Tải bản đầy đủ (.doc) (23 trang)

SKKN THPT: Lựa chọn một số bài tập thể lực áp dụng vào giảng dạy nhằm phát triển sức nhanh, sức mạnh cho học sinh trung học phổ thông

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (160.33 KB, 23 trang )

A. PHẦN MỞ ĐẦU
I. Lý do chọn đề tài:
Đảng và Nhà nước ta luôn quan tâm tới công tác TDTT nói chung và giáo dục
thể chất trong nhà trường nói riêng. Coi sức khỏe là vốn quí nhất của con người.
Bước vào thời kì công nghiệp hóa, hiện đại hóa một trong những nhiệm vụ quan
trọng là phải xây dựng thế hệ trẻ nước ta trở thành những con người có đủ bản lĩnh,
phẩm chất và năng lực để kế thừa và phát huy những thành tựu và truyền thống vẻ
vang của dân tộc để đưa nước ta phát triển hội nhập với cộng đồng quốc tế, vươn lên
“ Sánh vai với các cường quốc năm châu”. Để giúp cho thế hệ trẻ phát triển toàn diện
nhiều mặt trong đó có một mặt quan trọng và tất yếu là chăm lo về sức khỏe và thể
lực, không những là nhu cầu của bản thân con người mà là vốn quí để tạo tài sản vật
chất cho xã hội.
Giáo dục thể chất trong nhà trường là một bộ phận của nền Giáo dục Việt Nam.
Trong những năm gần đây Đảng và Nhà nước đã chủ trương đổi mới Giáo dục và
Đào tạo nhằm đáp ứng yêu cầu về đào tạo con người trong thời kì mới. Đặc biệt là sự
ra đời của Nghị quyết số 29-NQ/TW của BCH Trung ương Đảng khóa XI về đổi mới
căn bản, toàn diện giáo dục và đạo tạo, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại
hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng XHCN và hội nhập quốc tế.
Ngày nay nền thể thao nước ta phát triển mạnh mẽ và rộng khắp nó thâm nhập
vào mọi tầng lớp nhân dân, mọi cơ quan tổ chức, đặc biệt là trong các trường học.
Trong đó điền kinh là một trong những môn thể thao cơ bản của GDTC, là môn dễ
học, dễ vận dụng, được đông đảo học sinh - sinh viên tham gia tập luyện và thi đấu.
Tập luyện nó không chỉ có tác dung nâng cao sức khoẻ mà còn có tác dụng phát triển
các tố chất nhanh, mạnh, bền, và mềm dẻo khéo léo. Vì vậy điền kinh rất phổ biến
trong các trường phổ thông và được coi là môn chính trong chương trình GDTC nhà
trường.
Để đáp ứng ngày càng cao yêu cầu phát triển mạnh mẽ của xã hội cho nên bản
thân ngành thể dục thể thao nói chung và giáo dục thể chật nói riêng luôn tiếp thu, bổ
sung, đổi mới nhằm ngày càng hoàn thiện các hoạt động thể dục thể thao để đáp ứng
nhu cầu của xã hội.
Đối với ngành giáo dục thể chất phải tạo ra nền tảng vững chắc phát triển con


người mới một cách toàn diện về đức, trí, thể, mỹ đây là nhiệm vụ chiến lược thể dục
1


thể thao ở nước ta hiện nay là phải tập trung thực hiện công tác giáo dục thể chất
trong trường học các cấp có chất lượng ngày càng cao, từng bước hoàn thiện chương
trình giảng dạy và đổi mới phương pháp cho phù hợp với tình hình phát triển mới
hiện nay, tăng cường tổ chức các hoạt động thể dục thể thao ngoại khoá. Các tố chất
thể lực là phương tiện không thể thiếu của công tác giáo dục thể chất nhằm nâng cao
sức khoẻ thể thao học đường.
Xuất phát từ những thực tiễn trên tôi tiến hành nghiên cứu đề tài:
“ Lựa chọn một số bài tập thể lực áp dụng vào giảng dạy nhằm phát triển sức
nhanh, sức mạnh cho học sinh trung học phổ thông”
II. Mục tiêu, đối tương, nhiệm vụ nghiên cứu:
1. Mục tiêu:
Xác định và đánh giá hiệu quả ứng dụng một số bài tập thể lực nhằm nâng cao
sức nhanh, sức mạnh, cho học sinh.
Trên cơ sở đó ứng dụng vào thực tiễn giảng dạy nhằm nâng cao thể lực cho học
sinh trung học phổ thông.
2. Nhiệm vụ:
Để đạt được mục đích trên chúng tôi đặt ra các nhiệm vụ nghiên cứu sau:
+ Tìm hiểu các chỉ số biểu thị về sức nhanh, sức mạnh ban đầu của học sinh.
+ Lựa chọn một số bài tập thể lực vào giảng dạy nhằm nâng cao các tố chất thể
lực cho học sinh THPT và đánh giá kết quả.
III. Đối tượng, phạm vi, thời gian và phương pháp nghiên cứu:
1. Đối tượng nghiên cứu
Học sinh lớp 11 THPT :
- Lớp 11a3: 40 học sinh (lớp thực nghiệm).
- Lớp 11a4: 40 học sinh (lớp đối chứng).
2. Phạm vi nghiên cứu : học sinh trường THPT .

