Tải bản đầy đủ (.docx) (24 trang)

Sử dụng bảng niên biểu để hệ thống hóa kiến thức phần lịch sử việt nam giai đoạn 1954 2000 giúp học sinh lớp 12 ôn thi tốt nghiệp trung học phổ thông

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (388.01 KB, 24 trang )

SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO THANH HÓA

TRƯỜNG THPT THẠCH THÀNH I

SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM

“SỬ DỤNG BẢNG NIÊN BIỂU ĐỂ HỆ THỐNG HOÁ
KIẾN THỨC PHẦN LỊCH SỬ VIỆT NAM GIAI ĐOẠN
1954 – 2000 GIÚP HỌC SINH LỚP 12 ÔN THI TỐT
NGHIỆP THPT”

Người thực hiện: Phạm Thị Phương
Chức vụ:
Giáo viên
SKKN thuộc lĩnh vực : Lịch Sử

THANH HÓA NĂM 2020

1


MỤC LỤC
1. Mở đầu ……………………………………………………………………
1.1. Lí do chọn đề tài ………………………………………………………..
1.2. Mục đích nghiên cứu …………………………………………………..
1.3. Đối tượng nghiên cứu …………………………………………………..
1.4. Phương pháp nghiên cứu ……………………………………………….
2. Nội dung sáng kiến kinh nghiệm …………………………………………
2.1. Cơ sở lý luận của sáng kiến kinh nghiệm ……………………………...
2.2. Thực trạng của vấn đề trước khi áp dụng sáng kiến kinh nghiệm ……..
2.3. Giải pháp sử dụng để giải quyết vấn đề ………………………………...


2.3.1. Xây dựng kế hoạch chung …………………………………………….
2.3.1.1. Nội dung kiến thức bảng niên biểu …………………………………
2.3.1.2. Lựa chọn loại bảng niên biểu phù hợp với nội dung ……………….
2.3.1.3. Thời lượng ………………………………………………………….
2.3.1.4. Thời điểm thực hiện ………………………………………………..
2.3.1.5. Đối tượng dạy học ………………………………………………….
2.3.1.6. Phương tiện hỗ trợ giảng dạy ………………………………………
2.3.2. Thiết kế nội dung bảng niên biểu lịch sử Việt Nam từ 1954 – 2000 ...
2.3.3. Thiết kế giáo án minh hoạ …………………………………………….
2.4. Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm đối với hoạt động giáo dục, với
bản thân, đồng nghiệp và nhà trường
3. Kết luận, kiến nghị
3.1. Kết luận
3.1.1. Những bài học kinh nghiệm:
3.1.2. Khả năng ứng dụng và triển khai của sáng kiến kinh nghiệm
3.2. Kiến nghị

Trang
1
1
1
1
1
2
2
2
3
3
3
4

4
4
4
4
4
13
18
19
19
19
19
19

2


1. MỞ ĐẦU
1.1. Lí do chọn đề tài
“Đổi mới căn bản và toàn diện nền giáo dục” đang là vấn đề được Đảng, Nhà
nước và cả xã hội quan tâm. Với tinh thần đó, là một giáo viên giảng dạy bộ môn Lịch sử

bản thân và các đồng nghiệp trong nhà trường đã thường xuyên thực hiện việc đổi
mới soạn - giảng và tổ chức học tập cho học sinh, để nhằm nâng cao chất lượng
dạy – học, đặc biệt là đối với bộ môn lịch sử.
Thực tế những năm gần đây kết quả các kì thi trung học phổ thông quốc gia
cho thấy đa số học sinh không nắm được những kiến thức của Lịch sử dân tộc, tỉ
lệ điểm môn lịch sử đạt trên điểm trung bình rất thấp. Trăn trở lớn nhất của bản
thân tôi và có lẽ cũng là của tất cả giáo viên bộ môn Lịch sử đó là làm thế nào để
học sinh có thể làm tốt bài thi trắc nghiệm môn Lịch sử.
Trong quá trình dạy học bản thân tôi nhận thấy với hình thức thi trắc

nghiệm thì lượng kiến thức của đề thi dàn trải khá rộng, nhiều sự kiện, niên đại,
địa danh. Yêu cầu đặt ra là học sinh phải tư duy, hiểu rõ bản chất của từng mốc
lịch sử, từng giai đoạn lịch sử sau đó các em phải biết phân tích tổng hợp, khái
quát hóa vấn đề. Có rất nhiều phương pháp khác nhau, trong đó sử dụng bảng niên
biểu là một phương pháp học và ôn tập rất hiệu quả, nó giúp giáo viên hệ thống và
ôn tập kiến thức cho học sinh hiệu quả hơn. Học sinh cũng cảm thấy hứng thú và
dễ học hơn trong việc ghi nhớ kiến thức, kết quả ôn tập cũng đạt kết quả cao hơn.
Xuất phát từ những lí do trên, tôi chọn đề tài “Sử dụng bảng niên biểu để hệ thống
hóa kiến thức phần Lịch sử Việt Nam giai đoạn 1954 - 2000 giúp học sinh lớp 12
ôn thi tốt nghiệp trung học phổ thông”.
1.2. Mục đích nghiên cứu
Nhằm góp phần nâng cao chất lượng giáo dục, góp phần quan trọng trong
việc hệ thống kiến thức cần thiết phần Lịch sử Việt Nam giai đoạn 1954 – 2000
dưới hình thức là bảng niên biểu để gây hứng thú học tập giúp cho các em ghi nhớ
sự kiện lịch sử một cách dễ dàng và đạt được hiệu quả ôn tập cao nhất.
1.3. Đối tượng nghiên cứu
Trong phạm vi nghiên cứu của sáng kiến kinh nghiệm này, tôi chỉ tập trung
vào nội dung kiến thức Lịch sử Việt Nam từ 1954 - 2000 để nâng cao hiệu quả
trong việc ôn thi tốt nghiệp trung học phổ thông cho đối tượng học sinh lớp 12 học
kì II.
1.4. Phương pháp nghiên cứu
- Xây dựng cơ sở lý thuyết thông qua việc thu thập, sưu tầm tài liệu, giáo
trình liên quan đến đề tài.
- Phương pháp thống kê, xử lý thông tin thông.
- Lập dàn ý, bố cục đề tài và chọn lọc các phương pháp thực hiện phù hợp.

