Tải bản đầy đủ (.pdf) (135 trang)

quản lý thiết bị dạy học ở các trường thpt huyện an dương thành phố hải phòng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.15 MB, 135 trang )

Số hóa bởi trung tâm học liệu

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM





NGUYỄN THỊ TRANG NHUNG





QUẢN LÝ THIẾT BỊ DẠY HỌC
Ở CÁC TRƢỜNG THPT HUYỆN AN DƢƠNG
THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG





LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC










THÁI NGUYÊN - 2013
Số hóa bởi trung tâm học liệu

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM




NGUYỄN THỊ TRANG NHUNG




QUẢN LÝ THIẾT BỊ DẠY HỌC
Ở CÁC TRƢỜNG THPT HUYỆN AN DƢƠNG
THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG
Chuyên ngành: Quản lý giáo dục
Mã số: 60.14.01.14




LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC






Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: PGS.TS BÙI VĂN QUÂN





THÁI NGUYÊN - 2013
Số hóa bởi trung tâm học liệu

i
LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi; các số liệu và
kết quả nghiên cứu nêu trong luận văn là trung thực, đƣợc các đồng tác giả cho
phép sử dụng và chƣa từng đƣợc công bố trong bất kỳ một công trình nào khác.

Tác giả luận văn



Nguyễn Thị Trang Nhung
Số hóa bởi trung tâm học liệu

ii
LỜI CẢM ƠN
Với tấm lòng kính trọng và biết ơn, em xin chân thành cảm ơn tập thể
các thầy giáo, cô giáo khoa Tâm lí giáo dục, các cán bộ Khoa sau Đại học, Ban
Giám Hiệu trƣờng Đại học Sƣ phạm Thái Nguyên đã tận tình giảng dạy, hƣớng
dẫn, giúp đỡ em trong thời gian học tập và viết luận văn.

Đặc biệt, em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến thầy giáo hƣớng dẫn
khoa học - PGS.TS Bùi Văn Quân ngƣời đã tận tình định hƣớng, chỉ dẫn giúp
đỡ em trong suốt quá trình nghiên cứu và hoàn thành luận văn.
Xin trân trọng cảm ơn Ban Giám đốc, Lãnh đạo, chuyên viên phòng
Giáo dục Trung học Sở GD & ĐT Hải Phòng, đã khích lệ, tạo mọi điều kiện
thuận lợi giúp đỡ tôi trong quá trình học tập, nghiên cứu và hoàn thành luận
văn này.
Mặc dù đã hết sức cố gắng, nhƣng luận văn không tránh khỏi thiếu sót,
tác giả luận văn kính mong đƣợc sự chỉ dẫn của các thầy giáo, cô giáo và góp ý
kiến thêm của các bạn đồng nghiệp.

Thái Nguyên, tháng năm 2013
Tác giả luận văn


Nguyễn Thị Trang Nhung



Số hóa bởi trung tâm học liệu

iii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN i
LỜI CẢM ƠN ii
MỤC LỤC iii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT iv
DANH MỤC CÁC BẢNG v
DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ vi
MỞ ĐẦU 1

1. Lí do chọn đề tài 1
2. Mục đích nghiên cứu 3
3. Khách thể và đối tƣợng nghiên cứu 3
4. Giả thuyết khoa học 4
5. Nhiệm vụ nghiên cứu 4
6. Giới hạn phạm vi nghiên cứu 4
7. Phƣơng pháp nghiên cứu 4
8. Cấu trúc luận văn 5
Chƣơng 1: CƠ SỞ LÍ LUẬN VỀ QUẢN LÍ THIẾT BỊ DẠY HỌC Ở CÁC
TRƢỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG 7
1.1. Tổng quan vấn đề nghiên cứu 7
1.2. Một số khái niệm cơ bản 9
1.2.1. Quản lí 9
1.2.2. Quản lí giáo dục 13
1.2.3. Quản lí nhà trƣờng 16
1.2.4. Thiết bị dạy học 18
1.2.4.1 Khái niệm thiết bị dạy học 18
1.2.4.2. Phân loại thiết bị dạy học 19
1.2.5. Quản lí TBDH 20
1.3. Vị trí và vai trò của TBDH và quản lí TBDH trong trƣờng THPT 21
Số hóa bởi trung tâm học liệu

iv
1.4. Nội dung quản lí TBDH ở trƣờng THPT 26
1.4.1. Quản lý trang bị và tái trang bị TBDH 26
1.4.2. Quản lý bảo quản TBDH 28
1.4.3. Quản lý sử dụng TBDH 29
Kết luận chƣơng 1 33
Chƣơng 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÍ THIẾT BỊ DẠY HỌC Ở CÁC TRƢỜNG
THPT HUYỆN AN DƢƠNG, THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG 35

2.1. Vài nét về địa bàn huyện An Dƣơng, thành phố Hải Phòng 35
2.1.1.Tình hình phát triển kinh tế - xã hội huyện An Dƣơng, thành phố Hải Phòng 35
2.1.2.Tình hình phát triển giáo dục của huyện An Dƣơng, thành phố Hải Phòng . 35
2.1.3. Tình hình giáo dục của các trƣờng THPT huyện An Dƣơng 37
2.1.3.1. Về quy mô trƣờng lớp 37
2.1.3.2. Về cơ sở vật chất và thiết bị dạy học 38
2.1.3.3. Cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên 40
2.1.3.4. Chất lƣợng giáo dục của các trƣờng THPT 42
2.2. Thực trạng TBDH tại các trƣờng THPT huyện An Dƣơng, thành phố
Hải Phòng 44
2.2.1. Thực trạng về trang bị, tái trang bị TBDH 44
2.2.2. Thực trạng về sử dụng TBDH 53
2.2.3. Thực trạng về bảo quản TBDH 55
2.3. Thực trạng quản lí TBDH ở các trƣờng THP huyện An Dƣơng thành phố
Hải Phòng 58
2.3.1. Thực trạng nhận thức của CBQL, GV, NVTB, HS, PHHS về vai trò
của quản lý TBDH trong nhà trƣờng 58
2.3.3. Thực trạng về quản lí trang bị và tái trang bị TBDH 60
2.3.4. Thực trạng về quản lí sử dụng và bảo quản TBDH 61
2.3.5. Thực trạng quản lí nâng cao năng lực, tạo điều kiện cho CB, GV, NV
tham gia quản lí TBDH 62
Số hóa bởi trung tâm học liệu

v
2.4. Đánh giá thực trạng TBDH và QL TBDH của các trƣờng THPT huyện
An Dƣơng 64
2.4.1. Ƣu điểm 64
2.4.2. Tồn tại 65
2.4.3. Nguyên nhân tồn tại 66
Kết luận chƣơng 2 67

