Tải bản đầy đủ (.pdf) (115 trang)

Quản Lý Thiết Bị Dạy Học Ở Các Trường Tiểu Học Huyện Sơn Động, Tỉnh Bắc Giang Đáp Ứng Mô Hình

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.64 MB, 115 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM

NGỌC THANH SƠN

QUẢN LÝ THIẾT BỊ DẠY HỌC
Ở CÁC TRƢỜNG TIỂU HỌC HUYỆN SƠN ĐỘNG,
TỈNH BẮC GIANG ĐÁP ỨNG MÔ HÌNH
TRƢỜNG TIỂU HỌC MỚI (VNEN)

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC

THÁI NGUYÊN - 2016

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM

NGỌC THANH SƠN

QUẢN LÝ THIẾT BỊ DẠY HỌC
Ở CÁC TRƢỜNG TIỂU HỌC HUYỆN SƠN ĐỘNG,
TỈNH BẮC GIANG ĐÁP ỨNG MÔ HÌNH
TRƢỜNG TIỂU HỌC MỚI (VNEN)
Chuyên ngành: Quản lý giáo dục
Mã số: 60.14.01.14

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC


Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: PGS.TS. Ngô Quang Sơn

THÁI NGUYÊN - 2016
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn này là công trình nghiên cứu của tôi. Các số
liệu và kết quả nghiên cứu sử dụng trong luận văn có nguồn gốc xuất xứ rõ
ràng, đảm bảo tính khách quan và trung thực. Tôi xin chịu hoàn toàn trách
nhiệm về công trình nghiên cứu của mình.
Thái Nguyên, tháng 4 năm 2016
Tác giả luận văn

Ngọc Thanh Sơn

i


LỜI CẢM ƠN
Với tình cảm chân thành, tác giả bày tỏ lòng biết ơn đến Ban giám hiệu cùng
toàn thể các thầy cô giáo trường Đại học sư phạm Thái Nguyên, đã tạo mọi điều kiện,
giúp đỡ trong thời gian tác giả học tập và nghiên cứu tại trường.
Đặc biệt, tác giả xin được bày tỏ lòng kính trọng và biết ơn sâu sắc đến
PGS.TS. Ngô Quang Sơn, người thầy đã định hướng, cung cấp những kiến thức lý
luận và thực tiễn đồng thời trực tiếp chỉ bảo, hướng dẫn tác giả tận tình trong quá
trình học tập, nghiên cứu để hoàn thành bản luận văn này.
Tác giả trân trọng cảm ơn sự quan tâm, giúp đỡ của các đồng chí lãnh đạo, Uỷ
ban nhân dân, Phòng Giáo dục và Đào tạo huyện Sơn Động, cán bộ giáo viên trường
tiể u ho ̣c Thị trấn An Châu , trường tiểu học An Lập và trường tiểu học An Châu, cùng

gia đình và các bạn đồng nghiệp đã khuyến khích, động viên, tạo điều kiện giúp đỡ
tác giả trong quá trình học tập và nghiên cứu thực hiện luận văn.
Do điều kiện nghiên cứu còn hạn chế, nên trong quá trình thực hiện, luận văn
không tránh khỏi những thiếu sót, khiếm khuyết. Kính mong được sự chỉ bảo tận tình
của các thầy giáo, cô giáo, cùng ý kiến đóng góp quý báu của các bạn đồng nghiệp để
luận văn này có giá trị thực tiễn.
Xin trân trọng cảm ơn!
Thái Nguyên, tháng 4 năm 2016
Tác giả luận văn

Ngọc Thanh Sơn

ii


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ..........................................................................................................i
LỜI CẢM ƠN.............................................................................................................. ii
MỤC LỤC .................................................................................................................. iii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT ........................................................................iv
DANH MỤC CÁC BẢNG ...........................................................................................v
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ, SƠ ĐỒ ......................................................................vi
MỞ ĐẦU .......................................................................................................................1
1. Lý do chọn đề tài ...................................................................................................1
2. Mục đích nghiên cứu .............................................................................................3
3. Đối tượng nghiên cứu và khách thể nghiên cứu ....................................................3
4. Giả thuyết khoa học ...............................................................................................4
5. Nhiệm vụ nghiên cứu ............................................................................................4
6. Giới hạn và phạm vi nghiên cứu ...........................................................................4
7. Phương pháp nghiên cứu .......................................................................................4

8. Cấu trúc của luận văn ............................................................................................6
Chƣơng 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ THIẾT BỊ DẠY HỌC Ở CÁC
TRƢỜNG TIỂU HỌC ĐÁP ỨNG MÔ HÌNH TRƢỜNG TIỂU HỌC
MỚI (VNEN)...............................................................................................7
1.1. Tổng quan nghiên cứu vấn đề ............................................................................7
1.1.1. Ở nước ngoài ...............................................................................................7
1.1.2. Ở Việt Nam .................................................................................................9
1.2. Một số khái niệm cơ bản có liên quan ..............................................................11
1.2.1. Quản lý ......................................................................................................11
1.2.2. Quản lý giáo dục .......................................................................................14
1.2.3. Quản lý nhà trường ...................................................................................15
1.2.4 Biện pháp ...................................................................................................17
1.2.5. Biện pháp quản lý .....................................................................................17
1.2.6 Mô hình ......................................................................................................18
1.2.7 Mô hình trường tiểu học mới VNEN .........................................................18

iii


1.3. Vai trò của TBDH trong việc đổi mới phương pháp dạy học ở các trường tiểu học
mới (VNEN) .............................................................................................................20
1.3.1. Thiết bị dạy học.........................................................................................22
1.3.2. Thiết bị dạy học trong việc đổi mới phương pháp dạy học ở các trường tiểu
học mới (VNEN) ..................................................................................................20
1.4. Quản lý thiết bị dạy học ở các trường tiểu học đáp ứng mô hình trường tiểu
học mới (VNEN) .....................................................................................................22
1.4.1. Thiết bị dạy học ....................................................................................... 22
1.4.2. Mục tiêu quản lý thiết bị dạy học ở các trường tiểu học đáp ứng mô hình
trường tiểu học mới (VNEN) ................................................................................22
1.4.3. Vai trò và trách nhiệm của Hiệu trưởng trong quản lý TBDH ở các trường