3


2. NỘI DUNG CỦA SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM

2.1. Cơ sở lý luận của sáng kiến kinh nghiệm
* Thế nào là bảng “niên biểu”, “niên biểu lịch sử”?
Niên biểu là bảng ghi thời gian xảy ra những sự kiện đáng chú ý trong một
năm, một giai đoạn, một thời đại.
Niên biểu lịch sử là bảng ghi thời gian xảy ra những sự kiện lịch sử đáng
chú ý.
Niên biểu lịch sử trong phạm vi nghiên cứu của đề tài được hiểu theo nghĩa
là bảng ghi lại thời gian xảy ra những sự kiện lịch sử quan trọng nằm trong
chương trình sách giáo khoa lịch sử hiện hành.
* Các loại bảng niên biểu
- Niên biểu tổng hợp: Bảng liệt kê những sự kiện lớn xảy ra trong thời gian
dài. Loại niên biểu này giúp học sinh không chỉ ghi nhớ những sự kiện chính mà
còn nắm được các mốc thời gian đánh dấu mối quan hệ của các sự kiện quan
trọng. Ví dụ, niên biểu các sự kiện trong thời kì kháng chiến chống Pháp (19451954).
- Niên biểu chuyên đề: niên biểu này đi sâu trình bày nội dung một vấn đề
quan trọng nổi bật nào đó trong một thời kỳ lịch sử nhất định; nhờ đó học sinh
hiểu được bản chất sự kiện một cách toàn diện, đầy đủ. Ví dụ, niên biểu các giai
đoạn chính trong cách mạng tư sản Pháp thế kỷ XVIII.
- Niên biểu so sánh: Dùng để đối chiếu, so sánh các sự kiện xảy ra cùng một
lúc trong một thời gian, hoặc thời gian khác nhau nhưng có điểm tương đồng, dị
biệt nhằm làm nổi bật bản chất, đặc trưng của các sự kiện đó; hoặc để rút ra một
kết luận khái quát. Ví dụ, bảng niên biểu so sánh chiến lược “chiến tranh cục bộ”
và chiến lược “chiến tranh đặc biệt” của đế quốc Mỹ.
* Cách lập bảng niên biểu lịch sử.
Bước thứ nhất. Căn cứ vào nội dung bài học, giáo viên xác định những vấn
đề, nội dung có thể hệ thống hóa bằng cách lập bảng. Đó là các sự kiện theo trình
tự thời gian, các lĩnh vực. Nhưng chú ý chỉ nên chọn những vấn đề tiêu biểu giúp
học sinh nắm kiến thức tốt nhất.
Bước thứ hai. Lựa chọn hình thức lập bảng với các tiêu chí phù hợp, nghĩa
là chọn ra loại bảng biểu thích hợp với nội dung.

Bước thứ ba. Lập bảng, sắp xếp và đưa kiến thức vào bảng, đảm bảo các
yêu cầu cơ bản, chính xác, ngắn gọn. Có rất nhiều sự kiện cũng diễn ra trong một
thời điểm, vì vậy phải biết chọn lọc những gì cơ bản nhất, sử dụng từ ngữ chính
xác, cô đọng, không nên ôm đồm nhiều kiến thức khiến việc lập bảng trở nên
rườm rà, mất đi tính hệ thống, lôgic. Nếu điều kiện lập bảng càng cụ thể, càng
phong phú thì kết quả giáo dục, giáo dưỡng và phát triển càng cao.
2.2. Thực trạng của vấn đề trước khi áp dụng sáng kiến kinh nghiệm
“Lịch sử là sự kiện”. Đó là một tổng kết mang tính chất kinh điển. Bản thân
những sự kiện lịch sử vốn đã khô khan, nhất là những bài, những chương viết về
các trận đánh có rất nhiều những con số về ngày, tháng, năm xảy ra sự kiện hoặc
những số liệu về các thành tựu đã đạt được trên mọi lĩnh vực. Để chuyển tải cho
học sinh những số liệu một cách khô cứng như vậy, đòi hỏi người giáo viên phải
linh hoạt và sáng tạo trong việc sử dụng phương pháp. Và lập bảng niên biểu
4


những sự kiện lịch sử là một trong những phương pháp giúp học sinh ôn tập và hệ
thống hoá kiến thức hiệu quả nhất. Thực ra đây không phải là một phương pháp
mới, tuy nhiên các bảng niên biểu tôi được tham khảo trước đây đều có chung đặc
điểm là chỉ dừng lại ở việc liệt kê thời gian, sự kiện đơn thuần chứ chưa lồng ghép
vào đó đặc điểm, ý nghĩa của sự kiện. Nhiều bảng niên biểu chưa hệ thống và sắp
xếp sự kiện theo từng giai đoạn, vì thế học sinh nếu có tiếp cận cũng sẽ không thể
ghi nhớ sự kiện và hiểu được bản chất của các vấn đề lịch sử.
Từ thực trạng trên, tôi đã tự thiết kế các niên biểu trong đó lồng ghép nhiều
nội dung khác nhau và sử dụng trong các tiết ôn tập trái buổi. Sử dụng niên biểu
giúp giáo viên hệ thống và ôn tập kiến thức cho học sinh hiệu quả hơn mà lại mất
ít thời gian. Học sinh cũng cảm thấy hứng thú và dễ dàng hơn trong việc ghi nhớ
kiến thức, kết quả học tập cũng được cải thiện rõ rệt
Xuất phát từ những lí do trên, tôi chọn đề tài “Sử dụng bảng niên biểu để hệ
thống hóa kiến thức phần Lịch sử Việt Nam giai đoạn 1954-2000 giúp học sinh

lớp 12 ôn thi trung học phổ thông quốc gia” với mong muốn cung cấp cho các
đồng nghiệp một số kinh nghiệm tâm đắc được đúc rút từ lý luận và thực tiễn bản
thân trong 17 năm kinh nghiệm dạy học bộ môn Lịch sử.
2.3. Giải pháp sử dụng để giải quyết vấn đề
2.3.1. Xây dựng kế hoạch chung
2.3.1.1. Nội dung kiến thức của bảng niên biểu
* Miền Nam đấu tranh chống đế quốc Mỹ và tay sai (1954-1973)
- Tình hình và nhiệm vụ cách mạng nước ta sau Hiệp định Giơnevơ năm
1954 về Đông Dương
- Phong trào “Đồng khởi” (1954-1960)
- Miền Nam chiến đấu chống Chiến lược “chiến tranh đặc biệt” của đế quốc
Mĩ (1961-1965)
- Miền Nam Chiến đấu chống chiến lược “Chiến tranh cục bộ” của Mĩ
(1965-1968)
- Miền Nam Chiến đấu chống chiến lược “Việt Nam hóa chiến tranh” và
“Đông Dương hóa chiến tranh” của Mĩ (1969-1973)
* Miền Bắc trong những năm 1954-1973
- Miền Bắc hoàn thành cải cách ruộng đất (1954 – 1957)
- Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ III của Đảng (tháng 9-1960).
- Miền Bắc thực hiện kế hoạch Nhà nước 5 năm (1961 – 1965)
- Miền Bắc vừa chiến đấu chống chiến tranh phá hoại của Mỹ, vừa sản xuất
và làm nghĩa vụ hậu phương (1965 – 1968).
- Hiệp định Pari năm 1973 về việc chấm dứt chiến tranh lập lại hòa bình ở
Việt Nam
* Khôi phục và phát triển kinh tế xã hội miền Bắc, giải phóng hoàn toàn miền
Nam (1973-1975)
- Miền Nam đấu tranh chống “bình định lấn chiếm”, tạo thế và lực tiến tới
giải phóng hoàn toàn
- Chủ trương, kế hoạch giải phóng miền Nam.
- Cuộc Tổng tiến công và nổi dậy Xuân 1975.

