Tải bản đầy đủ (.doc) (26 trang)

Một số phương pháp giải bài tập kim loại tác dụng với dung dịch muối – áp dụng trong bồi dưỡng học sinh giỏi lớp 9 trường THCS điện biên thành phố thanh hóa

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (230.04 KB, 26 trang )

SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO THANH HOÁ

PHÒNG GD&ĐT THÀNH PHỐ THANH HÓA

SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM

MỘT SỐ PHƯƠNG PHÁP GIẢI BÀI TẬP:
KIM LOẠI TÁC DỤNG VỚI DUNG DỊCH MUỐI ÁP DỤNG TRONG BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LỚP 9
TRƯỜNG THCS ĐIỆN BIÊN

Người thực hiện: Nguyễn Thị Lan Phương
Chức vụ:
Giáo viên
Đơn vị công tác: Trường THCS Điện Biên
SKKN thuộc lĩnh vực (môn): Hóa Học

THANH HOÁ NĂM 2020


MỤC LỤC

1. MỞ ĐẦU

Trang 1

1.1. Lý do chọn đề tài

1

1.2. Mục đích nghiên cứu


2

1.3. Đối tượng nghiên cứu

2

1.4. Phương pháp nghiên cứu

2

2. NỘI DUNG

2

2.1. Cơ sở lí luận

2

2.2. Thực trạng

3

2.3. Giải pháp

3

2.3.1 Cơ sở lý thuyết

4


2.3.2. Các dạng bài tập kim loại tác dụng với dung dịch muối

5

2.3.3. Kiểm tra thực nghiệm

17

2.3.4. Phân tích kết quả kiểm tra

19

3. KẾT LUẬN, KIẾN NGHỊ

20

Danh mục các tài liệu tham khảo

21

1. MỞ ĐẦU
1.1.Lý do chọn đề tài
Hiện nay việc đổi mới căn bản và toàn diện nền giáo dục nước ta đang đặt
ra yêu cầu cấp thiết. Văn kiện đại hội XI của Đảng xác định phát triển giáo dục
2


là quốc sách hàng đầu. Đổi mới căn bản, toàn diện nền giáo dục Việt Nam theo
hướng chuẩn hoá, hiện đại hoá, tập trung nâng cao chất lượng giáo dục đào tạo,
coi trọng giáo dục đạo đức, lối sống, năng lực sáng tạo, kĩ năng thực hành. khả

năng lập nghiệp. Đổi mới căn bản và toàn diện giáo dục trong đó điều quan
trọng là phải đổi mới mạnh mẽ phương pháp dạy và học nhằm phát huy được
tính tích cực, sáng tạo của học sinh trong học tập, tăng cường kĩ năng thực hành
trong mỗi bài học. Người thầy phải tổ chức hướng dẫn được học sinh tiếp nhận
kiến thức và vận dụng kiến thức, kĩ năng học được để áp dụng vào giải quyết
các vấn đề thực tiễn. Do đó nắm bắt tốt kiến thức, kĩ năng mỗi bộ môn đều góp
phần vào việc hình thành, mở mang và trau dồi kiến thức cho các em học sinh
làm hành trang vào đời sau này.
Bộ môn hoá học trong trường trung học cơ sở có vai trò quan trọng, bởi
các kiến thức kĩ năng có nhiều ứng dụng trong đời sống thực tiễn nó cung cấp
những kiến thức hoá học phổ thông cơ bản có hệ thống và toàn diện, những kiến
thức này phải phù hợp với trình độ hiểu biết hiện đại theo tinh thần kỹ thuật tổng
hợp, tạo điều kiện hướng nghiệp gắn với cuộc sống. Nhằm chuẩn bị tốt cho các
em tham gia vào lao động sản xuất hoặc tiếp tục học lên phổ thông trung học.
Đồng thời môn hoá học góp phần phát triển năng lực tư duy khoa học, rèn luyện
kỹ năng cơ bản có tính chất kỹ thuật tổng hợp góp phần xây dựng thế giới quan
khoa học rèn luyện phẩm chất đạo đức của người lao động mới.
Trong những năm vừa qua chất lượng đội tuyển môn hóa của trường
THCS Điện Biên còn nhiều hạn chế, số lượng học sinh đăng kí thi vào chuyên
hóa Lam Sơn không nhiều . Mặt khác các em thường ngại học môn hóa vì cho là
quá khó, lại là môn không thi vào THPT.
Để học sinh THCS, đặc biệt là học sinh học đội tuyển say mê, hứng thú
học giỏi môn hóa thì giáo viên giảng dạy phải dạy thêm nhiều kiến thức nâng
cao ngoài sách giáo khoa. Đồng thới phải lựa chọn được phương pháp giảng dạy
phù hợp, để từ đó giúp các em học tốt hơn, yêu môn học nhiều hơn.
Dạng bài tập kim loại tác dụng với dung dịch muối là một dạng bài khó
thường được ra trong các kì thi học sinh giỏi. Vì vậy để nâng cao chất lượng
đội tuyển nói chung và đặc biệt là giúp học sinh học sinh khá giỏi nắm được
phân lý thuyết và giải bài tập tốt phần kiến thức của kim loại và muối tôi đã
nghiên cứu và làm sáng kiến kinh nghiệm này với đề tài :

“Một số phương pháp giải bài tập: Kim loại tác dụng với dung dịch
muối - Áp dụng trong bồi dưỡng học sinh giỏi lớp 9 Trường THCS Điện
Biên- Thành Phố Thanh Hóa ”

3


Qua mỗi buổi học, các em sẽ được cung cấp những kiến thức hoá học cơ
bản về tính chất hóa học của chất, phân dạng được bài tập, vận dụng có chọn
lọc lý thuyết để giải bài tập.
1.2. Mục đích nghiên cứu:
Học sinh nắm vững được tính chất hóa học của muối, từ đó xác định được
các dạng bài tập về kim loại tác dụng với dung dịch muối và phương pháp giải
nhằm phát huy tính tích cực và nâng cao hứng thú học tập cho học sinh khá giỏi
lớp 9. Qua đó nâng cao được chất lượng đội tuyển, đồng thời nâng cao kết quả
bồi dưỡng học sinh giỏi của nhà trường.
Tăng cường trao đổi học tập kinh nghiệm từ đồng nghiệp
cũng như mong muốn sự đóng góp kinh nghiệm để đồng
nghiệp, nhằm nâng cao chuyên môn và khả năng tự học, tự
đào tạo, thực hiện phương châm học thường xuyên, học suốt
đời.
1.3. Đối tượng nghiên cứu:
- Một số dạng bài tập kim loại tác dụng với dung dịch muối
- Đối tượng áp dụng: Học sinh khá giỏi lớp 9 trường trung học cơ sở Điện
Biên- Thành Phố Thanh Hóa.
1.4.Phương pháp nghiên cứu:
- Nghiên cứu các tài liệu về các chuyên đề bồi dưỡng học sinh giỏi môn
hóa học trong trường THCS.
- Nghiên cứu liệt kê các phương pháp giải bài tập: “ Kim loại tác dụng với
dung dịch muối ” trong chương trình hoá học lớp 9.

