Tải bản đầy đủ (.doc) (40 trang)

Một số giải pháp tăng cường trong công tác quản lý chỉ đạo triển khai nhằm nâng cao hiệu quả của hoạt động giáo dục pháp luật cho học sinh ở trường trung học cơ sở

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (210.38 KB, 40 trang )

MỤC LỤC
1. Mở đầu...............................................................................................................2
1.1. Lý do chọn đề tài:...........................................................................................2
1.2. Mục đích nghiên cứu......................................................................................3
1.3.Đối tượng nghiên cứu.......................................................................................3
1.4. Phương pháp nghiên cứu.................................................................................3
2. Nội dung sáng kiến........................................................................................5
2.1. Cơ sở lí luận.....................................................................................................5
2.2. Thực trạng ......................................................................................................6
2.3. Giải pháp.......................................................................................................11
2.31. Nâng cao nhận thức về hoạt động phổ biến giáo dục pháp luật
trong nhà trường THCS................................................................................11
2.3.2. .................BGH nhà trường cần xây dựng kế hoạch bồi dưỡng nguồn nhân
lực phục vụ
cho hoạt động phố biến giáo dục pháp luật........................................................11
2.3.3. .................Xây dựng nguồn học liệu, thiết bị dạy học phục vụ công tác phổ
biến giáo
dục pháp luật........................................................................................................12
2.3.4.Quản lý chỉ đạo, triển khai việc phổ biến giáo dục pháp luật qua
các hoạt động ngoại khóa.............................................................................13
2.3.5.Tranh thủ sự tham gia của các lực lượng xã hội trong việc giáo dục
pháp luật cho học sinh..................................................................................14
2.3.6. ................Sử dụng hiệu quả các pa nô, khẩu hiệu tuyên truyền về việc thực
hiện
Pháp luật ………………………………………………………………15
2.3.7. Phân bổ hợp lý nguồn kinh phí cho công tác giáo dục pháp luật
trong nhà
trường
16
2.4. Hiệu quả của sáng kiến …………………………………………17
3. Kết luận và kiến nghị.......................................................................................19


3.1. Kết luận.........................................................................................................19
3.2. Kiến nghị......................................................................................................20
3.2.1.Đối với Sở giáo dục & Đào tạo Thanh Hóa................................................20
3.2.2. Đối với UBND thành phố Thanh Hóa.......................................................20
3.2.3. Đối với nhà trường....................................................................................20
1


Tài liệu tham khảo...................................................................................................
Danh mục các sáng kiến đã được xếp loại..................................................
Phụ lục.....................................................................................................................
1. Mở đầu
1.1. Lí do chọn đề tài
Lứa tuổi Trung học cơ sở (THCS) là lứa tuổi có vị trí đặc biệt trong quá
trình phát triển của một con người. Đây là giai đoạn chuyển từ tuổi thơ ấu sang
tuổi trưởng thành. Bên cạnh những phát triển mạnh mẽ về thể chất, học sinh ở
lứa tuổi này bắt đầu hình thành những phẩm chất mới về trí tuệ, nhân cách nên
đây cũng là giai đoạn rất phù hợp trong việc giáo dục các kiến thức pháp luật
cho các em. Cũng chính vì thế mà phổ biến, giáo dục pháp luật đã trở thành một
bộ phận của công tác giáo dục và đào tạo trong các nhà trường. Giáo dục pháp
luật trong nhà trường THCS góp phần trang bị những tri thức pháp luật, xây
dựng, hình thành ở học sinh lối sống lao động và học tập theo pháp luật với đầy
đủ ý thức trách nhiệm, nghĩa vụ và quyền hạn của người công dân, giáo dục các
em trở thành những người công dân tốt, có các phẩm chất và năng lực đáp ứng
những đòi hỏi của thời kỳ đổi mới của đất nước.
Năm học 1987-1988, nội dung giáo dục pháp luật đã được đưa chính thức
đưa vào các nhà trường THCS trên toàn quốc. Sau hơn ba mươi năm thực hiện,
công tác giáo dục pháp luật trong nhà trường đã đạt nhiều kết quả nhất định.
Điều đó đã khẳng định tính đúng đắn của Đảng, nhà nước trong việc đưa các nội
dung giáo dục pháp luật vào các nhà trường THCS.

Hoạt động giáo dục pháp luật trong nhà trường đã được thể chế hoá bằng
nhiều văn bản quy phạm pháp luật bám sát chủ trương, định hướng của Đảng,
pháp luật của nhà nước. Ngày 20 tháng 11 năm 2009, Thủ tướng chính phủ đã
ký quyết định số 1928/QĐ-ttg nhằm phê duyệt Đề án “Nâng cao chất lượng
công tác phổ biến, giáo dục pháp luật trong nhà trường”. Sau nhiều năm triển
khai, đề án đã tạo ra sự chuyển biến tích cực trong việc tôn trọng chấp hành
pháp luật của giáo viên và học sinh trong nhà trường. Sở Giáo dục và Đào tạo
Thanh Hóa đã ban hành nhiều văn bản hướng dẫn, quy định việc giáo dục pháp
luật trong các nhà trường THCS trên địa bàn tỉnh. Điều đó cho thấy tầm quan
trọng của công tác phổ biến, giáo dục pháp luật trong nhà trường.
Hiện nay, trên đại bàn thành phố Thanh Hóa có khoảng 19.800 học sinh
đang theo học tại 38 nhà trường THCS. Mặc dù công tác giáo dục pháp luật
trong nhà trường trên địa bàn thành phố đang được phòng giáo dục và Đào tạo
thành phố Thanh Hóa, Sở Giáo dục và Đào tạo Thanh Hóa cùng các cấp, ban
2


ngành tích cực quan tâm, chỉ đạo nhưng bên cạnh những kết quả đạt được thì
thực tế công tác này cũng đang gặp nhiều khó khăn cần tháo gỡ. Tỷ lệ thiếu niên
thiếu kiến thức pháp luật hoặc vi phạm pháp luật ngày càng có chiều hướng gia
tăng. Điều đó cho thấy việc giáo dục pháp luật trong các nhà trường THCS còn
có những hạn chế, đòi hỏi sự đổi mới ngay trong công tác chỉ đạo, quản lý và
triển khai.
Là một cán bộ quản lý trong trường THCS, tôi nhận thấy ngay trong nhà
trường của mình, việc phổ biến, giáo dục pháp luật đã đạt được những kết quả
nhất định nhưng đôi khi còn mang nặng tính hình thức, nặng về lý thuyết, chưa
thật sự hiệu quả. Việc đầu tư nguồn lực cho công tác triển khai phổ biến, giáo dụ
pháp luật còn nhiều bất cập. Xuất phát từ cơ sở lý luận và thực tiễn trên, tôi đã
chọn đề tài: “Một số giải pháp tăng cường công tác quản lý, chỉ đạo, triển
khai nhằm nâng cao hiệu quả của hoạt động giáo dục pháp luật cho học sinh

trong trường THCS” để nghiên cứu, triển khai thực hiện trong nhà trường nhằm
đáp ứng được yêu cầu đổi mới giáo dục hiện nay.
1.2. Mục đích nghiên cứu của đề tài:
- Chỉ ra những khó khăn vướng mắc trong hoạt động quản lý, chỉ đạo công
tác phổ biến, giáo dục pháp luật trong nhà trường;
- Đề ra những giải pháp nhắm tăng cường hiệu quả trong hoạt động quản lý, chỉ
đạo công tác phổ biến, giáo dục pháp luật nhằm nâng cao chất lượng giáo dục
pháp luật trong nhà trường.
- Thực hiện các biện pháp tăng cường công tác quản lý, chỉ đạo, triển khai
hoạt động giáo dục pháp luật cho học sinh trong trường THCS nhằm tạo sự biến
đổi về chất, nâng cao chất lượng trong hoạt động giáo dục pháp luật trong nhà
trường. Đây chính là cầu nối để đưa pháp luật vào cuộc sống của học sinh.
1.3. Đối tượng nghiên cứu của đề tài:
Công tác phổ biến giáo dục pháp luật trong nhà trường THCS hướng tới 03
nhóm đối tượng chủ yếu:
- Đối tượng cán bộ, giáo viên và nhân viên trong nhà trường.
- Đối tượng học sinh THCS.
- Đối tượng khác có liên quan đến lĩnh vực giáo dục.
Trong khuôn khổ của đề tài, tôi tập trung hướng vào đối tượng chủ yếu là
công tác phổ biến giáo dục pháp luật cho học sinh trong trường THCS (Dựa
trên thực tế công tác phổ biến, giáo dục pháp luật trong nhà trường; Thực tế và
hiệu quả công tác quản lý, chỉ đạo, triển khai hoạt động giáo dục pháp luật cho
học sinh trong trường THCS )
1.4. Phương pháp nghiên cứu:
3


- Phương pháp nghiên cứu tài liệu: Thu thập thông tin khoa học qua đọc
sách, báo, tài liệu, trên cơ sở phân tích, tổng hợp, phân loại... nhằm mục đích tìm
chọn những khái niệm, những tư tưởng cơ bản làm cơ sở lý luận và thực tiễn cho

đề tài (đây cũng là 1 trong 2 phương pháp chính của đề tài).
- Phương pháp chuyên gia: Trưng cầu ý kiến của cán bộ có trình độ cao
trong quá trình nghiên cứu đề tài; xây dựng đề cương, lựa chọn phương pháp
nghiên cứu.
- Phương pháp nghiên cứu thực tiễn: Quan sát, khảo sát, thu thập thông tin
từ thực tiễn nhà trường như: đặc điểm tình hình chung, về việc chỉ đạo, phổ
biến, triển khai công tác giáo dục pháp luật cho học sinh, việc đầu tư cơ sở vật
chất, kinh phí cho việc tổ chức hoạt động, chất lượng học tập của học sinh...
- Phương pháp xử lý số liệu, thống kê: Có số liệu đối chiếu cụ thể trước và
sau quá trình thực hiện.

