Tải bản đầy đủ (.doc) (20 trang)

Một số biện pháp huy xã hội hoá giáo dục xây dựng trường mầm non Hoa Mai Thành phố Lào Cai đạt trường chuẩn Quốc gia mức độ II

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.99 MB, 20 trang )

PHÒNG GD&ĐT THÀNH PHỐ LÀO CAI
TRƯỜNG MẦM NON HOA MAI

SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
"Một số biện pháp huy xã hội hoá giáo dục xây dựng trường mầm non
Hoa Mai - Thành phố Lào Cai đạt trường chuẩn Quốc gia mức độ II"

HỌ VÀ TÊN: LÊ THỊ LIÊN HOA
CHỨC VỤ: HIỆU TRƯỞNG
ĐƠN VỊ CÔNG TÁC: TRƯỜNG MN HOA MAI

Năm học: 2013 -2014

1


MỤC LỤC
STT
1
2
2.1
2.2
2.3
2.4
3
4
5

Nội dung
Lý do chọn đề tài
Giải quyết vấn đề


Cơ sở lý luận
Thực trạng của vấn đề
Các biện pháp giải quyết vấn đề
Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm
Kết luận
Tài liệu tham khảo
Đơn đề nghị công nhận SKKN cấp thàn phố

Số trang
3
5 - 17
5
5-6
6 - 17
17
18 - 19
20
21

1. Lý do chọn đề tài
Xã hội hóa giáo dục là một chủ trương lớn, có tầm chiến lược của Đảng và
Nhà nước, tạo động lực và phát huy mọi nguồn lực để phát triển một nền giáo dục
tiên tiến, chất lượng ngày càng cao trên cơ sở có sự tham gia của toàn xã hội. Là
một phương thức thực hiện để mọi người dân đều có cơ hội được học tập. Nghị
quyết Trung ương 4 ( Khóa VII), Nghị quyết Trung ương 2( Khóa VIII), Kết luận
hội nghị Trung ương 6 ( khóa IX), Nghị quyết Trung ương ( khóa XI) đã khẳng
đinh: " Đẩy mạnh xã hội hóa giáo dục, coi giáo dục là sự nghiệp của toàn dân là
một giải pháp quan trọng để tiếp tục phát triển giáo dục" Chủ trương xã hội hóa

2



giáo dục là xuất phát từ quan điểm coi giáo dục là sự nghiệp của Đảng, của nhà
nước và của nhân dân.
Xã hội hoá giáo dục mầm non là một bộ phận của xã hội hố cơng tác giáo
dục, được vận dụng vào đặc thù của giáo dục mầm non. Xã hội hoá giáo dục phải
xuất phát từ nhiệm vụ, mục tiêu của giáo dục mầm non, vai trò của giáo dục đối với
sự phát triển kinh tế - xã hội và ngược lại từ phía xã hội đối với phát triển giáo dục
mầm non.
Đất nước ta đang bước vào thời kỳ đẩy mạnh cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa,
địi hỏi phải đào tạo một nguồn nhân lực rất lớn có chất lượng cao. Vì vậy, phải
phát triển mạnh mec quy mô giáo dục đào tạo, đáp ứng nhu cầu học tập ngày càng
cao của nhân dân. trong ddiều kiện đó, Nhà nước chưa đủ sức và khơng thể bao cấp
tồn bộ sự nghiệp phát triển giáo dục thì xã hội hóa giáo dục là một trong những
phương thức cơ bản để phát triển giáo dục.
Hiện nay giáo dục mầm non đang đứng trước những thử thách lớn. Đó là
mâu thuẫn giữa nhu cầu phát triển giáo dục mầm non và ngân sách đầu tư của nhà
nước cho giáo dục mầm non cịn hạn chế. Kinh phí đầu tư của nhà nước cho các
trường còn hạn chế, tổng số trẻ đến trường mới chỉ chiếm 75% số trẻ trong độ tuổi
mầm non. Dù vậy mặt bằng lương của giáo viên mầm non vẫn ở mức quá thấp,
nhưng trách nhiệm, thời gian, công sức lại quá nặng nề. Từ những vấn đề đang đặt
ra cho giáo dục mầm non, phương hướng phát triển của giáo dục mầm non trong
giai đoạn tới là phải thực hiện thơng qua hình thức tổ chức các nhà trẻ, mẫu giáo,
đồng thời qua việc tuyên truyền phổ biến kiến thức khoa học nuôi dạy trẻ trong xã
hội. Do vậy giáo dục mầm non càng cần phải tiến hành xã hội hố cơng tác giáo
dục.
Thực tế ở trường mầm non Hoa Mai trong thời gian qua, công tác xã hội hóa
có nhiều chuyển biến đáng kể, đã đóng góp khơng nhỏ cho sự nghiệp giáo dục của
địa phương. Nhà trường đã chủ động đề xuất biện pháp với cấp ủy Đảng, chính
quyền địa phương, phối hợp với gia đình và xã hội nhằm thống nhất quy mơ, kế

hoạch phát triển nhà trường. Đã đề ra biện pháp giáo dục trẻ em và quan tâm giúp
đỡ những trường hợp trẻ em có hồn cảnh khó khăn. Mặt khác nhà trường đã phối
hợp với các tổ chức chính trị - xã hội và các nhà hảo tâm, những cá nhân có liên
quan để tuyên truyền phổ biến kiến thức khoa học nuôi dạy trẻ cho các bậc cha mẹ
và cộng đồng; thực hiện phòng bệnh, khám sức khỏe định kỳ cho trẻ huy động rất
nhiều nguồn lực của cộng đồng chăm lo cho sự nghiệp giáo dục mầm non; góp
phần xây dựng cơ sở vật chất; xây dựng mơi trường giáo dục lành mạnh, an toàn
tạo điều kiện để nâng cao chất lượng chăm sóc, ni dưỡng giáo dục trẻ.
Bên cạnh những kết quả đó thì vẫn cịn những bất cập, tồn tại. Trong những
năm qua quan điểm phát triển giáo dục là quốc sách hàng đầu chưa được nhận thức
đầy đủ trong xã hội, chưa thực sự chi phối sự chỉ đạo tổ chức thực tiễn của nhiều
cán bộ quản lý và các cấp quản lý, kể cả việc đầu tư cho giáo dục và tạo cơ chế cho
tổ chức hoạt động giáo dục. Trong quản lý về giáo dục chưa tạo ra dược sự phối
3