Chƣơng 3: BIỆN PHÁP QUẢN LÍ THIẾT BỊ DẠY HỌC CỦA CÁC TRƢỜNG
THPT HUYỆN AN DƢƠNG, THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG 68
3.1. Nguyên tắc đề xuất biện pháp 68
3.1.1. Nguyên tắc đảm bảo tính đồng bộ của các biện pháp 68
3.1.2. Nguyên tắc đảm bảo tính thực tiễn của các biện pháp 68
3.1.3. Nguyên tắc đảm bảo tính khả thi của các biện pháp 68
3.2. Các biện pháp quản lí TBDH của các trƣờng THPT huyện An Dƣơng
thành phố Hải Phòng 69
3.2.1. Biện pháp 1: Thƣờng xuyên nâng cao nhận thức cho CBQL, GV,
NVTB, HS, PHHS về vai trò TBDH và QL TBDH 69
3.2.1.1. Mục tiêu biện pháp 69
3.2.1.2. Nội dung và cách thức thực hiện biện pháp 69
3.2.1.3. Điều kiện thực hiện biện pháp 72
3.2.2. Biện pháp 2: Xây dựng máy quản lí TBDH và tổ chức để bộ máy hoạt
động hiệu quả 72
3.2.2.1. Mục tiêu biện pháp 72
3.2.2.2. Nội dung và cách thức thực hiện biện pháp 72
3.2.2.3. Điều kiện thực hiện biện pháp 73
3.2.3. Biện pháp 3: Đổi mới quản lí trang bị và tái trang bị TBDH 74
3.2.3.1. Mục tiêu biện pháp 74
3.2.3.2. Nội dung và cách thức thực hiện biện pháp 74
3.2.3.3. Điều kiện thực hiện biện pháp 76
Số hóa bởi trung tâm học liệu

vi
3.2.4. Biện pháp 4: Chỉ đạo tăng cƣờng sử dụng TBDH một cách linh hoạt,
hiệu quả 77
3.2.4.1. Mục tiêu biện pháp 77
3.2.4.2. Nội dung và cách thức thực hiện biện pháp 77
3.2.4.3. Điều kiện thực hiện biện pháp 81

3.2.5. Biện pháp 5: Xây dựng và triển khai thực hiện các quy định bảo quản
TBDH phù hợp thực tiễn của trƣờng THPT 81
3.2.5.1. Mục tiêu biện pháp 81
3.2.5.2. Nội dung và cách thức thực hiện biện pháp 82
3.2.5.3. Điều kiện thực hiện biện pháp 84
3.2.6. Biện pháp 6: Tạo động lực thúc đẩy QL TBDH 85
3.2.6.1. Mục tiêu biện pháp 85
3.2.6.2. Nội dung và cách thức thực hiện biện pháp 85
3.2.6.3. Điều kiện thực hiện biện pháp 87
3.3. Mối quan hệ giữa các biện pháp quản lý TBDH các trƣờng THPT huyện
An Dƣơng 88
3.4. Khảo nghiệm tính cần thiết và khả thi của các biện pháp 89
3.4.1. Ý kiến đánh giá của chuyên gia về các biện pháp đề xuất 89
Kết luận chƣơng 3 94
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ 95
1. Kết luận 95
2. Khuyến nghị 96
TÀI LIỆU THAM KHẢO 100
PHỤ LỤC


Số hóa bởi trung tâm học liệu

iv
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt
Nghĩa là
QL
Quản lý
CB

Cán bộ
CBQL
Cán bộ quản lý
CSVC
Cơ sở vật chất
GD
Giáo dục
GD&ĐT
Giáo dục và Đào tạo
HT
Hiệu trƣởng
PHT
Phó hiệu trƣởng
GV
Giáo viên
NV
Nhân viên
NVTB
Nhân viên thiết bị
HS
Học sinh
PHHS
Phụ huynh học sinh
CMHS
Cha mẹ học sinh
TB
Thiết bị
TBDH
Thiết bị dạy học
THCS

Trung học cơ sở
THPT
Trung học phổ thông
TH
Tiểu học
GDTX
Giáo dục thƣờng xuyên
UBND
Ủy ban nhân dân
XDCB
Xây dựng cơ bản
CNTT
Công nghệ thông tin
CNH-HĐH
Công nghiệp hóa- hiện đại hóa
XHHGD
Xã hội hóa giáo dục
SGK
Sách giáo khoa
VH
Văn hóa
KT
Kinh tế
XH
Xã hội
GDQD
Giáo dục quốc dân
KH-TC
Kế hoạch - tài chính
QLT-KĐCL

Quản lí thi - kiểm định chất lƣợng
CM
Chuyên môn
LLCT
Lí luận chính trị
XHCN
Xã hội chủ nghĩa
SKKN
Sáng kiến kinh nghiệm
QG
Quốc gia
đ/c
Đồng chí
Số hóa bởi trung tâm học liệu

v
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1. Kết quả thống kê quy mô trƣờng lớp, HS các trƣờng THPT 37
Bảng 2.2. Kết quả thống kê CSVC và TBDH hiện có của các trƣờng THPT 38
Bảng 2.3. Thống kê kết quả khảo sát về đội ngũ CBQL 40
Bảng 2.4. Thống kê kết quả khảo sát về đội ngũ giáo viên 41
Bảng 2.5. Kết quả xếp loại hạnh kiểm, học lực của học sinh năm học 2012 - 2013 42
Bảng 2.6: Điểm chuẩn vào lớp 10 và kết quả thi tốt nghiệp của 2 trƣờng
THPT trong 3 năm từ 2010-2011 đến 2012-2013 43
Bảng 2.7: Thống kê số học sinh đoạt giải trong kỳ thi học sinh giỏi thành
phố từ năm học 2010-2011đến năm học 2012-2013 44
Bảng 2.8: Nhận thức của CBQL và GV, NV về mức độ trang bị số lƣợng
TBDH theo danh mục TBDH quy định 45
Bảng 2. 9: Nhận thức của CBQL và giáo viên, nhân viên về chất lƣợng
của TBDH hiện có 46