4


2. Nội dung sáng kiến
2.1. Cơ sở lí luận
Phổ biến giáo dục pháp luật là góp phần giáo dục đạo đức, lối sống, hình
thành nhân cách, rèn luyện hành vi ứng xử cho công dân tạo nếp sống, hành
động “sống và làm việc theo Hiến pháp và Pháp luật.
Phổ biến pháp luật là việc truyền đạt nội dung pháp luật đến mọi người để
thực hiện pháp luật.
Giáo dục pháp luật quá trình hoạt động có ý thức, có mục đích, có kế
hoạch, có tổ chức nhằm bồi dưỡng cho công dân ý thức tôn trọng pháp luật
Mục đích của công tác phổ biến giáo dục pháp luật là trang bị cho công dân
những kiến thức pháp luật từ đó định hướng hành vi tích cực và tạo ra ý thức
tuân thủ pháp luật.
Phổ biến, giáo dục pháp luật trong nhà trường có vai trò rất quan trọng. Nó
vừa tạo lập vừa nâng cao trình độ văn hóa pháp luật của thế hệ trẻ - thế hệ tương
lại của đất nước.
Nhằm nâng cao hơn nữa chất lượng phổ biến, giáo dục pháp luật trong nhà

trường, ngày 26/4/2016 Bộ Tư pháp đã ra văn bản số 1336/ BTP-PBGDPL
hướng dẫn việc phổ biến, giáo dục pháp luật trong nhà trường năm học 2016
-2017. Văn bản đã hướng dẫn các nhà trường tập trung vào các nhiệm vụ chủ
yếu sau:
- Tiếp tục quán triệt và triển khai thực hiện tốt các nhiệm vụ về Phổ biến,
giáo dục pháp luật thuộc phạm vi trách nhiệm nhà trường theo Điều 23,24,28,
30, 31 Luật Phổ biến, giáo dục pháp luật; Đề án “ Nâng cao chất lượng công tác
Phổ biến giáo dục pháp luật trong nhà trường kèm theo quyết định 1928/QĐTTg ngày 20/11/2009 của Thủ tướng Chính phủ và hướng dẫn của Bộ Giáo dục
và đào tạo gắn với việc triển khai thực hiện Đề án đổi mới căn bản, toàn diện
giáo dục và đào tạo .
- Kết hợp chặt chẽ giữa hoạt động giáo dục chính khoá với các hoạt động
ngoại khoá, gắn giảng dạy và học tập pháp luật với rèn kỹ năng sống cho học
sinh nhằm củng cố kiến thức pháp luật đã học để nâng cao ý thức trách nhiệm
công dân trong tuân thủ, chấp hành Hiến pháp và pháp luật.
Nhằm góp phần đưa pháp luật đến với những công dân trẻ tuổi tỉnh Thanh
Hóa, bằng con đường ngắn nhất, nhanh nhất, hiệu quả nhất, hàng năm, UBND
tỉnh, Sở Giáo dục và đào tạo, Sở Tư pháp Thanh Hóa đã ban hành các văn bản
chỉ đạo hướng dẫn công tác phổ biến giáo dục pháp luật trong nhà trường phổ
thông một cách cụ thể.


Hệ thống văn bản chỉ đạo đã cho thấy tính lý luận và tầm quan trọng của
việc phổ biến giáo dục pháp luật trong nhà trường. Bởi học sinh là những công
dân nhỏ đang trên bước đường trưởng thành, và để trở thành những chủ nhân
tương lai của đất nước, đối với các em, hiểu biết pháp luật là một bộ phận của
học vấn và ý thức pháp luật là một thành phần quan trọng không thể thiếu được
của nhân cách. Thông qua giáo dục pháp luật trong nhà trường, các em được
trang bị những tri thức pháp luật, được xây dựng, hình thành ý thức, hành vi của
một người công dân tốt - công dân thành phố thanh Hóa cũng như công dân của
đất nước Việt Nam.

2.2. Thực trạng về công tác phổ biến, giáo dục pháp luật trong nhà
trường THCS
2.2.1. Thực trạng:
Công tác phổ biến, giáo dục pháp luật ở trường THCS được thực hiện
trong hoạt động giáo dục chính khoá và hoạt động ngoại khoá
a. Công tác phổ biến giáo dục pháp luật được thực hiện trong chương trình
chính khoá qua môn Giáo dục công dân cấp THCS với các nội dung cụ thể như
sau:
* Lớp 6:
- Bài 12: Công ước Quốc tế về quyền trẻ em.
- Bài 13: Công dân nước CHXHCNVN.
- Bài 14: Thực hiện trật tự, an toàn giao thông
- Bài 15: Quyền và nghĩa vụ học tập.
- Bài 16: Quyền được pháp luật bảo hộ về tính mạng, thân thể, sức khoẻ
danh dự và nhân phẩm.
- Bài 18: Quyền được đảm bảo an toàn về bí mật thư tín, điện thoại.
* Lớp 7:
- Bài 13: Quyền được bảo vệ, chăm sóc và giáo dục của trẻ em Việt Nam.
- Bài 14: Bảo vệ môi trường và tài nguyên thiên nhiên.
- Bài 15: Bảo vệ di sản văn hoá.
- Bài 16: Quyền tự do tín ngưỡng và tôn giáo.
- Bài 17: Nhà nước CHXHCNVN.
* Lớp 8:
- Bài 5: Pháp luật và kỷ luật.
- Bài 12: Quyền và nghĩa vụ của công dân trong gia đình.
- Bài 13: Phòng chống tệ nạn xã hội.
- Bài 15: Phòng ngừa tai nạn, vũ khí, cháy nổ và các chất độc hại.


- Bài 16: Quyền sở hữu tài sản và nghĩa vụ tôn trọng tài sản của người

khác.
- Bài 17: Nghĩa vụ tôn trọng, bảo vệ tài sản của nhà nước và lợi ích công
cộng.
- Bài 18: Quyền khiếu nại, tố cáo của công dân.
- Bài 19: Quyền tự do ngôn luận.
- Bài 20: Hiến pháp nước CHXHCNVN.
- Bài 21: Pháp luật nước CHXHCNVN.
* Lớp 9:
- Bài 12: Quyền và nghĩa vụ của công dân trong hôn nhân.
- Bài 13: Quyền tự do kinh doanh và nghĩa vụ đóng thuế.
- Bài 14: Quyền và nghĩa vụ lao động của công dân.
- Bài 15: Vi phạm pháp luật và trách nhiệm pháp lý của công dân.
- Bài 16: Quyền tham gia quản lý nhà nước, quản lý xã hội của công dân.
- Bài 17: Nghĩa vụ bảo vệ Tổ quốc.
- Bài 18: Sống có đạo đức và tuân theo pháp luật.
Thông qua hệ thống các bài học môn GDCD, có thể thấy, việc đưa kiến
thức pháp luật vào chương trình giảng dạy trong nhà trường rất hợp lý, có chọn
lọc để phù hợp với tâm lý tiếp nhận của học sinh. Đây là những kiến thức cơ
bản về nhà nước và pháp luật để giúp học sinh có những hiểu biết, hành vi ứng
xử phù hợp với chuẩn mực pháp luật. Bước đầu rèn luyện thói quen tuân thủ
pháp luật trong cuộc sống.
b. Công tác phổ biến giáo dục pháp luật được thực hiện trong chương trình
ngoại khoá với các buổi tuyên truyền về pháp luật, các cuộc thi tìm hiểu pháp
luật... Thông thường, mỗi năm nhà trường tổ chức khoảng từ 2 đến 4 buổi hoạt
động ngoại khoá cho học sinh. Trong đó, có 2 buổi tuyên truyền về luật Giao
thông đường bộ, 1 buổi tuyên truyền về luật phòng chống ma tuý, 1 buổi hưởng
ứng Ngày Pháp luật Việt Nam.
Như vậy việc phổ biến, giáo dục pháp luật trong các nhà trường THCS đã
được quan tâm. Việc triển khai giáo dục pháp luật chiếm một thời lượng không
nhỏ trong hoạt động giáo dục của nhà trường. Nhưng kết quả giáo dục pháp luật

ở nhà trường cho thấy, HS dã cơ bản nắm được những kiến thức cơ bản về pháp
luật song mới ở mức độ các bài học trên giấy, còn việc tuân thủ luật của các em
trong thực tế còn nhiều tồn tại, hạn chế.
Để đánh giá mức độ nhận thức của học sinh về một số nội dung luật các em
đã được học, tháng 8/2018, tôi đã tiến hành khảo sát ở khối lớp 9 một số câu hỏi
với các nội dung như sau:


Câu 1: Công dân phải có nghĩa vụ như thế nào đối với tài sản của Nhà
nước và lợi ích công cộng? Hãy liên hệ với việc bảo vệ tài sản nhà trường của
bản thân hoặc các bạn trong trường?
Câu 2: Pháp luật nước ta có quy định gì về quyền, nghĩa vụ của con, cháu
đối với ông bà cha mẹ? Hãy kể tóm tắt một tấm gương sáng về việc thực hiện
tốt quyền và nghĩa vụ này. Em rút ra bài học gì từ tấm gương đó?
Kết quả:
TS HS
tham gia
khảo sát

265

Số điểm dưới
trung bình

Số bài
32

Số điểm trung
bình


Tỷ lệ % Số bài Tỷ lệ %
12,1
169
63,8

Số điểm khá

Số bài
38

Số điểm giỏi

Tỷ lệ % Số bài
14,3
26

Tỷ lệ %
9,8

Như vậy, trong 265 học sinh làm bài khảo sát thì có 32 em chưa nắm được
nội dung kiến thức đã học (chiếm tỷ lệ 12,1%); Có 169 HS nắm được các kiến
thức lý thuyết đã học nhưng chưa biết liên hệ vào thực tế cuộc sống (chiếm tỷ lệ
cao với 63,8%). Có 38 HS đã biết áp dụng kiến thực vào thực tế cuộc sống
nhưng mới dừng ở mức độ nhất định (chiếm 14,3%); Có 26 HS nắm chắc kiến
thức lý thuyết và biết cách áp dụng trong cuộc sống, trong hoàn cảnh cụ thể. Các
em đã đưa ra những ý kiến khá thuyết phục trong việc vận dụng những kiến
thức pháp luật đã học vào thực tế cuộc sống.
Qua kết quả khảo sát, tôi nhận thấy, việc phổ biến giáo dục pháp luật thực
hiện trong nhà trường cấp THCS cũng bộc lộ nhiều bất cập khiến cho hoạt động
giáo dục chưa đạt hiệu quả như mong muốn. Điều đó thể hiện ở tình trạng học

sinh học luật nhưng không hiểu rõ về luật, không áp dụng được kiến thức pháp
luật vào thực tiễn cuộc sống.
2.2.2. Nguyên nhân dẫn đến thực trạng:
- Nguyên nhân thứ nhất: Do sự chỉ đạo của Ban giám hiệu nhà trường đôi
khi còn có phần thiếu quyết liệt, chưa mạnh dạn tìm ra các giải pháp để có sự
đầu tư các nguồn lực cho việc triển khai thực hiện; Quá trình thực hiện của một
số cán bộ giáo viên trong nhà trường về công tác phổ biến giáo dục pháp luật
cho học sinh còn mang tính hình thức, còn quan tâm đến việc dạy chữ hơn việc
dạy người; một bộ phận giáo viên, phụ huynh và học sinh vẫn còn hiện tượng
coi nhẹ việc giáo dục pháp luật cho học sinh.
- Nguyên nhân thứ hai: Những bất cập về đội ngũ. Nhà trường có 28 lớp
với 1285 học sinh nhưng lại chỉ có 01 giáo viên có chuyên môn về môn GDCD
nên một số tiết học của bộ môn này còn phải phân công giáo viên dạy chéo ban.
Mặc dù các đồng chí giáo viên được phân công đều rất nỗ lực trong giảng dạy,
song vẫn không thể đáp ứng những yêu cầu đặc trưng của bộ môn. Đây là khó


khăn rất lớn, ảnh hưởng rất nhiều tới chất lượng giáo dục pháp luật trong nhà
trường.
- Nguyên nhân thứ ba: Những bất cập về nội dung chương trình, tài liệu,
sách giáo khoa. Chương trình sách giáo khoa hiện hành môn GDCD trong nhà
trường THCS được biên soạn và xuất bản từ năm 2002 cho đến nay đã lưu hành
18 năm. Trong khoảng thời gian đó, sách giáo khoa môn GDCD đã tái bản một
vài lần, song nội dung gần như vẫn được giữ nguyên. Thực tế có những nội
dung luật đã được điều chỉnh, có những nội dung luật đã hết hiệu lực thi hành,
hoặc đã thay thế bằng những nội dung khác nhưng sách giáo khoa vẫn không
thay đổi. Các số liệu minh hoạ cũng đã khác xa với thực tế.
VD: SGK môn GDCD lớp 8.
Bài “Phòng ngừa tai nạn vũ khí, cháy, nổ và các chất độc hại”, SGK môn
GDCD lớp 8, trang 41 xuất bản năm 2004 có viêt “ Chiến tranh đã kết thúc

nhiều năm nhưng bom mìn, vật liệu chưa nổ vẫn còn ở khắp nơi, nhất là ở
những địa bàn đã diễn ra cuộc chiến ác liệt như tỉnh Quảng Trị. Theo số liệu
của Sở yy tế Quảng Trị thì trong vòng 10 năm, từ năm 1985 đến năm 1995, số
người bị chết và bị thương do bom mìn gây ra là 474 người, trong đó có 25
người chết và 44 người bị thương” “ Theo thống kê của Cục Cảnh sát phòng
cháy chữa cháy, trong 5 năm, từ năm 1998 đến năm 2002, toàn quốc đã xảy ra
5871 vụ cháy, gây thiệt hại về tài sản lên tới 902,910 triệu đồng”
Bài “Phòng ngừa tai nạn vũ khí, cháy, nổ và các chất độc hại” , SGK môn
GDCD lố 8, trang 41 xuất bản năm 2013 vẫn giữ nguyên những thông tin thống
kê trên mặc dù được tái bản sau 9 năm. Trong khi đó những con số thực tế hiện
tại đã khác xa với nguồn trích dẫn đó.
Bài “Hiến pháp nước CHXHCNVN” khẳng định : Nhà nước ta từ khi thành
lập đến nay đã ban hành 4 bản Hiến pháp. Nhưng thực tế đến nay, nhà nước ta
hiện có 5 bản Hiến pháp. Bản Hiến pháp thứ năm ( năm 2013 ) có nhiều điểm bổ
sung phù hợp với sự phát triển và nhu cầu của đất nước ( Giảm 1 chương 27
điều, giữ nguyên 7 điều, làm mới 12 điều , sửa đổi 101 điều so với Hiến pháp
năm 1992.)
Việc có những kênh thông tin trong sách giáo khoa không được cập nhật
dẫn đến những khó khăn trong giảng dạy của giáo viên, nhất là với các thầy cô
phải dạy chéo ban. Vì ngoài việc phải tự bồi dưỡng để giảng dạy đúng đặc trưng
bộ môn, giáo viên còn phải dành nhiều thời gian tra cứu thông tin, cập nhật tài
liệu phục vụ cho giảng dạy. Mặt khác, trong điều kiện công nghệ thông tin phát
triển, học sinh có nhiều kênh thông tin cập nhật, trong khi đó, thông tin được
giới thiệu ở SGK lại lỗi thời dẫn đến việc HS không hứng thú với môn học. Đây


cũng là một trong những thực trạng khiến việc phổ biến giáo dục pháp luật trong
nhà trường còn nhiều bất cập.
- Nguyên nhân thứ tư: Việc đổi mới phương pháp dạy môn GDCD dựa
trên cách tiếp cận kỹ năng sống trong nhà trường chưa đồng bộ, chưa thật sự đạt

hiệu quả như mong muốn.
Trong cuốn “Những vấn đề chung về đổi mới giáo dục Trung học cơ sở
môn Giáo dục công dân” (Nhà xuất bản Giáo dục Việt Nam, xuất bản năm
2007), các nhà ngiên cứu đã chỉ rõ: Dạy học môn Giáo dục công dân trước đây
thường thiên về giải thích khái niệm, giá trị, chuẩn mực. Đây là cách làm rất hạn
chế vì các em biết chuẩn mực nhưng lại không hành động theo chuẩn mực. Giữa
nhận thức và hành động vẫn tồn tại sự không thống nhất.Việc dạy học chưa dựa
trên cách tiếp nhận kỹ năng sống. Mà kỹ năng sống là khả năng tâm lí - xã hội
giúp học sinh có thể ứng phó, giải quyết một cách tích cực, có hiệu quả trước
những tình huống của cuộc sống. Từ hạn chế về phương pháp giáo dục bộ môn
đã dẫn đến những hạn chế trong công tác phổ biến, giáo dục pháp luật trong nhà
trường. Học sinh có hiểu biết về giá trị của công dân và quyền và nghĩa vụ của
công dân nhưng điều đó vẫn chưa đủ để đảm bảo rằng các em có những hành vi
tích cực. Vì vậy, vẫn có những hành vi lệch chuẩn trong học sinh.
- Trước tình hình đó, Bộ Giáo dục và Đào tạo đã đặt ra vấn đề đổi mới
phương pháp dạy học Giáo dục công dân, dạy học môn GDCD theo định hướng
phát triển năng lực học sinh nhằm tạo điều kiện cho học sinh tích cực tham gia
vào quá trình dạy học, còn giáo viên chủ yếu đóng vai trò tư vấn giúp đỡ. Tuy
nhiên, giáo viên dạy chéo ban không được đào tạo cơ bản về pháp luật nên
không thể đáp ứng được yêu cầu này bởi không đủ khả năng để giải quyết một
số tình huống pháp luật, không thể tư vấn cho học sinh những nội dung liên
quan đến pháp luật trong một số trường hợp cụ thể.
- Nguyên nhân thứ năm: Kinh phí để tổ chức các hoạt động ngoại khóa về
việc tuyên truyền, phổ biến các kiến thức pháp luật cho học sinh còn quá hạn
chế. Vì vậy, việc tổ chức các hoạt động ngoại khoá, các buổi tuyên truyền còn
mang tính hình thức. Cán bộ, giáo viên thực hiện tuyên truyền một chiều, học
sinh chỉ nghe mà không có hoạt động tương tác, ít được tham gia vào nội dung
hoạt động nên chất lượng của các buổi ngoại khóa còn có phần hạn chế.
2.3. Một số giải pháp tăng cường công tác quản lí, chỉ đạo, triển khai
nhằm nâng cao hiệu quả của hoạt động giáo dục pháp luật cho học sinh