tiểu học đáp ứng mô hình trưởng tiểu học mới (VNEN) ....................................25
1.4.4. Nội dung quản lý TBDH ở các trường tiểu học đáp ứng mô hình trường
tiểu học mới (VNEN) ..........................................................................................26
1.5. Các yếu tố ảnh hưởng đến việc quản lý TBDH ở các trường tiểu học đáp ứng
mô hình trường tiểu học mới (VNEN) ....................................................................33
1.5.1. Nhà quản lý ...............................................................................................33
1.5.2. Cơ chế chính sách .....................................................................................33
1.5.3. Tài chính ...................................................................................................33
1.5.4. Học sinh ....................................................................................................34
1.5.5. Giáo viên ...................................................................................................34
Kết luận chương 1 ........................................................................................................35
Chƣơng 2. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ THIẾT BỊ DẠY HỌC Ở CÁC TRƢỜNG
TIỂU HỌC HUYỆN SƠN ĐỘNG , TỈNH BẮC GIANG ĐÁP ỨNG
MÔ HÌNH TRƢỜNG TIỂU HỌC MỚI (VNEN) .................................36
2.1. Khái quát về điều kiện tự nhiên, tình hình kinh tế, chính trị, văn hoá- xã hội,
huyện Sơn Động, tỉnh Bắc Giang ............................................................................36
2.1.1. Đặc điểm tự nhiên huyện Sơn Động, tỉnh Bắc Giang ...............................36
2.1.2. Đặc điểm kinh tế - chính trị huyện Sơn Động, tỉnh Bắc Giang ................36
2.1.3. Đặc điểm văn hóa - xã hội huyện Sơn Động, tỉnh Bắc Giang ..................37

iv


2.2. Khái quát về tình hình giáo dục tiểu học huyện Sơn Động, tỉnh Bắc Giang ...37
2.3. Khái quát về các trường tiểu học đáp ứng mô hình trường tiểu học mới (VNEN) .39
2.3.1.Đội ngũ cán bộ quản lý ..............................................................................42
2.3.2. Về đội ngũ giáo viên, nhân viên ...............................................................42
2.3.3. Số lượng HS từ năm học 2012-2013 đến năm học 2015-2016 .................43
2.3.4. Cơ sở vật chất trường học .........................................................................45
2.3.5. Tình hình dạy học ở các trường tiểu học mới (VNEN) ............................47

2.4 Thực trạng sử dụng, bảo quản, trang bị thiết bị dạy học góp phần đổi mới
PPDH ở các trường tiểu học mới VNEN ...............................................................48
2.4.1. Thực trạng sử dụng thiết bị dạy học ở các trường tiểu học mới (VNEN) .......48
2.4.2. Thực trạng bảo quản thiết bị dạy học ở các trường tiểu học mới (VNEN) .....54
2.4.3.Thực trạng trang bị thiết bị dạy học ở các trường tiểu học mới (VNEN) ..55
2.5. Thực trạng quản lý thiết bị dạy học ở các trường tiểu học mới (VNEN) ........57
2.5.1 Thực trạng quản lý việc trang bị thiết bị dạy học (Kế hoạch, Tổ chức thực
hiện, Chỉ đạo, Kiểm tra đánh giá) .......................................................................57
2.5.2 Thực trạng quản lý việc sử dụng thiết bị dạy học (Kế hoạch, Tổ chức thực
hiện, Chỉ đạo, Kiểm tra đánh giá) .......................................................................60
2.5.3 Thực trạng quản lý việc bảo quản thiết bị dạy học (Kế hoạch, Tổ chức
thực hiện, Chỉ đạo, Kiểm tra đánh giá) ...............................................................63
2.6. Phân tích, đánh giá mặt mạnh, mặt yếu trong việc quản lý thiết bị dạy học và
những nguyên nhân chính ở các trường tiểu học mới (VNEN) ................................64
2.6.1. Mặt mạnh của việc quản lý thiết bị dạy học ..............................................64
2.6.2. Mặt yếu của việc quản lý thiết bị dạy học ...............................................65
2.6.3. Nguyên nhân .............................................................................................67
Kết luận chương 2 ........................................................................................................70
Chƣơng 3. BIỆN PHÁP QUẢN LÝ THIẾT BỊ DẠY HỌC Ở CÁC TRƢỜNG
TIỂU HỌC HUYỆN SƠN ĐỘNG, TỈNH BẮC GIANG ĐÁP ỨNG
MÔ HÌNH TRƢỜNG TIỂU HỌC MỚI (VNEN) .................................72
3.1. Nguyên tắc đề xuất các biện pháp ở các trường tiểu học đáp ứng mô hình
trường tiểu học mới (VNEN) ..................................................................................72

v


3.1.1. Nguyên tắc đảm bảo tính thực tiễn ...........................................................72
3.1.2. Nguyên tắc đảm bảo tính khả thi ..............................................................72
3.1.3. Nguyên tắc đảm bảo tính đồng bộ ............................................................73

3.1.4. Nguyên tắc đảm bảo tính kế thừa và phát triển ........................................73
3.2. Các biện pháp quản lý TBDH ở các trường tiểu học đáp ứng mô hình trường
tiểu học mới (VNEN) ..............................................................................................73
3.2.1. Biện pháp 1: Nâng cao nhận thức cho cán bộ quản lí và giáo viên về vai
trò và tác dụng của thiết bị dạy học trong việc đổi mới phương pháp và nâng cao
chất lượng dạy học ..............................................................................................73
3.2.2. Biện pháp 2: Xây dựng kế hoạch trang bị, bảo quản và sử dụng thiết bị
dạy học trước khi bước vào năm học mới ...........................................................76
3.2.3. Biện pháp 3: Đẩy mạnh việc bồi dưỡng nghiệp vụ bảo quản, sử dụng thiết
bị dạy học ............................................................................................................78
3.2.4. Biện pháp 4: Từng bước xây dựng cơ sở vật chất, phòng bộ môn và tăng
cường triển khai dạy học theo phòng học bộ môn .................................................79
3.2.5. Biện pháp 5: Phát động phong trào tự làm thiết bị dạy học truyền thống
đơn giản, rẻ tiền và sưu tầm thiết bị dạy học trong nhà trường ..........................80
3.2.6. Biện pháp 6: Tăng cường khai thác và sử dụng hiệu quả các loại hình thiết
bị dạy học hiện đại, tránh lạm dụng công nghệ thông tin trong dạy học ............82
3.2.7. Biện pháp 7: Tăng cường công tác kiểm tra, đánh giá việc trang bị, bảo
quản và sử dụng thiết bị dạy học trong các trường tiểu học mới (VNEN) .........85
3.3. Mối quan hệ giữa các biện pháp đã đề xuất .....................................................90
3.4. Khảo nghiệm tính cần thiết và tính khả thi của các biện pháp đã đề xuất .......91
Kết luận chương 3 ........................................................................................................95
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ............................................................................96
1. Kết luận ...............................................................................................................96
2. Khuyến nghị ........................................................................................................97
TÀI LIỆU THAM KHẢO .........................................................................................99
PHỤ LỤC

