Tải bản đầy đủ (.docx) (26 trang)

DẠY học dự án bài PHÂN bón hóa học NHẰM PHÁT TRIỂN NĂNG lực tự học CHO học SINH

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.19 MB, 26 trang )

SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO THANH HÓA

TRƯỜNG THPT SẦM SƠN

SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM

DẠY HỌC DỰ ÁN BÀI PHÂN BÓN HÓA HỌC
NHẰM PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC
TỰ HỌC CHO HỌC SINH

Người thực hiện: Đặng Thị Hương
Chức vụ: Giáo viên
SKKN thuộc môn: Hóa học

THANH HÓA NĂM 2020

0


MỤC LỤC
Trang
MỞ ĐẦU
1.1. Lí do chọn đề tài

2

1.2. Mục đích nghiên cứu

2

1.3. Đối tượng nghiên cứu



2

1.4. Phương pháp nghiên cứu

3

NỘI DUNG
2.1. Cơ sở lí luận

4

2.2. Thực trạng vấn đề trước khi áp dụng sáng kiến kinh nghiệm

7

2.3. Các giải pháp đã sử dụng để giải quyết vấn đề

7

2.4. Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm đối với hoạt động giáo dục,
với bản thân, đồng nghiệp và nhà trường

15

KẾT LUẬN, KIẾN NGHỊ
3.1. Kết luận

16


3.2. Kiến nghị

16

TÀI LIỆU THAM KHẢO

17

1


MỞ ĐẦU
1.1. Lý do chọn đề tài
Giáo dục phổ thông nước ta đang thực hiện bước chuyển từ chương trình
giáo dục tiếp cận nội dung sang tiếp cận năng lực của người học, nghĩa là từ chỗ
quan tâm đến việc học sinh (HS) học được cái gì đến chỗ quan tâm HS làm được
cái gì qua việc học [1]. Nghị quyết Hội nghị Trung ương 8 khóa IX về đổi mới
căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo nêu rõ: “Tiếp tục đổi mới mạnh mẽ và
đồng bộ các yếu tố cơ bản của giáo dục, đào tạo theo hướng coi trọng phát triển
phẩm chất, năng lực của nguời học ”; “Tập trung phát triển trí tuệ, phẩm chất,
hình thành phẩm chất, năng lực công dân, phát hiện và bồi dưỡng năng khiếu,
định hướng nghề nghiệp cho HS. Nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện, chú
trọng giáo dục lí lưởng, truyền thống, đạo đức, lối sống, ngoại ngữ, tin học, năng
lực và kĩ năng thực hành, vận dụng kiến thức vào thực tiễn. Phát triển khả năng
sáng tạo, tự học, khuyến khích tự học suốt đời”[1]. Có nhiều năng lực cần hình
thành và phát triển cho HS như: năng lực tự học; năng lực phát hiện và giải
quyết vấn đề; năng lực sáng tạo; năng lực giao tiếp và hợp tác; năng lực sử dụng
công nghệ thông tin và truyền thông...và các năng lực đặc thù cho từng môn học.
Trong số đó năng lực tự học là một trong những năng lực quan trọng giúp HS có
khả năng học tập, tự học suốt đời để có thể tồn tại, phát triển trong xã hội tri

thức và hội nhập quốc tế.
Các phương pháp dạy học tích cực coi việc rèn luyện phương pháp học
tập cho HS không chỉ là một biện pháp nâng cao hiệu quả dạy học mà còn là
mục tiêu dạy học. Trong các phương pháp học thì cốt lõi là phương pháp tự học.
Nếu rèn luyện cho người học có được phương pháp, kĩ năng, thói quen, ý chí tự
học thì sẽ tạo cho họ lòng ham học, khơi dậy nội lực vốn có trong mỗi con
người, kết quả học tập sẽ được nhân lên gấp bội [2].
Có nhiều biện pháp khác nhau để phát triển năng lực tự học cho HS như
tổ chức hoạt động ngoại khóa, sử dụng sơ đồ tư duy, tự làm đồ dùng học
tập...Tuy nhiên, chưa có nhiều các nghiên cứu về việc sử dụng Dạy học theo dự
án (DHTDA) trong việc phát triển NLTH cho học sinh. Tôi đã mạnh dạn nghiên
cứu và tiến hành thực nghiệm sư phạm đề tài “DẠY HỌC DỰ ÁN BÀI PHÂN
BÓN HÓA HỌC NHẰM PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC TỰ HỌC CHO HỌC
SINH”
1.2. Mục đích nghiên cứu
Nghiên cứu, thiết kế và sử dụng các dự án theo hướng tiếp cận và phát
triển năng lực cho HS trong dạy học bài Phân bón hóa học nhằm phát triển năng
lực tự học cho học sinh.
1.3. Đối tượng nghiên cứu
Quá trình tự học hóa học Chương Nito, môn hóa học lớp 11 nhằm phát
triển năng lực tự học cho HS.
2


1.4. Các phương pháp nghiên cứu
- Các phương pháp nghiên cứu lý luận: Sử dụng các phương pháp phân tích và
tổng hợp, khái quát các nguồn tài liệu để tổng quan các cơ sở lý luận có liên
quan đến đề tài.
- Các phương pháp nghiên cứu thực tiễn.
Quan sát, trò chuyện với học sinh để biết được thực trạng quá trình tự học hóa

học của các em trong môn hóa học qua đó đưa ra nhận xét, đánh giá.
Điều tra và thăm dò trước và sau quá trình thực nghiệm sư phạm.
Nghiên cứu kế hoạch học tập hóa học của học sinh .
Phương pháp thực nghiệm sư phạm.

