Tải bản đầy đủ (.docx) (20 trang)

NÂNG CAO NĂNG lực vận DỤNG KIẾN THỨC vật lí vào CUỘC SỐNG THÔNG QUA dạy học CHỦ đề “KHÚC xạ ÁNH SÁNG và PHẢN xạ TOÀN PHẦN” CHO học SINH lớp 11 ở TRƯỜNG THPT NHƯ THANH

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (388.58 KB, 20 trang )

1. MỞ ĐẦU
1.1. Lí do chọn đề tài
Trong những năm gần đây, giáo dục phổ thông ở nước ta được đặc biệt
quan tâm phát triển và đạt nhiều kết quả nổi bật: quy mô giáo dục được mở
rộng; chất lượng giáo dục có nhiều chuyển biến tích cực; ... Tuy nhiên, chất
lượng giáo dục vẫn còn thấp so với yêu cầu phát triển của đất nước; các phương
pháp dạy học chưa thực sự hiệu quả; đội ngũ giáo viên còn bất cập về số lượng,
chất lượng và cơ cấu; cơ sở vật chất vẫn chưa thoát khỏi tình trạng nghèo nàn,
lạc hậu ... Trong bối cảnh toàn ngành giáo dục đang đổi mới mạnh mẽ phương
pháp dạy học theo định hướng phát triển năng lực học sinh, nâng cao khả năng
tìm tòi giải quyết vấn đề của học sinh trong hoạt động học tập, chú trọng khả
năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn thì có một thực trạng đáng buồn, đó là sự
yếu kém đến khó tưởng tượng của rất nhiều học sinh phổ thông trong việc vận
dụng kiến thức đã học ở trường vào cuộc sống của chính mình. Bộ môn Vật lý
cũng không phải là trường hợp ngoại lệ. Đối với học sinh phổ thông hiện nay,
việc vận dụng kiến thức vật lí vào đời sống còn rất nhiều hạn chế và yếu kém;
việc dạy học vật lý chưa thực sự gắn kết được lý thuyết với thực tiễn, với cuộc
sống. Trong quá trình dạy và học, vì quá quan tâm tới công thức của các định
luật mà sắc màu tự nhiên của các hiện tượng đã bị bỏ qua. Điều này đã khiến
môn học trở nên tẻ nhạt, thiếu hấp dẫn, không tạo được sự hứng thú, nghiên cứu
tìm tòi ở học sinh. Bộ môn Vật lí được biết đến là một môn khoa học ứng dụng,
thực nghiệm, là môn khoa học của sự sống. Các kiến thức Vật lí luôn gắn kết
một cách chặt chẽ với đời sống và khoa học công nghệ. Phương pháp tư duy của
môn Vật lí là tư duy hiện tượng, tư duy gắn với thực tiễn. Chính vì thế “tính
thực tiễn” càng thể hiện rõ nét và càng có vai trò quan trọng trong quá trình dạy
học Vật lí. Trong mỗi bài học, giáo viên vật lí cần hướng dẫn để học sinh thâm
nhập kiến thức mới bằng những câu hỏi, hình ảnh thực tế hoặc vận dụng kiến
thức đã học để giải thích các hiện tượng tự nhiên, các ứng dụng của vật lý liên
quan đến bài học trong thực tế đời sống. Với những nội dung mang sắc màu
thực tiễn trong các giờ học, học sinh sẽ hứng thú học hơn, dễ ghi nhớ hơn và
tích cực hơn trong quá trình học tập, hoạt động dạy học của giáo viên và học


sinh sôi nổi hơn, hiệu quả hơn.
Chủ đề “Khúc xạ ánh sáng và phản xạ toàn phần” của Quang hình học là
một chủ đề mà học sinh đã được làm quen từ cấp THCS và là một trong những
chủ đề có nhiều ứng dụng thực tiễn. Xuất phát từ những phân tích nêu trên, tôi
chọn đề tài “Nâng cao năng lực vận dụng kiến thức Vật lí vào cuộc sống
thông qua dạy học chủ đề “Khúc xạ ánh sáng và phản xạ toàn phần” cho học
sinh lớp 11 ở trường THPT Như Thanh”.
1.2. Mục đích nghiên cứu
- Hiện thực hóa nguyên lí giáo dục: Học đi đôi với hành, giáo dục kết hợp
với việc vận dụng kiến thức vào cuộc sống, lí luận gắn với thực tiễn.

1


- Nghiên cứu quá trình dạy học theo quan điểm hiện đại, thúc đẩy đổi mới
phương pháp dạy học Vật lí, xem xét vai trò của việc vận dụng kiến thức Vật lý
vào thực tiễn trong việc tổ chức hoạt động nhận thức cho học sinh.
- Xây dựng chủ đề dạy học “Khúc xạ ánh sáng và phản xạ toàn phần”
trong chương trình Vật lí lớp 11 THPT theo hướng nâng cao năng lực vận dụng
kiến thức Vật lí vào cuộc sống.
1.3. Đối tượng nghiên cứu
- Nghiên cứu ý nghĩa của việc vận dụng kiến thức Vật lý vào thực tiễn đối
với hoạt động giáo dục ở trường phổ thông.
- Nghiên cứu phương pháp tổ chức dạy học Vật lí, chú trọng những nội
dung kiến thức Vật lý có tính liên hệ thực tiễn trong dạy học Vật lí ở trường
THPT Như Thanh.
1.4. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp nghiên cứu xây dựng cơ sở lí thuyết;
- Phương pháp điều tra khảo sát thực tế, thu thập thông tin;
- Phương pháp thống kê, xử lí số liệu.

2. NỘI DUNG SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
2.1. Cơ sở lí luận của sáng kiến kinh nghiệm
2.1.1. Cơ sở pháp lí
Nghị quyết số 29-NQ/TW - Hội nghị Trung ương 8, khóa XI của Đảng
nêu rõ định hướng đổi mới giáo dục phổ thông theo hướng phát triển năng lực,
phẩm chất học sinh; yêu cầu học sinh vận dụng được kiến thức, kỹ năng đã học
vào giải quyết các vấn đề của cuộc sống. Theo đó, giáo dục cần phải đổi mới
mạnh mẽ phương pháp dạy và học theo hướng hiện đại, phát huy tính tích cực,
chủ động, sáng tạo của người học; coi trọng dạy cách học và cách vận dụng kiến
thức, kỹ năng của người học vào thực tiễn; khắc phục lối truyền đạt áp đặt một
chiều, ghi nhớ máy móc.
2.1.2. Vai trò của các nội dung liên hệ thực tiễn trong dạy học Vật lí ở trường
phổ thông
Nội dung liên hệ thực tiễn trong dạy học Vật lí là những nội dung nhấn
mạnh về mặt bản chất, nguồn gốc của hiện tượng đang khảo sát nhưng hiện
tượng đó lại quen thuộc, tồn tại xung quanh con người hoặc nhấn mạnh về
nguyên lý hoạt động của các máy móc, thiết bị dùng trong đời sống và sản suất.
Để giải tiếp cận được các nội dung này học sinh phải hiểu rõ bản chất của các
khái niệm, định luật vật lý; nhận biết được những biểu hiện của hiện tượng trong
các trường hợp cụ thể bằng cả kiến thức và kinh nghiệm sống của học sinh.
Những nội dung mang yếu tố thực tiễn tạo điều kiện cho học sinh đào sâu,
củng cố kiến thức, đưa môn Vật lí gắn liền với thực tiễn, nâng cao năng lực vận
dụng kiến thức Vật lý vào cuộc sống, có tác dụng làm tăng hứng thú, tăng khả
năng ghi nhớ nội dung môn học, tạo điều kiện phát triển năng lực quan sát, năng
lực phân tích, tổng hợp, phát triển khả năng phán đoán, sáng tạo,… của học sinh.
Để phát huy hiệu quả tác dụng của những nội dung liên hệ thực tiễn trong
dạy học, giáo viên cần căn cứ vào nội dung mà học sinh cần nắm được trong
2