vi



DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

BNV

Bộ nội vụ

CB

Cán bộ

CBQL

Cán bộ quản lý

CNTT

Công nghệ thông tin

CSVC

Cơ sở vật chất

CTTH

Chương trình tiểu học

GD&ĐT

Giáo dục và Đào tạo


GDTH

Giáo dục tiểu học

GV

Giáo viên

HS

Học sinh

HT

Hiệu trưởng

PHT

Phó Hiệu trưởng

PPCT

Phân phối chương trình

PPDH

Phương pháp dạy học

QL TBDH


Quản lý thiết bị dạy học

SGK

Sách giáo khoa

SKKN

Sáng kiến kinh nghiệm

TB

Thiết bị

TBDH

Thiết bị dạy học

TDTT

Thể dục thể thao

TH

Tiểu học

THCS

Trung học cơ sở


THPT

Trung học phổ thông

XH

Xã hội

XHHGD

Xã hội hóa giáo dục

iv


DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1: Thống kê số trường học của các cấp học giai đoạn 2012-2016 ..................37
Bảng 2.2: Thống kê số lớp và số học sinh của các bậc học giai đoạn 2012-2016 ......38
Bảng 2.3: Thống kê trường học và học sinh TH-TH&THCS năm học 2015-2016 ....38
Bảng 2.4: Thống kê kết quả khảo sát về đội ngũ CBQL .............................................42
Bảng 2.5: Thống kê kết quả khảo sát về đội ngũ giáo viên, nhân viên .......................42
Bảng 2.6: Thống kê số học sinh năm học 2012-2013 đến 2015-2016 ........................43
Bảng 2.7: Kết quả xếp loại hạnh kiểm của học sinh năm học 2014-2015..................44
Bảng 2.8: Kết quả xếp loại học lực của học sinh năm học 2014-2015 ......................45
Bảng 2.9: Mức độ sử dụng các loại thiết bị dạy học ...................................................48
Bảng 2.10: Kĩ năng sử dụng TBDH của giáo viên và ho ̣c sinh ...................................50
Bảng 2.11: Bảng đánh giá hiê ̣u quả của GV tự làm TBDH .........................................50
Bảng 2.12: Kết quả khảo sát học sinh về mức độ sử dụng TBDH trong giờ học ........51
Bảng 2.13: Tính thành thạo trong việc sử dụng TBDH ...............................................52
Bảng 3.1: Kết quả khảo nghiệm về tính cần thiết và tính khả thi của các biện

pháp đề xuất ..............................................................................................92

v


DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ, SƠ ĐỒ
BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 2.1: Số lượng HS từ năm học 2012-2013 đến 2015-2016 ............................ 43
Biểu đồ 2.2: Kết quả khảo sát giáo viên về mức độ sử du ̣ngthiế t bi ̣da ̣y ho ̣c............... 49
Biểu đồ 3.1: Khảo nghiệm tính cần thiết .................................................................... 93
Biểu đồ 3.2: Khảo nghiệm tính khả thi ....................................................................... 93
SƠ ĐỒ
Sơ đồ 1.1. Mô hình về quản lý .....................................................................................12
Sơ đồ 1.2: Quan hệ các chức năng quản l ....................................................................13
Sơ đồ 3.1. Quy trình bồi dưỡng nghiệp vụ bảo quản, sử dụng hiệu quả TBDH ..........78
Sơ đồ 3.2. Mối quan hệ giữa các biện pháp .................................................................91

vi


MỞ ĐẦU

1. Lý do chọn đề tài
Giáo dục và Đào tạo là vấn đề đặc biệt quan tâm của mọi thời đại, mọi quốc
gia, mọi dân tộc. Sự nghiệp phát triển GD&ĐT luôn được Đảng và nhà nước ta coi
trọng, được đánh giá là quốc sách hàng đầu.
Thiết bị dạy học là phương tiện đặc biệt quan trọng quyết định đến việc đổi
mới phương pháp dạy học. Nó trực tiếp có mặt trong các giờ học được thầy và trò
cùng sử dụng. Thiết bị dạy học có khả năng to lớn giúp cho việc tổ chức hoạt động
của học sinh theo hướng tích cực, chủ động góp phần nâng cao hiệu quả của quá trình

dạy học. Nó là nguồn tri thức quyết định năng suất lao động hay nói cách khác thiết
bị dạy học góp phần nâng cao chất lượng dạy học.
Thiết bị dạy học là một thành tố quan trọng trong quá trình dạy học, được xem như
một trong những điều kiện để thực hiện nhiệm vụ dạy học như Nghị quyết số
40/20002/QH X ngày 09 tháng 12 năm 2000 của Quốc hội nước cộng hoà xã hội chủ
nghĩa Việt Nam nhấn mạnh : "Đổi mới nội dung, chương trình, sách giáo khoa, phương
pháp dạy và học phải được thực hiện đồng bộ với việc nâng cấp và đổi mới trang thiết bị
dạy học, tổ chức đánh giá, thi cử, chuẩn hoá trường sở, đào tạo, bồi dưỡng giáo viên và
công tác quản lý dạy học" [dẫn theo 16, tr.3].
Thiết bị dạy học đẩy mạnh hoạt động nhận thức và phát triển năng lực nhận
thức của học sinh, giúp hoc sinh tự khám phá, chiếm lĩnh tri thức mới nhằm phát triển
tư duy, óc quan sát, năng lực ghi nhớ, khả năng vận dụng sáng tạo, củng cố rèn luyện
kỹ năng. Cung cấp kiến thức cho HS một cách chắc chắn, chính xác và trực quan; do
đó hấp dẫn và kích thích được hứng thú học tập của HS.
Để đáp ứng yêu cầu đổi mới về nội dung chương trình, phương pháp dạy học,
bắt đầu năm học 2012-2013 Dự án Mô hình trường học mới tại Việt Nam (Dự án
GPE-VNEN, Global Partnership for Education - Viet Nam Escuela Nueva) đã được
triển khai thực hiện. Đây là một Dự án sư phạm nhằm xây dựng và nhân rộng một
1


