Tải bản đầy đủ (.doc) (41 trang)

Hướng dẫn học sinh yếu kém trường THPT thường xuân 2 phân loại và giải bài toán lập phương trình mặt phẳng trong không gian oxyz

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (755.52 KB, 41 trang )

SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO THANH HÓA

TRƯỜNG THPT THƯỜNG XUÂN 2

SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM

MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO
NĂNG LỰC GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ CHO HỌC SINH
TRƯỜNG THPT THƯỜNG XUÂN 2 THÔNG QUA
DẠY ĐỌC HIỂU VĂN BẢN “TUYÊN NGÔN ĐỘC LẬP”
CỦA HỒ CHÍ MINH

Người thực hiện: Nguyễn Thị Hương
Chức vụ: Giáo viên
SKKN thuộc mơn: Ngữ Văn

THANH HỐ NĂM 2020


MỤC LỤC
Trang
1. Mở đầu………………………………………………………………………...1
1.2. Lí do chọn đề tài…………………………………………………………….1
1.2. Mục đích nghiên cứu…………………………………………………..........2
1.3. Đối tượng nghiên cứu………………………………………………….........2
1.4. Phương pháp nghiên cứu……………………………………………………2
2. Nội dung………………………………………………………………………4
2.1. Cơ sở lí luận………………………………………………………………....4
2.1.1. Khái quát chung về năng lực và năng lực giải quyết vấn đề……………...4
2.1.1.1. Khái niệm năng lực …………………………………………………….4
2.1.1.2. Khái niệm năng lực giải quyết vấn đề ………………………………….4


2.1.1.3. Tầm quan trọng của năng lực giải quyết vấn đề trong dạy học văn…….5
2.1.2. Khả năng nâng cao năng lực giải quyết vấn đề cho học sinh trường THPT
Thường Xuân 2 thông qua dạy đọc hiểu văn bản Tun ngơn độc lập của Hồ Chí
Minh………………………………………………………………......................6
2.2. Thực trạng của dạy đọc hiểu văn bản Tuyên ngôn độc lập……………….....6
2.3. Một số giải pháp phát triển năng lực giải quyết vấn đề cho học sinh trường
THPT Thường Xuân 2 thông qua dạy đọc hiểu văn bản Tuyên ngôn độc lập của
Hồ Chí Minh……………………………………………………………………..8
2.3.1. Khơi dậy năng lực đọc hiểu văn bản theo đặc trưng thể loại......................8
2.3.2. Sử dụng biện pháp tích hợp một số mơn học: Lịch sử, Địa lí, Giáo dục
cơng
dân...............................................................................................................12
2.3.3. Tổ chức các hoạt động dạy học có sử dụng các kĩ thuật dạy học tích
cực. .........................................................................................................................
....14
2.4. Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm............................................................16

i


3.

Kết

luận



kiến


nghị.......................................................................................18
3.1. Kết luận........................................................................................................18
3.2. Kiến nghị......................................................................................................18
Tài liệu tham khảo...............................................................................................20
Phụ lục.................................................................................................................22

ii


1


1


1. MỞ ĐẦU
1.1. Lí do chọn đề tài
Hiện nay, quá trình tồn cầu hóa đang diễn ra một cách mạnh mẽ làm thay
đổi tất cả các lĩnh vực cuộc sống đặc biệt là khoa học công nghệ, giáo dục và
đào tạo. Đứng trước thực tế này, ngành giáo dục đào tạo nước ta đã có những
thay đổi căn bản và toàn diện từ mục tiêu đào tạo đến nội dung, phương pháp và
hình thức tổ chức dạy học nhằm đáp ứng yêu cầu của thời đại mới. Giờ đây, mục
đích giáo dục không chỉ dừng lại truyền thụ kiến thức mà quan trọng hơn là phải
chú trọng hình thành và phát triển các năng lực cho các em. Theo chương trình
giáo dục phổ thơng sau năm 2015 [4], trong hệ thống các năng lực chung cần
thình thành cho học sinh thì năng lực giải quyết vấn đề là năng lực quan trọng và
cần thiết để các em có thể làm chủ và phát triển bản thân trước thế giới đầy biến
động, thách thức như ngày nay.
Với học sinh lớp 12 nói chung và học sinh ở trường THPT Thường Xuân
2 nói riêng, các em sắp chuẩn bị cho kì thi quan trọng của cuộc đời, cũng như

sắp phải đối mặt với những vấn đề phức tạp của cuộc sống. Hơn nữa, các em
vốn là học sinh miền núi nên rất e dè, nhút nhát, rất hạn chế về khả năng phát
hiện và giải quyết vấn đề đặt ra trong học tập cũng như trong đời sống. Vì vậy,
học sinh nơi đây rất cần được hình thành và phát triển năng lực giải qyết vấn đề
để chuẩn bị hành trang cho cuộc sống sau này.
Văn bản nghị luận là văn bản có nhiều ưu thế để hình thành và phát triển
năng lực giải quyết vấn đề cho học sinh. Bởi sức thuyết phục của văn bản nghị
luận thể hiện ở khả năng nêu và giải quyết vấn đề của người nói, người viết
được thể hiện trong văn bản. Có nghĩa, học văn nghị luận, học sinh sẽ học được
cách phát hiện vấn đề và giải quyết vấn đề cũng như khả năng đề xuất cách giải
quyết vấn đề một cách tối ưu nhất. Từ đó, các em sẽ biết xác lập quan điểm sống,
biết tranh biện để bảo vệ chính kiến của cá nhân, biết chọn lựa lối sống hay nghề
nghiệp cho riêng mình… thơng qua năng lực giải quyết vấn đề mà các em có.
Trong số những văn bản nghị luận được đưa vào trong chương trình,
Tun ngơn độc lập của Hồ Chí Minh được xem như áng văn nghị luận mẫu
1


mực được Bộ giáo dục và đào tạo chọn là một trong 6 tác phẩm bắt buộc đưa
vào trong chương trình Ngữ văn mới [1]. Việc dạy đọc hiểu văn bản nghị luận
“Tuyên ngôn độc lập” không chỉ đem đến cho học sinh có những hiểu biết về giá
trị lịch sử, giá trị văn hóa và văn học của bản tun ngơn mà cịn có khả năng
nâng cao năng lực giải quyết vấn đề cho học sinh.
Hiện nay, việc dạy học văn bản nghị luận trong nhà trường phổ thông nói
chung và văn bản “ Tun ngơn độc lập” nói chung vẫn chưa chưa thực sự phát
huy được năng lực giải quyết vấn đề cho người học. Từ thực tế trên, tôi chọn đề
tài nghiên cứu: Một số giải pháp nâng cao năng lực giải quyết vấn đề cho học
sinh trường THPT Thường Xuân 2 thông qua dạy đọc hiểu văn bản “Tun ngơn
độc lập” của Hồ Chí Minh nhằm đề xuất một số giải pháp dạy học để phát triển
năng lực giải quyết vấn đề cho học sinh từ đó góp phần nâng cao hiệu quả dạy