Bảng 2.10: Nhận thức của CBQL và GV, NV về tính đồng bộ của TBDH
hiện có 48
Bảng 2.11. Nhận thức của CBQL và GV, NV về mức độ đáp ứng nhu cầu
sử dụng của TBDH hiện có 49
Bảng 2.12: Nhận thức của CBQL và GV, NV về số lƣợng TBDH tự làm 51
Bảng 2. 13: Nhận thức của CBQL và GV, NV về chất lƣợng TBDH tự làm 51
Bảng 2.14. Nhận thức của CBQL, GV và HS về phong trào tự làm TBDH
của GV và hƣớng dẫn HS làm TBDH 53
Bảng 2.15. Nhận thức của CBQL, GV và HS về mức độ sử dụng các loại
TBDH của GV trong giảng dạy 54
Bảng 2. 16: Nhận thức của CBQL và GV và HS về kỹ năng sử dụng TBDH
của GV 55
Bảng 2. 17: Nhận thức của CBQL và GV và HS về tính cần thiết và mức
độ thực hiện việc bảo quản TBDH của CB, GV, NV, HS 56
Số hóa bởi trung tâm học liệu

vi
Bảng 2. 18: Nhận thức của CBQL và GV, NV về kho, phƣơng tiện bảo quản TBDH 57
Bảng 2.19. Nhận thức của các đối tƣợng về vai trò và mức độ cần thiết
của QL TBDH 58
Bảng 2. 20: Nhận thức của các đổi tƣợng về tính cần thiết và mức độ thực
hiện biện pháp nâng cao nhận thức về vai trò của TBDH và QL
TBDH trong nhà trƣờng 59
Bảng 2.21: Nhận thức của CB, GV, NV về mức độ thực hiện nguồn kinh
phí trang bị TBDH 60
Bảng 2.22: Nhận thức của CB và GV, NV về tính cần thiết và mức độ
thực hiện quản lí việc sử dụng TBDH 61
Bảng 2. 23: Nhận thức của CB và GV, NV về tính cần thiết và mức độ
thực hiện quản lí bảo quản TBDH 62
Bảng 2.24: Nhận thức của CB và GV, NV về tính cần thiết và mức độ

thực hiện biện pháp nâng cao năng lực và điều kiện QL TBDH 63
Bảng 3.1: Kết quả khảo nghiệm về tính cần thiết và tính khả thi của các
biện pháp đề xuất 90

Số hóa bởi trung tâm học liệu

vi
DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ

Sơ đồ 1.1: Mối quan hệ giữa các thành tố của quá trình dạy học 24
Sơ đồ 3.1. Mối quan hệ giữa các biện pháp QL TBDH của HT 88
Biểu đồ 3.1. Kết quả khảo sát mức độ cần thiết và tính khả thi của các biện
pháp đề xuất 93
Số hóa bởi trung tâm học liệu

1
MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài
Giáo dục và Đào tạo là vấn đề đặc biệt quan tâm của mọi thời đại, mọi
quốc gia, mọi dân tộc. Sự nghiệp phát triển giáo dục luôn đƣợc Đảng và nhà
nƣớc ta coi trọng, đƣợc đánh giá là quốc sách hàng đầu. Đại hội đại biểu toàn
quốc lần thứ IX của Đảng khẳng định: "Phát triển Giáo dục và Đào tạo là một
trong những động lực quan trọng thúc đẩy sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại
hoá, là điều kiện để phát huy nguồn lực con ngƣời, yếu tố cơ bản để phát triển
xã hội, tăng trƣởng kinh tế nhanh và bền vững; tiếp tục nâng cao chất lƣợng
giáo dục toàn diện, đổi mới nội dung, phƣơng pháp dạy và học, hệ thống trƣờng
lớp và hệ thống quản lý giáo dục, thực hiện chuẩn hoá, hiện đại hoá, xã hội hóa.
Phát huy tinh thần độc lập suy nghĩ và sáng tạo của học sinh, sinh viên, đề cao
năng lực tự học, tự hoàn thiện học vấn và tay nghề, đẩy mạnh phong trào học
tập trong nhân dân bằng những hình thức giáo dục chính quy và không chính

quy, thực hiện giáo dục cho mọi ngƣời, cả nƣớc trở thành một xã hội học tập,
thực hiện phƣơng châm học đi đôi với hành, giáo dục kết hợp với lao động sản
xuất, nhà trƣờng gắn với xã hội”. [1]
Bƣớc vào thế kỉ thứ XXI, sự phát triển mạnh mẽ của nền kinh tế tri
thức, sự phát triển nhƣ vũ bão của khoa học công nghệ cùng với quá trình toàn
cầu hoá, hội nhập quốc tế và xã hội tri thức đã đặt ra cho nền giáo dục Việt
Nam những thách thức lớn phải đào tạo đƣợc nguồn nhân lực đáp ứng đƣợc
nhu cầu của thị trƣờng lao động, nghề nghiệp trong khu vực cũng nhƣ quốc tế;
phải đào tạo đƣợc con ngƣời toàn diện, có khả năng hoà nhập và cạnh tranh
quốc tế; đặc biệt là con ngƣời có năng lực hành động, tính sáng tạo và năng
động, tính tự lực và tự chịu trách nhiệm, năng lực cộng tác làm việc, năng lực
giải quyết các vấn đề phức hợp, khả năng học tập suốt đời.
Vì vậy, đòi hỏi giáo dục Việt Nam phải tiến hành đổi mới toàn diện từ
mục tiêu, nội dung, chƣơng và phƣơng pháp dạy học. Trong đó đổi mới phƣơng
Số hóa bởi trung tâm học liệu

