Tải bản đầy đủ (.pdf) (80 trang)

(Luận văn thạc sĩ) Hiệu quả sử dụng vốn vay ngân hàng chính sách xã hội cho hộ nghèo thông qua Hội nông dân huyện Bạch Thông tỉnh Bắc Kạn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.24 MB, 80 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

NÔNG THỊ THU TRANG

HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN VAY NGÂN HÀNG
CHÍNH SÁCH XÃ HỘI CHO HỘ NGHÈO THÔNG QUA
HỘI NÔNG DÂN HUYỆN BẠCH THÔNG TỈNH BẮC KẠN

LUẬN VĂN THẠC SĨ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN

THÁI NGUYÊN - 2019


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

NÔNG THỊ THU TRANG

HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN VAY NGÂN HÀNG
CHÍNH SÁCH XÃ HỘI CHO HỘ NGHÈO THÔNG QUA
HỘI NÔNG DÂN HUYỆN BẠCH THÔNG TỈNH BẮC KẠN
Ngành: Phát triển nông thôn
Mã số: 8.62.01.16

LUẬN VĂN THẠC SĨ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN

Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. Trần Văn Điền

THÁI NGUYÊN - 2019



i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là kết quả nghiên cứu của tôi. Các số liệu, kết
quả trong luận văn này là trung thực và chưa từng được ai công bố trong bất
kỳ công trình nào.
Tôi xin cam đoan rằng, mọi sự giúp đỡ trong quá trình thực hiện luận
văn đã được cảm ơn, các thông tin trích dẫn trong luận văn đều được chỉ rõ
nguồn gốc.
Thái Nguyên, tháng 8 năm 2019
Tác giả luận văn

Nông Thị Thu Trang


ii
LỜI CẢM ƠN
Luận văn được hoàn thành là kết quả của quá trình học tập, nghiên cứu
lý luận và tích luỹ kinh nghiệm thực tế của tác giả. Những kiến thức mà thầy
cô giáo truyền thụ đã làm sáng tỏ những ý tưởng, tư duy của tác giả trong suốt
quá trình thực hiện luận văn này.
Nhân dịp này, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn và kính trọng sâu sắc đối với
PGS.TS. Trần Văn Điền - người đã tận tình hướng dẫn, giúp đỡ tôi hoàn
thành luận văn này.
Tôi xin chân thành cảm ơn Ban giám hiệu, Ban chủ nhiệm Khoa Kinh
tế và Phát triển Nông thôn, trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên đã giúp
đỡ tôi trong quá trình học tập và hoàn thành luận văn.
Có được kết quả này, tôi không thể không nói đến công lao và sự giúp
đỡ của NHCSXH huyện Bạch Thông, tỉnh Bắc Kạn và các cán bộ tại các xã
nghiên cứu, những người đã cung cấp số liệu, tư liệu khách quan, chính xác

giúp đỡ tôi đưa ra những phân tích đúng đắn.
Cuối cùng tôi xin chân thành cảm ơn những người thân trong gia đình
đã giúp đỡ tôi lúc khó khăn, vất vả để hoàn thành luận văn. Tôi xin chân
thành cảm ơn bạn bè, đồng nghiệp đã động viên tạo mọi điều kiện thuận lợi
và đóng góp những ý kiến quý báu để giúp tôi hoàn thành luận văn này.
Thái Nguyên, tháng 8 năm 2019
Tác giả luận văn

Nông Thị Thu Trang


iii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ............................................................................................... i
LỜI CẢM ƠN ....................................................................................................ii
MỤC LỤC ........................................................................................................ iii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT ...............................................................vi
DANH MỤC CÁC BẢNG...............................................................................vii
TRÍCH YẾU LUẬN VĂN ............................................................................. viii
MỞ ĐẦU ........................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài ................................................................................. 1
2. Mục tiêu nghiên cứu ....................................................................................... 2
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu .................................................................. 2
4. Những đóng góp mới của luận văn ................................................................ 3
Chương 1. CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA ĐỀ TÀI............................................. 4
1.1. Cơ sở lý luận của đề tài ............................................................................... 4
1.1.1. Nghèo đói và chuẩn mực nghèo đói......................................................... 4
1.1.2. Tín dụng đối với hộ nghèo ..................................................................... 10
1.1.3. Khái niệm về hiệu quả............................................................................ 13
1.1.4. Ngân hàng chính sách xã hội ................................................................. 13

1.2. Cơ sở thực tiễn .......................................................................................... 16
1.2.1. Kinh nghiệm của một số nước về cho vay đối với người nghèo ........... 16
1.2.2. Tình hình cho vay trong nước ................................................................ 18
1.3. Tổng quan các công trình nghiên cứu ....................................................... 25
1.4. Bài học kinh nghiệm rút ra ........................................................................ 26
Chương 2. ĐẶC ĐIỂM ĐỊA BÀN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ... 28
2.1. Khái quát điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội huyện Bạch Thông ........... 28
2.1.1. Điều kiện tự nhiên, tài nguyên thiên nhiên ............................................ 28
2.1.2. Đặc điểm kinh tế - xã hội ....................................................................... 33
2.1.3. Thực trạng kết cấu hạ tầng ..................................................................... 39


iv
2.2. Nội dung nghiên cứu ................................................................................. 39
2.3. Phương pháp nghiên cứu ........................................................................... 40
2.3.1. Phương pháp thu thập thông tin ............................................................. 40
2.3.2. Phương pháp tổng hợp và phân tích thông tin ....................................... 41
2.4. Hệ thống các chỉ tiêu đánh giá .................................................................. 42
Chương 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ........................ 45
3.1. Tình hình cho hộ nghèo vay vốn Ngân hàng chính sách thông qua Hội
Nông dân tại huyện Bạch Thông, tỉnh Bắc Kạn .............................................. 45
3.1.1. Kết quả cho vay vốn từ Ngân hàng chính sách xã hội cho hộ nghèo
thông qua Hội Nông dân (2016 - 2018) ........................................................... 45
3.1.2. Thực trạng dư nợ tín dụng cho vay hộ nghèo tại ngân hàng CSXH
thông qua kênh Hội Nông dân ......................................................................... 45
3.2. Tình hình vay, sử dụng vốn vay của các hộ điều tra tại huyện Bạch
Thông - tỉnh Bắc Kạn ....................................................................................... 47
3.2.1. Tình hình chung của các hộ nghèo điều tra ........................................... 47
3.2.2. Tình hình vốn vay của các hộ điều tra ................................................... 48
3.3.3. Nguyên nhân nghèo của hộ điều tra ....................................................... 48