5


* Việt Nam từ năm 1975 đến năm 2000
- Hoàn thành thống nhất đất nước về mặt nhà nước (1975-1976)
- Đất nước trên đường đổi mới đi lên CNXH (1986-2000)
2.3.1.2. Lựa chọn loại bảng niên biểu phù hợp với nội dung
Trong phần kiến thức này, tôi sẽ sử dụng cả 3 loại bảng niên biểu:
- Niên biểu tổng hợp: khái quát và hệ thống lại toàn bộ các sự kiện quan
trọng trong chuyên đề, có kèm theo ý nghĩa và các thông tin liên quan khác ở mỗi
sự kiện.
- Niên biểu chuyên đề: dùng để làm rõ, hệ thống kiến thức của một số sự
kiện tiêu biểu.
- Niên biểu so sánh: dùng để so sánh các chiến lược chiến tranh mà Mĩ
thực hiện ở miền Nam, so sánh ý nghĩa của các sự kiện lịch sử quan trọng.
2.3.1.3. Thời lượng: tổng 6 tiết trong đó:
- Niên biểu chuyên đề “miền Nam đấu tranh chống đế quốc Mỹ và tay sai (1954 –
1973) - 3 tiết
- Niên biểu chuyên đề “miền Bắc trong những năm (1954 – 1975) – 1 tiết
- Niên biểu chuyên đề “đấu tranh giải phóng hoàn toàn miền Nam1973 – 1975. – 1
tiết
- Niên biểu chuyên đề “Việt Nam từ 1975 – 2000” - 1 tiết
2.3.1.4. Thời điểm để thực hiện: học kì II của năm học.
2.3.1.5. Đối tượng dạy học: là học sinh lớp 12.
2.3.1.6. Phương tiện hỗ trợ giảng dạy: Máy tính, máy chiếu.
2.3.2. Thiết kế nội dung bảng niên biểu.
* Niên biểu ôn tập chuyên đề “Miền Nam đấu tranh chống đế quốc Mỹ và tay
sai (1954-1973)”.
- Niên biểu tổng hợp
CHUYÊN ĐỀ NHÂN DÂN MIỀN NAM KHÁNG CHIẾN

CHỐNG ĐẾ QUỐC MĨ VÀ TAY SAI (1954-1973)
Thời gian
Sự kiện
Ý nghĩa, tác
Thông tin
động
liên quan khác
Toán lính Pháp cuối Miền Bắc hoàn Nhiệm vụ: tiến lên
cùng rút khỏi đảo Cát toàn giải phóng
CNXH (vai trò
16/5/1955
Bà (Hải Phòng)
quyết định nhất)

5/1956

1959-1960
1957-1959

Pháp rút quân khỏi miền Miền Nam chưa
Nam,
Mĩ nhảy vào được giả phóng
miền Nam thay Pháp và
đưa Ngô Đình Diệm lên
nắm chính quyền.

Miền Nam tiếp tục
cuộc cách mạng dân
tộc dân chủ nhân
dân (vai trò quyết

định trực tiếp)

Phong trào Đồng Khởi
Mỹ -Diệm thi hành Cách mạng miền
chính sách khủng bố, Nam găp nhiều
đàn áp dã man.
khó khăn
6


1/1959

17/1/1960

Cuối 1960

20/12/1960

1961-1965

2- 1- 1963

1-11 -1963

2/12/1964

Đông xuân
1964-1965
1965-1968
18-8-1965


Hội nghị lần thứ 15
BCH trung ương Đảng
quyết định để nhân dân
miền Nam sử dụng bạo
lực CM
“Đồng khởi” nổ ra ở
huyện Mỏ Cày (tỉnh
Bến Tre), sau đó nhanh
chóng lan ra toàn tỉnh
Bến Tre.
Ta đã làm chủ nhiều
thôn, xã ở Nam Bộ, ven
biển Trung Bộ và Tây
Nguyên.
Mặt trận dân tộc giải
phóng miền Nam Việt
Nam ra đời

Nguyên nhân chủ
quan dẫn đến
phong trào Đồng
Khởi
Cách mạng miền
Nam: Từ thế giữ
gìn lực lượng
sang thế tiến
công.

Trực tiếp lãnh đạo Luật sư Nguyễn

các lực lượng CM Hữu Thọ đứng đầu
miền Nam

Miền Nam chiến đấu chống Chiến lược
“chiến tranh đặc biệt” của đế quốc Mĩ
Chiến thắng Ấp Bắc (Mĩ Chứng minh nhân
Tho).
miền Nam hoàn
toàn có khả năng
đánh bại “Chiến
tranh đặc biệt”
của Mĩ, mở ra cao
trào “thi đua Ấp
Bắc, giết giặc lập
công”.
Mĩ làm đảo chính lật đổ Chính quyền Sài
Ngô Đình Diệm
Gòn lâm vào
khủng hoảng triền
miên
Chiến thắng Bình Giã – Bà Chiến
lược
Rịa
“Chiến tranh Đặc
biệt” phá sản về
cơ bản.
Chiến thắng Bình Giã – Bà Chiến
lược
Rịa, An Lão - Bình Định, “Chiến tranh Đặc
Ba Gia – Quảng Ngãi, biệt” phá sản

Đồng xoài – Bình Phước. hoàn toàn.
Miền Nam Chiến đấu chống chiến lược “Chiến tranh cục bộ”
của Mĩ
Chiến thắng Vạn Tường Vạn Tường được
7


(Quảng Ngãi)

coi là “Ấp Bắc”
đối với quân Mĩ,
mở đầu cho cao
trào “Tìm Mĩ mà
đánh, lùng ngụy
mà diệt”.

Quân và dân miền Nam
đã đập tan các cuộc
phản công chiến lược
mùa khô thứ nhất

có 450 cuộc hành
quân, trong đó có 5
cuộc hành quân lớn
1965-1966
nhằm vào: Đông
Làm phá sản âm Nam Bộ và Liên
mưu “tìm diệt” và khu V.
Quân và dân miền Nam “bình định” của có 895 cuộc hành
đã đập tan các cuộc Mỹ

quân, lớn nhất là
phản công chiến lược
cuộc hành quân
1966-1967 mùa khô thứ nhất
Gianxơn Xiti đánh
vào căn cứ Dương
Minh Châu (Bắc
Tây Ninh),
Cuộc Tổng tiến công và - Làm lung lay ý
nổi dậy Xuân Mậu Thân chí xâm lược của
Mĩ, buộc Mĩ phải
tuyên bố “phi Mĩ
hóa chiến tranh”
1968
- Ngừng hoàn
toàn ném bom
bắn phá miền
Bắc, chấp nhận
đàm phán với ta ở
Pari
Miền Nam Chiến đấu chống chiến lược “Việt Nam hóa chiến
1969-1973
tranh” và “Đông Dương hóa chiến tranh” của Mĩ)
Chính phủ cách mạng
Được 23 nước công
lâm thời Cộng hòa miền
nhận, 21 nước đặt
6 -6 -1969
Nam Việt Nam thành
quan hệ ngoại giao.

lập
Hội nghị cấp cao 3 nước Biểu thị quyết
Đông Dương
tâm đoàn kết
24-25/4/1970
chống Mĩ.
30/4–
30/6/1970

Quân đội VN cùng với
quân dân Campuchia,
đập tan cuộc hành quân
xâm lược Campuchia
8


của 10 vạn quân Mĩ và
quân Sài Gòn.
Quân đội Việt Nam phối
hợp với quân dân Lào,
đã đập tan cuộc hành
quân “Lam Sơn 719”
của 4,5 vạn quân Mĩ và
quân Sài Gòn.
Ta mở cuộc tiến công
chiến lược đánh vào
Quảng Trị làm hướng
tiến công chủ yếu, rồi
phát triển rộng khắp
miền Nam.


