Tải bản đầy đủ (.docx) (18 trang)

Sử dụng thí nghiệm nêu vấn đề nhằm kích thích hứng thú học tập và phát triển tư duy sáng tạo cho học sinh qua một số bài hóa hữu cơ lớp 11 chương trình chuẩn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (139.47 KB, 18 trang )

1. Mở đầu
1.1. Lí do chọn đề tài.
Mục tiêu giáo dục phổ thông là giúp học sinh phát triển toàn diện về đạo đức, trí
tuệ, thể chất, thẩm mỹ và các kỹ năng cơ bản, phát triển năng lực cá nhân tính
năng động và sáng tạo, hình thành nhân cách con người Việt nam xã hội chủ
nghĩa.Muốn đào tạo con người tự chủ, năng động và sáng tạo thì phương pháp
giáo dục cũng phải hướng vào việc khơi dậy lòng ham muốn hiểu biết của học
sinh.Việc sử dụng phương pháp dạy học đúng đắn nhằm nâng cao hiệu quả dạy
học, phát huy được tính tích cực, tự giác chủ động của học sinh, rèn luyện khả
năng dự đoán, tư duy nhằm phát triển năng lực cho học sinh là điều cấp thiết.
Trong quá trình dạy học nói chung , dạy học Hóa học nói riêng, thí nghiệm giữ
vai trò đặc biệt quan trọng trong nhận thức, phát triển, giáo dục như một bộ phận
không thể tách rời của quá trình dạy-học. Thí nghiệm giúp học sinh làm quen
với tính chất, mối liên hệ và quan hệ có quy luật giữa các đối tượng nghiên
cứu . Làm cơ sở để nắm vững các quy luật , các khái niệm khoa học và biết khai
thác chúng.Thí nghiệm còn giúp học sinh sáng tỏ mối quan hệ phát sinh giữa
các sự vật, giải thích được bản chất của các quá trình xảy ra trong tự nhiên, sản
xuất và đời sống.Thông qua việc quan sát và tiến hành thí nghiệm, học sinh nắm
kiến thức sâu sắc và bền vững hơn đồng thời cũng có hứng thú sạy mê hơn trong
học tập, phát triển tư duy sáng tạo, hình thành năng lực phát hiện vấn đề và giải
quyết vấn đề thông qua thí nghiệm nêu vấn đề.
Vì lý do trên tôi chọn đề tài “ Sử dụng thí nghiệm nêu vấn đề nhằm kích thích
hứng thú học tập và phát triển tư duy sáng tạo cho học sinh qua một số bài
hóa hữu cơ-Lớp 11-Chương trình chuẩn”.
1.2. Mục đích nghiên cứu
- Nghiên cứu chuẩn kiến thức kĩ năng cần đạt trong các bài hóa hữu cơ lớp 11chương trình chuẩn để lựa chọn các thí nghiệm tạo tình huống có vấn đề nhằm
lôi cuốn sự chú ý của học sinh. Từ đó học sinh muốn nghiên cứu tìm ra nguyên
nhân đó. Tức là buộc học sinh phải huy động kiến thức , suy luận để giải quyết
vấn đề mà mình quan sát được.Tạo hứng thú trong học tập cho học sinh trong
giờ hóa học.
- Xây dựng các câu hỏi nêu vấn đề khi sử dụng thí nghiệm.


- Thiết kế một giáo án có sử dụng thí nghiệm nêu vấn đề.
- Xây dựng bài kiểm tra 15 phút và 1 tiết để đánh giá mức độ tiếp thu kiến thức
của học sinh sau khi học xong các bài về hóa hữu cơ
1.3. Đối tượng nghiên cứu.
- Nghiên cứu quá trình dạy và học môn hóa học lớp 11-chương trình chuẩn ở
trường THPT Lam Kinh.
- Nghiên cứu các phương pháp dạy học tích cực.
- Nghiên cứu hệ thống thí nghiệm trong các bài về hóa hữu cơ.
- Nghiên cứu cách sử dụng thí nghiệm sao cho phát huy tính chủ động, sáng tạo
và phát triển tư duy cho học sinh một cách cao nhất.
- Kỹ năng thực hành thí nghiệm của học sinh trường THPT Lam Kinh.
1


1.4. Phương pháp nghiên cứu.
- Nghiên cứu cơ sở lý luận liên quan đến đề tài về phương pháp dạy học nêu vấn
đề và thí nghiệm nêu vấn đề trong dạy học hóa học.
- Tìm hiểu thực trạng của việc dạy học có sử dụng thí nghiệm ở trường THPT
Lam Kinh.
- Nghiên cứu chương trình, nội dung kiến thức các bài về hóa hữu cơ.
- Đưa ra một số thí nghiệm nêu vấn đề phù hợp với một số bài anken, ankin,
benzen, ancol và anđehit có chú ý để thí nghiệm thành công.
- Thực nghiệm sư phạm với 2 lớp giảng dạy.
1.5. Những điểm mới của sáng kiến kinh nghiệm
Sáng kiến kinh nghiệm đã lựa chọn các thí nghiệm trong một số bài về
hiđrocacbon, ancol, phenol và anđehit để tạo ra các tình huống có vấn đề. Thông
qua hiện tượng quan sát được và các kiến thức đã biết, HS phát hiện ra mâu
thuẫn. Từ đó HS suy luận, giả thuyết các tình huống để nhận xét và kết luận.
Hiện tượng thí nghiệm làm tăng thêm tính tò mò, phám phá khoa học của HS,
làm khắc sâu kiến thức và kích thích hứng thú học tập của HS, giúp phát triển

các năng lực cho HS trong các giờ học Hóa.Rèn luyện các thao tác thí nghiệm
an toàn và trên cơ sở kiến thức đã học các em biết giải quyết các tình huống thực
tiễn.
2. Nội dung sáng kiến kinh nghiệm.
2.1. Cơ sở lí luận của sáng kiến kinh nghiệm
-Dạy học phát hiện và giải quyết vấn đề là phương pháp dạy học trong đó GV
tạo ra những tình huống có vấn đề, điều khiển HS phát hiện vấn đề, hoạt động tự
giác, tích cực, chủ động, sáng tạo để giải quyết vấn đề và thông qua đó chiếm
lĩnh tri thức, rèn luyện kĩ năng và đạt được những mục đích học tập khác. Đặc
trưng cơ bản của dạy học phát hiện và giải quyết vấn đề là "tình huống gợi vấn
đề" vì "Tư duy chỉ bắt đầu khi xuất hiện tình huống có vấn đề" (Rubinstein).
- Có 3 kiểu xây dựng tình huống có vấn đề đó là: tình huồng nghịch lí- bế tắc,
tình huống lựa chọn, tình huống nhân quả.
- Trong dạy học nêu vấn đề không chỉ coi trọng việc truyền thụ kiến thức mà còn
coi trọng cả việc hướng dẫn học sinh độc lập tìm ra con đường dẫn đến kiến
thức mới, nghĩa là phải dạy cho học sinh biết tư duy một cách logic, khoa học và
sáng tạo. Ở một mức độ nhất định học sinh phải như là “Người nghiên cứu”
đang tìm cách giải quyết vấn đề học tập nảy sinh ra từ các tình huống có vấn đề.
Muốn vậy trong quá trình giải quyết vấn đề học tập, giáo viên đóng vai trò là
người dẫn đường tổ chức hoạt động tìm tòi của học sinh, giúp học sinh đánh giá
các giả thuyết, giảm nhẹ khó khăn để học sinh giải quyết được nhanh chóng. Vai
trò của giáo viên không chỉ dừng lại ở việc nói cái gì, mà quan trọng hơn là phải
tổ chức các hoạt động một cách tuần tự để tìm ra vấn đề, sau đó tìm ra con
đường giải quyết vấn đề đó. Và cái cuối cùng là giúp học sinh phát hiện ra vấn