kiểu mô hình nhà trường tiên tiến, hiện đại, phù hợp với mục tiêu phát triển và đặc
điểm của giáo dục Việt Nam. Phương pháp dạy học theo mô hình trường tiểu học
kiểu mới VNEN là coi quá trình tự học của học sinh là trung tâm hoạt động giáo dục,
giáo viên là người hướng dẫn, đồng hành với học sinh, giúp học sinh tự tìm hiểu và
lĩnh hội kiến thức.
Thiết bị dạy học trong trường học mới VNEN không thể thiếu được vì nó đóng
vai “người minh chứng khách quan” những vấn đề lí luận, liên kết giữa lí luận và
thực tiễn. Mặt khác, TBDH là phương tiện thực nghiệm, trực quan, thực hành; trong
khi đó bất kì một hoạt động nào cũng luôn đi liền với tư duy và tư duy luôn gắn kết

với hoạt động. Vì thế TBDH sẽ tạo ra sự toàn vẹn của hoạt động nhận thức; đồng thời
phát huy được tích tích cực, chủ động, sáng tạo của học sinh và hơn nữa TBDH góp
phần to lớn vào việc vận dụng và đổi mới phương pháp dạy học.
Trong thời gian qua, việc sử dụng TBDH ở các trường tiểu học chung và các
trường tiểu học mới (VNEN) nói riêng đã tạo ra một không khí học tập mới mẻ, tạo
điều kiện thuận lợi cho giáo viên và học sinh tiến hành các hoạt động dạy học và học
tập một cách sinh động, hấp dẫn. Tuy vậy, thực tế trang bị, bảo quản, sử dụng, quản
lý TBDH ở trường tiểu học còn nhiều bất cập.
Hiện nay, nhiều trường tiểu học chỉ mới sử dụng TBDH như một phương tiện
giúp cho giáo viên trình bày nội dung bài học trực quan hơn, minh họa kiến thức của
bài chứ chưa coi nó như là một phương tiện giúp cho giáo viên tổ chức và điều khiển
các hoạt động nhận thức của học sinh, giúp hình thành kiến thức mới cho học sinh.
Quản lý, sử dụng tốt TBDH thì TBDH là phương tiện giúp giáo viên thực hiện
tốt nội dung giáo dục, giáo dưỡng và phát triển trí tuệ, khơi dậy tố chất thông minh
của học sinh. Trong quá trình dạy học, TBDH vừa là công cụ giúp giáo viên chuyển
tải thông tin, điều khiển hoạt động nhận thức của học sinh, vừa là nguồn tri thức mới
phong phú.
Hiệu quả quản lý TBDH phụ thuộc vào nhiều yếu tố: sự quan tâm của lãnh đạo
Phòng Giáo dục và Đào tạo đối với việc đổi mới PPDH, đối với công tác quản lý
TBDH, trình độ của cán bộ phụ trách TBDH, sự nhiệt tình và trách nhiệm của giáo
viên giảng dạy, tổ chức sử dụng và khai thác hợp lý các loại hình TBDH...

2


Chương trình và sách giáo khoa được viết theo hướng tổ chức hoạt động nhận
thức tích cực cho học sinh, theo tinh thần đổi mới phương pháp dạy và phương pháp
học. Như vậy, TBDH là một thành tố quan trọng quyết định sự thành công của việc
đổi mới nội dung chương trình và sách giáo khoa ở bậc tiểu học.
Hàng năm nhà nước cung cấp hàng trăm tỷ đồng mua sắm TBDH cho các

trường tiểu học nói chung và các trường tiểu học mới (VNEN) nói riêng đã có nhiều
ưu điểm trong quá trình sử dụng TBDH, Công tác quản lý TBDH đã được chú ý,
từng bước đi vào hoạt động có nề nếp, bước đầu đạt được một số kết quả nhất định.
Song việc trang bị TBDH chưa thật sự đáp ứng được yêu cầu đổi mới dạy học ở các
trường tiểu học mới (VNEN) . Việc bồi dưỡng nâng cao nhận thức về tác dụng của
việc quản lý, sử dụng TBDH; bồi dưỡng về năng lực khai thác, quản lý sử dụng các
TBDH cho cán bộ quản lý và GV chưa có chiều sâu. Việc sưu tầm và tự làm TBDH
của GV chưa thật sự tích cực. Việc bảo quản và sử dụng TBDH của CBQL, GV
chưa đạt hiệu quả cao.
Với những lý do chính đã phân tích ở trên, tác giả đã chọn đề tài nghiên cứu:
"Quản lý thiết bị dạy học ở các trường tiểu học huyện Sơn Động, tỉnh Bắc Giang đáp
ứng mô hình trường tiểu học mới (VNEN) " làm đề tài nghiên cứu.
2. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực tiễn quản lý thiết bị dạy học dạy học ở
các trường tiểu học huyện Sơn Động, tỉnh Bắc Giang đáp ứng mô hình trường tiểu
học mới (VNEN) để đề xuất các biện pháp quản lý thiết bị dạy học đáp ứng mô hình
trường tiểu học mới (VNEN).
3. Đối tƣợng nghiên cứu và khách thể nghiên cứu
3.1. Khách thể nghiên cứu
Quản lý thiết bị dạy học ở các trường tiểu học, đáp ứng mô hình trường tiểu
học mới (VNEN).
3.2. Đối tượng nghiên cứu
Các biện pháp quản lý thiết bị dạy học ở các trường tiểu học mới (VNEN).
3


4. Giả thuyết khoa học
Trong bốn năm học qua, việc quản lý TBDH ở các trường tiểu học mới VNEN
đã đạt được một số kết quả nhất định song còn nhiều bất cập.
Nếu chọn lựa, đề xuất và áp dụng được một số biện pháp quản lý TBDH ở