THCS


2.3.1. Giải pháp thứ nhất: Nâng cao nhận thức về hoạt động phổ biến
giáo dục pháp luật trong nhà trường THCS.
- Trước hết cấp uỷ chi bộ, Ban giám hiệu nhà trường phải xác định rõ công
tác phổ biến giáo dục pháp luật là một bộ phận của công tác giáo dục chính trị tư
tưởng, là nhiệm vụ chính trị quan trọng trong trường học. Ngay từ đầu năm học,
cấp uỷ chi bộ phải xây dựng nghị quyết chuyên đề về công tác giáo dục pháp
luật, BGH nhà trường phải xây dựng kế hoach phổ biến giáo dục pháp luật. Kế
hoạch phổ biến giáo dục pháp luật phải được xây dựng cụ thể, xác định rõ mục
tiêu, yêu cầu và nội dung phổ biến giáo dục pháp luật.
- Triển khai kịp thời và đầy đủ các văn bản chỉ đạo, quy định về công tác
phổ biến giáo dục pháp luật tới cán bộ giáo viên. Cán bộ giáo viên trong nhà
trường phải được nâng cao nhận thức về tầm quan trọng của công tác phổ biến,
giáo dục pháp luật. Cùng với việc chú trọng “dạy chữ” mỗi thầy cô giáo trong
nhà trường phải làm tốt công tác “dạy người”. Không chỉ giáo viên dạy bộ môn
GDCD, mỗi cán bộ giáo viên, nhân viên phải là một tấm gương về việc chấp
hành pháp luật để học sinh noi theo. Làm tốt nội dung này, mỗi nhà trường
THCS đã thể hiện sự đổi mới tư duy trong việc quản lý chỉ đạo và triển khai
công tác giáo dục pháp luật trong nhà trường.
2.3.2. Giải pháp thứ hai: Ban giám hiệu nhà trường cần xây dựng kế
hoạch bồi dưỡng nguồn nhân lực phục vụ cho hoạt động phổ biến giáo dục pháp
luật
Trong điều kiện không có giáo viên được đào tạo đúng chuyên ngành giáo
dục công dân thì Ban giám hiệu nhà trường càng phải chú trọng công tác tìm
kiếm, đào tạo bồi dưỡng để có đủ nguồn nhân lực đáp ứng yêu cầu giáo dục
pháp luật. Một mặt, nhà trường làm tờ trình xin bổ sung giáo viên dạy môn
GDCD, mặt khác phải tiến hành công tác tự đào tạo bằng các hình thức sau:
+ Phân công nhiệm vụ cho các đồng chí giáo viên được đào tạo chuyên

ngành Ngữ văn, Lịch sử dạy chéo môn GDCD. Giao trách nhiệm cho mỗi giáo
viên trước hết phải tự học, tự bồi dưỡng, tự tiếp cận với đặc trưng và yêu cầu bộ
môn GDCD.
+ GV được phân công phải coi đây là nhiệm vụ trước mắt nhưng cũng là
nhiệm vụ lâu dài trong điều kiện không có giáo viên GDCD. Xác định được như
vậy mỗi giáo viên mới có ý thức trách nhiệm trong từng giờ dạy, tránh tâm lý
dạy tạm, dạy lấp chỗ trống...
+ Mời giáo viên cốt cán môn GDCD trên địa bàn về dạy các chuyên đề bồi
dưỡng cho giáo viên. Tổ chức mỗi tháng 01 chuyên đề GDCD cấp trường để tổ
nhóm chuyên môn thảo luận, rút kinh nghiệm và thống nhất nội dung phương


pháp dạy bộ môn. Kết hợp bồi dưỡng nội dung với bồi dưỡng về phương pháp
dạy học và sử dụng thiết bị dạy học môn GDCD.
+ Tham gia đầy đủ các lớp tập huấn bộ môn do Sở, Phòng Giáo dục tổ chức
để giáo viên được trao đổi với đồng nghiệp với giảng viên, từ đó được nâng cao
trình độ chuyên môn; chú trọng việc đổi mới kiểm tra đánh giá, đổi mới phương
pháp dạy học nội dung pháp luật trong môn GDCD. Tăng cường tập huấn cho
đội ngũ này những kiến thức pháp luật cập nhật.
+ Do yêu cầu đặc trưng của bộ môn nên thời lượng bồi dưỡng giáo viên phải
phù hợp cho các nội dung: Phần Lý luận chung về phương pháp dạy GDCD;
Phần chuyên môn nghiệp vụ môn GDCD; Phần kiến thức địa phương.
Công tác bồi dưỡng nguồn nhân lực phục vụ cho hoạt động phổ biến giáo dục
pháp luật trong điều kiện thiếu giáo viên dạy GDCD đòi hỏi mỗi cán bộ quản lý
phải biết động viên khuyến khích, biết khơi gợi trách nhiệm và niềm đam mê
của cán bộ giáo viên. Đồng thời cũng phải có cơ chế trừ giờ hoặc hỗ trợ kinh phí
bồi dưỡng, cơ chế thi đua khen thưởng riêng cho giáo viên.
2.3.3. Giải pháp thứ ba: Xây dựng nguồn học liệu, thiết bị dạy học phục
vụ công tác phổ biến giáo dục pháp luật.
Như trên đã nói (Phần thực trạng), hiện nay công tác phổ biến giáo dục pháp

luật trong nhà trường gặp khá nhiều khó khăn bởi nguồn tài liệu ít, sách giáo
khoa còn nhiều hạn chế vì chưa kịp thời điều chỉnh để phù hợp với yêu cầu thời
đại. Trong khí đó, công tác giáo dục pháp luật luôn cần những thông tin mới, cập
nhật xác thực với những con số cụ thể. Vì vậy Ban giám hiệu nhà trường cần
phải có những giải pháp phù hợp để khắc phục những hạn chế về tài liệu, sách
giáo khoa nhất là trong điều kiện giáo viên dạy chéo ban, chưa qua đào tạo
chuyên môn. Để làm tốt công tác này, người cán bộ quản lý cần làm tốt các nội
dung chỉ đạo sau:
- Đầu tư kinh phí xây dựng tủ sách pháp luật trong thư viện nhà trường. Tủ
sách phải có danh mục tài liệu cơ bản phục vụ công tác phổ biến giáo dục pháp
luật.
- Lập chuyên trang kiến thức pháp luật trong trang thư viện điện tử của nhà
trường để giáo viên tiện tra cứu tài liệu. Ngoài ra giáo viên có thể tham khảo tài
liệu trên trang />- Giao cho tổ nhóm chuyên môn và giáo viên dạy môn Giáo dục công dân
chủ động rà soát ngay từ đầu năm học để kịp thời nắm được những thay đổi về
luật, những hiệu lực thi hành mới mà sách giáo khoa chưa kịp thời cập nhật.
(Nội dung này cần có sự hỗ trợ của phòng Tư pháp thành phố Thanh Hóa)
- Đặc thù của môn GDCD là các tri thức, chuẩn mực, kỹ năng của nó đều
gắn chặt với các sự kiện và tính chất cuộc sống hàng ngày cho nên GV cần lấy
những sự kiện trong thực tế cuộc sống gần gũi để học sinh dễ hiểu dễ nhớ. Vì


vậy, hàng tháng, nhóm GV dạy Giáo dục công dân tập hợp các số liệu minh hoạ
theo từng cụm bài để thay thế cho các số liệu đã lỗi thời trong sách giáo khoa
(Nhất là những cuốn sách giáo khoa xuất bản năm 2002). Ví dụ: những con số,
hình ảnh, phim minh hoạ cho việc vi phạm an toàn giáo thông, số vụ cháy, số
thiệt hại tài sản do cháy nổ .... Các số liệu và thông tin bổ sung phải được trích
dẫn nguồn rõ ràng, hợp pháp. Nguồn tài liệu này được thống nhất và sử dụng
chung theo từng khối lớp.
- Xây dựng các tình huống, cách giải quyết tình huống, các câu chuyện pháp