3. Thời gian nghiên cứu
- Thời gian từ 15 tháng 01 năm 2017 đến 15 tháng 03 năm 2017.
4. Địa điểm và phương tiện.
- Sân học thể dục của trường.
- Phương tiện: Giáo án, còi, đồng hồ bấm giờ, thước dây, dây nhảy.
5. Phương pháp nghiên cứu:
Để giải quyết các nhiệm vụ nghiên cứu trên, tôi áp dụng các phương pháp
nghiên cứu sau:
2


a. Phương pháp phân tích và tổng hợp tài liệu:
Áp dụng phương pháp này nhằm mục đích xây dựng cơ sở lý luận của đề tài.
Chọn phương pháp nghiên cứu, lựa chọn các chỉ tiêu đánh giá và bài tập chuyên
dùng trong thực tiễn giảng dạy.
b. Phương pháp phỏng vấn.
Nhằm thu thập các test và các bài tập được sử dụng nhiều trong thực tiễn huấn
luyện sức nhanh, sức mạnh.
c. Phương pháp kiểm tra sư phạm.
Tôi dùng phương pháp này để kiểm tra lấy thành tích chạy 60m xuất phát cao và
bật xa tại chỗ của học sinh; Lúc đầu chưa áp dụng bài tập vào thực nghiệm và sau khi
áp dụng các bài tập vào thực nghiêm. Để đánh giá hiệu quả ứng dụng các bài tập thể
lực vào giảng dạy nhằm phát triển sức nhanh, sức mạnh cho học sinh THPT
* Chạy 60m xuất phát cao.
- TTCB: Đứng chân trước chân sau (chân trước giậm lên vạch xuất phát) người
hơi ngả về trước, trọng tâm dồn về chân trước, mắt nhìn thẳng…
- Cách thực hiện: Khi nhận được tín hiệu xuất phát, người tập nhanh chóng chạy
hết cự li 60m với tốc độ cao nhất.
- Cách đánh giá: Thành tích được tính bằng thời gian chạy hết cự li, đơn vị đo bằng
giây đồng hồ.

* Bật xa tại chổ:
- TTCB: Cho người tập đứng hai chân đứng rộng bằng vai, mũi chân bám
vào ván giậm nhảy, người thẳng tay buông tự nhiên.
- Cách thực hiện: Từ TTCB, người tập khuỵu gồi hạ thấp trọng tâm, thân
người gập ở khớp hông, người hơi ngả về trước, trọng tâm dồn đều hai chân. Sau đố
duỗi hết các khớp hông, gối, cổ chân tác dụng vào ván giậm nhảy một lực lớn nhất,
nhanh chóng bật lên cao, ra xa. Đồng thời tay đưa từ sau ra trước với lên cao...
- Cách đánh giá: Thành tích được tính bằng khoảng cách từ ván giậm nhảy ( mép gần
hố nhảy) đến điểm gần nhất của cơ thể tiếp xúc với hố cát...Đơn vị đo bằng mét (m).
d. Phương pháp thực nghiệm sư phạm:
Để giải quyết vấn đề này tôi thực hiện theo phương pháp thực nghiệm song
song. Trong quá trình nghiên cứu tôi đã tiến hành thực nghiệm với hai lớp học khối
11, mỗi lớp 40 học sinh( 20 nam, 20 nữ). Lớp đối chiếu thực hiện theo giáo án bình
thường, Lớp thực nghiệm học theo giáo án riêng của tôi, thời gian tập mỗi tuần 2
buổi theo giờ học môn Thể dục, mỗi buổi 10 phút và được tiến hành trong 8 tuần với
tổng cộng là 16 buổi, trong đó 7 tuần ứng dụng bài tập và tuần cuối cùng tổ chức
kiểm tra đánh giá kết quả.
đ. Phương pháp toán học thông kê:
Để xử lí kết quả nghiên cứu trong đề tài này tôi sử dụng một số công thức toán
học thống kê sau: Công thức tính số trung bình cộng.
IV. Giả thiết khoa học.
3