hợp đồng bộ giữa các ngành, các cấp, các lực lượng xã hội để phát triển sự nghiệp
giáo dục.
Mục tiêu cuối cùng của q trình xã hội hóa giáo dục là nâng cao thêm mức
hưởng thụ về giáo dục của nhân dân, nâng cao chất lượng cuộc sống tinh thần và
vật chất của từng người dân.
Song hiện nay, xã hội hóa giáo dục trên thực tế chưa phát huy được thế mạnh
của nó, bởi vì trong xã hội cịn tồn tại nhiều nhận thức chưa thực tồn diện. Có
quan điểm cho rằng xã hội hóa giáo dục chỉ đơn thuần là sự đa dạng hóa các hình
thức tham gia của nhân dân và xã hội mà ít chú trọng tới mức hưởng thụ từ giáo
dục của người dân. Vì vậy, có nơi cơng tác xã hội hóa giáo dục chỉ đơn thuần về
mặt huy động tài chính, huy động cơ sở vật chất, ít quan tâm đến sức dân. Trái lại
có nơi lại thụ động trơng chờ vào sự bao cấp chủ yếu của nhà nước.
Cá biệt có những người dân vẫn còn thờ ơ với giáo dục, cho rằng giáo dục là
sự nghiệp riêng của nhà trường. Nguyên nhân của những tồn tại trên đó chính là

việc tun truyền để nâng cao nhận thức của toàn xã hội về giáo dục còn hạn chế,
chất lượng giáo dục cũng chưa đáp ứng được yêu cầu của xã hội. Công tác lãnh chỉ
đạo xã hội hóa giáo dục cũng chưa thực sự có chiều sâu.
Đứng trước những thử thách rất khó khăn này tơi thấy chủ trương huy động
xã hội hố giáo dục mầm non trong giai đoạn hiện nay là một vấn đề cần thiết, vì
nó góp phần nâng cao nhận thức của mọi người về tầm quan trọng của giáo dục
mầm non. Trên cơ sở xã hội hoá giáo dục, tạo nguồn cơ sở vật chất, trang thiết bị
đồ dùng, đồ chơi, tạo môi trường học tập tốt cho các cháu, đảm bảo mọi điều kiện
phát của ngành giáo dục mầm non. Từ lý luận và thực tiễn trên tôi chọn đề tài
“ Một số biện pháp huy xã hội hoá giáo dục xây dựng trường mầm non Hoa
Mai - Thành phố Lào Cai đạt chuẩn Quốc gia mức độ II ” để nghiên cứu

2. Giải quyết vấn đề
2.1. Cơ sở lý luận
Giáo dục mầm non là một bộ phận trong hệ thống giáo dục quốc dân, thực
hiện việc ni dưỡng, chăm sóc giáo dục trẻ từ ba tháng tuổi đến 72 tháng tuổi.
Mục tiêu của giáo dục mầm non là giúp trẻ phát triển thể chất, tình cảm, trí
tuệ, thẩm mỹ, hình thành những yếu tố đầu tiên của nhân cách, chuẩn bị cho trẻ vào
học lớp một và là mắt xích đầu tiên trong hệ thống giáo dục quốc dân. Nó có tầm
quan trọng đặc biệt trong sự nghiệp xây dựng và đào tạo thế hệ trẻ, vì giáo dục
4


mầm non là giai đoạn khởi đầu đặt nền móng cho sự hình thành và phát triển nhân
cách trẻ em. Nhiều cơng trình nghiên cứu đã chứng minh rằng nhân cách của con
người được hình thành tương đối đầy đủ trong 5 năm đầu tiên của cuộc đời.
Xã hội hoá công tác giáo dục mầm non là một bộ phận của xã hội hố cơng
tác giáo dục nói chung. Vì vậy cần có sự nhìn nhận xem xét vấn đề xã hội hố cơng
tác giáo dục mầm non trong mối quan hệ khăng khít, gắn bó của xã hội hố công
tác giáo dục và những đặc thù của giáo dục mầm non. Giáo dục mầm non phải đáp

ứng được nhu cầu của xã hội, cộng đồng. Có thực hiện xã hội hoá giáo dục mầm
non chúng ta mới thực hiện được mục tiêu trước mắt cũng như mục tiêu lâu dài đến
năm 2020: “ Xây dựng hoàn chỉnh và phát triển bậc học mầm non cho hầu hết trẻ
em trong độ tuổi. Phổ biến kiến thức nuôi dạy trẻ cho các gia đình.”
Ở nước ta, Đảng và nhà nước cũng ln coi trọng Giáo dục mầm non và có
đề án" Phát triển giáo dục mầm non giai đoạn 2006 - 2015" với quan điểm chỉ đạo
là " Đẩy mạnh xã hội hóa, tạo thuận lợi về cơ chế, chính sách để mọi tổ chức cá
nhân và toàn xã hội tham gia phát triển giáo dục mầm non" quan điểm chỉ đạo này
hoàn toàn phù hợp với xu thế chung trên thế giới hiện nay về phát triển nền giáo
dục quốc dân. Điều 12 Luật giáo dục 2005 có nêu: " Phát triển giáo dục, xây dựng
xã hội học tập là sự nghiệp của Nhà nước và của toàn dân.
Thực tế cho thấy, cơng tác xã hội hóa giáo dục trong thời gian qua chủ yếu là
vận dụng nên nhìn chung chưa có cơ chế, chưa có phương pháp chung. Nơi nào
biết làm, được nhân dân ủng hộ thì xã hội hóa phát huy được tốt tác dụng, nơi nào
cấp ủy Đảng, chính quyền địa phương ít quan tâm thì sự nghiệp giáo dục chỉ bó hẹp
trong trách nhiệm của ngành giáo dục và đương nhiên là hiệu quả công tác giáo dục
sẽ thấp hơn.
Bên cạnh đó, cịn có khơng ít cán bộ và nhân dân nhận thức chưa đầy đủ về
bản chất của xã hội hóa giáo dục và cho rằng nội dung cốt lõi của xã hội hóa là huy
động tiền của trong nhân dân để giảm bớt ngân sách của nhà nước cho giáo dục và
đào tạo.
2.2. Thực trạng cơng tác xã hội hóa giáo dục ở trường mầm non Hoa Mai
Trường mầm non Hoa Mai được thành lập năm 1994 đến nay có tổng số cán
bộ giáo viên, nhân viên là 39 đồng chí
Trong đó: Cán bộ quản lý 3 đồng chí, giáo viên trực tiếp giảng dạy: 24 đồng
chí; nhân viên: 12 đồng chí
Trình độ: Đại học: 18 đồng chí; cao đẳng: 4 đồng chí; trung cấp: 12 đồng chí;
sơ cấp: 1 đồng chí; chứng chỉ: 4 đồng chí
Tỷ lệ cán bộ giáo viên nhân viên có trình độ trên chuẩn đạt 56,4%
Đa số cán bộ giáo viên nhân viên đều nhận thức đúng đắn về nhiệm vụ được