2
pháp dạy học là trọng tâm: “Đổi mới mạnh mẽ phương pháp giáo dục và đào
tạo, khắc phục lối truyền thụ một chiều, rèn luyện nếp tư duy sáng tạo của
người học, từng bước áp dụng các phương pháp tiên tiến và phương tiện dạy
học vào quá trình dạy học”.
Thiết bị dạy học (TBDH) là phƣơng tiện đặc biệt quan trọng quyết định
đến việc đổi mới phƣơng pháp dạy học. Nó là một bộ phận cơ sở vật chất
trƣờng học trực tiếp có mặt trong các giờ học đƣợc thầy và trò cùng sử dụng.
TBDH có khả năng to lớn giúp cho việc tổ chức hoạt động của học sinh theo
hƣớng tích cực, chủ động góp phần nâng cao hiệu quả của quá trình dạy học.
TBDH là một thành tố quan trọng trong quá trình dạy học, đƣợc xem nhƣ
một trong những điều kiện để thực hiện nhiệm vụ giáo dục nhƣ Nghị quyết số
40/20002/QH X ngày 9 tháng 12 năm 2000 của Quốc hội nƣớc cộng hoà xã
hội chủ nghĩa Việt Nam nhấn mạnh: “Đổi mới nội dung, chương trình, sách

giáo khoa, phương pháp dạy và học phải được thực hiện đồng bộ với việc nâng
cấp và đổi mới trang thiết bị dạy học, tổ chức đánh giá, thi cử, chuẩn hoá
trường sở, đào tạo, bồi dưỡng giáo viên và công tác quản lí giáo dục”.
Do đó, trong quá trình quản lí nhà trƣờng đòi hỏi phải tăng cƣờng công tác
quản lí giáo dục nói chung và công tác quản lí trang thiết bị dạy học nói riêng.
Quản lí TBDH làm cho TBDH có mối liên hệ chặt chẽ với giáo viên, với
học sinh, với nội dung, với phƣơng pháp dạy, phƣơng pháp học theo định
hƣớng của mục tiêu đào tạo đã vạch ra là khâu quan trọng trong quản lí chung
của nhà trƣờng.
Quản lí TBDH là một trong những nội dung quản lý nhà trƣờng của hiệu
trƣởng, nó đóng vai trò hết sức quan trọng trong việc nâng cao hiệu quả sử dụng
TBDH. Quản lý hiệu quả TBDH góp phần to lớn trong việc đổi mới phƣơng pháp
nâng cao chất lƣợng dạy và học, đƣa việc dạy và học đến một tầm chất lƣợng mới
đáp ứng đòi hỏi trƣớc mắt và lâu dài của sự nghiệp CNH-HĐH đất nƣớc.
Trong những năm gần đây Đảng và Nhà nƣớc đã đầu tƣ tăng cƣờng
CSVC-TBDH cho các nhà trƣờng nhằm xây dựng CSVC-TBDH của nhà
Số hóa bởi trung tâm học liệu

3
trƣờng thành một hệ thống hữu hiệu do đó TBDH trong các nhà trƣờng ngày
càng đƣợc trang bị nhiều hơn. Tuy nhiên việc quản lí, sử dụng TBDH sao cho
có hiệu quả cao nhất vẫn còn là vấn đề cần đƣợc quan tâm nhiều hơn nhƣ
nguồn kinh phí ít, bổ sung không đồng đều, không đồng bộ, chƣa thƣờng
xuyên, chƣa khoa học; khả năng và nhu cầu sử dụng của giáo viên ít; công tác
chỉ đạo, quản lí sử dụng và bảo quản chƣa thật sự đƣợc quan tâm sát sao. Vì
vậy mà việc nghiên cứu biện pháp quản lý TBDH nhằm nâng cao hiệu quả sử
dụng TBDH là vấn đề mà các nhà trƣờng cần phải quan tâm nhiều hơn, đặc biệt
là trƣờng THPT, nhà trƣờng mà mọi hoạt động chủ yếu phụ thuộc vào nguồn
ngân sách của nhà nƣớc.
Thời gian qua đã có một số nhà khoa học, một số thạc sỹ đã chú ý nghiên

cứu về vấn đề quản lý CSVC- TBDH nhƣng chủ yếu đi sâu về lý luận, cách sử
dụng thiết bị dạy học nhƣng chƣa đi sâu vào nghiên cứu việc quản lí thiết bị dạy
học nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng TBDH góp phần nâng cao chất lƣợng dạy
học đặc biệt là địa bàn huyện An Dƣơng, thành phố Hải Phòng chƣa có công
trình nào nghiên cứu về vấn đề này nên tôi chọn đề tài luận văn thạc sỹ chuyên
ngành Quản lý giáo dục của mình là: “Quản lý thiết bị dạy học ở các trường
THPT huyện An Dương thành phố Hải Phòng” nhằm nghiên cứu thực trạng
quản lý TBDH đạt kết quả và đƣa chất lƣợng dạy học ở các trƣờng THPT trên
địa bàn huyện An Dƣơng thành phố Hải Phòng ngày càng phát triển hơn.
2. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận về quản lý giáo dục tại các cơ sở giáo dục
và đánh giá thực trạng quản lý thiết bị dạy học, đề tài luận văn đề xuất một số
giải pháp quản lý TBDH nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng TBDH ở các trƣờng
THPT huyện An Dƣơng Thành phố Hải Phòng.
3. Khách thể và đối tƣợng nghiên cứu
3.1. Khách thể nghiên cứu: Lý luận và thực tiễn quản lý thiết bị dạy học của
hiệu trƣởng ở các trƣờng THPT.
3.2. Đối tượng nghiên cứu: Công tác quản lí TBDH ë các trƣờng THPT huyÖn
An D-¬ng, thµnh phè H¶i Phßng.
Số hóa bởi trung tâm học liệu

