Tải bản đầy đủ (.doc) (21 trang)

Một số giải pháp góp phần nâng cao kỹ năng thiết lập mục tiêu và tạo động cơ học tập cho học sinh lớp chủ nhiệm ở trường THPT lam kinh, huyện thọ xuân, tỉnh thanh hóa

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (355.56 KB, 21 trang )

1. MỞ ĐẦU
1.1. Lý do chọn đề tài.
Trong thời đại khoa học kỹ thuật phát triển nhanh chóng như hiện nay,
đứng trước cuộc cách mạng Công nghiệp 4.0, nhà trường dù tốt đến
mấy cũng không thể đáp ứng hết nhu cầu học tập của người học cũng
như đòi hỏi ngày càng cao của đời sống xã hội. Vì vậy, việc tạo động
cơ học tập cho học sinh THPT sẽ góp phần bồi dưỡng năng lực tự học
từ đó giúp các em hình thành kỹ năng định hướng cuộc sống tương lai.
Đặt ra mục tiêu giúp học sinh THPT sống có định hướng và không có quá
nhiều ảo tưởng và tham vọng. Kỹ năng thiết lập mục tiêu giúp HS tiếp cận các
mục tiêu đề ra một cách cụ thể và thực tế hơn. [3]
Qua khảo sát chúng tôi thấy rằng, nhiều học sinh trường THPT nói chung và
HS trường THPT Lam Kinh nói riêng đang còn rất mơ hồ về các kỹ năng thiết lập
mục tiêu cũng như động cơ học tập của một bộ phận học sinh còn rất hạn chế.
Có một số ít HS học tập với động cơ để có kiến thức, kỹ năng cơ bản về các
khoa học và hoàn thiện nhân cách, phục vụ cuộc sống và lao động nghề nghiệp
sau này của bản thân, chỉ có một số ít là học tập với động cơ thích thú học các
môn học. Đây chính là lý do dẫn đến nhiều HS không chăm chỉ, cần cù, siêng
năng trong học tập. [5]
Về nguyên nhân của thức trạng này, tôi cho rằng là do một số em không
được giáo dục từ nhỏ, không được giáo dục lòng yêu thích môn học, không được
giáo dục nề nếp và thói quen trong học tập, các em không thấy được cái hay, cái
đẹp trong kiến thức khoa học, không có trí tò mò khoa học, ưa thích khám phá...
Từ đó, các em hổng kiến thức, không có nền tảng kiến thức để theo học và
không đạt kết quả học tập theo yêu cầu của chương trình. Vì thế, các em gặp
nhiều khó khăn trong học tập, chán nản, mất hứng thú.
Tìm hiểu các nguyên nhân tác động đến động cơ học tập và định hướng
tương lai của học sinh trường THPT Lam Kinh, huyện Thọ Xuân, tỉnh Thanh
Hóa chúng tôi nhận thấy có 4 nguyên nhân cơ bản sau:
- Từ phía gia đình HS.
- Từ phía xã hội.


- Từ phía bản thân HS.
- Từ phía nhà trường.
Về bản thân tôi với nhiều năm được nhà trường phân công làm công tác
giáo chủ nhiệm tại trường THPT Lam Kinh tôi đã rất trăn trở và nghiên cứu,
thực nghiệm tại các lớp chủ nhiệm và cũng đã có một số kết quả khá khả quan
trong việc tìm hiểu kỹ năng thiết lập mục tiêu và lập kế hoạch cá nhân cho bản
thân học sinh.
Xuất phát từ những lý do trên tôi lựa chọn đề tài sáng kiến kinh nghiệm là:
“ Một số giải pháp góp phần nâng cao kỹ năng thiết lập mục tiêu và tạo
động cơ học tập cho học sinh lớp chủ nhiệm ở trường THPT Lam Kinh,
huyện Thọ Xuân, tỉnh Thanh Hóa.”


1.2. Mục đích nghiên cứu.
Nghiên cứu đề tài này nhằm mục đích tìm hiểu kỹ năng thiết lập mục tiêu;
khảo sát và chỉ ra được thực trạng về động cơ học tập của một bộ phận học sinh
ở trường THPT Lam Kinh, huyện Thọ Xuân, tỉnh Thanh Hóa, từ đó đề xuất
những giải pháp góp phần tạo động cơ học tập và kỹ năng lập kế hoạch nhằm
thực hiện thành công mục tiêu cho học sinh trường THPT.
1.3. Đối tượng nghiên cứu.
Nghiên cứu về kỹ năng thiết lập mục tiêu và cách lập mục tiêu của học sinh
THPT.
Thực trạng về động cơ học tập của một bộ phận học sinh ở trường THPT
Lam Kinh, huyện Thọ Xuân – Thanh Hóa và các biện pháp tạo động lực bản
thân cho học sinh THPT.
1.4. Phương pháp nghiên cứu.
- Phương pháp nghiên cứu tài liệu: Luật giáo dục, Điều lệ trường THPT và
trường phổ thông có nhiều cấp học.
- Phương pháp khảo sát thực tế, thu thập thông tin: Kết hợp phương pháp tìm
hiểu nghiên cứu trò chuyện, điều tra bằng phiếu; phỏng vấn giáo viên, học sinh

và cha mẹ học sinh.
- Phương pháp thống kê, xử lý số liệu: Thống kê số liệu thực tiễn để tìm hiểu
nguyên nhân, đề ra giải pháp phù hợp.
- Phương pháp gặp gỡ trao đổi trực tiếp với học sinh: Tư vấn tâm lý học
đường để hiểu và nắm bắt tâm lý học sinh.
2. NỘI DUNG SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM.
2.1. Cơ sơ lý luận của sáng kiến kinh nghiệm.
2.1.1. Nghiên cứu về kỹ năng thiết lập mục tiêu.
2.1.1.1. Kỹ năng thiết lập mục tiêu
* Mục tiêu là một ý tưởng của tương lai, hoặc kết quả mong muốn là một
người hay một nhóm người đã hình dung ra, kế hoạch và cam kết để đạt được.
Mục tiêu có thể là sự hiểu biết (muốn biết về một cái gì đó) một hành vi (làm
được một cái gì đó) hay là một sự thay đổi về thái độ. [1]
* Kỹ năng thiết lập mục tiêu là khả năng của con người trong việc đề ra
những cái đích có thể thực hiện được cho một vấn đề nào đó của cuộc sống như
một sự hiểu biết, một việc làm cụ thể hay một thái độ nào đó... [1]
2.1.1.2. Vai trò của kỹ năng thiết lập mục tiêu đối với học sinh
Đặt ra mục tiêu giúp chúng ta sống có định hướng và không có quá nhiều
ảo tưởng và tham vọng. Kỹ năng thiết lập mục tiêu giúp chúng ta tiếp cận các
mục tiêu đề ra một cách cụ thể và thực tế. [2]
2.1.1.3. XÁC ĐỊNH MỤC TIÊU THEO NGUYÊN TẮC SMART. [7]
Đó là nguyên tắc “THÔNG MINH” giúp bạn định hình và nắm giữ được
mục tiêu của mình trong tương lai. S.M.A.R.T là tên viết tắt các chữ đầu của 5
bước:


2.1.1.4. Một số lưu ý khi xác định mục tiêu cá nhân
+ Xác định RÕ RÀNG mục tiêu
+ CHIA mục tiêu lớn thành những mục tiêu nhỏ
+ Lên kế hoạch KHẢ THI để đạt được những mục tiêu nhỏ

+ THỰC THI và theo dõi cập nhật kế hoạch
2.1.1.5. Tìm hiểu về Holland Codes – phương pháp tư vấn hướng nghiệp
Phương pháp tư vấn hướng nghiệp (tức mã Holland) là lý thuyết lựa chọn nghề
nghiệp do nhà tâm lý học nổi tiếng người Mỹ Tiến sĩ John Lewis Holland (1919
– 2008) nghiên cứu phát triển vào những năm 70 của thế kỉ trước. Dựa trên 2
phương diện: tính cách con người và môi trường làm việc, Holland Codes phân
con người thành 6 nhóm cá tính: Realistic, Investigative, Artistic, Social,
Enterprising và Conventional (viết tắt là RIASEC). Bằng việc phân loại này,
chúng ta sẽ có những cơ sở khoa học để lựa chọn nghề nghiệp phù hợp nhất với
bản thân. [7]


PHIẾU TRẮC NGHIỆM
SỞ THÍCH ĐỊNH HƯỚNG NGHỀ NGHIỆP
Với mỗi sự lưa choṇ , ban cho 1 điểm, sau đó, bạn cộng điểm cho những lựa
chọn của mình và ghi vào ô tổng điểm. Bạn làm lần lượt cho các bảng A, B, C,
D, E, F.
STT

BẢNG A (R, Realistic, thực tế)

1.

Tôi có tính tự lập

2.

Tôi suy nghĩ thực tế

3.


Tôi là người thích nghi với môi trường mới

4.

Tôi có thể vận hành, điều khiển các máy móc thiết bị

5.

Tôi làm các công việc thủ công như gấp giấy, cắt, dán,
đan, móc
Tôi thích tiếp xúc với thiên nhiên, động vật cây cỏ

6.
7.
8.
9.

STT

Tôi thích làm việc sử dụng tay chân hơn là sử dụng trí
óc
Tôi thích làm những công việc có thể thấy được kết
quả ngay
Tôi thích làm công việc ngoài trời hơn là trong phòng
học, văn phòng.
BẢNG B (I, Investigate, nghiên cứu)

1.


Tôi có tìm hiểu khám phá nhiều vấn đề mới

2.

Tôi có khả năng phân tích vấn đề

3.

Tôi biết suy nghĩ mạch lạc, chặt chẽ

4.

Tôi thích thực hiện các thí nghiệm hay nghiên cứu

5.

Tôi có khả năng tổng hợp, khái quát, suy đoán những
vấn đề
Tôi thích những hoạt động điều tra, phân loại, kiểm tra,
đánh giá
Tôi tự tổ chức công việc mình phải làm

6.
7.

SỐ TỔNG
ĐIỂM ĐIỂM

SỐ TỔNG
ĐIỂM ĐIỂM


……
…….


8.

Tôi thích suy nghĩ về những vấn đề phức tạp, làm
những công việc phức tạp

9.

Tôi có khả năng giải quyết các vấn đề

SỐ TỔNG
STT BẢNG C (A, Artisic, nghệ sĩ, nghệ thuật, thẩm mỹ) ĐIỂM ĐIỂM
1.

Tôi là người dễ xúc động

2.

Tôi có óc tưởng tượng phong phú

3.

Tôi thích sự tự do, không theo những quy định, quy tắc

4.


Tôi có khả năng thuyết trình, diễn xuất

5.

Tôi có thể chụp hình hoặc vẽ tranh, trang trí, điêu khắc

6.

Tôi có năng khiếu âm nhạc

7.

Tôi có khả năng viết, trình bày ý tưởng của mình

8.

Tôi thích làm những công việc mới, những công việc
đòi hỏi sự sang tạo

9.

Tôi thoải mái bộc lộ những ý thích

STT

BẢNG D (S, Social, tính xã hội)

……
…….


SỐ TỔNG
ĐIỂM ĐIỂM

1. Tôi là người thân thiện hay giúp đỡ người khác
2. Tôi thích gặp gỡ làm việc v
i con người
3. Tôi là người lịch sự, tử tế
4. Tôi thích khuyên bảo, huấn luyện hoặc giảng giải cho
người khác
5. Tôi là người biết lắng nghe
6. Tôi thích các hoạt động chăm sóc sức khỏe của bản thân
và người khác
7. Tôi thích các hoạt động vì mục tiêu chung của cộng
đồng, xã hội
8. Tôi mong muốn mình có thể đóng góp để xã hội tốt đẹp hơn
9. Tôi có khả năng hòa giải, giải quyết những sự việc mâu thuẫn

……
……..


SỐ TỔNG
STT BẢNG E (E, Enterprise, kinh doanh, dám nghĩ dám ĐIỂM ĐIỂM
làm)
1. Tôi là người có tính phiêu lưu mạo hiểm
2. Tôi có tính quyết đoán
3. Tôi là người người năng động
4. Tôi có khả năng diễn đạt, tranh luận và thuyết phục
người khác
5. Tôi thích các công việc quản lý, đánh giá

6. Tôi thường đặt ra những mục tiêu, kế hoạch trong cuộc
sống
7. Tôi thích gây ảnh hưởng đến người khác
8. Tôi là người thích cạnh tranh và muốn mình phải giỏi
hơn người khác
9. Tôi muốn người khác phải kính trọng, nể phục tôi

STT

BẢNG F (C, Conventional, công chức)

SỐ TỔNG
ĐIỂM ĐIỂM

1. Tôi là có đầu óc sắp xếp, có tổ chức
2. Tôi có tính cẩn thận
3. Tôi là chu đáo, chính xác và đáng tin cậy
4. Tôi thích các công việc tính toán, sổ sách, ghi chép tài
liệu
5. Tôi thích các công việc lưu trữ, phân loại, cập nhật thông
tin
6. Tôi thường đặt ra những mục tiêu, kế hoạch trong cuộc
sống
7. Tôi thích dự kiến các khoản thu, chi
8. Tôi thích lập thời khóa biểu, sắp xếp lịch làm việc
9. Tôi thích làm việc với các con số, làm việc theo hướng
dẫn, quy trình
* Kết quả trắc nghiệm: Chọn bảng có số điểm cao nhất và đến với bảng giải
thích. Nếu bạn có số điểm bằng nhau ở hai bảng trắc nghiệm (phía trên), bạn có
thể tham khảo kết quả ở cả hai kiểu người trong bảng giải thích phía dưới.