12/223/3/1971

3/19726/1972

Buộc Mĩ phải
tuyên bố “Mĩ
hóa” trở lại chiến
tranh xâm lược
tức là thừa nhận
thất bại của chiến
lược “Việt Nam
hóa chiến tranh”

Ta chọc thủng 3
phòng tuyến mạnh
nhất
của
địch:
Quảng Trị, Đông
Nam
Bộ,
Tây
Nguyên.

- Niên biểu chuyên đề:
+ Niên biểu về phong trào Đồng Khởi (1959-1960)
Đặc điểm
Nội dung
- Những năm 1957-1959, Mĩ - Diệm tăng cường khủng bố phong trào

đấu tranh của quần chúng ; đề ra luật 10/59, đặt Cộng sản ngoài vòng
pháp luật...làm lực lượng cách mạng bị tổn thất nặng, đòi hỏi phải có
Hoàn
biện pháp quyết liệt để đưa cách mạng vượt qua khó khăn.
cảnh
- Tháng 1/1959, Hội nghị trung ương Đảng lần thứ 15 quyết định để
nhân dân miền Nam sử dụng bạo lực cách mạng đánh đổ chính quyền
Mĩ -Diệm.
Ngày 17/1/1960, “Đồng khởi” nổ ra ở huyện Mỏ Cày (tỉnh Bến Tre),
sau đó nhanh chóng lan ra toàn tỉnh Bến Tre, phá vỡ từng mảng lớn
Diễn biến
chính quyền của địch.
“Đồng khởi” nhanh chóng lan ra khắp Nam Bộ, Tây Nguyên...
Đến năm 1960, ta đã làm chủ nhiều thôn, xã ở Nam Bộ, ven biển
Trung Bộ và Tây Nguyên.
Kết quả
Thắng lợi của “Đồng khởi” dẫn đến sự ra đời của Mặt trận dân tộc giải
phóng miền Nam Việt Nam ra đời ngày 20/12/1960.
Ý nghĩa

- Ý nghĩa:
+ Phong trào “Đồng khởi” đã giáng đòn nặng nề vào chính sách thực dân mới của Mĩ, làm lung lay
tận gốc chính quyền Ngô Đình Diệm
+ Đánh dấu bước phát triển của cách mạng miền Nam: Từ thế giữ gìn lực lượng sang thế tiến
công.

+ Niên biểu về những thắng lợi của quân dân ta trong chiến đấu chống các chiến
lược chiến tranh của đề quốc Mỹ (1954-1973)
Chiến lược
chiến tranh

“Chiến

Thắng lợi của quân dân miền Nam
Trên mặt trận chính trị

Trên mặt trận quân sự

- Cuộc đấu tranh chống và - Tháng 1- 1963, quân dân miền Nam
9


tranh
biệt”

đặc phá “ấp chiến lược”: đến
cuối năm 1962, cách mạng
miền Nam kiểm soát trên
nửa tổng số ấp với 70%
nông dân.
- Phong trào đấu tranh
chính trị ở các đô thị như
Sài Gòn, Huế, Đà Nẵng có
bước phát triển làm suy yếu
chính quyền Ngô Đình
Diệm
Phong trào đấu tranh của
nhân dân miền Nam chống
“Chiến
lập Ấp chiến lược, đòi Mĩ
tranh cục rút về nước phát triển rất

bộ”
mạnh ở cả nông thôn và
thành thị.
- Ngày 6 -6 -1969, Chính
phủ cách mạng lâm thời
Cộng hòa miền Nam Việt
Nam thành lập
- Tháng 4 -1970: Hội nghị
“Việt Nam cấp cao 3 nước Đông
hóa và
Dương họp; biểu thị quyết
Đông
tâm đoàn kết chống Mĩ.
Dương hóa - Ở thành thị, phong trào
chiến
của học sinh, sinh viên phát
tranh”
triển rầm rộ. Ở nông thôn,
đồng bằng...quần chúng nổi
dậy chống bình định, phá
ấp chiến lược.

giành thắng lớn trong trận Ấp Bắc
(Mĩ Tho).
- Đông- xuân 1964 -1965, quân ta
chiến thắng ở Bình Giã – Bà Rịa
(2/12/1964), tiếp đó, giành thắng lợi ở
An Lão - Bình Định, Ba Gia – Quảng
Ngãi, Đồng xoài – Bình Phước đã làm
phá sản chiến lược “chiến tranh đặc

biệt” của Mĩ..
- Chiến thắng Vạn Tường (Quảng
Ngãi,) ngày 18-8-1965.
- Chiến thắng trong hai mùa khô:
1965-1966 và 1966-1967
- Cuộc Tổng tiến công và nổi dậy
Xuân Mậu Thân (1968)
- Tháng 4 đến 6 -1970, quân ta cùng
với quân dân Campuchia, đập tan cuộc
hành quân xâm lược Campuchia của
10 vạn quân Mĩ và quân Sài Gòn.
- Từ tháng 2 đến tháng 3 -1971, bộ đội
Việt Nam phối hợp với quân dân Lào,
đã đập tan cuộc hành quân “Lam Sơn
719”, chiếm giữ đường 9 – Nam Lào
của 4,5 vạn quân Mĩ và quân Sài Gòn.
- Cuộc Tiến công chiến lược năm
1972 đã Giáng đòn nặng nề vào chiến
lược “Việt Nam hóa chiến tranh”,
buộc Mĩ phải tuyên bố “Mĩ hóa” trở
lại chiến tranh xâm lược.

- Niên biểu so sánh
+ So sánh các chiến lược chiến tranh của đế quốc Mỹ ơ miền Nam
Chiến tranh
Chiến tranh
Việt Nam Hóa và
Tiêu chí
đặc biệt
Cục bộ

Đông Dương hóa
chiến tranh
Thời gian

Khác

1961-1965

Âm mưu, Sử dụng quân
lực lượng dội Sài Gòn
=>
Dùng
người
Việt

1965-1968

1969-1973

Sử dụng quân Sử dụng quân dội Sài
Mỹ, quân đồng Gòn => Dùng người
minh Mỹ và Việt đánh người Việt
quân đội Sài
10


nhau
Thủ đoạn

đánh

người
Việt
Dồn dân lập
“Ấp
chiến
lược”

Quy mô

Miền Nam

Gòn
“Tìm diệt” vào
vùng
“Đất
thánh
Việt
cộng”
Việt Nam

Tìm cách thỏa hiệp với
Liên Xô, hòa hoãn với
Trung Quốc
Đông Dương

- Đều là hình thức chiến tranh xâm lược thực dân kiểm
mới
Giống nhau
- Đều được trang bị vũ khí, phương tiện chiến tranh Mỹ
và cố vẫn Mỹ chỉ huy

- Đều muốn biến miên Nam thành thuộc địa kiểu mới của
Mỹ
+ So sánh ý nghĩa của những thắng lợi lớn của nhân dân miền Nam trong giai
đoạn 1954-1973
Thời gian
Sự kiện
Ý nghĩa
1959Phong trào Đồng
CM miền Nam chuyển từ thế giữ gìn lục lượng
1960
Khởi
sang thế tiến công
Chiến thắng Ấp Bắc Chứng tỏ quân dân MN có thể đánh bại chiến
2/1/1963
lược “chiến tranh Đặc biệt”
Mở ra pt “thi đua Ấp Bắc, giết giặc lập công”
Chiến thắng Bình Chiến lược “Chiến tranh Đặc biệt” phá sản về
2/12/1964
Giã
cơ bản.
Chiến thắng Vạn Chứng tỏ quân dân MN có thể đánh bại chiến
18/8/1965 Tường
lược “chiến tranh Cục Bộ”
Mở ra pt “tìm Mỹ mà đánh, lùng Ngụy mà diệt”
Cuộc tổng tiến công - Làm lung lay ý chí xâm lược của Mĩ, buộc Mĩ
và nổi dậy xuân phải tuyên bố “phi Mĩ hóa chiến tranh”
1968
Mậu Thân
- Ngừng hoàn toàn ném bom bắn phá miền Bắc,
chấp nhận đàm phán với ta ở Pari

