Tải bản đầy đủ (.doc) (15 trang)

Một số giải pháp xã hội hóa giáo dục góp phần xây dựng trường chuẩn quốc gia mức độ 2

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.61 MB, 15 trang )

SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO THANH HOÁ

PHÒNG GD&ĐT THÀNH PHỐ THANH HÓA

SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM

MỘT SỐ GIẢI PHÁP XÃ HỘI HÓA GIÁO DỤC GÓP PHẦN
XÂY DỰNG TRƯỜNG CHUẨN QUỐC GIA MỨC ĐỘ 2 Ở
TRƯỜNG TIỂU HỌC MINH KHAI 1

Người thực hiện: Đào Thị Yên
Chức vụ: Hiệu trưởng
Đơn vị công tác: Trường Tiểu học Minh Khai 1
SKKN thuộc lĩnh vực: Quản lý

Mục lục
1.
Mở đầu
1.1. Lí
do
chọn
tài…………………………………………...............Trang 1
THANH HOÁ NĂM 2020
1.2. Mục đích nghiê

đề


1. Mở đầu
1.1. Lí do chọn đề tài.
Giáo dục đào tạo góp phần phát triển xã hội, muốn vậy toàn xã hội phải


quan tâm chăm lo đến điều kiện giáo dục. Vì thế, Bộ chính trị có thông báo kết
luận về việc tiếp tục thực hiện Nghị quyết Trung ương 2, khóa VIII, phương
hướng phát triển giáo dục đào tạo đến năm 2020, một lần nữa khẳng định: “Đẩy
mạnh việc thực hiện xã hội hóa giáo dục; Nhà nước có chính sách huy động
mạnh mẽ các nguồn lực xã hội cho phát triển giáo dục đào tạo, khuyến khích và
tạo điều kiện thuận lợi cho các tổ chức, cá nhân, các thành phần kinh tế tích
cực tham gia các hoạt động phát triển giáo dục. Xây dựng cơ chế quản lý, giám
sát mọi nguồn đầu tư của xã hội cho giáo dục”.
Nghị quyết hội nghị Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa X lại khẳng
định: “Tăng cường đầu tư của nhà nước, đồng thời đẩy mạnh xã hội hóa việc
huy động các nguồn lực cho phát triển giáo dục đào tạo”.
Nghị quyết Đại hội XII của Đảng một lần nữa khẳng định vai trò quan
trọng của giáo dục và đào tạo đồng thời xác định định hướng nâng cao hiệu quả
đầu tư phát triển giáo dục và đào tạo. Điều đó càng thể hiện rõ hơn trong Nghị
quyết số 29-NQ/TW, ngày 4/11/2013, của Hội nghị lần thứ tám Ban Chấp hành
Trung ương khóa XI về “Đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, đáp
ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường
định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế”.
Xã hội hóa giáo dục là nhằm thu hút hỗ trợ đầu tư của các tổ chức, cá
nhân, các thành phần kinh tế và nhân dân để phát triển giáo dục. Đây là chủ
trương lớn của Đảng và Nhà nước được quán triệt sâu sắc và triển khai rộng
khắp đến các cấp, các ngành, các tổ chức chính trị xã hội, mọi tầng lớp nhân
dân. Công tác xã hội hóa giáo dục đã đem lại hiệu quả tích cực cho nền giáo dục
nói chung, các nhà trường nói riêng. Tuy nhiên, trong quá trình tổ chức triển
khai thực hiện, công tác này còn gặp nhiều khó khăn và nảy sinh những bất cập
mà chúng ta cần tìm giải pháp để công tác xã hội hóa giáo dục đạt hiệu quả cao
hơn.
Ngày 10/9/2012, Chính phủ đã ban hành Thông tư 29/2012/TT-BGD&ĐT
về việc tài trợ của các tổ chức các nhân trong và ngoài nước cho các cơ sở giáo
dục thuộc hệ thống giáo dục quốc dân; Bộ GD&ĐT ban hành Thông tư số