2


đề và sau đó cũng tự tìm ra vấn đề và năng lực giải quyết vấn đề không những
trong học tập mà cả trong cuộc sống, sản xuất và nghề nghiệp.

“Thí nghiệm và phương tiện trực quan là mô hình hiện đại cho hiện thực
khách quan, là cơ sở, điểm xuất phát cho quá trình học tập, nhận thức của học
sinh. Từ đây xuất phát quá trình nhận thức cảm tính, để rồi sau đó diễn ra sự
trừu tượng hoá và sự tiến lên từ trừu tượng đến cụ thể tư duy”.
2.2. Thực trạng của vấn đề trước khi áp dụng sáng kiến kinh nghiệm
Hiện nay trong quá trình dạy học hóa học ở trường THPT, giáo viên đã đổi mới
phương pháp dạy học dưới nhiều hình thức khác nhau như: dạy học nêu vấn đề
theo phương pháp đàm thoại, sử dụng công nghệ thông tin, sử dụng thí nghiệm
trình chiếu hoặc sử dụng các thí nghiệm biểu diễn để kiểm chứng các tính chất,
….Tuy nhiên với những kiến thức cần khắc sâu và phát triển tư duy cho học sinh
thì việc sử dụng thí nghiệm tạo tình huống có vấn đề không nhiều. Mặt khác
năng lực của phụ tá thí nghiệm còn hạn chế, hóa chất trong phòng thí nghiệm
còn thiếu hoặc đã hết hạn sử dụng nên việc làm thí nghiệm nhiều khi không
thành công . Vì vậy nhiều giáo viện còn ngại khi chuẩn bị thí nghiệm.
Từ năm 2016 đến nay, bản thân tôi đã áp dụng thí nghiệm nêu vấn đề trong các
chương oxi, lưu huỳnh, chương nitơ-photpho tôi thấy thành công rõ rệt nên năm
học này tôi tiếp tục áp dụng với các thí nghiệm hữu cơ, mặc dù hóa chất còn hạn
chế và thí nghiệm hóa hữu cơ khó thành công.
2.3. Các giải pháp đã sử dụng để giải quyết vấn đề.
2.3.1.Lựa chọn các thí nghiệm nêu vấn đề trong các bài dạy về Hiđrocacbon
Khi dạy bài anken có thể lựa chọn thí nghiệm sau:
TN1: Hex-2-en tác dụng với dung dịch brom.
*Mục đích của thí nghiệm:HS hiểu được tại sao hex-2-en tác dụng được với
dung dịch brom và cách nhận biết hex-2-en nói riêng và anken nói chung.
* Dụng cụ và hóa chất: Ống nghiệm dung dịch brom, hex-2-en lỏng.
*GV tiến hành thí nghiệm: Cho 0,2 ml hex-2-en vào ống nghiệm chứa 2 ml
nước brom. Lắc kĩ rồi để yên.
*GV yêu cầu HS quan sát hiện tượng , đồng thời đưa ra các câu hỏi nhằm kích
thích sự tò mò, tập trung chú ý của HS:
? Tại sao dung dịch brom nhạt màu dần và mất màu?

? Tại sao có sự phân lớp sau phản ứng? Lớp chất lỏng phía trên là gì?Chất
lỏng phía dưới là gì?
? Khối lượng bình đựng dung dịch brom tăng hay giảm sau phản ứng?Tại sao?
Khối lượng tăng hay giảm đó là khối lượng của chất nào?
? Hex-2-en tác dụng với dung dịch Br 2 theo tỉ lệ mol bao nhiêu? Tại sao có tỉ lệ
đó?
Ngoài ra còn yêu cầu các em tìm tòi, mở rộng qua các câu hỏi của GV như:
? Nếu thay dung dịch brom trong nước trên bằng dung dịch brom/CCl 4 thì có
hiện tượng đó không?
? Có dùng dung dịch brom để phân biệt ankan và anken không?
3


? Nếu thay hex-2-en bằng khí etilen thì có hiện tượng trên không? Khối lượng
bình đựng dung dịch brom tăng có phải khối lượng etilen đã cho vào?
- Từ hiện tương quan sát được, HS buộc phải suy nghĩ chất nào được tạo ra?
Chất này sẽ không có màu và không tan trong nước nên mới có sự phân lớp. HS
nhớ lại phản ứng của etilen với Br2 ở lớp 9 và hiện tượng quan sát được, liên hệ
để giải thích: Chất được tạo ra là CH3-CHBr-CHBr-CH2-CH2-CH3. Chất này
không có màu và là chất không có cực nên không tan trong nước và có sự phân
lớp.
- Vì hex-2-en hấp thụ trong dung dịch brom nên khối lượng dung dịch brom
tăng chính là khối lượng của hex-2-en đã cho vào.
Còn nếu thay hex-2-en bằng khí etilen thì khối lượng bình đựng dung dịch brom
tăng chính là khối lượng etilen phản ứng ( chứ chưa chắc đã bằng khối lượng
etilen cho vào vì có thể etilen dư sẽ bay ra).
- HS vận dụng kiến thức về chất phân cực tan trong dung môi phân cực và chất
không phân cực tan tốt trong dung môi không phân cực để giải thích có sự giống
và khác nhau giữa 2 thí nghiệm: Hex-2-en+ Br2/H2O và Hex-2-en + Br2/CCl4
TN2 : Điều chế etilen trong phòng thí nghiệm.