giao và cơng tác xã hội hóa giáo dục xong công tác tuyên truyền, vận động chưa
thực sự có chiều sâu
Thực tế cơng tác huy động xã hội hóa giáo dục của nhà trường trong những
năm học vừa qua đã được quan tâm xong chưa được triệt để, nhiều cha mẹ học sinh
vẫn cịn suy nghĩ trơng chờ vào nhà nước đầu tư cơ sở vật chất.
5


Trong q trình thực hiện cơng tác xã hội hóa giáo dục xây dựng trường Hoa
Mai đạt chuẩn Quốc gia mức độ II tơi gặp những thuận lợi và khó khăn sau:
* Thuận lợi
Trong những năm qua, đặc biệt là năm học 2013 - 2014 q trình xã hội hóa
giáo dục mầm non ở trường mầm non Hoa Mai đã đạt được một số thành tựu đáng
kể. Trường mầm non Hoa Mai được tiếp quản ngôi trường mới khang trang với
tổng diện tích đất là 4500m2; với 12 phịng học, 12 phòng chức năng, các phòng
học được xây dựng theo hướng hiện đại hóa. Nhà trường đã huy động được sự ủng
hộ chia sẻ của các cấp các ngành, các tổ chức xã hội, cá nhân. Bên cạnh đó nhà
trường đang phấn đấu xây dựng trường đạt trường chuẩn Quốc gia mức độ 2. Từng
bước nâng cao chất lượng chăm sóc, giáo dục, ni dưỡng học sinh, hiện đại hóa
cơ sở vật chất. Nhà trường đã thu hút được 391 học sinh ra lớp, cùng với việc đầu
tư cơ sở vật chất nhà trường có đội ngũ cán bộ giáo viên, nhân viên nhiệt tình, năng
động và có tránh nhiệm trong công viêc và không ngừng phát triển về chất lượng
và số lượng, tỷ lệ giáo viên đạt chuẩn là 100% và có nhiều biện pháp nâng cao chất
lượng chăm sóc, giáo dục
* Hạn chế
Cơng tác tun truyền, vận động của một số giáo viên còn hạn chế
Một số cha mẹ học sinh chưa thực sự nhiệt tình trong cơng tác phối kết hợp
với nhà trường, giáo viên trong công tác chăm sóc, giáo dục và ni dưỡng trẻ.
2.3. Các biện pháp thực hiện
2.3.1. Xây dựng kế hoạch

Xây dựng kế hoạch để định hướng mọi hoạt động trong nhà trường theo nhiệm
vụ năm học, bởi các hoạt động của nhà trường nếu không xây dựng kế hoạch cụ thể
rõ ràng thì sẽ sắp xếp cơng việc khơng khoa học và việc phân bổ nội dung công
việc sẽ không rõ ràng. Bởi vậy muốn cơng tác huy động xã hội hóa giáo dục đạt kết
quả tốt thì việc đầu tiên là phải xây dựng kế hoạch một cách cụ thể chi tiết rõ ràng
cho từng tháng, quý, năm..
* Kế hoạch nâng cao chất lượng chăm sóc ni dưỡng, chăm sóc và giáo
dục trẻ tạo niềm tin với cha mẹ học sinh
Để có cơ sở xây dựng kế hoạch, vào đầu năm học nhà trường đã tiến hành cân
đo vào biểu đồ tăng trưởng, khảo sát chất lượng học sinh để nắm và phân loại tình
trạng sức khoẻ, nhận thức của trẻ.
Căn cứ vào tỷ lệ trẻ suy dinh dưỡng, nhận thức của trẻ ở các khối lớp, nhà
trường có kế hoạch dứt điểm thanh tốn tình trạng suy dinh dưỡng, nhận thức còn
hạn chế của từng cháu. Đồng thời nhà trường phát động cán bộ giáo viên tăng gia
sản xuất trồng rau xanh, chăn nuôi cải thiện thêm bữa ăn cho trẻ bằng biện pháp
trồng rau xanh cho trẻ ăn, lấy tiền rau hỗ trợ vào bữa ăn phụ cho trẻ, cho những
cháu suy dinh dưỡng với mức ăn 1.000đ/ 1, tổ chức cho trẻ ăn sáng tại trường để
kiểm soát dinh dưỡng và đảm bảo an toàn vệ sinh thực phẩm cho các cháu mặt
khác nhà trường phối hợp với trung tâm y tế khám chữa bệnh định kỳ cho trẻ, cho
trẻ uống vác – xin, vi ta min A theo quy định, thường xuyên trao đổi với các bậc
6


phụ huynh về tình trạng sức khoẻ của trẻ để các bậc phụ huynh bồi dưỡng thêm cho
trẻ ở gia đình.
Phối kết hợp chặt chẽ với gia đình trẻ bồi dưỡng trẻ nhận thức cịn hạn chế ở
các mơn học, kỹ năng sống, kỹ năng giao tiếp của trẻ
Kế hoạch được triển khai tốt nên cuối năm học tỷ lệ trẻ suy dinh dưỡng thấp
còn 3/ 391 trẻ bị suy dinh dưỡng chiếm 0,76%; Tỷ lệ trẻ nhận thức đạt yêu cầu trở
lên đạt 100% và khá tốt đạt 95,9%.