- Việc áp dụng một số bài tập thể lực vào giảng dạy sẽ giúp học sinh phát triển
hoàn thiện hơn về các tố chất sức nhanh, sức mạnh.
- Việc áp dụng một số bài tập thể lực vào giảng dạy sẽ giúp học sinh tăng cường
thể lực để hoàn thành các nhiệm vụ học tập tốt hơn.
V. Đóng góp của đề tài:
Đề tài sẽ giúp giáo viên giảng dạy môn thể dục nhìn nhận một cách toàn diện hơn

về việc chủ động xây dựng kế hoạch dạy học phù hợp để áp dụng vào điều kiện thực
tế của từng nhà trường để từ đó nâng cao hiệu quả giảng dạy bộ môn Thể dục, góp
phần vào sự nghiệp đổi mới giáo dục hiện nay.
B. GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ
I. Cơ sở khoa học:
1. Những yêu cầu phát triển các tố chất thể lực đối với học sinh.
- Các em học sinh cần đạt mức cần thiết về trình độ chuẩn bị thể lực toàn diện
( Sức nhanh, sức mạnh, …) để có đủ sức khoẻ học tập, lao động và tham gia các hoạt
động xã hội quan trọng bên cạnh đó còn cần phải phát hiện bồi dưỡng một số học
sinh có năng khiếu tham gia vào đội tuyển TT của trường.
2. Phương pháp phát triển Sức nhanh, sức mạnh.
a. Khái niệm và phương pháp phát triển sức nhanh.
* Khái niệm Sức nhanh: là năng lực thực hiện nhiệm vụ vận động với thời gian
ngắn nhất. Sức nhanh biểu hiện ở 3 hình thái cơ bản: Phản ứng nhanh, tần số động
tác nhanh và thực hiện động tác đơn nhanh.
+ Phản ứng nhanh. Ví dụ: khi nghe thấy tín hiệu dừng thì dừng lại ngay hoặc
đang chạy có tín hiệu thì chạy ngược lại ngay chiều vừa chạy...Trong đời sống, khi
chúng ta đi xe đạp, xe máy trên đường bất ngờ có một tình huống xảy ra như có
người chạy qua đường, người đi xe đạp phản ứng nhanh bằng cách thắng gấp hoặc
điều khiển tay lái để tránh...
+ Tần số động tác. Ví dụ: Số lần bước chạy trong 1 giây, số lần bước đi bộ trong
1 phút, số lần tâng cầu hay nhảy dây trong 15s, 20s, 30s hoặc số lần quạt tay của
VĐV bơi 50m, 100m.
+ Động tác đơn nhanh. Ví dụ: Trong đấu võ đấu kiếm...xuất đòn nhanh, khi đối
phương ra đòn tấn công hoặc trong thi đấu bóng chuyền, khi đối phương đập bóng,
lập tức bên bị tấn công có động tác đỡ bóng.
Ngoài ra, sức nhanh trong chạy cự li ngắn còn liên quan đến sức mạnh tốc độ( Ví
dụ: đạp chân vào bàn đạp khi xuất phát, khi chạy tăng tốc xuất phát......) và Sức bền
tốc độ ( Ví dụ khi gắng sức chạy 10m- 20m cuối trước khi đến đích).
* Phương pháp phát triển sức nhanh:

4


- Nhóm bài tập rèn luyện phản ứng nhanh: là những phản xạ của người tập khi
nghe tín hiệu, hiệu lệnh hoặc gặp một chướng ngại vật gì đó trong quá trình thực
hiện.
Ví dụ: chạy ngược chiều tín hiệu; xuất phát ở nhiều tư thế khác nhau.
- Nhóm bài tập rèn luyện tần số động tác nhanh: Số lần hoạt động trong một thời
gian hoặc trong một cự li nhất định nào đó được tăng lên.
Ví dụ: Chạy tại chỗ; nhảy dây; đạp xe; chạy nhanh ở cự li 30m...
-Nhóm bài tập rèn luyện tốc độ đơn nhanh: những động tác khi tấn công hoặc
phòng thủ được thực hiện một cách linh hoạt và khéo léo.
Ví dụ: võ sĩ xuất đòn và phòng thủ.
* Nhóm bài tập rèn luyện sức mạnh tốc độ.
Ví dụ như: xuất phát sau đó chạy tăng tốc nhanh 5m, 10m, 15m, 20m, chạy đạp
sau, bật cao, bật xa.
* Nhóm bài tập rèn luyện sức bền tốc độ:
Ví dụ như chạy nhanh 60m, 80m, 100m.
Có thể thấy việc phát triển sức nhanh không quá khó, các hình thức tập luyện
tương đối phong phú, phương pháp đơn giản nhưng để có kết quả đòi hỏi người tập
phải tập đúng theo đúng nguyên tắc, tập thường xuyên và kiên trì.
b. Khái niêm, ý nghĩa và phương pháp phát triển sức mạnh:
* Khái niệm sức mạnh:
Sức mạnh là một trong các tố chất thể lực, đó là khả năng tạo ra lực cơ học bằng
nổ lực của cơ bắp. Nói cách khác là năng lực khắc phục lực cản bên ngoài hoặc
chống lại nó bằng sự co rút của cơ bắp.
-Sức mạnh tối đa: là sức mạnh lớn nhất có thể sinh ra khi co cơ tối đa. Ví dụ: cử
tạ, đẩy, kéo,... Tập luyện tối đa làm cho cơ bắp nở to ra.
- Sức mạnh nhanh(còn gọi là sức mạnh tốc độ): là năng lực phát huy sức mạnh
trong một khoảng thời gian ngắn nhất bằng sự co cơ nhanh. Ví dụ: Ra đòn tay, đòn

chân trong các môn võ, giậm nhảy trong nhảy cao, nhảy xa,..
- Sức mạnh bền là năng lực duy trì sức mạnh trong một thời gian vận động kéo
dài. Ví dụ: duy trì sức mạnh đạp vào bàn đạp trong đua xe,.. Tập luyện phát triển sức
mạnh bền có tác dụng làm giảm lượng mỡ thừa, góp phần nâng cao khả năng hoạt
động của hệ thống tuần hoàn và hô hấp.
* Ý nghĩa của việc tập luyện Sức mạnh:
- Tập luyện sức mạnh thường được tiến hành thông qua việc khắc phục một trọng
lượng nhất định , như tạ hoặc trọng lượng của bản thân người tập. Quá trình này tạo
nên những kích thích và những biến đổi về chức năng của cơ thể và cơ bắp. Tổng
hợp hiệu quả của việc tập luyện thường xuyên và liên tục sẽ đạt được những thích
ứng nâng cao năng lực sức mạnh.

5


- Tập luyện sức mạnh thường xuyên thì sự cung cấp máu cho cơ bắp sẽ được tăng
cường, quá trình trao đổi chất trong cơ thể cao hơn lúc bình thường. Nhờ đó cơ bắp
nở nang, xương tăng độ dày và phát triển vững chắc.
- Tập luyện sức mạnh còn góp phần nâng cao năng lực hoạt động của hệ thống
thần kinh – cơ và rèn luyện ý chí.
- Tập luyên nâng cao sức mạnh của cơ bắp là tiền đề thuận lợi cho việc học, hoàn
thiện các kĩ năng vận động cơ bản và các kĩ thuật thể thao; là cơ sở để nâng cao
thành tích thể thao và nâng cao năng suất lao động.
- Ngoài ra tập luyện sức mạnh còn làm tiêu hao năng lượng mỡ thừa, tạo cho cơ
thể có vóc dáng khỏe, đẹp; làm nảy sinh những tình cảm lành mạnh, hướng tới cái
đẹp và các hành động nhân văn. Lứa tuổi THPT là lứa tuổi rất thuận lợi để phát triển
sức mạnh.
* Phương pháp phát triển sức mạnh
Để tập luyện sức mạnh có hiệu quả cần nắm vững các nguyên tắc tập luyện, hiểu
được bản chất và tác dụng của các loại bài tập khác nhau và biết cách lựa chọn, sắp