3.3.4. Nhu cầu vay vốn của các hộ điều tra ..................................................... 49
3.3.5. Kết quả sử dụng vốn vay của hộ ............................................................ 52
3.3.6. Hiệu quả sử dụng vốn vay ...................................................................... 55
3.3.7. Các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng vốn vay của hộ nghèo
trên địa bàn xã .................................................................................................. 58
3.4. Đánh giá tình hình sử dụng vốn vay ưu đãi từ NHCSXH cho hộ nghèo
thông qua hội nông dân tại huyện Bạch Thông, tỉnh Bắc Kạn ........................ 60
3.4.1. Thuận lợi ................................................................................................ 60
3.4.2. Khó khăn ................................................................................................ 60


v
3.5. Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn vay ưu đãi từ NHCSXH cho
hộ nghèo thông qua Hội Nông dân tại huyện Bạch Thông, tỉnh Bắc Kạn .......... 61
3.5.1. Nâng cao hiểu biết, trình độ nhận thức của hộ nghèo ............................ 61
3.5.2. Nâng cao lượng vốn vay cho hộ nghèo .................................................. 62
3.5.3. Tăng cường kiểm tra và giám sát quá trình vay vốn (trước, trong và
sau khi vay vốn) ............................................................................................... 62
3.5.4. Nâng cao chất lượng tổ tiết kiệm và vay vốn ........................................ 63
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ....................................................................... 65
1. Kết luận ........................................................................................................ 65
2. Kiến nghị ...................................................................................................... 66
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................. 69


vi
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
CBTD

: Cán bộ tín dụng


CTXH

: Chính trị xã hội

ĐTN

: Đoàn thanh niên

HCCB

: Hội cựu chiến binh

HND

: Hội nông dân

HPN

: Hội phụ nữ

KHKT

: Khoa học kỹ thuật

KV

: Khu vực

LĐ-TB&XH


: Lao động - thương binh xã hội

NĐ-CP

: Nghị định - Chính phủ

NHCSXH

: Ngân hàng chính sách xã hội

PTNT

: Phát triển nông thôn



: Quyết định

SXKD

: Sản xuất kinh doanh

TK&VV

: Tiết kiệm và vay vốn

TNCS

: Thanh niên cộng sản


TTg

: Thủ tướng

UBND

: Ủy ban nhân dân

WB

: Ngân hàng thế giới

XĐGN

: Xóa đói giảm nghèo


vii
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 1.1:

Quy định về chuẩn nghèo đói (theo tiêu chuẩn quốc gia) .......... 6

Bảng 1.2.

Phân loại hộ nghèo theo thu nhập giai đoạn 2016 - 2020 .......... 7

Bảng 1.3.


Đối tượng vay và lãi suất của NHCSXH ................................. 15

Bảng 2.1.

Giá trị sản xuất giai đoạn 2015 - 2018 của huyện Bạch Thông.... 34

Bảng 2.2.

Kết quả sản lượng trồng trọt các năm của huyện Bạch Thông ..... 35

Bảng 2.3.

Kết quả chăn nuôi qua các năm của huyện Bạch Thông ......... 36

Bảng 2.4.

Tình hình biến động dân số qua một số năm của huyện
Bạch Thông .............................................................................. 38

Bảng 3.1.

Kết quả vay vốn ngân hàng CSXH cho hộ nghèo thông
qua Hội Nông dân (2016 - 2018) ............................................. 46

Bảng 3.2.

Tình hình chung của các hộ nghèo điều tra năm 2019 ............ 47

Bảng 3.3.


Tình hình vay vốn của các hộ nghèo ....................................... 48

Bảng 3.4.

Tổng hợp nguyên nhân nghèo của các hộ điều tra................... 49

Bảng 3.5.

Nhu cầu vay vốn với các mức vay khác nhau.......................... 50

Bảng 3.6.

Nhu cầu vay vốn của các hộ nghèo về kỳ hạn cho vay ........... 51

Bảng 3.7.

Tình hình vay vốn phân theo mục đích vay của các hộ điều tra..... 53

Bảng 3.8.

Chi phí trung gian từ vốn của các hộ nghèo năm 2018 ........... 53

Bảng 3.9.

Kết quả sản xuất của hộ nghèo ................................................ 54

Bảng 3.10.

Hiệu quả sử dụng vốn ưu đãi của hộ nghèo năm 2018 ............ 55


Bảng 3.11.

Tổng hợp thu nhập các hộ trước và sau khi được hưởng tín
dụng ưu đãi ............................................................................... 56

Bảng 3.12.

Ảnh hưởng của lượng vốn vay đến thu nhập thuần của hộ ..... 58

Bảng 3.14.

Ảnh hưởng của học vấn chủ hộ đến hiệu quả sử dụng vốn vay ... 59


viii
TRÍCH YẾU LUẬN VĂN
Tên tác giả: Nông Thu Trang
Tên luận văn: Hiệu quả sử dụng vốn vay ngân hàng chính sách xã hội
cho hộ nghèo thông qua hội nông dân huyện Bạch Thông tỉnh Bắc Kạn
Ngành: Phát triển nông thôn

Mã số: 8620116

Tên cơ sở đào tạo: Trường Đại học Nông lâm
Mục tiêu nghiên cứu
Mục tiêu cụ thể: (1) Đánh giá thực trạng vay vốn và sử dụng vốn vay ngân
hàng chính sách xã hội cho hộ nghèo thông qua kênh Hội Nông dân của nông dân
huyện Bạch Thông, tỉnh Bắc Kạn; (2) Đánh giá hiệu quả xã hội, hiệu quả kinh tế
của hộ nghèo sau khi được vay vốn từ ngân hàng chính sách xã hội huyện
thông qua hội nông dân; (3) Đề xuất các giải pháp nhằm tăng hiệu quả sử