luật để phục vụ cho các giờ dạy kiến thức pháp luật trong nhà trường. Ví dụ: các
tình huống thể hiện hành vi vi phạm trật tự công cộng; hành vi vi phạm di sản
văn hoá, hành vi ứng xử thiếu chuẩn mực trong gia đình, xã hội... Các nội dung
này nên gắn với thực tế địa phương để bài học pháp luật được thấm thía hơn với
mỗi học sinh.
2.3.4. Giải pháp thứ tư: Quản lý, chỉ đạo triển khai việc phổ biến giáo
dục pháp luật qua các hoạt động ngoại khoá.
Hoạt động phổ biến giáo dục pháp luật qua các hoạt động ngoại khoá trong
nhà trường THCS cần tập trung vào các nội dung sau:
- Các văn bản quy phạm pháp luật mới ban hành, các chuyên đề pháp luật
có liên quan tới đối tượng học sinh.
- Luật Giáo dục năm 2005 được sửa đổi, bổ sung năm 2009; Luật sửa đổi,
bổ sung một số điều Bộ luật Hình sự năm 2009, Luật Biển Việt Nam năm 2012;
Luật Giao thông đường bộ năm 2008; Luật Phòng, chống ma túy sửa đổi năm
2008; Luật Phòng, chống bạo lực gia đình năm 2007, Luật Bình đẳng giới năm
2006, Luật Bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em năm 2004, Luật Bảo vệ môi
trường năm 2014, Luật Người khuyết tật năm 2010; Luật An toàn thực phẩm
năm 2010, Luật Thực hành tiết kiệm, chống lãng phí năm 2013, Luật sửa đổi, bổ
sung một số điều của Luật Phòng cháy và chữa cháy năm 2013.
- Kế hoạch số 419/KH-UBATGTQG ngày 31 tháng 12 năm 2014 của Ủy
ban An toàn giao thông Quốc gia về việc thực hiện quy định của pháp luật về
việc đội mũ bảo hiểm đối với trẻ em năm 2015, Kế hoạch số 113/KH-BGDĐT
ngày 09/3/2015 của Bộ Giáo dục và Đào tạo;
- Chú trọng tổ chức hưởng ứng “Ngày Pháp luật Việt Nam” bằng các hình
thức đa dạng phong phú. Việc tổ chức Ngày Pháp luật hằng năm cần phải bám
sát các sự kiện chính trị, pháp lý của đất nước, của Thành phố, của ngành Giáo
dục và Đào tạo; bảo đảm lồng ghép có hiệu quả với việc triển khai thi hành Hiến
pháp và luật để khẳng định vị trí, vai trò của Hiến pháp và pháp luật. Ngày Pháp
luật phải được tổ chức sâu rộng, thiết thực, có trọng tâm, trọng điểm, không phô
trương, hình thức, phù hợp với từng cơ quan, đơn vị nhằm tôn vinh Hiến pháp,



pháp luật, đề cao tinh thần thượng tôn pháp luật, ý thức tuân thủ pháp luật của
cán bộ, công chức, viên chức và học sinh trong nhà trường. Các hoạt động Ngày
Pháp luật hằng năm phải được tổ chức đa dạng về hình thức, phong phú về nội
dung và bảo đảm hiệu quả của công tác phổ biến, giáo dục pháp luật nhằm tạo
điều kiện cho cán bộ, công chức, viên chức và học sinh tìm hiểu sâu rộng về
Ngày Pháp luật Việt Nam. Nhà trường phát động, hưởng ứng Ngày pháp luật
bằng hành động, việc làm cụ thể, đảm bảo tiết kiệm, hiệu quả, thiết thực, sát đối
tượng học sinh.
Ngày 9/11/2018, trường THCS Minh Khai chúng tôi đã tổ chức thành
công Lễ hưởng ứng “Ngày Pháp luật Việt Nam” với chủ đề “Nâng cao năng lực
xây dựng, thực thi pháp luật; giáo dục ý thức tôn trọng, tuân thủ và nghiêm
chỉnh chấp hành pháp luật; phát huy dân chủ, bảo vệ quyền con người, quyền
công dân” (Nội dung minh họa được thể hiện cụ thể trong phần phụ lục của
sáng kiến).
- Tổ chức các chủ đề giáo dục pháp luật thông qua tiết sinh hoạt tập thể đầu
tuần với các nội dung thiết thực, phong phú. Ngay từ đầu năm học, BGH nhà
trường đã xây dựng kế hoạch hoạt động dưới cờ. Giao cho 18 tập thể lớp trực
tuần tổ chức hoạt động dưới cờ trong khoảng thời gian 20 phút/tuần bằng các
hình thức đóng tiểu phẩm, hùng biện, giải quyết tình huống về an toàn giao
thông, bảo vệ thiên nhiên môi trường, tệ nạn xã hội, bảo vệ di tích lịch sử, danh
lam thắng cảnh, vệ sinh an toàn thực phẩm, ... Để những hoạt đông tuyên truyền
này đạt hiệu quả tốt nhất, nhà trường luôn tạo điều kiện để học sinh tương tác
với cán bộ tuyên truyền, hoặc đội tuyên truyền của các lớp. Sau mỗi buổi tuyên
truyền, các em được trả lời câu hỏi của ban tổ chức hoặc đặt câu hỏi với người
tuyên truyền để yêu cầu giải đáp. Những học sinh câu trả lời xuất sắc câu hỏi
liên quan đến kiến thúc pháp luật đều được nhận một phần quà của ban tổ chức.
Đây cũng là một hình thức giúp học sinh chủ động tích cực tham gia và chiếm
lĩnh khắc sâu kiến thức về pháp luật.

2.3.5. Giải pháp thứ năm: Tranh thủ sự tham gia của các lực lượng xã
hội trong việc giáo dục pháp luật cho học sinh.
Công tác phổ biến, giáo dục pháp luật cho HS chỉ thực sự đạt kết quả khi
BGH nhà trường xây dựng được cơ chế phối hợp, huy động sự tham gia của gia
đình và các lực lượng xã hội.
Gia đình là một lực lượng giáo dục, một chủ thể giáo dục. Gia đình có thể
tham gia vào quá trình giáo dục pháp luật cho học sinh thông qua việc cùng con
em ký các cam kết không vi phạm pháp luật, đặc biệt là cam kết thực hiện đội
mũ bảo hiểm khi tham gia giao thông bằng xe máy hoặc xe đạp điện… Cam kết
không tàng trữ, sử dụng pháo nổ… Như vậy học sinh có ý thức hơn trong việc
tuân thủ pháp luật


Nhà trường phối hợp với Phòng Tư pháp, Đoàn thanh niên CSHCM, Hội
phụ nữ, công an phường tổ chức phổ biến, giáo dục pháp luật, trật tự an toàn
giao thông, nếp sống văn hóa, phòng chống tội phạm, tai nạn thương tích, giáo
dục về sức khoẻ sinh sản vị thành niên, an toàn vệ sinh thực phẩm, môi trường
cho học sinh; tạo điều kiện cho học sinh tham gia vào các phong trào, hoạt động
văn hóa, thể dục, thể thao, vui chơi, giải trí tại địa phương. Đài truyền thanh
phường tuyên truyền về chủ trương của Đảng, pháp luật của Nhà nước, nâng cao
nhận thức, ý thức trách nhiệm của người dân trong việc chấp hành pháp luật,
thực hiện lối sống văn hóa, ngăn chặn các hành vi vi phạm pháp luật, vi phạm
chuẩn mực đạo đức, bạo lực diễn ra ngoài xã hội.
Trong năm học, nhà trường đã phối kết hợp với các lực lượng tổ chức các
buổi tuyên truyền ngoại khoá. Cụ thể:
+ Phối hợp với công an phường... tổ chức tuyên truyền về An toàn giao thông
đường bộ ( 02 buổi)
+ Phối hợp với Hội phụ nữ phường tổ chức tuyên truyền về quyền được bảo vệ
của trẻ em ( 02 buổi)
+ Phối hợp với Đoàn thanh niên phường tuyên truyền về kỹ năng tự bảo vệ bản

thân và kỹ năng giải quyết các mẫu thuẫn trong cuộc sống.
2.3.6. Giải pháp thứ sáu: Sử dụng hiệu quả các pano, khẩu hiệu
tuyên truyền về thực hiện pháp luật.
Đây là một hình thức tuyên truyền tương đối hiệu quả. Tuy nhiên cần
phải lựa chọn những khẩu hiệu hay, sáng tạo, gây ấn tượng, dễ hiểu, dễ nhớ. Về
hình thức, Pano, khẩu hiệu phải đảm bảo tiêu chí: Hình thức đẹp, trang nhã; nội
dung ngắn gọn, phù hợp với chủ đề…. Về vị trí, Pa no, khẩu hiệu tuyên truyền
phải được đạt ở những vị trí trang trọng, hài hòa với khung cảnh thể hiện tinh
thần tôn trọng pháp luật.
Nhà trường đã sử dụng các pano, khẩu hiệu nhắm giáo dục pháp luật như:
- “Sống và làm việc theo Hiến pháp và pháp luật”;
- “Tìm hiểu, học tập và chấp hành pháp luật là quyền lợi và nghĩa vụ của
mỗi công dân”;
- “Toàn dân tích cực tìm hiểu, học tập và thực hiện Hiến pháp và pháp
luật”.
- “Hiến pháp là luật cơ bản của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt
Nam, có hiệu lực pháp lý cao nhất
Mọi văn bản pháp luật khác phải phù hợp với Hiến pháp.
Mọi hành vi vi phạm Hiến pháp đều bị xử lý”.