16/2018/TT-BGDĐT ngày 03/8/2018 Quy định về tài trợ cho các cơ sở giáo dục
thuộc hệ thống giáo dục quốc dân; Sở GD&ĐT Thanh Hóa có công văn số
2261/SGDĐT-KHTC ngày 19/9/2018 về việc triển khai thực hiện Thông tư số
16/2018/TT-BGDĐT ngày 03/8/2018 của Bộ GD&ĐT quy định về tài trợ cho
2


các cơ sở giáo dục thuộc hệ thống giáo dục quốc dân; Phòng Giáo dục và Đào
tạo Thành phố đã có hướng dẫn thu chi năm học 2019 – 2020. Đây là cơ sở pháp
lý quan trọng để nhà trường thực hiện công tác xã hội hóa giáo dục. Khi khi tiến
hành xây dựng trường chuẩn quốc gia mức độ 2 cần bổ sung nhiều về cơ sở vật
chất, vì vậy tôi đã trăn trở và tìm giải pháp làm tốt công tác XHHGD với lý do
đó mà tôi chọn đề tài:“Một số giải pháp XHHGD góp phần xây dựng trường
chuẩn quốc gia mức độ 2 ở trường Tiểu học Minh Khai 1, thành phố Thanh
Hóa”.
1.2. Mục đích nghiên cứu.
Đề xuất một số giải pháp XHHGD nhằm tăng cường cơ sở vật chất
Trường Tiểu học Minh Khai 1 góp phần xây dựng trường chuẩn quốc gia mức
độ 2.
1.3. Đối tượng nghiên cứu.
Giải pháp trong công tác xã hội hóa giáo dục nhằm tăng cường cơ sở vật
chất Trường Tiểu học Minh Khai 1, Thành phố Thanh Hóa.
1.4. Phương pháp nghiên cứu.
Phương pháp nghiên cứu lý luận.
Phương pháp khảo sát thực tế, thu thập thông tin.
Phương pháp thống kê, xử lý số liệu.

3



2. Nội dung
2.1. Cơ sở lí luận về công tác XHHGD.
Xã hội hóa giáo dục là quá trình giáo dục gia nhập và hòa nhập vào cộng
đồng, đồng thời xã hội tiếp nhận giáo dục như là một công việc chung mà mọi
cá nhân, đoàn thể, tổ chức bộ máy đều có trách nhiệm tham gia.
Xã hội hóa giáo dục có tác dụng tích cực đến quá trình xã hội hóa con
người, xã hội hóa cá nhân. Thực hiện xã hội hóa giáo dục là duy trì mối liên hệ
phổ biến có tính quy luật giữa cộng đồng và xã hội, làm cho giáo dục phát triển
phù hợp với sự vận động của xã hội. Nội dung quy luật này ở chỗ “Mọi người
phải làm giáo dục để giáo dục cho mọi người”. Nói cách khác, xã hội hóa giáo
dục có hai phương diện: mọi người có trách nhiệm, nghĩa vụ chăm lo phát triển
giáo dục và giáo dục nhằm mục đích phục vụ cho mọi người, tạo điều kiện để
mọi người ở mọi độ tuổi, ở mọi vùng được học tập thường xuyên, học suốt đời,
nhằm nâng cao chất lượng cuộc sống.
Hai phương diện trên đã nêu rõ hai yêu cầu cơ bản thuộc về bản chất
giáo dục là: Xã hội hóa trách nhiệm, nghĩa vụ của mọi người đối với giáo dục
và xã hội hóa về quyền lợi giáo dục (nghĩa là mọi người có quyền được hưởng
thụ mọi thành quả của giáo dục). Hai yêu cầu này có quan hệ chặt chẽ và có sự
tác động lẫn nhau, trong đó xã hội hóa quyền lợi giáo dục là mục tiêu, cốt lõi
của xã hội hóa giáo dục, làm sao mọi người đều được học tập. Công tác xã hội
hóa giáo dục là: Huy động toàn xã hội tham gia xây dựng môi trường thuận lợi
để phát triển giáo dục: Môi trường giáo dục có ảnh hưởng rất lớn tới chất lượng,
hiệu quả giáo dục. Môi trường giáo dục không chỉ là môi trường trong nhà
trường mà còn là môi trường gia đình và xã hội. Vì vậy, chúng ta phải huy động
toàn xã hội xây dựng môi trường giáo dục lành mạnh, tăng cường giáo dục thế
hệ trẻ hình thành và phát triển nhân cách, đồng thời tiếp thu kiến thức ở mức cao
nhất và có điều kiện phát triển nhân cách tốt nhất.
Cuốn sách “Xã hội hóa giáo dục” do Võ Tấn Quang chủ biên đã khẳng
định: “Xã hội hóa công tác giáo dục là một phương thức thực sự giáo dục nhằm
xã hội hóa cá nhân”. Lần đầu tiên cuốn sách với ý nghĩ là một chuyên khảo đã

