Tải bản đầy đủ (.doc) (24 trang)

Vận dụng tích hợp liên môn để nâng cao hiệu quả giảng dạy văn bản đại cáo bình ngô của nguyễn trãi

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.52 MB, 24 trang )

SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO THANH HÓA

TRƯỜNG THPT YÊN ĐỊNH 3

SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM

VẬN DỤNG TÍCH HỢP LIÊN MÔN ĐỂ NÂNG CAO
HIỆU QUẢ GIẢNG DẠY VĂN BẢN “ĐẠI CÁO BÌNH
NGÔ” CỦA NGUYỄN TRÃI

Người thực hiên: Lưu Thị Tâm
Chức vụ: Tổ trưởng chuyên môn
SKKN thuộc môn: Ngữ văn

THANH HOÁ NĂM 2020


MỤC LỤC
1. MỞ ĐẦU..........................................................................................................1
1.1. Lí do chọn đề tài...........................................................................................................1
1.2. Tôi nghiên cứu đề tài này nhằm:............................................................................2
1.3. Đối tượng nghiên cứu:................................................................................................2
1.4. Phương pháp nghiên cứu:.........................................................................................2
2. NỘI DUNG SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM.................................................2
2.1. Cơ sở lí luận...................................................................................................................2
2.1.1. Khái niệm tích hợp.....................................................................................2
2.1.2. Quan điểm vận dụng tích hợp vào dạy học Ngữ văn ở trường THPT............3
2.2.Cơ sở của việc dạy học bộ môn:.............................................................................4
2.3. Cơ sở của việc nắm kiến thức, kĩ
năng………………………………………..4
2.4. Thực trạng của vấn đề……………………………………………………………...4


2.5. Các giải pháp đã sử dụng để giải quyết vấn
đề…………………………….....4
2.5.1. Cách thức tiến hành đề
tài……………………………………………………...4
2.5.2. Thời gian tiến hành:..................................................................................4
2.5.3. Khảo sát các bộ môn liên quan có nội dung tích hợp...............................4
2.5.4. Tiến trình bài dạy:......................................................................................5
2.6. Hiệu quả của SKKN..................................................................................................18
3. KẾT LUẬN, KIẾN NGHỊ............................................................................20
TÀI LIỆU THAM KHẢO...................................................................................21



1. MỞ ĐẦU
1.1. Lí do chọn đề tài
Từ xưa đến nay, môn văn luôn chiếm một vị trí quan trọng trong đạo học.
Văn chương giúp đời sống tinh thần của con người thêm phong phú hơn, giúp ta
ứng xử lịch sự, văn minh hơn. Nó giúp con người nhận thức được cái hay, cái
đẹp, cái chuẩn mực trong cuộc sống. Vì vậy dạy học văn đòi hỏi cả giáo viên,
học sinh phải nắm bắt được phương pháp dạy và học phù hợp. Có thể khẳng
định, từ khi tiến hành cải cách chương trình và sách giáo khoa bậc THPT đến
nay, nhiều giáo viên đã rất nỗ lực trong việc dạy - học để mang lại cho học sinh
những phương pháp học Văn tích cực cùng với sự hỗ trợ của các phương tiện
công nghệ thông tin ngày càng hiện đại, giúp các tiết học Văn đạt hiệu quả cao
hơn, song việc học sinh học yếu môn Văn hiện vẫn đang là một tồn tại mà bất cứ
ai quan tâm đến nền giáo dục của nước nhà cũng có thể thấy. Chúng ta đang
bước vào thế kỉ XXI, thế kỉ của khoa học công nghệ hiện đại, vì thế vị trí của
môn văn trong các trường đã bị suy giảm. Nhiều phụ huynh thích chạy theo
những môn học thời thượng như các môn học tự nhiên mà không thích con mình
học văn. Trước thực trạng đó, để nâng cao hơn nữa chất lượng dạy học, cải thiện

tình hình thực tế đòi hỏi ở người thầy phải có tầm hiểu biết rộng, người thầy
phải thường xuyên theo dõi những xu hướng, những định hướng của môn mình
phụ trách. Đồng thời phải tự học, tự bồi dưỡng để cung cấp cho học sinh những
kiến thức chuẩn xác và liên hệ được nhiều kiến thức cũ và mới, giữa bộ môn
khoa học này với bộ môn khoa học khác.
Dạy học liên môn trong môn Ngữ văn là giúp người học nhận thức được
tác phẩm văn học trong môi trường văn hóa - lịch sử sản sinh ra nó hay trong
môi trường diễn xướng của nó; thấy được mối quan hệ mật thiết giữa văn học và
lịch sử phát sinh; văn học với các hình thái ý thức xã hội khác đồng thời khắc
phục được tính tản mạn trong kiến thức văn hóa của học sinh.
Vì thế, trong quá trình dạy học, tôi nhận thấy việc tham khảo tài liệu từ
các lĩnh vực khác có vai trò quan trọng trong việc khôi phục, tái hiện hình ảnh
quá khứ tài liệu tham khảo giúp người học xây dựng được tầm“đón nhận phù
hợp với văn bản”
Ngoài ra, việc sử dụng tài liệu liên môn còn giúp người học có thêm cơ sở
để hiểu rõ quy luật phát triển của văn học, hình thành củng cố nhiều phương
pháp nghiên cứu văn học. Tài liệu tham khảo về lịch sử văn hóa là phương tiện
có hiệu quả để giúp giáo viên làm rõ nội dung sách giáo khoa kích thích sự hứng
thú học tập của học sinh, góp phần nâng cao chất lượng dạy và học Ngữ văn.
Là một giáo viên dạy môn Ngữ văn ở trường THPT, tôi luôn trăn trở với
câu hỏi:
Phải làm thế nào để học sinh hiểu rõ ràng, cụ thể những giá trị nội dung,
nghệ thuật, tư tưởng của một tác phẩm văn học? Phải tích hợp như thế nào cho
phù hợp mà ở đó học sinh vừa phải hiểu được nội dung nghệ thuật vừa phải nắm
được kiến thức của các bộ môn có liên quan? Làm cách nào để học sinh hiểu và
đánh giá chính xác quan điểm tư tưởng của tác giả là điều không dễ.
1


Tôi đã thử nhiều giải pháp, mỗi giải pháp đem lại thành công nhất định.Vì

thế qua mỗi lần thử nghiệm, tôi đã tự điều chỉnh và tự hoàn thiện dần phương
pháp dạy học. Tôi nhận thấy sử dụng phương pháp tích hợp kiến thức của các
môn mà học sinh đã và đang được học như môn Lịch sử, Địa lí, môn GDCD,
phân môn Làm văn, Tiếng Việt… vào trong bài giảng đã đạt hiệu quả nhất định.
Xuất phát từ những lý do trên, tôi chọn đề tài “Vận dụng tích hợp liên
môn để nâng cao hiệu quả giảng dạy văn bản “Đại cáo bình Ngô” của Nguyễn
Trãi"
1.2. Tôi nghiên cứu đề tài này nhằm:
+ Giúp học sinh lớp 10 có thêm được các kiến thức và kỹ năng cơ bản
trong tiếp nhận văn bản Đại cáo bình Ngô của Nguyễn Trãi.
+ Tìm cho mình một phương pháp để tạo ra các phương pháp giảng dạy
phù hợp với đối tượng học sinh nơi mình công tác, tạo ra không khí hứng thú,
giúp các em đạt kết quả cao trong các kỳ thi.
+ Nâng cao chất lượng học tập bộ môn.
+ Mong muốn được HĐKH các cấp nhận xét, đánh giá, ghi nhận kết qủa
nỗ lực của bản thân giúp cho tôi có nhiều động lực mới hoàn thành tốt nhiệm vụ
được giao.
1.3. Đối tượng nghiên cứu:
Đề tài này đi vào nghiên cứu tác phẩm “Đại cáo bình Ngô” của Nguyễn
Trãi trong chương trình Ngữ văn lớp 10 (Ban cơ bản).
1.4. Phương pháp nghiên cứu:
Để triển khai đề tài““Vận dụng tích hợp liên môn để nâng cao hiệu quả
giảng dạy văn bản “Đại cáo bình Ngô” của Nguyễn Trãi" tôi sử dụng các
phương pháp nghiên cứu sau:
- Phương pháp khảo sát, thống kê, phân loại: Đây là phương pháp quan
trọng để khảo sát các nội dung tích hợp trong bài học.
- Phương pháp phân tích, giảng bình: Phương pháp này được sử dụng như
một phương pháp chính trong quá trình thực hiện đề tài.
- Phương pháp đối chiếu so sánh: Đối chiếu so sánh mức độ tiến bộ của
học sinh trước và sau khi áp dụng đề tài.