một đơn vị kiến thức, một chuyên đề dạy học, … tùy vào điều kiện cụ thể của
lớp học, thời gian cho phép cũng như khả năng học tập của học sinh để lồng
ghép vào các bài học một cách phù hợp, đặc biệt lưu ý đến các nội dung thực
tiễn có tác dụng giáo dục tư tưởng, đạo đức, kỹ năng sống và thế giới quan khoa
học cho học sinh.
2.2. Thực trạng vấn đề trước khi áp dụng sáng kiến kinh nghiệm
Chương trình Vật lí phổ thông ở nước ta hiện nay bao gồm các phần: cơ
học, nhiệt học, điện học (điện một chiều, điện xoay chiều và dao động điện từ),
quang học (quang hình, các dụng cụ quang học và quang lí), vật lí phân tử và hạt
nhân với một khối lượng kiến thức đồ sộ, phong phú và đa dạng. Tuy nhiên, có
một sự bất hợp lí giữa tính phong phú của những kiến thức học sinh có được ở
trường với khả năng vận dụng những kiến thức đó vào thực tiễn cuộc sống của
các em. Điều này thể hiện ở sự yếu kém đến khó tả của một bộ phận không nhỏ
học sinh phổ thông khi không liên hệ được những kiến thức trong sách vở với
cuộc sống đời thực của chính mình. Các em có thể nắm được rất rõ điều kiện để
có dòng điện, các tác dụng của dòng điện, bản chất dòng điện trong các môi
trường, sự chuyển động của điện tích trong điện trường, từ trường … nhưng lại
không giải thích được vì sao khi bật công tắc ta thấy bóng đèn sáng ngay lập
tức; vì sao dây dẫn điện trong nhà phải có vỏ bọc cách điện, còn ngoài trời thì có
thể dùng dây trần; có khi các em còn không biết rằng mạng điện dân dụng ở Việt
Nam có điện áp hiệu dụng là 220 V, ở Nhật là 110 V và lại càng không giải thích
được ưu, nhược điểm của hai giá trị điện áp trên; … Cứ như thế, kiến thức vật lí
đối với nhiều học sinh phổ thông hiện nay chỉ là nội dung các định luật, phương
pháp giải các dạng bài tập, ... chúng “nằm yên” một cách “ngoan hiền, khiêm
tốn” trên những trang vở và thiếu một cái gì đó để có thể “đánh thức” chúng dậy,
làm cho chúng trở thành một trong những hành trang tốt cho cuộc sống của các
em.
Những nguyên nhân chung của thực trạng
- Thứ nhất là sự quá tải của chương trình. Nội dung kiến thức cần truyền
tải trong các tiết học quá nhiều. Sau mỗi bài học, các em lại phải giải quyết

nhiều dạng bài tập, có những dạng phải dùng những phép toán phức tạp để đáp
ứng yêu cầu của các đề kiểm tra, đánh giá hiện nay. Hơn nữa, số tiết học dành
cho môn Vật lí phổ thông chỉ có 2 tiết/tuần, ít tiết bài tập. Do vậy, thời gian để
giáo viên gợi mở, hướng dẫn học sinh liên hệ, vận dụng những nội dung kiến
thức trong bài học với thực tiễn đời sống là rất hạn chế.
- Thứ hai là sự nghèo nàn về trang thiết bị dạy học ở hầu hết các trường
phổ thông, việc giảng dạy môn Vật lý đa phần vẫn còn theo lối “dạy chay”.
- Nguyên nhân thứ ba thuộc về chủ quan của giáo viên đứng lớp, một số
giáo viên chỉ cung cấp cho học sinh những kiến thức trong sách giáo khoa một
cách thuần túy, chưa coi trọng việc đổi mới phương pháp dạy học theo hướng
tích cực hóa hoạt động nhận thức của học sinh. Giáo viên dạy Vật lý mà xa rời
kiến thức thực tiễn, dạy Vật lý mà như dạy Toán, chỉ quan tâm tới công thức và
cho học sinh áp dụng công thức để tính ra đáp số mà không quan tâm, đào sâu
đến hiện tượng, nguyên nhân của các hiện tượng hay đến nguyên lý hoạt động
của các máy móc, thiết bị.
3


2.3. Giải pháp nâng cao năng lực vận dụng kiến thức Vật lý vào cuộc sống
trong dạy học Vật lí ở trường THPT Như Thanh
Là một giáo viên trực tiếp giảng dạy nhiều năm, tôi nhận thấy, để học sinh
hiểu được vai trò của môn Vật lý trong thực tiễn, khơi dậy ở các em niềm đam
mê môn học, sẵn sàng trở thành người lao động có tri thức khoa học công nghệ
cơ bản, đáp ứng yêu cầu cao của thị trường lao động ở thời đại công nghệ 4.0 thời đại của cuộc sống số, của trí tuệ nhân loại, có hai yếu tố quan trọng cần phải
thay đổi, đó là: phương pháp dạy của thầy và nội dung đề kiểm tra đánh giá.
Phải thay đổi phương pháp dạy của thầy, giáo viên vật lí phải có tư duy
đổi mới, phải luôn tư duy gắn kiến thức vật lý với thực tiễn. Giáo viên
cần nghiên cứu kỹ bài giảng, xác định được kiến thức trọng tâm, tìm hiểu
các nội dung liên hệ thực tiễn phù hợp với học sinh và nghiên cứu phương pháp
lồng ghép chúng vào giờ học; soạn giáo án giảng dạy theo hướng phát huy tính