- Xử lí các thông tin thu thập được, từ đó chọn lọc các kiến thức phù hợp
để áp dụng đối với đối tượng học sinh trường THCS Điện Biên.
- Kiểm tra đối chứng.
2. NỘI DUNG
2.1.Cơ sở lí luận
Công tác bồi dưỡng học sinh giỏi là một trong những nhiệm vụ quan
trọng của nhà trường, của mỗi thầy cô được phân công trực tiếp giảng dạy. Bồi
dưỡng học sinh giỏi còn góp phần khuyến khích giáo viên và học sinh thực hiện
tốt phong trào thi đua dạy tốt - học tốt. Ngoài ra còn có tác dụng giáo dục, giáo
dưỡng thế hệ học sinh qua môn học. Để công tác bồi dưỡng học sinh giỏi có
hiệu quả cao thì bên cạnh việc giáo viên có kiến thức vững chắc, yêu nghề, có
trách nhiệm, còn đòi hỏi người giáo viên phải biết kết hợp nhiều phương pháp
dạy học khác nhau, phù hợp với tiết dạy, làm sao để khơi dậy niềm đam mê học
tập của các em. Muốn làm được điều đó ngay từng tiết lí thuyết GV phải giúp
4


HS nắm vững kiến thức lí thuyết, khái niệm hoá học qua các hoạt động học tập
cùng với việc hình thành các khái niệm GV cần hình thành cho HS kĩ năng vận
dụng các kiến thức đã tiếp thu được vào giải các bài tập liên quan.
Đặc biệt phần bài tập về kim loại tác dụng với dung dịch muối có thể nói
là một mảng kiến thức gần như khó nhất và hay nằm trong chương trình thi học
sinh giỏi cấp THCS. Chính vì vậy, nếu giáo viên không hướng dẫn cho các em
cách phân loại được các dạng bài tập cũng như hình thành cho các em các
phương pháp giải thì khi các em gặp phải các dạng bài này thì hầu như các em
không làm được.
Đối với giáo viên trong công tác giảng dạy, đặc biệt là công tác bồi dưỡng
học sinh giỏi cần phải dạy học bám chuẩn kiến thức kĩ năng, vận dụng tốt các
chuyên đề vào giảng dạy, thường xuyên tiếp cận với các kiến thức mới qua cách
tự học, tự bồi dưỡng , chủ động kiến thức. Đồng thời phải chọn được đúng đối

tượng HS từ đó có phương pháp giảng dạy phù hợp.
2.2.Thực trạng
Việc bồi dưỡng học sinh giỏi là công việc thường xuyên của giáo viên
trực tiếp tham gia giảng dạy. Công việc này đòi hỏi giáo viên cần phải liên tục
cập nhật kiến thức mới, thường xuyên tìm tòi các phương pháp dạy học hiệu
quả, đặc biệt là phải tâm huyết với nghề. Tuy nhiên trong thực tế nhiều khi giáo
viên trên lớp chỉ chú trọng truyền thụ kiến thức lí thuyết mà không rèn luyện kĩ
năng học cũng như vận dụng kiến thức để làm bài tập, nên khả năng nắm bắt
kiến thức Hoá học của học sinh còn hạn chế, chưa hiểu hết bản chất của vấn đề
mà chỉ ghi nhớ kiến thức một cách máy móc hoặc có thể gây chán nản cho học
sinh , từ đó kết quả các kì thi học sinh giỏi của nhà trường chưa cao. Trước đây
khi dạy dạng bài này thì tôi thường làm một ví dụ mẫu, sau đó cho học sinh làm
bài tập tương tự dẫn đến học sinh nhớ một cách máy mọc nên sau khi học xong
thì các em thường quên ngay.
Xuất phát từ tình hình thực tiễn đó, qua quá trình giảng dạy tôi đã tìm hiểu
nguyên nhân và đưa ra giải pháp để khắc phục như sau:
2.3.Giải pháp.
Việc bồi dưỡng học sinh giỏi không chỉ là giáo viên hình thành khái niệm
hoá học cho học sinh mà còn giúp các em vận dụng những kiến thức để giải
quyết những bài tập khó.
Để giúp học sinh khá giỏi làm tốt loại bài tập“ Kim loại tác dụng với
dung dịch muối ” thì theo tôi cần có các giải pháp sau:
- Cung cấp lý thuyết về phản ứng giữa kim loại với dung dịch muối.
- Xây dựng, phân loại , định hướng nguyên tắc, phương pháp giải các
bài tập về kim loại tác dụng với dung dịch muối.
5


- Bỗi dưỡng kỹ năng thực hiện các dạng bài tập về phản ứng giữa kim
loại với dung dịch muối.

- Kiểm tra , sửa chữa và rút kinh nghiệm cho học sinh, chỉ ra những lỗi
thường mắc của học sinh.
Phối hợp các giải pháp trên để tổ chức thực hiện với nội dung cụ thể sau:
2.3.1 Cơ sở lí thuyết của loại bài tập này:
Trước hết GV phải giúp học sinh nắm được cơ sở lí thuyết như sau:
- Với loại bài toán này thì đều có thể vận dụng cả 2 phương pháp đại số
và một số phương pháp giải nhanh như: bảo toàn electron, bảo toàn khối lượng
đặc biệt là phương pháp tăng giảm khối lượng
- Khi giải cần chú ý:
+ Thuộc dãy hoạt động hóa học của kim loại.
+ Nắm chắc kiến thức tính chất hóa học của muối.
+ Các bài tâp này đều dựa trên phản ứng của kim loại mạnh hơn tác
dụng với muối của kim loại yếu hơn, tuy nhiên một số trường hợp không xảy
ra như vậy: Thí dụ: Khi cho các kim loại kiềm và kiềm thổ (Ca, Ba, Sr) tác
dụng với các dung dịch muối của kim loại yếu hơn thì các kim loại này sẽ tác
dụng với H2O trong dung dịch đó trước , sau đó kiềm sinh ra sẽ tác dụng với
muối ( Nếu đủ điều kiện).
Kim loại kiềm (hoặc kiềm thổ) + H2O 
→ Dung dịch bazơ + H2
Sau đó: Dung dịch bazơ + dung dịch muối 
→ Muối mới + Bazơ mới (*)
Điều kiện(*): Chất tạo thành phải có ít nhất 1 chất kết tủa (không tan).
VD 1: Cho lần lượt 2 kim loại Fe và Na vào 2 ống nghiệm đựng dung
dịch CuSO4. Nêu hiện tượng và viết PTHH
Bài giải
- Khi cho Fe vào dung dịch CuSO4 ( màu xanh) thì có hiện tượng dung
dịch bị nhạt màu và có chất rắn màu đỏ bám trên kim loại Fe
Fe + CuSO4→ FeSO4 + Cu↓( đỏ)
Xanh
ko màu

- Khi cho Na vào dung dịch CuSO 4 thì thấy có khí không màu thoát ra và
có kết tủa xanh
2Na + 2H2O→ 2NaOH + H2↑
2NaOH + CuSO4 → Cu(OH)2↓ + Na2SO4
Xanh
+ Khi cho một hỗn hợp nhiều kim loại tác dụng với một hỗn hợp muối thì
phản ứng xảy ra theo thứ tự: kim loại có tính khử mạnh nhất sẽ tác dụng hết với
các muối có tính oxi hóa mạnh nhất , sau đó mới đến lượt các chất khác
VD 2: Cho hỗn hợp Fe, Al vào dung dịch chứa AgNO3 và Cu(NO3)2 thì xảy ra
6


lần lượt các phản ứng sau:
Al + 3AgNO3 → Al(NO3)3 + 3Ag
2Al + 3Cu(NO3)2 → 2Al(NO3)3 + 3Cu
Fe + 2AgNO3 → Fe(NO3)2 + 2Ag
Fe + Cu(NO3)2 → Fe(NO3)2 + Cu
+ Trong bài toán có sự tăng giảm khối lượng thì:

(1)
(2)
(3)
(4)

mKLtăng = mKL bám vào – mKL tan ra
mKL giảm = mKLtan ra - mKL bám vào

Đặc biệt: Cu + 2FeCl3

→

CuCl2 + 2FeCl2
Cu + Fe2(SO4)3 
→
CuSO4 + 2FeSO4
2.3.2 Các dạng bài tập kim loại tác dụng với dung dịch muối và phương
pháp giải.
Từ cơ sở lý thuyết ở trên, tôi hướng dẫn học sinh phân loại và rút ra cách
giải mỗi loại bài tập, sau đó tôi đưa ra các bài tập cụ thể để học sinh làm, từ đó
giáo viên rút ra kinh nghiệm cho học sinh, đồng thời tìm ra những lỗi mà học
sinh thường gặp.
Dựa và khả năng thực tế của học sinh trường THCS Điện Biên, tôi xin
được đưa ra một số dạng bài tập cơ bản sau để áp dụng cho học sinh trường
mình.