Những phương pháp trên sẽ được chúng tôi sử dụng đan xen trong quá
trình nghiên cứu.
2. NỘI DUNG SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
2.1. Cơ sở lí luận
2.1.1. Khái niệm tích hợp
Tích hợp (integration) có nghĩa là sự hợp nhất, sự hoà nhập, sự kết hợp.
Nội hàm khoa học khái niệm tích hợp có thể hiểu một cách khái quát là sự hợp
nhất hay là sự nhất thể hoá đưa tới một đối tượng mới như là một thể thống nhất
trên những nét bản chất nhất của các thành phần đối tượng, chứ không phải là
một phép cộng giản đơn những thuộc tính của các thành phần ấy. Hiểu như vậy,
tích hợp có hai tính chất cơ bản, liên hệ mật thiết với nhau, quy định lẫn nhau, là
tính liên kết và tính toàn vẹn. Liên kết phải tạo thành một thực thể toàn vẹn,
2


không còn sự phân chia giữa các thành phần kết hợp. Tính toàn vẹn dựa trên sự
thống nhất nội tại các thành phần liên kết, chứ không phải sự sắp đặt các thành
phần bên cạnh nhau. Không thể gọi là tích hợp nếu các tri thức, kĩ năng chỉ được
thụ đắc, tác động một cách riêng rẽ, không có sự liên kết, phối hợp với nhau
trong lĩnh hội nội dung hay giải quyết một vấn đề, tình huống.
Trong lí luận dạy học, tích hợp được hiểu là sự kết hợp một cách hữu cơ,
có hệ thống, ở những mức độ khác nhau, các kiến thức, kĩ năng thuộc các môn
học khác nhau hoặc các hợp phần của bộ môn thành một nội dung thống nhất,
dựa trên cơ sở các mối liên hệ về lí luận và thực tiễn được đề cập đến trong các
môn học hoặc các hợp phần của bộ môn đó. Trong Chương trình THPT, môn
Ngữ văn, năm 2002 của Bộ GD&ĐT, khái niệm tích hợp cũng được hiểu là “sự
phối hợp các tri thức gần gũi, có quan hệ mật thiết với nhau trong thực tiễn, để
chúng hỗ trợ và tác động vào nhau, phối hợp với nhau nhằm tạo nên kết quả
tổng hợp nhanh chóng và vững chắc.” (tr. 27)
Trên thế giới, tích hợp đã trở thành một trào lưu sư phạm hiện đại, nó góp

phần hình thành ở học sinh những năng lực rõ ràng, có dự tính những hoạt động
tích hợp, trong đó học sinh học cách sử dụng phối hợp kiến thức, kỹ năng; có
khả năng huy động có hiệu quả những kiến thức và năng lực của mình vào giải
quyết các tình huống cụ thể.
Những năm gần đây, nhiều phương pháp dạy học mới đã và đang được
nghiên cứu, áp dụng ở THPT như: dạy học tích cực, phương pháp thảo luận
nhóm, phương pháp tạo ô chữ, phương pháp sử dụng công nghệ thông tin trong
dạy học…Tất cả đêu nhằm tích cực hóa hoạt động của học sinh và phát triển tư
duy sáng tạo chủ động cho học sinh. Tích hợp liên môn trong dạy học các môn
nói chung và môn Ngữ văn nói riêng thực sự là phương pháp hữu hiệu, tạo ra
môi trường giáo dục mang tính phát huy tối đa năng lực tri thức của học sinh
đem đến hứng thú mới cho việc dạy học ở trường phổ thông.
2.1.2. Quan điểm vận dụng tích hợp vào dạy học Ngữ văn ở trường THPT
Việc vận dụng quan điểm tích hợp vào dạy học Ngữ văn ở trường THPT
chẳng những dựa trên cơ sở các mối liên hệ về lí luận và thực tiễn được đề cập
trong các phân môn Văn học, Tiếng Việt, Làm văn cũng như các bộ phận tri thức
khác như hiểu biết lịch sử xã hội, văn hoá nghệ thuật, địa lí... mà còn xuất phát
từ đòi hỏi thực tế là cần phải khắc phục, xoá bỏ lối dạy học theo kiểu khép kín,
tách biệt thế giới nhà trường và thế giới cuộc sống, cô lập giữa những kiến thức
và kĩ năng vốn có liên hệ, bổ sung cho nhau, tách rời kiến thức với các tình
huống có ý nghĩa, những tình huống cụ thể mà học sinh sẽ gặp sau này. Nói khác
đi, đó là lối dạy học khép kín “trong nội bộ phân môn”, biệt lập các bộ phận Văn
học, Tiếng Việt và Làm văn vốn có quan hệ gần gũi về bản chất, nội dung và kĩ
năng cũng như mục tiêu, đủ cho phép phối hợp, liên kết nhằm tạo ra những đóng
góp bổ sung cho nhau cả về lí luận và thực tiễn, đem lại kết quả tổng hợp và
vững chắc trong việc giải quyết những tình huống tích hợp hoặc những vấn đề
thuộc từng phân môn.
3



2.2.Cơ sở của việc dạy học bộ môn:
Dạy học là một tác động hai chiều giữa giáo viên và học sinh, trong đó
học sinh là chủ thể của quá trình nhận thức, còn giáo viên là người tổ chức các
hoạt động nhận thức cho học sinh. Nếu giáo viên có phương pháp tốt thì học
sinh sẽ nắm kiến thức dễ dàng và ngược lại.
2.3.Cơ sở của việc nắm kiến thức, kĩ năng
- Về mặt kiến thức: Học sinh phải nắm được các đơn vị kiến thức cơ bản
trong sách giáo khoa, trong giờ giảng văn. Đó là nền tảng cơ bản để các em phát
triển tư duy, nâng cao năng lực cảm thụ văn học.
- Về kĩ năng: Học sinh biết vân dụng kiến thức các bộ môn liên quan để
cảm thụ tác phẩm văn học từ đơn giản đến phức tạp, từ tái hiện kiến thức đến
vận dụng kiến thức.
2.4. Thực trạng của vấn đề
- Về phía giáo viên: giáo viên lúng túng trong việc tạo hứng thú học tập
cho học sinh, một số GV ngại soạn giáo án tích hợp liên môn do mất nhiều thời
gian tìm hiểu tài liệu liên quan.
- Về phía học sinh: Thực tế cho thấy, học sinh hiện nay ít mặn mà với các
môn xã hội, trong đó có môn văn nguyên nhân một phần do xu thế xã hội. Các
em học văn chỉ với tính chất đối phó, ít em có năng khiếu thực sự.
2.5. Các giải pháp đã sử dụng để giải quyết vấn đề
2.5.1. Cách thức tiến hành đề tài
+ Khảo sát đối tượng học sinh trước và sau tác động của đề tài: Tôi lựa
chọn khảo sát ở hai lớp 10B7, 10B8: Đây là hai lớp có mặt bằng chung trong lớp
không đồng đều, một số em học khá nhưng cũng có một số em lực học hạn chế,
ý thức chưa cao.
+ Tổ chức phân loại đối tượng học sinh, đặc biệt chú ý đến đối tượng có
lực học còn yếu.
+ Thường xuyên tổ chức kiểm tra, đánh giá, rút kinh nghiệm cho học sinh.
+ Xây dựng thiết kế lên lớp theo tinh thần ứng dụng những nghiên cứu lý
luận.