- “Nhân dân thực hiện quyền lực nhà nước bằng dân chủ trực tiếp, bằng
dân chủ đại diện thông qua Quốc hội, Hội đồng nhân dân và thông qua các cơ
quan khác của nhà nước”.
- “Mọi người đều bình đẳng trước pháp luật.
2.3.7. Giải pháp thứ bảy: Phân bổ hợp lý nguồn kinh phí cho công tác
giáo dục pháp luật trong nhà trường.
- Công tác phổ biến giáo dục pháp luật trong nhà trường chiếm vị trì vô
cùng quan trọng. Nhưng nguồn kinh phí đầu tư cho hoạt động này thường rất ít.
Để khắc phục tình trạng này, ngay từ đầu năm học, BGH nhà trường đã căn cứ

kế hoạch để phân bổ nguồn kinh phí cho hoạt động phổ biến giáo dục pháp luật
trong nhà trường.
- Nguồn kinh phí cho hoạt động phổ biến giáo dục pháp luật được chi cho
các hoạt động bồi dưỡng giáo viên; mua bổ sung tài liệu, tổ chức các hoạt động
sân khấu hoá, các hoạt động ngoại khoá; chi khen thưởng cho những cá nhân và
tập thể lớp có thành tích xuất sắc trong lĩnh vực này.
- Số lượng kinh phí hoạt động tối thiểu là 50.000.000 đ/năm.
- Việc xây dựng nguồn kinh phí giúp nhà trường và giáo viên chủ động
hơn trong các hoạt động phổ biến giáo dục pháp luật.
Trên đây là các giải pháp tăng cường công tác quản lý, chỉ đạo, triển khai
nhằm nâng cao hiệu quả của hoạt động giáo dục pháp luật cho học sinh ở trường
THCS Minh Khai, thành phố Thanh Hóa năm học 2018-2019 và năm học 2019
– 2020.
2.4. Hiệu quả của sáng kiến:
Sau hai năm thực hiện các giải pháp tăng cường công tác quản lý, chỉ đạo,
triển khai hoạt động giáo dục pháp luật cho học sinh trong trường THCS, tôi
nhận thấy, hoạt động này đã đạt được những hiệu quả đáng kể. Tôi đã tiến hành
khảo sát các học sinh khối 9 về sự hiểu biết kiến thức pháp luật và việc vận dụng
kiến thức pháp luật vào cuộc sống ở một số câu hỏi sau:
Câu 1: Trong giờ học môn GDCD , khi trao đổi về nội dung “ phòng ngừa
tai nạn vũ khí, cháy, nổ và các chất độc hại”, giáo viên hỏi: Hiện nay một số địa
phương ở nước ta vẫn còn tình trạng buôn bán pháo nổ và sử dụng các chất độc
hại trong chế biến thực phẩm.
Theo em hiện tượng đó đáng lo ngại không, vì sao?
Nêu hiểu biết của em về phòng ngừa tai nạn vũ khí, cháy, nổ và các chất
độc hại khác.


Câu 2: Hiện nay, xe đạp điện đang trở thành phương tiện giao thông phổ
biến của học sinh. Tuy nhiên tình hình học sinh tham gia giao thông bằng xe đạp

điện lại đang là mối lo trong xã hội.
a) Em có nhận xét gì về hành vi của các bạn học sinh tham gia giao thông
bằng xe đạp điện?
b) Theo em, để đảm bảo an toàn giao thông khi đi xe đạp điện, học sinh
cần chú ý những gì?
Câu 3: Với mong muốn hướng tới một môi trường học đường thân thiện,
liên đội trường đã tổ chức một diễn đàn với chủ đề bạo lực học đường - nỗi lo
của toàn xã hội.
Em hãy viết một bài tham luận ngắn tham gia diễn đàn trên.
Kết quả thu được như sau:
4.1. Kết quả khảo sát về kiến thức pháp luật đối với học sinh lớp 9
TS HS
tham gia
khảo sát

265

Mức điểm dưới
trung bình

Số bài
05

Mức điểm trung
bình

Tỷ lệ % Số bài Tỷ lệ %
1,9
73
27,4


Mức điểm khá

Số bài
95

Mức điểm giỏi

Tỷ lệ % Số bài
35,7
92

Tỷ lệ %
35,0

Như vậy, trong 265 học sinh làm bài khảo sát kiến thức về pháp luật và sự
vận dụng kiến thức vào thực tế cuộc sống thì có chỉ còn 05 em chưa nắm được
nội dung kiến thức đã học (chiếm tỷ lệ 0,2%); Chỉ còn có 73 học sinh nắm được
các kiến thức lý thuyết đã học nhưng chưa biết liên hệ vào thực tế cuộc sống
(chiếm tỷ lệ 27,5%). Có 95 học sinh đã biết áp dụng kiến thực vào thực tế cuộc
sống nhưng mới dừng ở mức độ nhất định (chiếm 42,3%); Đã có 92 học sinh
nắm chắc kiến thức lý thuyết và biết cách áp dụng trong cuộc sống, trong hoàn
cảnh cụ thể. Các em đã đưa ra những ý kiến khá thuyết phục trong việc vận
dụng những kiến thức pháp luật đã học vào thực tế cuộc sống. So với kết quả
khảo sát ban đầu thì số học sinh nắm và biết vận dụng kiến thức pháp luật vào
cuộc sống đã tăng lên đáng kể.
Qua 2 năm thực hiện các giải pháp tăng cường quản lý, chỉ đạo, triển khai
hoạt động giáo dục pháp luật nói trên cho học sinh, nhà trường đã đạt được
những kết quả tốt. Thực tế học tập và rèn luyện của học sinh trong nhà trường
cho thấy, các em đã cơ bản hiểu được quyền và nghĩa vụ của người học sinh,

quyền và nghĩa vụ của người con trong gia đình và các quyền và nghĩa vụ khác;
100% học sinh đã nghiêm túc tuân thủ pháp luật, có ý thức hơn trong việc chấp
hành các quy định luật như: Thực hiện nghiêm túc luật an toàn giao thông, có ý
thức bảo vệ của công, biết tôn trọng tài sản của người khác, biết chủ động thực


hiện quyền và nghĩa vụ học tập. Đa số học sinh có ý thức học tập tốt, thực hiện
nghiêm túc các nội quy, quy định của nhà trường, của lớp. Ngoài việc thực hiện
các nhiệm vụ học tập, học sinh còn hăng hái tham gia các hoạt động giáo dục
ngoài giờ lên lớp như tích cực tham gia bảo vệ môi trường, bảo vệ di sản văn
hóa, phòng chống tệ nạn xã hội, tham gia lao động vệ sinh trường lớp, tôn trọng
bạn bè, biết chia sẻ với mọi người xung quanh, biết giúp bố mẹ việc nhà. Nhiều
học sinh đã biết vượt lên hoàn cảnh khó khăn để học tập tốt. Có những học sinh
mặc dù mắc bệnh hiểm nghèo nhưng đã cố gắng vươn lên để chấp hành tốt kỉ
luật, thực hiện tốt nghĩa vụ của người học sinh như trường hợp của em Nguyễn
Minh Quang lớp 9A. Mặc dù bị ung thư xương, phải mổ và truyền hóa chất dài
ngày tại bệnh viện Việt Đức nhưng ngoài thời gian điều trị, em Quang vẫn cố
gắng đến trường để học tập và đạt kết quả tốt. Trong nhà trường, không còn hiện
tượng học sinh vi phạm luật an toàn giao thông đường bộ, không có hiện tượng
gây gổ, xích mích, không có bạo lực học đường, không còn hiện tượng học sinh
vô lễ với thầy cô giáo…vv.
Hiệu quả của công tác giáo dục pháp luật cho học sinh còn góp phần nâng
cao chất lượng giáo dục toàn diện trong nhà trường. Điều đó được thể hiện ở kết
quả xếp loại hai mặt giáo dục sau đây:
Bảng 4.2. Chất lượng hai mặt giáo dục của trường trong năm học 2018-2019
và Học kì I của năm học 2019-2020:
TS
Xếp loại văn hóa
Xếp loại đạo đức
Tốt

Năm học
HS
Giỏi
Khá
TB
Yếu
Khá
TB
Yếu
2018 -2019
2019 -2020
(HKI)