tích cực chủ động của học sinh. Khi giáo viên có định hướng liên hệ giữa kiến
thức sách giáo khoa với thực tiễn đời sống hằng ngày một cách hợp lý, hài hoà;
mang tính khôi hài, sâu sắc giờ học sẽ trở nên sôi nổi, hấp dẫn đối với học sinh,
các em sẽ thấy hứng thú, dễ hiểu, dễ ghi nhớ.
Phải tích cực đổi mới nội dung đề kiểm tra đánh giá theo hướng yêu cầu
vận dụng kiến thức vào thực tiễn đời sống, kỹ thuật; làm thay đổi tư duy dạy của
thầy và tư duy học của trò, cả thầy và trò đều phải thay đổi phương pháp dạy và
học. Xu hướng “thi gì học nấy” ảnh hưởng rất mạnh đến việc dạy của thầy và
những điều cần học của trò. Trong những năm gần đây, nội dung đề thi môn Vật lí
đã có những thay đổi tích cực theo hướng nêu trên, “tính thực tiễn” đã được đề
cập đến trong nội dung của đề thi, tuy nhiên, số lượng câu hỏi loại này còn ít và
chưa thể hiện rõ nét.
Tuy nhiên trong mỗi tiết học, thời lượng dành cho việc vận dụng kiến
thức liên hệ thực tiễn không được quá nhiều, nếu không sẽ dẫn đến sự lan man,
làm mờ vấn đề trọng tâm, nó được ví như thứ gia vị trong đời sống - không thể
thay cho thức ăn nhưng thiếu nó thì món ăn sẽ kém hấp dẫn.
Để đạt hiệu quả tối ưu trong dạy học Vật lí, giáo viên hướng học sinh vận
dụng kiến thức Vật lí vào cuộc sống bằng cách:
- Nêu các vấn đề hoặc đưa các hình ảnh xung quanh đời sống hàng ngày
có liên quan đến nội dung bài học thay cho lời giới thiệu vào bài giảng mới để
tạo yếu tố bất ngờ, tạo sự chú ý và quan tâm của học sinh tới các nội dung của
bài học.
- Nêu các biểu hiện thực tiễn trong đời sống hàng ngày của một số tính
chất vật lý cụ thể trong bài, từ đó học sinh sẽ hiểu và thấy được ý nghĩa thực tiễn
của bài học, biết vận dụng kiến thức vừa học để thảo luận tìm ra đáp án, lời giải
thích, giải toả tính tò mò của học sinh.
- Nêu các biểu hiện, ứng dụng thực tiễn trong đời sống hàng ngày của các
kiến thức vật lí thông qua những câu chuyện ngắn, những câu chuyện mang tính
chất khôi hài, tạo không khí học tập thoải mái - đó cũng là cách kích thích niềm
đam mê môn học.

- Nêu các hiện tượng thực tiễn liên quan đến nội dung kiến thức trong bài
ở cuối mỗi tiết học. Cách nêu vấn đề này hướng học sinh vận dụng những kiến
4


thức vừa học để phát hiện những biểu hiện của kiến thức đã học trong đời sống;
tìm ra cách giải thích đúng đắn, khoa học mỗi khi bắt gặp các hiện tượng đó
trong cuộc sống.
- Đưa hiện tượng thực tiễn vào các bài tập tính toán, làm cho học sinh
phải hiểu rõ bản chất của hiện tượng, hiểu rõ các quy luật của tự nhiên đã được
đúc kết trong các định luật vật lý và nhất là tránh được tình trạng “toán học hoá”
bài tập vật lý - đưa bài tập vật lí về đúng “chất vật lí”.
- Nêu các biểu hiện thực tiễn trong đời sống hàng ngày liên quan đến bài
học tiếp theo sau khi kết thúc bài học trước, học sinh sẽ phải vận dụng kiến thức
đã học tìm cách giải thích hiện tượng ở nhà, lôi cuốn các em vào vòng xoáy của
con đường tìm tòi khám phá kiến thức, buộc các em phải suy nghĩ, ấp ủ vì sao
lại xảy ra hiện tượng đó - tạo tiền đề thuận lợi cho việc dạy học ở tiết sau.

Học sinh khối 11 trường THPT Như Thanh trong hoạt động tìm hiểu ứng dụng
thực tiễn của hiện tượng phản xạ toàn phần
(sợi quang dùng trong kĩ thuật nội soi).
Giáo viên vật lí có thể lồng ghép các nội dung liên hệ thực tiễn vào tất cả
các khâu trong quá trình dạy học: Lồng ghép vào phần đặt vấn đề mở bài; vào
quá trình giảng dạy kiến thức mới hay vào giai đoạn củng cố bài học, kiểm tra,
đánh giá học sinh.
Để nâng cao hiệu quả của việc vận dụng kiến thức vật lí vào cuộc sống
trong quá trình dạy học, giáo viên cần phải nắm chắc kiến thức xuyên suốt cả
chương trình để có kế hoạch xây dựng bài giảng cho phù hợp; thu thập những
kiến thức thực tế liên quan đến nội dung các bài học dựa trên sách giáo khoa,
các tư liệu tham khảo; kinh nghiệm, hiểu biết của bản thân về các hiện tượng tự

nhiên diễn ra xung quanh ta, trong đời sống, sản xuất, …
5


2.4. Tổ chức dạy học chủ đề “Khúc xạ ánh sáng và phản xạ toàn phần” theo
hướng nâng cao năng lực vận dụng kiến thức Vật lí vào cuộc sống cho học
sinh lớp 11 ở trường THPT Như Thanh
Trong chương trình Vật lí 11, chương VI gồm hai bài: khúc xạ ánh sáng
và phản xạ toàn phần. Đây là hai hiện tượng xảy ra khi ánh sáng truyền xiên góc
qua mặt phân cách giữa hai môi trường trong suốt. Hiện tượng phản xạ toàn
phần là trường hợp ánh sáng không bị khúc xạ nữa. Với những điều kiện cụ thể
thì hiện tượng khúc xạ ánh sáng lại chuyển sang hiện tượng phản xạ toàn phần.
Điều kiện để có phản xạ toàn phần lại được rút ra từ định luật khúc xạ ánh sáng.
Hiện tượng khúc xạ và phản xạ toàn phần là nguyên nhân của nhiều hiện tượng
quen thuộc: như sự gãy khúc của một vật bị chìm một phần trong nước; ảo ảnh
nhìn thấy trên sa mạc cát nóng bỏng…. Để thuận lợi cho việc giảng dạy, sử dụng
thiết bị thí nghiệm trong bài giảng và định hướng hoạt động học của học sinh, cá
nhân tôi đưa hai bài này vào chung một chủ đề để học sinh tiếp thu kiến thức tốt
và nhanh hơn.
Chủ đề “Khúc xạ ánh sáng và phản xạ toàn phần” được xây dựng tổ chức
dạy học trong thời gian 3 tiết, gồm 2 tiết lí thuyết về các nội dung: khúc xạ ánh
sáng, phản xạ toàn phần và 1 tiết bài tập. Cụ thể như sau:
I. Nội dung kiến thức cần xây dựng trong chuyên đề
I. 1. Nội dung 1: Hiện tượng khúc xạ ánh sáng. Phát biểu định luật khúc xạ
ánh sáng.
- Định nghĩa hiện tượng khúc xạ ánh sáng:
Khúc xạ ánh sáng là hiện tượng lệch phương (gãy) của các tia sáng khi
truyền xiên góc qua mặt phân cách giữa hai môi trường trong suốt khác nhau.
- Nội dung định luật khúc xạ ánh sáng:
+ Tia khúc xạ nằm trong mặt phẳng tới (tạo bởi tia tới và pháp tuyến) và ở

phía bên kia pháp tuyến so với tia tới.
+ Với hai môi trường trong suốt nhất định, tỉ số giữa sin góc tới (sini) và
sin i
sin r

sin góc khúc xạ (sinr) luôn luôn không đổi:
I. 2. Nội dung 2: Chiết suất của môi trường

= hằng số.