dụng vốn vay từ ngân hàng chính sách xã hội cho hộ nghèo huyện thông qua
hội nông dân tại địa bàn nghiên cứu.
Phương pháp nghiên cứu
Luận văn sử dụng phương pháp thu thập tài liệu thứ cấp và sơ cấp
nhằm đánh giá thực trạng cho vay vốn từ NHCSXH cho hộ nghèo thông qua
hội nông dân huyện Bạch Thông. Đồng thời luận văn sử dụng phương pháp
phân tích như thống kê mô tả, so sánh, sử dụng phương pháp xử lý số liệu
bằng công cụ excel để phân tích kết quả sử dụng vốn vay ưu đãi từ NHCSXH
cho hộ nghèo tại huyện Bạch Thông - tỉnh Bắc Kạn.
Kết quả chính và kết luận
Luận văn đã tập trung phân tích các nội dung liên quan đến vay vốn từ
NHXSXH của hộ nghèo thông qua Hội Nông dân huyện Bạch Thông, Đánh
giá hiệu quả kinh tế, hiệu quả xã hội của các hộ nghèo sau khi được vay vốn;
Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng vốn vay. Luận văn đưa
ra được các giải pháp quan trọng nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn trong
thời gian tới: Nâng cao hiểu biết, trình độ nhận thức của hộ nghèo; Nâng cao
lượng vốn vay cho hộ nghèo; Tăng cường kiểm tra và giám sát quá trình vay
vốn; Nâng cao chất lượng tổ tiết kiệm và vay vốn.


1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Cùng với sự nghiệp đổi mới, nền kinh tế nước ta tăng trưởng nhanh, đời
sống của đại bộ phận dân cư được cải thiện rõ rệt. Bên cạnh đó thì việc phân hóa
giàu nghèo cũng diễn ra mạnh mẽ, nhất là giữa các vùng nông thôn với thành thị.
Hiện nay, phần lớn các hộ sản xuất nông nghiệp nông thôn nghèo, thiếu
vốn trong sản xuất, chưa có biện pháp sử dụng vốn vay hợp lý. Với tốc độ
phát triển không ngừng của khoa học công nghệ, người nông dân chỉ có đất
đai và lao động mà thiếu vốn thì không thể áp dụng khoa học kỹ thuật và mở

rộng quy mô sản xuất được. Từ đó, ảnh hưởng đến thu nhập của họ và gia
đình mình. Trong bất ký hoạt động sản xuất kinh doanh nào để tạo khả năng
kinh doanh tốt cũng như tạo ra những ưu thế về quy mô thì nông hộ cần phải
có đủ vốn sản xuất và biết cách phân phối, sử dụng có hiệu quả.
Vốn có vai trò rất quan trọng phát triển sản xuất, tạo thêm ngành nghề
mới, khôi phục các làng nghề truyền thống, tạo công ăn việc làm cho nhiều
lao động và tăng thu nhập cho hộ gia đình. Đối với các hộ nông dân vốn vay
đã giúp hộ đẩy mạnh sản xuất, chuyển đổi cơ cấu cây trồng vật nuôi theo mùa
vụ, tiếp tục mở rộng ngành nghề góp phần tăng thêm thu nhập và cải thiện đời
sống. Sử dụng vốn vay tốt có hiệu quả thì kinh tế hộ sẽ phát triển, ngược lại
nếu sử dụng vốn vay không tốt không những làm cho hộ gặp khó khăn mà
còn ảnh hưởng trực tiếp tới các tổ chức tín dụng cho vay vốn.
Tuy nhiên, thực tế tín dụng nông thôn vẫn còn những mặt hạn chế
cần phải khắc phục. Việc tiếp cận đầy đủ, toàn diện các nguồn tín dụng vẫn
là một trong những vấn đề hết sức khó khăn của nhiều hộ nông dân, các
thành phần kinh tế khác, nhất là ở khu vực nông thôn, miền núi, vùng sâu,
vùng xa, từ đó đòi hỏi hoạt động tín dụng nông nghiệp và nông thôn cần
phải cải thiện hơn nữa, góp phần giúp cho các hộ nông dân tiếp cận các
nguồn tín dụng có hiệu quả hơn.


2
Huyện Bạch Thông, tỉnh Bắc Kạn có những nét đặc thù riêng và cũng
chưa có sự đánh giá toàn diện và cụ thể về việc sử dụng hiệu quả hoạt động
tín dụng của ngân hàng chính sách xã hội. Xuất phát từ thực tiễn trên, việc
đánh giá hiệu quả của việc vay vốn ngân hàng chính sách xã hội huyện Bạch
Thông thông qua kênh hội nông dân đối với hộ nông dân là rất quan trọng và
cần thiết. Chính vì vậy tôi chọn đề tài: “Hiệu quả sử dụng vốn vay ngân
hàng chính sách xã hội (NHCSXH) cho hộ nghèo thông qua Hội Nông dân
huyện Bạch Thông, tỉnh Bắc Kạn”.

2. Mục tiêu nghiên cứu
- Đánh giá thực trạng vay vốn và sử dụng vốn vay ngân hàng chính sách xã
hội cho hộ nghèo thông qua kênh Hội Nông dân huyện Bạch Thông, tỉnh Bắc Kạn
- Đánh giá hiệu quả xã hội, hiệu quả kinh tế của hộ nghèo sau khi được
vay vốn từ ngân hàng chính sách xã hội huyện thông qua hội nông dân.
- Đề xuất các giải pháp nhằm tăng hiệu quả sử dụng vốn vay từ ngân
hàng chính sách xã hội cho hộ nghèo huyện thông qua Hội Nông dân tại địa
bàn nghiên cứu.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là các vấn đề có liên quan đến vay vốn
và sử dụng vốn vay từ ngân hàng chính sách xã hội cho hộ nghèo thông qua
Hội Nông dân huyện Bạch Thông, tỉnh Bắc Kạn
3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi không gian: Đề tài nghiên cứu tại 03 xã là: Nguyên Phúc, Vi
Hương và Quân Bình thuộc huyện Bạch Thông, tỉnh Bắc Kạn.
- Phạm vi thời gian: Các số liệu thứ cấp có liên quan đến đề tài được
thu thập trong các năm từ năm 2016 - 2018; Các số liệu sơ cấp tình hình vay,
sử dụng vốn vay của hộ nghèo trong năm 2019.
- Phạm vi nội dung: Đề tài tập trung nghiên cứu về thực trạng vay, sử
dụng vốn vay và hiệu quả của vay vốn từ ngân hàng chính sách xã hội cho hộ
nghèo huyện thông qua hội nông dân huyện Bạch Thông, tỉnh Bắc Kạn .


3
4. Những đóng góp mới của luận văn
Về lý luận: Luận văn cho thấy được tình hình sử dụng vốn vay ưu đãi
Ngân hàng chính sách xã hội thông qua hội nông dân đã được hệ thống hóa
một cách đầy đủ, toàn diện và khoa học. Các luận điểm, luận cứ khoa học
được khẳng định và đảm bảo cơ sở khoa học nghiên cứu.