trường tiểu học mới (VNEN) phù hợp với thực tiễn nhà trường thì sẽ nâng cao được
chất lượng dạy học ở các trường tiểu học đáp ứng mô hình trường tiểu học mới
(VNEN).
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Nghiên cứu cơ sở lý luận về quản lý TBDH ở các trường tiểu học đáp ứng mô
hình trường tiểu học mới (VNEN).
- Tìm hiểu thực trạng quản lý TBDH ở các trường tiểu học huyện Sơn Động,
tỉnh Bắc Giang đáp ứng mô hình trường tiểu học mới (VNEN).
- Đề xuất một số biện pháp quản lý TBDH nhằm nâng cao chất lượng dạy học ở
các trường tiểu học huyện Sơn Động, tỉnh Bắc Giang đáp ứng mô hình trường tiểu
học mới (VNEN).
6. Giới hạn và phạm vi nghiên cứu
- Vì điều kiện về thời gian và khả năng có hạn, đề tài chỉ nghiên cứu thực trạng
quản lý thiết bị dạy học ở 03 trường tiểu học huyện Sơn Động, tỉnh Bắc Giang đáp
ứng mô hình trường tiểu học mới (VNEN): Trường tiểu học Thị trấn An Châu, trường
tiểu học An Lập và trường tiểu học An Châu và đề xuất một số biện pháp quản lý
TBDH ở các trường tiểu học huyện Sơn Động, tỉnh Bắc Giang đáp ứng mô hình
trường tiểu học mới (VNEN).
7. Phƣơng pháp nghiên cứu
7.1. Phương pháp nghiên cứu lý luận
- Nghiên cứu các tài liệu liên quan đến quản lý TBDH ở các trường tiểu học huyện
Sơn Động, tỉnh Bắc Giang đáp ứng mô hình trường tiểu học mới (VNEN).
- Nghiên cứu các chỉ thị về công tác quản lý TBDH của ngành giáo dục.
- Phân tích các văn bản chỉ đạo của Nhà nước và một số tài liệu liên quan đến
đề tài.

4


7.2. Phương pháp nghiên cứu thực tiễn

- Phương pháp quan sát
Trong đề tài đã sử dụng phương pháp quan sát để thu thập những số liệu thực
tế, cụ thể là qua một số tiết da ̣y học theo phương pháp dạy học truyền thống và một
số tiết dạy có sử dụng TBDH ở các trường tiểu học huyện Sơn Động, tỉnh Bắc Giang
đáp ứng mô hình trường tiểu học mới (VNEN) theo hướng phát huy tính tích cực của
người học và từ đó so sánh để rút ra những kết luận khoa học.
- Phương pháp điều tra bằng phiếu hỏi
Để thuận lợi cho việc điều tra thực trạng việc quản lý sử dụng TBDH trong các
trường tiểu học đáp ứng mô hình trường tiểu học mới (VNEN), đề tài có dùng một số
mẫu phiếu hỏi dành cho các CBQL, giáo viên, nhân viên, học sinh thuộc các trường
tiểu học đáp ứng mô hình trường tiểu học mới (VNEN).
Các phiếu hỏi cũng được sử dụng để khảo nghiệm tính cần thiết và tính khả thi
của các biện pháp quản lý mà đề tài đưa ra sau khi nghiên cứu lý luận và thực trạng.
- Phương pháp lấy ý kiến chuyên gia
Để đánh giá được thực tế tác giả đưa ra các phiếu hỏi một số cán bộ quản lý,
giáo viên, nhân viên trực tiếp tham gia quản lý TBDH có kiến thức và kinh nghiệm
quản lý CSVC nói chung và TBDH nói riêng ở các trường tiểu học đáp ứng mô hình
trường tiểu học mới (VNEN).
- Phương pháp phỏng vấn
Tác giả đã đi đến các trường phỏng vấn một số HS; phỏng vấn một số giáo
viên dạy giỏi, có kinh nghiệm trong sử dụng, bảo quản TBDH thuộc các trường tiểu
học đáp ứng mô hình trường tiểu học mới (VNEN) để hiểu sâu thêm những thông tin
thu thập được từ các phiếu điều tra.
- Phương pháp đánh giá, tổng kết rút kinh nghiệm
Bằng những kết quả đã nghiên cứu lý luận thực tiễn và lấy thực tiễn để kiểm
nghiệm lại kết quả nghiên cứu lý luận, phương pháp này được sử dụng nhằm đánh giá
tính hợp lý và khả thi của các biện pháp quản lý mà tác giả luận văn đề xuất.
5



7.3. Phương pháp khác
Tác giả đã sử dụng phương pháp phân tích, so sánh, tổng hợp; Phương pháp
thống kê toán học để xử lý kết quả nghiên cứu: sử dụng phương pháp ước lượng để xử
lý các số liệu và dữ liệu thu thập được, từ đó có cơ sở để rút ra các đánh giá, nhận xét
khoa học và kết luận.
8. Cấu trúc của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và khuyến nghị, tài liệu tham khảo và phụ lục,
nội dung chính của luận văn được trình bày trong 3 chương:
Chƣơng 1: Cơ sở lý luận về quản lý thiết bị dạy học ở các trường tiểu học đáp
ứng mô hình trường tiểu học mới (VNEN)
Chƣơng 2: Thực trạng quản lý thiết bị dạy học ở các trường tiểu học huyện
Sơn Động, tỉnh Bắc Giang đáp ứng mô hình trường tiểu học mới (VNEN)
Chƣơng 3: Biện pháp quản lý thiết bị dạy học ở các trường tiểu học huyện
Sơn Động, tỉnh Bắc Giang đáp ứng mô hình trường tiểu học mới (VNEN) trong giai
đoạn hiện nay

6


Chƣơng 1.
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ THIẾT BỊ DẠY HỌC
Ở CÁC TRƢỜNG TIỂU HỌC ĐÁP ỨNG MÔ HÌNH
TRƢỜNG TIỂU HỌC MỚI (VNEN)
1.1. Tổng quan nghiên cứu vấn đề
1.1.1. Ở nước ngoài
Dạy học trực quan là một trong những nguyên tắc lý luận dạy học. Cùng với
sự phát triển của các tư tưởng trong lĩnh vực giáo dục học, tâm lý học, lý thuyết về
dạy học trực quan đã có bước tiến mới. Tính trực quan trong dạy học đóng vai trò
minh họa trong bài giảng của GV, giúp HS không chỉ nhận biết được hiện tượng
mà còn nắm rõ bản chất của hiện tượng. Người Ấn Độ đã từng tổng kết: tôi nghe tôi quên; tôi nhìn - tôi nhớ; tôi làm - tôi hiểu. Theo Lênin quy luật nhận thức của

con người là “Từ trực quan sinh động đến tư duy trừu tượng và từ tư duy trừu
tượng đến thực tiễn” [dẫn theo 36].
Hiện nay đổi mới PPDH là vấn đề đang được ngành giáo dục và xã hội rất
quan tâm. Trong đổi mới PPDH thì TBDH ở các trường tiểu học là yếu tố đặc biệt
quan trọng. Có nhiều công trình nghiên cứu về TBDH của nhà giáo dục Komenski
(Tiệp Khắc); Nhà giáo dục học lỗi lạc người Thụy Sĩ J. H.Pestalossi (1746-1827).
Cuộc họp lần thứ