+ Trao đổi thống nhất với giáo viên trong tổ kế hoạch thực nghiệm.
+ Tổ chức dạy học song song hai loại giáo án thực nghiệm và đối chứng.
+ Tiến hành kiểm tra HS: sau khi học xong tác phẩm thực nghiệm, đưa ra
các câu hỏi kiểm tra kiến thức giống nhau cho cả lớp thực nghiệm và đối chứng.
+ Tiến hành phân tích và đánh giá kết quả thực nghiệm và đối chứng để
rút ra những kết luận về thực nghiệm.
2.5.2. Thời gian tiến hành: Giáo viên áp dụng giảng dạy trong giờ học
trên lớp, trong buổi dạy thực nghiệm.
2.5.3. Khảo sát các bộ môn liên quan có nội dung tích hợp
- Bài 14 Công dân với sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc (Giáo dục
công dân 10 – Nhà xuất bản Giáo dục).
- Bài 19: Những cuộc kháng chiến chống ngoại xâm ở các thế kỉ X đến
XV (Lịch sử lớp 10, Ban cơ bản – Nhà xuất bản Giáo dục).
4


- Bài 28 Truyền thống yêu nước của dân tộc Việt Nam thời phong kiến
(Lịch sử lớp 10, Ban cơ bản – Nhà xuất bản Giáo dục).
- Bài 2: Vị trí địa lý - Phạm vi lãnh thổ (Địa lý lớp 8) .
- Bài 1 Truyền thống đánh giặc giữ nước của dân tộc Việt Nam (Giáo dục
Quốc phòng – An ninh 10 – Nhà xuất bản Giáo dục).
2.5.4. Tiến trình bài dạy: Vận dụng tích hợp liên môn để nâng cao hiệu
quả giảng dạy văn bản “Đại cáo bình Ngô” (Nguyễn Trãi)
A. MỤC TIÊU BÀI HỌC
1. Kiến thức
Qua bài học, học sinh thấy được:
- Bản anh hùng ca tổng kết cuộc kháng chiến chống quân Minh xâm lược
gian khổ mà hào hùng của quân dân Đại Việt.
- Nội dung yêu nước và tinh thần tự hào dân tộc thể hiện tập trung ở tư
tưởng nhân nghĩa xuyên suốt bài cáo. Thấy rõ đây là yếu tố quyết định làm nên

thắng lợi trong chiến tranh chống xâm lược.
- Nhận thức được vẻ đẹp của áng “thiên cổ hùng văn” với sự kết hợp hài
hòa của sức mạnh lí lẽ và giá trị biểu cảm của hình tượng nghệ thuật.
2. Kĩ năng
- Có kĩ năng đọc hiểu tác phẩm theo đặc trưng thể loại cáo
- Rèn luyện kĩ năng thuyết trình một nội dung học tập.
- Kĩ năng so sánh, phân tích, đánh giá, xâu chuỗi các nội dung về giá trị
của “Bình Ngô đại cáo”.
3. Thái độ
- Qua bài học, học sinh có ý thức phát huy truyền thống yêu nước của dân
tộc, tinh thần yêu chuộng hòa bình và luôn có thái độ, trách nhiệm xây dựng và
bảo về Đất nước trong mọi thời đại.
- Giáo dục bồi dưỡng thức dân tộc, trân trọng di sản văn hóa của cha ông
4. Định hướng góp phần hình thành năng lực
- Năng lực hợp tác, năng lực tư duy sáng tạo, năng lực giải quyết vấn đề,
năng lực tự học, năng lực giao tiếp tiếng Việt, năng lực thưởng thức văn học/
cảm thụ thẩm mỹ…
B-CHUẨN BỊ CỦA GIÁO VIÊN VÀ HỌC SINH
GV: SGK, SGV Ngữ văn 10, tài liệu tham khảo, thiết kế bài giảng, máy
tính, máy chiếu.
HS: SGK, vở soạn, tài liệu tham khảo, học bài cũ, xem trước bài mới.
C- PHƯƠNG PHÁP THỰC HIỆN
- Phương pháp trực quan: Quan sát tranh, xem video
- Sử dụng kỹ thuật dạy học: Hoạt động nhóm
- Gv kết hợp phương pháp đọc sáng tạo, đối thoại, trao đổi, nêu vấn đề,
thảo luận, tích hợp

5



D- TIẾN TRÌNH DẠY HỌC:
Hoạt động 1: Khởi động (GV tích hợp với bộ môn Lịch sử, Địa lí)
GV trình chiếu giới thiệu về mảnh đất Lam Sơn
Lam Kinh là một quần thể di tích lịch sử, văn hóa, kiến trúc, nghệ thuật
đặc biệt quan trọng. Đây cũng chính là vùng đất thiêng “địa linh nhân kiệt”, quê
hương của người Anh hùng dân tộc Lê Lợi, nơi phát tích cuộc Khởi nghĩa Lam
Sơn đánh đuổi giặc Minh xâm lược (1418-1427).
Nơi đây, những công trình kiến trúc nghệ thuật hòa quyện giữa thiên
nhiên, vừa đậm nét cung đình vừa mang nét dân gian. Lam Kinh còn được mệnh
danh là mảnh đất “hội sơn tụ thủy” hiếm có, là nơi an nghỉ nghìn đời của các
vua, hoàng hậu triều Lê Sơ.
Xuân Mậu Tuất - 1418, tại núi rừng Lam Sơn, nay thuộc huyện Thọ
Xuân, tỉnh Thanh Hóa, Lê Lợi cùng nhiều hào kiệt đã dựng cờ khởi nghĩa,
truyền hịch chiêu mộ anh hùng bốn phương, kêu gọi nhân dân đánh đuổi giặc
Minh xâm lược.
Anh hùng dân tộc Lê Lợi cùng các tướng sĩ, nhân dân đã đánh đuổi giặc
Minh xâm lược, giành độc lập tự chủ và xây dựng đất nước phát triển hưng
thịnh. Sau gần 10 năm “nếm mật nằm gai”, cuộc khởi nghĩa Lam Sơn kết thúc
thắng lợi, giành lại độc lập cho nước Đại Việt.
Năm 1428, Lê Lợi lên ngôi Hoàng đế, mở ra triều đại nhà Hậu Lê huy
hoàng trong lịch sử dân tộc.
Hằng năm, lễ hội Lam Kinh được tổ chức vào ngày 22/8 Âm lịch, gồm
hai phần chính là phần nghi lễ với các nghi thức truyền thống: Rước kiệu, dâng
hương, đọc chúc văn và phần hội là chương trình nghệ thuật đã tái hiện sinh
động một giai đoạn lịch sử hào hùng và những công lao, sự nghiệp to lớn của
người Anh hùng dân tộc Lê Lợi cùng các tướng sĩ, nhân dân đã đánh đuổi giặc
Minh xâm lược, giành độc lập tự chủ và xây dựng đất nước phát triển hưng
thịnh.