học văn nghị luận nói riêng và dạy học mơn Ngữ văn nói chung ở trường THPT.
1.2. Mục đích nghiên cứu
Nghiên cứu đề tài này, tôi tập trung đề xuất các giải pháp nâng cao năng
lực giải quyết vấn đề cho học sinh lớp ở trường THPT Thường Xuân 2 thông
qua dạy đọc hiểu văn bản Tun ngơn độc lập của Hồ Chí Minh nhằm bổ sung
vào kho tư liệu về lí thuyết phương pháp dạy học mới, phát triển năng lực người
học theo chuẩn đầu ra và góp phần nâng cao hiệu quả dạy học văn trong nhà
trường phổ thông.
1.3. Đối tượng nghiên cứu
Các giải pháp trong cách tổ chức dạy đọc hiểu văn bản Tun ngơn độc
lập của Hồ Chí Minh để nâng cao năng lực giải quyết vấn đề cho học sinh lớp
12 ở trường THPT Thường Xuân 2.
1.4. Phương pháp nghiên cứu
1.4.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lí thuyết
- PP phân tích, tổng hợp: Phân tích, tổng hợp để hệ thống hóa được các
khái niệm, vấn đề có liên quan đến cơ sở lí luận và thực tiễn nhằm nâng cao
năng lực giải quyết vấn đề của học sinh thông qua dạy đọc - hiểu văn bản Tuyên
ngôn độc lập của Hồ Chí Minh.
2


- PP chuyên gia: Thu thập thông tin khoa học, đánh giá về phương pháp,
cách thức nâng cao năng lực giải quyết vấn đề cho HS; thiết kế giáo án thực
nghiệm các giải pháp nâng cao năng lực giải quyết vấn đề cho HS thông qua dạy
đọc hiểu văn bản Tun ngơn độc lập của Hồ Chí Minh mà đề tài đã đưa ra.
1.4.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn
- Phương pháp điều tra nhằm khảo sát thực tế để có căn cứ rút ra kết luận
về thực trạng dạy học phát triển năng lực giải quyết vấn đề cho học sinh lớp 12
ở trường THPT Thường Xuân 2 trong dạy đọc hiểu văn bản Tuyên ngôn độc lập
của Hồ Chí Minh.

- Phương pháp thống kê, phân loại: Thống kê, phân loại kết quả khảo sát
thực trạng, kết quả dạy học của học sinh trong quá trình thực nghiệm sư phạm.
- Phương pháp so sánh - đối chiếu: So sánh khả năng giải quyết vấn đề
của học sinh lớp 12 thông qua dạy đọc hiểu văn bản Tuyên ngôn độc lập của Hồ
Chí Minh ở lớp thực nghiệm và lớp đối chứng ở trường THPT Thường Xuân 2.
- Phương pháp thực nghiệm sư phạm: Tổ chức thiết kế giáo án thực
nghiệm, dạy học thực nghiệm (PPCT tiết 6: Tuyên ngơn độc lập của Hồ Chí
Minh) nhằm kiểm định tính chất đúng của đề tài.

3


2. NỘI DUNG
2.1. Cơ sở lí luận
2.1.1. Khái quát chung về năng lực và năng lực giải quyết vấn đề
2.1.1.1. Khái niệm năng lực
Hiện nay, có rất nhiều định nghĩa về năng lực bởi mỗi nhà nghiên cứu có
những điểm nhìn, quan niệm, phương pháp khác nhau.
Trong Từ điển tiếng Việt do Hồng Phê chủ biên có nêu: “Năng lực là khả
năng, điều kiện chủ quan hoặc tự nhiên sẵn có để thực hiện một hoạt động nào
đó. Phẩm chất tâm lý và sinh lý tạo cho con người khả năng hồn thành một
loại hoạt động nào đó với chất lượng cao” [9, tr.639].
Theo cuốn Tài liệu chuyên văn (tập 2) PGS. TS. Đỗ Ngọc Thống [8] lại
cho rằng: Năng lực là một tiêu chuẩn đòi hỏi ở một cá nhân khi thực hiện một
cơng việc cụ thể. Nó bao gồm sự vận dụng tổng hợp các tri thức, kĩ năng và
hành vi ứng xử trong thực hành. Nói cách khác, năng lực là một trạng thái hay
một phẩm chất, một khả năng tương xứng để có thể thực hiện một công việc cụ
thể.
2.1.1.2. Khái niệm năng lực giải quyết vấn đề
Trong số những năng lực cần hình thành cho học sinh trong dạy học,

người ta phải nói đến năng lực giải quyết vấn đề. Theo PISA 2012, “ Năng lực
giải quyết vấn đề là tổ hợp các năng lực thể hiện ở các kĩ năng (thao tác tư duy
và hoạt động) trong hoạt động học tập nhằm giải quyết có hiệu quả những vấn
đề đặt ra. Năng lực giải quyết vấn đề là khả năng của một cá nhân và giải quyết
tình huống vấn đề mà khi giải pháp giải quyết chưa rõ ràng. Nó bao gồm sự sẵn
sàng tham gia vào giải quyết tình huống có vấn đề đó, thể hiện tiềm năng là
cơng dân tích cực và xây dựng” [17, tr.69].
Năng lực giải quyết vấn đề là một năng lực chung, thể hiện khả năng của
mỗi người trong nhận thức và khám phá được những tình huống có vấn đề trong
học tập và cuộc sống mà khơng có định hướng trước về kết quả và tìm các giải
pháp để giải quyết những vấn đề đặt ra trong tình huống. Qua đó, thể hiện rõ khả
năng tư duy trong việc chọn lựa và quyết định giải pháp tối ưu.
4


Có thể nói, năng lực giải quyết vấn đề là một trong những năng lực then
chốt mà nhà trường cần rèn luyện phát triển cho học sinh. Năng lực giải quyết
vấn đề bao gồm việc “Nhận thức được mâu thuẫn giữa tình huống thực tế với
hiểu biết của cá nhân và chuyển hóa được mâu thuẫn thành vấn đề địi hỏi sự
tìm tịi khám phá, thể hiện khả năng của cá nhân trong q trình thu thập và xử
lí thơng tin từ các nguồn khác nhau, đề xuất phương án và thực hiện phương án
đã chọn, điều chỉnh trong quá trình, đánh giá hiệu quả của phương án và đề
xuất vận dụng trong các tình huống mới tương tự” [5, tr.50]. Q trình đó được
thực hiện bằng sự hứng thú tìm tịi, khám phá cái mới, tình thần trách nhiệm của
cá nhân và sự phối hợp, tương tác giữa các cá nhân. Đó chính là sự vận dụng
tổng hợp của kiến thức, kĩ năng, thái độ, tính sẵn sàng... thể hiện qua các hoạt
động cụ thể. Quy trình giải quyết vấn đề nhìn chung được thực hiện qua các
bước cơ bản sau:
- Xác định vấn đề, chuyển vấn đề trong tình huống thực tế thành vấn đề
địi hỏi khám phá và giải quyết.