3


NỘI DUNG CỦA SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
2.1. Cơ sở lí luận
1. Tự học
- Khái niệm: Đến nay, có nhiều quan niệm về tự học, chẳng hạn như:
Tự học là hoạt động độc lập chiếm lĩnh kiến thức, kĩ năng, kĩ xảo, là tự
mình động não, suy nghĩ, sử dụng các năng lực trí tuệ (quan sát, so sánh, phân
tích, tổng hợp...) cùng các phẩm chất động cơ, tình cảm để chiếm lĩnh tri thức
thuộc một lĩnh vực hiểu biết nào đó hay những kinh nghiệm lịch sử, xã hội của
nhân loại, biến nó thành sở hữu của bản thân người học.
Tự học là quá trình tự mình hoạt động lĩnh hội tri thức khoa học và rèn
luyện kĩ năng thực hành không có sự hướng dẫn trực tiếp của GV và sự quản lí
trực tiếp của cơ sở giáo dục và đào tạo. Cụ thể hơn, tự học là tự mình động não,
suy nghĩ, sử dụng các năng lực trí tuệ (quan sát, so sánh, phân tích, tổng hợp...)
và có khi cả cơ bắp (khi phải sử dụng công cụ) cùng các phẩm chất của mình,
rồi cả động cơ, tình cảm, cả nhân sinh quan, thế giới quan (như tính trung thực,
khách quan, có chí tiến thủ, không ngại khó, ngại khổ, kiên trì, nhẫn nại, lòng
say mê khoa học) để chiếm lĩnh một lĩnh vực hiểu biết nào đó của nhân loại,
biến lĩnh vực đó thành sở hữu của mình. [1]
- Đặc điểm cơ bản quan trọng không thể thiếu của tự học là sự tự giác và kiên
trì cao, sự tích cực, độc lập và sáng tạo của HS tự mình thực hiện việc học. Như
vậy, tự học là là sự tích cực, tự lực, chủ động của chủ thể nhận thức trong hoạt
động học, quá trình tự học do người học tự thực hiện (mang sắc thái cá nhân).

Năng lực tự học là khả năng tự tìm tòi, nhận thức và vận dụng kiến thức vào tình
huống mới hoặc tương tự với chất lượng cao. Năng lực tự học là năng lực hết
sức quan trọng, giúp con người có thể tự học suốt đời.
- Các giai đoạn của tự học:
+ Giai đoạn 1: Tự nghiên cứu
Bước 1: Xác định mục tiêu học tập, nội dung cần học, lên kế hoạch tự học.
Bước 2: Xác định kiến thức, kĩ năng cơ bản thuộc mỗi nội dung hay chủ đề.
Bước 3: Hệ thống hóa kiến thức. Xác định quan hệ giữa kiến thức, kĩ năng mới
thu nhận với nhau và với kiến thức, kĩ năng đã có.
+ Giai đoạn 2: Tự thể hiện và hợp tác
Bước 4: Tự thể hiện
Bước 5: Thảo luận
+ Giai đoạn 3: Tự điều chỉnh
Bước 6: Tự đánh giá
Bước 7: Tự điều chỉnh
+ Giai đoạn 4: Vận dụng kiến thức
Bước 8: Vận dụng kiến thức
- Các thành tố của tự học: Muốn tự học, mỗi người cần thiết phải có được 4
thành tố cơ bản là:
1+ Động cơ học tập: được tách thành 2 nhóm cơ bản:
4


Các động cơ hứng thú nhận thức
Các động cơ trách nhiệm trong học tập
2+ Học tập có kế hoạch: Việc học, tự học thật sự có hiệu quả khi mục tiêu,
nhiệm vụ và kế hoạch học tập được xây dựng cụ thể, rõ ràng và có tính định
hướng cao, sao cho phù hợp với điều kiện hoàn cảnh cá nhân.
3+ Thực hiện kế hoạch học tập để chiếm lĩnh tri thức: Bao gồm các hoạt động:
Tiếp nhận/ thu thập thông tin: Tìm kiếm thông tin, tiến hành thu thập thông tin,