sin i
sin r

- Chiết suất tỉ đối: Tỉ số không đổi
trong hiện tượng khúc xạ được
gọi là chiết suất tỉ đối n21 của môi trường 2 (chứa tia khúc xạ) đối với môi trường
sin i
sin r

1 (chứa tia tới):
= n21
+ Nếu n21 > 1 thì r < i : Tia khúc xạ lệch lại gần pháp tuyến hơn. Ta nói
môi trường 2 chiết quang hơn môi trường 1.
+ Nếu n21 < 1 thì r > i : Tia khúc xạ lệch xa pháp tuyến hơn. Ta nói môi
trường 2 chiết quang kém môi trường 1.
- Chiết suất tuyệt đối (chiết suất) của một môi trường là chiết suất tỉ đối
của môi trường đó với chân không.
6



Chiết suất của không khí gần bằng 1, các môi trường trong suốt khác đều
có chiết suất lớn hơn 1.
n2
n1

Mối liên hệ giữa chiết suất tỉ đối và chiết suất tuyệt đối: n21 = .
Dạng đối xứng của biểu thức định luật khúc xạ: n1.sini = n2.sin r
I. 3. Nội dung 3: Tính thuận nghịch của sự truyền ánh sáng và sự thể hiện
tính chất này ở định luật khúc xạ ánh sáng
- Ánh sáng truyền đi theo đường nào thì cũng truyền ngược lại theo đường
đó.
- Theo định luật khúc xạ: nếu ánh sáng truyền từ môi trường 1 sang môi
trường 2 với góc tới i và góc khúc xạ r thì khi ánh sáng truyền từ môi trường 2
sang môi trường 1 với góc tới r thì góc khúc xạ sẽ bằng i.
I. 4. Nội dung 4: Vận dụng kiến thức về khúc xạ ánh sáng để giải quyết các
tình huống thực tiễn.
- Giải thích cách phóng lao bắt cá.
- Giải thích tạo sao nhìn nghiêng vào bể bơi, chậu nước, đáy suối thì cảm
giác thấy đáy nông hơn. Rút ra kinh nghiệm ước lượng chiều sâu của bể bơi, của
suối, ... và giáo dục kỹ năng sống: hạn chế đuối nước do cảm nhận sai chiều sâu
của bể bơi, suối....
- Giải thích nguyên nhân tạo nên cầu vồng.
I. 5. Nội dung 5: Hiện tượng phản xạ toàn phần
- Định nghĩa phản xạ toàn phần: Phản xạ toàn phần là hiện tượng phản xạ
toàn bộ ánh sáng tới, xảy ra ở mặt phân cách giữa hai môi trường trong suốt.
n2
n1

- Góc giới hạn phản xạ toàn phần (igh) với sin igh = .
- Điều kiện xảy ra phản xạ toàn phần:

+ Ánh sáng phải truyền theo chiều từ môi trường chiết quang hơn tới môi
trường chiết quang kém hơn (n2 < n1).
+ Góc tới lớn hơn hoặc bằng góc giới hạn i ≥ igh.
I. 6. Nội dung 6: Ứng dụng của hiện tượng phản xạ toàn phần. Biểu hiện
của hiện tượng phản xạ toàn phần trong đời sống
- Giải thích ảo tượng trên sa mạc, trên bầu trời; hình ảnh mặt đường nhựa
loang nước vào những ngày nóng.
- Cáp quang (cấu tạo và công dụng của cáp quang).
+ Cấu tạo: Sợi quang có lõi làm bằng thuỷ tinh hoặc chất dẻo trong suốt
có chiết suất n1, được bao quanh bằng một lớp vỏ có chiết suất n2 (n2 < n1).
Một tia sáng truyền vào từ một đầu của sợi quang, bị phản xạ toàn phần
nhiều lần tại mặt tiếp xúc giữa lõi và vỏ. Sau nhiều lần phản xạ, tia sáng được
dẫn qua sợi quang mà cường độ sáng bị giảm không đáng kể.
Nhiều sợi quang ghép với nhau thành bó, các bó được ghép và hàn nối với
nhau tạo thành cáp quang.
+ Ứng dụng của cáp quang:
7


Trong công nghệ thông tin; trong truyền thông tin dưới nước; trong kĩ
thuật nội soi của y học; trong nghệ thuật.
Cáp quang có ưu điểm: truyền được lượng dữ liệu rất lớn, không bị nhiễu
bởi trường điện từ bên ngoài, bảo mật tốt, nhỏ, nhẹ, dễ vận chuyển.
II. Tổ chức dạy học chuyên đề
II. 1. Mục tiêu
a. Kiến thức
- Trình bày được hiện tượng khúc xạ ánh sáng, hiện tượng phản xạ toàn phần.
- Phát biểu được định luật khúc xạ ánh sáng; nêu được điều kiện để có hiện
tượng phản xạ toàn phần.
- Phân biệt được chiết suất tỉ đối và chiết suất tuyệt đối của môi trường.

- Nêu được tính thuận nghịch của sự truyền ánh sáng và chỉ ra sự thể hiện tính
chất này ở định luật khúc xạ ánh sáng.
- Hiểu, giải thích được những hiện tượng thực tiễn có liên quan và giáo dục kỹ
năng sống.
- Mô tả được sự truyền ánh sáng trong cáp quang, nêu được cấu tạo và những
ứng dụng của cáp quang.
b. Kỹ năng
- Biểu diễn được hiện tượng khúc xạ ánh sáng và hiện tượng phản xạ toàn phần
trên hình vẽ.
- Biết nhận dạng các trường hợp xảy ra hiện tượng khúc xạ ánh sáng và phản xạ
toàn phần khi ánh sáng truyền tới mặt phân cách giữa hai môi trường trong suốt.
- Biết cách tính góc giới hạn phản xạ toàn phần.
- Vận dụng định luật khúc xạ ánh sáng và kiến thức về phản xạ toàn phần để giải
các bài tập và giải thích các hiện tượng thực tiễn có liên quan.
c. Thái độ
- Thái độ tích cực học tập, yêu thích tìm hiểu khoa học, khách quan, trung thực,
cẩn thận.
- Có ý thức vận dụng những hiểu biết vật lý vào đời sống, tăng cường sử dụng
công nghệ thông tin để tìm hiểu kiến thức.
- Hợp tác chặt chẽ với các bạn trong nhóm khi thực hiện các nhiệm vụ học tập.
Chủ động trao đổi, thảo luận với các học sinh khác và với giáo viên.
d. Năng lực hướng tới
Bảng mô tả các năng lực chuyên biệt có thể bồi dưỡng cho học sinh trong dạy
học chủ đề “Khúc xạ ánh sáng. Phản xạ toàn phần”
Nhóm
năng
lực

Năng lực thành
phần


Mô tả mức độ thực hiện trong chủ đề

8


Năng
lực sử
dụng
kiến
thức

K1: Trình bày được
kiến thức về các hiện
tượng, đại lượng,
định luật, nguyên lí
vật lí cơ bản, các
phép đo, các hằng số
vật lí.