1211
1285

%

%

%

%

39.6

39.1

20.2


1.2

40,1

37,9

20,6

1,4

%

%

%

%

93.5

6.1

0.4

0

94,5

5,4


0.1

0

(Nguồn: Báo cáo tổng hợp của trường)
Qua bảng 4.2. thống kê và nghiên cứu thực tế tại nhà trường ta thấy: Chất
lượng giáo dục của nhà trường ngày càng được nâng cao. Học sinh có đạo đức
tốt, chăm ngoan, có ý thức cao trong học tập, kết quả học tập tốt. Tỷ lệ học sinh
giỏi được giữ vững. Học sinh trong nhà trường giành nhiều giải cao trong các
cuộc thi văn hóa, văn nghệ, thể thao cấp Thành phố và Quốc gia. Hàng năm học
sinh thi đỗ vào lớp 10 THPT hệ công lập chiếm tỉ lệ trên 90%. Không có học
sinh vi phạm pháp luật, gây gổ, xích mích, không có hiện tượng bạo lực học
đường, không còn hiện tượng học sinh vô lễ với các thầy cô giáo… Đó cũng là
minh chứng cho thấy việc giáo dục pháp luật cho học sinh đã có sự lan tỏa và


đem lại hiệu quả tốt, có ảnh hưởng tích cực đến đạo đức, lối sống của học sinh
trong toàn trường.
Tóm lại, sáng kiến kinh nghiệm này có hiệu quả tốt trong việc nâng cao
chất lượng giáo dục pháp luật cho học sinh, góp phần nâng cao chất lượng giáo
dục đạo đức cũng như chất lượng giáo dục toàn diện trong nhà trường.
3. Kết luận và kiến nghị
3.1. Kết luận:
1. Nội dung của đề tài khẳng định việc tăng cường công tác quản lý, chỉ đạo,
triển khai hoạt động giáo dục pháp luật cho học sinh trong trường THCS trong
giai đoạn hiện nay là vô cùng cần thiết. Bởi vì:
- Phổ biến, giáo dục pháp luật trong nhà trường bao gồm hai lĩnh vực: Giáo
dục pháp luật và Phổ biến pháp luật. Đây là hoạt động góp phần giáo dục đạo
đức, lối sống, hình thành nhân cách, rèn luyện hành vi ứng xử cho thế hệ trẻ, tạo
nếp sống, hành động “sống và làm việc theo Hiến pháp và Pháp luật.

- Hoạt động giáo dục pháp luật cho học sinh THCS là một yêu cầu khách
quan nhằm chuẩn bị một cách có hệ thống cho thế hệ trẻ vào đời, biết sống và
làm việc theo pháp luật, góp phần xây dựng một nhà nước pháp luật, một xã hội
có kỷ cương, nề nếp.
- Giáo dục pháp luật là giáo dục về những giá trị cao đẹp, giáo dục cách xử
sự vì lợi ích chung của cộng đồng, lợi ích xã hội và lợi ích của mỗi con người.
2. Việc tăng cường công tác quản lý, chỉ đạo, triển khai hoạt động giáo dục
pháp luật cho học sinh trong trường THCS có ý nghĩa quan trọng:
- Tiếp tục kế thừa kết quả, bảo đảm tính liên tục và phát triển trong việc
thực hiện các nội dung, hình thức, các biện pháp đã đạt được, khắc phục những
hạn chế trong quá trình triển khai kế hoạch công tác phổ biến, giáo dục pháp luật
cho HS trong nhà trường THCS.
- Tạo nên sự chuyển biến về chất trong quan điểm, tư tưởng giáo dục
pháp luật trong nhà trường THCS. Hiểu biết pháp luật đã trở thành một bộ
phận của học vấn và ý thức pháp luật đã trở thành một phần quan trọng không
thể thiếu được trong quá trình hình thành nhân cách cho HS.. Hoạt động giáo
dục pháp luật trong nhà trường giúp các em được trang bị những tri thức pháp
luật, xây dựng, hình thành ở các em lối sống lao động và học tập theo pháp luật
với đầy đủ ý thức trách nhiệm, nghĩa vụ và quyền hạn của người công dân.
3.2. Kiến nghị
3.2.1. Đối với Sở giáo dục & Đào tạo Thanh Hóa
- Song song với việc tăng cường chỉ đạo công tác giáo dục pháp luật cho
học sinh phổ thông trong các nhà trường, cần chú trọng hơn nữa đến việc nhân


rộng điển hình tiên tiến, nhằm khích lệ các cá nhân và tập thể có nhiều thành
tích trong công tác này để các nhà trường được trao đổi, học tập kinh nghiệm.
- Thường xuyên mở các lớp chuyên đề để bồi dưỡng kiến thức pháp luật,
kĩ năng tuyên truyền cho đội ngũ giáo viên, đặc biệt là giáo viên dạy môn Giáo
dục công dân.

3.2.2. Đối với UBND thành phố Thanh Hóa
- Thành phố cần tăng cường ngân sách cho các nhà trường để tạo điều kiện
cho việc trang bị phương tiện, thiết bị, tài liệu và tổ chức các chương trình hoạt
động giáo dục pháp luật trong nhà trường một cách đa dạng hóa, nhằm nâng cao
hiệu quả cho công tác này.
3.2.3. Đối với nhà trường
- Lên kế hoạch chương trình hoạt động giáo dục pháp luật trong nhà trường
cụ thể về và có sự triển khai thực hiện đồng bộ, xuyên suốt trong các năm học.
Sau mỗi lần tổ chức hoạt động phải có sự đánh giá, rút kinh nghiệm cụ thể,
tuyên dương những cá nhân điển hình để khích lệ, nêu gương cho các cá nhân
khác.
- Tạo điều kiện cho giáo viên được tham quan học tập kinh nghiệm về công
tác giáo dục pháp luật cho học sinh ở các cơ sở giáo dục có nhiều kinh nghiệm
tổ chức hoạt động này trên địa bàn thành phố Thanh Hóa hoặc các tỉnh bạn.
Tôi đã vận dụng đề tài này vào quá trình quản lí giáo dục trong 2
năm học 2018-2019; 2019-2020 và thấy được kết quả khả quan của nó.
Tuy nhiên, trong quá trình thực hiện, chắc chắn còn nhiều thiếu sót. Tôi
rất mong có được sự góp ý, xây dựng của các quý đồng nghiệp và các cấp
lãnh đạo để đề tài được hoàn thiện hơn nữa, góp phần vào việc nâng cao
chất lượng của hoạt động phổ biến, giáo dục pháp luật cho học sinh trong
nhà trường THCS.
Tôi xin trân trọng cảm ơn!

Tôi xin cam đoan đây là SKKN do
Thành phố Thanh Hóa, ngày
bản thân tôi nghiên cứu, thực hiện 28/05/2020
trong công tác quản lý, không sao
Người thực hiện
chép nội dung của người khác.
Nguyễn Thị Thu Hà



Tài liệu tham khảo
1. Ban bí thư trung ương đảng (2003) chỉ thị số 32-CT\TW về tăng cường
sự lãnh đạo của Đảng trong công tác phổ biến giáo dục pháp luật, nâng cao ý
thức chấp hành pháp luật của cán bộ và nhân dân, ban hành ngày 09/12/2003,
Hà Nội
2. Ban chấp hành trung ương Đảng (2008) Nghị quyết 25-NQ\TW về tăng
cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác thanh niên thời kỳ đẩy mạnh công
nghiệp hóa, hiện đại hóa, ngày 05/08/2008, Hà Nội.
3. Bộ tư pháp, vụ phổ biến giáo dục pháp luật (1997) một số vấn đề phổ
biến GDPL trong giai đoạn hiện nay, Nhà xuất bản Thanh niên, Hà Nội.
4. Bộ tư pháp (2002) sổ tay hướng dẫn nghiệp vụ phổ biến GDPL, Nhà
xuất bản văn hóa dân tộc, Hà Nội
5. Bộ tư pháp (2013) quyết định 3010/QĐ-HĐPH về quy chế của hội đồng
phối hợp, GDPL trung ương, ban hành ngày 18/09/2013, Hà Nội.
6. Bộ tư pháp năm (2018) thông tư số 03/2018/TT-BTP ngày 10 tháng 3
năm 2018 quy định bộ tiêu chí đánh giá hiệu quả công tác phổ biến, GDPL, ban
hành ngày 10/03/2018, Hà Nội.
7. Hội đồng phối hợp công tác phổ biến GDPL của chính phủ 2011 “Phổ
biến, GDPL cho học sinh, sinh viên trong các nhà trường thuộc hệ thống giáo
dục quốc dân”.
8. Quốc hội 2005, Luật Giáo dục.
9. Quốc hội (2009) Luật số 44/2009/QH12 sửa đổi bổ sung một số điều của
luật giáo dục số 38/2005/QH11, Hà Nội.
10. Quốc hội (2012) Luật phổ biến GDPL 12 thủ tướng Chính phủ 1998,
chủ thị số 02/1998/CT/TTg về việc tăng cường phổ biến GDPL trong giai đoạn
hiện nay, ngày 07/01/1998, Hà Nội.
11. Thủ tưởng chính phủ (2010) quyết định số 2160/QĐ/TTg về việc phê
duyệt đề án tăng cường công tác phổ biến GDPL nhằm nâng cao ý thức pháp

luật cho thanh thiếu niên giai đoạn 2011-2015 ngày 26/01/2010.
12. Thủ tưởng chính phủ (2011) quyết định số 2474/QĐ/TTg về việc phê
duyệt đề án tăng cường công tác phổ biến GDPL nhằm nâng cao ý thức pháp
luật cho thanh thiếu niên giai đoạn 2011-2020 ngày 30/12/2011.