* Mục đích của thí nghiệm:
Học sinh biết cách điều chế etilen trong phòng thí nghiệm và cách thu khí etilen.
* Dụng cụ và hóa chất: Giá đỡ ống nghiệm, ống nghiệm, nút cao su, ống dẫn
khí, 2 ống nghiệm sạch, đèn cồn, chậu thủy tinh đựng nước, cát sạch hoặc đá
bọt. Dung dịch H2SO4 đặc, C2H5OH( 960), dung dịch Ca(OH)2, dung dịch Br2
* GV nêu cách tiến hành thí nghiệm: Cho vào ống nghiệm khô 2 ml dung dịch
C2H5OH, nhỏ tiếp một cách cẩn thận từng giọt 4 ml H 2SO4 đặc, lắc đều. Thêm ít
cát dã rửa sạch vào. Đậy ống nghiệm bằng nút cao su có kèm ống dẫn khí. Kẹp
ống nghiệm trên giá thí nghiệm sao cho đầu ống dẫn khí nhúng trong 1 chậu
đựng nước. Phía trên là một ống nghiệm đựng đầy nước.
Sau đó GV thay chậu thủy tinh đựng nước bằng chậu đựng dung dịch nước vôi
trong và vẫn dẫn khí etilen vào 1 ống nghiệm khác.
Sau khi đầy ống nghiệm 1, GV sục khí vào dung dịch brom.
* GV yêu cầu HS quan sát hiện tượng đồng thời yêu cầu HS trả lời câu hỏi:
? Sản phẩm sinh ra sau phản ứng là chất nào mà làm nhạt màu dung dịch
brom?
? Tại sao phải cho đầy nước vào ống nghiệm sau đó mới đưa vào miệng của
ống dẫn khí?
? Tại sao có thể thu khí etilen bằng cách đẩy nước?Có thể thu etilen bằng cách
đẩy không khí được không? Vì sao?
? Tại sao chậu đựng nước vôi trong có vẩn đục màu trắng?
? Ngoài khí etilen sinh ra còn có khí nào nữa? Vì sao khí này cũng được sinh ra
khi đun nóng hỗn hợp C2H5OH + H2SO4 đặc?Khí etilen điều chế như trên có
tinh khiết không? Vậy làm sao để thu được etilen tinh khiết?
? Cát sạch có tác dụng gì trong thí nghiệm này?
4


- HS thấy nước brom nhạt màu sẽ dự đoán có etilen sinh ra. Phải cho đầy nước
vào ống nghiệm trước khi dẫn khí etilen vào để khí sinh ra không lân không khí .

- Vì etilen không tan trong nước nên thu etilen bằng cách đẩy nước
- Chậu đựng vôi trong vẩn đục vì có khí CO 2 hoặc SO2 hoặc cả 2 khí này có sinh
ra trong quá trình phản ứng.
- Để thu được etilen tinh khiết cần dẫn hỗn hợp khí qua dung dịch nước vôi
trong để hấp thụ hết CO2 và SO2.
Như vậy, thí nghiệm có sự khác nhau khi thu khí etilen qua dung dịch Ca(OH)2
và nước nguyên chất nên kích thích sự tò mò và suy nghĩ của học sinh
Khi dạy bài Ankin, có thể lựa chọn thí nghiệm sau:
Thí nghiệm: Điều chế axetilen trong phòng thí nghiệm và nhận biết axetilen.
*Mục đích của thí nghiệm:
HS biết cách điều chế axetilen trong phòng thí nghiệm và cách nhận biết
axetilen.
* Dụng cụ và hóa chất: Bình cầu có nhánh và có giá đỡ, nút cao su,ống dẫn khí,
ống nghiệm, chậu thủy tinh đựng nước. Đất đèn CaC 2, H2O, dung dịch brom,
dung dịch KMnO4, dung dịch AgNO3, dung dịch NH3.
*GV tiến hành thí nghiệm:
- Lấy khoảng 2 ml dung dịch brom vào ống nghiệm thứ 1 và 2 ml dung dịch
KMnO4 vào ống nghiệm thứ 2.
- Cho 2 ml dung dịch AgNO 3 vào ống nghiệm thứ 3, sau đó cho từ từ dung dịch
NH3 vào đến khi tạo dung dịch trong suốt.
- Lắp dụng cụ như hình vẽ.
- Cho một ít CaC2 vào bình cầu, sau đó mở khóa để nước chảy xuống bình cầu .
Dẫn khí C2H2 bằng cách đẩy nước.
- Sau đó dẫn khí C2H2 lần lượt vào dung dịch brom, dung dịch KMnO4, dung
dịch AgNO3/NH3
* GV yêu cầu HS quan sát hiện tượng đồng thời yêu cầu HS trả lời câu hỏi:
? Khí tạo ra trong ống nghiệm là gì mà lại làm nhạt màu dd brom, dung dịch
KMnO4?Đó có phải là C2H4 không/(C2H4 cũng làm nhạt màu 2 dung dịch này)
? Tại sao C2H2 cũng làm nhạt màu dung dịch brom và dung dịch thuốc tím?
C2H2 tác dụng với brom với lượng tối đa theo tỉ lệ mol bao nhiêu?

? Tại sao có chất kết tủa màu vàng xuát hiện ở dung dịch AgNO3/NH3?
Hiện tượng trên yêu cầu HS phải tư duy để giải thích được chất tạo ra trong thí
nghiệm là axetilen. Chất này không chỉ làm nhạt màu dung dịch brom và dung
dịch KMnO4 ( tương tự C2H4) mà còn tạo kết tủa vàng nhạt với dung dịch
AgNO3/NH3(C2H4 không có phản ứng này)
GV có thể đặt thêm các câu hỏi để các em tìm tòi và mở rộng:
?C2H2 là chất khí không màu nhưng trong thí nghiệm trên, ta thấy có mùi khó
chịu? Khí nào đã gây ra mùi khó chịu đó?
?Để làm sạch C2H2 phải dùng hóa chất nào?
? C2H2 có tác dụng với nước ở điều kiện thường không? Từ đó suy luận có thể
thu khí axetilen theo phương pháp đẩy nước.
5


Khi dạy bài benzen và đồng đẳng có thể chọn TN
Thí nghiệm: Tính chất vật lí của benzen.
*Mục đích của thí nghiệm:
HS biết được một số tính chất vật lí của benzen và hiểu được tại sao benzen
không tan trong nước nhưng lại hòa tan một số chât hữu cơ và I2,S,..
* Dụng cụ và hóa chất: 2 ống nghiệm, kẹp ống nghiệm, benzen, dung dịch Br2,
dung dịch I2, nước.
*Cách tiến hành: Cho vào 3 ống nghiệm.
- Ống nghiệm 1: 2ml nước+ 1 ml benzen.Lắc đều rồi để yên.
- Ống nghiệm 2: 2m dung dịch I2(trong nước) + 1 ml benzen. Lắc đều rồi để yên
GV yêu cầu HS quan sát hiện tượng và trả lời câu hỏi
? Benzen có tan trong nước không? Trong ống nghiệm 1 có mấy lớp chất lỏng?
? Ở ống nghiệm thứ 2 có phản ứng hóa học xảy ra không? Chất màu đỏ tím là
chất gì?
2.3.2.Lựa chọn các thí nghiệm nêu vấn đề trong các bài dạy về ancol, phenol
và anđehit