xếp LVĐ phù hợp với trình độ thể lực của cá nhân.
* Các nguyên tắc trong tập luyện.
- Thứ nhất, bài tập sức mạnh cần phải tạo ra kích thích lớn đối với hoạt động của
cơ( tạo sự căng cơ tối đa). Để tạo ra sự căng cơ tối đa có thể có 3 cách sau:
+ Cách 1: Sử dụng lực đối kháng tối đa với số lần lặp lại nhỏ nhất.
+ Cách 2: Sử dụng lực đối kháng trung bình với số lần lặp lại tối đa.
+ Cách 3: Sử dụng lực đối kháng trung bình hoặc lớn hơn với tốc độ thực hiện tối
đa.
- Thứ hai, cần tập luyện để phát triển toàn diện sức mạnh của tất cả các nhóm cơ,
tránh chỉ tập trung vào một số nhóm cơ, có như vậy mới bảo đảm phát huy sức mạnh
ở mức cao nhất.
- Thứ ba, cần kết hợp tập luyện nâng cao sức mạnh với tập luyện để phát triển các
tố chất thể lực khác, nhất là sức bền và sức nhanh.
. Các loại bài tập phát triển sức mạnh.
- Bài tập khắc phục trọng lượng bản thân(cơ thể).
+ Bài tập nằm sấp co duỗi tay
+ Bài tập treo co duỗi tay.
+ Bài tập chống xà kép co duỗi tay.
+ Bài tập nằm ngữa cố định chân – năng thân vuông góc với chân.
+ Bài tập nhảy lò cò một chân....
- Bài tập khắc phục trọng lượng bên ngoài.
+ Bài tập với các dụng cụ cầm tay(vật nặng): Tạ tay, bóng đặc, bao cát.
+ Bài tập với các dụng cụ có tính đàn hồi( co giãn): dây cao su, lò xo.
+ Bài tập với đòn tạ( nâng tạ, đẩy khi cử tạ,...).
+ Bài tập với người cùng tập.
6


+ Bài tập với các loại dụng cụ chuyên dùng( máy tập nhiều tác dụng).
+ Bài tập sử dụng lực đối kháng từ bạn tập.

* Phương pháp xác định LVĐ trong tập luyện sức mạnh:
Có nhiều cách để xác định trọng lượng của vật nặng dùng để tập luyện sức mạnh,
như theo tỉ lệ phần trăm(%) của trọng lượng tối đa hoặc trọng lượng tối đa trừ đi một
trọng lượng nào đó. Tuy nhiên cách xác định đơn giản và được áp dụng rộng rãi nhất
là theo số lần lặp lại có thể thực hiện được. Số lần lặp lại có thể thực hiện được trong
một lượt tập, cụ thể là:
- Trọng lượng tối đa là trọng lượng người tập chỉ thực hiện được 1 lần.
- Trọng lượng gần tối đa: Lặp lại được 2- 3 lần.
- Trọng lượng lớn: 4- 7 lần.
- Trọng lượng tương đối lớn : 8- 12 lần.
- Trọng lượng trung bình: 13- 18 lần.
- Trọng lượng nhỏ: 19- 25 lần.
- Trọng lượng rất nhỏ: 25 lần trở lên.
II. Kết quả điều tra khảo sát ban đầu
Qua kết quả khảo sát, điều tra trước khi áp dụng đề tài với 80 học sinh lớp
11a3 và 11a4 với các bài tập chạy 60m xuất phát cao và bật xa tại chỗ.
-

-

-

Kết quả chạy 60m xuất phát cao: Đối với Nữ.
Lớp

Sĩ số

Thành tích trung bình

11a3 (Lớp thực nghiệm)


20 Nữ

11,4s

11a4 (Lớp đối chứng)

20 Nữ

11,3s

Kết quả chạy 30m xuất phát cao: Đối với Nam
Lớp

Sĩ số

11a3 (Lớp thực nghiệm)

20 Nam

10,2s

11a4 (Lớp đối chứng)

20 Nam

10,1s

Kết quả bật xa tại chỗ: Đối với Nữ.
7


Thành tích trung bình


Lớp

-

Sĩ số

Thành tích trung bình

11a3(Lớp thực nghiệm)