đề cập đến đặc trưng xã hội hóa giáo dục ở các cấp học, bậc học với địa bàn
nông thôn, vấn đề quản lý Nhà nước trong việc thực hiện xã hội hóa giáo dục để
có sự định hướng đúng đắn hoạt động từ các nhà trường và từng địa phương.
Các tài liệu nghiên cứu trên đây về cơ bản còn mang tính chất phổ quát mà chưa
đi sâu vào nghiên cứu từng biện pháp quản lý để mang lại hiệu quả công tác xã
hội hóa giáo dục. Hơn nữa, tùy từng đặc trưng vùng miền để mỗi địa phương có
những phương hướng chỉ đạo và những biện pháp thực hiện cụ thể để công tác
4


xã hội hóa giáo dục đạt hiệu quả cao nhất. Do đó, việc tiếp tục nghiên cứu về
những vấn đề xã hội hóa giáo dục để áp dụng cho từng vùng, từng nhà trường
vẫn là đề tài mang tính cấp thiết nhất là đối với công tác xã hội hóa giáo dục
miền núi.
2.2. Thực trạng về công tác Xã hội hóa giáo dục.
2.2.1. Đặc điểm tình hình:
- Trường Tiểu học Minh Khai 1 là một trong hai trường Tiểu học thuộc
phường Trường Thi, Thành phố Thanh Hóa, là một ngôi trường có bề dày truyền
thống về dạy và học và là trường có chất lượng đứng tốp đầu của thành phố.
- Trong nhiều năm, lãnh đạo nhà trường vận động tài trợ từ các nhà hảo
tâm, các mạnh thường quân, các quý phụ huynh nên cơ sở vật chất của nhà
trường đã đáp ứng được nhu cầu tối thiểu của việc dạy và học.
- Tổng số cán bộ giáo viên 51 đồng chí, trong đó quản lý 03 đồng chí,
hành chính 01 đồng chí, giáo viên 47 đồng chí. Tổng số học sinh là 1495 em.
2.2.2 Thuận lợi và khó khăn:
* Thuận lợi:
- Có sự quan tâm của Đảng ủy, HĐND, UBND và các ban ngành đoàn thể
tại địa phương, sự ủng hộ của nhân dân, Ban đại diện Hội cha mẹ học sinh. Quy
mô trường lớp được giữ vững, chất lượng giáo dục ngày một nâng lên, cơ sở vật
chất nhà trường đang từng bước hoàn thiện, đáp ứng yêu cầu dạy và học. Nhà