* Kế hoạch đầu tư cơ sở vật chất
Để đáp ứng với yêu cầu các tiêu chuẩn của trường mầm non đạt chuẩn Quốc
gia, về chất lượng chăm sóc giáo dục và các hoạt động của nhà trường, tơi đã tích
cực, chủ động tham mưu với các cấp, các ban ngành về những nhu cầu cần đạt của
nhà trường trong việc đầu tư cơ sở vật chất như mở rộng diện tích đất, tham gia
cùng tư vấn thiết kế, đầu tư trang thiết bị phục vụ các phòng chức năng, cảnh quan
trường lớp... xin ý kiến về cách làm của nhà trường để có kinh phí đầu tư đồng bộ
nhà trường phải xây dựng kế hoạch cụ thể và phân nguồn rõ ràng, nguồn nào là của
ngân sách, nguồn nào huy động xã hội hóa giáo dục, nguồn nào huy động các
doanh nghiệp... từ đó xây dựng kế hoạch, dự tốn chi tiết để báo cáo với các cấp,
chi bộ đảng nhà trường, cha mẹ học sinh bàn bạc, thống nhất và thực hiện.
VD: Trang thiết bị phục vụ cho các phòng chức năng xin ở nguồn ngân sách,
đồ dùng đồ chơi ngồi trời xin nguồn xã hội hóa giáo dục, khu vườn cổ tích xin
nguồn vượt thu của địa phương...
* Kế hoạch bồi dưỡng nâng cao trình độ cho cán bộ giáo viên
Chất lượng chăm sóc, ni dưỡng, giáo dục trẻ là 1 yếu tố quan trọng trong
công tác xây dựng trường mầm non đạt chuẩn Quốc gia. Để nâng cao chất lượng
chăm sóc giáo dục trẻ, trước tiên phải trang bị kiến thức cho đội ngũ cán bộ giáo
viên, trường tích cực tham mưu với các cấp tạo điều kiện cho cán bộ quản lý và
giáo viên đi học nâng cao trình độ chun mơn để đạt các tiêu chí cho trường
chuẩn, nhà trường cịn có kế hoạch bồi dưỡng tại chỗ thông qua các hội thảo
chuyên đề, xây dựng các tiết mẫu và thực hiện tiết mẫu cho ngành để bồi dưỡng đội
ngũ giáo viên vì giáo viên là nhân tố quyết định chất lượng của giáo dục. Đây chính
là nhân tố khẳng định vị trí vai trị của giáo dục mầm non cùng với ngành học khác.
VD: Xây dựng kế hoạch bồi dưỡng đội ngũ, quy hoạch cán bộ quản lý
* Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, nâng cao nhận thức về xã hội hóa
Bản chất xã hội hóa giáo dục là q trình vận động và tổ chức sự tham gia
rộng rãi của nhân dân, của mọi người cùng làm giáo dục để giáo dục phục vụ cho
mọi người. Trách nhiệm của ngành giáo dục và nhà trường mầm non là phải làm
cho mọi người thấy rõ vai trị, lợi ích của giáo dục đối với đời sống cộng đồng.

Thực tế đã chứng minh rằng, một trong những nguyên nhân thành công hoặc
chưa thành công trong việc tổ chức thực hiện xã hội hóa giáo dục chính là vấn đề
nhận thức. Nhân dân phải hiểu đúng bản chất của xã hội hóa giáo dục, sự cần thiết
phải tham gia vào sự nghiệp giáo dục, từ đó nâng dần tính tự giác, tích cực, chủ
7


động, tình cảm và năng lực hồn thành cơng việc này. Vì vậy, phải tăng cường
cơng tác tun truyền, vận động cung cấp thông tin một cách đầy đủ về đường lối,
mục đích, chủ trương, u cầu, thuận lợi, khó khăn, nhằm làm chuyển biến nhận
thức của cấp ủy Đảng, chính quyền địa phương, các tổ chức xã hội quần chúng
nhân dân theo hướng tích cực về vị trí hàng đầu của giáo dục, về bản chất, nghĩa vụ
và quyền lợi của xã hội hóa giáo dục để nhân dân có đủ hiểu biết, chủ động tham
gia vào giáo dục.
Nâng cao nhận thức về xã hội hóa giáo dục cho mọi người có nhiều con
đường, nhiều hình thức tổng hợp. Để cơng tác này có hiệu quả tơi đã có những giải
pháp:
Tuyên truyền tới cấp Đảng ủy, chính quyền địa phương, cán bộ, giáo viên
nhân viên trong nhà trường và các tổ chức đồn thể trong và ngịai nhà trường tổ
chức học tập, quán triệt các văn bản, nghị quyết chỉ thị có liên quan đến cơng tác
giáo dục và xã hội hóa giáo dục để mọi người đều nắm vững chủ trương, đường lối,
chính sách pháp luật của Đảng và nhà nước để vận dụng vào thực tế có hiệu quả.
Xây dựng góc tuyên truyền ở trường, lớp chọn góc tuyên truyền thuận lợi để
mọi người dễ quan sát, góc tuyên truyền có tài liệu sách, tranh ảnh với những nội
dung ni dạy con theo khoa học, phịng chống bệnh theo mùa, ứng phó với biến
đổi khí hậu.... những nội dung tuyên truyền luôn được thay đổi, nội dung bài tuyên
truyền ngắn gọn, thiết thực cập nhật thông tin hình thức đẹp hấp dẫn để mọi người
xem, dễ nghi nhớ.
Tuyên truyền qua các phương tiện thông tin đại chúng; phối hợp với đài
tuyền thanh của địa phương, của thành phố tuyên truyền sâu rộng, thiết thực trong

nhân dân và cha mẹ học sinh thông qua hệ thống phát thanh hàng ngày nhằm tạo
chuyển biến trong nhận thức và hành động của nhân dân trong công tác tham gia xã
hội hóa giáo dục.
Những nội dung đã làm trong cơng tác tun truyền góp phần nâng cao nhận
thức của đơng đảo nhân dân về giáo dục. Trong những năm gần đây mơi trường
giáo dục ở trường mầm non Hoa Mai có nhiều thay đổi về chất lượng và số lượng.
Các tổ chức xã hội, đoàn thể và cán bộ nhân viên đều nhận thức rằng chỉ có thể làm
tốt cơng tác xã hội hóa giáo dục mới có thể đáp ứng đầy đủ các yêu cầu cảu gia
đình, của xã hội, nhằm mục đích xây dựng con người mới phục vụ cho đất nước.
Giáo dục, đào tạo là sự nghiệp của toàn Đảng, của nhà nước và của nhân dân, kết
hợp chặt chẽ giữa 3 mơi trường giáo dục, gia đình, nhà trường và xã hội sẽ tạo
được môi trường giáo dục lành mạnh thống nhất và đồng bộ trong mọi hoạt động
của nhà trường.
Với những nội dung tham mưu, tuyên truyền tích cực như vậy, các cấp ủy
Đảng, chính quyền địa phương đã đưa nội dung xã hội hóa giáo dục của các trường
vào nghị quyết chỉ đạo của cấp ủy Đảng, chính quyền địa phương từ đó nâng cao
trách nhiệm của cấp ủy Đảng và chính quyền địa phương trước nhân dân, phát huy
vai trị chỉ đạo trong cơng tác xã hội hóa giáo dục
8