- Thu thập và xử lí thơng tin để đưa ra các phương án giải quyết vấn đề.
- Thực hiện phương án đã chọn và điều chỉnh trong quá trình thực hiện.
- Đánh giá hiệu quả của phương án được đề xuất để vận dụng vào tình
huống mới.
2.1.1.3. Tầm quan trọng của năng lực giải quyết vấn đề trong dạy học văn
Chương trình giáo dục phổ thơng chương trình tổng thể năm 2017 [2] và
Dự thảo chương trình giáo dục phổ thông môn Ngữ văn tháng 1/2018 [3] đã quy
định năng lực giải quyết vấn đề là một năng lực bắt buộc trong số những năng
lực chung (năng lực tự chủ và tự học, năng lực giao tiếp và hợp tác..) cần hình
thành cho học sinh. Trong nhóm năng lực chung đó, năng lực giải quyết vấn đề
có tầm quan trọng đặc biệt. Bởi trong học tập nói chung và dạy học văn nói
riêng, chính năng lực giải quyết vấn đề sẽ phát huy được tính chủ động sáng tạo
của học sinh. Các em sẽ tự mình giải quyết được những tình huống đặt ra trong
giờ học. Sự hình thành và phát triển năng lực giải quyết vấn đề giúp các em
chiếm lĩnh được nội dung bài học một cách chủ động. Nhờ đó, giờ đọc văn cũng
5


trở nên thú vị hơn. Thơng qua q trình phát hiện và giải quyết các tình huống
có vấn đề trong khi học môn văn, học sinh sẽ được rèn luyện năng lực giải quyết
vấn đề. Từ môi trường học tập, các em sẽ có được năng lực giải quyết vấn đề để
ứng dụng vào thực tiễn đời sống.
2.1.2. Khả năng nâng cao năng lực giải quyết vấn đề cho học sinh
trường THPT Tthường Xuân 2 thông qua dạy đọc hiểu văn bản “Tun ngơn
độc lập” của Hồ Chí Minh
Tun ngơn độc lập của Hồ Chí Minh từ lâu được đánh giá là một văn bản
có nhiều giá trị. Trước hết, Tun ngơn độc lập là văn kiện có giá trị lịch sử to
lớn bởi nó là lời tuyên bố của một dân tộc về sự ra đời của một nước Việt Nam
dân chủ cộng hòa, chấm dứt chế độ phong kiến suốt một nghìn năm cùng chế độ
thực dân gần một trăm năm. Hơn nữa, về mặt tư tưởng, Tuyên ngơn độc lập là

tác phẩm kết tinh lí tưởng đấu tranh giải phóng dân tộc và tinh thần yêu chuộng
độc lập, tự do - một biểu hiện của trào lưu tư tưởng cao đẹp và nhân văn của
nhân loại trong thế kỉ XX. Xét về góc độ văn học, Tuyên ngơn độc lập của Hồ
Chí Minh là áng văn nghị luận đạt đến trình độ mẫu mực với lập luận chặt chẽ, lí
lẽ sắc bén, dẫn chứng xác đáng, văn phong hùng hồn. Tác phẩm cũng thể hiện
nghệ thuật viết cao tay của tác giả trong cách nêu và giải quyết vấn đề đặt ra của
thời đại. Với một tác phẩm như thế, thơng qua q trình đọc hiểu, giáo viên có
rất nhiều ưu thế để phát triển năng lực giải quyết vấn đề cho học sinh.
2.2. Thực trạng dạy đọc hiểu văn bản Tuyên ngôn độc lập của Hồ Chí
Minh theo hướng nâng cao năng lực giải quyết vấn đề cho học sinh trường
THPT Thường Xuân 2
Việc dạy học theo định hướng phát triển năng lực cho học sinh vừa mang
tính thời sự đáp ứng được yêu cầu cấp bách do Bộ giáo dục và đào tạo đề ra vừa
mang tính thực tiễn đáp ứng được nhu cầu của người học, nhu cầu của cuộc
sống. Phương pháp dạy học mới này sẽ khắc phục được những hạn chế của lối
dạy học truyền thống, mang lại những hiệu quả tích cực cho việc học của học
sinh, giúp các em có điều kiện phát triển tối đa năng lực của bản thân.
Tuy nhiên, thực tế dạy học văn nói chung và dạy văn bản Tuyên ngôn độc
6


lập nói riêng của giáo viên ở trường THPT Thường Xuân 2 hiện nay chưa thực
sự sáng tạo. Phần lớn giáo viên vẫn coi trọng dạy kiến thức và tìm kiếm kiến
thức hơn là tìm kiếm phương pháp dạy học phù hợp. Hơn nữa, Tun ngơn độc
lập của Hồ Chí Minh là một tác phẩm hay nhưng cũng là một tác phẩm khó. Bởi
vậy, nhìn chung khi dạy văn bản này, giáo viên thường chủ yếu dạy theo cách
dạy truyền thống đọc chép (giáo viên đọc cho học sinh ghi) hay đưa ra hệ thống
câu hỏi đóng nhằm tìm hiểu nội dung và nghệ thuật của tác phẩm như bao tác
phẩm văn học khác mà chưa căn cứ theo đặc trưng thể loại. Điều đó khiến giờ
học trở nên khơ khan. Học sinh thụ động ghi nhớ kiến thức của tác phẩm mà

khơng thấy hứng thú. Cũng có khi giáo viên ứng dụng cơng nghệ thơng tin để
trình chiếu thêm cho học sinh xem một số hình ảnh có liên quan đến tác phẩm
hay đã tích hợp kiến thức thuộc một số mơn học: Lịch sử, địa lí... vào bài dạy
nhưng đó vẫn là cách dạy lấy giáo viên làm trung tâm mà chưa thực sự hướng
vào phát triển năng lực người học nhất là năng lực giải quyết vấn đề.
Về phía học sinh, khi đọc hiểu văn bản Tuyên Ngơn độc lập các em vẫn
cịn thụ động thay vì tích cực, chủ động kiếm tìm kiến thức. Vì thế, nhìn chung
các em rất lúng túng khi đọc hiểu văn bản Tun Ngơn độc lập của Hồ Chí
Minh, đặc biệt là giải quyết những đề thi và đề kiểm tra về tác phẩm. Điều này,
một phần không nhỏ là do các em chưa có kĩ năng đọc hiểu văn bản Tuyên ngôn
độc lập nên khi viết bài các em thường thiếu kiến thức liên quan, thường khó
xác định vấn đề nghị luận, luận điểm và cách lập luận. Có nghĩa các em chưa có
được hoặc chưa được rèn luyện về năng lực giải quyết vấn đề trong tình huống
học tập của văn bản cũng như trong tình huống mới đặt ra trong đề thi có liên
quan đến tác phẩm Tuyên ngôn độc lập.
Để giải quyết được thực trạng trên, trong sáng kiến kinh nghiệm này, tôi
đã đề xuất một số giải pháp để phát triển năng lực giải quyết vấn đề cho học sinh
lớp 12 ở trường THPT Thường Xuân 2 như sau:
- Khơi dậy năng lực đọc hiểu văn bản theo đặc trưng thể loại
- Sử dụng biện pháp tích hợp một số mơn học: Lịch sử, Địa lí, Giáo dục
công dân trong đọc hiểu văn bản Tuyên ngôn độc lập của Hồ Chí Minh.
7