20 Nữ

1,50m

11a4(Lớp đối chứng)

20 Nữ

1,55m

Kết quả bật xa tại chỗ: Đối với Nam.
Lớp

Sĩ số

Thành tích trung bình


11a3(Lớp thực nghiệm)

20 Nam

2,05m

11a4(Lớp đối chứng)

20 Nam

2,10m

III. Nguyên nhân.
- Đó là do hệ thống các giáo án lên lớp chưa đưa các bài tập phát triển thể lực
thường xuyên vào các tiết dạy mà chỉ đưa vào tập luyện ở một vài tiết dạy. Các giáo
án còn nặng về thực hiện các kĩ thuật động tác với lượng vận động còn thấp nên học
sinh chưa phát triển hết các tố chất của mình. Đó chính là hạn chế của các giáo án
đang áp dụng giảng dạy. Vì vậy việc áp dụng một số bài tập thể lực vào giảng dạy
nhằm phát triển sức nhanh, sức mạnh cho học sinh trung học phổ thông là yêu cầu
cấp thiết hiện nay của mỗi giáo viên đang thực hiện nhiệm vụ giảng dạy.
IV. Các giải pháp thực hiện:
1. Xây dựng hệ thống các bài tập.
- Để thực hiện đề tài này chúng tôi phải xây dựng hệ thống các bài tập.
- Xây dựng phân phối chương trình cho đề tài.
- Soạn giáo án giảng dạy cho đề tài.
2. Biên soạn các bài tập.
Biên soạn các bài tập là khâu rất quan trọng, trọng việc áp dụng một số bài tập
thể lực vào giảng dạy nhằm phát triển sức nhanh, sức mạnh cho học sinh trung học
phổ thông. Đây là khâu mà chúng ta xác định được các bài tập để áp dụng vào từng

tiết dạy cụ thể và soạn giáo án cho các tiết dạy cụ thể.
* Hệ thống các bài tập:
1. Chạy nâng cao đùi tại chỗ và di chuyển: 20m
2. Chạy 30m tốc độ cao.
3. Chạy biến tốc.
8


4. Nhảy dây nhanh 20s.
5. Lò cò nhanh bằng một chân.
6. Bật cóc 30m.
7. Nằm sấp chống đẩy.
8. Chạy 60m xuất phát cao.
3. Cách thức thực hiện các bài tập:
a. Chạy 30m xuất phát cao:
- TTCB: Đứng chân trước chân sau (chân trước giậm lên vạch xuất phát) người
hơi ngả về trước, trọng tâm dồn về chân trước, mắt nhìn thẳng…
- Cách thực hiện: Khi nhận được tín hiệu xuất phát, người tập nhanh chóng chạy
hết cự li 30m với tốc độ nhanh nhất.
- Cách đánh giá: Thành tích được tính bằng thời gian chạy hết cự li, đơn vị đo bằng
giây đồng hồ.
b. Bật xa tại chổ:
- TTCB: Cho người tập đứng hai chân đứng rộng bằng vai, mũi chân bám
vào ván giậm nhảy, người thẳng tay buông tự nhiên.
- Cách thực hiện: Từ TTCB, người tập khuỵu gồi hạ thấp trọng tâm, thân
người gập ở khớp hông, người hơi ngả về trước, trọng tâm dồn đều hai chân. Sau đố
duỗi hết các khớp hông, gối, cổ chân tác dụng vào ván giậm nhảy một lực lớn nhất,
nhanh chóng bật lên cao, ra xa. Đồng thời tay đưa từ sau ra trước với lên cao...
- Cách đánh giá: Thành tích được tính bằng khoảng cách từ ván giậm nhảy ( mép
gần hố nhảy) đến điểm gần nhất của cơ thể tiếp xúc với hố cát...Đơn vị đo bằng mét