4
4. Giả thuyết khoa học
Trong những năm qua, công tác quản lí TBDH ở các trƣờng THPT huyện
An Dƣơng thành phố Hải Phòng đã đạt đƣợc kết quả đáng khích lệ tuy nhiên
các biện pháp quản lý vẫn còn nhiều hạn chế. Nếu đề xuất và sử dụng đồng bộ
các biện pháp quản lý theo hƣớng tăng cƣờng đầu tƣ trang thiết bị dạy học đi
đôi với việc nâng cao tính pháp chế trong kế hoạch hóa đầu tƣ, sử dụng và bồi
dƣỡng đội ngũ chuyên trách quản lý thiết bị dạy học thì sẽ góp phần nâng cao
hiệu quả sử dụng TBDH và có cơ sở tạo nên sự hiện thực, tình khả thi cho việc

triển khai các biện pháp này vào thực tiễn giáo dục tại các trƣờng THPT.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
5.1. Hệ thống hóa cơ sở lý luận về quản lí TBDH, sử dụng thiết bị dạy học
trong các hình thức tổ chức dạy học ở các trƣờng THPT huyện An Dƣơng,
thành phố Hải Phòng
5.2. Khảo sát và đánh giá thực trạng TBDH, quản lí TBDH các trƣờng THPT
huyện An Dƣơng thành phố Hải Phòng
5.3. Đề xuất biện pháp quản lí TBDH nhằm nâng cao hiệu quả TBDH tại các
trƣờng THPT huyện An Dƣơng thành phố Hải Phòng
6. Giới hạn phạm vi nghiên cứu
6.1. Về đối tượng nghiên cứu: Công tác quản lí TBDH ở các trƣờng THPT
6.2. Về địa bàn nghiên cứu: Các trƣờng THPT huyện An Dƣơng thành phố
Hải Phòng
6.3. Về khách thể khảo sát: 2 trƣờng THPT trên địa bàn huyện An Dƣơng
thành phố Hải Phòng. Mỗi trƣờng gồm có: HT, PHT, tổ trƣởng chuyên môn,
ban đại diện CMHS, đại diện học sinh, nhân viên TBDH, giáo viên.
7. Phƣơng pháp nghiên cứu
7.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận
- Sử dụng các phƣơng pháp: phân tích, tổng hợp, hệ thống thống, khái
quát hóa và so sánh và để:
S húa bi trung tõm hc liu

5
- Nghiờn cu cỏc ti liu cú liờn quan n nh trng ph thụng: Lut
giỏo dc, iu l trng THPT, quy ch v cỏc lnh vc GD ph thụng
-Tỡm hiu cỏc ngh quyt ca ng, vn bn ca Nh nc v GD&T
- Nghiờn cu cỏc ti liu liờn quan n ti.
Cỏc phng phỏp: phõn tớch, tng hp, h thng húa, khỏi quỏt húa v so
sỏnh :
- Nghiờn cu cỏc ti liu cú liờn quan n nh trng ph thụng: Lut

giỏo dc, iu l trng THPT, quy ch v cỏc lnh vc GD ph thụng
- Tỡm hiu cỏc ngh quyt ca ng, vn bn ca Nh nc v GD&T
- Nghiờn cu cỏc ti liu liờn quan n ti.
7.2. Nhúm phng phỏp nghiờn cu thc tin
7.2.1. Phng phỏp quan sỏt: Dựng thu thp nhng s liu thc t t cỏc tớờt
dy cú s dng TBDH.
7.2.2.Phng phỏp iu tra bng phiu hi: Dựng iu tra thc trng tỡnh
hỡnh kinh t, xó hi, giỏo dc; thc trng s dng, thc trng qun lớ.
7.2.3. Phng phỏp phõn tớch, tng kt kinh nghim: Dựng phõn tớch ỏnh
giỏ v thc trng tỡnh hỡnh kinh t, xó hi, giỏo dc ca a phng; ỏnh giỏ thc
trng qun lớ TBDH cỏc trng THPT huyện An D-ơng thành phố Hải Phòng
7.2.4. Phng phỏp ly ý kin chuyờn gia: Dựng iu tra thc trng qun lớ
TBDH ti cỏc trng THPT, xut cỏc gii phỏp qun lớ TBDH.
7.3. Nhúm phng phỏp x lý s liu bng thng kờ toỏn hc: S dng cỏc
cụng thc toỏn thng kờ nh lng cỏc kt qu thu c, rỳt ra cỏc nhn xột
khoa hc cho ti.
8. Cu trỳc lun vn
Ngoi phn m u, kt lun v kin ngh, lun vn cu trỳc gm
3 chng
Chng 1: C s lý lun v qun lý thit b dy hc ở các tr-ờng THPT
huyện An D-ơng thành phố Hải Phòng.
Số hóa bởi trung tâm học liệu

6
Chƣơng 2: Thực trạng quản lý thiết bị dạy học ë c¸c tr-êng THPT huyÖn
An D-¬ng thµnh phè H¶i Phßng.
Chƣơng 3: Biện pháp tăng cƣờng quản lý thiết bị dạy học ë c¸c tr-êng
THPT huyÖn An D-¬ng thµnh phè H¶i Phßng.