K2: Trình bày được
mối quan hệ giữa các
kiến thức vật lí

K3: Sử dụng được
kiến thức vật lí để
thực hiện các nhiệm
vụ học tập
K4: Vận dụng (giải
thích, dự đoán, tính

toán, đề ra giải pháp,
đánh giá giải pháp,
…) kiến thức vật lí
vào các tình huống
thực tiễn
P1: Ðặt ra những câu
hỏi về một sự kiện
vật lí
Năng
lực về
phươn

- Nhắc lại: Hiện tượng khúc xạ ánh sáng;
các khái niệm góc tới, góc khúc xạ, góc
phản xạ, tia tới, tia khúc xạ.
- Phát biểu được định nghĩa hiện tượng
phản xạ toàn phần.
- Nhận ra được trường hợp giới hạn i = 00.
- Phát biểu và viết được biểu thức của định
luật khúc xạ ánh sáng.
- Nêu được khái niệm chiết suất tuyệt đối
và chiết suất tỉ đối. Viết được hệ thức giữa
chiết suất tỉ đối và chiết suất tuyệt đối.
- Nêu được tính thuận nghịch của chiều
truyền ánh sáng trong các môi trường
trong suốt.
- Nêu được điều kiện xảy ra phản xạ toàn
phần.
- Chỉ ra được mối quan hệ giữa tia tới và
tia khúc xạ; góc tới và góc khúc xạ theo

định luật khúc xạ ánh sáng.
- Rút ra công thức xác định góc giới hạn
phản xạ toàn phần từ định luật khúc xạ ánh
sáng.
Sử dụng được các kiến thức về định luật
khúc xạ ánh sáng, hiện tượng phản xạ toàn
phần, tính thuận nghịch của chiều truyền
ánh sáng, … để giải được các bài tập về
khúc xạ ánh sáng, phản xạ toàn phần và
giải thích được các hiện tượng liên quan.
Chỉ ra và giải thích được một số hiện
tượng trong tự nhiên, trong bài tập có nội
dung thực tiễn liên quan đến khúc xạ ánh
sáng và phản xạ toàn phần. Ví dụ: sự nâng
lên của con cá dưới nước, hòn sỏi dưới đáy
suối, sự gãy khúc của các vật bị chìm một
phần dưới nước, ảo tượng trên sa mạc, trên
bầu trời ...
Đặt ra những câu hỏi liên quan tới các hiện
tượng khúc xạ ánh sáng và phản xạ toàn
phần: Hiện tượng khúc xạ ánh sáng là gì?
Hiện tượng phản xạ toàn phần là gì? Mối
liên hệ giữa góc tới và góc khúc xạ như thế
nào?...

9


g pháp P2: Mô tả được các
hiện tượng tự nhiên

bằng ngôn ngữ vật lí
và chỉ ra các quy luật
vật lí trong hiện
tượng đó.
P3: Thu thập, đánh
giá, lựa chọn và xử lí
thông tin từ các
nguồn khác nhau để
giải quyết vấn đề
trong học tập vật lí.
P4: Vận dụng sự
tương tự và các mô
hình để xây dựng
kiến thức vật lí
P5: Lựa chọn và sử
dụng các công cụ
toán học phù hợp
trong học tập vật lí.

P6: Chỉ ra được điều
kiện lí tưởng của hiện
tượng vật lí
P7: Ðề xuất được giả
thuyết; suy ra các hệ
quả có thể kiểm tra
được
P8: Xác định mục
đích, đề xuất phương
án, lắp ráp, tiến hành
xử lí kết quả thí

nghiệm và rút ra nhận
xét

Mô tả được các hiện tượng tự nhiên liên
quan đến sự khúc xạ ánh sáng và phản xạ
toàn phần: Sự truyền ánh sáng trong các
môi trường; sự gãy khúc của các vật tại
mặt phân cách giữa hai môi trường ...
Thu thập, đánh giá, lựa chọn và xử lí thông
tin từ các nguồn tài liệu: sách giáo khoa,
sách tham khảo, báo chí, các thông tin
khoa học, Internet… về các vấn đề liên
quan đến sự khúc xạ ánh sáng, phản xạ
toàn phần và các ứng dụng của chúng.
- Sử dụng mô hình nghiên cứu sự phản xạ
ánh sáng để nghiên cứu sự khúc xạ ánh
sáng và phản xạ toàn phần.
- Vận dụng sự tương tự con đường xây
dựng định luật khúc xạ ánh sáng từ định
luật phản xạ ánh sáng đã học ở THCS.
- Lựa chọn kiến thức về quan hệ tỉ lệ
thuận, quan hệ tỉ lệ nghịch để xử lí các kết
quả thí nghiệm; hàm số sin, cosin khi xây
dựng định luật khúc xạ ánh sáng, điều kiện
phản xạ toàn phần.
- Vẽ được đường truyền sáng và sự tạo ảnh
của vật qua các môi trường trong suốt.
Chỉ ra được điều kiện lí tưởng để xét sự
khúc xạ ánh sáng và phản xạ toàn phần là
các môi trường phải trong suốt và đồng

tính; bỏ qua sự hấp thụ năng lượng sáng
của các môi trường.
Đề xuất được dự đoán về mối quan hệ giữa
góc tới i và góc khúc xạ r.

- Đề xuất được phương án thí nghiệm kiểm
chứng định luật khúc xạ; điều kiện phản xạ
toàn phần: Dụng cụ thí nghiệm, cách bố trí
và kế hoạch tiến hành thí nghiệm.
- Lắp ráp, tiến hành, xử lí kết quả thí
nghiệm kiểm tra giả thuyết và rút ra nhận
xét.
P9: Biện luận tính Biện luận về sai số của kết quả thí nghiệm
đúng đắn của kết quả và các nguyên nhân gây nên sai số: Do
thí nghiệm và tính dụng cụ đo, do bề dày của chùm tia sáng,
10


Năng
lực
trao
đổi
thông
tin

đúng đắn các kết luận
được khái quát hóa từ
kết quả thí nghiệm
này
X1: Trao đổi kiến

thức và ứng dụng vật
lí bằng ngôn ngữ vật
lí và các cách diễn tả
đặc thù của vật lí
X2: Phân biệt được
những mô tả các hiện
tượng tự nhiên bằng
ngôn ngữ đời sống và
ngôn ngữ vật lí
X3: Lựa chọn, đánh
giá được các nguồn
thông tin khác nhau
X4: Mô tả được cấu
tạo và nguyên tắc
hoạt động của các
thiết bị kĩ thuật, công
nghệ
X5: Ghi lại được các
kết quả từ các hoạt
động học tập vật lí
của
mình
(nghe
giảng, tìm kiếm thông
tin, thí nghiệm, làm
việc nhóm…).
X6: Trình bày các kết
quả từ các hoạt động
học tập vật lí.


do đọc giá trị đo, …

HS trao đổi kiến thức và các ứng dụng của
hiện tượng khúc xạ ánh sáng, hiện tượng
phản xạ toàn phần trong thực tế bằng ngôn
ngữ của vật lí: gọi đúng tên khái niệm,
hiện tượng, vẽ hình rõ ràng chính xác ….
Phân biệt được những mô tả các hiện
tượng tự nhiên liên quan đến khúc xạ ánh
sáng và phản xạ toàn phần: sự nâng lên
của viên sỏi, con cá trong bể; ảo tượng, sự
gẫy của các vật ở mặt phân cách giữa nước
và không khí khi quan sát, cầu vồng ….
So sánh những nhận xét từ kết quả thí
nghiệm của nhóm mình với các nhóm khác
và kết luận nêu ở sách giáo khoa.
Hiểu được cấu tạo, nguyên tắc hoạt động
của các loại sợi quang trong công nghệ,
trong truyền thông tin, trong y học và cách
xác định vị trí của vật trong bể nước, ….
- Ghi chép các nội dung hoạt động nhóm.
- Biểu diễn kết quả thí nghiệm dưới dạng
bảng biểu, vẽ được hình mô tả sự truyền đi
của các tia sáng.
- Ghi nhớ các kiến thức được học.