Dạng 1: Bài toán một kim loại tác dụng với dung dịch chứa một muối
a/ Phương giải pháp chung:
Dạng bài tập này thường cho dưới dạng nhúng một lá kim loại vào một
dung dịch muối,sau phản ứng lấy lá kim loại ra khỏi dung dịch rồi cân lại thấy
khối lượng lá kim loại thay đổi.
Phương trình:
kim loạitan + muối
Muối mới + kim loại mớibám.
+ Nếu đề bài cho khối lượng lá kim loại tăng hay giảm là m thì áp dụng
như sau:
Khối lương lá kim loại tăng lên so với trước khi nhúng ta có:
mkim loại bám vào - mkim loại tan ra = mtăng
Khối lương lá kim loại giảm so với trước khi nhúng ta có:
+ Nếu đề bài cho khối lượng lá kim loại tăng hay giảm là x% thì ta áp
dụng như sau:
Khối lương lá kim loại tăng lên x% so với trước khi nhúng ta có:

mkim loại tan ra - mkim loại bám vào = mgiảm
m kim loại bám vào - mkim loại tan ra =

. 100

Khối lương lá kim loại giảm xuống x% so với trước khi nhúng ta có:
7


mkim loại tan ra - mkim loại bám vào =

.

Với mbđ là khối lượng ban đầu của thanh kim loại hoặc đề sẽ cho sẵn khối
lượng kim loại ban đầu.
b/ Bài tập cụ thể
Bài 1: Ngâm một đinh sắt trong 200 ml dung dịch CuSO 4 x M. Sau khi phản ứng
kết thúc lấy đinh sắt ra khỏi dung dịch rửa nhẹ, làm khô thấy khối lượng đinh
sắt tăng thêm 1,6gam. Tìm giá trị của x .
HƯỚNG DẪN GIẢI
Gọi a là số mol CuSO4 tham gia phản ứng
Phương trình hóa học: Fe + CuSO4
FeSO4 + Cu
Mol: a <------- a--------------------------> a
Theo đề bài ta có: mCu giải phóng - mFe tan = mFetăng
64a - 56a = 1,6 =>
Giải ra a = 0,2
=> C M

CuSO 4


=

0,2
= 1M
0,2

Sau khi cho học sinh làm bài tập này tôi thấy hs hay mắc những lối sau:
- Học sinh giải được số mol nhưng sử dụng thể tích là 200 ml để làm.
- Học sinh giải số mol bằng 0,2 nhưng sử dụng sai công thức tính
CM = n.V
- Học sinh lấy số mol vừa giải để chọn làm đáp án.
Bài 2: Cho 0,12 mol Fe vào dung dịch chứa 0,4 mol HNO 3 loãng để tạo V lít (đktc)
khí NO duy nhất, và thu được dung dịch X. Cô cạn dung dịch X thu được m gam muối
khan.Tính giá trị của m .
HƯỚNG DẪN GIẢI
Phương trình hóa học: Fe + 4HNO3
Fe(NO3)3 + NO + 2H2O (1)
Mol: 0,1<---- 0,4 ---------> 0,1
Sau phản ứng: Fedư = 0,12 – 0,1 = 0,02 mol
Trong dung dịch có chứa ion Fe+3 nên tiếp tục xảy ra phản ứng
Fe + 2Fe(NO3)3
3Fe(NO3)2 (2)
Mol: 0,02----->0,04 ------------> 0,06
Dung dịch X gồm: Fe(NO3)2: 0,06 mol, Fe(NO3)3 còn lại: 0,1 – 0,04 = 0,06 mol
Khối lượng muối trong dung dịch X: (180 + 242).0,06 = 25,32 gam
Ở bài này thì học sinh hay mắc những lỗi sau:
- Học sinh chỉ tính khối lượng muối Fe(NO3)3 = 0,1 . 242 = 24,2 gam
- HS lấy số mol của Fe là 0,12 để suy ra số mol của muối Fe(NO3)3 và tính
khối lượng = 0,12.242 = 29,04 gam


8


- Học sinh đã làm hoàn thiện đến phương trình (2), nhưng khi tính khối
lượng chỉ lấy số mol của Fe(NO 3)3 và tính khối lượng muối sau phản ứng là
0,06.180 = 10,8 gam. Không cộng khối lượng muối Fe(NO3)3 dư.
c/Bài tập áp dụng
Bài 1: Cho một thanh sắt nặng 20 gam vào 200ml dung dịch CuSO 4 0,5M.
Khi phản ứng xảy ra xong thì khối lượng thanh sắt sau khi đem ra khỏi dung
dịch và sấy khô là bao nhiêu?
ĐS. 20,8 gam.
Bài 2: Nhúng một thanh nhôm nặng 25 gam vào 200 ml dung dịch CuSO 4
0,5M. Sau một thời gian, cân lại thanh nhôm thấy cân nặng 25,69 gam. Tính
nồng độ mol của CuSO4 và Al2(SO4)3 trong dung dịch sau phản ứng .
Bài 3: Tiến hành hai thí nghiệm sau:
- Thí nghiệm 1: Cho m gam bột Fe (dư) vào V1 lít dung dịch Cu(NO 3)2
1M.
- Thí nghiệm 2: Cho m gam bột Fe (dư) vào V2 lít dung dịch AgNO 3
0,1M.
Sau khi các phản ứng xảy ra hoàn toàn, khối lượng chất rắn thu được ở
hai thí nghiệm đều bằng nhau. So sánh giá trị của V1 với V2 .
ĐS: V1 = V2.
Dạng bài tập này thì nhìn chung học sinh của tôi đã làm thành thạo. Tôi
thường lồng ghép hướng dẫn học sinh làm dạng này trong các tiết luyện tập.
Dạng 2,3,4 tôi dạy trong các tiết bồi dưỡng học sinh giỏi .

Dạng 2: Bài toán một kim loại tác dụng với dung dịch chứa hỗn
hợp muối.
a/Phương pháp giải chung:

GV cần lưu ý đến thứ tự các phản ứng cho học sinh: Ion kim loại trong các dung
dịch muối lần lượt bị khử theo thứ tự giảm dần tính oxi hóa. Nghĩa là kim loại sẽ
tác dụng với ion kim loại có tính oxi hóa mạnh trước.
Ví dụ:
Cho Mg (z mol) phản ứng với dung dịch chứa đồng thời FeSO 4 a mol và CuSO4
b mol thì ion Cu2+ khử trước và bài toán dạng này thường giải theo 3 trường
hợp:
Mg + CuSO4 → MgSO4 + Cu (1)
Mg + FeSO4 → MgSO4 + Fe (2)
TH 1: Chỉ xảy ra pứ (1). Nghĩa là pứ(1) xảy ra vừa đủ lúc đó dung dịch
sau phản ứng gồm: MgSO4, FeSO4 chưa phản ứng và chất rắn chỉ có Cu.
TH 2: Xảy ra cả 2 pứ (1) và (2) vừa đủ. Nghĩa là dung dịch thu được chỉ
có MgSO4 và chất rắn gồm Cu và Fe.
9