Khi dạy bài Ancol có thể lựa chọn thí nghiệm sau:
Thí nghiệm1: C2H5OH và C3H5(OH)3 lần lượt tác dụng với Na
* Mục đích của thí nghiệm:
HS biết glixerol và etanol tác dụng với kim loại kiềm Na giải phóng khí hidro
và hiểu được glixerol và etanol tác dụng vì cả hai chất đều có nguyên tử hidro
linh động ( nguyên tử H trong nhóm –OH). Từ đó HS suy luận được những chất
có nhóm –OH đều tác dụng với kim loại kiềm.
*Dụng cụ và hóa chất: 2 ống nghiệm, kẹp gỗ, glixerol, etanol, Na.
* GV hướng dẫn HS tiến hành thí nghiệm: Cho vào mỗi ống nghiệm 2ml etanol
hoặc glixerol. Sau đó cắt một mẩu nhỏ Na cho vào từng ống nghiệm. Quan sát
hiện tượng xảy ra và trả lời câu hỏi
?Nêu hiện tượng quan sát được? Tại sao glixerol và etanol đều có hiện tượng
trên? Dung dịch thu được sau phản ứng thuộc loại gì ? Axit, bazơ hay muối?
Gọi tên của chất tạo thành?
? Khối lượng ống nghiệm đựng etanol hay glixerol tăng hay giảm sau phản ứng
hoàn toàn ?
Từ hiện tượng có khí bay ra ở cả hai ống nghiệm, HS suy luận cả hai chất đều
tác dụng với Na và từ đó khái quát được các hợp chất có nhóm –OH đều tác
dụng với kim loại kiềm giải phóng H2.
Dựa vào phương trình hóa học HS suy luận : Khối lượng ống nghiệm đựng
ancol tăng =khối lượng Na – khối lượng H2
GV có thể đặt thêm các câu hỏi để các em tìm tòi và mở rộng:
? Nếu thay bằng dung dịch glixerol hay dung dịch etanol thì có hiện tượng trên
không? Dung dịch thu được sau phản ứng là gì? Cô cạn dung dịch sau phản
ứng có thu được chất rắn không?
Nếu cho nước vào chất rắn khan đó rồi cho mẩu quỳ tím vào thì có hiện tượng
gì không? Tai sao lại có hiện tượng đó?
6



Thí nghiệm2: C2H5OH và C3H5(OH)3 lần lượt tác dụng với Cu(OH)2
* Mục đích của thí nghiệm:
HS biết glixerol hòa tan Cu(OH)2 và hiểu được tại sao glixerol phản ứng còn
ancol etylic thì không. Từ đó biết cách phân biệt ancol đơn chứa với glixerol và
với các ancol có từ 2 nhóm chức kề nhau trở lên.
*Dụng cụ và hóa chất: 2 ống nghiệm, kẹp gỗ, dung dịch NaOH, dung dịch
CuSO4, glixerol, ancol etylic.
Trước khi tiến hành thí nghiệm, GV đã phân tích để HS hiểu được liên kết O-H
phân cực về phía oxi, tuy nhiên sự phân cực này yếu nên ancol có tính axit rất
yếu, chỉ phản ứng với kim loại kiềm, không phản ứng được với kiềm. Glixerol
cũng là một ancol có các nhóm -OH, theo logic thì HS sẽ suy ra glixerol không
phản ứng với Cu(OH)2. Vậy có hiện tượng gì xảy ra hay không khi cho các
dung dịch ancol như etanol và glixerol lần lượt vào ống nghiệm đựng Cu(OH)2?
* GV tiến hành thí nghiệm: Cho vào 2 ống nghiệm, mỗi ống 3 giọt dung dịch
CuSO4 5% và 10 giọt dung dịch NaOH 10%. Lắc nhẹ.
- Nhỏ vào ống thứ nhất dung dịch glixerol và ống thứa 2 ancol etylic, rồi lắc
nhẹ.
GV yêu cầu HS quan sát, nêu hiện tượng và trả lời câu hỏi:
GV đặt câu hỏi nêu vấn đề:
? Tại sao ở ống nghiệm đựng ancol etylic không có hiện tượng gì xảy ra?
Nhưng với glixerol lại hòa tan Cu(OH)2 tạo dung dịch màu xanh đặc trưng?
? Từ hiện tượng này rút ra nhận xét gì về khả năng phản ứng của các ancol với
Cu(OH)2?
Hs phải dựa vào dấu hiệu của thí nghiêm như: Dung dịch có màu xanh phải là
dung dịch muối đồng ! Vậy tại sao glixerol phản ứng còn ancol etylic lại không
phản ứng?
Như vậy, ở đây đã xuất hiện mâu thuẫn giữa kiến thức về ancol mà các em đã
học trước đó.
Hs sẽ suy nghĩ ? C3H5(OH)3 hòa tan Cu(OH)2 nhưng C2H5OH lại không? Còn ở
TN trên thì C3H5(OH)3 và C2H5OH lại đều tác dụng với Na ? vậy có điểm gì

giống và khác giữa hai chất? GV gợi ý sự giống nhau là đều có nhóm –OH nên
tác dụng với Na(KLK) còn số nhóm –OH khác nhau lại có tính chất khác nhau.
? C3H5(OH)3 hòa tan Cu(OH)2 do cơ chế nào? Axit tác dụng với bazơ ? Hay
theo một cơ chế khác?
C3H5(OH)3 hòa tan Cu(OH)2 do có khả năng tạo phức chất với Cu(OH) 2.Dung
dịch có màu xanh đặc trưng sau phản ứng là phức chất của Cu2+ với glixerol.
GV có thể đặt thêm các câu hỏi để các em tìm tòi và mở rộng:
? Ancol HOCH2-CH2-CH2OH có hoàn tan Cu(OH)2 không?Tại sao?
Từ đó HS rút ra nhận xét quan trọng: Chỉ các ancol có từ 2 nhóm –OH kề nhau
trở lên tác dụng với Cu(OH)2 tạo dung dịch phức chất màu xanh. Cu(OH)2 là
thuốc thử để phân biệt ancol loại này với ancol đơn chức và ancol không có các
nhóm –OH kề nhau.
Khi dạy bài Phenol có thể lựa chọn thí nghiệm sau:
7