Màn sân khấu hóa “Hào khí Lam Sơn tỏa sáng trường tồn” đã tái hiện một

giai đoạn lịch sử hào hùng và những công lao, sự nghiệp to lớn của người.
6


Hoạt động 2: Hình thành kiến thức
Hoạt động của giáo viên và học sinh
Tích hợp với kiến thức môn Lịch sử
GV y/c Hs đọc Tiểu dẫn- sgk.
? Nêu hoàn cảnh ra đời của tác phẩm?
Bối cảnh lịch sử tác động để tác phẩm
ra đời?

Lê Lợi- Nguyễn Trãi
? Em hiểu gì về nhan đề tác phẩm? Tại
sao gọi là “đại cáo”? Giặc Ngô là giặc
nào? Vì sao tác giả lại gọi chúng như
vậy?
GV thuyết trình:
-Năm 1364, Chu Nguyên Chương sau
khi đánh tan quân Nguyên do Trần Hữu
Lượng chỉ huy đã xưng là Ngô Vương.
-Năm 1368, Chu Nguyên Chương lên
ngôi Hoàng Đế, đổi Quốc hiệu Minh –
đặt niên hiệu là Hồng Vũ(Trích sách sử
“Các triều đại phong kiến Trung Quốc”).
" chữ “Ngô” chỉ chung giặc phương Bắc
xâm lược với ý căm thù, khinh bỉ.
? Nêu khái niệm, các đặc trưng cơ bản
của thể loại cáo?


Nội dung cần đạt
I. Tìm hiểu chung
1. Hoàn cảnh ra đời của tác phẩm:
- Mùa đông năm 1427, sau khi diệt
15 vạn viện binh, chém Liễu Thăng,
đuổi Mộc Thạnh, tổng binh Vương
Thông đang cố thủ trong thành
Đông Quan phải xin hàng, cuộc
kháng chiến chống giặc Minh hoàn
toàn thắng lợi.
- Năm 1428: Lê Lợi lên ngôi hoàng
đế, lập ra triều đình Hậu Lê, Nguyễn
Trãi đã vâng lệnh Lê Lợi viết Bình
Ngô đại cáo để bố cáo cho toàn dân
được biết chiến thắng vĩ đại của
quân dân trong 10 năm chiến đấu
gian khổ, từ nay, nước Việt đã giành
lại được nền độc lập, non sông trở
lại thái bình.
2. Nhan đề:
- Chữ Hán: Bình Ngô đại cáo " dịch
ra tiếng Việt: Đại cáo bình Ngô.
- Giải nghĩa:
+ Đại cáo: bài cáo lớn " dung lượng
lớn.
" tính chất trọng đại.
+ Bình: dẹp yên, bình định, ổn định.
+ Ngô: giặc Minh.
" Nghĩa của nhan đề: Bài cáo lớn
ban bố về việc dẹp yên giặc Ngô.

3. Thể loại cáo:
- Khái niệm: là thể văn nghị luận có
từ thời cổ ở Trung Quốc, thường
được vua chúa hoặc thủ lĩnh dùng
để trình bày một chủ trương, một sự
nghiệp, tuyên ngôn một sự kiện để
mọi người cùng biết.
- Đặc trưng:
+ Viết bằng văn xuôi hay văn vần,
phần nhiều là văn biền ngẫu (loại
văn có ngôn ngữ đối ngẫu, các vế
đối thanh B-T, từ loại, có vần điệu,
7


Hs đọc văn bản.
Gv nhận xét, hướng dẫn giọng đọc.
-Nêu bố cục của tác phẩm?

Hs đã học đoạn này ở THCS với nhan
đề Như nước Đại Việt ta. Gv đặt câu
hỏi để hs thảo luận, nhớ lại kiến thức cũ:
?Trong đoạn 1, luận đề chính nghĩa
được nêu cao bao gồm mấy luận điểm
chủ yếu? Đó là những luận điểm gì?

sử dụng điển cố, ngôn ngữ khoa
trương).
+ Lời lẽ đanh thép, lí luận sắc bén.
+ Kết cấu chặt chẽ, mạch lạc.

II. Đọc- hiểu văn bản:
1. Đọc và tìm bố cục:
Bố cục: 4 phần.
- P1: Nêu luận đề chính nghĩa.
- P2: Vạch rõ tội ác của giặc Minh
xâm lược.
- P3: Kể lại 10 năm chiến đấu và
chiến thắng của nghĩa quân Lam
Sơn.
- P4: Tuyên bố chiến quả, khẳng
định sự nghiệp chính nghĩa, rút ra
bài học lịch sử.
2. Tìm hiểu văn bản:
a. Đoạn 1: Nêu cao luận đề chính
nghĩa:
* Tư tưởng nhân nghĩa:
- Theo quan niệm của Nho giáo:
nhân nghĩa là mối quan hệ tốt đẹp
giữa người với người trên cơ sở tình
thương và đạo lí.
- Nguyễn Trãi: + Chắt lọc lấy hạt
nhân cơ bản của tư tưởng nhân
nghĩa: nhân nghĩa chủ yếu để yên
dân.
+ Đem đến nội dung
mới: nhân nghĩa là yên dân trừ bạo.
" Đó là cơ sở để bóc trần luận điệu
xảo trá của giặc Minh (phù Trần diệt
Hồ giúp Đại Việt).
" Khẳng định lập trường chính nghĩa

của ta và tính chất phi nghĩa của kẻ
thù xâm lược.

Vậy: Lý tưởng nhân nghĩa của nhân dân
ta là điểm cốt lõi đã được Nguyễn Trãi
khẳng định một cách mạnh mẽ ngay từ
hai câu đầu tiên của tác phẩm Muốn
theo đuổi và thi hành tư tưởng nhân
nghĩa không có cách nào hơn là hướng
tới cuộc sống nhân dân và lo cho nhân
dân ấm no hạnh phúc.
Gv dẫn dắt: Dân tộc ta chiến đấu
chống quân xâm lược là nhân nghĩa, là
phù hợp với nguyên lí chính nghĩa thì sự
tồn tại độc lập, có chủ quyền của dân tộc
Việt Nam cũng là chân lí khách quan
phù hợp với nguyên lí đó...
? Chân lí thực tiễn về sự tồn tại độc * Chân lí về sự tồn tại độc lập, có

8


lập, có chủ quyền của nước Đại Việt chủ quyền của nước Đại Việt:
được biểu hiện qua các mặt nào?
- Cương vực lãnh thổ: nước Đại Việt
ta- “núi sông bờ cõi đã chia”.
- Nền văn hiến: “vốn xưng nền văn
hiến đã lâu”.
- Phong tục: “phong tục Bắc Nam
cũng khác”.

- Lịch sử riêng, chế độ riêng: “Từ
Triệu, Đinh, Lí, Trần bao đời gây
nền độc lập”/ “Cùng Hán, Đường,
Tống, Nguyên mỗi bên xưng đế một
phương”.
- Hào kiệt: “đời nào cũng có”
" Các từ ngữ: “từ trước”, “đã lâu”,
“vốn xưng”, “đã chia”, “cũng khác”
cho thấy sự tồn tại hiển nhiên, vốn
có, lâu đời của một nước Đại Việt
? Nhận xét về giọng điệu của đoạn 1?
độc lập, có chủ quyền và văn hiến.
" Giọng điệu: trang trọng, hào hùng
mang tính chất của một lời tuyên
ngôn.
? Câu hỏi nâng cao: So sánh với Nam * So sánh với Nam quốc sơn hà (Lí
quốc sơn hà (Lí Thường Kiệt) để thấy sự Thường Kiệt): ý thức độc lập dân
phát triển của tư tưởng chủ quyền độc tộc của Đại cáo bình Ngô phát triển
lập dân tộc?
toàn diện và sâu sắc hơn.
- Toàn diện, vì:
+ Lí Thường Kiệt mới chỉ xác định
dân tộc ở hai phương diện: lãnh thổ
và chủ quyền.
+ Nguyễn Trãi đã xác định dân tộc ở
nhiều phương diện: lãnh thổ, nền
văn hiến, phong tục tập quán, lịch
sử, chế độ, con người.
- Sâu sắc, vì:
+ Lí Thường Kiệt căn cứ vào “thiên