TH3: Pứ(1) xảy ra hết và pứ (2) xảy ra một phần,lúc này lại có 2 khả năng
xảy ra
- Sau phản ứng (2) FeSO4 dư:
Số mol FeSO4 dư là (a-x) mol với x là số mol FeSO4 tham gia phản ứng (2).
Lúc đó dung dịch sau phản ứng gồm:MgSO4, FeSO4dư và chất rắn gồm Cu và Fe.
- Sau phản ứng (2) Mg dư:
Số mol Mg dư là z – (a+b) với (a+b) là số mol Mg phản ứng với 2 muối. Lúc đó
dung dịch sau phản ứng gồm:
Bài toán dạng này thường chỉ xảy ra trường hợp 3, để giải được ta cần chú
ý qui tắc sắp xếp của dãy điện hóa,cặp chất nào xảy ra trước và chú ý cách đặt số
mol vào phương trình cho phù hợp. Phải xác định được dung dịch và chất rắn
sau phản ứng gồm những chất nào với số mol bao nhiêu.
ĐS: MgSO4 và chất rắn gồm Cu, Fe và Mg dư.
b/Bài tập cụ thể

Bài 1: Cho một mẩu kim loại natri vào dung dịch chứa Al2(SO4)3 và CuSO4 thu
được khí A, dung dịch B và kết tủa C. Nung kết tủa C đến khối lượng không
đổi thu được chất rắn D. Cho H2 dư đi qua D nung nóng thu được chất rắn E
(Giả sử hiệu suất p/ư đạt 100%). Hòa tan E trong dung dịch HCl dư thì E tan
một phần. Giải thích thí nghiệm bằng các phương trình hóa học.
HƯỚNG DẪN GIẢI
Cho Na vào dung dịch chứa Al2(SO4)3 và CuSO4
2Na+ 2H2O → 2 NaOH + H2
6NaOH+ Al2(SO4)3 → 3Na2SO4 + 2Al(OH)3
2NaOH+ CuSO4 → Na2SO4 + Cu(OH)2
NaOH + Al(OH)3 → NaAlO2 + H2O
Vì kết tủa C thu được sau khi nung nóng sau đó khử bằng H2 dư, rồi cho chất rắn
thu được tác dụng với dd HCl thấy chất rắn tan một phần chúng tỏ C có Al(OH) 3
. Vậy A là H2, dd B chứa Na2SO4, có thể có NaAlO2. Kết tủa C chứa Al(OH)3 ,
Cu(OH)2 . Chất rắn D có CuO, Al2O3 . Chất rắn E gồm Cu , Al2O3
t
Cu(OH)2 →
CuO + H2O
0

2Al(OH)3

0

t
→

Al2O3 + 3H2O

t

CuO + H2 →
Cu + H2O
Al2O3 + 6HCl → 2AlCl3 + H2O
0

10


Bài 2: Một kim thanh loại M hóa trị II được nhúng vào 1 lít dung dịch CuSO4
0,5M. Sau khi lấy M ra rửa sạch sấy khô và cân lại, khối lượng của thanh tăng
1,6g, nồng độ CuSO4 giảm còn bằng 0,3 M
a/ Xác định kim loại M
b/ Lấy thanh kim loại M có khối lượng ban đầu là 8,4g nhúng vào 1 lít dung dịch
chứa AgNO3 0,2M và CuSO4 0,1M . Thanh M có tan hết không? Tính khối
lượng chất rắn A sau phản ứng và CM các muối trong dung dịch B. (Giả sử thể
tích dung dịch không đổi).
HƯỚNG DẪN GIẢI
PTHH
M+ CuSO4 → MSO4 + Cu
Tỉ lệ số mol:
1
1
1
1
a) Số mol CuSO4 tham gia p/ư: 1(0,5 - 0,3) = 0,2(mol)
Độ tăng khối lượng của thanh kim loại M
Độ tăng = mCu giảm - mM tan = 0,2(64-M)= 1,6 => M= 56 là Fe
Fe + CuSO4 → FeSO4 + Cu
b) nFe ban đầu = 8,4 : 56 = 0,15(mol)
Số mol ban đầu của các muối

nAgNO3 = 0,2 .1 = 0,2 mol ; nCuS04 = 0,1 mol
Do Cu mạnh hơn Ag nên Fe p/ư với AgNO3 trong dung dịch trước
Fe + 2AgN03 → Fe(N03)2 + 2Ag
(1)
Mol:
1
2
1
2
Bài ra:
0,1 0,2
0,1
0,2
Sau p/ư AgNO3 hết, Fe dư.
nFe dư = 0,15 - 0,1 = 0,05(mol)
Lúc đó xảy ra p/ư
Fe + CuSO4 → FeSO4 + Cu
(2)
Mol:
1
1
1
1
Bài ra:
0,05 0,05
0,05
0,05
Mà nCuS04 = 0,1 mol
Vậy sau p.ư (2) Fe hết trong dung dịch B chứa 0,1 molFe(N03)2, 0,05mol FeSO4
0,05mol CuSO4 dư => khối lượng chất rắn A= 0,2 .108 + 0,05 . 64 = 24,8(g)

Nồng độ mol các chất trong B
CM Fe ( NO3 ) =
2

0,1
= 0,1 M
1

CM FeSO4 =

0,05
= 0,05 M
1

CM CuSO4 =

0,05
= 0,05 M
1

Bài 3: Cho m (gam) kim loại Fe vào 1 lít dung dịch chứa AgNO3 0,1M và
Cu(NO3)2 0,1M. Sau phản ứng người ta thu được 15,28g rắn và dung dịch X.
Tìm giá trị của m.

11


HƯỚNG DẪN GIẢI
Nhận xét: Do Ag hoạt động hóa học yếu hơn Cu nên Fe phản ứng trước với
dung dịch AgNO3, nhưng do chưa biết số mol Fe nên bài toán có thể xảy ra

những trường hợp:
TH1: Chỉ xảy ra phản ứng :
Fe + 2AgNO3
Fe(NO3)2 + 2Ag (1)
Mol 0,05<-----0,1------------------------->0,1
Khối lượng rắn = mAg = 0,1 . 108 = 10,8 gam < 15,28 gam
TH2: Xảy ra phản ứng: Fe + 2AgNO3
Fe(NO3)2 + 2Ag (1)
Mol 0,05<-----0,1------------------------->0,1
Fe + Cu(NO3)2
Fe(NO3)2 + Cu (2)
Mol 0,1<-----0,1------------------------->0,1
Khối lượng rắn = mAg + mCu = 0,1.108 + 0,1.64 = 17,28 gam > 15,28 gam
Như vậy bài toán xảy ra trường hợp 3:
TH3: Sau phản ứng (2) Fe hết và Cu(NO3)2 dư, với x là số mol Fe tham gia phản
ứng (2)
Fe + 2AgNO3
Fe(NO3)2 + 2Ag (1)
Mol 0,05<-----0,1------------------------->0,1
Fe + Cu(NO3)2
Fe(NO3)2 + Cu (2)
Mol x---------> x -------------------------> x
Khối lượng chất rắn: mAg + mCu = 0,1.108 + 64.x = 15,28
x = 0,07 mol
Kiểm tra lại: CuSO4 dư: 0,1 – x = 0,1 – 0,07 = 0,03 mol
Khối lượng Fe: mFe = (0,05 + 0,07).56 = 6,72 gam.
Những lỗi học sinh thường mắc phải khi gặp những dạng bài này:
- Học sinh chỉ tính khối lượng của Fe từ phương trình (1): mFe = 0,05.56 = 2,8g
- Học sinh tính khối lượng của Fe từ phương trình (1) và (2):
mFe = 0,05.56 + 0,1.56 = 8,4 gam.