trường đã đảm bảo cho 1 lớp/1phòng học.
- Có tập thể sư phạm trong nhà trường đoàn kết, không ngừng nổ lực
trong việc thực hiện nhiệm vụ được giao. Tham gia có hiệu quả cuộc vận động
“Học tập, làm theo tấm gương, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh”. Không
ngừng học tập nâng cao trình độ chuyên môn, nâng cao chất lượng giáo dục.
- Có một số doanh nghiệp đóng trên địa bàn phường, đời sống nhân dân
tương đối ổn định.
* Khó khăn:
- Công tác phối hợp của các ban ngành đoàn thể và sự tham gia của các
lực lượng xã hội chưa thật tốt.
- Một bộ phận nhỏ phụ huynh chưa nhận thức tốt về công tác Xã hội hóa
giáo dục.
2.3. Các giải pháp về xã hội hóa giáo dục tại trường Tiểu học Minh
Khai 1.
* Giải pháp thứ nhất: Tạo được sự quan tâm, lãnh đạo của Đảng ủy,
HDND, UBND

5


Hoàn thiện cơ chế, chính sách Xã hội hóa giáo dục trên ba phương diện:
động viên các nguồn lực trong xã hội; phát huy vai trò giám sát của cộng đồng;
khuyến khích các hoạt động khuyến học, khuyến tài, xây dựng xã hội học tập,
tạo điều kiện để người dân được học tập suốt đời. Trên cơ sở chỉ đạo của Đảng
ủy, sự điều hành của UBND, công tác phối hợp của các ban ngành đoàn thể bằng
kế hoạch ngắn hạn và dài hạn. Hiệu trưởng tăng cường công tác tham mưu đối
với cấp uỷ Đảng, chính quyền địa phương trong việc vận động nhân dân đóng
góp xây dựng cơ sở vật chất cho nhà trường. Thành lập Ban vận động, mời các
đoàn thể (Đoàn thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh, công đoàn, hội Cựu chiến
binh, phụ nữ…), các giáo viên có uy tín cùng tham gia với nhà trường. Chọn

thời điểm thích hợp nhất với địa phương để huy động.
Tổ chức hội nghị Hội cha mẹ học sinh để nhà trường phổ biến đầy đủ các
chủ trương xã hội hóa giáo dục đến từng phụ huynh học sinh. Từ đó Hội cha mẹ
học sinh nắm được nhà trường cần gì để có thể hỗ trợ để góp phần nâng cao chất
lượng giảng dạy cho con em mình.
* Giải pháp thứ hai: Tăng cường công tác thông tin, tuyên truyền
nhằm nâng cao nhận thức về xã hội hoá giáo dục.
Làm cho mọi người dù ở bất cứ vị trí nào, công việc gì cũng đều ý thức
được tầm quan trọng của xã hội hóa giáo dục và vai trò trách nhiệm của mình
đối với công tác xã hội hóa giáo dục. Đó không chỉ là trách nhiệm của Đảng,
Nhà nước mà là trách nhiệm của toàn dân. Nội dung tuyên truyền thể hiện được
sự cần thiết phải thực hiện xã hội hóa giáo dục (sự nghiệp giáo dục là sự nghiệp
của Đảng, Nhà nước và của nhân dân, để nâng cao dân trí, thích ứng với nền
kinh tế tri thức, đáp ứng yêu cầu CNH, HĐH đất nước, để giữ gìn phát huy
truyền thống hiếu học của quê hương, để xây dựng xã hội học tập...).
Quan điểm, đường lối, chủ trương chính sách và mục tiêu của Đảng và
Nhà nước về giáo dục. Xác định rõ vai trò, vị trí của giáo dục đối với sự phát
triển xã hội và mỗi con người. Quán triệt các quan điểm chăm lo cho giáo dục là
chăm lo cho con người và là yếu tố quyết định cho xã hội phát triển. Giáo dục
đào tạo và khoa học công nghệ là quốc sách hàng đầu, đầu tư cho giáo dục là
đầu tư cho phát triển.
Muốn giáo dục phát triển cần phải nỗ lực từ từng người dân, tự họ bồi
dưỡng, tự đầu tư xây dựng các môi trường giáo dục, ngoài sự đầu tư của nhà
nước.
Lựa chọn hình thức, tổ chức tuyên truyền và nêu gương tập thể, cá nhân
thực hiện tốt chủ trương xã hội hóa giáo dục. Cách mà nhà trường đã tổ chức