Hình ảnh: Cơng tác tun truyền của nhà trường về cơng tác xã hội hóa giáo dục
2.3.2. Huy động sức mạnh tổng hợp của các lực lượng xã hội tham gia
cơng tác xã hội hóa giáo dục
Thực hiện liên kết các lực lượng xã hội hưởng ứng tích cực đối với giáo dục,
tập hợp các lực lượng xã hội đóng góp, ủng hộ, tham gia xây dựng mơi trường nhà
trường từ cơ sở vật chất, đến cảnh quan, nền nếp dạy và học, cho đến các hoạt động
ngoại khóa, các mối quan hệ giữa các tổ chức đoàn thể trong và ngoài nhà trường,
quan hệ giữa nhà trường và xã hội để nhà trường thực sự trở thành địa chỉ tin cậy
của nhân dân và thực sự trở thành ngôi trường thân thiện.

Thực chất, xã hội hóa giáo dục là quá trình phối hợp chặt chẽ thường xuyên
giữa các cơ quan quản lý nhà nước, các hình thức phối hợp làm cơng tác xã hội hóa
giáo dục cũng có những khía cạnh, mức độ khác nhau tùy thuộc vào trình độ, sự tự
nguyện, tự giác, khả năng điều kiện riêng của các lực lượng xã hội và tính chất của
từng hoạt động xã hội.
Như vậy, người hiệu trưởng cần ý thức rõ được yêu cầu phù hợp để điều
hành các hoạt động ở đơn vị mình, có sự liên kết, thỏa thuận, hợp đồng trách nhiệm
để cụ thể hóa từng cơng việc sao cho đạt được hiệu quả cao. Chính vì vậy tơi đã
quan tâm và làm tốt những vấn đề sau:
Một là: Xây dựng cơ chế phối hợp giữa nhà trường, gia đình và các lực
lượng xã hội trong việc trong việc tổ chức tham gia cùng làm giáo dục.
Để huy động được tiềm năng của cộng đồng hỗ trợ cho quá trình tổ chức
giáo dục cần phải xây dựng mối quan hệ giữa nhà trường với gia đình và các lực
lượng xã hội. Gia đình là nơi đem đến cho trẻ những bài học đầu tiên, thường
xuyên và liên tục từ lúc sinh ra đến lúc trưởng thành. Đây là yếu tố quan trọng đối
với sự hình thành và phát triển nhân cách cho trẻ. Đến nhà trường trẻ được tiếp nối
9


những nội dung mà gia đình đã giáo dục ni dưỡng trẻ chính vì vậy giáo dục tại
các nhà trường phải phối kết hợp chặt chẽ với gia đình tạo nên một quan hệ hỗ trợ
và phụ thuộc lẫn nhau trên cơ sở thống nhất về mục đích.
VD: Cơng ty môi trường đô thị giúp nhà trường trong công tác tạo cảnh quan
môi trường, xanh sạch đẹp; cha mẹ học sinh thì đổ đất trồng rau xanh.....
Hai là, Tổ chức các hoạt động, phong trào thi đua tạo động lực trong việc
huy động tiềm năng của cộng đồng để phát triển giáo dục
Để tạo được bước đột phá trong việc huy động cộng đồng tham gia giáo dục
thì cơng tác tổ chức xã hội hóa giáo dục cần hướng vào việc tổ chức các hoạt động,
các phong trào thi đua, các ngày hội, ngày lễ để cộng đồng có cơ hội thể hiện sự
quan tâm của mình đối với giáo dục. Nhà trường đã tổ chức tốt các phong trào thi

đua như: Phong trào thi đua dạy tốt học tốt, phong trào thi đua làm đồ dùng dạy
học, tổ chức nhiều hội thi mới như: Hội thi " Bé chinh phục đỉnh Phan Xi Păng;
Hội thi bé với nghệ thuật tạo hình; Hội chợ xuân; Hội thi bé khéo tay; Hội thi tuyên
truyền viên giỏi.

Hình ảnh Hội thi "Bé chinh phục đỉnh Phan xi păng"
Bên cạnh đó ngồi tổ chức tốt các hội thi nhà trường đã thu hút được sự quan
tâm đông đảo cuả các lực lượng xã hội, mọi thành phần kinh tế, mọi người dân của
địa phương. Trong các cuộc thi này không chỉ cố sự tham gia của cơ và trị trường
mầm non Hoa Mai mà cịn huy động được sự tham gia của đơng đảo cha mẹ học
sinh, hội phụ nữ, đoàn thanh niên các cá nhân, doanh nghiệp trên địa bàn. Ngoài sự
ủng hộ về tài chính thì việc tun truyền là cho xã hội hiểu rõ vai trị, vị trí của giáo
dục về những công việc mà nhà trường thực hiện để nâng cao chất lượng chăm sóc,
ni dưỡng, giáo dục trẻ từ đó thực hiện tốt nhiệm vụ năm học