- Học sinh tính m bằng cách lấy khối lượng Cu và khối lượng Ag trường hợp
(2) cộng lại: Khối lượng rắn = mAg + mCu = 0,1.108 + 0,1.64 = 17,28 gam.
c/Bài tập áp dụng
Bài 1: Cho 12g Mg vào 1 lít dung dịch ASO4 và BSO4 có cùng nồng độ là 0,1M
( Biết Mg đứng trước A, A đứng trước B trong dãy hoạt động hóa học)
a) Chứng tỏ ASO4 và BSO4 hết
b) Biết rằng phản ứng cho ra chất rắn C có khối lượng 12,9g và khi cho C tác
dụng với H2SO4 loãng dư thì còn lại 6,4g chất rắn không tan.Xác định A,B.
Đ/S: A: Fe; B: Cu
12


Bài 2: Cho 0,2 mol Fe vào dung dịch hỗn hợp chứa 0,2 mol Fe(NO3)3 và 0,2 mol
AgNO3. Khi phản ứng hoàn toàn, số mol Fe(NO3)3 trong dung dịch còn hay hết.
Đ/S: Hết
Bài 3: Cho 2,24 gam bột sắt vào 200 ml dung dịch chứa hỗn hợp gồm AgNO3
0,1M và Cu(NO3)2 . Khi các phản ứng xảy ra hoàn toàn, thu được dung dịch X
và m gam chất rắn Y. Tính m .
ĐS: 4,08

Dạng 3: Hỗn hợp kim loại tác dụng với dung dịch chứa một muối
a/ Phương pháp giải chung:
Khi cho hỗn hợp kim loại vào dung dịch chứa 1 muối ta cần chú ý đến thứ
tự của các phản ứng xảy ra: Kim loại nào có tính khử mạnh hơn sẽ phản ứng với
ion kim loại trong dung dịch muối trước. Nếu sau phản ứng ion kim loại vẫn còn
thì phản ứng tiếp với kim loại có tính khử mạnh tiếp theo.
Đối với những bài toán chưa cho số mol cụ thể ta phải lập các trường hợp
để giải.
Ví dụ: Cho hỗn hợp Mg (a mol) và Fe (b mol) tác dụng với dung dịch chứa x
mol CuSO4 thì Mg sẽ phản ứng trước, khi nào Mg hết mà CuSO4 vẫn còn thì

phản ứng tiếp với Fe. Bài toán này cũng có 3 trường hợp có thể xảy ra theo thứ
tự như sau:
Mg + CuSO4 → MgSO4+ Cu
(1)
Fe + CuSO4 → FeSO4 + Cu
(2)
TH 1: Chỉ xảy ra phản ứng (1). Lúc đó dung dịch chỉ có MgSO4 và chất rắn gồm
Cu, Fe còn nguyên và có thể có Mg còn dư.
TH 2: Xảy ra cả 2 phản ứng (1) và (2) vừa đủ. Lúc đó dung dịch gồm MgSO4 và
FeSO4 và chất rắn chỉ có Cu.
TH 3: Phản ứng (1) xảy ra hết và phản ứng (2) xảy ra một phần và thường có 2
khả năng
- Sau phản ứng Fe còn dư.
Mg
+ CuSO4 → MgSO4+ Cu
(1)
Mol a ----------->a----------->a------>a
Fe +
CuSO4 → FeSO4 + Cu (2)
Mol x <------------x-------->x-------->x
+ Dung dịch sau phản ứng gồm: MgSO4: a mol,FeSO4: x mol
+ Chất rắn sau phản ứng gồm: Cu (a+x)mol và Fe dư: (b-x)mol
- Sau phản ứng CuSO4 còn dư.
Mg +
CuSO4 → MgSO4+ Cu
(1)
Mol a ----------->a----------->a------>a
Fe +
CuSO4 → FeSO4 + Cu
(2)

Mol b ----------->b------------>b----->b
13


+ Dung dịch sau phản ứng gồm:
MgSO4: a mol; FeSO4: x mol; CuSO4 dư: [x-(a+b)] mol
+ Chất rắn sau phản ứng gồm: Cu (a+b)mol .
b/ Bài tập cụ thể
Bài 1: Cho a gam bột kim loại M có hóa trị không đổi vào 500ml dung dịch hỗn
hợp gồm Cu(NO3)2 và AgNO3 đều có nồng độ 0,4M. Sau khi p/ư xảy ra hoàn
toàn, ta lọc được a+27,2g chất rắn gồm 3 kim loại và được một dung dịch chỉ
chứa một muối tan. Hãy xác định kim loại M và số mol muối nitrat của nó trong
dung dịch.
HƯỚNG DẪN GIẢI
Gọi n là hóa trị của M
M + nAgNO3 
→ M(NO3)n + nAg (1)
2M + nCu(NO3)2 
→ 2M(NO3)n + nCu (2)
Ta có: nCu ( NO ) = n AgNO = 0,2 mol
3 2

3

Do chất rắn chứa 3 kim loại chứng tỏ M dư và p/ư (1), (2) xảy ra hoàn toàn.



Nên : 108 −


M
2M 

.0,2 +  64 −
.0,2 = 27,2
n 
n 


=> M = 12 n
Lập bảng : n = 2, M = 24(Mg)
nMg ( NO3 ) 2 = 0,3 mol

Bài 2: Cho 29,8 gam hỗn hợp bột gồm Zn và Fe vào 600 ml dung dịch CuSO 4
0,5M. Sau khi các phản ứng xảy ra hoàn toàn, thu được dung dịch X và 30,4
gam hỗn hợp kim loại. Tính thành phần phần trăm về khối lượng của Fe trong
hỗn hợp ban đầu .
HƯỚNG DẪN GIẢI
Nhận xét: Do Zn có tính khử mạnh hơn Fe nên sẽ phản ứng trước với ion Cu 2+
trong dung dịch CuSO4. Vì đề bài chưa cho biết số mol của Zn và Fe nên ta phải
giải bài toán theo trường hợp mà sau phản ứng thu được hỗn hợp kim loại.
Ta có thể phân tích bài toán trên như sau: Đầu tiên sẽ xảy ra
Phương trình:
Zn + CuSO4
ZnSO4 + Cu (1)
Vì sau phản ứng là hỗn hợp kim loại nên sau phản ứng (1) Zn dư hoặc vừa đủ
phản ứng, CuSO4 hết.Lúc đó khối lượng Cu thu được, m Cu = 0,3.64 = 19,2 gam.
Khối lượng Zn tham gia phản ứng mZn = 0,3 . 65 = 19,5 gam=>mFe = 10,5 gam
=>m rắn = 19,2 + 10,5 = 29,7g.
Như vậy, sau phản ứng (1) Zn phải hết, CuSO4 dư phản ứng tiếp với Fe.