- Trình bày được số liệu đo đạc dưới dạng
bảng biểu, đồ thị. Giải thích kết quả đo
được.
- Trình bày được kết quả hoạt động nhóm

dưới các hình thức: văn bản, báo cáo thí
nghiệm…
X7: Thảo luận được Thảo luận đúng trọng tâm, đúng ngôn ngữ
kết quả công việc của khoa học về kết quả thực hiện các nhiệm
mình và những vấn vụ học tập của bản thân và của nhóm.
đề liên quan dưới góc
nhìn vật lí
X8: Tham gia hoạt Đánh giá đồng đẳng, hỗ trợ giúp đỡ nhóm
động nhóm trong học bạn.
tập vật lí.
11


Năng
lực cá
thể

C1: Xác định được
trình độ hiện có về
kiến thức, kĩ năng,
thái độ của cá nhân
trong học tập vật lí
C2: Lập kế hoạch và
thực hiện được kế
hoạch, điều chỉnh kế
hoạch học tập vật lí
nhằm nâng cao trình
độ bản thân.
C3: Chỉ ra được vai
trò (cơ hội) và hạn

chế của các quan
điểm vật lí trong các
trường hợp cụ thể
trong môn vật lí và
ngoài môn vật lí.
C4: So sánh và đánh
giá được - dưới khía
cạnh vật lí - các giải
pháp kĩ thuật khác
nhau về mặt kinh tế,
xã hội và môi trường
C5: Sử dụng được
kiến thức vật lí để
đánh giá và cảnh báo
mức độ an toàn của
thí nghiệm, của các
vấn đề trong cuộc
sống và của các công
nghệ hiện đại.
C6: Nhận ra được
ảnh hưởng vật lí lên
các mối quan hệ xã
hội và lịch sử.

- Xác định được trình độ hiện có về các
nội dung kiến thức trong chủ đề qua các
bài kiểm tra ngắn ở lớp, tự giải bài tập ở
nhà.
- Đánh giá được kỹ năng về thí nghiệm,
thái độ học tập và hoạt động nhóm.

- Lập kế hoạch, có sự cố gắng thực hiện
được kế hoạch.
- Điều chỉnh được kế hoạch học tập trên
lớp và ở nhà cho phù hợp với điều kiện
học tập và các tình huống cụ thể.
Trình bày được ý nghĩa của sự truyền sáng
qua các môi trường và ứng dụng của nó
trong trường hợp ánh sáng trắng, ánh sáng
Mặt trời.

So sánh đánh giá được các giải pháp khác
nhau trong việc thiết kế, chế tạo dụng cụ
phóng lao bắt cá; dự đoán vị trí của vật
trong chất lỏng; đánh giá được ưu, nhược
điểm của sợi quang dùng trong truyền
thông, trong y học; …
- Cảnh báo về việc: Sự truyền ánh sáng
trong môi trường sương mù, các chất lỏng
ảnh hưởng đến an toàn giao thông, phòng
chống thiên tai, cứu nạn.
- Cảnh báo về an toàn khi làm thí nghiệm:
lựa chọn và đặt đúng vị trí của các tia
sáng, điểm tới, …
Nhận ra được vai trò của hiện tượng khúc
xạ ánh sáng và phản xạ toàn phần đối với
con người và trong lịch sử phát triển khoa
học.

II. 2. Chuẩn bị của giáo viên và học sinh
a. Giáo viên

- Dụng cụ thí nghiệm: một cốc nước, một ống hút …; bộ thí nghiệm quang học
11 (khối bán trụ trong suốt, thước đo góc, đèn chiếu sáng, ...).
- Chuẩn bị sợi quang.
- Máy tính có nối mạng internet, máy chiếu.
12


- Các phiếu học tập.
b. Học sinh
- Ôn lại phần Quang học đã học ở THCS.
- Đọc trước bài 26, 27.
- Báo cáo thí nghiệm.
Phiếu học tập dạy học hiện tượng khúc xạ ánh sáng
Phiếu học tập 1 (PHT1): Tìm hiểu sự khúc xạ ánh sáng.

P1. Quan sát 2 ảnh trên, hãy cho biết hiện tượng gì đã xảy ra tại bề mặt nước và
giải thích tại sao? (K1, K3, P2, X8).
P2. Hiện tượng khúc xạ ánh sáng là gì? (K1, P3)
Phiếu học tập 2 (PHT2): Tìm hiểu định luật khúc xạ ánh sáng.
P3. Đề xuất phương án thí nghiệm để tìm mối quan hệ giữa tia tới và tia khúc xạ.
P4. Chiếu một tia sáng vào một khối
thủy tinh hình trụ (ảnh bên), hãy quan
sát và nhận xét về đường truyền của tia
sáng (P3, P8, X1, X2).
P5. Hãy chú thích hình 26.2 - SGK?
(K2, P3).
P6. Dựa vào bảng 26.1, khi thay đổi góc
sin i
sin r


tới i thực nghiệm cho kết quả
như
thế nào? (P5, X6).
P7. Phát biểu định luật khúc xạ ánh
sáng? (K1, K3, P1, P3).
Phiếu học tập dạy học hiện tượng phản xạ toàn phần

13


Phiếu học tập 3 (PHT3): Nhận biết một vài biểu hiện của phản xạ toàn phần.

P8. Quan sát 2 ảnh trên và hãy cho biết các ảnh này liên quan đến hiện tượng vật
lí nào? Giải thích tại sao lại xuất hiện các hiện tượng trên? (K1, K3, P2, X8).
Phiếu học tập 4 (PHT4): Tìm hiểu sự truyền ánh sáng vào môi trường chiết
quang kém hơn (n1 > n2).
P9. Tại sao ở mặt cong của bán trụ (hình 27.1 - SGK), chùm tia tới truyền theo
phương bán kính lại truyền thẳng? (K3, K4, P5, X8).
P10. Thay đổi độ nghiêng của chùm tia tới (thay đổi góc tới i tăng dần) và quan
sát chùm tia khúc xạ ra không khí. Hãy rút ra nhận xét? (X5, X6, X7, X8).
P11. Khi nào thì không còn tia khúc xạ ra không khí? (P1, P2)
Phiếu học tập 5 (PHT5): Tìm hiểu cấu tạo và ứng dụng của cáp quang.
P12. Cáp quang là gì? (K1).
P13. Hãy cho biết cấu tạo của cáp quang, mô tả sự truyền ánh sáng trong cáp
quang? (X4).
P14. Nêu một vài ứng dụng của cáp quang? (K3, X1).
II. 3. Tổ chức các hoạt động dạy học: Trong giới hạn của SKKN tôi chỉ xin đề
cập đến các đoạn bài học có nội dung thực tiễn.
Khúc xạ ánh sáng
II. 3.1. Hoạt động khởi động: Làm nảy sinh vấn đề tìm hiểu về hiện tượng khúc

xạ ánh sáng (làm việc chung cả lớp).
TT
1

Bước

Nội dung

Những năng lực
được hình thành
Chuyển
giao - GV phát phiếu học tập 1 (PHT1) K1, K3, P2, P3,
nhiệm vụ học kết hợp chiếu hình ảnh: Tìm hiểu X8
tập
sự khúc xạ ánh sáng.
- GV yêu cầu các HS thảo luận theo
nhóm và trả lời: Hãy cho biết các
hình ảnh này liên quan đến hiện
tượng gì? tại sao lại có hiện tượng
như trên? (Tổ chức cho HS thảo
luận nhóm theo bàn).
14