Vậy:Nguyên lí chính nghĩa, chân lí tồn thư” (sách trời)- yếu tố thần linh chứ
tại độc lập và chủ quyền của dân tộc ta ko phải thực tiễn lịch sử.
là không gì có thể thay đổi được. Truyền + Nguyễn Trãi đã ý thức rõ về văn
thống dân tộc, chân lí tồn tại sẽ là tiền hiến, truyền thống lịch sử và con
đề tất yếu để chúng ta chiến thắng mọi người- những yếu tố thực tiễn cơ
cuộc chiến tranh xâm lược phi nghĩa.
bản nhất, các hạt nhân xác định dân
tộc
Tiết 2:
b. Đoạn 2: Bản cáo trạng hùng hồn,
9


- GV hướng dẫn HS đọc
?Nguyễn Trãi đã tố cáo những tội ác
nào của giặc Minh? Tác giả đứng trên
lập trường nào?
HS trả lời- GV định hướng và chốt kiến
thức

? Hình ảnh nhân dân Đại Việt dưới ách
thống trị của giặc Minh hiện lên như thế
nào?
? Những tên giặc Minh tàn bạo được
hình tượng hóa bằng hình ảnh nào?

? Nghệ thuật viết cáo trạng của tác giả?
HS trình bày ý kiến
HS khác nhận xét
Tích hợp với Môn Lịch sử

Trong lịch sử em biết những câu chuyện
nào nói về tội ác của giặc Minh?
HS trả lời
GV dùng máy chiếu cho HS xem tranh
ảnh về tội ác của giặc Minh

đẫm máu và nước mắt:
- Những âm mưu và tội ác của kẻ
thù:
+ Âm mưu xâm lược quỷ quyệt của
giặc Minh:
“Vừa rồi:
Nhân họ Hồ chính sự phiền hà,
Để trong nước lòng dân oán
hận.
Quân cuồng Minh thừa cơ gây
họa”.
Chữ “nhân”, “thừa cơ” " vạch rõ
luận điệu giả nhân giả nghĩa, “mượn
gió bẻ măng” của kẻ thù.
" Nguyễn Trãi đứng trên lập trường
dân tộc tố cáo chủ trương, chính
sách cai trị vô nhân đạo, vô cùng hà
khắc của kẻ thù:
" Tàn sát người vô tội - “Nướng
dân đen... tai vạ”.
" Bóc lột tàn tệ, dã man: “Nặng
thuế...núi”.
"
Huỷ diệt môi trường sống:

“Người bị ép...cây cỏ”.
" Nguyễn Trãi đứng trên lập trường
nhân bản.
- Hình ảnh nhân dân: tội nghiệp,
đáng thương, khốn khổ, điêu linh, bị
dồn đuổi đến con đường cùng. Cái
chết đợi họ trên rừng, dưới biển:
“Nặng nề... canh cửi”.
- Hình ảnh kẻ thù: tàn bạo, vô nhân
tính như những tên ác quỷ: “Thằng
há miệng... chưa chán”.
- Nghệ thuật viết cáo trạng:
+ Dùng hình tượng để diễn tả tội ác
của kẻ thù:
“Nướng dân đen ...tai vạ”.
+ Đối lập:
Hình ảnh người dân vô tội "" Kẻ
thù bị bóc lột, tàn sát dã man.tàn
bạo, vô nhân tính.
10


+ Phóng đại:“Độc ác thay, trúc
Nam Sơn ko ghi hết tội/ Dơ bẩn
thay, nước Đông Hải ko rửa sạch
mùi”
" Trúc Nam Sơn- tội ác của kẻ thù.
Nước Đông Hải- sự nhơ bẩn của
kẻ thù.
+ Câu hỏi tu từ: “Lẽ nào...chịu

được?” " tội ác trời ko dung đất ko
tha của quân thù.
+ Giọng điệu: uất hận trào sôi, cảm
thương tha thiết, nghẹn ngào đến
tấm tức.

- GV tích hợp với kiến thức môn:
Địa lí
GV tích hợp với kiến thức địa lí:
- Chặt phá rừng, đốt rừng làm
Chia lớp thành 2 nhóm
nương rẫy, săn bắn đông vât bằng
Nhóm 1
kích điên, mìn, chất hóa hoc…
?Trong đời sống thực tế theo em những
- Trong sản xuất: xả thải nhiều chất
hành động nào của con người ảnh hưởng
đôc hai ra môi trường nước, không
đến môi trường?
khí… trong ngành công nghiêp, sử
Nhóm 2
dung thuốc trừ sâu, diêt cỏ, diêt
Chúng ta cần làm gì để bảo vệ môi
ốc….trong ngành nông nghiêp
trường?
- Dân số quá đông: nhu cầu sử
dung tài nguyên tăng lên, khai thác
tài nguyên quá mức làm nhiều tài
nguyên bị cạn kiêt, môi trường bị ô
nhiễm do nước thải à rác thải…

Chúng ta cần làm để bảo vệ môi
trường:
- Trồng rừng
- Phân loai rác thải
- Tái chế rác thải
11


- Xây dưng các nhà máy để xử lí
nước thải, rác thải, khí thải…
- Vê sinh môi trường sống xung
quanh mình , sử dung tài nguyên
tiết kiêm như đất, nước, điên…

Gv dẫn dắt: Đoạn 3 là đoạn văn dài
nhất của bài cáo, chia làm 2 phần tương
ứng với 2 giai đoạn của cuộc khởi
nghĩa...
-Tìm 2 phần tương ứng với 2 giai đoạn
của cuộc khởi nghĩa đó?
?Hình tượng Lê Lợi được khắc họa như
thế nào (tìm các chi tiết)? So sánh với
hình tượng Trần Quốc Tuấn trong Hịch
tướng sĩ?
Tượng Lê Lơi ( Thanh Hóa )

?Qua những lời bộc bạch của Lê Lợi,
em thấy những ngày đầu nghĩa quân
Lam Sơn gặp phải những khó khăn gì?


c. Đoạn 3: Quá trình chinh phạt
gian khổ và tất thắng của cuộc khởi
nghĩa Lam Sơn (Bản hùng ca về
cuộc khởi nghĩa Lam Sơn):
* Hình tượng người chủ tướng Lê
Lợi và những năm tháng gian khổ
buổi đầu của cuộc khởi nghĩa Lam
Sơn:
- Hình tượng chủ tướng Lê Lợihình tượng tâm lí, được miêu tả bút
pháp chủ yếu: tự sự- trữ tình.
+ Cách xưng hô: “ta” " khiêm
nhường.
+ Nguồn gốc xuất thân: chốn hoang
dã nương mình
" bình thường " người anh hùng áo
vải.
+ Có một nội tâm vận động dữ dội
(diễn tả qua hàng loạt các từ miêu tả
tâm lí, sự biến động nội tâm con
người: ngẫm, căm, đau lòng nhức
óc, nếm mật nằm gai, quên ăn vì
giận, đắn đo, trằn trọc, mộng mị,
băn khoăn, đăm đăm, cầu hiền,
chăm chăm).
" Lòng căm thù giặc sâu sắc:
“Ngẫm thù lớn... ko cùng sống”,
“Quên ăn vì giận...”
" Ý chí, hoài bão cao cả: ngày đêm
vượt gian khó, cầu được nhiều
người hiền giúp để hoàn thành sự

nghiệp cứu nước: “Đau lòng... đồ
hồi”, “Tấm lòng cứu nước...phía
tả”.
- Những khó khăn của nghĩa quân
Lam Sơn qua lời bộc bạch của Lê
Lợi:
12


? Câu hỏi nâng cao: Từ sớm, Nguyễn
Trãi đã đánh giá đúng được nguyên
nhân quan trọng nào làm nên thắng lợi
của cuộc khởi nghĩa Lam Sơn?