10


Ảnh đoàn thanh niên trường Cao đẳng sư phạm tỉnh Lào Cai giúp nhà trường
* Tăng cường công tác lãnh chỉ đạo cơng tác xã hội hóa giáo dục
Xã hội hóa sự nghiệp giáo dục là một chủ trương đúng đắn, nhưng tổ chức
như thế nào để đạt được hiệu quả cao là một thách thức lớn đối với người cán bộ
quản lý, người cán bộ quản lý là người điều khiển, tổ chức thực hiện cơng việc
chính vì vậy quá trình quản lý chỉ đạo, triển khai thực hiện xã hội hóa giáo dục của
nhà trường, ở mỗi địa phương cho đến thành phố cần có những biện pháp tác động
đến cơ chế quản lý và chính sách tạo động lực thu hút đầu tư.
Như chúng ta đã biết nhà nước xây dựng định mức ngân sách đầu tư cho giáo
dục một cách hợp lý, đồng thời quy định mức đóng góp của các đối tượng trực tiếp
hưởng dịch vụ giáo dục; Xây dựng chính sách thu hút nguồn lực đầu tư vào giáo
dục, các ban ngành đoàn thể, các lực lượng xã hội và cá nhân đều có trách nhiệm

góp phần xây dựng giáo dục. Tùy thuộc vào chức năng, nhiệm vụ, trình độ, sự tự
nguyện, khả năng và điều kiện mà các lực lượng này tham gia trong cơ chế dưới sự
điều khiển của các cấp chính quyền địa phương
Phát huy vai trò chủ động nòng cốt của nhà tường trong việc tổ chức thực
hiện xã hội hóa giáo dục
Từ thực tế cơng tác xã hội hóa giáo dục ở trường mầm non Hoa Mai cho
thấy, để có chất lượng giáo dục tồn diện nhà trường thực sự phát huy vai trò chủ
động, phát huy được vai trị nịng cốt địi hỏi người cán bơ quản lý phải thực hiện
đầy đủ, bài bản các bước của quá trình tổ chức thực hiện cơng tác xã hội hóa giáo
dục, từ khâu lập kế hoạch, tổ chức, điều hành thực hiện, kiểm tra, tổng kết và rút
kinh nghiệm trong từng nội dung, từng khâu và xuyên suốt quá trình thực hiện.
trong quá trình quản lý nếu kế hoạch được coi là "xương sống" thì tổ chức thực
11


hiện chính là phần cịn lại của "cơ chế" quản lý. Tổ chức là một q trình phân
cơng và phối hợp các nhiệm vụ và các nguồn lực để đạt được các mục đích đã đề
ra. Cơng tác thực hiện xã hội hóa giáo dục cần nắm vững các yêu cầu cơ bản như
vấn đề phân công cá nhân hoặc nhóm sao cho phù hợp với nguyện vọng, năng lực,
sở trường sẽ đảm bảo thắng lợi trong việc huy động các lực lượng tham gia vào sự
nghiệp giáo dục
VD: Kế hoạch kiểm tra, giám sát việc thực hiện công tác xã hội hóa giáo dục
của các giáo viên, cơng tác thu chi, thiết lập hồ sơ kinh phí của kế toán..
Kiểm tra là một yếu tố cơ bản hết sức quan trọng của tồn bộ q trình điều
hành và tổ chức thực hiện xã hội hóa giáo dục. Kiểm tra là đánh giá kết quả thực
hiện theo từng giai đoạn và quá trình tiến bộ của quá trình thực hiện. Chính vì vậy
làm tốt cơng tác kiểm tra phát hiện những sai lệch để kịp thời uốn nắn những hạn
chế, đồng thời có những giải pháp khắc phục những tồn tại, đánh giá kết quả đạt
được cảu từng mặt và hoạt động, tổng kết để rút ra những kết luận chung, những
bài học kinh nghiệm và phương hướng hoạt động tiếp theo.

2.3.3. Huy động sự đóng góp về tài chính, vật lực của các cơ quan, đơn vị
đóng trên địa bàn, các nhà hảo tâm, các tổ chức từ thiện
Cùng với mục đích tăng cường cơ sở vật chất, các điều kiện phục vụ dạy và
học nhằm nâng cao chất lượng dạy và học, tôi quan tâm tới việc huy động sự đóng
góp tài chính, tranh thủ sự ủng hộ của các lực lượng kinh tế, các nhà hảo tâm các tổ
chức xã hội tới hoạt động chăm sóc giáo dục và nuôi dưỡng của nhà trường. Để
làm được việc này tơi tranh thủ những mối quan hệ, tìm hiểu về các đối tác để có
cơ hội trao đổi với họ về kế hoạch phát triển và nhu cầu cần đầu tư của nhà trường
thơng qua đó sẽ kêu gọi sự chia sẻ, ủng hộ giúp đỡ của các tổ chức, doanh nghiệp,
cá nhân trong công tác đầu tư cơ sở vật chất cụ thể:
Năm học 2013 - 2014 nhà trường được tiếp quản ngôi trường mới với tổng
đầu tư gần 30 tỷ, nhưng khi chuyển sang tường mới toàn bộ đồ dùng, thiết bị của
các lớp đều bị hỏng và đã xuống cấp không thể sử dụng được, mặt khác tồn bộ
cảnh quan đều mới chưa có cây xanh, vườn hoa...Trước thực tế như vậy mà kinh
phí lại hạn chế ngân sách không đủ để chi. Tôi đã mạnh dạn đề nghị với Uye ban
nhân dân Tỉnh, Ủy ban nhân dân thành phố, Phòng giáo dục và đào tạo, Đảng ủy,
chính quyền địa phương cho phép nhà trường huy động nguồn nhân lực từ các cơ
quan, các doanh nghiệp, các nhà hảo tâm và cha mẹ học sinh ửng hộ về kinh phí,
nhân cơng, vật lực giúp nhà trường giải quyết được những khó khăn trước mắt đáp
ứng nhu cầu học tập của các cháu. Tôi thật sự mừng trước sự ủng hộ nhiệt tình của
cha mẹ học sinh và các doanh nghiệp, cá nhân, tổ chức đoàn thể đã giúp nhà trường
trong việc xây dựng cảnh quan trường lớp, trồng cây xanh, trồng hoa, làm giàn
trồng rau xanh cho các cháu, ủng hộ kinh phí để mua đồ dùng đồ chơi ngoài trời,
trang thiết bị cho các cháu học tập, làm rèm tránh nắng, mua máy vi tính, hệ thống
bếp ga, trang thiết bị phục vụ cho công tác chăm sóc ni dưỡng trẻ, trang thiết bị
cho các phòng chức năng.
12


Đối với các cấp, các ban ngành của tỉnh, tôi tham mưu đầu tư cơ sở vật chất

trang thiết bị có giá trị lớn
VD: Như các phịng học, phịng chức năng

Các ban ngành đóng trên địa bàn, và các doanh nghiệp ủng hộ các trang thiết bị
phục vụ cho việc dạy và học cũng như các góc học, khu vui chơi nhằm nâng cao
chất lượng chăm sóc giáo dục tồn diện của nhà trường.