Cuộc tiến công Buộc Mĩ phải tuyên bố “Mĩ hóa” trở lại chiến
1972
chiến lược ở miền tranh xâm lược tức là thừa nhận thất bại của
Nam
chiến lược “Việt Nam hóa chiến tranh”
* Niên biểu ôn tập chuyên đề “Miền Bắc trong những năm 1954-1975”.
CHUYÊN ĐỀ MIỀN BẮC TRONG NHỮNG NĂM 1954-1973
Thông tin
Thời gian
Sự kiện
Ý nghĩa, tác động
liên quan khác
Toán lính Pháp cuối Miền Bắc hoàn toàn Nhiệm vụ: tiến lên
cùng rút khỏi đảo Cát giải phóng
CNXH (vai trò
16/5/1955
Bà (Hải Phòng)
quyết định nhất).
Từ 1954 –
1956

Cải cách ruộng đất.

Bộ mặt nông thôn
miền Bắc thay đổi,
11


Từ 5 –
10/9/1960


1961-1965
1965 – 1968

khối liên minh công
– nông được củng
cố.
Đại hội toàn quốc lần Là đại hội xây dựng - Tổng Bí thư: Lê
thứ III của Đảng họp thắng lợi CNXH ở Duẩn
tại Hà Nội
miền Bắc, và đấu
tranh thực hiện hòa
bình thống nhất nước
nhà.
Thực hiện KH nhà Xây dựng bước đầu
nước 5 năm lần thứ cơ sở vật chất-kỹ
nhất
thuật của CNXH
Chống chiến tranh phá hoại lần thứ nhất của Mỹ
và làm nghĩa vụ hậu phương
Mỹ dựng lên "sự kiện
vịnh Bắc Bộ"

5/8/1964

2/1965

1965 – 1968

1/11/1968

16/4/1972

18 29/12/1972

19691971

Mỹ ném bom thị xã
Đồng Hới, đảo Cồn
Cỏ
Miền Bắc đưa hơn 30
vạn cán bộ, bộ đội
cùng hàng chục vạn
tấn vật chất vào chiến
trường MN.
Mỹ buộc phải ngưng
ném bom miền Bắc.

Cái cớ để Mỹ cho
máy bay ném bom,
bắn phá một số nơi ở
miền Bắc (cửa sông
Gianh, Vinh  Bến
Thủy)...
Mỹ chính thức gây ra
cuộc chiến tranh phá
hoại miền Bắc lần
thứ nhất.
Tổng số viện trợ
tăng gấp 10 lần so
với trước.


Góp phần vào việc
đánh bại Chiến tranh
Cục bộ
Cho không quân và
Mĩ chính thức tiến
hải quân ném bom
hành chiến tranh phá
miền Bắc
hoại miến Bắc lần II
Trận “Điện Biên Phủ - Buộc Mỹ phải tuyên
trên không”
bố ngưng các hoạt
động chống phá miền
Bắc
- Ký Hiệp định Paris
Hàng chục vạn thanh Viện trợ khối lượng
niên nhập ngũ, đưa vật chất tăng 1,6 lần
vào miền Nam, Lào, trước kia (1972 : tăng
Campuchia.
1,7 lần so với 1971).
12


27 – 1- 1973

Hiệp định Pari được - Tạo ra thời cơ
kí kết
thuận lợi để nhân dân
ta tiến lên giải phóng

hoàn toàn miền Nam
(đánh cho Mỹ cút)
- Mĩ phải công nhận
các quyền dân tộc cơ
bản của nhân dân ta
và rút hết quân về
nước.

* Niên biểu ôn tập chuyên đề “Đấu tranh giải phóng hoàn toàn miền Nam
(1973-1975).
GIẢI PHÓNG HOÀN TOÀN MIỀN NAM (1973-1975)
Thông tin
Thời gian
Sự kiện
Ý nghĩa, tác động
liên quan khác
Toán lính Mỹ
Nhưng Mỹ vẫn tiếp
29/3/1973
cuối cùng rút
tục viện trợ cho chính
khỏi nước ta
quyền Sài Gòn
BCH
Trung Xác định nhiệm vụ
7-1973
ương Đảng mở của CM miền Nam
hội nghị lần 21. Khẳng định con
đường bạo lực CM
Chiến thắng

Sự lớn mạnh và khả Cơ sở để ta đề ra kế
đánh Đường 14 năng thắng lợi của hoạch giải phóng miền
12/12/1974
– Phước Long
ta, sự suy yếu của Nam
-6/1/1975
quân đội SG và khả
năng can thiệp trở lại
của Mỹ rất hạn chế..
Cuộc tổng tiến công và nổi dậy xuân 1975
Bộ chính trị
- Giải phóng trong hai
Trung
ương
năm 1975,1976 nhưng
Cuối 1974-đầu Đảng đề ra chủ
năm 1975 là thời cơ
1975
trương, kế hoạch
giải phóng miền
Nam
4 - 24/3/1975
Chiến dịch Tây Nguyên
Ta tiến công và
10/3/1975
giải phóng Buôn
Ma Thuột.
Địch phản công
12 -3
chiếm lại, nhưng

bị thất bại.
14/3/1975
Nguyễn
Văn
13


24/03/1975

21/3 29/03/1975
21/3
26/3

29/3

26/4 -30/4/1975
17h (26/4)

10h45‘( 30/4)

11h30‘(30/4)

Thiệu ra lệnh rút
quân khỏi Tây
Nguyên về giữ
vùng duyên hải
miền Trung.
Tây Nguyên
Cuộc kháng chiến
hoàn toàn giải

chống Mĩ cứu nước
phóng.
chuyển từ tiến công
chiến lược ở Tây
Nguyên phát triển
thành Tổng tiến
công chiến lược trên
toàn chiến trường
miền Nam.
Chiến dịch Huế  Đà Nẵng
Quân ta tấn công
Huế
Giải phóng Huế
và toàn tỉnh
Thừa Thiên.
Quân ta giải Gây nên tâm lí tuyệt
phóng Đà Nẵng vọng trong quân đội
và chính quyền Sài
Gòn, đưa cuộc Tiến
công và nổi dậy của
nhân dân ta tiến lên
một bước mới với
sức mạnh áp đảo
Chiến dịch Hồ Chí Minh lịch sử
Quân ta nổ súng
mở đầu chiến
dịch tiến vào
trung tâm Sài
Gòn.
Xe tăng của ta

tiến vào Dinh
Độc Lập. Dương
Văn Minh tuyên
bố đầu hàng.
Xe tăng số hiệu 390
tiến vào Dinh Độc Lập
Chiến dịch Hồ - Đỉnh cao của cuộc
14