- Tổ chức các hoạt động dạy học có sử dụng các kĩ thuật dạy học tích cực
2.3. Một số giải pháp nâng cao năng lực giải quyết vấn đề cho học
sinh trường THPT Thường Xuân 2 thông qua dạy đọc hiểu văn bản Tun
ngơn độc lập của Hồ Chí Minh
2.3.1. Khơi dậy năng lực đọc hiểu văn bản theo đặc trưng thể loại
Mỗi một tác phẩm văn học đều thuộc một thể loại văn học nhất định. Mỗi

một thể loại văn học đều có những đặc trưng riêng. Bởi vậy, khi tìm hiểu chúng,
cần dựa trên những đặc trưng cơ bản của thể loại để tránh hiểu sai về tác phẩm
văn học. Với Tuyên ngôn độc lập của Hồ Chí Minh, đây là một văn bản nghị
luận. Do đó, khi đọc hiểu về tác phẩm này cần căn cứ vào đặc trưng của văn
nghị luận để khai thác.
Ở phần tiểu dẫn, giáo viên phải hướng dẫn học sinh tìm về hồn cảnh ra
đời của tác phẩm. Từ đó, nhận xét vấn đề nêu lên trong tác phẩm là xuất phát từ
nhu cầu thực tế: Chúng ta vừa giành được đất nước từ tay phát xít Nhật; Pháp
đang lăm le quay trở lại tái chiếmViệt Nam; quân Tưởng, quân Anh và đế quốc
Mĩ cũng đang có mưu đồ xâm chiếm nước ta. Trước tình hình đó, việc viết và
đọc Tun ngôn độc lập để tuyên bố sự ra đời của nhà nước mới, khai sinh một
chế độ mới cùng nền độc lập của dân tộc có ý nghĩa vơ cùng quan trọng trong
lúc này.
Ở phần đọc - hiểu văn bản, giáo viên hướng dẫn học sinh tóm tắt tác
phẩm thơng qua tìm ra hệ thống luận điểm, luận cứ chính của văn bản cùng với
mối quan hệ của chúng. Phần mở đầu: Tác giả nêu ngun lí chung của Tun
ngơn độc lập hay còn gọi là nêu cơ sở pháp lí chính nghĩa của bản tun ngơn:
tất cả mọi người và các dân tộc đều có quyền bình đẳng, quyền được sống,
quyền tự do và quyền mưu cầu hạnh phúc. Phần thứ hai: Qua thực tế lịch sử hơn
80 năm thực dân Pháp xâm lược và đô hộ nước ta, tác giả chứng minh nguyên lí
trên đã bị thực dân Pháp phản bội. Bởi thế, chính mặt trận Việt Minh và nhân
dân Việt Nam đã bền bỉ đấu tranh để giành quyền tự do độc lập của mình. Phần
kết luận: Tác giả tuyên bố về quyền được hưởng tự do và độc lập của dân tộc ta.
Giáo viên cũng cần hướng dẫn học sinh phân tích nghệ thuật lập luận của
8


tác phẩm Tuyên ngôn độc lập:
- Nghệ thuật lập luận sắc bén trong bản Tuyên ngôn độc lập trước hết
được thể hiện trong bố cục, cách sắp xếp các ý của văn bản.

Phần đầu tiên, Hồ Chí Minh đã nêu lên cơ sở pháp lí, làm nền tảng cho
bản tuyên ngôn. Phần thứ hai nêu lên cơ sở thực tiễn, làm dẫn chứng giúp cho
bản tuyên ngôn giàu sức thuyết phục. Sau khi hội tụ đầy đủ hai yếu tố lí luận và
thực tiễn, Người đưa ra lời tuyên bố đanh thép khai sinh ra nước Việt Nam dân
chủ cộng hịa.
Về cơ sở pháp lí, mở đầu bản tun ngơn của nước Việt Nam, Hồ Chí
Minh đã trích dẫn lời trong hai bản tuyên ngôn của Mĩ và của Pháp: Tuyên ngôn
độc lập của nước Mĩ năm 1776: “Tất cả mọi người sinh ra đều có quyền bình
đẳng. Tạo hóa cho họ những quyền khơng ai có thể xâm phạm được; trong
những quyền ấy, có quyền được sống, quyền tự do và quyền mưu cầu hạnh
phúc”; Tuyên ngôn Nhân quyền và Dân quyền của Cách mạng Pháp năm 1791:
“Người ta sinh ra tự do và bình đẳng về quyền lợi; và phải ln ln được tự do
và bình đẳng về quyền lợi”. Từ đó, Bác khẳng định quyền bình đẳng, quyền tự
do, quyền sống và quyền mưu cầu hạnh phúc của mỗi cá nhân như một “lẽ phải
không ai chối cãi được”. Từ quyền của con người, Hồ Chí Minh đã suy rộng ra:
“Tất cả các dân tộc trên thế giới đều sinh ra bình đẳng, dân tộc nào cũng có
quyền sống, quyền sung sướng và quyền tự do”. Như vậy, Người đã nâng quyền
con người, quyền cá nhân thành quyền dân tộc. Đây là cách lập luận của vô cùng
thuyết phục, bằng việc đi từ một tiên đề có giá trị như một chân lí khơng ai chối
cãi được. Tiên đề được đưa ra ở đây chính là quyền bình đẳng, quyền tự do,
quyền sống và quyền mưu cầu hạnh phúc của mỗi con người. Bởi vậy, nếu Pháp
và Mĩ xâm phạm quyền tự do và độc lập của dân tộc ta thì có nghĩa đã phản bác
lại chính cha ơng tổ tiên của mình. Với chiến thuật “gậy ông đập lưng
ông” mạnh mẽ, dứt khoát, Người đã khiến kẻ thù không thể chối cãi được.
Không chỉ dừng lại ở cơ sở lí luận, để thêm phần thuyết phục, Hồ Chí
Minh đã đưa ra cơ sở thực tiễn phong phú, chân thực. Pháp nhân danh “khai
hóa”, mang đến văn minh cho dân tộc Việt nhưng đã bị Người vạch trần tội ác
9