13


Hình ảnh trang thiết bị học an tồn giao thơng do khách sạn Quốc tế tặng
Đối với chính quyền địa phương tôi xây dựng kế hoạch, dự kiến các nội dung
cần đầu tư cho công tác xây dựng trường chuẩn báo cáo với Đảng ủy, Chính quyền
địa phương để xin hỗ trợ kinh phí từ nguồn vượt thu của địa phương đầu tư cho nhà
trường kinh phí xây dựng vườn cổ tích của bé, tạo khu vui chơi học tập mang tính
hiện đại, giúp trẻ được trải nghiệm thực tế thơng qua các câu chuyện học ở góc học
cổ tích, khu vui chơi với cát và nước, từ đó giáo dục trẻ lịng nhân ái, tình thương
u đối với bạn bè...

Hình ảnh: Khu vui chơi với cát và nước
14


Hình ảnh: Vườn cổ tích của bé
2.3.4.. Cơng tác vận động, tuyên truyền
Công tác vận động tuyên truyền là vấn đề quan trọng trong nhà trường vì nếu
làm tốt cơng tác tuyên truyền để các cấp các ngành cùng tham gia vào hoạt động
chăm sóc giáo dục cùng nhà trường. Để làm tốt công tác này cán bộ giáo viên nhân
viên cần cố gắng. Thường xuyên trao đổi các thông tin, tuyên truyền vận động phụ
huynh,tạo điều kiện để việc thực hiện chăm sóc dạy dỗ các cháu đạt hiệu quả cao.

VD: Nhà trường đã tổ chức vận động, tuyên truyền bằng nhiều hình thức như
thơng qua các cuộc họp, trao đổi trực tiếp, thơng qua các mơ hình học tập, qua
những sản phẩm được tặng..
Nhà trường đã làm tốt cơng tác tham mưu với cấp uỷ Đảng chính quyền địa
phương, các ban ngành đồn thể, cơ quan đóng trên địa bàn về cơng tác xã hội hố
giáo dục, để mọi người cùng tham gia vào các hoạt động của nhà trường.
Nhà trường có góc thơng tin tun truyền chung, chú ý đến trọng tâm của các
chuyên đề trong tháng như: Lễ giáo, giáo dục môi trường, giáo dục dinh dưỡng, vệ
sinh an toàn thực phẩm. Nâng cao chất lượng cho trẻ làm quen với văn học - chữ
viết bằng nhiểu tranh ảnh đẹp và phong phú.
Đối với ngành giáo dục là cơ quan chủ quản của nhà trường. Vì thế để tạo điều
kiện thuận lợi trong công tác và cũng biết tạo thời cơ kết hợp phương châm “Nhà
nước và nhân dân cùng làm”. Nhà trường phải làm tốt cơng tác tham mưu và có kế
hoạch đề xuất hợp lý để được phê duyệt. Để chuẩn bị trường đạt trường chuẩn quốc
gia mức độ II năm 2014.

15


2.3.5.. Quan tâm chăm lo đời sống cho cán bộ giáo viên
Nhà trường thực hiện chi trả đúng và kịp thời mọi chế độ chính sách cho cán
bộ cơng nhân viên. Vận động cán bộ giáo viên nhân viên đảm bảo ngày giờ cơng có
hiệu quả.
Xây dựng các loại quỹ hoạt động như: Quỹ tình thương để thường xuyên thăm
hỏi chị em có hồn cảnh khó khăn, ốm đau, hoặc rủi ro. Xây dựng quỹ tài năng để
hàng năm mua phần thưởng cho con em cán bộ nhân viên trong nhà trường đạt học
sinh giỏi học sinh xuất sắc.
Tổ chức khen thưởng kịp thời cho cán bộ giáo viên nhân viên có thành tích
xuất sắc trong năm.
Tổ chức trơng trẻ ngày thứ 7 để tăng thêm thu nhập và giúp cho cha mẹ học

sinh yên tâm công tác
Thực hiện tốt nguyên tắc tập trung dân chủ, xây dựng tập thể đoàn kết thống
nhất trong mọi hoạt động
2.4. Kết quả đạt được sau khi thực hiện đề tài
Sau hai năm áp dụng sáng kiến kinh nghiệm chất luợng chăm sóc giáo dục
được nâng lên rõ rệt, kết quả các hội thi của cô và trẻ đều vượt chỉ tiêu ngành giao.
hiệu quả sáng kiến kinh nghiệm đạt kết quả cao.
Cán bộ giáo viên nhân viên trong nhà trường có nhận thức tốt, tích cực đổi
mới, năng động, sáng tạo trong cơng viêc, đoàn kết thống nhất cao trong các hoạt
động của nhà trường.
Số lượng và chất lượng đều vượt chỉ tiêu ngành giao
Được các cấp, các ngành, cha mẹ trẻ quan tâm và đồng tình ửng hộ trong
mọi cơng việc của nhà trường
Số liệu so sánh
TT

1
2

3

Nội dung

Tiêu chuẩn 1: Tổ chức quản lý
Tiêu chuẩn 2: Đội ngũ giáo
viên và nhân viên
- Giáo viên
+ Trình độ trên chuẩn
+ Trình độ chuẩn
- Nhân viên

+ trình độ trên chuẩn
+ Trình độ chuẩn
Tiêu chuẩn 3: Chất lượng
chăm sóc ni dưỡng, giáo

Khi chưa áp dụng
SKKN
Tổng Kết
%
số
quả
Đạt

Kết quả khi đã áp
dụng SKKN
Tổng Kết
%
số
quả
Đạt

18
01
17
9
0
4

24
12

12
11
1
4

16

01
17

5,5
94,5

0
4

0
44

12
12

50
50

1
4

9
36



dục
- Về giáo dục

288
Nhận thức tốt
125
140
Nhận thức khá
37
Nhận thức đạt yêu cầu
Trẻ 5 tuổi được đánh giá theo bộ 111
288
chuẩn 5 tuổi
286
- Về nuôi dưỡng