sắp xếp thông tin đã chọn lọc một cách hệ thống, theo từng nội dung.
Xử lí thông tin: Tóm tắt, phân loại, phân tích, tổng hợp, hệ thống hóa thông tin.
Vận dụng tri thức, thông tin.
Trao đổi phổ biến thông tin: Hợp tác với bạn, với thầy, trình bày vấn đề, tham
gia tranh luận trao đổi chia sẻ thông tin.
4+ Tự kiểm tra, đánh giá kết quả học tập:
So sánh, đối chiếu kết luận của thầy hay người trợ giúp và ý kiến của các bạn
với sản phẩm của mình để biết được: đúng – sai, thiếu – đủ...
Kiểm tra lí lẽ, tìm kiếm luận cứ...để chứng minh cho sự đúng – sai.
Tổng hợp, bổ sung thêm lí lẽ, chốt lại vấn đề
Sửa chữa sai sót, hoàn thiện sản phẩm
Rút kinh nghiệm về cách học, cách xử lí tình huống.[1]
2. Dạy học dự án
- Khái niệm: Dạy học theo dự án được hiểu như là một phương pháp dạy học,
trong đó người học thực hiện một nhiệm vụ học tập phức hợp, có sự kết hợp
giữa lý thuyết với thực tiễn. Nhiệm vụ này được học sinh thực hiện với tính tự
lực cao trong toàn bộ quá trình học tập, từ việc xác định mục đích, lập kế hoạch,
đến việc thực hiện dự án, kiểm tra, điều chỉnh, đánh giá quá trình và kết quả
thực hiện dự án [2].
- Phương pháp dạy học theo dự án có 3 đặc điểm cơ bản:
+ Định hướng HS: Trong dạy học theo dự án, người học cần tham gia tích cực
và tự lực vào các giai đoạn của quá trình dạy học. Điều đó cũng đòi hỏi và
khuyến khích tính trách nhiệm, sự sáng tạo, kĩ năng hợp tác của học sinh.
+Định hướng hoạt động thực tiễn: Trong quá trình thực hiện dự án có sự kết hợp
giữa nghiên cứu lí thuyết và vận dụng lí thuyết vào trong hoạt động thực tiễn,
thực hành.
+ Định hướng sản phẩm: Trong quá trình thực hiện dự án, các sản phẩm được
tạo ra. Sản phẩm của dự án không giới hạn trong những thu hoạch lí thuyết, mà
trong đa số trường hợp các dự án học tập tạo ra những sản phẩm vật chất của
hoạt động thực tiễn, thực hành.[2]

Những đặc điểm trên của dạy học dự án cho thấy việc vận dụng dạy học theo dự
án là rất thuận lợi trong việc phát triển năng lực tự học cho HS.
- Quy trình thực hiện
Bước 1: Lựa chọn chủ đề, xác định vấn đề cần giải quyết trong chủ đề
Vấn đề cần giải quyết có thể là một trong các loại sau:
Vấn đề tìm kiếm, xây dựng kiến thức mới
5


Vấn đề kiểm nghiệm, ứng dụng kiến thức
Vấn đề tìm kiếm, xây dựng, kiểm nghiệm và ứng dụng kiến thức mới
Trên cơ sở đó:
- Đề xuất ý tưởng, xác định, thống nhất chủ đề và mục tiêu dự án
- Lựa chọn ý tưởng theo hứng thú và sự quan tâm của HS
Bước 2: Chuyển giao nhiệm vụ học tập, xây dựng đề cương, kế hoạch thực hiện
- Xây dựng thống nhất tiêu chí sản phẩm, đề cương nghiên cứu
- Lập kế hoạch thực hiện, phân công công việc, thời gian, kinh phí, vật liệu, cách
thức tiến hành.
- Đảm bảo tất cả HS tiếp nhận và sẵn sàng thực hiện nhiệm vụ.
Bước 3: Thực hiện dự án
- HS thu thập, phân tích và xử lí thông tin, trao đổi với GV, tập hợp kết quả và
hoàn thành sản phẩm dự án.
- GV khuyến khích HS hợp tác với nhau khi thực hiện nhiệm vụ. GV theo dõi,
phát hiện kịp thời những khó khăn của HS và có biện pháp hỗ trợ phù hợp, hiệu
quả, không có HS bị bỏ quên
Bước 4: Trình bày sản phẩm dự án
- Đại diện nhóm báo cáo, giới thiệu và công bố sản phẩm dự án. Sản phẩm dự án
có thể là tranh, ảnh, video, poster, bảng biểu, trình chiếu powerpoint, bài thuyết
trình... cũng có thể là vở kịch, tổ chức một cuộc vận động tuyên truyền...
- Trả lời các câu hỏi phản biện ( nếu có)

- Xử lí tình huống sư phạm nảy sinh một cách hợp lí
- Các nhóm khác quan sát, góp ý, nhận xét
Bước 5: Đánh giá kết quả dự án
- HS tự đánh giá sản phẩm dự án, rút kinh nghiệm.
- Các nhóm đánh giá lẫn nhau, rút kinh nghiệm
- GV góp ý, nhận xét, đánh giá, rút kinh nghiệm ( về quá trình thực hiện nhiệm
vụ , kết quả dự án, câu hỏi thảo luận...). Chính xác hóa nội dung kiến thức.
Tiêu chí đánh giá:
+ Sản phẩm của nhóm ( hình thức, nội dung)
+ Kĩ năng thuyết trình ( trình bày) khi báo cáo sản phẩm.
+Khả năng trả lời câu hỏi phản biện, ứng xử tình huống phát sinh
3. Mối tương quan giữa quy trình tổ chức dạy học theo dự án với biểu hiện
năng lực tự học
Qui trình tổ
chức DHTDA
HS xây dựng
nhóm học tập

Hoạt động

Biểu hiện
NLTH
- Thống nhất được cách trao đổi thông Kĩ năng giao tiếp xã
tin.
hội
- Biết kết nối, chia sẻ với các thành
viên trong nhóm
- Phân chia nội dung thực hiện cho các
6



HS xây dựng thành viên trong nhóm
kế hoạch học - Tự giác nhận nhiệm vụ
tập
- Dự kiến thời gian hoàn thành
- Xác định địa điểm thực hiện
- Sử dụng công nghệ thông tin
- Biết mô tả đặc điểm, tính chất sự vật hiện
Thu thập, xử tượng bằng ngôn ngữ, hình ảnh, mô hình,
lí, tổng hợp
thí nghiệm, sơ đồ tư duy, kịch bản...
thông tin
- Vận dụng kiến thức để giải quyết vấn
đề
- Đưa ra ý tưởng mới trong quá trình học
- Quản lí được thời gian học tập
- Thực hiện đúng nội quy.
Trình bày sản -Tạo ra được sản phẩm học tập có ý
phẩm
nghĩa
- Trình bày kết quả hoạt động học tập
(giới thiệu sản phẩm, trình bày Power
Point, video, poster, diễn kịch...)
Đánh giá