2
3

4

Thực

hiện
nhiệm vụ học
tập
Báo cáo kết quả
và thảo luận

Học sinh làm việc cá nhân rồi trao
đổi với bạn.

HS cử đại diện trả lời: Do có hiện
tượng khúc xạ ánh sáng nên ta thấy
ống hút trong cốc như bị gãy, cơ
thể người như bị biến dạng ở bề
mặt nước. Quá trình thảo luận làm
tái hiện các khái niệm: nguồn sáng,
tia sáng, tia tới, điểm tới, tia phản
xạ, tia khúc xạ, góc khúc xạ, pháp
tuyến, định nghĩa hiện tượng khúc
xạ ánh sáng.
Đánh giá kết GV nhận xét câu trả lời. Yêu cầu
quả thực hiện HS nhắc lại các kiến thức về “Khúc
nhiệm vụ học xạ ánh sáng” đã học ở THCS. Sau
tập
đó GV hệ thống kiến thức.

II. 3.2. Hoạt động vận dụng kiến thức về khúc xạ ánh sáng để giải quyết các tình
huống thực tiễn (làm việc chung cả lớp).
TT
1


Bước

Nội dung

Những năng lực
được hình
thành
Chuyển
giao - GV chiếu hình ảnh mô tả sự quan K1, K3, K4, P2,
nhiệm vụ học sát con cá dưới nước: Vận dụng X1, C3, C5.
tập
kiến thức về khúc xạ ánh sáng để
giải quyết các tình huống thực tiễn.

- GV yêu cầu các HS làm việc cá
nhân và trả lời: Hãy nhận xét vị trí
thực của con cá và vị trí con cá mà
mắt người nhìn thấy? Từ đó giải
thích cách phóng lao bắt cá.
15


2
3

4

- GV nêu hiện tượng cầu vồng, yêu
cầu học sinh giải thích
Thực

hiện Học sinh làm việc cá nhân.
nhiệm vụ học
tập
Báo cáo kết quả Đại diện HS trả lời: Mắt người nhìn
và thảo luận
thấy ảnh của con cá được nâng lên
gần mặt nước hơn so với vị trí thực;
hiện tượng cầu vồng tạo ra do sự
khúc xạ của ánh sáng qua hơi nước.
Đánh giá kết GV nhận xét câu trả lời. Sau đó GV
quả thực hiện thông báo hiện tượng tương tự khi
nhiệm vụ học quan sát đáy bể bơi, đáy suối. Từ đó
tập
giáo dục kĩ năng dự đoán chiều sâu
của bể, suối, … để HS có thêm kiến
thức về phòng chống đuối nước.

Phản xạ toàn phần
II. 3.3. Hoạt động khởi động: Làm nảy sinh vấn đề tình huống để nghiên cứu hiện
tượng phản xạ toàn phần (làm việc chung cả lớp).
TT

Bước

1

Chuyển
giao
nhiệm vụ học tập


2

Thực hiện nhiệm
vụ học tập
Báo cáo kết quả
và thảo luận

3

4

Đánh giá kết quả
thực hiện nhiệm
vụ học tập

Nội dung

Những năng
lực được
hình thành
- GV phát phiếu học tập 3(PHT3).
K3, K4, P1,
- GV yêu cầu HS trả lời: Các ảnh này P2, P5, X5,
liên quan đến hiện tượng gì?
X6, X7, X8
Học sinh làm việc cá nhân rồi trao đổi
với bạn.
HS cử đại diện trả lời: Đây là hiện
tượng người quan sát cảm giác mặt
đường bị loang loáng nước vào những

ngày trời nắng nóng và ảo tượng trên
bầu trời. Do có hiện tượng phản xạ
toàn phần.
GV nhận xét câu trả lời. Đặt vấn đề
nghiên cứu hiện tượng phản xạ toàn
phần.

II. 3.4. Hoạt động: Tìm hiểu cấu tạo của cáp quang, sự truyền ánh sáng trong
cáp quang và ứng dụng của cáp quang (làm việc chung cả lớp).

16


TT

1

2
3
4

Bước

Nội dung

Những
năng lực
được hình
thành
Chuyển

giao - GV phát phiếu học tập 5 (PHT5): Tìm K1, K3, X1,
nhiệm vụ học hiểu cấu tạo và ứng dụng của cáp X2, X4, C4,
tập
quang, sự truyền ánh sáng trong cáp C5.
quang.
- GV yêu cầu các HS thảo luận theo
nhóm và hoàn thành phiếu học tập.
Thực hiện
Học sinh làm việc cá nhân rồi trao đổi
nhiệm vụ học
với bạn.
tập
Báo cáo kết quả HS cử đại diện trả lời.
và thảo luận
Đánh giá kết
GV nhận xét câu trả lời. Sau đó GV hệ
quả thực hiện
thống, khái quát hóa kiến thức.
nhiệm vụ học
- Cấu tạo của sợi quang:
tập

- Sự truyền ánh sáng trong sợi quang:

- Ứng dụng của sợi quang: Trong công
17


nghệ thông tin; trong truyền thông tin
dưới nước; trong y học và trong nghệ

thuật, trang trí.
II. 3.5. Hoạt động tìm tòi mở rộng (làm việc ở nhà)
GV yêu cầu học sinh tìm hiểu thêm các ứng dụng của cáp quang trong công
nghệ thông tin và trong y học? Tìm hiểu lịch sử phát triển của ngành viễn thông
trên thế giới và trong nước?
II. 4. Kiểm tra đánh giá
II. 4.1. Các hình thức đánh giá
- Đánh giá bằng nhận xét: Giáo viên nhận xét, đánh giá sự tích cực, tự lực, sáng
tạo của học sinh trong các hoạt động học tập trên lớp.
- Đánh giá bằng bài kiểm tra: Căn cứ vào mức độ năng lực của học sinh ở từng
lớp, giáo viên xác định tỷ lệ, xây dựng các câu hỏi, bài tập theo 4 mức độ yêu
cầu để kiểm tra, đánh giá kết quả học tập phù hợp đối tượng học sinh.
II. 4.2. Các câu hỏi kiểm tra đánh giá học sinh: Trong giới hạn của SKKN tôi chỉ
xin đề cập đến một số câu hỏi, bài tập có nội dung thực tiễn.
T
T
1
2
3

4

5

Câu hỏi/ Bài tập

Câu 1. Vì sao chậu thau đựng đầy nước, khi
nhìn nghiêng lại thấy nước nông hơn?
Câu 2. Vì sao ta nhìn thấy hiện tượng lấp lánh
của các vì sao trên bầu trời đêm?