+ Quân thù: đang mạnh, tàn bạo,
xảo trá.
+ Quân ta: lực lượng mỏng (Khi
Khôi Huyện quân ko một đội), thiếu
nhân tài (Tuấn kiệt như sao buổi
sớm/ Nhân tài như lá mùa thu/ Việc
bôn tẩu thiếu kẻ đỡ đần/ Nơi duy ác
hiếm người bàn bạc), lương thảo
khan hiếm (Khi Linh Sơn lương hết
mấy tuần).
- Sức mạnh giúp ta chiến thắng:
+ Tấm lòng cứu nước.
+ Ý chí khắc phục gian nan.
+ Sức mạnh đoàn kết: “tướng sĩ
một lòng phụ tử”, “nhân dân bốn
cõi một nhà”.

+ Sử dụng các chiến lược, chiến
thuật linh hoạt: “Thế trận xuất
kì...địch nhiều”.
+ Tư tưởng chính nghĩa: “Đem đại
nghĩa...thay cường bạo”.
" Nguyễn Trãi đề cao tính chất nhân
dân, tính chất toàn dân, đặc biệt đề
cao vai trò của những người dân
nghèo, địa vị thấp hèn (nguyên tác:
“manh lệ” " “manh”- người dân cày
lưu tán, “lệ”- người tôi tớ, đi ở)
trong cuộc khởi nghĩa. Đó là tư
tưởng lớn, nhân văn, tiến bộ trước
ông chưa có và đến tận giữa thế kỉ
XIX mới được Nguyễn Đình Chiểu
tiếp tục công khai ca ngợi.

GV tích hợp kiến thức liên môn
Bằng những hiểu biết của mình về lịch
sử, em hãy khái quát diễn biến chính
của cuộc khởi nghĩa Lam Sơn?
GV tích hợp kiến thức liên môn:
Giáo dục Quốc phòng – An ninh
Truyền thống đánh giặc giữ nước của
* Quá trình phản công và chiến
dân tộc Việt Nam:
thắng:
- Truyền thống lấy nhỏ chống lớn lấy ít
địch nhiều.
- Truyền thống cả nước chung sức đánh

giặc, toàn dân đánh giặc, toàn dân diệt
giặc.
- Truyền thống đánh giặc bằng trí thông
minh, sáng tạo, bằng nghệ thuật quân
sự độc đáo.

13


?Khí thế và những chiến thắng của
quân ta được miêu tả như thế nào?

Hội thề Lũng Nhai (1416)
“Tôi là phụ đạo Lê Lợi cùng Lê Lai, …,
Nguyễn Trãi, Đinh Liệt, Lưu Nhân Chú.
19 người tuy họ hàng, quê quán khác
nhau, nhưng kết nghĩa thân nhau như
một tổ liền cành. Phận vinh hiển có
khác nhau mong có tình như một họ…
chung sức đồng lòng, giữ gìn đất nước
làm cho xóm làng được ăn ở yên lành.
Thề sống chết cùng nhau, không dám
quên lời thế son sắt… Kính xin có lời
thề!”
? Đối lập với khí thế “chẻ tre” hào
hùng, sức mạnh vô địch của quân ta,
hình ảnh kẻ thù thất bại thê thảm, nhục
nhã như thế nào?

Sông Chi Lăng - nơi diễn ra trận chiến

chống quân xâm lược Minh năm 1427

- Khí thế của quân ta: hào hùng như
sóng trào bão cuốn (“sấm vang
chớp giật”, “trúc chẻ tro bay”,
“sạch ko kình ngạc”, “tan tác chim
muông”, “quét sạch lá khô”, “đá
núi phải mòn”, “nước sông phải
cạn”... " các hình ảnh so sánhphóng đại " tính chất hào hùng).
- Khung cảnh chiến trường: ác liệt,
dữ dội khiến trời đất như đảo lộn (
“sắc phong vân phải đổi”, “ánh
nhật nguyệt phải mờ”).
- Những chiến thắng của ta: dồn
dập, liên tiếp (các câu văn điệp cấu
trúc, mang tính chất liệt kê: “Ngày
18.../ Ngày 20.../ Ngày 25.../ Ngày
28...”)
- Hình ảnh kẻ thù:
+ Tham sống, sợ chết, hèn nhát,
thảm hại:
Trần Trí, Sơn Thọ- mất vía.
Lí An, Phương Chính- nín thở cầu
thoát thân.
Đô đốc Thôi Tụ- lê gối dâng tờ tạ
tội.
Thượng thư Hoàng Phúc- trói tay
để tự xin hàng.
Quân Vân Nam – khiếp vía mà vỡ
mật.

Quân Mộc Thạnh – xéo lên nhau
chạy để thoát thân.
Mã Kì, Phương Chính- hồn bay
phách lạc.
Vương Thông, Mã Anh – tim đập
chân run...
+ Thất bại của kẻ thù: thê thảm nhục
nhã “trí cùng lực kiệt”, “máu chảy
thành sông”, “thây chất đầy
đường”, “máu chảy trôi chày”,
“thây chất thành núi”,...
+ Cách gọi, cách miêu tả kẻ thù đầy
khinh bỉ, mỉa mai: thằng nhãi con
Tuyên Đức; đồ nhút nhát Thạnh,
14


Thăng; tướng giặc bị cầm tù- hổ đói
vẫy đuôi xin cứu mạng; Mã Kì,
Phương Chính...ra đến bể mà vẫn
hồn bay phách lạc; Vương Thông,
Mã Anh... về đến nước mà vẫn tim
đập chân run;...
Xương Giang 1427
Từ trận Như Nguyệt, đến chiến thắng
Xương Giang
GV: Cung cấp thêm tư liệu về lịch sử
Trận Xương Giang – bạt vía quân thù
-Gần 400 năm sau chiến thắng trên dòng
sông Như Nguyệt, kẻ xâm lược phương

bắc (lúc này là nhà Minh) lại phải nhận
lấy một thất bại nặng nề ở Xương Giang
(vùng nam huyện Lạng Giang và thị xã
Bắc Giang hiện nay). Chiến thắng lịch
sử năm 1427 ghi thêm một mốc son chói
lọi trong lịch sử Đại Việt. Tầm vóc vĩ
đại của đại thắng Xương Giang hạ thành
diệt viện đã làm ngỡ ngàng những nhà
viết sử mọi thời đại.
- Giáo dục học sinh về tinh thần bảo
tồn những di tích lịch sử của cha ông.
? Phân tích tính chất hùng tráng của
đoạn văn được gợi lên từ ngôn ngữ,
hình ảnh, nhịp điệu câu văn?

- Tính chất hùng tráng của đoạn
văn:
+ Ngôn ngữ:
" Sử dụng nhiều động từ mạnh liên
kết với nhâu tạo những chuyển rung
dồn đập, dữ dội: hồn bay phách lạc,
tim đập chân run, trút sạch, phá
toang,...
" Các tính từ chỉ mức độ cực điểm:
thây chất đầy đường, máu trôi đỏ
nước, đầm đìa máu đen, khiếp vía
vỡ mật, sấm vang, chớp giật, trúc
chẻ tro bay,...
" Khí thế chiến thắng của ta và sự
thất bạo thảm hại của kẻ thù.