Thí nghiệm: C6H5OH tác dụng với dung dịch brom
* Mục đích của thí nghiệm: Hs hiểu được ảnh hưởng của nhóm -OH đến vòng
benzen
*Dụng cụ và hóa chất: 2 ống nghiệm, kẹp gỗ, dung dịch phenol, benzen, dung
dịch Br2.
* GV hướng dẫn HS tiến hành thí nghiệm: Cho vào ống nghiệm 1: 2ml dung
dịch phenol, ống nghiệm 2: 2ml benzen. Sau đó nhỏ vài giọt dung dịch Br2 vào
từng ống nghiệm.Quan sát hiện tượng xảy ra và trả lời câu hỏi
? Nêu hiện tượng quan sát được? Tại sao ở ống nghiệm phenol có kết tủa trắng
xuất hiện còn ở ống nghiệm đựng benzen thì không?
? Hai chất này đều có vòng benzen trong phân tử nhưng các nguyên tử H trong
vòng benzen của phenol lại bị thế bởi nguyên tử brom còn benzen thì không?
Cái gì đã ảnh hưởng đến vòng benzen trong phân tử phenol ?
Từ hiện tượng xuất hiện kết tủa trắng trong lọ đựng phenol, HS xuất hiện mâu

thuẫn? Tại sao cùng có vòng benzen trong phân tử nhưng phenol phản ứng còn
benzen lại không? Cái gì đã gây ra sự khác biệt này?
Khi dạy bài anđehit có thể lựa chọn thí nghiệm sau:
Thí nghiệm: Phản ứng của anđehit axetic với dung dịch AgNO3/NH3.
* Mục đích của thí nghiệm: HS hiểu được anđehit bị oxi hóa bởi dung dịch
AgNO3/NH3 tạo kim loại Ag và dùng dung dịch AgNO 3/NH3 để nhận biết
anđehit.
*Dụng cụ và hóa chất: Ống nghiệm, kẹp ống nghiệm,cốc thủy tinh, đèn cồn,
dung dịch AgNO3, dung dịch NH3, dung dịch CH3CHO.
* GV tiến hành thí nghiệm:
- Nhỏ vào ống nghiệm khoảng 5 giọt dung dịch AgNO3.
- Nhỏ tiếp vào ống nghiêm dung dịch NH3 5% cho đến khi kết tủa tan tạo dung
dịch đồng nhất.
- Nhỏ tiếp vào ống vài giọt dung dịch CH 3CHO rồi đun nóng nhẹ trên ngọn lửa
đèn cồn ( tốt nhất nên đun hỗn hợp vài phút trên cốc nước nóng 60-700)
Lưu ý khi làm TN :
- Ống nghiệm phải rửa thật sạch bằng cách nhỏ vào mấy giọt dung dịch kiềm
đun nóng nhẹ, tráng đều, sau đó đổ đi và tráng lại bằng nước cất.
- Đun nhẹ ống nghiệm ở 60-700. Nếu dùng đèn cồn thì chỉ để đáy ống nghiệm
gần sát phái trên ngọn lửa.
GV yêu cầu HS quan sát, nêu hiện tượng và trả lời câu hỏi:
? Lớp chất rắn màu trắng bạc bám trên thành ống nghiệm là gì? Viết phuwongt
rình phản ứng và cho biết trong phản ứng này anđehit đống vai trò là chất oxi
hóa hay chất khử?
GV có thể đặt thêm các câu hỏi để các em tìm tòi và mở rộng:
? Ngoài andehit phản ứng với AgNO3/NH3 thì còn chất nào tác dụng với dung
dịch AgNO3/NH3 nữa không? Phản ứng đó có phải phản ứng oxi hóa khử
không? Vì sao?
8



? Có thể dùng dịch dịch AgNO 3/NH3 để phân biệt hợp chất có nhóm chức
anđehit với chất có liên kết ba ở đầu mạch không?
2.3.2. Thiết kế giáo án có sử dụng thí nghiệm nêu vấn đề:
Bài soạn: Ancol ( tiết 2)
I. Chuẩn kiến thức, kỹ năng, thái độ.
1. Kiến thức
Học sinh biết:
- Biết tính chất vật lý của ancol: Nhiệt độ sôi, độ tan trong nước
- Biết được thế nào là liên kết hidro và ảnh hưởng của liên kết hidro đến tính
chất vật lí của ancol.
- Biết được tính chất hóa học của ancol: Phản ứng thế nguyên tử hiđro của nhóm
–OH, phản ứng thế nhóm –OH và phản ứng tách nước.
Học sinh hiểu:
- Tại sao ancol có nhiệt độ sôi cao hơn các hiđro cacbon có cùng cacbon hay có
khối lượng tương đương.
- Ancol tác dụng với kim loại kiềm vì ancol có nguyên tử hiđro linh động
( Nguyên tử H ở nhóm –OH)
2. Kĩ năng:
- Kĩ năng thực hành thí nghiệm.
- Quan sát thí nghiệm,... rút ra được nhận xét về tính chất hóa học của ancol.
- Dự đoán được tính chất của ancol thông qua các tình huống trong thực tế.
- Viết được liên kết hiđro giữa các phân tử ancol và liên kết hiđro giữa ancol với
nước.
- Viết được các phương trình thể hiện tính chất hóa học của ancol.
- Phân biệt ancol đơn chức với ancol có từ 2 nhóm –OH kề nhau trở lên
- Tính nồng độ hoặc khối lượng của ancol tham gia hoặc tạo thành trong phản
ứng.
3. Tình cảm, thái độ:
- Tầm quan trọng của rượu trong đời sống cũng như trong công nghiệp, hóa học

luôn gắn liền với thực tiễn.
- Sử dụng hợp lý ancol để tránh nguy hiểm, tự bảo vệ mình trước tác hại cảu
ancol.
4. Định hướng các năng lực có thể hình thành và phát triển.
- Năng lực sử dụng ngôn ngữ hóa học
- Năng lực thực hành thí nghiệm.
- Năng lực giải quyết vấn đề.
- Năng lực vận dụng kiến thức hóa học để giải quyết các vấn đề của cuộc sống.
- Năng lực tính toán.
II. Trọng tâm.
- Quan hệ giữa cấu tạo với tính chất vật lí ( nhiệt độ sôi, tính tan).
- Tính chất hóa học của ancol
III. Chuẩn bị
1. Giáo viên.
9


- Bảng t0 sôi : ankan, dẫn xuất halogen, ancol có cùng M hoặc gần bằng nhau.
- Dụng cụ thí nghiệm:Ống nghiệm, giá để ống nghiệm, kẹp, đũa thủy tinh, ống
hút nhỏ giọt.
- Hóa chất: C2H5OH khan, Na, dd NaOH, dd CuSO4, C3H5(OH)3.
2. Học sinh
Ôn lại tính chất hóa học của ancol ở lớp 9
II. Phương pháp và kỹ thuật dạy học.
- Phương pháp đàm thoại gợi mở
- Phương pháp phát hiện- giải quyết vấn đề.
- Phương pháp nghiên cứu.
- Phương pháp trực quan.
- Phương pháp hoạt động hợp tác nhóm nhỏ.
IV. Tiến trình dạy học