6



tuyên truyền là thông qua các phiên họp hhooij đồng sư phạm, Hội khuyến học,
thông qua khối phố, các cuộc họp phụ huynh tại nhà trường...
* Giải pháp thứ ba: Tiếp tục nâng cao chất lượng, hiệu quả giáo dục
trong nhà trường.
Nâng cao chất lượng là nhiệm vụ chính trị trọng tâm của nhà trường, có
chất lượng giáo dục tốt sẽ tạo niềm tin, uy tín cho nhà trường, từ đó Nhà nước
cũng như các lực lượng trong xã hội sẽ chăm lo đầu tư. Giáo dục là cho mọi
người, cho các thế hệ và khi họ thấy lợi ích chính đáng đó được đáp ứng họ sẽ
tự nguyện hỗ trợ giáo dục, quan tâm.
Để nâng cao chất lượng giảng dạy, tiếp cận ngang bằng với chuẩn kiến
thức kỹ năng đối với nhà trường cần phải giải quyết triệt để các điều kiện sau:
- Xây dựng đội ngũ giáo viên đồng bộ, có chất lượng, đủ sức để tiến hành
tất cả các hoạt động dạy học, tổ chức hoạt động ngoài giờ lên lớp và hoạt động xã
hội... với chất lượng cao, gắn mục tiêu, nội dung giáo dục nhà trường với sự phát
triển kinh tế xã hội ở địa phương. Để được như vậy, cần tích cực bồi dưỡng
thường xuyên, liên tục đội ngũ giáo viên. Đi học nâng cao trình độ chuẩn và trên
chuẩn, tự học, tự bồi dưỡng, dự giờ thăm lớp, sinh hoạt chuyên môn… Bồi dưỡng
về tinh thần, thái độ, trách nhiệm của giáo viên đối với học sinh. Động viên giáo
viên cả về vật chất lẫn tinh thần, có chế độ khen thưởng xứng đáng đối với giáo
viên giỏi, giáo viên tận tâm hết lòng vì học sinh.
- Đổi mới phương pháp dạy học phù hợp với năng lực học sinh và thực tế
các nhà trường và địa phương. Tổ chức sinh hoạt học đường, vui chơi, giải trí
sinh động, vui tươi, lành mạnh, bổ ích là điều cần thiết, sẽ hỗ trợ tích cực và có
kết quả cho việc dạy chữ, dạy người, đảm bảo giáo dục toàn diện và thu hút học
sinh đến trường, khắc phục tình trạng học sinh bỏ học.
- Cơ sở vật chất, điều kiện, phương tiện phục vụ cho giảng dạy là yếu tố
quan trọng. Bên cạnh việc đổi mới phương pháp dạy học chúng ta phải nâng cao
chất lượng cơ sở vật chất, thiết bị và điều kiện phục vụ giảng dạy. Nhưng trong
điều kiện kinh phí có hạn, bên cạnh việc phát huy nội lực, chúng ta cần kết hợp
với sự hỗ trợ đóng góp tự nguyện của phụ huynh học sinh và các lực lượng xã

hội trong và ngoài địa bàn. Kết quả sự huy động của các nguồn lực phải được sử
dụng triệt để, đúng mục đích, đạt hiệu quả, dưới sự kiểm tra, giám sát của các
bên và đúng định hướng chỉ đạo của địa phương.
Quan tâm đúng mức đến đối tượng học sinh khó khăn. Đây là đối tượng
học sinh chịu thiệt thòi, dễ bị tổn thương và thường là học sinh Chưa hoàn thành
trong học tập. Quan tâm đến các em chính là chúng ta nâng cao chất lượng giáo
dục toàn diện.
7