5

Tiêu chuẩn 4: quy mô trường
lớp, cơ sở vật chất, trang thiết
bị
- Số lớp
- số phòng chức năng
- Máy tính
- Máy chiếu
- Đồ chơi ngồi trời
- Khu học với an tồn giao
thơng

- Khu ni những con vật ngộ
nghĩnh
- Khu vui chơi với cát và nước
Tiêu chuẩn 5: Cơng tác xã hội
hóa giáo dục
- Cơng tác tun truyền
-

43,4
43,4
12.8
100

286

99,3

2

Trẻ phát triển bình thường về cân
nặng và chiều cao
2
Trẻ bị suy dinh dưỡng
- Tỷ lệ chuyên cần

4

125
125
37

111

0,7
91

391
180
195
16

180
195
16

46
49,8
4,0

391
388

388

99,3

3

3

0,7

93

12
12
15
02
10
01

09
05
10
0
05
0

09
05
10
05
0

12
12
15
02
10
01

0


0

01

01

0

0

01

01

17


3. Kết luận
Qua nghiên cứu đề tài một số giải pháp về cơng tác huy động xã hội hố giáo
dục ở trường MN Hoa Mai, thành phố Lào Cai , Tỉnh lào Cai tôi rút ra một số kết
luận sau:
3.1. Ý nghĩa
Muốn giáo dục mầm non ngày càng phát triển trong các nhà trường thì
khơng thể tách rời cơng tác xã hội hố giáo dục. Cơng tác xã hội hố giáo dục là
điều kiện cần thiết để nâng cao nhận thức cho toàn thể quần chúng, nhân dân và
cộng đồng thấu hiểu được vai trò và tầm quan trọng của ngành học mầm non.
Cơng tác xã hội hố giáo dục khơng chỉ thực tại mà cịn là định hướng lâu dài kiên
trì, bền bỉ trong cơng cuộc cơng nghiệp hố, hiện đại hoá đất nước. Xã hội hoá giáo
dục là phải biết tranh thủ sự quan tâm của các cấp, các ngành trong cộng đồng xã

hội, các tổ chức kinh tế trong địa bàn.
3.2. Nhận định chung
Sau hai năm thực hiện cơng tác xã hội hóa giáo dục tại trường mầm non Hoa
Mai thành phố Lào Cai đã tạo được môi trường làm việc thân thiện, cán bộ giáo
viên nhân viên trong nhà trường đoàn kết thống nhất cao và có tinh thần trách
nhiệm cao, dám nghĩ, dám làm, dám chịu trách nhiệm trong mọi công việc, năng
động, sáng tạo ln đổi mới chính vì vậy kết quả đạt được năm sau cao hơn năm
trước được ngành giáo dục đánh cao, nhân dân, cha mẹ trẻ và các cơ quan ban
ngành đồng tình ủng hộ.
3.3. Bài học kinh nghiệm
Để có mối quan hệ tốt tạo nguồn lực về kinh tế vật chất, tinh thần trước hết
phải phát huy nội lực trong nhà trường bằng cách nâng cao chất lượng, nhiệt tình
trong cơng tác chun mơn, nghiệp vụ để tạo niềm tin vững chắc trong nhân dân và
hơn thế nữa người quả lý phải năng động sáng tạo, tự tin nhiệt tình. Bên cạnh đó
đội nguc giáo viên có năng lực có trình độ có lương tâm nghề nghiệp thương u
các cháu. Đồng thời phải trung thành, phải đoàn kết và quyết tâm cao thì mới đi
đến thắng lợi.
Làm tốt cơng tác xã hội hố giáo dục khơng phải là một vấn đề đơn giản, mà
rất phức tạp, nhất là ttrong giai đoạn hiện nay, giai đoạn kinh tế thị trường. Vì nó
đụng chạm đến kinh tế, chính trị đặc biệt là sự nhận thức của mỗi con người. Do
vậy chúng ta phải hiểu được tầm quan trọng của việc xã hội hố giáo dục. Từ đó
phải coi trọng từng bước, trước hết là nhận thức tư tưởng tránh nóng vội, mà phải
kiên trì và biết kết hợp các đồn thể quần chúng và thiết lập mới quan hệ với họ
cho tốt về tinh thần, vật chất và tham mưu với các cấp lãnh đạo một cách linh hoạt
nhậy bén và khoa học. Đó là cách nghĩ cách làm của người làm cơng tác xã hội hố
giáo dục nói chung và người quản lý giáo dục nói riêng
II.Kiến nghị
Phịng giáo dục và đào tạo Thành phố tiếp tục làm tốt công tác tham mưu với
các cấp để có chế độ mở trong cơng tác huy động xã hội hóa giáo dục để đầu tư,
nâng cấp cơ sở vật chất, trang thiết bị cho các trường học

18


Ngành Giáo dục và Đào tạo tạo mọi điều kiện thuận lợi cho cán bộ quản lý,
giáo viên có thành tích được tham quan học tập nhiều ở các đơn vị điển hình, tiên
tiến trong và ngoại tỉnh
Trên đây là tồn bộ sáng kiến kinh nghiệm của tơi rất mong được sự tham
gia đóng góp ý kiến của hội đồng giáo dục
Ngày 20 tháng 5 năm 2014
Người viết

Lê Thị Liên Hoa
XÁC NHẬN CỦA NHÀ TRƯỜNG:
………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………
…………………………. ......................
...........................................................................................................................................................

T/M nhà trường
( Ký tên đóng dấu)

19


1.
2.
3.

4.
5.
6.

DANH MỤC TƯ LIỆU THAM KHẢO
Văn kiện đại hội Đảng – BCH trung ương khoá VIII
Luật giáo dục
Điều lệ trường mầm non
Hướng dẫn cơng tác xã hội hố của UBND tỉnh – UBND thành phố Lào Cai
Nghị quyết của chính phủ số 05/2005/NQ- CP ngày 18/4/ 2005 về đẩy mạnh
xã hội hoá giáo dục các hoạt động giáo dục, y tế văn hố và thể thao.
Cơng văn số 179/TCCB của UBND tỉnh Lào cai Hướng dẫn một số chính
sách phát triển giáo dục mầm non.

20



×