Chí Minh toàn tổng tiến công và nổi
thắng.
dậy xuân 1975
- Tạo điều kiện thuận
lợi cho quân dân ta
giải phóng các tỉnh
còn lại.
* Niên biểu ôn tập chuyên đề “Việt Nam từ năm 1975 đến năm 2000”.
VIỆT NAM TỪ NĂM 1975-2000
Thông tin
Thời gian
Sự kiện
Ý nghĩa, tác động
liên quan khác
1975-1976
Hoàn thành thống nhất đất nước về mặt nhà nước
Hội nghị lần thứ Đề ra nhiệm vụ hoàn
24 BCH trung thành thống nhất đất
9/1975
ương Đảng

nước về mặt nhà
nước
Tổng tuyển cử bầu
Với hơn 23 triệu cử tri
Quốc hội chung
đi bỏ phiếu, bầu ra 492
25/4/1976
trong cả nước
đại biểu.
được tiến hành
Quốc hội nước Hoàn thành thống
Việt Nam thống nhất đất nước về mặt
24/6 - 3/7/1976, nhất họp kì đầu
tiên.
20/9/1977
1986-2000
12/1986
1986 – 1990

Việt Nam gia nhập
Liên hợp quốc
Đất nước trên đường đổi mới
Đại hội đại biểu
Đề ra đường lối đổi
Trọng tâm là đổi mới
TQ lần thứ VI của mới
về kinh tế
Đảng
Kế hoạch nhà
Đạt nhiều thành tựu

nước 5 năm đầu
đáng kế, chứng tỏ
tiên của cuông
đường lối đổi mới
cuộc đổi mới
của Đảng đúng đắn

2.3.3. Thiết kế giáo án minh hoạ.
Trong khuôn khổ và phạm vi giới hạn của đề tài tôi xin phép được thiết kế
giáo án minh hoạ với thời lượng 3 tiết để ôn tập cho học sinh bằng bảng niên biểu.
Chuyên đề: Miền Nam đấu tranh chống đế quốc Mỹ và tay sai (1954-1973)”
I. MỤC TIÊU BÀI HỌC
1. Kiến thức
- Ôn lại kiến thức những sự kiện lịch sử giai đoạn 1954 – 1973
+ Phong trào Đồng khởi (1959 – 1960).
15


+ Những thắng lợi của nhân dân miền Nam chiến đấu chống các chiến lược
chiến tranh của Mĩ (1961 – 1973)
2. Kĩ năng:
- Rèn luyện kĩ năng phân tích, tổng hợp kiến thức để lập bảng niên biểu
theo chuyên đề, niên biểu so sánh, niên biểu tổng hợp.
3. Thái độ
- Giúp học sinh có thái độ học tập tích cực.
- Bồi dưỡng học sinh lòng yêu nước, tinh thần đấu tranh kiên cường bất
khuất để giành độc lập, tự do cho dân tộc….
4. Định hướng năng lực hình thành
- Năng lực chung: hợp tác, giao tiếp, giải quyết vấn đề…
- Năng lực chuyên biệt: tái hiện sự kiện lịch sử, thực hành khai thác và sử

dụng kênh hình có liên quan đến bài học, liên hệ, so sánh…
II. THIẾT BỊ, TÀI LIỆU DẠY VÀ HỌC
- Thiết bị dạy học: máy chiếu, máy tính.
- Tài liệu dạy học: sách giáo khoa, sách giáo viên, tư liệu lịch sử lớp 12...
các tài liệu tham khảo có liên quan.
III. TIẾN TRÌNH TỔ CHỨC CÁC HOẠT ĐỘNG HỌC TẬP
A. HOẠT ĐỘNG TẠO TÌNH HUỐNG HỌC TẬP.
1. Mục tiêu:
- Sử dụng 3 hình ảnh: để tạo ra tình huống dẫn dắt học sinh liên hệ kiến thức
đã được học để kết nối có hệ thống và ôn lại kiến thức đã học.

Hình 1

Hình 2

Hình 3

2. Phương thức: GV yêu cầu học sinh quan sát các hình ảnh, nhớ lại kiến thức đã
được học trong chương trình lịch sử lớp 12 giai đoạn từ 1954 - 1973 và trả lời câu
hỏi sau: Trình bày hiểu biêt của em về những hình ảnh trên?
3. Gợi ý sản phẩm:
- Hình 1: Niềm vui trong ngày Hà Nội giành độc giải phóng 10/10/1954
- Hình 2: Quân giải phóng, lực lượng biệt động, đặc công nhận nhiệm vụ và
tuyên thệ trước giờ xuất kích Tổn tiến công Sài Gòn xuân Mậu Thân 1968
- Hình 3: Lễ kí kết chính thức Hiệp định Pari về Việt Nam 1973
16


B. HOẠT ĐỘNG HÌNH THÀNH KIẾN THỨC
I. Mục tiêu và phương thức hoạt động

- Mục tiêu: Giúp học sinh ôn lại kiến thức phần lịch sử Việt Nam 1954 –
1973 bằng phương pháp lập bảng biểu.
- Phương thức hoạt động: hoạt động nhóm
Giáo viên chia lớp làm 3 nhóm và giao nhiệm vụ cho từng nhóm như sau:
+ Nhóm 1: Niên biểu tổng hợp
+ Nhóm 2: Niên biểu chuyên đề
+ Nhóm 3: Niên biểu so sánh
Sau khi các nhóm hoàn thành phiếu thì đại diện nhóm trình bày sản phẩm
của nhóm, cho các nhóm khác nhận xét bổ sung, sau đó giáo viên đánh giá và chốt
hoàn chỉnh nội dung.
- Nội dung phiếu hoạt động nhóm:
+ Phiếu nhóm 1: Niên biểu tổng hợp
CHUYÊN ĐỀ NHÂN DÂN MIỀN NAM KHÁNG CHIẾN
CHỐNG ĐẾ QUỐC MĨ VÀ TAY SAI (1954-1973)
Ý nghĩa, tác
Thông tin
Thời gian
Sự kiện
động
liên quan khác
16/5/1955
5/1956
1959-1960
Phong trào Đồng Khởi
1957-1959
1/1959
17/1/1960
Cuối 1960
20/12/1960
Miền Nam chiến đấu chống Chiến lược

1961-1965
“chiến tranh đặc biệt” của đế quốc Mĩ
2- 1- 1963
1-11 -1963
2/12/1964
Đông xuân
1964-1965
Miền Nam Chiến đấu chống chiến lược “Chiến tranh cục
1965-1968
bộ” của Mĩ
18-8-1965
1965-1966
1966-1967
1968
Miền Nam Chiến đấu chống chiến lược “Việt Nam hóa
1969-1973
chiến tranh” và “Đông Dương hóa chiến tranh” của Mĩ)
6 -6 -1969
24-25/4/1970
17


30/4–
30/6/1970
12/2-23/3/1971
3/1972- 6/1972
+ Phiếu nhóm 2: Niên biểu chuyên đề
- Niên biểu về phong trào Đồng Khởi (1959-1960)
Nội dung
Đặc điểm

Hoàn cảnh
Diễn biến
Kết quả
Ý nghĩa
- Niên biểu về những thắng lợi của quân dân ta trong chiến đấu chống
các chiến lược chiến tranh của đề quốc Mỹ (1954-1973)
Chiến lược chiến
tranh