trên các phương diện: Về chính trị chúng tước đoạt tự do dân chủ, thi hành luật
pháp dã man, chia để trị, lập nhà tù nhiều hơn trường học, chém giết những
chiến sĩ yêu nước của ta, …; Về kinh tế chúng bóc lột nhân dân ta đến tận xương
tủy, độc quyền in giấy bạc, xuất cảng và nhập cảng, …Hành động của chúng trái
hẳn với những lời nói hoa mĩ chúng đưa ra, chúng đã khiến hơn hai triệu đồng
bào chết đói. Khơng chỉ vậy, Pháp nhân danh “bảo hộ”, nhưng chúng không
những không bảo hộ được mà “trong vòng 5 năm đã bán nước ta hai lần cho
Nhật”. Hành động đó cịn chứng minh Pháp là những kẻ phản bội phe Đồng
minh, quỳ gối trước phát xít - Nhật.
Hơn nữa, Hồ Chí Minh cịn nêu lên q trình đấu tranh bền bỉ của dân tộc
ta. Sau quá trình đấu tranh gian khổ ấy, Việt Nam đã giành được những kết quả
vô cùng to lớn: “Pháp chạy, Nhật hàng, vua Bảo Đại thoái vị. Dân ta đã đánh
đổ các xiềng xích thực dân gần 100 năm nay để gây dựng nên nước Việt Nam
độc lập. Dân ta lại đánh đổ chế độ quân chủ mấy mươi thế kỉ mà lập nên chế độ
dân chủ cộng hòa ”. Câu văn ngắn gọn đã khẳng định chiến thắng của dân tộc
trước thế lực thù địch vô cùng mạnh, nguy hiểm. Và lời tuyên bố “Thoát li hẳn
quan hệ thực dân với Pháp, xóa bỏ hết các hiệp ước mà Pháp đã kí về nước Việt
Nam, xóa bỏ tất cả mọi đặc quyền của Pháp trên đất nước Việt Nam”. Tuyên bố
khối đồn kết tồn dân “trên dưới một lịng” kiên quyết chống lại âm mưu của
thực dân Pháp.
Từ những cơ sở pháp lý và cơ sở thực tế hết sức đầy đủ, Hồ Chí Minh đã
đi đến tuyên bố: Việt Nam đã thành một nước tự do, độc lập. Đồng thời, Người
khẳng định ý chí quyết tâm bảo vệ nền độc lập tự do đó. Hai nội dung trên chính
là hai điều kiện để lời tuyên ngôn độc lập của một dân tộc thực sự có sức thuyết
phục.
- Nghệ thuật lập luận còn được thể hiện qua sự đa giọng điệu trong tác
phẩm. Giọng điệu đanh thép và kiên quyết khi tố cáo tội ác của thực dân Pháp
đối với nhân dân Việt Nam. Có khi lại hùng hồn khi khẳng nói về quyền cơ bản
của con người và dân tộc: “Tất cả mọi người sinh ra đều có quyền bình đẳng”.
Có lúc, giọng điệu lại hào sảng cùng sắc thái trang trọng khi tuyên bố với thế

10


giới về quyền tự do, độc lập của dân tộc đồng thời thể hiện quyết tâm cao độ bảo
vệ nền tự do, độc lập: “Toàn dân Việt Nam quyết đem tất cả tinh thần và lực
lượng, tính mạng và của cải để giữ vững quyền tự do và độc lập ấy”.
- Nghệ thuật lập luận sắc bén còn được thể hiện trong việc sử dụng các
biện pháp nghệ thuật liệt kê, so sánh để làm nổi bật lên tội ác của Pháp đối với
nhân dân ta. Kết hợp với việc sử dụng những hình ảnh vừa giàu tính biểu cảm,
vừa chính xác như: “chúng tắm các cuộc khởi nghĩa của ta trong biển máu”,
“chúng bóc lột nhân dân ta đến tận xương tủy” cùng những câu văn dài, chia
làm nhiều vế có sự trùng điệp về cấu trúc tạo nên sức tố cáo lớn cho tác phẩm.
Bằng lập luận sắc bén, dẫn chứng chân thực giàu sức thuyết phục, cùng
với đó là giọng điệu, ngơn ngữ biến đổi linh hoạt, Hồ Chí Minh đã mang đến
bản tun ngơn bừng bừng khí thế dân tộc. Bản tun ngơn đã mở ra một trang
sử mới, vẻ vang, khi dân ta được làm chủ. Đồng thời, bản tuyên ngôn cũng cho
thấy nghệ thuật lập luận bậc thầy của người viết.
Giáo viên cũng cần hướng dẫn học sinh cảm nhận tâm tư tình cảm của
người viết trong bản Tuyên ngôn độc lập - một mạch chìm trong dịng chảy của
tác phẩm. Chính sắc thái tình cảm thể hiện trong sự bàn luận làm tăng sức thuyết
phục của bản tun ngơn mà khơng ai có thể phủ nhận được. Đó là thái độ căm
phẫn khi nói về tội ác cuả thực dân Pháp, là lịng thương xót dành cho người dân
Việt Nam dưới ách ngoại xâm, là thái độ cương quyết, tự hào khi khẳng định và
tuyên bố nền độc lập của dân tộc.
Cuối cùng, giáo viên phải hướng dẫn học sinh khái quát lên những giá trị
của tác phẩm Tuyên ngôn độc lập về hai phương diện nội dung tư tưởng và nghệ
thuật biểu hiện.
Thông qua đọc hiểu văn bản Tuyên ngôn độc lập theo đặc trưng thể loại,
học sinh sẽ được rèn luyện năng lực đọc hiểu văn bản văn nghị luận. Từ đó, học
sinh có khả năng đọc những văn bản tương tự trong một tình huống mới. Hơn

nữa, các em cũng sẽ có những kiến thức nền tảng để tạo lập văn bản nghị luận:
Khi tạo lập một văn bản nghị luận, cần biết lên luận điểm, luận cứ; cần biết kết
hợp các thao tác nghị luận; cần biết cách lập luận; cần bày tỏ được quan điểm
11


tình cảm của mình về vấn đề nghị luận. Đây chính là năng lực giải quyết vấn đề
được hình thành sau khi học đọc hiểu văn bản Tuyên ngôn độc lập của Hồ Chí
Minh theo đặc trưng thể loại.
2.3.2. Sử dụng biện pháp tích hợp một số mơn học: Lịch sử, Địa lí,
Giáo dục cơng dân
Dạy học tích hợp là một quan điểm dạy học nhằm hình thành và phát triển
ở học sinh những năng lực cần thiết trong đó có năng lực vận dụng kiến thức để
giải quyết hiệu quả các tình huống thực tiễn. Thơng qua dạy học tích hợp, học
sinh có thể vận dụng kiến thức để giải quyết các bài tập hiện tại, đặt cơ sở nền
móng cho q trình học tập tiếp theo và cao hơn là có thể vận dụng để giải quyết
những tình huống có ý nghĩa trong cuộc sống hàng ngày. Trong dạy đọc hiểu
văn bản Tuyên ngôn độc lập của Hồ Chí Minh, giáo viên cần tích hợp kiến thức
thuộc các mơn học như: Lịch sử, Địa lí, Giáo dục cơng dân để giúp học sinh có
hiểu biết sâu sắc về tác phẩm đồng thời từ đó rèn luyện được năng lực giải quyết
vấn đề. Có nghĩa, giáo viên cần hướng dẫn các em thu thập kiến thức và vận
dụng kiến thức của môn Ngữ Văn cũng như các môn học khác để hướng đến
giải quyết những vấn đề mới được đưa ra trong giờ đọc hiểu văn bản Tuyên
ngôn độc lập của Hồ Chí Minh.
Tích hợp kiến thức từ mơn Lịch sử: Khi đọc hiểu phần Tiểu dẫn hay phần
mở đầu của tác phẩm Tuyên ngôn độc lập, giáo viên có thể tích hợp kiến thức
trong các bài lịch sử đã học hoặc những kiến thức lịch sử có liên quan đến bài
học như: Bài 30 (Lịch sử 10) - Chiến tranh giành độc lập của 13 bang thuộc địa
Anh ở Bắc Mĩ - Sự thành lập Hợp chúng quốc Mĩ); Bài 31 (Lịch sử 10) - Cách
mạng tư sản Pháp; Bài 4 (Lịch sử 11) - Các nước Đông Nam Á (cuối thế kỉ XIX