1. Ổn định lớp
2. Kiểm tra bài cũ:
Viết các đồng phân ancol C4H10O. Gọi tên ?
GV gọi HS lên bảng, HS khác tự làm vào vở. Sau đó gọi các học sinh khác nhận
xét và kết luận.
3. Bài mới.
HỌAT ĐỘNG CỦA GV VÀ HS
NỘI DUNG
III. Tính chất vật lí:
* Trong ancol có nguyên tử H linh
Họat động 1
động nên tạo được liên kết hidro
GV treo bảng nhiệt độ sôi của etan, ancol với nhau → tồn tại ở thể lỏng hoặc
metylic, đimetyl ete và metyl clorua. Yêu rắn ở điều kiện thường.
cầu HS cho biết khối lượng mol của từng ...O-H...O-H...O-H...
chất



? Trong dãy đồng đẳng ankan, anken hay
R
R
R
0
ankin và ankyl benzen, các em đều rút ra * t sôi, khối lượng riêng d tăng
nhận xét khi M tăng thì nhiệt độ sôi của theo chiều tăng của phân tử khối.
chất tăng. Vậy tại sao CH 3OH có khối * Do nguyên tử H linh động nên
lượng mol nhỏ hơn CH3OCH3 nhưng lại có tạo được liên kết hidro với nước
nhiệt độ sôi cao hơn?
→ tan tốt trong nước.

GV gợi ý về cấu tạo phân tử ancol, yêu cầu ...O-H...O-H...O-H...O-H...
HS tham khảo SGK, nêu các tính chất vật lí




cơ bản của ancol ?
R
H
R
H
? Liên kết hiđro là gì?
* Độ tan trong nước giảm khi
?Viết các liên kết hiđro tạo ra giữa ancol phân tử khối tăng. (Xem bảng 8.2)
với ancol và giữa ancol với nước ?
IV. Tính chất hóa học:
1.Phản ứng thế H của nhóm
-OH:
Họat động 2
a. Tính chất chung của ancol :
?Em hãy cho biết đặc điểm cấu tạo của Tác dụng với kim loại kiềm:
10


phân tử ancol etylic ?
GV hướng dẫn HS làm TN
C2H5OH + Na
C3H5(OH)3 + Na
?Nêu hiện tượng quan sát được? Tại sao
glixerol và etanol đều có hiện tượng trên?

Dung dịch thu được sau phản ứng thuộc
loại gì ? Axit, bazơ hay muối? Gọi tên của
chất tạo thành?
? Khối lượng ống nghiệm đựng etanol hay
glixerol tăng hay giảm sau phản ứng hoàn
toàn ?
? Nếu thay bằng dung dịch glixerol hay
dung dịch etanol thì có hiện tượng trên
không? Dung dịch thu được sau phản ứng
là gì? Cô cạn dung dịch sau phản ứng có
thu được chất rắn không?
Nếu cho nước vào chất rắn khan đó rồi cho
mẩu quỳ tím vào thì có hiện tượng gì
không? Tại sao lại có hiện tượng đó?

2C2H5OH+2Na→2C2H5ONa+ H2

Hoạt động 3:
GV làm thí nghiệm:
C3H5(OH)3 + Cu(OH)2
C2H5OH + Cu(OH)2
GV yêu cầu HS quan sát và nêu hiện tượng
? Tại sao ở ống nghiệm đựng ancol etylic
không có hiện tượng gì xảy ra? Nhưng với
glixerol lại hòa tan Cu(OH)2 tạo dung dịch
màu xanh đặc trưng?
? Từ hiện tượng này rút ra nhận xét gì về
khả năng phản ứng của các ancol với
Cu(OH)2?
Hs phải dựa vào dấu hiệu của thí nghiệm

như: Dung dịch có màu xanh phải là dung
dịch muối đồng ! Vậy tại sao glixerol phản
ứng còn ancol etylic lại không phản ứng?
Như vậy, ở đây đã xuất hiện mâu thuẫn
giữa kiến thức về ancol mà các em đã học
trước đó.
Hs sẽ suy nghĩ ? C3H5(OH)3 hòa tan
Cu(OH)2 nhưng C2H5OH lại không? Còn ở
TN trên thì C3H5(OH)3 và C2H5OH lại đều

b. Tính chất đặc trưng của
glixerol:
Glixerol hòa tan Cu(OH)2 tạo dd
màu xanh lam.
2C3H5(OH)3+Cu(OH)2→
[C3H5(OH)2O]2Cu +2H2O.
đồng (II)glixerat
Còn ancol etylic thì không
C2H5OH + Cu(OH)2 → không
phản ứng

2C3H5(OH)3+3Na→2C3H5(ONa)3
+ 3H2
TQ:ROH+ Na→RONa + 1/2H2

Nhận xét: Chỉ các ancol có từ 2
nhóm –OH kề nhau trở lên tác
dụng với Cu(OH)2 tạo dung dịch
phức chất màu xanh. Cu(OH)2 là
thuốc thử để phân biệt ancol loại

này với ancol đơn chức và ancol
không có các nhóm –OH kề nhau.

11


tác dụng với Na ? vậy có điểm gì giống và
khác giữa hai chất? GV gợi ý sự giống
nhau là đều có nhóm –OH nên tác dụng với
Na(KLK) còn số nhóm –OH khác nhau lại
có tính chất khác nhau.
? C3H5(OH)3 hòa tan Cu(OH)2 do cơ chế
nào? Axit tác dụng với bazơ ? Hay theo
một cơ chế khác?
C3H5(OH)3 hòa tan Cu(OH)2 do có khả
năng tạo phức chất với Cu(OH)2.Dung dịch
có màu xanh đặc trưng sau phản ứng là
phức chất của Cu2+ với glixerol.
GV có thể đặt thêm các câu hỏi để các em
tìm tòi và mở rộng:
? Ancol HOCH2-CH2-CH2OH có hoàn tan
Cu(OH)2 không?Tại sao?
Họat động 4:
GV yêu cầu HS
? E hãy viết phản ứng xảy ra giữa C 2H5OH
và HBr ? Phản ứng này thuộc loại phản ứng
gì? Gọi tên sản phẩm sinh ra ?
? Em hãy dự đoán hiện tượng quan sát
được?


2. Phản ứng thế nhóm -OH:
a. Phản ứng với axit vô cơ:
0

C2H5OH+HBr

t
→

C2H5Br+H2O
etyl bromua
etyl bromua không màu, nặng hơn
nước, không tan trong nước.