Phương trình:
Fe + CuSO4
FeSO4 + Cu (2)

14


Để thu được hỗn hợp kim loại thì sau phản ứng (2) Fe phải dư và CuSO 4 hết, vì
đề bài cho các phản ứng xảy ra hoàn toàn.
Gọi a là số mol Zn, b là số mol của Fe
Phương trình: Zn +
CuSO4
ZnSO4 + Cu
(1)
Mol: a -------->a----------------------------->a
Phương trình:
Fe + CuSO4
FeSO4 + Cu
(2)
Mol: (0,3-a)<--(0,3-a)--------------------->(0,3-a)
30,4 gam hỗn hợp kim loại gồm: Cu: 0,3 mol, Fe dư: [b – (0,3-a)] mol
Ta có hệ phương trình:
65a + 56b = 29,8
(*)
64.0,3 + 56.[b – (0,3-a)] = 30,4
(*)(*)
Giải (*) và (*)(*) ta được: a= 0,2, b = 0,3
%mFe =

0,3.56

.100% = 56,37%
29,8

%mFe =

0,2.56
.100% = 37,58%
29,8

Những lỗi thường gặp của học sinh.
- Học sinh lấy sai số mol của Fe .
%mFe =

0,2.56
.100% = 37,58%
29,8

- Học sinh lấy số mol Zn và khối lượng nguyên tử của Zn.
%mFe =

0,2.65
.100% = 43,62%
29,8

Bài 3: Cho 3,28 gam hỗn hợp A gồm Fe và Mg vào 400ml dung dịch CuSO 4 . Sau khi
phản ứng xảy ra hoàn toàn thu được 4,24g chất rắn B và dung dịch C. Thêm dung dịch
NaOH dư vào thu được dung dịch C, lọc lấy kết tủa nung ngoài không khí đến khối
lượng không đổi thu được 2,4g chất rắn D
a/ Tính nồng độ mol/lit của dung dịch CuSO4.
b/ Tính thành phần phần trăm của mỗi kim loại có trong A

HƯỚNG DẪN GIẢI
Mg + CuSO4 → MgSO4 + Cu
(1)
Fe
+ CuSO4 → FeSO4+ Cu
(2)
2NaOH + FeSO4 → Na2SO4+ Fe(OH)2
(3)
2NaOH + MgSO4 → Na2SO4+ Mg(OH)2
(4)
t
4Fe(OH)2 + O2 →
2Fe2O3 + 4H2O
(5)
0

t
Mg(OH)2 →
MgO + H2O
Có thể có: 2NaOH + CuSO4 → Na2SO4+ Cu(OH)2
t
Cu(OH)2 →
CuO + H2O
Trường hợp 1: Kim loại hết, CuSO4 dư (Xảy ra cả 8p/ư trên)
Gọi số mol của Fe và Mg lần lượt là x,y mol.
0

0

15


(6)
(7)
(8)


Ta có 56x+ 24y = 3,28
64(x+y) = 4,28
=> Chất rắn B chỉ có Cu:
Giải hệ ta được: x=0,0524
y= 0,0145
Khối lượng hỗn hợp oxit thu được sau p/ư là:
mhh = mCuO + mMgO+ mFe O = mCuO+ 40.0,0525 +160.0,0145:2
= mCuO+ 3,256 > 2,4 (loại)
Trường hơp 2: Kim loại dư CuSO4 hết (không xảy ra p/ư (7),(8)
Gọi số mol MgSO4 , FeSO4 tạo thành từ (1), (2) lần lượt là a,b mol
Theo pt (3), (4), (5), (6) khối lượng D là
mD = mMgO + mFe O = 40a + 80b= 2,4
Theo pt (1), (2) khối lượng kim loại tăng lên là
(64a-24a) + (64b-56b) = 40a + 8b = 4,24 – 3,28 = 0,96
Giải hệ pt ta được a=b=0,02(mol)
2

2

Theo (1), ( 2) => n
Vậy

3


3

CuSO4

= 0,04(mol)

CM CuSO4 = 0,04 : 0,4= 0,1 M

b/ Theo pt(1), (2)
nCu = 0,04(mol) => mCu = 0,04 .64 = 2,56(g)
=>mkl dư = 4,24 – 2,56 = 1,68 (g)
Kim loại này dư là Fe vì (2) xảy ra và thực tế đã xảy ra có 0,02 mol Fe p/ư. Vậy
khối lượng kim loại phản ứng là 3,28-1,68=1,6(g)
 mFe ban đầu = 1,68 + 0,02.56 = 2,8(g)
 %mFe = (2,8 : 3,28). 100% = 85,37%
 %mMg = 14,63%
c/ Bài tập áp dụng:
Bài 1: Nhúng một thanh kim loại M hoá trị II vào 0,5 lit dd CuSO 4 0,2M. Sau
một thời gian phản ứng, khối lượng thanh M tăng lên 0,40 g trong khi nồng độ
CuSO4 còn lại là 0,1M. Xác định kim loại M.
ĐS: M là Fe
Bài 2: Một thanh kim loại M hoá trị II được nhúng vào trong 1 lit dung dịch
CuSO4 0,5M. Sau một thời gian lấy thanh M ra và cân lại, thấy khối lượng của
thanh tăng 1,6g, nồng độ CuSO4 giảm còn bằng 0,3M.
a/ Xác định kim loại M
b/ Lấy thanh M có khối lượng ban đầu bằng 8,4g nhúng vào hh dung dịch chứa
AgNO3 0,2M và CuSO4 0,1M. Thanh M có tan hết không? Tính khối lượng chất

16



rắn A thu được sau phản ứng và nồng độ mol/lit các chất có trong dung dịch B
(giả sử thể tích dung dịch không thay đổi)
ĐS: a/ M là Fe.
b/ CM [ Fe (NO 3 ) 2 ] = 0,1M
CM [ CuSO 4 ] dư = 0,05M
CM [ Fe SO 4 ] = 0,05M.

Dạng 4: Hỗn hợp kim loại tác dung với dung dịch chứa hỗn hợp
muối
a/ Phương pháp giải chung
Đối với dạng bài tập này có rất nhiều trường hợp có thể xảy ra, và do biết
số mol nên ta áp dụng định luật bảo toàn electron để giải.
Ví dụ: Cho hỗn hợp Mg và Zn tác dụng với dung dịch chứa Cu(NO3)2 và
AgNO3. Nếu sau phản ứng thu được hỗn hợp 3 kim loại thì 3 kim loại này chỉ có
thể là: Cu, Ag, Zn (còn nguyên hoặc dư). Do Zn còn nên AgNO3 và Cu(NO3)2
đều đã phản ứng hết.
Gọi a, b lần lượt là số mol Mg, Zn ban đầu ,c là số mol Zn còn dư, x, y là số mol
AgNO3, Cu(NO3)2 đã dùng
Ta có các quá trình cho và nhận electron như sau
Quá trình cho electron
Quá trình nhận electron
Mg →
Mg2+ + 2e
Ag+ + 1e → Ag
a---------------> 2a
x------> x
2+
Zn →
Zn + 2e

Cu2+ + 2e → Cu
(b-c)------------> 2(b-c)
y------>2y
Tổng n electroncho=2a+2(b-c)
Tổng n electronnhận = x+2y
Áp dụng định luật bảo toàn electron ta có:
2a +2(b-c) = x + 2y
b/ Bài tập cụ thể
Bài 1: Hòa tan một hỗn hợp chứa 0,1 mol Mg và 0,1 mol Al vào dung dịch
hỗn hợp chứa 0,1 mol Cu(NO3)2 và 0,35 mol AgNO3. Khi phản ứng xảy ra
hoàn toàn thì khối lượng (gam) chất rắn thu được là bao nhiêu ?
HƯỚNG DẪN GIẢI
Nhận xét: Vì đề bài không cho phản ứng vừa đủ
Ta có 2 quá trình cho và nhận electron như sau:
Quá trình cho electron
Mg → Mg2+ + 2e
Al → Al3+ + 3e
Mol: 0,1--------------> 0,2
Mol: 0,1------------>0,3
Tổng nelectroncho= 0,5 mol
17


Quá trình nhận electron
Cu2+ + 2e → Cu
Ag+ + 1e → Ag
Mol : 0,1---->0,2
Mol : 0,35--->0,35
Tổng n electronnhận= 0,55 mol
Áp dụng định luật bảo toàn electron ta thấy:

Số mol elecetron nhận lớn hơn số mol electron cho do đó ta có
Quá trình nhận electron
Ag+
+ 1e → Ag
Mol : 0,35----->0,35---->0,35
Cu2+
+ 2e → Cu
Mol : 0,075<-----0,15--->0,075
Tổng n electron nhận= 0,5 mol
Khối lượng rắn = mAg + mCu = 0,35.108 + 0,075.64 = 42,6(g)
Bài 2: Hỗn hợp gồm 0,02mol Fe và 0,03 mol Al phản ứng vừa đủ với dung
dịch chứa đồng thời x mol AgNO3 và y mol Cu(NO3)2 tạo ra 6,44g rắn.Tìm giá
trị của x và y .
HƯỚNG DẪN GIẢI
Nhận xét: vì đề bài cho phản ứng là vừa đủ.Ta có 2 quá trình cho và nhận
electron như sau:
Quá trình cho electron
Quá trình nhận electron
Al → Al3+ + 3e
Ag+ + 1e → Ag
Mol: 0,03---------->0,09
Mol : x------->x---->x
2+
Fe → Fe
+ 2e
Cu2+ + 2e → Cu
Mol: 0,02--------> 0,04
Mol : y----->2y----->y
Tổng n electronnhận = x + 2y
Tổng nelectron cho =0,09 + 0,04 =0,13mol

Áp dụng định luật bảo toàn electron ta có:
x + 2y = 0,13
(1)
108x+64y=6,44
(2)
Giải (1) và (2) ta được: x = 0,03 , y = 0,05
c/ Bài tập áp dụng
Bài 1: Cho hỗn hợp bột Al, Fe vào dung dịch chứa Cu(NO 3)2 và AgNO3.
Sau khi các phản ứng xảy ra hoàn toàn, thu được hỗn hợp rắn gồm ba kim loại l.
Xác định ba kim loại đó.
Đ/S : Fe, Cu, Ag.
Bài 2: Cho 8,3 g hỗn hợp gồm Al và Fe có số mol bằng nhau vào 100ml
hỗn hợp dung dịch chứa AgNO3 2M và Cu(NO3)2 1,5M. Xác định kim loại được
giải phóng, khối lượng là bao nhiêu?
Đ/S: mrắn = 31,2 g
Bài 3: Cho 2,4g Mg và 3,25g Zn tác dụng với 500ml dung dịch X chứa
Cu(NO3)2 và AgNO3. Sau phản ứng thu được dung dịch Y và 26,34g hỗn hợp Z

18


gồm 3 kim loại. Cho Z tác dụng với dd HCl được 0,448lít H2(đktc). Tính nồng
độ mol (M) các chất trong dd X.
Đ/S: 0,44 và 0,04.
2.3.3. Tiến hành kiểm tra thực nghiệm
Sau khi học xong chuyên đề tôi cho nhóm thực nghiệm tiến hành kiểm tra
sau đó chấm bài theo thang điểm và đáp án đã xây dựng, nhóm đối chứng giáo
viên lấy bài kiểm tra đã có trước đó
Để đảm bảo tính khách quan khi chấm bài tôi đã mời cô: Nguyễn Thị
Thanh Nga cùng chuyên môn Hóa tham gia chấm bài.

Đề và đáp án bài kiểm tra của nhóm học sinh thử nghiệm 2 bài tập như sau:
Bài 1: Cho lần lượt 2 kim loại Mg và K vào 2 ống nghiệm đựng dung
dịch CuSO4. Nêu hiện tượng và viết PTHH
Bài 2. Nhúng một lá nhôm vào 200ml dung dịch CuSO4, đến khi dung dịch
mất màu xanh, lấy lá nhôm ra cân thấy nặng hơn so với ban đầu là 1,38 gam. Tính
nồng độ của dung dịch CuSO4 đã dùng là.
B. Đáp án và thang điểm: Mỗi bài 5điểm
Bài 1: - Khi cho Mg vào dung dịch CuSO 4 (màu xanh) thì có hiện tượng dung
dịch bị nhạt màu và có chất rắn màu đỏ bám trên kim loại Fe
(1đ)
Mg + CuSO4→ MgSO4 + Cu↓( đỏ)
(1đ)
Xanh
ko màu
- Khi cho Na vào dung dịch CuSO4 thì thấy có khí không màu thoát ra và có
kết tủa xanh
(1đ)
2K + 2H2O→ 2KOH + H2↑
(1đ)
2KOH + CuSO4 → Cu(OH)2↓ + K2SO4
(1đ)
Xanh
Bài 2: ĐS: 0,15M
Kết quả kiểm tra nhóm thực nghiệm lần 1
TT

4

Họ và tên


1

Nguyễn Lan Phương

2

Lê Anh Quân

3

N1:Đối
chứng
7điểm

TT

Họ và tên

N 2: Thực
nghiệm

1

Lê khánh Linh

4

2

Hàn Qúy Quyền


8

Nguyễn Anh Duy

6

3

Lê Thanh Phong

10

Trần Thị Tuyến

8

4

Phạm Diệp Quỳnh

10

19

7,5


Đề và đáp án kiểm tra lần 2
Bài 1: Cho hợp kim gồm Fe và Mg vào hỗn hợp dung dịch gồm AgNO3

và Cu(NO3)2 thu được dung dịch A và chất rắn B.
a/ Có thể xảy ra những phản ứng nào?
b/ Dung dịch A có thể có những muối nào và chất rắn B có những kim loại
nào? Hãy biện luận và viết các phản ứng xảy ra.
Bài 2: Cho 1,02 gam hỗn hợp A gồm Fe và Mg vào 200ml dung dịch
CuSO4 . Sau khi phản ứng xảy ra hoàn toàn thu được 1,38g chất rắn B và dung
dịch C. Thêm dung dịch NaOH dư vào thu được dung dịch C, lọc lấy kết tủa
nung ngoài không khí đến khối lượng không đổi thu được 0,9g chất rắn D
a/ Tính nồng độ mol/lit của dung dịch CuSO4.
b/ Tính thành phần phần trăm của mỗi kim loại có trong A
Hướng dẫn
Bài 1
a/ Do Mg hoạt động hoá học mạnh hơn Fe nên Mg sẽ tham gia phản ứng
trước.Vì ion Ag + có tính oxi hoá mạnh hơn ion Cu 2+ nên muối AgNO3 sẽ
tham gia phản ứng trước. Tuân theo quy luật:
→ Chất Oxi hoá yếu + chất khử yếu
Chất khử mạnh + chất Oxi hoá mạnh 

Nên có các phản ứng
Mg + 2AgNO3 
→ Mg(NO3)2 + 2Ag
(1)
Mg + Cu(NO3)2 
→ Cu(NO3)2 + Cu
(2)
Fe + 2AgNO3 
→ Fe(NO3)2 + 2Ag
(3)
Fe + Cu(NO3)2 
→ Fe(NO3)2 + Cu

(4)
b/Có các trường hợp có thể xảy ra như sau.
Trường hợp 1: Kim loại dư, muối hết
* Điều kiện chung
- Dung dịch A không có: AgNO3 và Cu(NO3)2
- Chất rắn B có Ag và Cu.
Nếu Mg dư thì Fe chưa tham gia phản ứng nên dung dịch A chỉ có
Mg(NO3)2 và chất rắn B chứa Mg dư, Fe, Ag, Cu.
Nếu Mg phản ứng vừa hết với hỗn hợp dung dịch trên và Fe chưa phản
ứng thì dung dịch A chỉ có Mg(NO3)2 và chất rắn B chứa Fe, Ag, Cu.
Mg hết, Fe phản ứng một phần vẫn còn dư (tức là hỗn hợp dung dịch hết)
thì dung dịch A chứa Mg(NO3)2, Fe(NO3)2 và chất rắn B chứa Fe dư, Ag, Cu.
Trường hợp 2: Kim loại và muối phản ứng vừa hết.
Dung dịch A: Mg(NO3)2, Fe(NO3)2
Chất rắn B: Ag, Cu.
20