39 tại Hội nghị Quốc tế về giáo dục Giơ

-ne-vơ (Thụy

Sỹ) đã khẳng định: ngành giáo dục cần phải được đổi mới thường xuyên về mục
đích, cấu trúc, nội dung, TBDH và phương pháp để tạo cho tất cả các HS có
những cơ hội học tập.
Người Nga Usinski và các học trò của ông tiếp tục phát triển nguyên tắc dạy học
trực quan dựa trên các thành tựu mới về tâm lý học và sinh lý học. Usinski khẳng định
trực quan là nguồn gốc, là cái ban đầu của cảm giác, tri thức cung cấp tài liệu cho hoạt
động trí tuệ. Ông viết: “Không có cái gì có thể giúp anh san bằng bức tường ngăn cách
giữa giáo viên và học sinh như là việc anh đưa cho học sinh xem một bức tranh và giải
thích nó, đứa trẻ suy nghĩ bằng hình dạng, bằng màu sắc, âm thanh và bằng cảm giác
nói chung” [dẫn theo 36, tr.10].

7


Qua nghiên cứu các nhà giáo dục học đã chứng minh được rằng việc khuyến
khích, động viên HS nhận thức thế giới xung quanh thông qua chính những giác quan
của mình về hình ảnh trực quan sống động phù hợp với sự phát triển tâm sinh lý của
trẻ. Như vậy, điểm qua sự phát triển của lý thuyết về TBDH trong lịch sử giáo dục thế

giới, có thể thấy rằng vai trò của TBDH đã được phát hiện và phát triển từ rất sớm.
Vào những năm 1995 - 2000 đất nước Colombia áp dụng phương pháp dạy
học cho các trường tiểu học mới đây là mô hình nhà trường tiên tiến, hiện đại,
phù hợp với mục tiêu phát triển và đặc điểm của giáo dục các nước. Bộ Giáo dục
và Đào tạo phối hợp với Quỹ hỗ trợ phát triển giáo dục toàn cầu (GPE - Global
Partnership for Education) triển khai ở các trường Tiểu học trên toàn quốc từ
tháng 6 năm 2012 cho đến nay. Mô hình này vừa kế thừa những mặt tích cực của
mô hình trường học truyền thống, vừa có sự đổi mới căn bản về mục tiêu đào tạo,
nội dung chương trình, tài liệu học tập, phương pháp dạy học, cách đánh giá, cách
tổ chức quản lí lớp học, cơ sở vật chất phục vụ cho dạy học.
Mô hình trường tiểu học mới VNEN thực hiện đổi mới phương pháp dạy học
theo nguyên tắc lấy HS làm trung tâm, học tập mang tính tương tác và phù hợp với từng
cá nhân HS; GV không giảng giải, không truyền thụ kiến thức một chiều cho cả lớp
nghe, mà tập trung theo dõi, hướng dẫn HS tự học và hỗ trợ kịp thời từng nhóm HS khi
gặp khó khăn chuyển việc truyền thụ của GV thành việc hướng dẫn HS tự học.
Lớp học do HS tự quản và được tổ chức theo các hình thức như: Làm việc theo
cặp, làm việc cá nhân và làm việc theo nhóm, trong đó hình thức học theo nhóm là
chủ yếu qua đó phát huy được năng lực làm việc hợp tác.
Mỗi tiết học không tạo áp lực đối với các em, HS được học trong môi
trường học tập thân thiện, thoải mái, không bị gò bó, luôn được gần gũi với bạn
bè, với thầy cô, được sự giúp đỡ của bạn học trong lớp, trong nhóm và thầy cô,
phù hợp với tâm sinh lý lứa tuổi các em. HS được hình thành thói quen làm việc
trong môi trường tương tác, được học hỏi bạn để tự hoàn thiện, luôn có ý thức
được mình phải bắt đầu và kết thúc hành động như thế nào, không chờ đến sự nhắc
nhở của giáo viên, tránh sự thụ động trong dạy và học, góp phần đẩy mạnh công
tác giáo dục của nhà trường, giảm thụ động tăng tính tích cực ở học sinh.

8



Học tập theo mô hình VNEN, HS khá giỏi được phát huy, HS yếu kém được
HS của cả nhóm và GV giúp đỡ kịp thời ngay tại lớp. Vì vậy theo mô hình này có thể
tác động cá biệt đến từng đối tượng học sinh.
Tài liệu, sách, vở cho dạy và học được thiết kế, biên soạn rất phù hợp để HS
có thể tự làm việc, tự đọc, tự tìm hiểu tiếp cận kiến thức trong mỗi giờ học tại lớp
dưới sự tổ chức, hướng dẫn của GV và tổ chức học tập của nhóm.
Thiết bị dạy học được sử dụng ở các trường tiểu học Colombia:
“Những kỹ năng về sáng tạo và giải quyết vấn đề, cùng với giá trị của sự chia
sẻ và cộng đồng, cần phải được nuôi dưỡng từ sớm ", ông Suhas Parandekar, chuyên
gia kinh tế, Ban Phát triển Con người, Ngân hàng Thế giới, chia sẻ. "Dự án sẽ giúp
các giáo viên và cán bộ quản lý giáo dục Việt Nam học tập và áp dụng phương pháp
giảng dạy và học tập mới. Việc sử dụng thiết bị dạy học sẽ giúp trẻ thu nhận được
những kỹ năng và giá trị mà các em cần để thành công trong một thế giới phức tạp và
năng động hiện nay" [dẫn theo 41, tr.11].
Yêu cầu các giáo viên đưa việc sử dụng thiết bị dạy học vào kế hoạch chuyên
môn của mình theo từng đề tài giảng dạy trong từng học kì, kế hoạch này được tổ
chuyên môn thông qua.
1.1.2. Ở Việt Nam
Tục ngữ Việt Nam đã có câu: Trăm nghe không bằng một thấy, trăm thấy không
bằng một làm. Hồ Chí Minh đã từng căn dặn: Học phải đi đôi với hành.
Các nhà khoa học đã phát triển và truyền bá lý luận về nguyên tắc dạy học trực
quan, nghiên cứu về TBDH và quản lý việc sử dụng TBDH. Các tác giả cho ta thấy
được những yêu cầu sư phạm khi lựa chọn và sử dụng TBDH, vai trò của TBDH
trong hoạt động dạy học ở các trường tiểu học

. Đó là các nhà giáo dục học Ngô

Quang Sơn, Vũ Trọng Rỹ, Trần Khánh Đức; các nhà tâm lý học Tô Xuân Giáp , Phạm
Minh Hạc,... Việc đầu tư cơ sở vật chất trường học nói chung và thiết bị dạy học nói
riêng đã được Đảng và Nhà nước quan tâm.