Kiểu người R
Kiểu người I
Kiểu người A (Artistic):
(Realistic): Người thuộc (Investigative): Có khả
Có khả năng về nghệ thuật,
năng
về
quan
sát,
khám
phá,
nhóm sở thích nghề
khả năng về trực giác, khả
phân
tích
đánh
giá

giải
nghiệp này thường có
năng tưởng tượng cao,
quyết
các
vấn
đề.
khả năng về kỹ thuật,
thích làm việc trong các
công nghệ, hệ thống; ưa

môi trường mang tính
thích làm việc với đồ
ngẫu hứng, không khuôn
vật, máy móc, động thực
mẫu.
vật; thích làm các công
việc ngoài trời.
Ngành nghề phù hợp với Ngành nghề phù hợp với
Ngành nghề phù hợp với
nhóm
này
bao
gồm:
Các
nhóm này bao gồm
nhóm này bao gồm: Các
ngành
thuộc
lĩnh
vực
Khoa
những nghề về: Kiến
ngành về văn chương; Báo
học
tự
nhiên
(Toán,
Lý,
trúc, An toàn lao động,
chí (Bình luận viên, Dẫn

Hóa,
Sinh,
Địa
lý,
Địa
chất,
Nghề mộc, Xây dựng,
chương trình...); Điện ảnh,
Thống
kê...);
Khoa
học

Thủy sản, Kỹ thuật, Máy
Sân khấu, Mỹ thuật, Ca
hội
(Nhân
học,
Tâm
lý,
Địa
tàu thủy, Lái xe, Huấn
nhạc, múa, Kiến trúc, Thời
lý...);
Y
Dược
(Bác

gây
luyện viên, Nông - Lâm

trang, Hội họa, Giáo viên
mê,
hồi
sức,
Bác

phẫu
nghiệp (Quản lý trang
dạy sử/Anh văn, Bảo tàng,
thuật,
nha
sĩ...);
Khoa
học
trại, Nhân giống cá, Lâm
bảo tồn...
công
nghệ
(Công
nghệ
nghiệp...), Cơ khí (Chế
tạo máy, Bảo trì và Sửa thông tin, Môi trường, Điện,
Vật lý kỹ thuật, Xây
chữa thiết bị, Luyện
kim, Cơ khí ứng dụng, dựng...); Nông lâm (Nông
Tự động...), Điện - Điện học,Thú y...)
tử, Địa lý - Địa chất (đo
đạc, vẽ bản đồ địa
chính), Dầu khí, Hải
Dương học, Quản lý

Kiểu người E
công nghiệp...
Kiểu người C
(Enterprise): Có khả năng (Conventional): Có khả
Kiểu người S (Social): về kinh doanh, mạnh bạo, năng về số học, thích thực
dám nghĩ dám làm, có thể hiện những công việc chi
Có khả năng về ngôn
gây ảnh hưởng, thuyết phục tiết, thích làm việc với
ngữ, giảng giải, thích
người khác, có khả năng
làm những việc như
những số liệu, theo chỉ dẫn
quản lý.
giảng giải, cung cấp
của người khác hoặc các
thông tin, sự chăm sóc,
công việc văn phòng.
Ngành
nghề
phù
hợp
với
giúp đỡ, hoặc huấn
luyện cho người khác. nhóm này bao gồm: Các
Ngành nghề phù hợp với
ngành về quản trị kinh
nhóm này bao gồm: Các
doanh
(quản


khách
sạn,
Ngành nghề phù hợp với
ngành nghề về hành chính,
quản
trị
nhân
sự...),
thương
nhóm này bao gồm: sư
thống kê, thanh tra ngành,
mại,
marketing,
kế
toán

phạm; giảng viên; huấn
người giữ trẻ, điện thoại


luyện viên điền kinh; tư
vấn - hướng nghiệp;
công tác xã hội, sức
khỏe cộng đồng, thuyền
trưởng, thư viện, bác sĩ
chuyên khoa, thẩm định
giá, nghiên cứu quy
hoạch đô thị, kinh tế gia
đình, tuyển dụng nhân
sự, cảnh sát, xã hội học,

bà đỡ, chuyên gia về Xquang, chuyên gia dinh
dưỡng...

tài chính, luật sư, dịch vụ viên...
khách hàng, tiếp viên hàng
không, thông dịch viên, pha
chế rượu, kỹ sư công nghiệp
(ngành kỹ thuật hệ thống
công nghiệp), bác sĩ cấp
cứu, quy hoạch đô thị, bếp
trưởng (nấu ăn), báo chí
(phóng viên,
biên tập viên...)

2.1.2. Nghiên cứu kỹ năng lập kế hoạch.
2.1.2.1. Tổng quan về lập kế hoạch và tổ chức thực hiện công việc.
+ Khái niệm:
- Kế hoạch là một tập hợp những hoạt động, công việc được sắp xếp theo trình
tự nhất định để đạt được mục tiêu đã đề ra. [4]
- Lập kế hoạch là quá trình xây dựng các mục tiêu và xác định các nguồn lực,
quyết định các biện pháp để thực hiện các mục tiêu đã đề ra. [4]
+ Vai trò của việc lập kế hoạch:
- Lập KH để tận dụng thời gian có sẵn một cách hiệu quả nhất, cân đối thời gian
cho những gì cần làm. [4]
- Giúp bạn kiểm soát được công việc trong từng khoảng thời gian, nhắc nhở bạn
thực hiện các hoạt động, đo lường được tiến trình để đạt mục tiêu. [4]
2.2.2.2. Phương pháp xác định nội dung công việc (5W - 2H – 2C – 5M)

* Xác định phương pháp kiểm soát (Control)



* Xác định phương pháp kiểm tra (check)
* Xác định nguồn lực (5M)

2.1.3. Khái niệm về động cơ và động cơ học tập.
2.1.3.1. Động cơ: Với ý nghĩa chung nhất, động cơ là một cấu trúc khi được
kích hoạt một cách hợp lý nó sẽ vận hành và tạo ra kết quả từ sự vận hành đó.
[6]
2.1.3.2. Động cơ hoạt động của người: Động cơ hoạt động chính là nguyên
nhân làm cho các hoạt động của con người được duy trì và thúc đẩy thường
xuyên, liên tục. [6]
2.1.3.3. Động cơ học tập: "Động cơ học tập là những nhân tố kích thích, thúc
đẩy tính tích cực, hứng thú học tập liên tục của người học nhằm đạt kết quả về
nhận thức, phát triển nhân cách và hướng tới mục đích học tập đã đề ra". [6]
2.1.3.4. Cấu trúc của động cơ học tập của HS trường THPT: Trên cơ sở
phân tích cơ chế hoạt động của động cơ học tập, có thể phân định cấu trúc của
động cơ học tập gồm 4 yếu tố cơ bản như: Sở thích; năng lực; ý chí; hành vi
hướng đích; kết quả học tập. [6]
2.2. Thực trạng động cơ học tập của một bộ phận học sinh ở trường THPT
Lam Kinh, huyện Thọ Xuân, tỉnh Thanh Hóa.
2.2.1. Khảo sát ý kiến của một số giáo viên trường THPT Lam Kinh về động
cơ học tập của học sinh.
Tôi tiến hành xin ý kiến đánh giá của một số GV trường THPT Lam Kinh
(gồm 45 người) về động cơ học tập của một bộ phận HS tại trường THPT Lam
Kinh hiện nay dựa trên 7 biểu hiện cơ bản về động cơ học tập của HS. Kết quả
thu được như sau (xem bảng 1).
Kết quả đánh giá về động cơ
TT
Biểu hiện của động cơ học
học tập