(m).
c. Chạy nâng cao đùi tại chỗ và di chuyển:
- Động tác: Đứng thẳng, trên nữa trước hai bàn chân, hai tay co ở khuỷu. Thực
hiện chạy nâng cao đùi tại chỗ sau đó di chuyển 20m với tốc độ cao.
d. Chạy biến tốc:
Chạy theo hiệu lệnh còi: một tiếng chạy nhanh, hai tiếng chạy chậm, lặp lại như
vậy.
- TTCB: Đứng chân trước chân sau (chân trước giậm lên vạch xuất phát) người
hơi ngả về trước, trọng tâm dồn về chân trước, mắt nhìn thẳng…
- Cách thực hiện: : Khi nhận được tín hiệu xuất phát, người tập nhanh chóng chạy
với tốc độ cao nhất, sau khi nghe hiệu lệnh còi thì chạy chậm lại sau khi có hiệu lệnh
còi thì tiếp tục chạy với tốc độ cao và hiệu lệnh còi cuối cùng là chạy chậm về đích.
đ. Nhảy dây nhanh 20 giây:
- TTCB: Học sinh đứng chuẩn bị với dây nhảy trong tay.
- Động tác: Khi có hiệu lệnh thì thực hiện nhảy với tốc độ nhanh nhất có thể.
9


- Thành tích tính bằng số lần thực hiện được trong 20s.
e. Lò cò nhanh bằng một chân:
- TTCB: Hai tay thả lỏng tự nhiên, một chân thẳng, một chân co, mắt nhìn thẳng.
- Động tác: Khi nghe hiệu lệnh dùng sức của chân thẳng để nhảy lò cò liên tục về
phía trước và lò cò đến đích thì bỏ chân xuống.
g. Bật cóc 20m.
- TTCB: Người tập ngồi trên hai mũi bàn chân, hai tay đan sau gáy, mắt nhìn
thẳng.
- Động tác: Khi nghe hiệu lệnh, người tập dùng lực từ bàn chân đẩy người lên
cao và tiến về trước cho đến khi tới đích.
h. Nằm sấp chống đẩy:
- TTCB: Tư thế nằm sấp, hai tay chống đất thẳng, bàn tay ngay phía dưới vai, hai

chân duỗi thẳng, nâng hông lên sao cho từ gót chân đến vai tạo thành một đường
thẳng, hông không quá cao cũng không quá thấp.
- Động tác: Bắt đầu hạ thấp người xuống; từ từ mở rộng khuỷu tay, cơ thể sẽ từ từ
hạ xuống cho đến khi ngực gần chạm sàn( cách khoảng 1- 2cm). Hai cánh tay lúc
này không choãi ra ngoài quá nhiều và sẽ ép sát gần vào cơ thể, khi xuống tới vị trí
thấp nhất thì ép xương bả vai lại và đồng thời hít vào. Sau đó thở ra và nhấn mạnh
cánh tay xuống sân để đẩy người lên vị trí ban đầu.
i. Chạy 60m xuất phát cao:
- TTCB: Đứng chân trước chân sau (chân trước giậm lên vạch xuất phát) người
hơi ngả về trước, trọng tâm dồn về chân trước, mắt nhìn thẳng…
- Cách thực hiện: Khi nhận được tín hiệu xuất phát, người tập nhanh chóng chạy
hết cự li 60m với tốc độ nhanh nhất.
- Cách đánh giá: Thành tích được tính bằng thời gian chạy hết cự li, đơn vị đo bằng
giây đồng hồ.

4. Kế hoạch tập luyện các bài tập.

10


T
T
1

2

Tên bài tập

Số
buổi


- Chạy nâng cao đùi tại
chỗ và di chuyển: 20m

7

x

x

x

x

x

x

x

7

x

x

x

x


x

x

x

- Chạy 30m tốc độ
cao.
- Chạy biến tốc.

3

1

2

Tuần
4

3

5

6

7

7

x


x

x

x

x

x

x

4

- Nhảy dây nhanh 20s.

7

x

x

x

x

x

x


x

5

- Lò cò nhanh bằng
một chân

7

x

x

x

x

x

x

x

6

- Bật cóc 20m

7


x

x

x

x

x

x

x

7

- Nằm sấp chống đẩy.

7

x

x

x

x

x


x

x

8

- Chạy 60m xuất phát
cao.

7

x

x

x

x

x

x

x

5. Giáo án minh họa áp dụng vào thực nghiệm giảng dạy và giáo án
giảng dạy lớp đối chứng.
a. Giáo án minh họa áp dụng vào thực nghiệm giảng dạy lớp 11a3:
Tiết PPCT 36;37.