Kĩ năng lập kế
hoạch
- Kĩ năng thực hành
- Kĩ năng giải quyết
vấn đề

- Sáng tạo
- Kĩ năng sử dụng
CNTT

- Sáng tạo
(tính độc đáo của
sản phẩm)
- Kĩ năng thực hành
- Kĩ năng thuyết
trình, xử lí tình
huống.
-Tự chấm điểm kết quả học tập, chấm -Kĩ năng đánh giá
điểm cho bạn một cách công bằng.
-Kĩ năng tự điều
- Quan sát cách làm của bạn để rút kinh chỉnh
nghiệm.

2.2. Thực trạng vấn đề trước khi áp dụng sáng kiến kinh nghiệm
Hiện nay, trong trường THPT, một bộ phận khá lớn HS còn thụ động
trong việc tiếp thu tri thức. Phương pháp học tập, nhất là phương pháp tự học
chưa được quan tâm đúng mức. Do áp lực của khối lượng công việc luôn quá tải
nên GV chỉ mãi lo thực hiện chức năng của mình mà ít quan tâm đến rèn luyện
kĩ năng toàn diện trong đó có tự học cho HS. HS chưa biết sử dụng phương pháp
tự học một cách có hiệu quả và khoa học để lĩnh hội tri thức. Chưa có quy trình
khoa học để tổ chức cho học sinh tự học một cách có hệ thống.
2.3. Các giải pháp đã sử dụng để giải quyết vấn đề
1 . Thiết kế bài giảng
Tôi đã tiến hành biên soạn và thực nghiệm sư phạm bài “Phân bón hóa
hoc” (Hóa học 11 – chương trình chuẩn), dạy học theo dự án và tích hợp bảo vệ
môi trường nhằm phát triển năng lực tự học cho HS.


PHÂN BÓN HÓA HỌC
7


I. MỤC TIÊU
1. Kiến thức:
- Khái niệm phân bón hóa học và phân loại
- Tính chất, ứng dụng, điều chế phân đạm, lân, kali, NPK và vi lượng.
2. Kĩ năng:
- Quan sát mẫu vật, làm thí nghiệm nhận biết một số phân bón hóa học.
- Sử dụng an toàn, hiệu quả một số phân bón hoá học.
- Tính khối lượng phân bón cần thiết để cung cấp một lượng nguyên tố dinh
dưỡng
- Quan sát và giải thích các hiện tượng xảy ra trong đời sống.
- Học sinh biết cách sử dụng từng loại phân bón hóa học cho từng loại cây trồng
và từng giai đoạn phát triển của cây. Học sinh tự biết cách chăm sóc các loại cây
hoa; cây ăn quả; các loại rau có trong vườn nhà.
- Sử dụng lược đồ tư duy, các phần mềm Word, PowerPoint, chèn hình ảnh, âm
thanh, tạo video clip,. . . tạo nên sản phẩm báo cáo kết quả dự án học tập.
- Thu thập, lưu giữ và xử lí thông tin từ nhiều nguồn khác nhau và rút ra kết
luận.
- Phát triển kĩ năng trình bày vấn đề, kĩ năng tư duy, kĩ năng giải quyết vấn đề,
kĩ năng hợp tác, giao tiếp và thuyết trình trước đám đông.
3. Thái độ:
- Xây dựng ý thức bảo vệ môi trường và sức khoẻ cộng đồng.
- Tạo hứng thú, say mê nghiên cứu và học tập môn Hóa học.
- Nâng cao nhận thức của học sinh về việc sử dụng phân bón trong sản xuất
nông nghiệp đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm.
- Tuyên truyền cho mọi người hiểu rõ tầm quan trọng của việc sử dụng phân bón

đúng lúc, đúng cách, đúng liều lượng để bảo vệ môi trường.
4. Định hướng các năng lực hình thành và phát triển:
- Năng lực tự học (chủ yếu).
- Năng lực vận dụng kiến thức Hóa học vào cuộc sống.
- Năng lực giao tiếp.
- Năng lực hợp tác.
- Năng lực sử dụng ngôn ngữ
- Năng lực sử dụng CNTT&TT.
- Các năng lực chuyên biệt
II. CÁC DỰ ÁN CỦA CHỦ ĐỀ
*Tiểu chủ đề 1: Nhóm 1: Vai trò của phân bón
HS tiến hành thực nghiệm:
Trồng 2 mẫu thực vật ( rau hoặc cây hoa …) với điều kiện đất, nước; môi
trường ánh sáng như nhau:
Mẫu 1 : Các em không dùng các loại phân bón hóa học để bón cho cây
Mẫu 2: GV hướng dẫn các em dùng phân để bón cho cây.
8


*Tiểu chủ đề 2: Nhóm 2: Phân đạm
- Nêu khái niệm phân đạm
- Nêu vai trò phân đạm
- Cách tính hàm lượng đạm
- Nêu các loại phân đạm, cách bảo quản và sử dụng
*Tiểu chủ đề 3: Nhóm 3:Phân lân
- Nêu khái niệm phân lân
- Nêu vai trò phân lân
- Cách tính hàm lượng lân
- Nêu các loại phân lân, cách bảo quản và sử dụng
* Tiểu chủ đề 4: Nhóm 4: Phân kali, vi lượng, hỗn hợp và phức hợp.