Đa số
Một
Không
phần

1. HS tham gia hoạt động học tập để có kiến
8
37
0 (0 %)
thức, kĩ năng cơ bản về các khoa học và (17,8 %) (82,2 %)


2.

hoàn thiện nhân cách phục vụ cuộc sống
sau này của bản thân
HS tham gia hoạt động học tập để có
44
tấm bằng THPT
(97,8 %)

01
(2,2 %)

0
(0 %)

3.

HS tham gia hoạt động học tập do thích

15
30
thú các môn học
(33,3 %) (66,7 %)

0
(0 %)

4.

HS tham gia hoạt động học tập để làm vui
10
34
lòng người thân
(22,2 %) (75,6 %)

01
(2,2 %)

5.

HS tham gia hoạt động học tập cốt để thi
42
và vượt qua các yêu cầu của môn học
(93,3%)

03
(6,7 %)

0

(0 %)

6.

HS tham gia hoạt động học tập để đủ điều
44
kiện về bằng cấp phục vụ cho công việc
(97,8 %)

01
(2,2 %)

0
(0 %)

7.

HS không có động cơ cụ thể

39
(86,8 %)

4
(8,8 %)

02
(4,4 %)

Bảng 1. Đánh giá của GV về thực trạng động cơ học tập của HS ở trường
THPT Lam Kinh.

* Kết luận:
+ Bảng 1 cho thấy, đa số GV (37/45, chiếm 82,2%) đánh giá: Có một số ít HS
học tập với động cơ để có kiến thức, kỹ năng cơ bản về các khoa học và hoàn
thiện nhân cách, phục vụ cuộc sống và lao động nghề nghiệp sau này của bản
thân, chỉ có một số ít là học tập với động cơ thích thú học các môn học. Còn lại,
đa số GV cho rằng HS học tập để có tấm bằng tốt nghiệp THPT, cốt để thi qua
các môn học và để có đủ điều kiện về bằng cấp phục vụ cho công việc. Không
nhiều GV (15/45 chiếm 33,4%) đánh giá HS tham gia các hoạt động học tập do
thích học. Đặc biệt, một số HS (4,4%) luôn luôn không có động cơ học tập rõ
ràng, 86,8% số HS được đánh giá là nhiều lúc không có động cơ học tập rõ ràng.
Đây chính là lí do dẫn đến nhiều HS không chăm chỉ, cần cù, siêng năng học
tập; đôi khi bỏ học, bỏ tiết.
+ Qua quan sát và trao đổi với CBQL, GV chúng tôi thấy rằng, động cơ học tập
của các em rất hạn chế. Các em học tập không phải do sự thích thú mà chủ yếu
do sức ép từ bên ngoài mang lại: Học để có tấm bằng để đi thi đại học, để xin
việc làm; học để đủ điều kiện về bằng cấp phục vụ cho công việc của cá nhân;
học cho bố mẹ, người thân vui lòng,...
Về nguyên nhân của thức trạng này, tôi cho rằng là do một số em từ nhỏ không
được giáo dục lòng yêu thích môn học, không được giáo dục nề nếp và thói quen
trong học tập, các em không thấy được cái hay, cái đẹp trong kiến thức khoa


học, không có trí tò mò khoa học, ưa thích khám phá... Từ đó, các em hổng kiến
thức, không có nền tảng kiến thức để theo học và không đạt kết quả học tập theo
yêu cầu của chương trình. Vì thế, các em gặp nhiều khó khăn trong học tập, chán
nản, mất hứng thú. [5]
2.2.2. Khảo sát ý kiến của một bộ phận học sinh trường THPT Lam Kinh,
huyện Thọ Xuân, tỉnh Thanh Hóa về động cơ học tập của bản thân.
Chúng tôi tiến hành lấy ý kiến đánh giá của chính 150 HS đang theo học
tại trường THPT Lam Kinh về động cơ học tập của các em cùng với 07 biểu

hiện cơ bản về động cơ học tập của HS mà chúng tôi đã điều tra đối với CBQL,
GV. Kết quả thu được như sau (xem bảng 2).
TT
Biểu hiện của động cơ học tập
Ý kiến đồng ý
Số lượng
%
1. Để có kiến thức, kỹ năng cơ bản về các khoa học và hoàn
102
68,3
thiện nhân cách phục vụ cuộc sống sau này của bản thân
%
2. Để có tấm bằng THPT
150
100 %
3. Do thích thú các môn học
84
56,2 %
4. Để làm vui lòng người thân
27
18,3 %
5. Cốt để thi và vượt qua các yêu cầu của môn học
130
86,4 %
6. Để đủ điều kiện về bằng cấp phục vụ cho công việc
118
78,9 %
7. HS không có động cơ cụ thể
39
25,7 %

Bảng 2. Đánh giá về thực trạng động cơ học tập của HS ở trường THPT
Lam Kinh
2.2.3. Tìm hiểu các nguyên nhân tác động đến động cơ học tập của một số
học sinh trường THPT Lam Kinh, huyện Thọ Xuân, tỉnh Thanh Hóa.
2.2.3.1. Từ phía bản thân học sinh.
TT
Nội dung câu hỏi
Kết quả khảo sát
1.
Bạn có yên tâm về việc học của mình
24,0 % Rất yên tâm
15,0 % Bình thường
61,0 % Rất lo lắng
2.
Bạn đang tích cực học tập
53,0 % Tích cực
44,0 % Bình thường
3,0 % Ít quan tâm
3.
Ở nhà bạn dành bao nhiêu thời gian cho 15,0 % Trên 5 giờ
việc học tập
46,0 % Từ 1 giờ đến 5 giờ
39,0 % Dưới 1 giờ
4.
Buổi tối (từ 20 giờ đến 22 giờ) bạn thường 55,0 % Học tập
dành thời gian chủ yếu để:
35,0 % Giải trí
10,0% Việc khác
Từ những số liệu trên có thể thấy rằng đã số các em đang tích cực học tập
song vẫn còn không ít các em chưa có thái độ học tập tích cực (44% bình