Số hóa bởi trung tâm học liệu

7
Chƣơng 1
CƠ SỞ LÍ LUẬN VỀ QUẢN LÍ THIẾT BỊ DẠY HỌC
Ở CÁC TRƢỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG
1.1. Tổng quan vấn đề nghiên cứu
Trực quan trong dạy học là một trong những nguyên tắc lí luận dạy học,
đƣợc nghiên cứu xuyên suốt qua các thời kì triết học: Trực quan trong triết học
cổ đại, trực quan trong triết học siêu hình cận đại, trực quan trong triết học biện
chứng duy tâm, trực quan trong triết học duy vật biện chứng.
Cùng với sự phát triển của các tƣ tƣởng trong lĩnh vực tâm lí, giáo dục học,
lí thuyết về dạy học trực quan đã có những bƣớc tiến mới nhận thức đƣợc vai trò
quan trọng của phƣơng tiện - thiết bị dạy học trực quan. Tính trực quan trong dạy
học đóng vai trò minh họa trong bài giảng của giáo viên, giúp học sinh không chỉ
nhận biết đƣợc hiện tƣợng mà còn nắm rõ bản chất của hiện tƣợng.
TBDH- phƣơng tiện dạy học trực quan, có vai trò lớn trong quá trình
nhận thức của học sinh. Theo Lênin quy luật nhận thức của con ngƣời là “Từ
trực quan sinh động đến tƣ duy trừu tƣợng, từ tƣ duy trừu tƣợng đến thực tiễn”.
Theo tài liệu của Dự án Việt - Úc về đào tạo giảng viện (VAT): Kiến
thức thu đƣợc qua nghe là 11%, qua nhìn là 81%, qua các giác quan khác là
9%. Kiến thức nhớ đƣợc qua nghe là 20%, qua nhìn là 30%, qua nghe và nhìn
là 50%, qua nói là 80%, qua nói và làm là 90%.
Đối với Việt Nam, việc đầu tƣ CSVC-TBDH đặc biệt đƣợc Đảng và Nhà
nƣớc quan tâm, từ những năm 1960 Bộ giáo dục và Đào tạo đã chính thức ban

hành tiêu chí TBDH từ mẫu giáo đến phổ thông, đến 2000 đã chính thức ban
hành quy chế thiết bị giáo dục, đến 2010 chính thức ban hành danh mục thiết bị
tối thiểu đối với các nhà trƣờng.
Đối với các trƣờng THPT, từ năm học 2006-2007, tiến hành chƣơng
trình cải cách sách giáo khoa đại trà đã đƣợc Nhà nƣớc đầu tƣ cấp phát trang
Số hóa bởi trung tâm học liệu

8
thiết bị dạy học với số lƣợng lớn. Tuy nhiên, trên thực tế việc sử dụng TBDH
của giáo viên chƣa đạt hiệu quả do nhiều hạn chế về chất lƣợng TBDH, kĩ
năng sử dụng của giáo viên, biện pháp quản lí của cán bộ quản lí
Chính vì vậy đã có nhiều đề tài nghiên cứu về xây dựng hệ thống CSVC
và việc sử dụng TBDH, quản lí TBDH nhằm tìm ra những biện pháp quản lý
hiệu quả TBDH nâng cao đào tạo, gắn lý thuyết với thực hành. Vấn đề này có
thể điểm một số công trình nhƣ:
"Nghiên cứu nâng cao hiệu quả sử dụng TBDH đáp ứng yêu cầu giáo dục
đào tạo trong tình hình mới" của Trần Quốc Đắc năm 2001.
Năm 2005, chủ nhiệm đề tài Ngô Quang Sơn đã bảo vệ thành công đề
tài cấp Bộ về: “Một số biện pháp quản lí nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng thiết
bị giáo dục, ứng dụng công nghệ thông tin và truyền thông tại các Trung tâm
giáo dục thƣờng xuyên và Trung tâm học tập cộng đồng”.Mã số B2004-53-17.
Năm 2006, đề tài luận văn thạc sỹ: “Một số biện pháp quản lí CSVC và
thiết bị trƣờng học của hiệu trƣởng các trƣờng THCS huyện miền núi Sơn
Dƣơng- Tuyên Quang” của tác giả Nguyễn Thị Huế.
Năm 2008, đề tài luận văn thạc sỹ: “Biện pháp quản lí phƣơng tiện dạy
học của hiệu trƣởng các trƣờng Tiểu học quận Đống Đa, thành phố Hà Nội
trong giai đoạn hiện nay” của tác giả Phan Kim Anh.
Một số luận văn Thạc sĩ và Tiến sĩ trong những năm gần đây đã chú ý
nghiên cứu vấn đề TBDH về quản lý sử dụng thiết bị dạy học ở các cấp học các
bậc học.

Hiện nay, ở nƣớc ta TBDH còn thiếu so với yêu cầu, vì vậy vấn đề đặt ra
cho những nhà quản lý giáo dục nói chung là cần thiết phải nghiên cứu thực
trạng đơn vị mình, kế hoạch đầu tƣ, mua sắm TBDH và quản lý sử dụng hiệu
quả TBDH phù hợp với điều kiện vùng miền và địa phƣơng. Các công trình
trên đã đề cập đến những vấn đề cơ bản liên quan đến quản lý TBDH. Tuy
nhiên, cho đến nay việc nghiên cứu vấn đề quản lí TBDH tại các trƣờng THPT
Số hóa bởi trung tâm học liệu

9
còn ít công trình, chính vì vậy mà tác giả đã tiến hành nghiên cứu về việc quản
lý TBDH ở các trƣờng THPT huyÖn An D-¬ng thµnh phè H¶i Phßng để từ đó
đề xuất biện pháp quản lí TBDH góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng TBDH
và nâng cao chất lƣợng dạy học trong các nhà trƣờng THPT tại huyện nhà.
1.2. Một số khái niệm cơ bản
1.2.1. Quản lí
Trong lịch sử phát triển của xã loài ngƣời, hoạt động quản lí đã xuất hiện
từ rất sớm. Từ khi con ngƣời biết tập hợp nhau lại, tập trung sức lực để tự vệ
hoặc lao động kiếm sống thì bên cạnh lao động chung của mọi ngƣời đã xuất
hiện những hoạt động tổ chức, phối hợp, điều khiển đối với họ. Những hoạt
động đó xuất hiện, tồn tại và phát triển nhƣ một yếu tố khách quan, là cơ sở
đảm bảo cho các hoạt động chung của con ngƣời đạt đƣợc kết quả mong muốn.
Đó chính là những dấu ấn đầu tiên của hoạt động QL.
Khi nghiên cứu về cơ sở quản lí, Các Mác đã khẳng định: “Tất cả mọi
lao động trực tiếp hay lao động chung nào tiến hành trên quy mô tƣơng đối lớn,
thì ít nhiều cũng cần đến một sự chỉ đạo để điều hoà những hoạt động cá nhân
và hiện thực những chức năng chung phát sinh từ sự vận động của toàn bộ cơ
chế sản xuất, khác với sự vận động của những khí quan độc lập của nó”. Nhƣ
vậy, đã xuất hiện một dạng lao động mang tính đặc thù là tổ chức, điều khiển
các hoạt động của con ngƣời theo những yêu cầu nhất định - đƣợc gọi là hoạt
động quản lý.