đến đầu thế kỉ XX); Bản đồ lịch sử các nước Đông Nam Á giành độc lập; Bản
Tuyên ngôn độc lập của nước Mĩ (1776) là văn bản do Jefferson soạn thảo tuyên
bố li khai khỏi Anh của 13 bang thuộc địa Bắc Mĩ và Tuyên ngôn Nhân quyền
và Dân quyền của nước Pháp (1791). Từ đó, học sinh có thể lí giải được câu hỏi
đặt ra trong giờ học: Tại sao mở đầu bản Tun ngơn độc lập, Hồ Chí Minh lại
trích dẫn hai bản tuyên ngôn của nước Mĩ và của nước Pháp?
12


Tích hợp kiến thức mơn Địa lí: Bên cạnh kiến thức về lịch sử, giáo viên
cịn có thể sử dụng kiến thức về địa lí giúp học sinh có thêm hiểu biết về hoàn
cảnh ra đời của tác phẩm. Chẳng hạn tìm hiểu về câu hỏi: Bác đã đọc tun
ngơn độc lập vào thời gian nào, ở đâu? Giáo viên có thể trình chiếu một số hình
ảnh vườn hoa Ba Đình (Quảng trường Ba Đình) và giới thiệu về địa danh này.
Quảng trường Ba Đình nằm ở phía tây cổng thành cổ Hà Nội. Đầu thế kỉ XX,
thực dân Pháp cho san lấp và xây dựng một vườn hoa. Nơi đây, đã trở thành một
địa danh gắn liền với dấu mốc lịch sử quan trọng - Bác Hồ đọc bản tun ngơn
độc lập. Tất cả kiến thức này đều có trong Bản đồ Việt Nam (Bài 2 - Địa lí lớp
12: Vị trí địa lí và phạm vi lãnh thổ), Bản đồ Hà Nội và quảng trường Ba Đình
(Bài 43 - Địa lí lớp12: Địa lí địa phương).
Tích hợp kiến thức mơn Giáo dục cơng dân: Giáo viên cũng có thể hướng
dẫn học sinh sử dụng kiến thức trong môn Giáo dục cơng dân vào q trình đọc
hiểu tác phẩm Tun ngơn độc lập: Bài 3 - Cơng dân bình đẳng trước pháp luật;
Bài 6: Công dân với các quyền tự do cơ bản ở lớp 12 để làm rõ quyền con người
và quyền độc lập dân tộc được nói trong tác phẩm.
Việc tích hợp kiến thức thuộc các mơn học khác nhau đưa vào dạy đọc
hiểu văn bản Tuyên ngơn độc lập sẽ giúp các em có kiến thức nền để giải quyết
được những câu hỏi định hướng học tập của giáo viên trong giờ học. Từ đó, các
em dễ dàng hiểu và chiếm lĩnh được những đơn vị kiến thức về nội dung và
nghệ thuật của tác phẩm. Những kiến thức tích hợp từ các mơn khác nhau được

đưa vào phục vụ việc đọc hiểu đó sẽ là những tư liệu quý cho học sinh vận dụng
để lí giải, trình bày quan điểm của mình trước những câu hỏi mở trong giờ học
và trong các đề thi có liên quan đến tác phẩm Tuyên ngôn độc lập.
2.3.3. Tổ chức các hoạt động dạy học có sử dụng các kĩ thuật dạy học
tích cực
Một giờ học thực sự có hiệu quả hay không phụ thuộc rất nhiều vào cách
tổ chức các hoạt động học tập của giáo viên cho học sinh. Để rèn luyện năng lực
cho các em trong đó có năng lực giải quyết vấn đề thì khơng thể thiếu các hoạt
động học tập. Khi dạy đọc hiểu văn bản Tuyên ngôn độc lập, giáo viên cần thiết
13


phải biết cách tổ chức hoạt động. Đó là cách giáo viên tạo nên những tình huống
học tập địi hỏi học các em phải giải quyết. Từ đó, các em không chỉ lĩnh hội
được nội dung cơ bản của tác phẩm mà còn được rèn luyện những năng lực cần
thiết cho bản thân trong đó có năng lực giải quyết vấn đề.
Trước khi vào bài học Tuyên ngôn độc lập, giáo viên có thể sử dụng hoạt
động Khởi động nhằm tạo tâm thế học tập cho học sinh. Bằng việc sử dụng máy
chiếu, giáo viên trình chiếu một số hình ảnh liên quan đến sự kiện Bác Hồ đọc
bản Tuyên ngơn độc lập hay những hình ảnh về cuộc cách mạng tháng Tám và
ngày 2.9.1945 rồi yêu cầu học sinh dự đốn sự kiện lịch sử thơng qua hình ảnh.
Từ đó, giáo viên dẫn dắt học sinh đi vào tìm hiểu bài học.
Ở hoạt động hình thành kiến thức mới, giáo viên dùng những câu hỏi gợi
mở và tổ chức hoạt động nhóm trong đó có sử dụng kĩ thuật mảnh ghép để hình
thành hình thành năng lực giải quyết vấn đề cho học sinh. Với câu hỏi của giáo
viên đưa ra: Tại sao nói Tun ngơn độc lập là một tác phẩm có nhiều giá trị?,
học sinh phải vận dụng kiến thức lịch sử, văn học, văn hóa tư tưởng… mới trả
lời một cách thỏa đáng. Hay giáo viên sử dụng kĩ thuật mảnh ghép với những
câu hỏi vòng 1: Tìm những lí lẽ và dẫn chứng về tội ác của thực dân Pháp đối
với nhân dân Việt Nam: Tội ác của thực dân Pháp về chính trị? Tội ác của thực