Về thực tiễn:
Đánh giá được thuận lợi, khó khăn của việc vay và sử dụng vốn vay của
NHCSXH huyện Bạch Thông, tỉnh Bắc Kạn. Xác định vấn đề còn tồn tại của
hoạt động cho vay của Ngân hàng chính sách xã hội. Đề tài là cơ sở nhằm nâng
cao khả năng tiếp cận vốn đầu tư từ Ngân hàng chính sách xã hội cho người
nghèo theo chuẩn nghèo đa chiều.
Đánh giá tầm quan trọng của vốn vay trong phát triển kinh tế hộ nghèo và
phát triển nông thôn. Đồng thời cũng giúp nắm bắt được những tồn tại, khó
khăn, trở ngại trong việc đưa vốn vay đến tay của các hộ nghèo, việc sử dụng
vốn có hiệu quả.
Từ đó có những biện pháp điều chỉnh trong khâu huy động vốn, tích lũy,
cho vay và sử dụng có hiệu quả. Khi đề tài được hoàn thành nó sẽ là tài liệu cho
các cán bộ và các cơ quan, tổ chức địa phương. Nó là tài liệu quan trọng trong
phát triển tín dụng nông thôn.
- Kết quả nghiên cứu của luận văn có thể được dùng làm tài liệu phục
vụ cho quá trình nghiên cứu, tham khảo, giảng dạy và học tập môn tài chính
tín dụng nông thôn, chính sách phát triển nông nghiệp nông thôn, tại các
trường đại học, cao đẳng và các chủ thể khác liên quan.


4
Chương 1
CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA ĐỀ TÀI
1.1. Cơ sở lý luận của đề tài
1.1.1. Nghèo đói và chuẩn mực nghèo đói
1.1.1.1. Khái niệm nghèo đói
Nghèo đói là tình trạng một bộ phận dân cư không có khả năng thỏa
mãn những nhu cầu cơ bản của con người mà những nhu cầu ấy phụ thuộc
vào trình độ phát triển kinh tế - xã hội, phong tục tập quán của từng vùng và
những phong tục ấy được xã hội thừa nhận.

+ Nghèo tuyệt đối: Là tình trạng một bộ phận dân cư không có khả
năng thỏa mãn các nhu cầu tối thiểu nhằm duy trì cuộc sống. Nhu cầu tối
thiểu là những đảm bảo ở mức tối thiểu những nhu cầu thiết yếu về ăn mặc, ở
và sinh hoạt hằng ngày gồm văn hóa, y tế, giáo dục, đi lại, giao tiếp.
+ Nghèo tương đối: Là tình trạng một bộ phận dân cư có mức sống dưới
mức sống trung bình của cộng đồng tại địa phương đang xem xét (UNDP, 2011)
1.1.1.2. Chuẩn mực xác định nghèo đói
Chỉ tiêu chính: Thu nhập bình quân 1 người 1 tháng (hoặc 1 năm) được
đo bằng chỉ tiêu giá trị hay hiện vật quy đổi, thường lấy mức lương thực (gạo)
tương ứng một giá trị nhất định để đánh giá.
Khái niệm thu nhập ở đây được hiểu là thu nhập thuần túy (bằng tổng
thu trừ đi tổng chi phí sản xuất). Song cần nhấn mạnh chỉ tiêu thu nhập bình
quân nhân khẩu tháng là chỉ tiêu cơ bản nhất để xác định mức đói nghèo.
a. Chuẩn mực xác định nghèo trên thế giới
Để đánh giá nghèo Liên hợp quốc (UNDP) dùng cách tính dựa trên cơ
sở phân phối thu nhập cho từng cá nhân hoặc hộ gia đình nhận được trong
thời gian nhất định. Cách tính này không quan tâm đến nguồn mang lại thu
nhập hay môi trường sống của dân cư mà chia đều cho mọi thành phần dân
cư. Phương pháp tính là: Đem chia dân số của 1 nước, 1 châu lục hoặc toàn
cầu ra làm 5 nhóm, mỗi nhóm có 20% dân số bao gồm: rất giàu, giàu, trung
bình, nghèo, rất nghèo. Theo cách tính này vào những năm 1990 thì 20% dân


5
số giàu nhất chiếm 82,7% thu nhập toàn thế giới, trong khi 20% người nghèo
nhất chỉ chiếm 1,4% thu nhập toàn thế giới.
Hiện nay, Ngân hàng thế giới (WB) đưa ra các chỉ tiêu đánh giá mức
độ giàu nghèo của các quốc gia dựa vào thu nhập quốc dân bình quân tính
theo đầu người trong một năm với cách tính đó là: Phương pháp Atlas tức là
tính theo tỷ giá hối đoái và tính theo USD.

Theo phương pháp Atlas, năm 1990 người ta chia mức bình quân của
các nước trên toàn thế giới làm 6 loại:
+ Trên 25.000USD/người/năm là nước cực giàu.
+ Từ 20.000 đến dưới 25.000UDS/người/năm là nước giàu.
+ Từ 10.000 đến dưới 20.000USD/người/năm là nước khá giàu.
+ Từ 2.500 đến dưới 10.000USD/người/năm là nước trung bình.
+ Từ 500 đến dưới 2.500USD/người/năm là nước nghèo.
+ Dưới 500USD/người/năm là nước cực nghèo.
Theo quan điểm chung của nhiều nước, hộ nghèo là hộ có thu nhập
dưới 1/3 mức trung bình của xã hội. Do đặc điểm của nền KT - XH và sức
mua của đồng tiền khác nhau, chuẩn nghèo theo thu nhập (tính theo USD)
cũng khác nhau ở từng quốc gia. Ở một số nước có thu nhập cao, chuẩn nghèo
được xác định là 14USD/người/ngày. Trong khi đó chuẩn nghèo của Malaixia
là 28USD/người/tháng, Srilanca là 17USD/người/tháng, v.v…(UNDP, 2011).
Ở Việt Nam, GDP bình quân khoảng 600USD/người/năm, nên so diện chung
của thế giới nước ta là nước nghèo khó. Do đó, không thể lấy mức nghèo của
WB để xác định nghèo của Việt Nam.
b. Xác định chuẩn nghèo của Việt Nam
* Phương pháp xác định chuẩn nghèo đói theo tiêu chuẩn quốc gia.
Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội là cơ quan thường trực của
chương trình XĐGN đã tiến hành rà soát chuẩn nghèo qua các thời kì. Lúc
đầu, nghèo được xác định dựa trên các chỉ tiêu nhu cầu, sau đó chuyển sang
chỉ tiêu thu nhập, kết quả là đã 5 lần công bố chuẩn nghèo đói cho từng giai
đoạn khác nhau. (Bảng 1.1)