Các tác giả như; Đặng Quốc Bảo, Nguyễn Đức Chính, Nguyễn Thị Mỹ Lộc,
Nguyễn Quốc Chí,...đã xây dựng hệ thống lý luận cốt lõi cho việc vận dụng khoa học
quản lý vào nhà trường, trong đó có quản lý TBDH nói chung.

9


Tác giả Ngô Quang Sơn đã bảo vệ thành công đề tài cấp Bộ năm 2005 về:
“Một số biện pháp quản lý nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng thiết bị giáo dục, ứng
dụng công nghệ thông tin và truyền thông tại các trung tâm giáo dục thường xuyên
và trung tâm học tập cộng đồng”. Tác giả đã khẳng định tầm quan trọng của TBDH
trong các hoạt động giảng dạy , giáo dục và học tập , đồng thời tác giả đã đưa ra các
giải pháp quản lý nhằm nâng cao hiệu quả của việc trang bị

, sử dụng và bảo quản

TBDH ở các cơ sở giáo du ̣c.
Tác giả Lê Thị Bính hoàn thành luận văn thạc sĩ năm 2007 với đề tài: “Biện pháp
quản lý TBDH của Hiệu trưởng các trường tiểu học quận Tây Hồ, Hà Nội” đã nghiên
cứu lý luận và thực tiễn từ đó Hiê ̣u trưởng đề xuất một số biện pháp sử dụng và bảo quản
hiệu quả đối với TBDH.
Quản lý TBDH ở các trường tiểu học đáp ứng mô hình trường tiểu học mới
(VNEN) là một trong những hoạt động quản lý của nhà trường, nó góp phần to lớn
cho việc thực hiện mục tiêu giáo dục.
Công tác quản lý TBDH ở các trường tiểu học có vai trò to lớn trong việc nâng
cao hiệu quả khai thác TBDH và chất lượng dạy học . Bởi vì, nó giúp các nhà quản lý
có cái nhìn tổng quan về sự phát triển cũng như mức độ ảnh hưởng của TBDH tới
công nghệ dạy học ở trong nước, khu vực và trên thế giới. Đánh giá được thực trạng
của TBDH, quá trình sử dụng, khai thác, bảo quản, bảo dưỡng có chất lượng và đầu
tư, mua sắm TBDH ở các trường tiểu học từ đó hoạch định chiến lược phát triển

TBDH một cách lâu dài là cấp bách đối với CBQL ở các trường mô hình trường tiểu
học là việc làm hết sức cần thiết.
Quản lý TBDH ở các trường tiểu học đã được đề cập đến trong một số đề tài
nhưng quản lý TBDH ở các trường tiểu học mới (VNEN) còn chưa được nghiên cứu
một cách đầy đủ. Chính vì vậy mà tác giả đã tiến hành nghiên cứu cơ sở lý luận và
thực trạng quản lý TBDH tại các trường trường tiểu học đáp ứng mô hình trường tiểu
học mới (VNEN) để từ đó đề xuất một số biện pháp quản lý TBDH ở các trường tiểu
học huyện Sơn Động, tỉnh Bắc Giang đáp ứng mô hình trường tiểu học mới (VNEN)
trong giai đoa ̣n hiê ̣n nay.

10


1.2. Một số khái niệm cơ bản có liên quan
1.2.1. Quản lý
Xã hội loài người phát triển, hoạt động quản lý đã xuất hiện từ rất sớm. Từ khi
con người biết tập hợp nhau lại, tập trung sức lực để tự vệ hoặc lao động kiếm sống
thì bên cạnh lao động chung của mọi người đã xuất hiện những hoạt động tổ chức,
phối hợp, điều khiển đối với họ. Đó chính là những dấu ấn đầu tiên của hoạt động
quản lý.
Hoạt động quản lý có bản chất là hoạt động tự giác, đúng như Ph.
Ăngghen đã chỉ ra: “Trong lịch sử xã hội, nhân tố hoạt động là con người có ý thức,
hành động có suy nghĩ hay dưới ảnh hưởng của nhiệt tình và theo đuổi những mục
đích nhất định. Ở đây không có gì được thực hiện mà lại không có ý định tự giác,
không có mục đích mong muốn” [dẫn theo 29, tr.15].
C.Mác coi quản lý là một đặc điểm vốn có, bất biến về mặt lịch sử của đời
sống xã hội. Ông viết: “Bất cứ lao động xã hội trực tiếp hay lao động chung nào mà
tiến hành trên một quy mô khá lớn đều yêu cầu phải có một sự chỉ đạo để điều hoà
những hoạt động cá nhân. Sự chỉ đạo đó phải là những chức năng chung, tức là
những chức năng phát sinh từ sự khác nhau giữa sự vận động chung của cơ thể sản

xuất đó. Một nhạc sĩ độc tấu thì tự điều khiển lấy mình, nhưng một dàn nhạc thì cần
phải có một nhạc trưởng” [dẫn theo 29, tr.16].
Ở Việt Nam, các nhà nghiên cứu về khoa học quản lý cũng bàn nhiều về khái
niệm quản lý.
Theo tác giả Đặng Quốc Bảo: “Quản lý một tổ chức là nhằm đạt đến sự ổn
định và phát triển bền vững các quá trình xã hội, quá trình tồn tại của tổ chức đó”[2].
Quan niệm của tác giả Nguyễn Minh Đạo cho rằng: “Quản lý là sự tác động
liên tục có tổ chức có định hướng của chủ thể quản lý lên khách thể quản lý về các
mặt văn hóa, chính trị, kinh tế, xã hội bằng một hệ thống luật lệ, các chính sách, các
nguyên tắc, các phương pháp và các biện pháp cụ thể nhằm tạo ra môi trường và
điều kiện cho sự phát triển của đối tượng” [dẫn theo 25, tr.12]
Tác giả Đặng Vũ Hoạt và Hà Thế Ngữ cho rằng: "Quản lý là một quá trình
định hướng, quá trình có mục tiêu, quản lý một hệ thống nhằm đạt được những mục
tiêu nhất định" [dẫn theo 37, tr.13]