Cấp độ

Những
năng lực
được hình
thành
dụng K3, X2

Vận
thấp
Vận dụng
thấp
Vận dụng
Câu 3. Quan sát con cá dưới bể nước bằng thấp
cách nhìn từ phía trên các em nhìn thấy con
cá gần hay xa mặt nước hơn so với khi nhìn
ngang thành bể?
Câu 4. Một người nhìn hòn sỏi dưới đáy một Vận dụng
bể nước thấy ảnh của nó dường như cách mặt cao
nước một khoảng 1,2 m, chiết suất của nước là
4/3. Độ sâu của bể nước là
A. 90 cm. B. 10 dm. C. 15 dm. D. 1,8 m.
Câu 5. Một nguồn sáng điểm được đặt dưới Vận dụng
đáy một bể nước sâu 1 m. Biết chiết suất của cao
nước là 1,33. Vùng ánh sáng ló ra trên mặt
nước có hình dạng và kích thước như thế nào?

K3, X2
K3, X2


K3, P5

K3, P5

18


2.5. Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm đối với hoạt động giáo dục, với bản
thân, đồng nghiệp và nhà trường.
Khi đánh giá hiệu quả của việc áp dụng đề tài trên vào quá trình giảng dạy
của bản thân ở các lớp học sinh khối 11 trường THPT Như Thanh, tôi đã theo dõi
quá trình nhận thức, khảo sát kết quả học tập môn Vật lí của học sinh và thu được
những kết quả rất đáng mừng. Việc dạy học chương “Khúc xạ ánh sáng. Phản xạ
toàn phần” theo hướng nâng cao năng lực vận dụng kiến thức Vật lí vào cuộc
sống đã giúp cho học sinh vận dụng được kiến thức đã học vào đời sống thực,
học sinh hứng thú, tích cực, sôi nổi hơn trong quá trình học tập, khơi dậy niềm
đam mê nghiên cứu khoa học, phát triển toàn diện, nâng cao kỹ năng sống, ….
Từ đó, kết quả học tập môn Vật lí của các em cũng được cải thiện rõ rệt. Đáng
mừng hơn, các em đã hiểu được giá trị thực tiễn và vai trò của Vật lí trong sinh
hoạt, lao động, sản suất …; tự tin trong các hoạt động vận dụng kiến thức vào
thực tiễn.
Hiệu quả tích cực của sáng kiến này được lan rộng đến các đồng nghiệp
và các lớp khác trong trường, các học sinh rất hứng thú trong việc vận dụng kiến
thức đã học vào thực tiễn. Sáng kiến còn có thể phát triển để dạy học các nội
dung kiến thức khác trong chương trình Vật lí phổ thông hiện hành và trong các
môn khoa học ứng dụng khác (Hóa, Sinh, …).
3. KẾT LUẬN, KIẾN NGHỊ
3.1. Kết luận
Việc dạy học theo hướng nâng cao năng lực vận dụng kiến thức vào cuộc

sống là hướng đi đúng, có cơ sở khoa học, theo đúng xu thế phát triển của giáo
dục và đúng tinh thần của Nghị quyết số 29-NQ/TW - Hội nghị Trung ương 8,
khóa XI của Đảng; góp phần to lớn vào việc nâng cao chất lượng giáo dục, phát
triển tư duy học sinh phổ thông hiện nay. Vật lý có ứng dụng rất nhiều trong
cuộc sống và thực sự cần thiết đối với tất cả mọi người. Những kiến thức cơ bản
của Vật lý sẽ giúp cuộc sống hàng ngày của chúng ta vừa trở nên thuận tiện vừa
hạn chế được những rủi ro không đáng có.
Trong phạm vi của sáng kiến, đề tài này mới chỉ đề cập đến một trong rất
nhiều chủ đề của chương trình Vật lí phổ thông có nội dung liên hệ thực tiễn
nhưng kết quả về chất lượng học tập; về nhận thức và thái độ của học sinh là
động lực cho bản thân tôi tiếp tục mở rộng phạm vi áp dụng cho các đối tượng
học sinh và áp dụng ở nhiều chuyên đề khác; việc gắn các nội dung kiến thức
của môn Vật lí với cuộc sống tạo ra sự lôi cuốn, hứng thú đối với môn học; góp
phần hình thành một số phẩm chất, năng lực của học sinh. Sự khéo léo, tế nhị
của giáo viên trong việc đưa các nội dung liên hệ thực tiễn vào các giờ học
thông qua những câu chuyện thú vị mang tính khôi hài, những giải thích về các
hiện tượng thiên nhiên kỳ thú hay việc giải thích nguyên lí hoạt động của các
máy, … làm cho học sinh “mê” môn Vật lí, khiến các em hứng thú chờ đón môn
học.
Đề tài này có thể áp dụng cho việc dạy học Vật lí ở tất cả các trường phổ
thông; còn có thể được mở rộng cho việc dạy học môn Vật lí ở các khối lớp
khác. Hơn nữa còn có thể mở rộng đối với các nội dung kiến thức có yếu tố thực
tiễn trong các môn học khác.
19


3.2. Kiến nghị
Để nâng cao năng lực vận dụng kiến thức Vật lí vào cuộc sống thông hoạt
động dạy học ở các trường phổ thông, từ hiệu quả của sáng kiến đã được áp
dụng ở trường THPT Như Thanh, bản thân tôi có một số kiến nghị với các cấp

quản lí giáo dục như sau:
- Cần tiếp tục đổi mới nội dung kiến thức và giảm tải chương trình, nội
dung kiến thức phải có tính thực tiễn, gần gũi với sinh hoạt, với suy nghĩ hàng
ngày, thoả mãn nhu cầu nhận thức của học sinh.
- Tiếp tục đổi mới mạnh mẽ phương pháp dạy học theo hướng hiện đại,
tích cực hóa hoạt động nhận thức của học sinh, tăng cường các hoạt động vận
dụng kiến thức vào thực tiễn.
- Tích cực đổi mới nội dung đề kiểm tra, đánh giá học sinh theo hướng
tăng cường tính thực tiễn, điều này sẽ thay đổi nhận thức và nội dung học tập
của học sinh, đưa việc vận dụng kiến thức vào thực tiễn trở thành một trong
những mục tiêu học tập của học sinh.
Trên đây là những ý kiến chủ quan của cá nhân tôi rút ra trong quá trình
dạy học, chắc chắn không tránh khỏi những hạn chế và thiếu sót, rất mong nhận
được những ý kiến đóng góp chân thành của hội đồng khoa học và các bạn đồng
nghiệp.
Tôi xin chân thành cám ơn.
XÁC NHẬN CỦA THỦ
TRƯỞNG ĐƠN VỊ

Thanh Hóa, ngày 29 tháng 06 năm 2020
Tôi xin cam đoan đây là SKKN của mình viết,
không sao chép nội dung của người khác.
(Ký và ghi rõ họ tên)

Lê Thị Hoa

20




×