6
Đầu năm 1998, cả nước có 2,65 triệu hộ với khoảng 14 triệu dân nghèo
đói, chiếm 17,7% dân số. Trong đó có 300.000 hộ thường xuyên nghèo đói;
có 1.498 xã có tỷ lệ hộ nghèo từ 40% trở lên và 1.168 xã thiếu cơ sở hạ tầng

thiết yếu (điện, đường, trường, trạm xá, chợ, nước sạch, v.v…), 2/3 số xã
nghèo là các xã miền núi, khoảng 1,2 triệu người ở 978 xã cần được định
canh, định cư và 15 vạn đồng bào dân tộc thiểu số đặc biệt khó khăn cần được
hỗ trợ phát triển. Đến cuối năm 2000, tỷ lệ hộ nghèo ở thành thị còn 6% và
nông thôn 11,2%. Đầu năm 2001 khi thay đổi chuẩn nghèo đói, nước ta còn
khoảng 2,8 triệu hộ nghèo (chiếm 17,11%) đến cuối năm 2005 còn khoảng
1,6 triệu hộ nghèo, chiếm khoảng 9,5%.
Bảng 1.1: Quy định về chuẩn nghèo đói (theo tiêu chuẩn quốc gia)
Chuẩn nghèo đói
qua các giai đoạn
1993 - 1995
(Mức thu nhập
quy ra gạo)
1996 - 2000
(Mức thu nhập quy ra
gạo tương đương với
số tiền)

2001 - 2005
(Mức thu nhập tính
bằng tiền)
2006 - 2010
(Mức thu nhập tính
bằng tiền)
2011 - 2015
(Mức thu nhập tính
bằng tiền)

Phân loại nghèo đói
Đói (KV nông thôn)

Đói (KV thành thị)
Nghèo (KV nông thôn)
Nghèo (KV thành thị)
Đói (tính cho mọi KV)
Nghèo (KV nông thôn,
núi, hải đảo)
Nghèo (KV nông thôn,
bằng trung du)
Nghèo (KV thành thị)
Nghèo (KV nông thôn,
núi hải đảo)
Nghèo (KV nông thôn,
bằng trung du)
Nghèo (KV thành thị)
Nghèo (KV nông thôn)

miền
đồng

Mức thu nhập bình
quân/người/tháng
Dưới 8 KG
Dưới 13 KG
Dưới 15 KG
Dưới 20 KG
Dưới 13 KG (45.000 đồng)
Dưới 15 KG (55.000 đồng)
Dưới 20 KG (70.000 đồng)
Dưới 25 KG (90.000 đồng)


miền
đồng

Dưới 80.000 đồng
Dưới 100.000 đồng
Dưới 150.000 đồng
Dưới 200.000 đồng

Nghèo (KV thành thị)

Dưới 260.000 đồng

Nghèo (KV thành thị)
Cận nghèo (KV thành thị)
Nghèo (KV nông thôn)
Cận nghèo (KV nông thôn)

Dưới 500.000 đồng
Từ 501.000 - 650.000 đồng
Dưới 400.000 đồng
Từ 401.000 - 520.000 đồng

(Nguồn: Bộ LĐ-TB và XH, năm 2015, Chương trình mục tiêu quốc gia
về xóa đói giảm nghèo)


7
Hiện nay, mặc dù xác định chuẩn nghèo theo tiếp cận đa chiều nhưng tiêu
chí về thu nhập vẫn là tiêu chí cơ bản xác định hộ nghèo, chi tiết ở bảng 1.2.
Bảng 1.2. Phân loại hộ nghèo theo thu nhập giai đoạn 2016 - 2020

Nhóm hộ

Thu nhập bình quân/người/tháng
Khu vực thành thị (đồng)

Khu vực nông thôn (đồng)

- Thu nhập bình quân đầu - Thu nhập bình quân đầu
người/tháng từ đủ 900.000 người/tháng từ đủ 700.000
đồng trở xuống.

đồng trở xuống.

- Thu nhập bình quân đầu - Thu nhập bình quân đầu
người/tháng trên 900.000 đồng người/tháng

Nghèo

trên

700.000

đến 1.300.000 đồng và thiếu đồng đến 1.000.000 đồng và
hụt từ 03 chỉ số đo lường mức thiếu hụt từ 03 chỉ số đo
độ thiếu hụt tiếp cận các dịch lường mức độ thiếu hụt tiếp
vụ xã hội cơ bản trở lên.

cận các dịch vụ xã hội cơ
bản trở lên.


- Thu nhập bình quân đầu - Thu nhập bình quân đầu
người/tháng trên 900.000 đồng người/tháng
Cận nghèo

trên

700.000

đến 1.300.000 đồng và thiếu đồng đến 1.000.000 đồng và
hụt dưới 03 chỉ số đo lường thiếu hụt dưới 03 chỉ số đo
mức độ thiếu hụt tiếp cận các lường mức độ thiếu hụt tiếp
dịch vụ xã hội cơ bản.

cận các dịch vụ xã hội cơ bản.

- Thu nhập bình quân đầu - Thu nhập bình quân đầu
Trung bình người/tháng

Khá

trên

1.300.000 người/tháng trên 1.000.000

đồng đến 1.950.000 đồng.

đồng đến 1.500.000 đồng.