Do đó, Quản lí là một hiện tƣợng xã hội xuất hiện và phát triển cùng với
sự phát triển của xã hội loài ngƣời. Quản lí là nhân tố khách quan đƣợc ra đời
từ bản thân nhu cầu của con ngƣời trong mỗi chế độ xã hội và không thể thiếu
đƣợc trong đời sống con ngƣời. Quản lí là một phạm trù tồn tại khách quan và
là một tất yếu lịch sử.
Ở mỗi góc độ tiếp cận khác nhau có thể đƣa ra các quan niệm khác nhau
về quản lí:
Số hóa bởi trung tâm học liệu

10
Theo quan điểm triết học: Quản lí đƣợc xem nhƣ một quá trình liên kết
thống nhất giữa chủ thể và khách thể để đạt đƣợc mục tiêu đề ra.
Theo quan điểm kinh tế học: Quản lí là nghệ thuật biết rõ ràng, chính xác
cái gì cần làm và làm cái đó nhƣ thế nào bằng phƣơng pháp tốt nhất, rẻ nhất.
Theo quan điểm lí thuyết hệ thống: Quản lí là phƣơng thức tác động có
chủ đích của chủ thể quản lí lên hệ thống, bao gồm hệ thống các quy tắc, ràng
buộc về hành vi đối với mọi đối tƣợng ở các cấp trong hệ thống nhằm duy trì
tính trội hợp lí của cơ cấu và đƣa hệ thống sớm đạt tới mục tiêu.
Theo quan điểm của điều khiển học: Quản lí là chức năng của những hệ
có tổ chức với bản chất khác nhau (sinh học, xã hội, kĩ thuật ) nó bảo toàn cấu
trúc các hệ, duy trì chế độ hoạt động. Quản lí là một tác động hợp quy luật
khách quan làm cho hệ vận hành và phát triển.
Các nhà lí luận quản lí quốc tế nhƣ: Frederich Wiliam Taylor(Mỹ), Henri
Fayol(Pháp), Max Weber(Đức) đều khẳng định: Quản lí là khoa học và đồng
thời là nghệ thuật thúc đẩy sự phát triển xã hội.
Quan niệm về quản lí của một số nhà khoa học Việt Nam:
Quản lí là một hệ thống xã hội, là khoa học và nghệ thuật tác động vào
từng thành tố của hệ thống bằng những phƣơng pháp thích hợp nhằm đạt đƣợc
các mục tiêu đề ra cho hệ và từng thành tố của hệ.
Quản lí là sự tác động có mục đích, có hƣớng đích của chủ thể quản lí tới

đối tƣợng quản lí nhằm đạt đƣợc mục tiêu đề ra.
Quản lí là một hoạt động thiết yếu đảm bảo phối hợp những nỗ lực cá
nhân nhằm đạt đƣợc các mục đích của nhóm.
Quản lí là tác động vừa có tính khoa học, vừa có tính nghệ thuật vào hệ
thống con ngƣời nhằm đạt các mục tiêu kinh tế-xã hội.
Quản lí là sự tác động có tổ chức, có hƣớng đích của chủ thể quản lí lên
đối tƣợng quản lí và khách thể quản lí nhằm sử dụng có hiệu quả các tiềm năng,
các cơ hội của tổ chức để đạt đƣợc mục tiêu đặt ra trong điều kiện biến động
của môi trƣờng.
Số hóa bởi trung tâm học liệu

11
Quản lí là quá trình đạt mục tiêu của tổ chức bằng cách vận dụng các
hoạt động (chức năng) kế hoạch hoá, tổ chức, chỉ đạo (lãnh đạo) và kiểm tra.
Phân tích các định nghĩa trên chúng ta thấy nội hàm khái niệm quản lí
gồm các nội dung sau đây:
Quản lí là hoạt động thiết yếu của một tổ chức, một nhóm xã hội.
Quản lí là hoạt động đƣa tổ chức tiến đến mục tiêu dự kiến thông qua
sự nỗ lực cố gắng của các cá nhân trong tổ chức.
Quản lí là những tác động có hƣớng đích, có mục tiêu cụ thể và phù
hợp với quy luật khách quan của chủ thể quản lí đến đối tƣợng quản lí.
Quản lí là các hoạt động lựa chọn, tổ chức, khai thác tối ƣu các nguồn
lực và các tác động nhằm phát huy, phối hợp mọi nỗ lực của cá nhân trong việc
đƣa tổ chức tiến đến mục tiêu chung.
Các định nghĩa khác nhau về mặt diễn đạt nhƣng đều giống nhau ở
những nội dung cơ bản: Quản lí phải bao gồm các yếu tố (điều kiện) sau:
Phải có ít nhất một chủ thể quản lí là tác nhân tạo ra các tác động và ít
nhất một đối tƣợng bị quản lí tiếp nhận trực tiếp các tác động của chủ thể quản
lí và các khách thể khác chịu tác động gián tiếp của chủ thể quản lí.
Phải có một mục tiêu và một quỹ đạo đặt ra cho cả đối tƣợng và chủ

thể, mục tiêu này là căn cứ để chủ thể tạo ra các tác động.
Chủ thể phải thực hành việc tác động.
Chủ thể quản lí có thể là một hoặc nhiều ngƣời còn đối tƣợng bị quản lí
có thể là một hoặc một nhóm ngƣời.
Với cách hiểu nhƣ vậy thì quản lí là một hệ thống gồm 3 thành tố cơ bản:
Chủ thể quản lý: là nơi đƣa ra những tác động có mục đích, phù hợp với
quy luật chung đến đối tƣợng quản lí nhằm phối hợp những nỗ lực của các cá
nhân nhằm đƣa tổ chức tiến đến mục tiêu. Chủ thể quản lí có thể là cá nhân
hoặc tập thể.
Đối tượng quản lý: là nơi chịu tác động và thay đổi dƣới những tác
động có mục đích của chủ thể quản lí. Đối tƣợng quản lí bao gồm con ngƣời
trong tổ chức và các nguồn lực khác trong và ngoài tổ chức.
Số hóa bởi trung tâm học liệu