* Giải pháp thứ tư: Phối hợp với Ban đại diện Hội cha mẹ học sinh,
các tổ chức đoàn thể, sự tham gia của cộng đồng và sử dụng có hiệu quả
nguồn lực trong công tác xã hội hoá giáo dục.
Bên cạnh sự chủ động của nhà trường, vai trò phối hợp với các tổ chức
trong trong việc tuyên truyền, vận động và tham gia vào quản lý, giám sát các
hoạt động từ xã hội hóa giáo dục tạo nên sự đồng thuận ngay trong hệ thống
chính trị, tạo sự tin tưởng trong việc huy động các nguồn lực.
Giáo dục nhà trường kết hợp với giáo dục gia đình và giáo dục xã hội, đây
là một định hướng lớn trong các giải pháp xã hội hóa giáo dục. Con người sinh ra
và lớn lên trong môi trường gia đình, nhà trường và xã hội. Ở mỗi môi trường đều
là nơi diễn ra quá trình giáo dưỡng , giáo dục con người. Trong đó, giáo dục nhà
trường giữ vai trò hết sức đặc biệt. Nhà trường là thiết chế xã hội có chức năng
chuyên trách về giáo dục. Tuy nhiên, giáo dục gia đình đem đến cho các em bài
học đầu tiên, là môi trường đặc biệt đối với sự hình thành và phát triển nhân cách.
Còn giáo dục xã hội như: đoàn thể mà các em tham gia, cộng đồng mà các
em sinh sống, câu lạc bộ, nơi vui chơi mà các em lui tới cũng có nội dung giáo
dục.
Ba môi trường sinh sống và giáo dục của thanh thiếu niên phải hợp thành
một môi trường thống nhất bao gồm các mối quan hệ của đối tượng giáo dục với
môi trường thống nhất. Để làm được như vậy, đòi hỏi có sự phối hợp chặt chẽ

giữa giáo dục nhà trường, giáo dục gia đình và giáo dục xã hội.
Ban đại diện Hội cha mẹ học sinh, chủ động phối hợp với Hội đồng giáo
dục của trường để thường xuyên nắm bắt tình hình học tập, rèn luyện của con
em mình, làm cầu nối để kịp thời động viên, uốn nắn, rèn luyện cho học sinh ở
cả ba môi trường: nhà trường, gia đình và xã hội. Hội còn phải là hạt nhân tích
cực chăm lo các điều kiên về cơ sở vật chất, trang thiết bị dạy học và động viên
đời sống tinh thần, vật chất đến đội ngũ các thầy cô giáo và công nhân viên chức
của các trường học. Bên cạnh đó chúng ta còn một số tổ chức đoàn thể khác
như: Hội khuyến học, Đoàn thành niên cộng sản Hồ Chí Minh, Hội chữ thập
đỏ…
* Giải pháp thứ năm: Đổi mới công tác quản lý các nguồn lực huy
động xã hội hóa giáo dục.
Xây dựng và vận dụng cơ chế tổ chức, quản lý dựa trên cơ sở Luật giáo
dục và các văn bản pháp quy để xây dựng kế hoạch về, phân định trách nhiệm
của các tổ chức, các lực lượng xã hội cùng làm giáo dục theo nguyên tắc tập
trung dân chủ sao cho có hiệu quả nhất. Sử dụng có hiệu quả nguồn lực xã hội

8


hóa giáo dục. Có như vậy mới tạo niềm tin đối với phụ huynh, nhân dân và các
tổ chức tham gia xã hội hoá giáo dục.
Tạo cơ chế giám sát, hành lang pháp lý cho công tác xã hội hoá giáo dục.
Nhưng xã hội hóa giáo dục lại là một cuộc vận động quần chúng, cho nên
phải vận dụng các phương thức quản lý theo kiểu phong trào. Vì vậy, có thể coi
xã hội hóa giáo dục vừa có tính chất Nhà nước, vừa có tính chất xã hội. Tham
gia vào công tác xã hội hóa giáo dục bao gồm: Các cấp ủy Đảng, chính quyền và
các ban ngành đoàn thể giữ vai trò chủ đạo trong việc huy động nguồn lực tại
địa phương. Đây là lực lượng chỉ đạo điều hành tạo cơ chế hoạt động cho đoàn
thể, tổ chức, cá nhân tham gia công tác giáo dục.