+ Hình ảnh:
" Có tính chất phóng đại.
" Nhiều tên người, tên đất, tên
chiến thắng được liệt kê liên tiếp nối
nhau xuất hiện trong thế tương phản
" thế thắng đang lên của ta đối lập
15


? Chủ trương hòa bình, nhân đạo của
Lê Lợi- Nguyễn Trãi được thể hiện như
thế nào ở phần 3 này?
? Hành động đó làm sáng tỏ tư tưởng
cốt lõi nào đã nêu ở đầu bài cáo?
HS trả lời
Tóm lại: Đây là cuộc chiến tranh nhân
dân.Nguyễn Trãi đã tuyên ngôn về vai
trò và sức mạnh của nhân dânvới truyền
thống cả nước chung sức đánh giặc,
toàn dân đánh giặc, toàn diện đánh
giặc. Bởi lẽ, để chiến thắng giặc ngoại
xâm có tiềm lực kinh tế, quân sự hơn ta
nhiều lần, nhân dân phải đoàn kết, đoàn
kết toàn dân tạo thành nguồn sức mạnh
to lớn của cả dân tộc, chiến thắng mọi
kẻ thù xâm lược.
? Giọng văn ở đoạn này có gì khác với
những đoạn trên? Vì sao?
?Trong đoạn kết bài cáo, tác giả đã nêu
nên những nội dung và đưa ra bài học

lịch sử gì trong việc bảo vệ đất nước?

? Ý nghĩa của bài học lịch sử đó đối với
chúng ta ngày nay ntn?

với sự thất bại ngày càng nhiều,
càng lớn của kẻ thù.
+ Nhịp điệu câu văn:
" Khi dài, khi ngắn biến hóa linh
hoạt.
" Dồn dập, sảng khoái, bay bổng,
hào hùng như sóng trào bão cuốn.
- Chủ trương hòa bình, nhân đạo :
+ Tha tội chết cho quân giặc đầu
hàng.
+ Cấp ngựa, cấp thuyền , lương ăn
cho quân bại trận
" Đức hiếu sinh, lòng nhân đạo.
" Tình yêu hòa bình.
" Sách lược để tính kế lâu dài, bền
vững cho non sông.
" Tư tưởng nhân nghĩa- yên dân trừ bạo.

d. Đoạn 4: Tuyên bố thắng trận,
khẳng định sự nghiệp chính nghĩa
và nêu lên bài học lịch sử:
- Giọng văn: trang nghiêm, trịnh
trọng.
" Tuyên bố, khẳng định với toàn dân
về nền độc lập dân tộc, chủ quyền

đất nước đã được lập lại.
- Bài học lịch sử:
+ Sự thay đổi thực chất là sự phục
hưng dân tộc là nguyên nhân, là
điều kiện để thiết lập sự vững bền:
“Xã tắc...sạch làu”.
+ Sự kết hợp giữa sức mạnh truyền
thống và sức mạnh thời đại làm nên
chiến thắng: “Âu ... vậy”.
" Ý nghĩa lâu dài với công cuộc
dựng nước và giữ nước của dân tộc
ta. Cuộc kháng chiến chống quân
Minh xâm lược dài 20 năm kết thúc
16


Nêu những nét khái quát về nội dung và
nghệ thuật của tác phẩm?
HS trả lời
- GV chốt lại.

tốt đẹp là nhờ hiệu quả tổng hợp
của: quân sự, chính trị, ngoại giao,
bằng sức mạnh của vũ khí và tài ba,
ý thức của con người yêu nước,
bằng chính nghĩa, đạo lý, lòng nhân
và ý chí hòa bình của dân tộc ta.
Nguyễn Trãi viết Bình Ngô đại cáo
như sự nêu cao một lý tưởng vĩ đại
nối liền dân tộc ta với toàn thể loài

người; lý tưởng độc lập của các dân
tộc trong một cảnh tượng hòa bình
trường cửu.
III. Tổng kết:
1. Nội dung:
Là bản tuyên ngôn độc lập lần thứ
2 của dân tộc ta ở thế kỉ XV:
+ Nêu cao tư tưởng nhân nghĩa,
chân lí độc lập dân tộc.
+ Tố cáo tội ác của kẻ thù.
+ Tái hiện quá trình kháng chiến
hào hùng.
+ Tuyên bố độc lập, rút ra bài học
lịch sử.
2. Nghệ thuật:
- Kết hợp hài hòa 2 yếu tố: chính
luận sắc bén và văn chương trữ tình.
- Mang đậm cảm hứng anh hùng ca.
- Trong dòng văn học ca ngợi
truyền thống yêu nước xuyên suốt
lịch sử văn học Việt Nam, “Bình
Ngô đại cáo” của Nguyễn Trãi được
đánh giá là ánh “thiên cổ hùng văn”,
là bản tuyên ngôn độc lập thứ hai
của dân tộc, được các thế hệ người
Việt luôn yêu thích, tự hào.

Hoạt động 3: Củng cố và dặn dò
- Nắm được đặc trưng cơ bản của thể cáo qua tìm hiểu một tác phẩm cụ
thể.

- Nắm được giá trị, ý nghĩa của bài cáo.
- Bài học lịch sử và ý nghĩa của bài học đó đối với thế hệ hôm nay
- Bồi dưỡng lòng yêu nước, tự hào dân tộc và ý thức trách nhiệm của thế
hệ trẻ đối với đất nước
17


Hoạt động 4: Luyện tập
Gv :Sử dụng kỹ thuật dạy học “Các mảnh ghép”
Chia lớp thành 4 nhóm – mỗi nhóm thảo luận và cử đại diện trình bày
trước lớp
Nhóm 1: Lập sơ đồ kết cấu tác phẩm “ Bình Ngô Đại Cáo?
Nhóm 2: Có ý kiến cho rằng “đoạn đầu của bài cáo thể hiện tinh thần
yêu nước của Nguyễn Trãi.” Theo em tinh thần yêu nước được biểu hiện cụ thể
như thế nào?
Nhóm 3: Nghệ thuật quân sự nào được Lê Lợi – Nguyễn Trãi sử dụng
trong cuộc khởi nghĩa Lam Sơn?Những thắng lợi đã đạt được? Bài học về
đường lối đánh giặc?
Nhóm 4: Trách nhiệm của thế hệ trẻ hôm nay đối với việc bảo vệ chủ
quyền dân tộc?
* RÚT KINH NGHIỆM
.................................................................................................................................
.........................................................................................................................
2.6. Hiệu quả của SKKN đối với hoạt động giáo dục, với bản thân, đồng
nghiệp và nhà trường
+ Đối với hoạt động giáo dục:
Học sinh được trang bị một cách hệ thống những kiến thức kĩ năng cơ bản
tạo điều kiện cho học sinh chủ động, tích cực, sáng tạo trong học tập cũng như
trong cuộc sống; giáo dục thêm những hiểu biết về quê hương bồi dưỡng lòng tự
hào và yêu quê hương đất nước đồng thời giúp học sinh ý thức hơn việc học

phải đi đôi với hành; rèn luyện các kĩ năng giải quyết tình huống trong cuộc
sống và ứng dụng vào thực tế đời sống tránh lối học chay, học vẹt đang rất phổ
biến của học sinh hiện nay.
+ Đối với bản thân:
- Sáng kiến đúc kết những kinh nghiệp quý báu trong thực tiễn dạy học
của bản thân.
- Sáng kiến nhận được sự đánh giá cao và đồng thuận của nhóm chuyên
môn bởi sự đầu tư công phu và tâm huyết của tác giả.
+ Đối với đồng nghiệp và nhà trường:
- Sáng kiến có thể áp dụng rộng rãi đối với học sinh toàn trường thuộc
khối 10. Đồng thời sáng kiến cũng có thể nhân rộng áp dụng cho những trường
THPT có nét tương đồng với trường THPT Yên Định 3.
- Việc thực hiện giải pháp của sáng kiến đưa ra chắc chắn sẽ góp phần
nâng cao năng lực đọc hiểu tác phẩm văn học cho học sinh khối 10 trường
THPT Yên Đinh 3. Từ đó góp phần nâng cao chất lượng giáo dục môn Ngữ văn
nói chung và từng bước cải thiện tỉ lệ đỗ tốt nghiệp THPT và ĐH-CĐ nói riêng.
18