Họat động 5:
Khi đun ancol etylic với H2SO4 đặc, tùy b. Phản ứng với ancol:
H SO


vào nhiệt độ mà tạo ra sản phẩm khác nhau.
140 C
0
Ở 140 C thì hai phân tử ancol tách 1 phân C2H5-OH +H-OC2H5
C2H5-O-C2H5 + H2O.
tử H2O để tạo ete.
0
đ
? Em hãy viết phản ứng ở 140 C ?
ietyl ete (ete etylic)
0

Ở 170 C thì một phân tử ancol tách 1 phân
tử H2O tạo anken.
3. Phản ứng tách nước:
VD 1:
2

0

4

0

17 0 , H 2 SO4
>

→

CH3-CH2-OH
CH2=CH2 + H2O.
Etilen
Phản ứng trên được dùng để điều
chế etilen trong PTN
0

CnH2n+1OH

17 0 , H 2 SO4
>

→


CnH2n +
12


H2O
*
Tính chất này được ứng dụng để
điều chế anken từ các ankanol.
Củng cố bài:
GV dùng phiếu học tập phát cho HS các nhóm (mỗi nhóm 4 HS)
Câu 1: Có thể phân biệt 2 chất lỏng ancol etylic và benzen bằng
A. Na .
B. dung dịch brom.
C. dung dịch HCl . D. dd Cu(OH)2
Câu 2: Chất nào sau đây có nhiệt độ sôi cao nhất?
A. metan
B. Etanol
C. Đimetyl ete
D. Metanol
Câu 3: Có bốn lọ mất nhãn đựng riêng biệt các chất sau: Ancol etylic, ancol
anlylic, đietyl ete, etilenglicol. Trình tự các chất trong dãy nào sau đây sẽ nhận
biết được các chất trên?
A. Cu(OH)2, Na, dd Br2.
B. nước Br2, Na, dd HCl.
C. NaOH, Cu(OH)2, nước Br2.
D. Cu(OH)2, nước Br2, HCl.
Câu 4: Cho các hợp chất sau:
(a) HOCH2-CH2OH
(b) HOCH2CH2CH2OH

(c) HOCH2CH(OH)CH2OH
(d) CH3CH(OH)CH2OH
(e) CH3CH2OH
(f) CH3-O-C2H5
Các chất đều tác dụng được với Na và Cu(OH)2 là:
A. (a), (b), (c).
B. (c), (d), (f).
C. (a), (c), (d).
D. (c), (d), (e).
Câu 5: Cho m gam ancol etylic tác dụng với lượng dư kali thu được 2,688 lít
khí (đktc). Giá trị của m là
A.11,96
B. 11,04
C. 11,50
D. 10,12
Hướng dẫn HS học ở nhà:
- Làm BT 1,4,5,6 SGK 3,4,5,7,9 trang 186, 187.
- Bài tập SBT 8.10, 8.11, 8.12, 8.13, 8.14, 8.15 trang và 8.16, 8.17, 8.18, 8.18,
8.19, 8.20 trang 62.
- Nghiên cứu phần còn lại của bài để trả lời các câu hỏi sau:
Phiếu học tập phát cho HS
1. Ancol etylic có cháy không ? Sản phẩm tạo thành là gì ?
2. Khi đun ancol etylic với CuO có hiện tượng gì xảy ra ? Viết phương trình hóa
học nếu có ?
3. Trong công nghiệp, ancol etylic được điều chế như thế nào ?Viết phương tình
hóa học ?
4. Ancol etylic có ứng dụng gì ? Ancol etylic có độc không?
5. Em biết gì khi trên chai rượu vang ghi 120?
2.4. Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm.
Năm học 2015-2016 tôi đã áp dụng dạy học có sử dụng thí nghiệm nêu vấn đề

cho các bài về hợp chất của nitơ. Sau khi có kết quả rõ rệt, tổ chuyên môn đã áp
dung rộng rãi hơn ở hầu hết các lớp. Năm học 2018-2019, tôi tiếp tục triển khai
tiếp ở các bài chương oxi-lưu huỳnh và tôi đã đưa ra trước tổ chuyên môn.Được
các đồng chí trong tổ chuyên môn động viên và triển khai áp dụng ở các lớp 10B 1,
13


10B2, 10B3, 10B4, 10B7, 10B8 .Các đồng chí đều có chung ý kiến : Học sinh tiếp
thu bài nhanh hơn, chủ động hơn và có hứng thú hơn, hiểu bài sâu sắc hơn.
Năm học 2019-2020, tôi nhận thấy: Hóa hữu cơ là phần kiến thức học sinh
thường sợ và thí nghiệm hóa hữu cơ thường khó thành công. Vì vậy tôi trăn trở :
Làm thế nào để học sinh thích học hóa hữu cơ? Và tôi quyết định khơi dậy ở các
em khả năng tìm tòi,khám phá và giải quyết mâu thuẫn qua các thí nghiệm hóa
hữu cơ.Tôi đã áp dụng SKKN của mình tại các lớp mà tôi trực tiếp giảng dạy
trong năm học 2019-2020 ở một lớp đối chứng 11B3 ( ĐC) và một lớp thực
nghiệm 11B1(TN). Cả 2 lớp có trình độ học tập môn hóa học như nhau. Lớp
11B1 tôi dạy các bài hóa hữu cơ có sử dụng các thí nghiệm nêu vấn đề trên, còn
ở lớp 11B3 tôi dạy theo cách đàm thoại cho học sinh và có sử dụng thí nghiệm
kiểm chứng.
Khi sử dụng thí nghiệm nêu vấn đề, GV cần đầu tư thời gian hơn, cần kết hợp
tốt phương pháp giảng dạy, là người điều khiển và định hướng quá trình tư duy
thu nhận kiến thức của học sinh. Đưa ra những câu hỏi gợi mở (khi HS chưa
định hướng được cách giải quyết vấn đề) và định hướng HS giải quyết các mâu
thuẫn.Từ việc phân tích , giải quyết vấn đề của mình mà các em khắc sâu kiến
thức hơn. Kiến thức mà các em thu nhận từ thực nghiệm chứ không còn là kiến
thức áp đặt nữa. Song song với việc tạo tình huống có vấn đề khi sử dụng thí
nghiệm thì việc hướng dẫn HS học bài cũ và nghiên cứu bài mới trước khi đến
lớp rất quan trọng vì các em chủ động hơn trong việc tiếp thu kiến thức lại dành
được nhiều thời gian cho luyện tập hơn.Những kiến thức tôi yêu cầu HS nghiên
cứu ở nhà thường là những kiến thức có liên quan đến kiến thức cũ hoặc kiến

thức mới nhưng dễ hiểu.Đồng thời tôi yêu cầu HS về nhà nghiên cứu và trả lời
các câu hỏi mà tôi đã soạn sẵn từ trước theo định hướng kiến thức mà tôi cần HS
nắm được. Việc làm này vừa phát huy được năng lực tự học của học sinh đồng
thời GV cũng có thời gian hơn để luyện tập cho HS khi nghiên cứu bài mới.
Với các lớp đối chứng, tôi dạy theo phương pháp truyền thống có sử dụng 1 thí
nghiệm theo phương pháp kiểm chứng.
Sau đây là bản đối chiếu kết quả khi áp dụng SKKN ở 2 lớp 11B1 và 11B3.
Lớp
Sỉ
Kết quả bài kiểm tra 15 phút
số
Giỏi( 9- Khá( 7-8)
TB(5-6)
Yếu( 3-4) Kém(1-2)
10)
SL
%
SL
%
SL %
SL %
SL
%
11B3(ĐC) 43 7
16, 15
34, 17 39, 4
9,3 0
0
3
9