Nhà trường giữ vai trò chủ động, nòng cốt, tích cực tham mưu với cấp uỷ
Đảng chính quyền địa phương, tổ chức thực hiện kế hoạch chương trình công
tác giáo dục. Nhà trường là trung tâm phát hiện, tổng hợp nhu cầu giáo dục,
tham mưu, chủ động đề xuất; tổ chức sự tham gia của các lực lượng xã hội và là
lực lượng chính trong việc thực hiện kế hoạch trên.
Người Hiệu trưởng phải quán triệt và vận dụng đúng đắn chủ trương xã
hội hóa giáo dục, định hướng toàn bộ hoạt động nhà trường và các lực lượng xã
hội vào mục tiêu giáo dục. Giáo viên là lực lượng nòng cốt, chủ đạo việc tuyên
truyền vận động, phối hợp với các lực lượng tham gia theo yêu cầu giáo dục.
Từ kinh nghiệm trong công tác XHHGD tôi đã đề ra một số giải pháp.
Các giải pháp đó không phải là vấn đề hoàn toàn mới, nhưng đối với nhà trường
thì đây là những vấn đề đã được thực hiện và mgman lai hiệu quả thiết thực.
2.4. Kết quả đạt được trong công tác xã hội hóa giáo dục của trường
Tiểu học Minh Khai 1.
Sự chủ động tham mưu tích cực của Hiệu trưởng, sự quan tâm chỉ đạo của
Đảng ủy, HĐND, UBND phường Trường Thi, sự đóng góp của các tổ chức cá
nhân và cha mẹ học sinh, công tác xã hội hóa giáo dục của nhà trường đã góp
phần quan trọng tạo nên diện mạo mới về bộ mặt và góp phần đáng kể vào nâng
cao chất lượng giáo dục.
Trong hai năm học 2017-2018; 2018-2019 nhà trường đã huy động được
một số nguồn lực như sau:
Huy động từ các nhà hảo tâm, phụ huynh học sinh các doanh nghiệp đã
xây dựng được cổng trường mới, khang trang; bổ sung trang thiết bị cho các
phòng chức năng, phòng học; tu sửa, nâng cấp sân chơi, cải tạo khuôn viên nhà
trường, ....

9


MỘT SỐ HÌNH ẢNH VỀ CƠ SỞ VẬT CHẤT CỦA NHÀ TRƯỜNG


CỔNG TRƯỜNG CŨ

CỔNG TRƯỜNG MỚI

PHÒNG TIN HỌC VỚI 28 MÁY TÍNH
10


PHÒNG GIÁO DỤC MĨ THUẬT

PHÒNG GIÁO DỤC ÂM NHẠC

PHÒNG HỌC CÓ ĐẦY ĐỦ MÁY CHIẾU, ĐIỆN SÁNG

11


PHÒNG TRUYỀN THỐNG

SÂN TRƯỜNG

THƯ VIỆN XANH
12


CHÀO CỜ
Công tác XHHGD đã làm thay đổi đáng kể diện mạo của nhà trường, bên
cạnh việc tăng thêm CSVC cho hoạt động dạy và học, điều đang nói hơn là phụ
huynh, nhân dân và xã hội đã có sự quan tâm đúng mức đến giáo dục. Cùng với