thường, 3% ít quan tâm), các em có sự đầu tư thời gian cho việc học. Tuy nhiên


có lẽ do áp lực học tập có thể từ gia đình, nhà trường hay điểm số mà phần đông
học sinh đều từ gia đình đều rất lo lắng về việc học của mình (61% rất lo lắng )
2.2.3.2. Từ phía gia đình HS.
T
Nội dung
Kết quả khảo sát
T
1.
Gia đình có tạo nhiều áp lực đối với việc 14,7% Nhiều
hoc tập của bạn
61,3% Bình thường
24% Không nhiều
2.
Bạn học vì cha mẹ
11% Đúng
76,1% Đúng một phần
12,9% Không đúng
3.
Cha mẹ bạn theo giỏi việc học của bạn
39,8% Thường xuyên
52,7% Thỉnh thoảng
7,5% Không bao giờ
Căn cứ số liệu trên ta có thể thấy rằng một số gia đình có quan tâm đến việc
học của học sinh, nhưng phần lớn gia đình chưa thực sự quan tâm đến lắm (41%
thường xuyên, 45% thỉnh thoảng, 11% không bao giờ). Chính vì thế mà gia đình
chưa thực sự là nơi tạo được động lực học tập tích cực cho các em. Có thể do
yếu tố khách quan hay chủ quan tác động đến: trình độ hiểu biết và nhận thức

của cha mẹ về việc học của con cái chưa cao, do bận rộn với công việc.
2.2.3.3. Từ phía trường học:
T
Nội dung
Kết quả khảo sát
T
1.
Tập thể lớp có ảnh hưởng đến việc học của 10,4% Nhiều
bạn
41,7% Bình thường
47,9% Không nhiều
2.
Định hướng của nhà trường có ảnh hưởng 57% Nhiều
đến việc học của bạn
20,8% Bình thường
9%
Không nhiều
Từ những số liệu trên cho thấy rằng đa số các em có chịu tác động của yếu
tố nhà trường tuy nhiên không nhiều đến động cơ học tập của mình. Nhà trường
cẩn là nơi giáo dục cho các em xác định động cơ học tập đúng đắn và đồng thời
cũng là nơi tạo hứng thú, kích thích cho các em học tập. [7]
2.2.3.4. Từ phía xã hội:
Xã hội Việt Nam đang có sự chuyển biến mạnh mẽ, với những thay đổi đó
cũng có tác động không nhỏ đến suy nghĩ của các em, các em đã xác định được
rằng học tập giúp cho các em có một nghề nghiệp ổn định (68,7% đồng ý), xã
hội đã đặt ra những yêu cầu đó. Ngoài ra từ thống kê trên còn nhận thấy phần
đông đồng ý với ý kiến (47,8% đúng, 50,3% không đúng lắm) cho là học để làm
giàu, học để có nghề nghiệp ổn định, và mục tiêu là có cuộc sống sung túc hơn,
đầy đủ hơn, vả lại có một đất nước đang mở rộng mối quan hệ Quốc tế như Việt
Nam thì tiềm năng kinh tế là rất cần thiết. [5]



TT

Nội dung

Kết quả khảo sát

1.

Bạn đang học tập vì muốn có một nghề 68,7% Đồng ý
nghiệp ổn định:
28,8% Đồng ý một phần
2,5% Chưa nghĩ đến

2.

Nhiều người nghĩ học để làm giàu, bạn 47,8% Đúng
nghĩ sao:
50,3% Không đúng lắm
1,9% Không đúng

2.2.3.5. Từ phía bản thân HS:
TT
1.

Nội dung câu hỏi
Kết quả khảo sát
Bạn đã bao giờ xác định: “Mình học làm 85,2% Đã xác định
gì?”

10,4% Đang lưỡng lự
4,4% Chưa xác định

2.

Học tập để mở rộng kiến thức là điều mà 68,1% Rất mong muốn
bạn:
26,9% Có nghĩ đến
5% Không quan tâm

3.

Học tập là để cống hiến cho đất nước 0, 51,5% Hằng mong muốn
cho nhân dân là điều mà bạn:
42,3% Có nghĩ đến
6,2% Chưa nghĩ bao giờ

4.

“Học tập là niềm vui, niềm hạnh phúc”

5.

Học tập thường xuyên, học tập suốt đời 59,5% Mong muốn
đó là việc của bạn:
28,8% Chưa nghĩ đến
11,7% Thấy xa vời

6.


Học tập là để sống hữu ích, để có đạo đức 45,3% Rất mong muốn
tôt, đó là điều bạn:
50,3% Mong muốn
4,4% Chưa nghĩ đến

47,8% Hoàn toàn đồng ý
46% Đồng ý một phần
6,2% Không đồng ý

2.2.4. Tìm hiểu định hướng tương lai của một bộ phận học sinh trường
THPT Lam Kinh.


TT
1.

Nội dung câu hỏi
Kết quả khảo sát
Bạn đã xác định cần trang bị cho mình 61,9% Đã xác định
những gì cho tương lai chưa ?
26,9% Đang lưỡng lự
11,2% Chưa xác định
2.
Đại học hoặc cao hơn nữa là điều bạn: 55,2% Đã nghĩ đến
37,4% Chưa nghĩ đến
7,4% Không nghĩ đến
3.
Trong một tương lai gần bạn đặt kế 51,5% Đậu đại học
hoạch học tập của mình phải:
30% Đậu cao đẳng/ THCN

18,5% Chưa nghĩ đến
4.
Sau khi tốt nghiệp bạn mong muốn:
40,4% Học tiếp lên cao
50,9% Đi làm
8,7% Chưa xác định
5.
Theo ý nguyện của bạn, bạn mong 36,1% Bằng trên Đại học
muốn việc học tập của bạn phải có:
60,7% Bằng đại học
3,2% Bằng tốt nghiệp
6.
Nếu đặt trường hợp bạn thi không đậu 24,5% Quyết tâm ôn thi lại
Đại học hoặc Cao đẳng bạn:
65,6% Học một nghề nào đó
9,9% Ở nhà phụ giúp cha mẹ
Từ những trả lời của các em học sinh đã được khảo sát ta thấy rằng đa số
các em đã xác định cho con đường học tập rất trong sáng và đúng đắn, đa số các
em học tập với mong muốn mở rộng kiến thức cho bản thân mình (68,1%),
mong muốn sống hữu ích, có đạo đức tốt (45,3% rất mong muốn, 50,3% mong
muốn) và ngoài ra các em cũng rất muốn học để cống hiến cho đất nước sau này
(51,5%). Đa số các em xem học tập là niềm vui niềm hạnh phúc, điều này rất tác
dụng giúp các em học tập một cách tích cực hơn, học tập một cách tự giác.
2.3. Một số giải pháp góp phần nâng cao kỹ năng thiết lập mục tiêu và tạo
động cơ học tập cho học sinh lớp chủ nhiệm ở trường THPT Lam Kinh,
huyện Thọ Xuân, tỉnh Thanh Hóa.
2.3.1. Giải pháp 1: GVCN giúp HS xác định được động cơ, thái độ học tập
đúng đắn.
Giúp HS xác định được động cơ học tập đúng đắn là việc làm đầu tiên của
người GVCN. Bởi vì, thành công không bao giờ là kết quả của một quá trình

ngẫu hứng tùy tiện thiếu tính toán, kể cả trong học tập lẫn nghiên cứu. Có động
cơ học tập tốt khiến cho người ta luôn tự giác say mê học tập với những mục
tiêu cụ thể rõ ràng với một niềm vui sáng tạo bất tận. Người GVCN phải hướng
dẫn cho HS xác định lại việc học của mình như: Học để làm gì (mục đích); Học
vì cái gì (Động cơ học tập); Tại sao phải học? (nhu cầu) và Học như thế nào?
(thái độ). Bốn câu hỏi này có sự liên quan chặt chẽ với nhau. Và trả lời được bốn
câu hỏi này chúng ta sẽ có một bức tranh về xây dựng, hình thành, động cơ học
tập đúng đắn cho mỗi HS.