- Nêu khái niệm phân kali, phức hợp, hỗn hợp , vi lượng
- Nêu vai trò phân kali, phức hợp, hỗn hợp , vi lượng
- Cách tính hàm lượng lân
- Nêu, cách bảo quản và sử dụng
* Tiểu chủ đề 5: Nhóm 5: Chuyên gia tổ chức buổi diễn thuyết về phân bón cho
bà con nông dân nâng cao ý thức bảo vệ môi trường.
III. CHUẨN BỊ
1. Giáo viên
- Nội dung bộ câu hỏi định hướng.
- Phiếu đánh giá sản phẩm dự án.
- Tài liệu tra cứu.
- Bài kiểm tra củng cố kiến thức sau dự án.
- Trang thiết bị và cơ sở vật chất cần thiết để thực hiện tốt dự án:
+ Các mẫu phân bón hóa học: Đạm ure; phân suphephotphat kép; phân kali;
phân vi lượng; Phân hỗn hợp N-P-K
+ Dụng cụ hóa chất thí nghiệm: Cốc thủy tinh 200ml; đũa thủy tinh; muôi thủy
tinh; nước cất, dung dịch: AgNO3, NaOH, HCl, Ca(OH)2...
+ Máy chiếu , máy tính ...
2. Học sinh
- Giấy A0, bút màu, keo dán, kéo...
- Ôn tập lại kiến thức về muối amoni, muối nitrat, photphat...
- Tìm hiểu về dạy học dự án và các kĩ năng liên quan.
- Tranh ảnh trong SGK và tranh ảnh sưu tầm có liên quan đến nội dung của dự
án, chuẩn bị tốt dự án.

9


IV. CHUỖI HOẠT ĐỘNG HỌC
Hoạt động của giáo viên

Hoạt động của học sinh
Hoạt động 1: Hoạt động trải
nghiệm, kết nối
- Chia lớp thành 5 nhóm. Riêng nhóm - Nhận nhiệm vụ, thảo luận để bầu
1(tiểu chủ đề 1) nhận nhiệm vụ từ 3 nhóm trưởng, thư kí. Ghi tên thành viên
tuần trước.
vào sổ theo dõi của nhóm.

- Nhóm 1: Trình bày về thực nghiệm
với 2 mẫu cây rau hoặc hoa:
Mẫu 1 : Các em không dùng các loại
phân bón hóa học để bón cho cây
Mẫu 2: Các em dùng phân để bón
cho cây.
(Nêu rõ bón khi nào? bón bao nhiêu?
bón như thế nào?...)
GV nêu câu hỏi: Các em cho nhận xét
về vai trò của phân đối với cây trồng
- Quan sát hình ảnh đưa ra ý kiến, suy
- Giáo viên đưa ra các mẫu phân bón nghĩ về vai trò của phân bón
và giới thiệu một số nhà máy sản xuất
phân bón hóa học ở Việt Nam, đồng - Quan sát, liên tưởng
thời giới thiệu một số trường đại học
có đào tạo chuyên ngành liên quan.
- Yêu cầu các nhóm làm thí nghiệm:
+ Hòa tan phân bón vào nước
+ Nhận biết phân bằng hóa chất

- Làm thí nghiệm và quan sát hiện
tượng xảy ra. Thống nhất trong nhóm,

cử đại diện báo cáo kết quả thí
nghiệm.

Hoạt động 2: Chuyển giao nhiệm vụ
học tập
- Giới thiệu chủ đề học tập và bộ câu - Lắng nghe
hỏi định hướng
- GV tổ chức cho HS đề xuất đề tài - Thảo luận để đưa ra một số đề tài dự
án.
hoặc gợi ý một số đề tài dự án
10


- Gợi ý, thống nhất đề tài
- Xác nhận đề tài dự án.
- Giao nhiệm vụ cho mỗi nhóm
- Yêu cầu HS thảo luận nhóm để nêu - Thảo luận đưa nội dung, nhiệm vụ cụ
được nội dung, nhiệm vụ cụ thể cần thể.
thực hiện trong dự án của mỗi nhóm.
- GV tổng hợp ý kiến HS, thống nhất - Ghi nhận và hệ thống các nội dung,
các nội dung, nhiệm vụ cần trình bày.
nhiệm vụ.
- Phổ biến cách trình bày sổ theo dõi dự - Nghiên cứu cách trình bày sổ theo dõi
án; tiêu chí, thang điểm đánh giá sản dự án, các tiêu chí đánh giá sản phẩm dự
phẩm dự án, phân công nhiệm vụ trong án.
nhóm.
- Tổ chức HS thảo luận nhóm để lập kế
hoạch thực hiện dự án.
- GV theo dõi, góp ý, tư vấn cho các
nhóm HS xây dựng kế hoạch một cách

hợp lí.

-Thảo luận để đưa ra kế hoạch thực hiện
nhiệm vụ của nhóm:
+ Xác định mục tiêu dự án.
+ Phân công nhiệm vụ của từng thành
viên.
+ Dự kiến thời gian hoàn thành sản
phẩm.
+ Dự kiến kinh phí thực hiện.
+ Viết sổ theo dõi dự án.