1


13. Thủ tưởng chính phủ (2013) quyết định số 27/2013/QĐ/TTg về thành
phần và nhiệm vụ, quyền hạn của hội đồng phối hợp phổ biến GDPL.
14. Bộ SGK môn Giáo dục công dân các lớp 6,7,8,9 của Bộ GD&ĐT
15. Chỉ thị số: 2919/CT-BGDĐT ngày 10 tháng 08 năm 2018 về việc thực
hiện nhiệm vụ năm học 2018 – 2019
16. Quyết định số 2569/QĐ-UBND ngày 09/7/2018 của Chủ tịch UBND
tỉnh Thanh Hóa về việc ban hành Kế hoạch, nhiệm vụ năm học 2018-2019 của
giáo dục mầm non, giáo dục phổ thông và giáo dục thường xuyên;
17. Công văn số 577/PGDĐT về việc hướng dẫn thực hiện nhiệm vụ giáo
dục THCS, TTGDTX năm học 2018- 2019;
18. Công văn số: 3892/BGDĐT-GDTrH V/v hướng dẫn thực hiện nhiệm vụ
giáo dục trung học năm học 2019-2020
19. Công văn số 2304/SGDĐT- GDTrH ngày 04 tháng 9 năm 2019 của Sở
Giáo dục và Đào tạo về việc Hướng dẫn thực hiện nhiệm vụ giáo dục trung học
năm học 2019-2020;
20. Công văn số 540 /PGDĐT ngày 16 tháng 9 năm 2019 của Phòng Giáo
dục và Đào tạo Thành phố Thanh Hóa về việc hướng dẫn thực hiện nhiệm vụ
giáo dục THCS và GDTX năm học 2019-2020;

2



DANH MỤC
CÁC ĐỀ TÀI SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM ĐÃ ĐƯỢC HỘI ĐỒNG
ĐÁNH GIÁ XẾP LOẠI CẤP PHÒNG GD&ĐT, CẤP SỞ GD&ĐT VÀ
CÁC CẤP CAO HƠN XẾP LOẠI TỪ C TRỞ LÊN
Họ và tên tác giả: Nguyễn Thị Thu Hà
Chức vụ và đơn vị công tác: Trường THCS Minh Khai
Kết quả
đánh giá
xếp loại
(A, B,
hoặc C)

Năm học
đánh giá
xếp loại

2004-2005

TT

Tên đề tài SKKN

Cấp đánh giá
xếp loại
(Phòng, Sở,
Tỉnh…)

1

“Một vài kinh nghiệm về cách tổ chức

giờ dạy học Tiếng Việt lớp 7 nhằm phát
huy tính tích cực của học sinh.”

Sở GD&ĐT
Thanh Hóa

A

2

“Rèn luyện kỹ năng làm bài văn nghị
luận về tác phẩm văn học.”

Sở GD&ĐT
Thanh Hóa

C

3

“Luyện kỹ năng viết bài văn thuyết
minh cho học sinh lớp 8.”

Sở GD&ĐT
Thanh Hóa

B

4


“ Dạy học thể văn cổ (Hịch, Cáo) theo
đặc trưng thể loại nhằm giúp học sinh
lớp 8 tiếp nhận văn bản một cách tích
cực, hiệu quả.”

Sở GD&ĐT
Thanh Hóa

B

2013-2014

5

“Dạy học thể văn cổ (Hịch, Cáo) theo
đặc trưng thể loại nhằm giúp học sinh
lớp 8 tiếp nhận văn bản một cách tích
cực, hiệu quả.”

HĐ KHSK tỉnh
Thanh Hóa

B

2014-2015

6

“Dạy học thể văn cổ (Hịch, Cáo) theo
đặc trưng thể loại nhằm giúp học sinh

lớp 8 tiếp nhận văn bản một cách tích
cực, hiệu quả.”

HĐ KHSK TP
Thanh Hóa

B

2014-2015

7

“Nâng cao khả năng viết bài văn miêu
tả cho học sinh lớp 6 thông qua việc
rèn luyện kỹ năng thực hành.”

Phòng
GD&ĐT TPTH

A

2014-2015

8

Vận dụng một số cách tổ chức giờ dạyhọc tiếng Việt nhằm phát huy tính tích
cực của học sinh lớp 6 - Trường THCS
Minh Khai.

Sở GD&ĐT

Thanh Hóa

B

2015-2016

2007-2008
2010-2011

3


QĐ số 1112/ QĐ – SGD&ĐT ngày
18/10/2017 của giám đốc Sở GD&ĐT
Thanh Hóa) Tên đề tài:
9

“Một số biện pháp dạy học nhằm
giúp học sinh trung học cơ sở tiếp
nhận tác phẩm văn học một cách hiệu
quả trong giờ đọc -hiểu văn bản.”

Sở GD&ĐT
Thanh Hóa

B

2016-2017

Sở GD&ĐT

Thanh Hóa

B

2017-2018

Phòng
GD&ĐT TP
Thanh Hóa

A

2018-2019

QĐ số 1455/QĐ-SGD&ĐT ngày
26/11/2018 của giám đốc Sở GD&ĐT
Tên đề tài:
10

“Vận dụng các phương pháp dạy học
tích cực vào việc giảng dạy tiết ôn tập
tiếng Việt trong chương trình Ngữ văn
lớp 9 nhằm nâng cao hiệu quả dạy –
học.”
QĐ số 336A/QĐ-PGD&ĐT ngày
17/06/2019 của trưởng phòng
GD&ĐT thành phố Thanh Hóa
Tên đề tài:

11


“Một vài kinh nghiệm bồi dưỡng giáo
viên theo chuẩn nghề nghiệp nhằm
nâng cao chất lượng đội ngũ tại
trường THCS Minh Khai thành phố
Thanh Hóa, tỉnh Thanh Hóa”

4


PHẦN PHỤ LỤC
MỘT SỐ NỘI DUNG MINH HOẠ CHO LỄ PHÁT ĐỘNG HƯỞNG ỨNG
“ NGÀY PHÁP LUẬT VIỆT NAM CỦA TRƯỜNG THCS MINH KHAI –
THÀNH PHỐ THANH HÓA, TỈNH THANH HÓA
I. BÀI DIỄN VĂN KHAI MẠC LỄ HƯỞNG ỨNG
Kính thưa các quý vị đại biểu! Kính thưa các thầy giáo cô giáo cùng toàn
thể các em học sinh thân yêu!.
Cách đây 70 năm, ngày 09 tháng 11 năm 1946 đã trở thành ngày đánh dấu
mốc son trong lịch sử lập pháp của Việt Nam bởi đây chính là ngày mà quốc hội
nước Việt Nam dân chủ cộng hòa ban hành hiến pháp 1946 - đạo luật cơ bản đầu
tiên của nhà nước ta.
Những giá trị dân chủ, quyền con người, quyền công dân, tư tưởng và mô
hình tổ chức nhà nước của nhân dân, do nhân dân và vì nhân dân được ghi nhận
trong Hiến pháp năm 1946 luôn là sợi chỉ đỏ xuyên suốt tất cả các Hiến pháp và
toàn bộ hệ thống pháp luật của nước ta. Vì vậy, theo đề xuất của Chính phủ,
ngày 09/11 - Ngày ban hành Hiến pháp năm 1946 được xác định là Ngày pháp
luật Việt Nam; Từ năm 2013,Ngày pháp luật Việt Nam được tổ chức nhằm tôn
vinh Hiến pháp, pháp luật, giáo dục ý thức thượng tôn pháp luật cho mọi người
trong xã hội.
Ngày Pháp luật Việt Nam có ý nghĩa giáo dục sâu sắc trong đời sống

chính trị pháp lý của đất nước:
Thứ nhất, thượng tôn Hiến pháp và pháp luật: Ngày Pháp luật được tổ
chức hằng năm nhằm tôn vinh Hiến pháp, pháp luật, đề cao giá trị của Hiến
pháp, pháp luật trong nhà nước pháp quyền, giáo dục ý thức thượng tôn pháp
luật cho mọi người trong xã hội. Với ý nghĩa đó, mọi tổ chức, cá nhân tập trung
nghiên cứu, tìm hiểu pháp luật, góp phần đưa các quy định của pháp luật đi vào
cuộc sống, từ đó lan tỏa sâu rộng để tất cả các ngày trong năm đều là Ngày Pháp
luật.
Thứ hai, xây dựng niềm tin, tình cảm, thái độ ứng xử phù hợp với quy
định của Hiến pháp, pháp luật: Pháp luật của nước ta đảm bảo nguyên tắc công
bằng, minh bạch, ghi nhận, bảo vệ, bảo đảm quyền, lợi ích cho mỗi cá nhân và
sự hài hòa các loại lợi ích trong xã hội. Ngày Pháp luật được tổ chức nhằm tôn
vinh hiến pháp, pháp luật; xây dựng niềm tin, tình cảm, thái độ, hành vi ứng xử
phù hợp với quy định của hệ thống pháp luật, ý thức bảo vệ pháp luật của toàn
dân.
5


×