2.3.2. Giải pháp 2: GVCN cần phải tạo ra sự bình đẳng và cơ hội HT cho
mọi HS lớp chủ nhiệm.
Do năng lực (NL), nhu cầu, hoàn cảnh, điều kiện,... của mỗi HS là không
giống nhau, mỗi em đều mong muốn có những nội dung, phương pháp và hình
thức tổ chức dạy học phù hợp nhất với bản thân mình để có thể phát huy được
điểm mạnh và hạn chế điểm yếu của bản thân, từ đó nâng cao chất lượng học
tập. Mỗi GVCN cần căn cứ vào sự khác biệt của từng cá nhân để tạo sự bình
bằng và cơ hội học tập cho mọi đối tượng người học. Giúp người học không có
cơ hội này thì có cơ hội khác bù vào nhờ tính năng động và bình đẳng về cơ hội
học tập. Chẳng hạn:
- HS được tạo cơ hội học theo NL của mình. Các HS có NL tiếp thu, khả
năng vận dụng nhanh hơn có thể được học tập với một nhịp độ nhanh hơn; các
HS học chậm hơn được tạo cơ hội để tiến bộ với sự nỗ lực cao nhất của mình.
- HS được tạo cơ hội tiếp nhận tri thức theo trình độ của mình. Trình độ
của HS không phải là bất biến mà thay đổi trong quá trình học tập, nói chung là
có chiều hướng tăng lên nếu có sự quan tâm giúp đỡ của GV. Dó đó, HS học giỏi
phải được học ngang tầm với khả năng của các em để có thể phát triển nhiều
nhất tiềm năng của mình. Xóa bỏ mặc cảm, khoảng cách giữa HS yếu với HS
khá giỏi, đưa các em xích lại gần nhâu hơn. Tạo điều kiện để HS yếu kém cũng
có cơ hội được học theo cách của mình, được giao nhiệm vụ vừa sức, được học

hỏi hợp tác với những em HS khá giỏi. Điều này sẽ làm cho hoạt động học tập
của các em trở nên tích cực, tự giác, chủ động, sáng tạo hơn, từ đó tạo được
niềm vui, hứng thú và lòng say mê HT cho tất cả các đối tượng.
- HS được tạo cơ hội phát huy các trí thông minh nổi trội của mình: HS có
trí thông minh ngôn ngữ được phát huy thế mạnh về ngôn ngữ (nghe, nói, đọc,
viết, ghi chép, thuyết trình, diễn giải,....); HS có trí thông minh logic/toán được
phát huy NL tính toán, tư duy logic, lập luận và suy luận chứng minh, khoa học
máy tính; HS nổi trội về trí thông minh không gian có cơ hội phát huy thiên
hướng học tập thông qua hình ảnh, sơ đồ, màu sắc, đồ vật, suy luận trong không
gian “ba chiều”; HS có trí thông minh vận động cơ thể được phát huy thế mạnh
về thể thao; HS có trí thông minh âm nhạc có cơ hội thể hiện ca hát, sáng tác,
chơi các dụng cụ nhạc,..; Đối với HS có trí thông minh giao tiếp tạo cơ hội cho
HS được thảo luận, hợp tác, tham gia các hoạt động tập thể; HS nổi trội về trí
tuệ cá nhân được tạo cơ hội để phát triển tư duy độc lập, giải quyết vấn đề một
cách độc lập, không bị gò bó, áp đặt, phụ thuộc vào tư duy của người khác kể cả
thầy giáo.
- HS được tạo cơ hội để thể hiện những hiểu biết của mình và cảm nhận
của mình dưới nhiều hình thức khác nhau mà không bị cản trở. Bằng cách đó,
các em sẽ tự tin hơn vào bản thân của mình và có thể phát triển các khả năng đa
dạng sẵn có cũng như hình thành và phát triển những khả năng mới.
- HS được khuyến khích phát huy lòng tự trọng với bản thân và sự tôn
trọng đối với người khác. HS hiểu biết hơn về NL và nhu cầu của bản thân, biết


đánh giá đúng năng lực của mình đồng thời hiểu biết và tôn trọng những khác
biệt của những người khác.
2.3.3. Giải pháp 3: Tổ chức hoạt động HT cho HS lớp chủ nhiệm.
Học tập là hoạt động quan trọng nhất của HS nói chung, HS THPT nói
riêng, GVCN có trách nhiệm giúp HS lớp chủ nhiệm tích cực tham gia hoạt
động học tập trong các giờ học trên lớp. Trong tổ chức hoạt động học tập cho

HS, công việc trước tiên GVCN cần phải làm là rèn luyện cho HS thói quen đi
học đúng giờ, làm bài tập đầy đủ trước khi đến lớp; GVCN sinh hoạt 15 phút
cùng HS, tổ chức cho HS truy bài trước khi vào giờ học chính;... Bên cạnh đó
GVCN có thể sử dụng các biện pháp rèn luyện cho HS thói quen tích cực tham
gia các hoạt động học tập như: Tổ chức thi đua giữa các cá nhân, giữa các tổ;
hăng say tham gia xây dựng bài; tổ chức cho HS trao đổi, giúp đỡ nhau về
phương pháp học tập (cách đọc sách, ghi chép, sử dụng tài liệu, làm bài tập,....);
nêu gương những HS có thành tích học tập tốt; tổ chức cho HS học hợp tác theo
nhóm.
2.3.4. Giải pháp 4: Tổ chức các hoạt động giáo dục toàn diện cho HS lớp
chủ nhiệm.
Với vị trí, vai trò, quản lý toàn diện HS một lớp học, GVCN có trách nhiệm
tổ chức các nội dung GD toàn diện cho HS lớp chủ nhiệm như: GD đạo đức;
pháp luật; GD lao động và hướng nghiệp; GD thể chất và thẩm mỹ.
- Đối với giáo dục thể chất và thẩm mỹ, GVCN cần tổ chức và cố vấn cho
ban cán bộ lớp tổ chức các hoạt động trải nghiệm như: Thi đấu thể thao, văn
nghệ, thăm quan, du lịch, cắm trại, xem phim, hội thi (rung chuông vàng, thanh
lịch, thi hiểu biết về văn hóa xã hội, nghệ thuật,...). Thông qua các hoạt động
này, giúp HS biết cách vận dụng các kiến thức đã học vào thực tế; giúp HS
“sảng khoái tinh thần, mở mang trí tuệ, phát triển thể chất, phát triển cơ thể, tăng
cường sức khỏe, hình thành các phẩm chất nhân cách cơ bản,...”. Mỗi hình thức
hoạt động trên đều mang ý nghĩa giáo dục nhất định, tạo điều kiện cho HS được
giao lưu, học hỏi, bộc lộ khả năng cá nhân, tích lũy thêm kinh nghiệm sống để
phát triển các NL và phẩm chất, có như vậy HS mới hứng thú HT.
- Đối với định hướng nghề nghiệp, GVCN giúp HS nhận biết được mình
là Ngô Bảo Châu (trí thông minh logic/toán); là Trần Đăng Khoa (trí thông minh
ngôn ngữ); hay là Mozart hoặc Mỹ Tâm (trí tuệ âm nhạc); là Messi hoặc
Ronaldo, Roger Federer. (trí thông minh vận động cơ thể) để từ đó định hướng,
lựa chọn nghề nghiệp phù hợp với thế mạnh nổi trội của mình; GVCN giúp HS
tìm hiểu nghề nghiệp của xã hội, của địa phương; tổ chức cho HS trải nghiệm