Thắng lợi của quân dân miền Nam
Trên mặt trận chính trị

Trên mặt trận quân sự

“Chiến tranh đặc
biệt”
“Chiến tranh cục bộ”
“Việt Nam hóa và
Đông Dương hóa
chiến tranh”
+ Phiếu nhóm 3: Niên biểu so sánh
- So sánh các chiến lược chiến tranh của đế quốc Mỹ ở miền Nam
Tiêu chí
Thời gian
Khác
nhau

Chiến tranh
đặc biệt


Chiến tranh
Cục bộ

Việt Nam Hóa và
Đông Dương hóa
chiến tranh

1961-1965

1965-1968

1969-1973

Âm mưu,
lực lượng
Thủ đoạn
Quy mô
Giống nhau

- So sánh ý nghĩa những thắng lợi lớn của nhân dân miền Nam trong giai
đoạn 1954-1973
18


Thời gian
Sự kiện
Ý nghĩa
1959-1960
2/1/1963
2/12/1964

18/8/1965
1968
1972
II. Gợi ý sản phẩm
Học sinh trình bày và ôn lại được kiến thức phần “Nhân dân Miền Nam
kháng chiến chống đế quốc Mĩ và tay sai 1954 – 1973” dạng bảng niên biểu với
nội dung như phần thiết kế nội dung bảng niên biểu mục 2.3.2 ở trên.
C. HOẠT ĐỘNG LUYỆN TẬP
1. Mục tiêu: Nhằm củng cố, hệ thống hóa và nâng cao kiến thức.
2. Phương thức:
- Chuyển giao nhiệm vụ: GV giao nhiệm vụ cho học sinh làm việc cá nhân là trả
lời câu hỏi trắc nghiệm sau.
Câu 1. Từ năm 19961 -1965, ở miền Nam, đế quốc Mỹ đã thực hiện chiến lược
A. “Chiến tranh một phía”.
B. “Chiến tranh đặc biệt”.
C. “Chiến tranh cục bộ”.
D. “Việt Nam hoá chiến tranh”.
Câu 2: Âm mưu cơ bản của chiến lược “Chiến tranh đặc biệt” là
A. “dùng người Việt đánh người Việt”.
B. “dùng người Đông Dương đánh
người Đông Dương”.
C.dùng người Mỹ để tiến hành chiến tranh. D. mở rộng chiến tranh ra toàn Đông
Dương.
Câu 3. Lực lượng chính để tiến hành “Chiến tranh đặc biệt” là
A. quân đội Sài Gòn do Mỹ trang bị và chỉ huy
B. quân viễn chinh Mỹ.
C. quân đội Sài Gòn kêt hợp với quân Mỹ, trong đó quân Mỹ là chính.
D. quân đội Sài Gòn kết hợp với quân Mỹ, trong đó quân đội Sài Gòn là chính.
Câu 4: Mĩ quyết định tiến hành chiến lược “Chiến tranh cục bộ” trong hoàn cảnh
A. sau khi thất bại trong “Chiến tranh một phía”.

B. sau khi thất bại trong “Chiến tranh đặc biệt”.
C. sau khi thất bại từ phong trào “Đồng khởi”.
D. sau khi thất bại trong chiến tranh phá hoại miền Bắc.
Câu 5. Âm mưu cơ bản của chiến lược “Việt Nam hoá chiến tranh” và “Đông
Đương hoá chiến tranh” là
A. Rút dần quân Mĩ, tận dụng người Đông Dương trong cuộc chiến tranh
B. Quân Mĩ vẫn giữ vai trò chủ đạo và tận dụng người Đông Dương
C. Tận dụng người Đông Dương vì mục đích thực dân mới của Mĩ
D. dùng người Việt đánh người Việt, dùng người Đông Dương đánh người Đông
Dương.
Câu 6. Thắng lợi trên mặt trận chính trị trong chiến lược “ Việt Nam hoá chiến
tranh”
A. Hội nghị cấp cao của 3 nước Đông Dương
B. Chính phủ Cách mạng lâm thời Cộng hoà miền Nam Việt Nam được thành lập
19


C. Liên minh các lực lượng dân tộc, dân chủ và hoà bình được thành lập
D. Cuộc vận động thực hiện di chúc của chủ tịch Hồ Chí Minh
3. Dự kiến sản phẩm
Học sinh vận dụng kiến thức làm tốt câu hỏi trắc nghiệm
Câu
1
2
3
4
5
6
Đáp án
B

A
A
B
D
A
2.4. Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm đối với hoạt động giáo dục, với bản
thân, đồng nghiệp và nhà trường.
Qua triển khai cách thức tổ chức dạy học theo sáng kiến kinh nghiệm này
của tôi đã giúp chất lượng học và ôn tập của học sinh được nâng lên rõ rệt. Các em
tích cực, chủ động trong việc ôn tập, tạo sự hứng thú, yêu thích đối với môn lịch
sử hơn. Từ đó đưa chất lượng của giờ ôn tập không ngừng được nâng cao.
Tôi cùng với nhóm chuyên môn đã thực hiện đối với bộ môn Lịch sử lớp 12 ở học
kì II năm học 2019- 2020 đã đạt kết quả rất khả quan.
Kết quả cụ thể:
* Đối với học sinh:
- Năng lực chung: năng lực tự học, tự tìm hiểu, tư duy tổng hợp, giải quyết
vấn đề, năng lực giao tiếp, năng lực hợp tác trong học tập
- Năng lực chuyên biệt: Các em đã biết tổng hợp, so sánh, lập niên biểu kiến
thức của phần lịch sử Việt Nam từ 1954 – 2000 để dễ học và ghi nhớ lâu hơn
* Đối với bản thân giáo viên: Việc thực hiện phương pháp này sẽ giúp
người giáo viên nâng cao, trau dồi thêm kiến thức tổng hợp và kĩ năng sư phạm.
Áp dụng phương pháp này để dạy học lịch sử có hiệu quả, đặc biệt là trong công
tác ôn luyện kiến thức cho học sinh, nhất là học sinh lớp 12 trong các kì thi tốt
nghiệp THPT.
* Đối với nhà trường: khi triển khai dạy học theo phương pháp này thì chất
lượng sinh hoạt của tổ/nhóm chuyên môn được nâng cao và đổi mới đáp ứng được
yêu cầu đổi mới giáo dục hiện nay. Tăng cường các hoạt động trao đổi, chia sẻ
kinh nghiệm về kế hoạch giáo dục theo định hướng phát triển năng lực học sinh
thông qua các buổi sinh hoạt chuyên môn của tổ/nhóm.