- Yêu cầu nhóm trưởng báo cáo kế
hoạch thực hiện của nhóm mình.
- Nhận xét, góp ý, bổ sung.
- Hướng dẫn một số kĩ năng thực hiện
dự án
- Gợi ý cho HS nguồn tài liệu tra cứu
thông tin để HS có thể trao đổi ( thư
viện, góc học tập của lớp, internet...)

- Nhóm trưởng từng nhóm báo cáo, HS
còn lại lắng nghe, góp ý
- Thu nhận góp ý, điều chỉnh.
- Cùng tham gia hỏi và trả lời.
- Ghi nhận xét và kết luận.

Hoạt động 3: Hoạt động hình thành
kiến thức
1. Thực hiện kế hoạch dự án và xây

dựng sản phẩm
- Thực hiện theo kế hoạch đã đề ra:
+ Tìm kiếm thông tin
- GV thường xuyên theo dõi, đôn đốc, + Thiết kế bài trình bày đa phương tiện
hướng dẫn, phát hiện kịp thời những + Lập biểu đồ tư duy
khó khăn của HS và có biện pháp hỗ + Tập kịch
11


trợ phù hợp, hiệu quả, không có HS bị
bỏ quên.
- GV khuyến khích HS hợp tác với
nhau khi thực hiện nhiệm vụ.

+ Viết bài thuyết trình cho sản phẩm
+ Viết sổ theo dõi dự án
- Từng nhóm phân tích, tổng hợp thông
tin thu thập được, trao đổi về ý tưởng
thiết kế.
- Thực hiện thiết kế sản phẩm dự án.
- Tập thuyết trình trước lớp.

2. Thu thập kết quả và công bố sản
phẩm
- Yêu cầu HS nộp sản phẩm dự án cho - Ghi nhớ hạn nộp sản phẩm. Hoàn thiện
GV trước ngày báo cáo ít nhất 1 ngày
sản phẩm và nộp đúng thời hạn.
- Tổ chức cho các nhóm báo cáo kết - Các nhóm trình bày sản phẩm và báo
quả, trình bày sản phẩm.
cáo sổ theo dõi dự án. Nhóm trưởng

điều hành nhóm.
- Lắng nghe phần thuyết trình của học - Các nhóm khác lắng nghe, theo dõi,
sinh, các ý kiến đóng góp, câu hỏi phản góp ý, đặt câu hỏi phản biện để làm rõ
biện của HS, GV đặt câu hỏi phản biện những vấn đề quan tâm về ý tưởng, nội
dung, phương pháp tiến hành, cách giải
quyết các vấn đề nảy sinh trong quá
trình thực hiện dự án, bài học kinh
nghiệm,...
-GV trợ giúp các nhóm trả lời câu hỏi
phản biện khi cần thiết.
- Nhận xét, góp ý các câu hỏi và trả lời
của HS.
- GV chốt kiến thức và mở rộng kiến
thức (nếu cần)
3. Đánh giá dự án
- GV tổ chức cho HS tham giá quá
trình đánh giá (Tự đánh giá, đánh giá
lẫn nhau).
GV hướng dẫn HS cách đánh giá theo
các tiêu chí:
+ Sản phẩm của nhóm ( Hình thức,
nội dung)
+ Kĩ năng thuyết trình ( trình bày) khi
báo cáo sản phẩm.
+Khả năng trả lời câu hỏi phản biện,
ứng xử tình huống phát sinh

- Đại diện mỗi nhóm trả lời những câu
hỏi phản biện của nhóm bạn, của GV
- HS còn lại lắng nghe, sẵn sàng bổ

sung, góp ý.
- HS ghi nhận

- Các nhóm hoàn thiện phiếu đánh giá
sản phẩm dự án
- HS tự đánh giá và đánh giá mức độ
hoạt động của các thành viên trong
nhóm. Đánh giá các nhóm khác.
- Nộp lại hồ sơ học tập:
+ Sản phẩm dự án.
+ Sổ theo dõi dự án.
+ Phiếu đánh giá
12


- GV hoàn thiện phiếu đánh giá sản - Lắng nghe.
phẩm dự án
- GV tổng hợp các phiếu đánh giá sản
phẩm dự án của HS, kết hợp với đánh
giá của GV, tính điểm cho từng sản
phẩm.
- Công bố điểm của từng nhóm. Tuyên
dương, khen thưởng các nhóm làm việc
có hiệu quả, sản phẩm có chất lượng;
động viên, ghi nhận sự cố gắng, nỗ lực
làm việc của cả lớp.
- Gợi ý cho HS hướng phát triển tiếp
theo của dự án, triển khai dự án mới.
Hoạt động 4: Luyện tập
- HS làm bài tập trong phiếu học tập

- GV phát phiếu học tập cho HS, yêu
cầu HS hoàn thành bài tập theo cá
nhân.
- GV gọi HS trả lời câu hỏi hoặc lên
- HS ghi nhận
bảng làm bài tập.
- GV nhận xét, chỉnh sửa và chốt kiến
thức.
Hoạt động 5: Hoạt động vận dụng - HS tự lực và nghiêm túc làm bài
- GV phát đề kiểm tra
Hoạt động 6: Hoạt động mở rộng tìm
tòi
- GV yêu cầu HS về nhà ôn luyện lại - HS ghi nhận và suy nghĩ hướng áp
kiến thức trong chủ đề đã học, đồng dụng thực tiễn có liên quan đến kiến
thời vận dụng kiến thức đã học vào thức của chủ đề.
thực tiễn.
- GV gợi ý HS một số hướng chủ đề
mới cần tìm hiểu, ví dụ: Ngoài phân
bón hóa học có thể tìm kiếm các loại
phân bón hữu cơ, phân bón sinh
học...để giảm thiểu tác hại đến môi
trường và đảm bảo vệ sinh an toàn thực
phẩm.