trong thực tiễn, lao động sản xuất.
2.3.5. Giải pháp 5: GVCN giúp HS biết cách tự học
Tự học là một phần quan trọng của hoạt động học tập, là nhân tố “nội lực”
có tác dụng quyết định chất lượng học tập và sự phát triển của người học.
Nhưng chất lượng giáo dục chỉ đạt hiệu quả cao khi có sự cộng hưởng của yếu
tố ngoại lực (hoạt động dạy của GV) và nội lực (hoạt động học và tự học của
HS). GV giỏi là người biết dạy cho HS biết cách tự học, trò giỏi là người biết tự


học một cách sáng tạo. Vì vậy hướng dẫn HS cách tự học là một nhiệm vụ quan
trọng và cần thiết đối với GVCN. Không thực hiện tốt nhiệm vụ này, có thể nói
người GVCN chưa hoàn thành sứ mệnh cao cả của mình là biến quá trình đào
tạo thành quá trình tự đào tạo đối với HS.
-Tạo niềm tin, húng thú tự học cho HS: Có nhiều cách để tạo niềm tin cho
HS khi tự học, như trong quá trình điều khiển học tập, GV nêu câu hỏi và bài tập
phù hợp với khả năng nhận thức của HS. Đối với HS yếu kém, GV có thể chia
nhỏ câu hỏi, làm những bài tập cơ bản; đối với HS giỏi thì giao những câu hỏi,
bài tập đòi hỏi phải tư duy phân tích, tổng hợp, khái quát hóa, đặc biệt hóa,..
Hoạt động nhóm cũng là một biện pháp hữu hiệu để tạo niềm tin tự học cho HS,
bởi vì, mỗi em có sở trường, sở đoản riêng, sẽ hỗ trợ, học tập lẫn nhau. Ngoài ra,
việc khen thưởng, động viên đúng lúc, đúng mức độ của GV cũng tạo cho HS
niềm vui, sự tự tin vào khả năng tự học của mình.
Để tạo hứng thú cho HS khi tự học ở nhà, GV cần giao cho HS những bài
tập phù hợp với khả năng HS và giới thiệu một số địa chỉ tìm đọc, những cuốn
sách bổ ích. Kiến thức hay và PPDH tốt của GV là nhân tố cơ bản tạo nên sự
hứng thú tự học của HS.
- GVCN hướng dẫn HS biết cách xây dựng kế hoạch tự học. Cần giúp mỗi
HS xây dựng kế hoạch tự học, bởi ban đầu HS có thể chưa biết cách thiết lập kế
hoạch học cho mình. GV phải hướng dẫn HS biết cách lập thời gian biểu trong
ngày (sáng, trưa, chiều, tối), theo tuần (thứ 2 - thứ 7, chủ nhật), tháng (học kì I,

học kì II), thậm chí năm học. Kế hoạch càng cụ thể, khoa học bao nhiêu thì thực
hiện càng thuận lợi bấy nhiêu. Muốn vậy, HS phải xác định rõ những môn học,
nội dung kiến thức cần tự học, phân phối thời gian tự học giữa các môn, giữa
học tập và nghỉ ngơi hợp lí.
- Việc thực hiện kế hoạch tự học là khâu quan trong nhất, quyết định sự
thành bại của việc tự học của mỗi HS. Để thực hiện kế hoạch tự học tốt, GV cần
từng bước rèn luyện cho HS tạo được những thói quen tự học tốt như: Tự học tự
giác, tập trung tư tưởng khi tự học, tự tạo hứng thú khi tự học; học dứt điểm
từng môn học; sử dụng quỹ thời gian hợp lí, tối ưu; có ý chí, quyết tâm vượt
khó, khắc phục khó khăn do điều kiện, hoàn cảnh cá nhân, gia đình,... Ví dụ:
Rèn luyện cho HS kỹ năng tự học với SGK, để làm việc tốt với SGK, đòi hỏi HS
rèn luyện kỹ năng đọc SGK phát hiện kiến thức cơ bản qua kênh chữ, kênh hình;
khai thác đồ dùng trực quan trong SGK; kỹ năng đọc SGK tìm ý để trả lời câu
hỏi, làm bài tập; kỹ năng kết hợp đối chiếu SGK với vở ghi để hoàn thiện kiến
thức.
Để hình thành và phát triển kỹ năng tự học với tài liệu tham khảo, GV cần
cung cấp tài liệu cho HS, hoặc giới thiệu địa chỉ tin cậy để HS tiếp cận với tài
liệu (thư viện, mạng Internet,...); nêu yêu cầu, nội dung, mức độ, hướng dẫn
cách đọc và ghi chép tài liệu; trình bày kết quả tìm đọc của mình (bằng văn bản
hoặc thuyết trình). Qua nhiều lần tập dượt như vậy, kỹ năng tự học từng bước
được củng cố và hoàn thiện.


- Việc tự kiểm tra, đánh giá thực hiện kế hoạch tự học của HS cũng rất quan
trọng. Khi HS biết đối chiếu với kế hoạch đặt ra với kết quả thực tế đạt được,
các em biết được mình thực hiện được bao nhiêu % kế hoạch? Phần nào chưa
thực hiện tốt? Phần nào chưa hoàn thành? Nguyên nhân? Từ đó tìm ra cách khắc
phục. Công việc này cần có sự hỗ trợ đắc lực của GV. Hướng dẫn HS biết tái
hiện lai kiến thức được biểu hiện dưới dạng như lập sơ đồ tư duy, hệ thống bảng
biểu, tái hiện bằng hình ảnh, từ ngữ điển hình.