Bảng điều tra mức độ hứng thú học tâp của học sinh lớp đối chứng và lớp
thực nghiệm
Lớp đối chứng (bảng 1)

Hứng thú học tập
Không hứng thú học tâp
Số lượng
%
Số lượng
%
10B7

40
20
50
20
50
Lớp thực nghiệm (bảng 2)
Húng thú học tập
Không hứng thú học tâp
Lớp
Sĩ số
Số lượng
%
Số lượng %
10B8
42
38
90,4
4
9,5
Bảng kết quả kiểm tra 15 phút sau khi dạy bài “Đại cáo Bình Ngô” ở lớp
đối chứng và lớp thực nghiệm
Lớp đối chứng (bảng 1)
Lớp
Tổng số Giỏi
Khá
Trung bình
Yếu, kém
HS
SL
%

SL %
SL
%
SL
%
10B7 40
0
0
8
20
20
50
12
30
Lớp thực nghiệm (bảng 2)
Lớp
Tổng số Giỏi
Khá
Trung bình
Yếu, kém
HS
SL
%
SL %
SL
%
SL
%
10B8 42
8

19
18 42,8 13
30,9
3
7,1
Kết quả thực nghiệm như đã trình bày trong bảng cho thấy tỷ lệ học sinh
hứng thú học tập của lớp thực nghiệm là cao hơn lớp đối chứng.
Cụ thể, lớp thực nghiệm có học sinh đạt kết quả kiểm tra loại giỏi 20%
loại khá 42% cao hơn lớp đối chứng. Ngược lại, học sinh bị điểm yếu, kém ở lớp
thực nghiệm là 7% còn lớp đối chứng là 30%. Tuy nhiên, như đã nói ở trên, mục
đích thực nghiệm của tôi không phải là chỉ qua một vài tiết dạy để khẳng định
ưu thế tuyệt đối của các biện pháp đề ra mà chỉ nhằm bước đầu đánh giá hiệu
quả, rút kinh nghiệm để hoàn thiện hơn việc ứng dụng một số phương pháp
“ Tích hợp liên môn” trong dạy học tác phẩm văn học Việt Nam tại trường
THPT Yên Định 3.
- Học sinh đã vận dụng được các kiến thức của nhiều môn học để giải
quyết vấn đề của thực tế cuộc sống.
- Học sinh hiểu những kiến thức cơ bản và dần làm quen với kĩ năng tích
hợp kiến thức từ nhiều môn học để làm rõ một vấn đề.
- Học sinh có hứng thú học tập bộ môn cao
Bên cạnh đó vẫn còn một số mặt hạn chế: Bên cạnh những em có khả
năng thực sự, còn rất nhiều em chưa đáp ứng được kỳ vọng của bản thân và thầy
cô. Trong quá trình học tập các em chưa chịu khó, chưa chăm học, nên kết quả
chưa cao.
Bài học kinh nghiệm: Việc vận dụng tích hợp liên môn để nâng cao hiệu
quả giảng dạy văn bản “Đại cáo bình Ngô” mang lại kết quả tương đối tốt, phù
hợp với việc đổi mới phương pháp dạy học, phương pháp thi cử.
Lớp

Sĩ số


19


- Giúp giáo viên không ngừng tìm tòi, sáng tạo, từ đó nhằm nâng cao trình
độ chuyên môn nghiệp vụ của giáo viên để tránh nguy cơ tụt hậu. Bài soạn “Đại
cáo bình Ngô” theo một cách nhìn nhận mới đã giúp giáo viên ý thức tự giác
hơn về đặc trưng thi pháp thể loại cáo, về việc lựa chọn kiến thức liên môn, lựa
chọn kỹ năng và phương pháp khi hướng dẫn học sinh làm việc với tác phẩm.
- Rèn cho học sinh phương pháp học tập tích cực, chủ động, phải có tinh
thần học tập nghiêm túc, phải biết kết nối kiến thức của các bộ môn có liên quan
để trang bị cho mình một cái nhìn toàn diện trong cảm thụ và đánh giá một tác
phẩm văn học.
3. KẾT LUẬN, KIẾN NGHỊ
Trong quá trình học tập, giáo viên cần hướng dẫn học sinh vận dụng
những kiến thức, kĩ năng mới học để giải quyết các tình huống có liên quan
trong học tập và cuộc sống hàng ngày; tiếp tục tìm tòi và mở rộng kiến thức
thông qua các nguồn tư liệu, học liệu, khác nhau; tự đặt ra các tình huống có vấn
đề nảy sinh từ nội dung bài học, từ thực tiễn cuộc sống, vận dụng các kiến thức,
kĩ năng đã học để giải quyết bằng những cách khác nhau.
Muốn có kết quả tốt phải bắt đầu từ người thầy trước. Không có học trò
dốt, chỉ có thầy chưa giỏi. Trong quá trình giảng dạy người thầy phải biết bắt
đầu từ những kỹ năng đơn giản nhất như dạy bài mới như thế nào cho tốt, tích
hợp như thế nào để bồi dưỡng được các kiến thức, kỹ năng…Kiến thức, sự hiểu
biết, kinh nghiệm và tư cách của người thầy có sức lan tỏa lớn đối với học sinh.
Đề tài của tôi không bắt nguồn từ những ý tưởng lớn lao mà xuất phát từ
thực tế mà tôi đã được trải nghiệm trong quá trình giảng dạy nhiều năm. Nội
dung, kiến thức của để tài giúp cho học sinh hiểu rộng hơn, học tốt hơn, rèn tốt
hơn những kiến thức cơ bản mà sách giáo khoa đã nêu ra. Vì vậy tôi cũng tin
tưởng rằng: Đề tài của tôi sẽ được áp dụng rộng rãi, nhất là đối tượng học sinh

lớp 10.
Tôi mong muốn nhận được sự quan tâm từ phía BGH nhà trường, từ phía
đồng nghiệp, các tổ chức chuyên môn để tôi có thể triển khai đề tài của mình
một cách có hiệu quả.
XÁC NHẬN CỦA THỦ
TRƯỞNG ĐƠN VỊ

Thanh Hóa, ngày 02 tháng 07 năm 2020
Tôi xin cam đoan đây là SKKN của
mình viết, không sao chép nội dung của
người khác.
Lưu Thị Tâm

20


TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Sách giáo khoa Ngữ văn 10, tập 2, ban cơ bản, NXB Giáo dục
2. Sách giáo viên Ngữ văn 10, tập 2, ban cơ bản, NXB Giáo dục
3. Giáo trình Văn học trung đại Việt Nam (PGS. TS Lã Nhâm Thìn – PGS.
TS Vũ Thanh đồng chủ biên), tập 2, NXB Giáo dục 2015
4. Sách giáo khoa Giáo dục công dân 10, NXB Giáo dục
5. Sách giáo khoa Lịch sử 10, ban cơ bản, NXB Giáo dục
6. Sách giáo khoa Giáo dục quốc phòng – An ninh 10, NXB Giáo dục
7. Một số phương pháp và kĩ thuật dạy học, NXB Đại học sư phạm, 2010
8. Tham khảo các tài liệu từ nguồn Internet

21




×