- HS thảo luận về hướng mở rộng dự án
sang vấn đề : Ngoài phân bón hóa học
có thể tìm kiếm các loại phân bón hữu
cơ, phân bón sinh học...để giảm thiểu
tác hại đến môi trường và đảm bảo vệ
sinh an toàn thực phẩm.


13


2. Thực nghiệm sư phạm
Tôi tổ chức thực nghiệm sư phạm với 2 lớp: Lớp thực nghiệm 11A3 (sĩ số
46), và 11A9 (sĩ số 46) – Trường THPT Sầm Sơn – Năm học 2019 - 2020
Bên cạnh tổ chức dạy học theo dự án, tôi đã thiết kế các công cụ đánh giá NLTH
của HS như : thiết kế bảng quan sát, thiết kế phiếu hỏi, thiết kế phiếu đánh giá
sản phẩm, thiết kế đề kiểm tra
Ví dụ: Kết quả đánh giá qua phiếu hỏi
Kết quả lấy thông tin phiếu hỏi HS về mức độ phát triển NLTH
Các tiêu chí
Số HS và % theo mức độ lựa chọn
1. Nhận biết, phân tích, xác định
mục tiêu bài học, môn học,
nhiệm vụ học tập.
2. Xác định điều kiện học tập
của bản thân, đề xuất giải pháp,
xác định cách thức tự học.
3. Xây dựng đề cương nghiên
cứu, lập kế hoạch thực hiện.
4. Thực hiện kế hoạch, yêu cầu
sự hỗ trợ khi cần thiết, hoàn
thành nhiệm vụ.
5. Sử dụng phương tiện, đặc biệt
sử dụng CNTT để trình bày và
báo cáo kết quả.
6. Hợp tác làm việc nhóm, hỗ trợ
lẫn nhau trình bày và báo cáo kết

quả.
7. Xác định kết luận đúng, hệ
thống hóa kiến thức, lưu trữ
thông tin
8. Đánh giá và tự đánh giá kết
quả học tập, lắng nghe ý kiến
góp ý nhận xét.
9.Tự nhận ra những hạn chế của
bản thân, rút ra kinh nghiệm
trong quá trình học tập để điều
chỉnh kế hoạch, PPTH kịp thời.
10.Vận dụng kiến thức vào tình

Tốt
81

Khá
9

Đạt
2

Chưa đạt
0

88,0%

9,8%

2,2


0,0%

71

10

8

3

77,1%

10,9%

8,7%

3,3%

67

12

11

2

72,9%

13,0%


12,0%

2,2%

65

13

12

2

70,7%

14,1%

13,0%

2,2%

80

8

4

0

87,0%


8,7%

4,3%

0,0%

75

13

4

0

81,6%

14,1%

4,3%

0,0%

55

22

14

1


59,8%

23,9%

15,2%

10,1%

79

7

6

0

85,9%

7,6%

6,5%

0,0%

74

15

3


0

80,4%

16,3%

3,3%

0,0%

58

21

10

3
14


huống thực tiễn, thái độ khi góp
ý, tư vấn hoặc vận động người
khác thực hiện.
Số HS(TB) :

63,0%

22,8%


10,9%

3,3%

70,5

13,0

7,4

1,1

Trung bình(%)

76,6%

14,2%

8,0%

1,2%

2.4. Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm đối với hoạt động giáo dục, với
bản thân, đồng nghiệp và nhà trường
Qua thực nghiệm sư phạm tôi nhận thấy : Việc sử dụng DHTDA thực sự
có ý nghĩa trong việc phát triển năng lực tự học cho học sinh. Các em rất tích
cực và chủ động, từ việc xây dựng kế hoạch, thu thập và xử lí thông tin đến trình
bày sản phẩm, đặc biệt sản phẩm dự án của các em rất sáng tạo ( thuyết trình tự
tin, sử dụng CNNT thành thạo, diễn kịch, băng rôn tuyên truyền..). Các buổi học
diễn ra sôi nổi, sau buổi học các em cảm thấy hóa học thực sự gần gũi, cần thiết

và mong muốn được tìm hiểu, khám phá tri thức hóa học nhiều hơn nữa.
Bản thân tôi cũng đã tích lũy được nhiều kiến thức về lí luận phương pháp
dạy học Hóa học, lí luận phương pháp dạy học hiện đại. Đổi mới phương pháp dạy
học rất cần thiết, bên cạnh đó giáo viên cũng cần phải quan tâm đến việc phát
triển năng lực tự học cho HS, hướng dẫn HS tự học một cách khoa học, hiệu
quả.
SKKN cũng đã được đồng nghiệp và ban chuyên môn nhà trường đánh
giá cao vì tính thiết thực, hiệu quả và sáng tạo của sáng kiến, phù hợp với đổi
mới phương pháp dạy học theo định hướng phát triển năng lực người học, lấy
người học làm trung tâm.