Trường hợp 3: Muối dư, 2 kim loại phản ứng hết.
* Điều kiện chung
Dung dịch A chắc chắn có: Mg(NO3)2, Fe(NO3)2
Kết tủa B không có: Mg, Fe.
Nếu AgNO3 dư và Cu(NO3)2 chưa phản ứng: thì dung dịch A chứa
AgNO3, Cu(NO3)2, Mg(NO3)2, Fe(NO3)2 và chất rắn B chỉ có Ag.(duy nhất)
Nếu AgNO3 phản ứng vừa hết và Cu(NO3)2 chưa phản ứng: thì dung dịch
A chứa Cu(NO3)2, Mg(NO3)2, Fe(NO3)2 và chất rắn B chỉ có Ag.(duy nhất)
AgNO3 hết và Cu(NO3)2 phản ứng một phần vẫn còn dư: thì dung dịch A
chứa Cu(NO3)2 dư Mg(NO3)2, Fe(NO3)2 và chất rắn B chỉ có Ag, Cu.
Bài 2: a/ CM CuSO4 = 0,075
b/ %mMg = 17,65


%mFe = 82,35%

Kết quả kiểm tra nhóm thực nghiệm lần 2
TT

Họ và tên

1

Nguyễn Lan Phương

2

Lê Anh Quân

3
4

TT

N1:Đối
chứng
6điểm

Họ và tên

N 2: Thực
nghiệm


1

Lê khánh Linh

7,5

4

2

Hàn Qúy Quyền

7,5

Nguyễn Anh Duy

5

3

Lê Thanh Phong

8,5

Trần Thị Tuyến

7

4


Phạm Diệp Quỳnh

8

2.3.4. Phân tích kết quả kiểm tra:
Bảng : Thống kê điểm kiểm tra sau tác động
Nhóm

Nhóm1

Số HS

Tổng số điểm(tb
2 lần kiểm tra)

Điểm
trung bình

04

23,5

5,9

04

33,65

8,4


Đối chứng
Nhóm 2
Thực nghiệm
Qua việc áp dụng các biện pháp nêu trên đã thu được những kết quả sau:
Sau tác động kiểm chứng, độ chênh lệch điểm trung bình là 2,5 điểm tức là
chênh lệch kết quả điểm trung bình nhóm thực nghiệm cao hơn điểm trung bình
nhóm đối chứng là không ngẫu nhiên mà do kết quả của tác động.
21


Từ kết quả cho thấy tác động đã có ảnh hưởng rõ rệt đến kết quả học tập
của học sinh nói chung và chất lượng mũi nhọn được tăng lên. Điều đó chứng
minh rằng hướng dẫn học sinh các phương pháp giải bài tập kim loại tác dụng
với dung dịch muối trong công tác bồi dưỡng học sinh khá giỏi cấp THCS đã tạo
hứng thú và nâng cao kết quả học tập cho học sinh khá giỏi.
3 . KẾT LUẬN, KIẾN NGHỊ
Bản thân tôi là một giáo viên đã tham gia bồi dưỡng học
sinh giỏi môn hóa học 9 của nhà trường , trong quá trình giảng
dạy tôi đã phát hiện ra một số sai lầm của các em khi giải bài
tập hóa học dạng kim loại tác dụng với dung dịch muối. Từ đó
tôi đi tới suy nghĩ cần phải có một hệ thống bài tập dạng này
một cách tổng quát nhằm giúp các em tránh được những sai
lầm đáng tiếc và giải các bài tập dạng này một cách dễ dàng và
nhanh chóng hơn. Sau khi dạy xong chuyên đề này, tôi thấy học
sinh của mình. Trong quá trình hình thành nội dung và các biện
pháp thực hiện không thể tránh được những sai sót, bản thân
tôi rất mong được sự đóng góp ý kiến của các đồng nghiệp. Xin
chân thành cảm ơn
Số lượng học sinh lớp 9 trường THCS Điện Biên ít nên tôi áp dụng tiến
trình này. Vì vậy đồng nghiệp có thể điều chỉnh cách sử dụng thiết kế cho phù

hợp với đối tượng, số lượng, số lần kiểm tra để đề tài mang tính khách quan hơn.
Với kết quả của đề tài này, tôi mong rằng các bạn đồng nghiệp quan tâm,
chia sẻ và đặc biệt là đối với giáo viên THCS có thể ứng dụng đề tài này vào
việc dạy học bồi dưỡng học sinh giỏi môn Hóa ở trường THCS để tạo hứng thú
và nâng cao kết quả học tập cho học sinh.
Với thời gian có hạn và năng lực cá nhân còn nhiều hạn chế, chắc chắn sẽ
còn nhiều biện pháp, nhiều cách làm hay mà bản thân chưa đề cập tới trong sáng
kiến này. Đó sẽ là những định hướng quan trọng cho bản thân tiếp tục nghiên
cứu trong những năm tiếp theo.
Tôi xin cam đoan sáng kiến kinh nghiệm là của cá nhân tôi làm và có lấy
những dẫn chứng của đồng nghiệp và nghiên cứu các tài liệu tham khảo. Không
coppy trên mạng. Nếu sai tôi hoàn toàn chịu trách nhiệm.
Rất mong nhận được sự góp ý của đồng nghiệp và hội đồng khoa học các cấp.
XÁC NHẬN

Thanh Hóa, ngày 28 tháng 05 năm 2020

CỦA THỦ TRƯỞNG ĐƠN VỊ

Tôi xin cam đoan đây là SKKN của mình viết,
không sao chép nội dung của người khác

22


Nguyễn Thị Lan Phương

DANH MỤC CÁC TÀI LIỆU THAM KHẢO
- Sách giáo khoa Hóa học 9 Nhà xuất bản GD
- Tài liệu : Những chuyên đề hay và khó Hóa học THCS Nxb giáo dục

Việt Nam ; 350 bài tập hóa học chọn lọc dành cho hs THCS; Bộ đề thi học sinh
giỏi và chuyên hóa THCS…
- Tài liệu tập huấn giáo viên bồi dưỡng học sinh giỏi môn hóa học của sở
giáo dục đào tạo Thanh Hóa.
- Website: Thư viện bạch kim, trang violet, thư viện tài liệu...

23


DANH MỤC
CÁC ĐỀ TÀI SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM ĐÃ ĐƯỢC HỘI ĐỒNG
ĐÁNH GIÁ XẾP LOẠI CẤP PHÒNG GD $ ĐT, CẤP SỞ GD $ ĐT VÀ
CÁC CẤP CAO HƠN XẾP LOẠI TỪ LOẠI C TRỞ LÊN
Họ và tên tác giả: Nguyễn Thị Lan Phương
Chức vụ và đơn vị công tác: Giáo viên trường THCS Điện Biên- TP Thanh Hóa

TT

Tên đề tài SKKN

Cấp đánh giá
xếp loại
( Phòng, Sở,
Tỉnh)

Kết quả
đánh giá xếp
loại

Năm học

đánh giá xếp
loại

(A,B hoặc C)

1

Một số kinh nghiệm giải
bài tập tính theo phương
trình hóa học ở trường
THCS

Phòng
GD$ĐT

A

2010 - 2011

2

Hướng dẫn học sinh lớp
9 trường THCS Điện
Biên làm dạng bài tập:
Hấp thụ khí CO2 (SO2 )
vào dung dịch
NaOH(KOH)

Phòng
GD$ĐT


A

2016 - 2017

3

Hướng dẫn học sinh lớp
9 trường THCS Điện
Biên làm dạng bài tập:
Hấp thụ khí CO2 (SO2 )
vào dung dịch
NaOH(KOH)

Sở GD$ĐT

C

2016 – 2017

4

Hướng dẫn học sinh lớp
9 trường THCS Điện
Biên làm dạng bài tập:
Hấp thụ khí CO2 (SO2 )
vào dung dịch NaOH
(KOH)

Phòng

GD$ĐT

A

2017 - 2018

24



×