Trên 1.950.000


Trên 1.500.000

(Nguồn: Quyết định số 59/2015/QĐ-TTg ngày 19/11/2015
của Thủ tướng Chính phủ)


8
 Chuẩn nghèo đa chiều
Chuẩn nghèo đa chiều là mức độ thiếu hụt mà nếu hộ gia đình thiếu
nhiều hơn mức độ này thì bị coi là nghèo đa chiều. Theo quan niệm của các
tổ chức quốc tế, một hộ gia đình thiếu từ 1/3 tổng điểm thiếu hụt trở lên sẽ
bị coi là nghèo đa chiều. Ngày 15/9/2015 Thủ tướng Chính phủ đã ký quyết
định số 1614/QĐ-TTg phê duyệt Đề án tổng thể “Chuyển đổi phương pháp
tiếp cận đo lường nghèo từ đơn chiều sang đa chiều áp dụng cho giai đoạn
2016-2020.” Chuẩn nghèo giai đoạn 2016 - 2020 của Việt Nam được xây
dựng theo hướng: sử dụng kết hợp cả chuẩn nghèo về thu nhập và mức độ
thiếu hụt tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ bản. Theo đó, tiêu chí đo lường
nghèo được xây dựng dựa trên cơ sở: (1) Các tiêu chí về thu nhập, bao gồm:
chuẩn mức sống tối thiểu về thu nhập, chuẩn nghèo về thu nhập, chuẩn mức
sống trung bình về thu nhập. (2) Mức độ thiếu hụt trong tiếp cận các dịch vụ
xã hội cơ bản, bao gồm: tiếp cận về y tế, giáo dục, nhà ở, nước sạch và vệ
sinh, tiếp cận thông tin.
Những quy định chính sách nói trên tạo cơ sở pháp lý cho việc chuyển
đổi phương pháp tiếp cận đo lường nghèo từ đơn chiều sang đa chiều áp dụng
cho chương trình giảm nghèo của nước ta trong giai đoạn 2016-2020 (Bộ Lao
động - Thương binh và xã hội, 2015)
*) Chuẩn nghèo đa chiều
Theo QĐ 59/2015/QĐ-TTg ngày 19 tháng 11 năm 2015 của Thủ tướng
chính phủ quy định các tiêu chí tiếp cận đo lường nghèo đa chiều áp dụng cho
giai đoạn 2016-2020 như sau:

 Các tiêu chí về thu nhập
- Chuẩn nghèo: 700.000 đồng/ người/ tháng ở khu vực nông thôn và
900.000 đồng/ người/ tháng ở khu vực thành thị.
- Chuẩn cận nghèo: 1.000.000 đồng/ người/ tháng ở khu vực nông thôn
và 1.300.000 đồng/ người/ tháng ở khu vực thành thị.


9
 Tiêu chí mức độ thiếu hụt tiếp cận dịch vụ xã hội cơ bản
- Các dịch vụ xã hội cơ bản (05 dịch vụ): giáo dục; y tế; nhà ở; nước
sạch và nhà vệ sinh; tiếp cận thông tin.
- Các chỉ số đo lường mức độ thiếu hụt các dịch vụ xã hội cơ bản (10
chỉ số): trình độ giáo dục của người lớn; tình trạng đi học của trẻ em; tiếp cận
các dịch vụ y tế; bảo hiểm y tế; chất lượng nhà ở; diện tích nhà ở bình quân
đầu người; nguồn nước sinh hoạt; hố xí/ nhà tiêu hợp vệ sinh; sử dụng dịch vụ
viễn thông; tài sản phục vụ tiếp cận thông tin (Thủ tướng Chính phủ, 2015).
*) Chuẩn hộ nghèo đa chiều
Theo quyết định trên chuẩn hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ có mức sống
trung bình áp dụng cho giai đoạn 2016-2020 như sau:
 Hộ nghèo
* Khu vực nông thôn: là hộ đáp ứng một trong hai tiêu chí sau:
- Có thu nhập bình quân đầu người/ tháng đủ từ 700.000 đồng trở xuống;
- Có thu nhập bình quân đầu người/ tháng trên 700.000 đồng đến
1.000.000 đồng và thiếu hụt từ 03 chỉ số đo lường mức độ thiếu hụt tiếp cận
các dịch vụ xã hội cơ bản trở lên.
* Khu vực thành thị: là hộ đáp ứng một trong hai tiêu chí sau:
- Có thu nhập bình quân đầu người/ tháng từ đủ 900.000 đồng trở xuống;
- Có thu nhập bình quân đầu người/ tháng trên 900.000 đồng đến
1.300.000 đồng và thiếu hụt từ 03 chỉ số đo lường mức độ thiếu hụt tiếp cận
các dịch vụ xã hội cơ bản trở lên (Thủ tướng Chính phủ, 2015).

 Hộ cận nghèo
- Khu vực nông thôn: là hộ có thu nhập bình quân đầu người/ tháng
trên 700.000 đồng đến 1.000.000 đồng và thiếu hụt dưới 3 chỉ số đo lường
mức độ thiếu hụt tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ bản.
- Khu vực thành thị: là hộ có thu nhập bình quân đầu người/ tháng trên
900.000 đồng đến 1.300.000 đồng và thiếu hụt dưới 3 chỉ số đo lường mức độ
thiếu hụt tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ bản (Thủ tướng Chính phủ, 2015).


10
 Hộ có mức sống trung bình
- Khu vực nông thôn: là hộ có thu nhập bình quân đầu người/ tháng
trên 1.000.000 đồng đến 1.500.000 đồng
- Khu vực thành thị: là hộ có thu nhập bình quân đầu người/ tháng trên
1.300.000 đồng đến 1.950.000 đồng (Thủ tướng Chính phủ, 2015).
1.1.2. Tín dụng đối với hộ nghèo
1.1.2.1. Khái niệm tín dụng
Tín dụng là một phạm trù kinh tế, trong đó mỗi cá nhân hay tổ chức
nhường quyền sử dụng một khối lượng giá trị hay hiện vật cho một cá nhân
hay tổ chức khác với thời hạn hoàn trả cùng với lãi suất, cách thức vay mượn
và thu hồi món vay…
Tín dụng ngân hàng là mối quan hệ vay mượn được biểu hiện dưới
hình thức tiền tệ hay hiện vật dựa trên nguyên tắc có hoàn trả. Trong quan hệ
này, bên cho vay (ngân hàng) chỉ nhượng lại quyền sử dụng vốn cho bên đi
vay (cá nhân, doanh nghiệp) trong một thời gian nhất định và bên đi vay có
trách nhiệm hoàn trả cả vốn lẫn lãi cho bên cho vay vô điều kiện khi đến hạn
đã thỏa thuận (Phan Thị Cúc, 2015)
1.1.2.2. Tín dụng đối với người nghèo
a. Khái niệm tín dụng đối với người nghèo
Tín dụng đối với người nghèo là những khoản tín dụng chỉ dành riêng cho

những người nghèo, có sức lao động, nhưng thiếu vốn để phát triển sản xuất
trong một thời gian nhất định phải hoàn trả số tiền gốc và lãi; tuỳ theo từng
chương trình khác nhau mà có mức lãi suất ưu đãi khác nhau nhằm giúp người
nghèo mau chóng vượt qua nghèo đói vươn lên hoà nhập cùng cộng đồng.
Tín dụng chính sách là việc Nhà nước tổ chức huy động các nguồn lực
tài chính để cho vay đối với hộ nghèo và các đối tượng chính sách khác nhằm
tạo việc làm, cải thiện đời sống, hạn chế tình trạng đói, nghèo. Vì đây là một
loại tín dụng mang tính chính sách nên Nhà nước có chính sách ưu đãi đối với
người vay về cơ chế cho vay, cơ chế xử lý rủi ro, lãi suất cho vay, điều kiện,
thủ tục vay vốn... (Trung tâm thông tin khoa học công nghệ Quốc gia, 2008).