KẾT LUẬN, KIẾN NGHỊ
15


3.1. Kết luận
Dạy học theo dự án gắn bó chặt chẽ với năng lực tự học của HS bởi vì :
Học sinh là người quyết định cách tiếp cận vấn đề cũng như phương pháp và các
hoạt động cần phải tiến hành để giải quyết vấn đề đó. Học sinh tập giải quyết
các vấn đề của cuộc sống thực bằng các kĩ năng của người lớn thông qua làm
việc theo nhóm. Chính học sinh là người lựa chọn các nguồn dữ liệu, thu thập
dữ liệu từ những nguồn khác nhau đó, rồi tổng hợp, phân tích và tích lũy kiến
thức từ quá trình làm việc của chính các em. Học sinh hoàn thành việc học với
các sản phẩm cụ thể (dự án) và có thể trình bày, bảo vệ sản phẩm đó. HS cũng là
người trình bày kiến thức mới mà họ đã tích lũy thông qua dự án. Cuối cùng,
bản thân học sinh là người đánh giá và được đánh giá dựa trên những gì đã thu
thập được, dựa trên tính khúc chiết, tính hợp lý trong cách thức trình bày của các
em theo những tiêu chí đã xây dựng trước đó.
Tuy nhiên, DHTDA không phải là phương pháp duy nhất để phát triển
năng lực tự học cho HS, do đó trong quá trình dạy học, giáo viên phải nghiên

cứu kĩ nội dung, chuẩn kiến thức kĩ năng trong từng chủ đề để sử dụng phương
pháp dạy học thích hợp và có thể phải phối hợp nhiều phương pháp cùng lúc.
3.2. Kiến nghị
Để nâng cao chất lượng giáo dục, dạy học theo định hướng tiếp cận năng
lực người học, thì người thầy phải luôn đổi mới phương pháp dạy học, đổi mới
kiểm tra đánh giá, luôn luôn cập nhật, trau dồi tri thức vì tri thức là vô tận. Bản
thân mỗi thầy cô giáo là một tấm gương đạo đức tự học và sáng tạo để HS noi
theo.
Do thời gian có hạn, đề tài có thể chưa bao quát hết được các dạng. Ví dụ
được đưa ra trong đề tài có thể chưa thực sự điển hình nhưng vì lợi ích thiết thực
trong công tác giảng dạy và học tập nên tôi mạnh dạn viết, giới thiệu với các
thầy cô và học sinh.
Rất mong sự đóng góp ý kiến bổ sung cho cho đề tài, để thực sự góp phần
giúp các em học sinh trong học tập ngày càng tốt hơn.
XÁC NHẬN CỦA
THỦ TRƯỞNG ĐƠN VỊ

Thanh Hóa, ngày 8 tháng 7 năm 2020
Tôi xin cam đoan đây là SKKN của
mình viết, không sao chép nội dung
của người khác

Đặng Thị Hương

16


TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1] Tài liệu tập huấn (2017): Phương pháp và kĩ thuật tổ chức hoạt động học
theo nhóm và hướng dẫn học sinh tự học. Môn hóa học. Bộ giáo dục và đào tao.

[2] Trần Đình Châu – Đặng Thu Thủy – Phan Thị Luyến. Modul THPT 18:
Phương pháp dạy học tích cực.
[3] Đoàn Nguyệt Linh (2015). Phát triển năng lực tự học cho học sinh trong dạy
học môn lịch sử ở trường THPT. Luận án tiến sĩ khoa học giáo dục. Trường
ĐHSP Hà Nội.
[4] Chuẩn kiến thức kĩ năng hóa học 11, chương trình chuẩn
[5] SGK hóa học 11, chương trình chuẩn
[6] Tài liệu internet, báo hóa học và ứng dụng.

17


DANH MỤC
CÁC ĐỀ TÀI SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM ĐÃ ĐƯỢC HỘI ĐỒNG
ĐÁNH GIÁ XẾP LOẠI CẤP PHÒNG GD&ĐT, CẤP SỞ GD&ĐT VÀ CÁC
CẤP CAO HƠN XẾP LOẠI TỪ C TRỞ LÊN
Họ và tên tác giả: Đặng Thị Hương
Chức vụ và đơn vị công tác: Trường THPT Sầm Sơn

TT

Tên đề tài SKKN

1.

Phương pháp giải nhanh bài
tập trắc nghiệm bằng cách sử
dụng định luật bảo toàn
electron.
Vận dụng kiến thức liên môn

trong giảng dạy bài oxi –
ozon môn hóa học 10 –
chương trình chuẩn.
Dạy học dự án bài peptit –
protein nhằm phát triển năng
lực tự học cho học sinh

2.

3.

Kết quả
Cấp đánh
đánh giá
Năm học
giá xếp loại
xếp loại đánh giá xếp
(Phòng, Sở,
(A, B,
loại
Tỉnh...)
hoặc C)
Sở GD &
C
2007 - 2008
ĐT Thanh
Hóa
Sở GD &
ĐT Thanh
Hóa


C

2013 – 2014

Sở GD &
ĐT Thanh
Hóa

C

2017 – 2018

18


PHỤ LỤC
MỘT SỐ HÌNH ẢNH HOẠT ĐỘNG CỦA HỌC SINH

Học sinh tiến hành thí nghiệm thử tính tan của ure và thí nghiệm ure tác
dụng dung dịch nước vôi trong
19


Nhóm 1: Thực nghiệm vai trò của phân bón
20


Hình ảnh làm việc của nhóm 2 ( Thực nghiệm+Thuyết trình)
21



Hình ảnh làm việc của nhóm 3 ( Thuyết trình)

22


Hình ảnh làm việc của nhóm 4 ( Thực nghiệm + Diễn kịch)

23


Hình ảnh làm việc của nhóm 5 : Thuyết trình + băng rôn tuyên truyền
24


×