12
Mục tiêu quản lý: là hình ảnh mong muốn của tổ chức trong tƣơng lai,
trong một giai đoạn và hoàn cảnh cụ thể, là trạng thái cần có của tổ chức để ổn
định và phát triển.
Trong quan hệ quản lí, giữa chủ thể và khách thể thƣờng xuyên tồn tại
các mối quan hệ qua lại, với những tác động có tính tƣơng hỗ lẫn nhau. Chủ thể
quản lí tạo ra các tác động quản lí, còn khách thể quản lí thì tạo ra các giá trị
vật chất và tinh thần có giá trị sử dụng trực tiếp đáp ứng nhu cầu của con ngƣời,
thoả mãn mục tiêu của quản lí. Ngày nay, quản lí đƣợc coi là một trong năm
nhân tố cho phát triển kinh tế - xã hội, bao gồm: Vốn, nguồn lực lao động, khoa
học kỹ thuật, tài nguyên và quản lí; trong đó quản lí đóng vai trò quan trọng, có
tính quyết định cho sự thành công.
Vậy, ta có thể định nghĩa một cách chung nhất về quản lí nhƣ sau:
Quản lý là các tác động có mục đích, có kế hoạch, phù hợp với quy luật
khách quan của chủ thể quản lý đến đối tượng quản lý nhằm khai thác tối ưu
các nguồn lực và phối hợp mọi nỗ lực của cá nhân để đưa tổ chức tiến đến mục

tiêu đã xác định.
Từ đó có thể đi đến khái quát: Quản lí là sự tác động, chỉ huy, điều
khiển, hƣớng dẫn các quá trình xã hội và hành vi hoạt động của con ngƣời
nhằm đạt tới mục đích đã đề ra. Sự tác động của quản lí phải bằng cách nào đó
để ngƣời bị quản lí luôn luôn hồ hởi, phấn khởi đem hết năng lực và trí tuệ để
sáng tạo ra lợi ích cho bản thân, cho tổ chức và cho xã hội.
Quá trình quản lí là quá trình hoạt động của chủ thể quản lí nhằm thực
hiện hệ thống các chức năng quản lí (kế hoạch, tổ chức, chỉ đạo, kiểm tra) để
đƣa hệ thống quản lí tới mục tiên đã dự kiến. Trong đó:
Chức năng kế hoạch hoá: Việc lập kế hoạch cần quyết định xem phải
làm gì, làm nhƣ thế nào, làm khi nào và ai làm. Lập kế hoạch là hoạt động suy
tính trƣớc mọi công việc, đòi hỏi sự bàn bạc cân nhắc của nhiều ngƣời, có
nhiều ngƣời tham gia suy nghĩ thì ý thức tập thể và tinh thần trách nhiệm chung
càng đƣợc nâng cao. Nó là cơ sở đảm bảo cho quá trình QL đạt hiệu quả cao.
Số hóa bởi trung tâm học liệu

13
Tóm lại, lập kế hoạch là xác định mục tiêu cho bộ máy, xác định các bƣớc đi để
tiến đến mục tiêu, xác định nguồn lực và các biện pháp để thực hiện mục tiêu.
Chức năng tổ chức: Gồm 2 nội dung là tổ chức bộ máy và tổ chức công việc:
Tổ chức bộ máy là sắp xếp bộ máy đáp ứng đƣợc yêu cầu của mục tiêu
và các nhiệm vụ đảm nhận. Tổ chức bộ máy phải phù hợp về cấu trúc, cơ chế
hoạt động, phải đủ khả năng để đạt mục tiêu. Công việc tổ chức bộ máy là phân
chia tổ chức thành các bộ phận thực hiện các chức năng cụ thể và xây dựng cơ
chế phối hợp, xây dựng mối quan hệ chặt chẽ giữa các bộ phận nhằm đạt đƣợc
sự đồng bộ trong hoạt động.
Tổ chức công việc là sắp xếp công việc hợp lý, phân công nhiệm vụ rõ
ràng để mọi ngƣời hƣớng vào mục tiêu chung.
Chức năng chỉ đạo: Chỉ đạo là sự tác động đến con ngƣời bằng các mệnh
lệnh, giao nhiệm vụ, khuyến khích động viên làm cho ngƣời đƣợc quản lí tự

giác, tích cực làm việc đúng kế hoạch và nhiệm vụ đƣợc phân công. Tạo động
lực để con ngƣời tích cực hoạt động bằng các biện pháp động viên, khen
thƣởng và trách phạt.
Chức năng kiểm tra: Là công việc thu thập thông tin ngƣợc để kiểm soát
hoạt động của bộ máy nhằm điều chỉnh kịp thời những sai sót, lệch lạc đƣa tổ
chức tiến đến mục tiêu.
Trong quản lí ngƣời ta chia ra thành 3 cấp: cấp cao, cấp trung và cấp cơ
sở. Nhà quản lí dù ở cấp nào cũng đều phải thực hiện cả 4 chức năng quản lí
nêu trên, song căn cứ vào tính chất và nhiệm vụ của mỗi cấp quản lí mà tỷ lệ
thời gian nhà quản lí phải dành cho các chức năng quản lí không giống nhau:
càng ở cấp cao thì tỷ lệ thời gian và công sức dành cho hoạt động kế hoạch hóa
càng nhiều hơn, ngƣợc lại ở cấp thấp phải dành tỷ lệ thời gian cho hoạt động
chỉ đạo nhiều hơn.
1.2.2. Quản lí giáo dục
Giáo dục là một hiện tƣợng xã hội, là một hệ thống thành viên trong hệ
thống kinh tế xã hội. Để duy trì và phát triển hệ thống giáo dục cần phải có hoạt

×