nguồn vốn hỗ trợ của địa phương, UBND thành phố nhà trường đã được công
nhận trường Tiểu học đạt chuẩn Quốc gia mức độ 2. Đây là thành công lớn của
nhà trường. Với vị thế mới, tầm nhìn mới nhà trường tiếp tục nâng cao chất
lượng giáo dục, tiếp tục tham mưu với lãnh đạo địa phương, phối hợp với các
cấp, các ngành làm tốt hơn nữa XHHGD.
3. Kết luận, kiến nghị
3.1. Kết luận:
Để XHHGD thành công Hiệu trưởng nhà trường phải là người tạo được
niềm tin và làm tốt công tác tham mưu với lãnh đạo địa phương. Biết huy
động, vận dụng một cách phù hợp, đúng thời điểm nguồn lực tại địa phương
như: nhà hảo tâm, doanh nghiệp, các tổ chức, cá nhân đóng trên địa bàn, nhằm
phát huy tối đa sức mạnh tham gia công tác giáo dục. Muốn vậy Hiệu trưởng
phải xây dựng được kế hoạch huy động XHHGD sát đúng với thực tiễn, đảm
bảo tính khả thi, tính vừa sức của nhân dân, phải có lộ trình trong huy động
nguồn lực. Không được phép nóng vội, không thể làm một lần cho xong, các
công trình, hạng mục được XHH phải mang tính bền vững, sử dụng hiệu quẩ
trong nhiều năm. Những công trình, hạng mục ấy phải phục vụ trực tiếp học
13


sinh, hỗ trợ cho hoạt động giáo dục của nhà trường.Để làm công tác XHHGD
tốt phải dựa vào cộng đồng, làm cho mỗi thành viên trong cộng đồng thấy
được ý nghĩa của phát triển sự nghiệp giáo dục. Hoạt động XHHGD phải đảm
bảo tính dân chủ, công bằng và công khai.
Có lẽ sẽ còn nhiều hơn số giải pháp mà tôi đưa ra. Nhưng đây là những
giải pháp mà tôi cho là cơ bản nhất mà chính bản thân đã áp dụng và đạt kết
quả tại nhà trường.
Vẫn biết rằng, sự đầu tư cho giáo dục Nhà nước giữ vai trò chủ đạo,
nòng cốt và cơ bản. Nhưng sự tham gia, đóng góp của nhân dân dù nhỏ bé vẫn
rất cần thiết, bởi nó thể hiện sự cộng đồng trách nhiệm với tinh thần Nhà nước

và nhân dân cùng làm. Đúng với câu tục ngữ: “Một cây làm chẳng nên non, ba
cây chụm lại nên hòn núi cao”.
3.2. Kiến nghị.
* Đối với Sở Giáo dục và đào tạo Thanh Hóa: Có văn bản hướng dẫn cụ
thể, có cơ chế tốt hơn để huy động XHHGD. Để nhà trường có cơ sở pháp lý
thực hiện..
* Đối với Phòng GD&ĐT: Mong muốn sáng kiến được đánh giá khả thi
để có thể triển khai đồng bộ trên địa bàn toàn thành phố.
XÁC NHẬN
CỦA THỦ TRƯỞNG ĐƠN VỊ

Thanh Hóa, ngày 04 tháng 3 năm 2019
Tôi xin cam đoan đây là SKKN của
mình viết, không sao chép nội dung của
người khác.
(Ký và ghi rõ họ tên)

Đào Thị Yên

TÀI LIỆU THAM KHẢO
14


1. Nghị quyết 29-NQ/TW ngày 04/11/2013 về đổi mới căn bản toàn diện
giáo dục và đào tạo đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong nền
kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập Quốc tế.
2. Nghị quyết Hội nghị lần thứ hai Ban chấp hành Trung ương Đảng
(khóa VIII) về định hướng phát triển Giáo dục-đào tạo trong thời kỳ công
nghiêp hóa, hiện đại hóa và nhiệm vụ đến năm 2020.


15



×