5
11B1(TN) 49 13
26, 24
48, 10 20, 2
4,0 0
0
5
9
6
Lớp

Sỉ
số

Kết quả bài kiểm tra 45 phút chương hiđrocacbon
14


11B3(ĐC) 43
11B1(TN)

49

Giỏi(9-10)
SL
%
7
16,
3
12

24,
5

Khá( 7-8)
SL
%
15
34,
9
23
46,
9

TB(5-6)
SL %
19 44,
2
13 26,
6

Yếu( 3-4)
SL %
2
4,6

Kém(1-2)
SL
%
0
0


1

0

2,0

0

3. Kết luận và kiến nghị
3.1.Kết luận:
Thí nghiệm hóa học giữ vai trò rất quan trọng trong quá trình nhận thức, phát
triển và giáo dục. Sử dụng thí nghiệm góp phần nâng cao chất lượng dạy học
môn Hóa học. Đặc biệt là sử dụng thí nghiệm nêu vấn đề vì thông qua thí
nghiệm để làm hoạt động hóa người học, phát triển tư duy sáng tạo, hình thành
năng lực phát hiện và giải quyết vấn đề cho học sinh.Do đó giáo viên cần chú
trọng sử dụng phương pháp này trong quá trình giảng dạy bộ môn.Tuy nhiên,
tùy thuộc vào mục tiêu bài học mà giáo viên có thể lựa chọn phương pháp thích
hợp.Việc hướng dẫn học sinh học ở nhà và định hướng dưới dạng các câu hỏi
cũng cần thực hiện thường xuyên sau mỗi bài học. Mặt khác giáo viên cần vận
dụng linh hoạt việc đổi mới phương pháp dạy học, sử dụng các phương tiện dạy
học hiện đại và nhất là đảm bảo thí nghiệm thành công ở mức cao nhất, tạo được
niềm tin khoa học cho học sinh.Điều này chỉ có được khi giáo viên tìm tòi
nghiên cứu, làm nhiều thí nghiệm để rút ra được những bài học kinh nghiệm cho
bản thân.
Nội dung sáng kiến kinh nghiệm trên đã được kiểm nghiệm qua thực tế giảng
dạy tại trường THPT Lam Kinh cho thấy nó phù hợp với việc đổi mới phương
pháp dạy học hiện nay đặc biệt là phát triển năng lực cho học sinh và bước đầu
đã có những kết quả nhất định.Trong thời gian tới, tôi sẽ áp dụng và xây dựng
nhiều hơn nữa các thí nghiệm nêu vấn đề trong các bài dạy hóa học trong

chương trình THPT.
3.2. Kiến nghị:
Qua thực tế giảng dạy, để góp phần tích cực vào việc rèn luyện tư duy phê phán,
tư duy sáng tạo, phát triển khả năng tìm tòi, phát triển năng lực phát hiện và giải
quyết vấn đề của học sinh, giáo viên giúp học sinh chủ động hơn trong quá trình
lĩnh hội kiến thức thì:
Giáo viên cần:
- Lựa chọn phương pháp dạy phù hợp với đối tượng học sinh và phù hợp với
kiểu bài lên lớp.
- Sử dụng thí nghiệm trong các bài giảng một cách nhuần nhuyễn và thường
xuyên. Biết kết hợp có hiệu quả các thiết bị và đồ dùng dạy học.
- Để sử dụng thí nghiệm nêu vấn đề thì giáo viên cần đầu tư nhiều thời gian và
công sức, cần có năng lực sư phạm tốt mới suy nghĩ để tạo ra được nhiều tình
huống gợi vấn đề và hướng dẫn tìm tòi để phát hiện và giải quyết vấn đề .
15


- Cần chuẩn bị hệ thống câu hỏi và bài tập để hướng dẫn học sinh nghiên cứu bài
mới trước khi đến lớp.
Đề nghị nhà trường và Sở giáo dục đào tạo cần:
- Đầu tư hơn nữa các phương tiện dạy học hiện đại, các hóa chất và dụng cụ thí
nghiệm cần bổ sung theo từng năm.
- Cần đạt chuẩn về phụ tá thí nghiệm qua bằng cấp và kỹ năng làm việc.
- Phòng chuẩn bị thí nghiệm và phòng thí nghiệm cần đạt chuẩn, trong phòng
Thí nghiệm cần lắp đặt đầy đủ hạng mục công nghệ thông tin, máy chiếu… các
thiết bị tủ hốt, hệ thống nước, vệ sinh…
- Khi cấp đồ dùng thí nghiệm Sở cần yêu cầu đơn vị cung cấp hàng chất lượng,
tránh hàng kém chất lượng khi về các trường THPT không sử dụng hoặc sử
dụng một lần đã hư, như vậy lãng phí .
Trên đây là những nghiên cứu tiếp theo của tôi về vấn đề này.Mặc dù đã có

nhiều cố gắng song có thể còn nhiều thiếu sót, rất mong nhận được sự đóng góp
của các thầy cô và các bạn đồng nghiệp để đề tài của tôi được hoàn thiện hơn.
Tôi xin trân trọng cảm ơn!
XÁC NHẬN CỦA THỦ TRƯỞNG
ĐƠN VỊ

Thanh Hóa, ngày 09 tháng7 năm 2020
Tôi xin cam đoan đây là SKKN của
mình viết, không sao chép nội dung của
người khác.
Nguyễn Thị Mai

16


Tài liệu tham khảo
1. Sách giáo khoa hóa học lớp 11 cơ bản và nâng cao.
Nhà xuất bản giáo dục 2016.
2. Sách giáo viên hóa học lớp 11.
Nhà xuất bản giáo dục 2007.
3. Thí nghiệm hóa học.
Nhà xuất bản giáo dục năm 2011.
4. Hướng dẫn thí nghiệm hóa học 11
PGS. TS Trần Quốc Đắc
4. Thí nghiệm thực hành lí luận dạy học hóa học.
Nhà xuất bản giáo dục năm 1998.
5.Phương pháp dạy học và thí nghiệm.
Nhà xuất bản giáo dục năm 1999.
6. Cải tiến dụng cụ và phương án thí nghiệm nhằm nâng cao chất lượng dạy dọc
ở trường THPT.

Viện khoa học giáo dục.
7. Modul số 18: Phương pháp dạy học tích cực; Tài liệu bồi dưỡng thường
xuyên cho GV khối THPT; Vụ Giáo dục Trung học; 2013
8.Các phương pháp dạy học phát triển năng lực người học.
9. Modun THPT 18: Phương pháp dạy học tích cực.
Các modul bồi dưỡng thường xuyên giáo viên THPT
10. Tài liệu bồi dưỡng giáo viên thực hiện chương trình, sách giáo khoa lớp 11
Nhà xuất bản giáo dục

17


18



×