11


Trên đây là một số các quan niệm về quản lý tuy có các cách tiếp cận khác
nhau, nhưng ta có thể nhận thấy các quan niệm đó đều bao hàm một nghĩa chung, đó
là: Quản lý là quá trình tác động có định hướng, có tổ chức của chủ thể quản lý lên
đối tượng quản lý thông qua các cơ chế quản lý, nhằm sử dụng có hiệu quả cao nhất
các nguồn lực trong điều kiện môi trường biến động để hệ thống ổn định phát triển,
đạt được những mục tiêu đã định.
Với cách hiểu như vậy thì quản lý là một hệ thống gồm 3 thành tố cơ bản:
Chủ thể quản lý: là nơi đưa ra những tác động có mục đích, phù hợp với quy
luật chung đến đối tượng quản lý nhằm phối hợp những nỗ lực của các cá nhân nhằm
đưa tổ chức tiến đến mục tiêu. Chủ thể quản lý có thể là cá nhân hoặc tập thể.
Đối tượng quản lý: là nơi chịu tác động và thay đổi dưới những tác động có
mục đích của chủ thể quản lý . Đối tượng quản lý bao gồm con người trong tổ chức

và các nguồn lực khác trong và ngoài tổ chức.
Mục tiêu quản lý: là hình ảnh mong muốn của tổ chức trong tương lai, trong một
giai đoạn và hoàn cảnh cụ thể, là trạng thái cần có của tổ chức để ổn định và phát triển.

Công cụ
quản lý
Môi trƣờng quản lý
Khách thể
quản lý

Chủ thế
quản lý

Mục tiêu
quản lý

Phƣơng
pháp quản lý

Sơ đồ 1.1. Mô hình về quản lý
Trong quan hệ quản lý, giữa chủ thể và khách thể thường xuyên tồn tại các
mối quan hệ qua lại, với những tác động có tính tương hỗ lẫn nhau. Chủ thể quản lý

12


tạo ra các tác động quản lý, còn khách thể quản lý thì tạo ra các giá trị vật chất và tinh
thần có giá trị sử dụng trực tiếp đáp ứng nhu cầu của con người, thoả mãn mục tiêu
của quản lý.
Quá trình quản lý là quá trình hoạt động của chủ thể quản lý nhằm thực hiện

hệ thống các chức năng quản lý (kế hoạch, tổ chức, chỉ đạo, kiểm tra) để đưa hệ
thống quản lý tới mục tiên đã dự kiến.
Mối liên hệ các chức năng quản lý được thể hiện qua sơ đồ sau:

Kế hoạch

Kiểm tra

Thông tin
Quản lý

Tổ chức

Chỉ đạo
Sơ đồ 1.2: Quan hệ các chức năng quản l
Trong quản lý người ta chia ra thành 3 cấp: cấp cao, cấp trung và cấp cơ sở.
Nhà quản lý dù ở cấp nào cũng đều phải thực hiện cả 4 chức năng quản lý nêu trên,
song căn cứ vào tính chất và nhiệm vụ của mỗi cấp quản lý mà tỷ lệ thời gian nhà
quản lý phải dành cho các chức năng quản lý không giống nhau: càng ở cấp cao thì tỷ
lệ thời gian và công sức dành cho hoạt động kế hoạch hóa càng nhiều hơn, ngược lại
ở cấp thấp phải dành tỷ lệ thời gian cho hoạt động chỉ đạo nhiều hơn.
Như vậy, thuật ngữ quản lý có thể được hiểu theo nhiều nghĩa khác nhau, tuỳ
thuộc vào góc độ nghiên cứu của các ngành khoa học khác nhau. Có thể nói rằng:
quản lý vừa là một khoa học, vừa là một nghệ thuật.

13


1.2.2. Quản lý giáo dục
- Tác giả Nguyễn Kỳ và Bùi Trọng Tuân: đã cho rằng quản lý giáo dục được hiểu

là những tác động tự giác (có ý thức, có mục đích, có kế hoạch, có hệ thống, có quy luật)
của chủ thể quản lý đến tất cả các mắt xích của hệ thống (từ cấp cao nhất đến các cơ sở
giáo dục là nhà trường) nhằm thực hiện có chất lượng và hiệu quả mục tiêu phát triển giáo
dục, đào tạo thế hệ trẻ theo yêu cầu của xã hội [dẫn theo 5, tr15]. Hoặc:
- Trong quản lý giáo dục là sự tác động liên tục, có hướng đích của chủ thể quản
lý lên hệ thống giáo dục nhằm tạo ra tính vượt trội/ tính trồi của hệ thống; sử dụng một
cách tối ưu các tiềm năng, các cơ hội của hệ thống nhằm đưa hệ thống đến mục tiêu một
cách tốt nhất trong điều kiện bảo đảm sự cân bằng vơi môi trường bên ngoài luôn luôn
biến động. Hoặc:
- Có thể định nghĩa quản lý giáo dục là các hoạt động tự giác của chủ thể quản
lý nhằm huy động, tổ chức, điều phối, điều chỉnh, giám sát,…một cách có hiệu quả
các nguồn lực giáo dục (nhân lực, vật lực, tài lực) phục vụ cho mục tiêu phát triển
giáo dục, đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội.
Theo tác giả Nguyễn Xuân Thức và Trần Kiểm cho rằng: “Quản lý giáo
dục được hiểu là hệ thống những tác động tự giác (có ý thức, có mục đích, có kế
hoạch, có hệ thống, hợp quy luật) của chủ thể quản lý đến tập thể giáo viên,
công nhân viên, tập thể học sinh, cha mẹ học sinh và các lực lượng xã hội trong
và ngoài nhà trường nhằm thực hiện có chất lượng và hiệu quả mục tiêu giáo
dục của nhà trường” [25, tr.14].
- Ta có thể hiểu định nghĩa quản lý giáo dục thực chất là những tác động của
chủ thể quản lý vào quá trình giáo dục (được tiến hành bởi tập thể giáo viên và học
sinh, với sự hỗ trợ đắc lực của các lực lượng xã hội) nhằm hình thành và phát triển
toàn diện nhân cách học sinh theo mục tiêu đào tạo của nhà trường.
Từ những quan niệm nêu trên về QLGD tuy có những cách diễn đạt khác nhau
nhưng đều thể hiện một quan điểm chung, đó là:
Do đó QLGD là một hệ thống tác động có kế hoạch, có ý tưởng, có mục đích
của chủ thể quản lý lên đối tượng bị quản lý.

14



×