2.4. Hiệu quả của các giải pháp đã áp dụng.
2.4.1. Đối với học sinh.
Nhờ những giải pháp đã áp dụng như trên tại một số lớp tôi chủ nhiệm tại
trường THPT Lam Kinh mà nhận thức của học sinh về kỹ năng thiết lập mục
tiêu đầy đủ và tốt hơn, hơn nữa động cơ học tập cũng như kỹ năng lập và thực
hiện kế hoạch đã có nhiều chuyển biến tích cực hơn. Học sinh đã phân biệt và
biết cách xác định các mục tiêu trước mắt, các mục tiêu trung hạn và mục tiêu
cuộc đời.
2.4.2. Đối với cha mẹ học sinh.
Cha mẹ học sinh, gia đình học sinh quan tâm nhiều hơn đến việc gợi động
cơ học tập cho học sinh, trong đó chú trọng đến nhận thức, hành vi và thái độ
của con mình khi lập một kế hoạch. Từ đó giáo dục để học sinh biết yêu gia
đình, có đạo đức và tư duy trong sáng.
Gia đình học sinh có thêm kinh nghiệm hướng dẫn học sinh tìm hiểu kỹ
năng thiết lập mục tiêu. Từ đó giúp con họ tạo ra động cơ học tập, sống và làm
việc có kế hoạch.
2.4.3. Đối với nhà trường.
Góp phần tăng cường giáo dục lý tưởng cách mạng, đạo đức, lối sống cho
học sinh trong trường nhằm tạo chuyển biến căn bản về đạo đức, lối sống phát
triển toàn diện; lối sống văn hóa; yêu nước, tự hào dân tộc, kiên định lý tưởng
độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội; có ý thức tuân thủ pháp luật.
2.4.4. Đối với Hội đồng giáo viên chủ nhiệm trong nhà trường.
Có thêm nguồn tài liệu tham khảo giúp thực hiện tốt công tác tư vấn tâm
lý, giáo dục kỹ năng sống, kỹ năng ứng xử cũng như định hướng nghề nghiệp
cho học sinh lớp chủ nhiệm.
3. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
3.1. Kết luận
Với đề tài này tôi đã hệ thống được các kiến thức cơ bản của kỹ năng thiết
lập mục tiêu và cách lập kế hoạch cá nhân để chinh phục mục tiêu.
Đề tài đã làm sáng tỏ thực trạng động cơ học tập và những định hướng sơ

khởi cho tương lai bản thân của một bộ phận học sinh trường THPT Lam Kinh,
huyện Thọ Xuân – Thanh Hóa.


Qua nghiên cứu, khảo sát thực tế và các số liệu thống kê, các tác giả nhận
thấy động cơ học tập của HS tại trường THPT Lam Kinh, huyện Thọ Xuân, tỉnh
Thanh Hóa còn nhiều hạn chế, chủ yếu là động cơ ngoài.
Đề tài đã chỉ ra được những yếu tố cơ bản ảnh hưởng đến việc xác định
động cơ học tập của HS, yếu tố nào ảnh hưởng nhiều, yếu tố nào ảnh hưởng ít.
Từ thực trạng này đề tài đã đưa ra được một số giải pháp cụ thể để các bạn
HS có thể thiết lập được mục tiêu cá nhân và xác định động cơ học tập đúng
đắn.
3.2. Kiến nghị
Nên có những nghiên cứu quy mô lớn hơn để tìm hiểu thực trạng động cơ
học tập của HS các trường THPT trên diện rộng để so sánh, đối chiếu giữa các
trường, các vùng miền để tìm ra nguyên nhân cốt lõi ảnh hưởng đến việc thiết
lập mục tiêu cá nhân và động cơ học tập của các em HS THPT nói chung.
Động cơ học tập có vai trò quyết định đối với chất lượng, hiệu quả học tập
của HS. Hơn thế nữa, động cơ học tập còn có những ảnh hưởng, chi phối mạnh
mẽ đến việc hình thành phẩm chất năng lực và nhân cách HS trong quá trình học
tập. Vì thế, nhà trường, gia đình, xã hội và nhất là thầy, cô giáo trong giảng dạy,
giáo dục cần có những tác động tích cực, trách nhiệm để giúp HS tự hình thành
và phát triển động cơ học tập cho mình phù hợp.
XÁC NHẬN CỦA
THỦ TRƯỞNG ĐƠN VỊ

Thanh Hóa, ngày 10 tháng 7 năm 2020
Tôi xin cam đoan đây là SKKN của mình
viết, không sao chép nội dung của người
khác.


Đỗ Thị Huệ


DANH MỤC
CÁC ĐỀ TÀI SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM ĐÃ ĐƯỢC HỘI ĐỒNG
ĐÁNH GIÁ XẾP LOẠI CẤP PHÒNG GD&ĐT, CẤP SỞ GD&ĐT VÀ CÁC
CẤP CAO HƠN XẾP LOẠI TỪ C TRỞ LÊN
Họ và tên tác giả: Đỗ Thị Huệ
Chức vụ và đơn vị công tác: Giáo viên, Trường THPT Lam Kinh

TT

1.

Tên đề tài SKKN

Cấp đánh
giá xếp loại
(Phòng, Sở,
Tỉnh...)

Hướng dẫn học sinh sữa chữa
Sở Giáo dục
sai lầm khi sử dụng kí hiệu trong và Đào tạo
việc học môn Toán phần giải
Thanh Hóa
phương trình, bất phương trình ở
trường THPT Lam Kinh.


Kết quả
đánh giá
xếp loại
(A, B,
hoặc C)

Năm học
đánh giá
xếp loại

C

2014-2015


Tài liệu tham khảo
[1] Hoàng Phê (2017). Từ điển tiếng Việt. NXB Hồng Đức.
[2] Phan Trọng Ngọ (2007). Các lí thuyết phát triển tâm lí người. NXB Đại học
Quốc gia Hà Nội.
[3] Bùi Thị Thúy Hằng (2011). Động cơ học tập theo lí thuyết về sự tự quyết.
Tạp chí Khoa học Giáo dục, số 66, tr 44-46; 49.
[4] Huỳnh Mộng Tuyền (2015). Động cơ học tập của sinh viên trường Đại học
Đồng Tháp. NXB Đại học Quốc gia Hà Nội.
[5] Luận văn Thạc sĩ ( 2014): Tìm hiểu thực trạng động cơ học tập của học sinh
trường THPT Chuyên Lê Quý Đôn, Bình Phước, học viên Vũ Đức Sửu, GV
hướng dẫn Th.S Huỳnh Lâm Anh Chương.
[6] Bùi Thị Thúy Hằng (2011). Động cơ học tập theo lí thuyết về sự tự quyết.
Tạp chí Khoa học Giáo dục, số 66, tr 44-46; 49.
[7] Các thông tin liên quan trên Internet.




×