20


3. KẾT LUẬN, KIẾN NGHỊ
3.1. Kết luận
3.1.1. Những bài học kinh nghiệm:
Với mong muốn nâng cao chất lượng bộ môn nói riêng và nâng cao tỉ lệ tốt
nghiệp THPT nói chung, bằng những kinh nghiệm tôi đã rút ra sau khi giảng dạy ở
trường, đặc biệt là sự giúp đỡ tận tình của tổ chuyên môn, tôi cố gắng đem hết tâm
huyết và vốn hiểu biết của mình để hoàn thành đề tài. Bên cạnh việc khái quát lí
luận về bảng niên biểu, tôi cũng đã cố gắng thiết kế bảng niên biểu cho toàn bộ
phần kiến thức lịch sử học kì II của lớp 12 giai đoạn 1954 - 2000. Và có lẽ điều
khiến bản thân tôi hài lòng nhất chính là những bảng niên biểu này là phương tiện
để tôi ôn tập cho học sinh tại trường tôi trong điều kiện trang thiết bị của trường
còn thiếu thốn như hiện nay.
Một số lưu ý khi tiến hành ôn tập:
- Thứ nhất, giáo viên lựa chọn nội dung trọng tâm nhất để ôn tập.
- Thứ hai, luôn luôn đảm bảo tính vừa sức của học sinh
- Thứ ba, các tài liệu sử dụng phải có nguồn gốc rõ ràng, chuẩn xác.
3.1.2. Khả năng ứng dụng và triển khai của sáng kiến kinh nghiệm
Từ kết quả học tập của các em tôi nhận thấy việc triển khai Sử dụng bảng
niên biểu để hệ thống hóa kiến thức phần Lịch sử Việt Nam giai đoạn 1954-2000
giúp học sinh lớp 12 ôn thi tốt nghiệp trung học phổ thông là việc làm hết sức cần
thiết, có hiệu quả rõ rệt đối với việc ôn tập của học sinh và giảng dạy của giáo
viên. Cụ thể tôi đã thực hiện thử nghiệm đối với bộ môn Lịch sử lớp 12 ở học kì II
năm học 2019 - 2020 đã đạt kết quả rất khả quan. Chúng tôi sẽ thực hiện phương
pháp này vào các tiết ôn tập của các năm học tiếp theo đối với học sinh lớp 12 và
sẽ mở rộng hơn ở các bài học với các nội dung khác nhau nữa.
3.2. Kiến nghị
Tôi hy vọng trong thời gian tới, nội dung chương trình sách giáo khoa sẽ có

nhiều điều chỉnh để phù hợp hơn với cả giáo viên và học sinh, và tôi cũng rất
mong sẽ có nhiều chuyên đề lịch sử được anh chị em đồng nghiệp thiết kế và đưa
vào thực tế giảng dạy có hiệu quả. Về phía học sinh, tôi mong muốn các em sẽ có
cái nhìn thiện cảm hơn về bộ môn, đồng thời thông qua các chuyên đề các em sẽ
lĩnh hội kiến thức và rèn luyện cho mình những kĩ năng cần thiết, góp phần cho
hành trang vào đời sau này.
Mặc dù bản thân rất cố gắng nhưng vì kinh nghiệm còn hạn chế, chắc chắn
đề tài không tránh khỏi những thiếu xót. Rất mong sự đóng góp của các đồng
nghiệp để đề tài được hoàn thiện hơn.
..................................................................

21


XÁC NHẬN CỦA ĐƠN VỊ
Phó hiệu trưởng

Thanh Hóa, ngày 18 tháng 6 năm 2020
Tôi xin cam đoan đây là SKKN của tôi
viết, không sao chép nội dung của
người khác.
Người viết SKKN

Nhữ Cao Vinh

Phạm Thị Phương
TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Công văn số 3535/BGDĐT – GDTrH ngày 27 tháng 5 năm 2013 về việc hướng
dẫn triển khai thực hiện phương pháp “Bàn tay nặn bột” và các phương pháp dạy

học tích cực khác.
2. Công văn số 791/HD – BGDĐT ngày 25 tháng 6 năm 2013 về hướng dẫn thí
điểm phát triển chương trình giáo dục nhà trường phổ thông.
3. Công văn số 5555/ BGDĐT – GDTrH ngày 8 tháng 10 năm 2014 về việc hướng
dẫn sinh hoạt chuyên môn về đổi mới phương pháp dạy học và kiểm tra, đánh giá;
tổ chức và quản lí các hoạt động chuyên môn của trường trung học/trung tâm giáo
dục thường xuyên qua mạng; các công văn hướng dẫn nhiệm vụ giáo dục trung
học hàng năm
4. Chuẩn kiến thức kĩ năng môn Lịch sử lớp 12 – Bộ GD & ĐT
5. Chuẩn kiến thức kĩ năng môn Ngữ Văn lớp 11, lớp 12 – Bộ GD & ĐT
6. Tài liệu

22


TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Công văn số 3535/BGDĐT – GDTrH ngày 27 tháng 5 năm 2013 về việc hướng
dẫn triển khai thực hiện phương pháp “Bàn tay nặn bột” và các phương pháp dạy
học tích cực khác.
2. Công văn số 791/HD – BGDĐT ngày 25 tháng 6 năm 2013 về hướng dẫn thí
điểm phát triển chương trình giáo dục nhà trường phổ thông.
3. Công văn số 5555/ BGDĐT – GDTrH ngày 8 tháng 10 năm 2014 về việc hướng
dẫn sinh hoạt chuyên môn về đổi mới phương pháp dạy học và kiểm tra, đánh giá;
tổ chức và quản lí các hoạt động chuyên môn của trường trung học/trung tâm giáo
dục thường xuyên qua mạng; các công văn hướng dẫn nhiệm vụ giáo dục trung
học hàng năm
4. Chuẩn kiến thức kĩ năng môn Lịch sử lớp 12 – Bộ GD & ĐT
5. Một số chuyên đề về phương pháp dạy học lịch sử - Phan Ngọc Liên. NXB Đại
học Quốc gia Hà Nội.
6. Đại Cương lịch sử Việt Nam – Lê Mậu Hãn. NXB Giáo dục.

7. Những mẫu chuyện lịch sử thế giới – Đặng Đức An. NXB Giáo dục.
8. Sách giáo khoa Lịch sử lớp 12 – Bộ GD & ĐT
9. Sách giáo viên Lịch sử lớp 12 – Bộ GD & ĐT
10. Một số tranh ảnh về cuộc kháng chiến chống Mĩ 1954 – 1975.

23


DANH MỤC
CÁC ĐỀ TÀI SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM ĐÃ ĐƯỢC HỘI ĐỒNG ĐÁNH
GIÁ XẾP LOẠI CẤP PHÒNG GD&ĐT, CẤP SỞ GD&ĐT VÀ CÁC CẤP
CAO HƠN XẾP LOẠI TỪ C TRỞ LÊN
Họ và tên tác giả: Phạm Thị Phương
Chức vụ và đơn vị công tác: Giáo viên - Trường THPT Thạch Thành 1

TT

1.

2.

3.

Tên đề tài SKKN

Kết quả
Cấp đánh
đánh giá
giá xếp loại
xếp loại

(Phòng, Sở,
(A, B,
Tỉnh...)
hoặc C)

Phát huy tính tích cực của
học sinh trong dạy bài “Chiến
Sở GD&ĐT
tranh thế giới thứ hai 1939 1945”
Sử dụng kiến thức về “Liên
minh Châu Âu” ở môn Địa lí
lớp 11 và kiến thức về “Tây
Âu” ở môn Lịch sử lớp 12 để
xây dựng thanh chủ đề Dạy
Sở GD&ĐT
học tích hợp, liên môn: “Tây
Âu và Liên minh Châu Âu từ
sau chiến tranh thế giới thứ
hai đến nay”.
Sử dụng kiến thức văn học để
nâng cao hiệu quả dạy bài
“phong trào dân tộc dân chủ
Sở GD&ĐT
ở Việt Nam từ năm 1919 đến
năm 1925” ở chương trình
lịch sử lớp12 – THPT

Năm học
đánh giá xếp
loại


C

2010

C

2016

C

2018

----------------------------------------------------

24



×