dân Pháp về kinh tế? Tội ác của thực dân Pháp về quân sự - ngoại giao. Câu hỏi
vòng 2: Tội ác của thực dân Pháp nêu lên trong tác phẩm gợi nhắc cho ta nhớ
đến tội ác của kẻ thù nào đã từng xâm lược nước ta được phản ánh trong văn
học. Từ đó, em hãy nhận xét về bản chất của bọn thực dân Pháp và những kẻ đi
xâm lược?
Bên cạnh câu hỏi có tính chất phát hiện ở vòng 1, học sinh cần vận dụng
những kiến thức đã học trong Tuyên ngôn độc lập của Hồ Chí Minh và Bình ngơ
đại cáo của Nguyễn Trãi để giải quyết tình huống mới “nhận xét về bản chất
của thực dân Pháp và những kẻ đi xâm lược”. Ở đây, các em sẽ đóng góp ý kiến
của cá nhân để hoàn thiện câu trả lời cho câu hỏi đã được đặt ra. Sau đó, trưởng
nhóm sẽ tập hợp ý kiến và thống nhất chung về câu trả một cách đầy đủ và hợp
lí nhất về bản chất của những kẻ đi xâm lược: Chúng là những kẻ độc ác, gian
14


ngoan, tham lam và tàn nhẫn. Thông qua hoạt động nhóm, HS sẽ học được cách
phát hiện vấn đề và giải quyết vấn đề trong tình huống mới, hay biết đề xuất
cách giải quyết vấn đề cũng như đánh giá cách giải quyết vấn đề tối ưu từ tình
huống học tập mà học sinh đã tham gia khi đọc hiểu văn bản Tun ngơn độc
lập của Hồ Chí Minh.
Trong hoạt động củng cố, việc sử dụng câu hỏi: Lí giải tại sao bản Tuyên
ngôn độc lập là một áng văn chính luận có sức lay động sâu sắc hàng chục trái
tim con người Việt Nam? Hãy vẽ sơ đồ tư duy tóm tắt nội dung tác phẩm? địi
hỏi học sinh phải tư duy phải thu thập thông tin, lựa chọn phương án tối ưu và
biện giải, thực hiện phương án đã lựa chọn bằng ngôn ngữ cá nhân hay sơ đồ
hóa được những kiến thức có trong bài học. Đây chính là những bước cần thiết
trong quy trình giải quyết vấn đề mà học sinh cần rèn luyện để có được năng lực
giải quyết cho bản thân.
Với hoạt động vận dụng và nâng cao, giáo viên có thể giao những bài tập gợi
mở yêu cầu học sinh phải thu thập thơng tin để có thể giải quyết được vấn đề nêu ra

ở câu hỏi:
- Bản Tun ngơn độc lập có ý nghĩa như thế nào với thời đại ngày nay ?
- Tìm đọc bản Tun ngơn độc lập của nước Mỹ và Tuyên ngôn Nhân
quyền và Dân quyền của nước Pháp.
Hơn nữa, giáo viên cịn có thể ra bài tập về nhà cho học sinh ôn luyện để
nâng cao khả năng giải quyết vấn đề một cách sáng tạo qua đề văn: Nhận xét về
Tuyên ngôn độc lập của Hồ Chí Minh, có ý kiến cho rằng: “Tun ngơn độc lập
là một văn kiện lịch sử vô giá”. Ý kiến khác lại khẳng định: “Tuyên ngôn độc
lập là một áng văn nghị luận mẫu mực” Từ việc cảm nhận về giá trị của bản
Tuyên ngôn độc lập, anh/ chị hãy làm rõ ý kiến trên.
Từ việc giải quyết đề văn trên, các em không chỉ rèn luyện năng lực phát
hiện vấn đề: Tun ngơn độc lập của Hồ Chí Minh là một văn kiện lịch sử vô
giá, vừa là một áng văn nghị luận mẫu mực mà cao hơn các em sẽ rèn được cách
giải quyết vấn đề của cá nhân mình một cách tối ưu và sáng tạo nhất thơng qua
việc hình thành luận điểm, luận cứ và tạo lập văn bản khi viết bài văn.
15


Như vậy, thông qua những giải pháp trên, trong giờ đọc hiểu văn bản
Tun ngơn độc lập của Hồ Chí Minh, chúng ta hồn tồn có thể hình thành, rèn
luyện và nâng cao năng lực giải quyết vấn đề cho học sinh một cách hiệu quả
nhất.
2.4. Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm
Sau khi thực hiện những tiết dạy đọc hiểu văn bản Tun ngơn độc lập của Hồ
Chí Minh với các giải pháp năng cao năng lực giairt quyết vấn đề cho học sinh, bản
thân tôi thấy giờ học bớt khô khan, kiến thức của tác phẩm cần truyền đạt đến học
sinh một cách dễ dàng. Đa số học sinh nắm được giá trị nội dung và giá trị nghệ
thuật của tác phẩm. Các em còn được rèn luyện kĩ năng giải quyết những tình huống
có vấn đề trong bài học để từ đó có khả năng giải quyết những vấn đề đạt ra trong
học tập và trong đời sống. Đó là khả năng phát hiện vấn đề, khả năng giải quyết vấn

đề, khả năng đề xuất cách giải quyết vấn đề một cách tối ưu nhất.
Sau quá trình tiến hành dạy học thực nghiệm giáo án đọc hiểu Tun ngơn
độc lập của Hồ Chí Minh với các giải pháp nâng cao năng lực giải quyết vấn đề ở
lớp 12A1, so sánh với các lớp 12A4 và các lớp cùng khối học theo cách thơng
thường thì thấy có kết quả. Dưới đây là mẫu kết quả so sánh giữa việc dạy đọc hiểu
văn bản Tuyên ngôn độc lập theo hướng nâng cao năng lực giải quyết vấn đề cho
học sinh lớp 12 ở trường THPT Thường Xuân 2 với cách dạy đọc hiểu thông thường.
Lớp thực
nghiệm/
đối chứng
Lớp 12A1
Lớp 12A4

Kết quả (%)
Giỏi

Khá

Trung bình

Yếu, Kém

13

67

20

0


5

55

35

5

Lớp khác

0
40
50
10
Ghi chú: Lớp 12A1- lớp cơ bản là lớp thực nghiệm. Lớp 12A 4 và các lớp khác ban
cơ bản là lớp đối chứng
Thứ nhất, học sinh hứng thú với bài học hơn. Các em chủ động trong việc
chiếm lĩnh tác phẩm hay trình bày chính kiến của bản thân về những vấn đề đặt ra từ
tác phẩm. Từ đó, các em cũng dễ dàng thấy được vị trí quan trọng cùng những giá trị
16


to lớn của Tuyên ngôn độc lập.
Thứ hai, học sinh có được hiểu biết tồn diện hơn về bài học. Khơng chỉ có
kiến thức tác phẩm, học sinh cũng sẽ dễ nhận thấy được tài năng và sự đóng góp to
lớn của tác giả Hồ Chí Minh cho nền văn học Việt Nam hiện đại về thể loại văn nghị
luận.
Thứ ba, đọc hiểu Tuyên ngôn độc lập theo hướng nâng cao năng lực giải
quyết vấn đề, các em cịn có những kĩ năng quan trọng để tìm hiểu những văn
bản thuộc thể loại văn nghị luận - thể loại hay nhưng khơng dễ với học sinh

cũng như có thêm năng lực cần thiết khi giải quyết những vấn đề đặt ra trong
học tập và trong đời sống.

3. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
17


3.1. Kết luận
Môn văn cũng như các môn học khác khơng có một phương pháp dạy học
nào là tối ưu. Người giáo viên phải tuỳ từng thể loại, tuỳ vào từng đối tượng học
sinh mà tìm tịi và lựa chọn phương pháp dạy học phù hợp. Dạy học theo hướng
phát triển năng lực cho người học trong đó có năng lực giải quyết vấn đề là
hướng đi đúng. Mục tiêu không chỉ dừng lại ở việc “cảm”, “hiểu” văn học mà
cịn phải hình thành và rèn luyện được năng lực cho người học thông qua những
đơn vị kiến thức từ tác phẩm văn học.
Việc sử dụng một số giải pháp nâng cao năng lực giải quyết vấn đề cho
học sinh lớp 12 ở trường THPT Thường Xuân 2 thông qua dạy học đọc hiểu văn
bản Tuyên ngôn độc lập của Hồ Chí Minh của đề tài nhằm hướng tới trang bị
cho các em một năng lực quan trọng và cần thiết khi chiếm lĩnh tác phẩm đồng
thời đảm bảo chuẩn đầu ra với học sinh trung học phổ thơng. Nhìn chung, qua
giờ học, đa số học sinh đều hứng thú trong quá trình lĩnh hội kiến thức, giờ học
thực sự không nặng nề, không nhàm chán. Các em đã được rèn về cách phát
hiện vấn đề và giải quyết vấn đề trong tình huống mới, biết đề xuất cách giải
quyết vấn đề, biết đánh giá cách giải quyết vấn đề một cách tối ưu từ tình huống
học tập khi tham gia khi đọc hiểu văn bản Tuyên ngôn độc lập của Hồ Chí Minh.
Đây chính là biểu hiện của năng lực giải quyết vấn đề mà học sinh có được qua
giờ đọc hiểu. Đây cũng là năng lực nền tảng cho quá trình tiếp cận đời sống sau
này của các mỗi một học sinh.
3.2. Kiến nghị
Dạy học theo định hướng phát triển năng lực người học trong đó có năng

lực giải quyết vấn đề là một hướng dạy học mới và đúng đắn. Tuy nhiên, theo tôi
để rèn luyện được năng lực giải quyết vấn đề cho học sinh giáo viên cần:
Thứ nhất: Nắm vững được năng lực từng học sinh trong từng lớp dạy để
có thể định hướng và rèn luyện năng lực giải quyết vấn đề cho các em. Tránh
đưa học sinh vào những tình huống học tập quá khả năng giải quyết vấn đề của
người học.

18


Thứ hai: Dạy đọc hiểu văn bản nghị luận nói riêng và văn học nói chung
theo hướng nâng cao năng lực giải quyết vấn đề, giáo viên phải tạo được những
tình huống học tập qua hệ thống câu hỏi có vấn đề đòi hỏi học sinh cần giải
quyết.
Thứ ba: Khi nêu tình huống có vấn đề, giáo viên cần hướng dẫn cụ thể,
giúp các em tháo gỡ những khó khăn trong tình huống học tập để tự giải quyết
được vấn đề đã được đưa ra trong giờ học.
Thứ tư: Giáo viên cần phối hợp các hình thức dạy học: cá nhân, lớp học,
theo nhóm, đặc biệt phát huy hình thức học tập theo nhóm để các em hỗ trợ nhau
trong học tập khi cần phải giải quyết vấn đề giáo viên đưa ra.
Thứ năm: Việc ứng dụng công nghệ thông tin vào dạy học để rèn luyện
năng lực giải quyết vấn đề cho học sinh là cần thiết nhưng tránh lạm dụng gây
ảnh hưởng tới tới sự tập trung nhận thức của học sinh .
Có thể nói, dạy đọc hiểu văn bản Trun ngơn độc lập của Hồ Chí Minh
theo hướng phát triển năng lực giải quyết vấn đề là một trong những cách thức
để giáo viên tạo tính hấp dẫn vào trong giờ dạy văn. Đó là hướng dạy học giúp
ta hoàn thành mục tiêu bài học, hoàn thành kế hoạch dạy học, nâng cao chất
lượng bộ môn và đổi mới phương pháp dạy học theo hướng phát triển năng lực
học sinh.
Thanh Hóa, ngày 20 tháng 06 năm 2020

Tơi cam đoan đây là SKKN của mình
viết, khơng sao chép nội dung của người
Xác nhận của thủ trưởng đơn vị

khác.
Người viết sáng kiến kinh nghiệm

Nguyễn Thị Hương
TÀI LIỆU THAM KHẢO
19


1. Bộ giáo dục và đào tạo (2018), Chương trình giáo dục phổ thơng
(Chương trình tổng thể) (Ban hành kèm theo Thông tư số 32/2018/TTBGDĐT 12/2018).
2. Bộ giáo dục và đào tạo (2017), Chương trình giáo dục phổ thơng chương
trình tổng thể, nxb Giáo dục
3. Bộ giáo dục và đào tạo (2018), Dự thảo chương trình giáo dục phổ thơng
mơn Ngữ Văn, nxb Giáo dục.
4. Bộ giáo dục và đào tạo (2015), Đề án đổi mới chương trình & SGK giáo
dục phổ thông sau 2015.
5. Bộ giáo dục và đào tạo (2014), Tài liệu tập huấn dạy học và kiểm tra,
đánh giá kết quả học tập theo định hướng phát triển năng lực học sinh
môn Ngữ văn cấp trung học phổ thông, nxb Giáo dục.
6. Bộ giáo dục và đào tạo, tài liệu tập huấn Dạy học và kiểm tra đánh giá kết
quả học tập theo định hướng phát triển năng lực học sinh môn Ngữ văn
(cấp THPT).
7. Đỗ Ngọc Thống (chủ biên), Dạy học phát triển năng lực môn ngữ văn
trung học phổ thông, Nxb Đại học sư phạm.
8. Đỗ Ngọc Thống , Tài liệu chuyên văn, tập 2, nxb Giáo dục
9. Hoàng Phê (chủ biên) (1996), Từ điển tiếng Việt, nxb Đà Nẵng.

10. Hoàng Thị Mai (chủ biên) (2009), Phương pháp dạy học văn bản nghị
luận ở trường phổ thông, Nxb Giáo dục.
11. Lê Thị Phượng (3/2007), Nghiên cứu đề xuất các biện pháp nâng cao
chất lượng dạy học văn nghị luận trong sách giáo khoa Ngữ văn 9, Tạp
chí Giáo dục.
12. Lê Thị Hương (2018), Phát triển năng lực giải quyết vấn đề cho học sinh
THPT trong dạy học đọc hiểu các văn bản kịch, Đề tài nghiên cứu khoa
học, trường Đại học Hồng Đức.
13. Lê Thông (2018), Địa lí lớp 12, nxb Giáo dục.
14. Mai Văn Bính (2017), GDCD lớp 12, nxb Giáo dục.
15. Nguyễn Phắc Phi, (2014), SGK Ngữ Văn 7, tập 2, Nxb Giáo dục
20


×