11
Vì vậy, tại Điều 1, Nghị định 78/2002/NĐ-CP ngày 04/10/2002 của
Chính phủ đã khẳng định: Tín dụng đối với người nghèo và các đối tượng
chính sách khác là việc sử dụng các nguồn lực tài chính do Nhà nước huy
động để cho người nghèo và các đối tượng chính sách khác vay ưu đãi phục
vụ sản xuất, kinh doanh, tạo việc làm, cải thiện đời sống; góp phần thực hiện
Chương trình mục tiêu quốc gia xoá đói giảm nghèo, ổn định xã hội.
b. Mục tiêu: Tín dụng đối với người nghèo nhằm vào việc giúp những
người nghèo đói có vốn phát triển sản xuất, kinh doanh nâng cao đời sống,...
Giúp người nghèo vượt qua nghèo đói: Người nghèo do nhiều nguyên
nhân, như: Già, neo đơn, yếu, ốm đau, không có sức lao động, do đông con dẫn
đến thiếu lao động, do mắc tệ nạn xã hội, do lười lao động, do thiếu kiến thức
trong sản xuất kinh doanh, do điều kiện tự nhiên bất thuận lợi, do không được
đầu tư, do thiếu vốn...trong thực tế ở nông thôn Việt Nam bản chất của những
người nông dân là tiết kiệm cần cù, nhưng nghèo đói là do không có vốn để tổ
chức sản xuất, thâm canh, tổ chức kinh doanh.Vì vây, vốn đó với họ là điều
kiện tiên quyết, là động lực đầu tiên giúp họ vượt qua khó khăn để thoát khỏi
đói nghèo. Khi có vốn trong tay, với bản chất cần cù của người nông dân, bằng

chính sức lao động của bản thân và gia đình họ có điều kiện mua sắm vật tư,
phân bón, cây con giống để tổ chức sản xuất thực hiện thâm canh tạo ra năng
xuất và sản phẩm hàng hoá cao hơn, tăng thu nhập, cải thiện đời sống.
Tạo điều kiện cho người nghèo không phải vay nặng lãi, nên hiệu quả
hoạt động kinh tế được nâng cao hơn: Những người nghèo do hoàn cảnh bắt
buộc hoặc để chi dùng cho sản xuất hoặc để duy trì cho cuộc sống họ. Những
Ngân hàng thương mại không cho họ vay do vậy người nghèo là nạn nhân của
nạn cho vay nặng lãi hiện nay. Chính vì thế khi nguồn vốn tín dụng ưu đãi
đến tận tay người nghèo với số lượng khách hàng lớn thì các chủ cho vay
nặng lãi sẽ không có thị trường hoạt động.
Giúp người nghèo nâng cao kiến thức tiếp cận với thị trường, có điều
kiện hoạt động sản xuất kinh doanh trong nền kinh tế thị trường: Cung ứng


12
vốn cho người nghèo theo chương trình, với mục tiêu đầu tư cho sản xuất
kinh doanh để XĐGN, thông qua kênh tín dụng thu hồi vốn và lãi đã buộc
những người vay phải tính toán trồng cây gì, nuôi con gì, làm nghề gì và làm
như thế nào để có hiệu quả kinh tế cao. Để làm được điều đó họ phải tìm
hiểu học hỏi kỹ thuật sản xuất, suy nghĩ biện pháp quản lý từ đó tạo cho họ
tính năng động sáng tạo trong lao động sản xuất, tích luỹ được kinh nghiệm
trong công tác quản lý kinh tế. Mặt khác, khi số đông người nghèo tạo ra
được nhiều sản phẩm hàng hoá thông qua việc trao đổi trên thị trường làm
cho họ tiếp cận được với kinh tế thị trường một cách trực tiếp, khi đi lao
động có thời hạn tại các nước có nền kinh tế phát triển sẽ tạo cho họ những
kinh nghiệm những khoa học tiên tiến (Trung tâm thông tin kho học công
nghệ Quốc gia, 2008).
c. Nguyên tắc cho vay: Cho vay hộ nghèo có sức lao động nhưng thiếu
vốn sản xuất, kinh doanh. Hộ nghèo vay vốn phải là những hộ được xác định
theo chuẩn mực nghèo đói do Bộ LĐ-TB&XH hoặc do địa phương công bố

trong từng thời kỳ. Nguyên tắc vay vốn đối với NHCSXH là: Sử dụng vốn
vay đúng mục đích xin vay và Hoàn trả nợ gốc và lãi vốn vay đúng thời hạn
đã thỏa thuận.
d. Điều kiện
Có một số điều kiện, tuỳ theo từng nguồn vốn, thời kỳ khác nhau, từng
địa phương khác nhau có thể quy định các điều kiện cho phù hợp với thực tế...
Điều kiện cụ thể thực hiện tại quyết định 15/2013/QĐ-TTg, điều kiện, hồ sơ,
thủ tục và quy trình cho vay đối với hộ nghèo đó là:
- Người vay cư trú hợp pháp tại địa phương;
- Có tên trong danh sách hộ nghèo được UBND cấp xã quyết định theo
chuẩn hộ cận nghèo;
- Được Tổ tiết kiệm và vay vốn bình xét, lập thành danh sách có xác
nhận của UBND cấp xã.


