu phát huy tính tích cực,
sáng tạo và phát huy năng lực của học sinh khi nghiên cứu về Sinh học tế bào-đơn
vị cơ bản cấu tạo nên thế giới sống.
IV. KIẾN NGHỊ VÀ ĐỀ XUẤT
Trên cơ sở những kết quả thu được, chúng tôi có một số kiến nghị sau:
1. Việc tổ chức các HĐHT để rèn luyện KNTH của HS đem lại hiệu quả khá
cao trong dạy học. Vì vậy, bản thân tôi khuyến khích GV nên thiết kế và tổ chức
thường xuyên hơn không chỉ ở phần SHTB mà thêm các phần khác ở bộ môn Sinh
học cấp THPT.
2. Do hạn chế về thời gian nên tôi chỉ thiết lập được vài bài tập dạng hoạt
động giải bài tập, bài tập tình huống để rèn luyện KNTH cho HS, chưa thiết lập
được hoạt động trải nghiệm sáng tạo và 1 số hoạt động khác. Nếu có điều kiện, GV
ở các trường THPT nên nghiên cứu và sử dụng nhiều hơn các dạng hoạt động khác
nhằm làm phong phú hơn nội dung tiết dạy và phát huy nhiều hơn nữa tính tích cực
trong quá trình học tập của HS.

Trang 20


TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Bộ Giáo dục và Đào tạo(2001), Hướng dẫn học KHTN 6, NXB Giáo dục Việt Nam.
2. Nguyễn Hữu Châu (2000), Những vấn đề cơ bản về chương trình và quá trình dạy học,
NXB Giáo dục.
3. Phan Đức Duy (1999), Sử dụng bài tập tình huống để rèn luyện cho sinh viên kĩ năng
dạy học Sinh học, Luận án tiến sỹ, trường Đại học Sư phạm Hà Nội.
4. Phan Đức Duy, Nguyễn Khoa Lân, Nguyễn Bá Lộc, Biền Văn Minh, Đặng Thị Dạ
Thủy (2005), Một số vấn đề về dạy HS học ở trường trung học phổ thông, NXB Giáo
dục.
5. Phan Đức Duy (2012), Giáo trình kỹ thuật dạy học sinh học, Nhà xuất bản Đại học

Huế.
6. Nguyễn Thành Đạt, Phạm Văn Lập, Trần Dụ Chi, Trịnh Nguyên Giao, Phạm Văn Ty
(2009), Sinh học 10 - SGK, Sinh học 10 – Sách GV, NXB Giáo dục.
7. Trịnh Nguyên Giao, Nguyễn Đức Thành (2015), Dạy học Sinh học ở trường trung học
phổ thông tập 1, NXB Giáo dục Việt Nam.
8. Nguyễn Thị Hà (2008), Quy trình rèn luyện sinh viên kỹ năng tổ chức học sinh tự
nghiên cứu sách giáo khoa trong dạy học Sinh học ở trung học phổ thông, tạp chí giáo
dục, số 204.
9. Bùi Hiền, Nguyễn Văn Giáo, Nguyễn Hữu Quýnh (2001), Từ điển giáo dục học, NXB
Từ điển bách khoa.
10. Trần Bá Hoành (1996), Kỹ thuật dạy học Sinh học (Tài liệu BDTX chu kỳ 1993-1996
cho giáo viên phổ thông trung học), NXB Giáo dục, Hà nội.
11. Trần Bá Hoành (2006), Đổi mới phương pháp dạy học - chương trình và sách giáo
khoa, NXB Đại học Sư phạm, Hà Nội.
12. Lê Văn Hồng (Chủ biên) (2001), Tâm lý học lứa tuổi và tâm lý học sư phạm, NXB Đại
học Quốc gia, Hà Nội.
13. Hoàng Phê (2002), Từ điển Tiếng Việt, NXB Đà Nẵng.
14. Nguyễn Cảnh Toàn, Nguyễn Kỳ, Vũ Văn Tảo, Bùi Tường (1997), Quá trình dạy tự
học, NXB Giáo dục, Hà Nội.
15. Nguyễn Cảnh Toàn (2001), Quá trình dạy -tự học, NXB Đại học sư phạm Hà Nội.
16. Phạm Viết Vượng (2000), Giáo dục học, NXB Đại học Quốc gia Hà Nội, Hà Nội.
Trang 21



×