13
1.1.3. Khái niệm về hiệu quả
Hiệu quả của một quá trình hoạt động sản xuất được thể hiện bằng lợi
ích mang lại cho cá nhân hay cộng đồng khi họ trực tiếp tham gia vào hoạt
động sản xuất đó. Hiệu quả còn thể hiện sự tổng hòa giữa hai mặt chính là
kinh tế và xã hội. Kinh tế và xã hội là hai phạm trù có tác động qua lại và hỗ
trợ nhau trong tiến trình phát triển chung.
Hiệu quả kinh tế: Hiệu quả kinh tế được hiểu là mối tương quan so
sánh giữa lượng kết quả đạt được và lượng chi phí bỏ ra. Hiệu quả kinh tế còn
được thể hiện vào việc khi sản xuất ra các sản phẩm này có đáp ứng được
mục tiêu đặt ra hay không? Có phù hợp với các điều kiện sẵn có không? Sự so
sánh giữa các đầu vào và đầu ra như thế nào? Ví dụ như hiệu quả kinh tế của
việc sử dụng vốn vay là tăng thu nhập cho hộ, đầu tư chuyển nghề.
Hiệu quả xã hội: Hiệu quả xã hội được thể hiện bằng chỉ tiêu kết quả
thu được về mặt xã hội đối với việc sử dụng các loại chi phí sản xuất. Hiệu

quả xã hội của việc sử dụng vốn vay là giải quyết công ăn việc làm, đảm bảo
công bằng xã hội, giảm thiểu tình trạng nghèo đói… Chỉ tiêu hiệu quả xã hội
mang tính chất định tính.
1.1.4. Ngân hàng chính sách xã hội
1.1.4.1. Giới thiệu chung về ngân hàng chính sách xã hội
Ngân hàng Chính sách xã hội là ngân hàng quốc doanh được thành lập
theo Quyết định 131/2002/QĐ-TTg ngày 4 tháng 10 năm 2002 của Thủ
tướng Chính phủ Việt Nam trên cơ sở tổ chức lại Ngân hàng phục vụ người
nghèo thuộc Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam. Việc
xây dựng Ngân hàng Chính sách xã hội là điều kiện để mở rộng thêm các đối
tượng phục vụ là hộ nghèo, học sinh, sinh viên có hoàn cảnh khó khăn, các
đối tượng chính sách cần vay vốn ... ở các xã đặc biệt khó khăn, miền núi,
vùng sâu, vùng xa, khu vực II và III. (nhcsxh.chinhphu.vn)


14
1.1.4.2. Mục tiêu hoạt động
Ngân hàng Chính sách xã hội hoạt động không vì mục tiêu hoạt động,
sự ra đời của Ngân hàng này có vai trò quan trọng trong, là cầu nối đưa chính
sách tín dụng ưu đãi của Chính phủ đến với hộ nghèo và các đối tượng chính
sách khác; tạo điều kiện cho người nghèo tiếp cận với chủ trương và chính
sách của Đảng và Nhà nước. (nhcsxh.chinhphu.vn)
1.1.4.3. Đối tượng phục vụ
Ngân hàng Chính sách xã hội (VBSP) được thành lập không vì mục
đích lợi nhuận, để thực hiện chính sách tín dụng ưu đãi đối với người nghèo
và các đối tượng chính sách khác của xã hội.
Vì vậy, lãi suất cho vay ưu đãi đối với các đối tượng là rất thấp, có thể
nói là thấp nhất trên thị trường ngân hàng về khoản cho vay tính lãi.
Các chương trình tín dụng do NHCSXH thực hiện được chia làm hai loại:
 Các chương trình tín dụng thực hiện ủy thác qua tổ chức CT-XH,

bao gồm:
(1) Cho vay hộ nghèo.
(2) Cho vay hộ cận nghèo.
(3) Cho vay hộ mới thoát nghèo.
(4) Cho vay học sinh sinh viên có hoàn cảnh khó khăn.
(5) Cho vay giải quyết việc làm.
(6) Cho vay hộ đồng bào dân tộc thiểu số đặc biệt khó khăn theo Quyết
định 32/2007/Q Đ-TTg và Quyết định 54/2012/Q Đ-TTg.
(7) Cho vay hộ sản xuất kinh doanh tại vùng khó khăn
(8) Cho vay thương nhân hoạt động thương mại tại vùng khó khăn.
9) Cho vay hộ nghèo về nhà ở theo Quyết định 100/2015/QĐ-TTg.
(10) Cho vay các đối tượng chính sách đi lao động có thời hạn ở
nước ngoài.
(11) Cho vay nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn.
(12) Cho vay hộ đồng bào dân tộc thiểu số theo Quyết định
755/2013/QĐ-TTg


15
 Cho vay giải quyết việc làm đối tượng khác
Các Hộ kinh doanh cá thể; Hợp tác xã hoạt động theo Luật Hợp tác xã;
Doanh nghiệp vừa và nhỏ hoạt động theo Luật doanh nghiệp; chủ trang trại;
Trung tâm giáo dục Lao động - xã hội (gọi chung là cơ sở sản xuất kinh
doanh). (nhcsxh.chinhphu.vn)
Bảng 1.3. Đối tượng vay và lãi suất của NHCSXH
Đối tượng cho vay

STT
I


Lãi suất

Lãi suất cho vay đối với người nghèo
Hộ nghèo
- Cho vay hộ nghèo

6,6%/năm

- Cho vay hộ nghèo tại 56 huyện nghèo theo Nghị quyết
30a của Chính phủ ngày 27/12/2008

3,3%/năm

2

Hộ cận nghèo

7,92%/năm

3

Hộ mới thoát nghèo

8,25%/năm

4

Học sinh sinh viên có hoàn cảnh khó khăn

6,6%/năm


II

Lãi suất cho vay các đối tượng khác

1

Đối tượng cần vay vốn để giải quyết việc làm
Người lao động là người dân tộc thiểu số đang sinh
sống tại vùng có điều kiện KT-XH đặc biệt khó khăn,
người khuyết tật

1

3,3%/năm

Hộ gia đình vay vốn cho người lao động mà người lao
động là người dân tộc thiểu số đang sinh sống tại vùng có
điều kiện KT-XH đặc biệt khó khăn, người khuyết tật

3,3%/năm

Cơ sở sản xuất kinh doanh sử dụng từ 30% tổng số lao
động trở lên là người khuyết tật

3,3%/năm

Cơ sở sản suất kinh doanh sử dụng 30% tổng số lao
động trở lên là người dân tộc thiểu số


3,3%/năm

Cơ sở sản suất kinh doanh sử dụng 30% tổng số lao động
trở lên là người khuyết tật và người dân tộc thiểu số

3,3%/năm

Các đối tượng khác

6,6%/năm


×