Ngày 15 tháng 01 năm 2017
Khối 11: Tiết 36

ĐÁ CẦU – NHẢY XA
11


I. MỤC TIÊU:
1. Kiến thức: - Biết cách thực hiện một số động tác
II. ĐỊA ĐIỂM: Sân vận
bổ trợ đá cầu, kĩ thuật tâng “giật” cầu; Động tác mô
động Trường
phỏng chân lăng, chân giậm; Một số bài tập phát triển
sức nhanh, sức mạnh.
III. CHUẨN BỊ:
2. Kỹ năng: - Thực hiện cơ bản đúng một số
- Hố nhảy xa, dụng cụ cào
động tác bổ trợ đá cầu, kĩ thuật tâng “giật” cầu; Động
xới cát, cầu đá ( 10 – 15
tác mô phỏng chân lăng, chân giậm; Một số bài tập phát quả), đồng hồ bấm giờ.
triển sức nhanh, sức mạnh.
3. Thái độ: Tập trung chú ý nghe giảng và động tác
- Học sinh vệ sinh sân
mẫu của GV, nghiêm túc thực hiện, hoàn thành tốt nội
tập.
dung giờ học.
IV. TIẾN TRÌNH LÊN LỚP:
PHẦ
NỘI DUNG
ĐỊNH LỢNG

YÊU CẦU VÀ
PP TỔ CHỨC
N
CHỈ DẪN KT
TẬP LUYỆN
S.lần T.gian
1. Nhận lớp –
- Yêu cầu ổn định
phổ biến nội
tổ chức lớp nhanh. ĐH nhận lớp - phổ
dung yêu cầu
- Cán sự tập trung
biến…
bài học.
lớp theo ĐH 4 hàng
2. Khởi động:
4 lần
ngang (cự li hẹp)
*********
MỞ * Khởi động
8nhịp
báo cáo sĩ số với
*********
ĐẦU chung:
10
GV.
*********
- 7 ĐT thể dục
phút - Thực hiện các
*********

tay không
động tác đúng, đẹp,
3-5m
- Xoay các
có biên độ.. theo
*GV
khớp: Cổ tay, cổ 2lần
nhịp hô..
chân, vai, hông,
- Xoay kĩ các
gối.
khớp…
- ép dây chằng:
- ép dây chằng tích
Ngang, dọc..
cực…
ĐH khởi động như
- Thả lỏng cổ chân, đội hình tập trung
* Khởi động
miết mạnh bàn
nhận lớp, cự li một
chuyên môn:
chân..
sải tay và có sự so
- Chạy bớc nhỏ.
- Nâng đùi lên cao
le.
- Nâng cao đùi.
khi chạy.
- Lăng gót

- Thực hiện từ
chạm mông.
chậm đến nhanh.
- Chạy đá má
- Chân lăng về
trong, ngoài.
trước phải thẳng.

12


1. Đá cầu;
- Một số
động tác bổ
trợ đã học.

BẢN

- Học KT
tâng "giật"
cầu.
2. Nhảy xa:
- Tập mô
phỏng động
tác:
+ Chân
lăng.
+ Chân
giậm.


3. Cũng cố.
Kĩ thuật tâng
“giật” cầu.

9p
2-3 L

6-8 L

9P
Nlần

2-3L

4. Bài tập phát
triển sức nhanh,
sức mạnh.
- Chạy nâng cao
đùi tại chỗ và di
chuyển.

- Sau khi giảng giải
KT xong chia lớp
làm 2 nhóm: Một
nhóm học đá cầu,
nhóm kia học nhảy
xa.
- KT tâng "giật"
cầu: Xác định được
cầu rơi ở phía trước

- chuyển trọng tâm
về trước. Khi cầu
rơi cách mặt sân
20-30cm- nâng đùi
vuông góc với thân
trên dùng mu bàn
chân tiếp cầu và
"giật" cầu bay lên
cao...
- Đứng chân giậm
nhảy trước chân
lăng sau. Chân lăng
đá về trớc sau đó
miết mạnh ra sau,
đẩy hông và ưỡn
ngực kết hợp với
đánh tay từ trước ra sau - ra trước và
gập thân về trước...
- Gọi 2-3 HS lên
thực hiện KT Tâng
“giật” cầu.

2P

- Yêu cầu HS cố
gắng thực hiện
nghiêm túc các bài
tập.
- Hs đứng tại chỗ
thực hiện chạy

nâng cao đùi sau đó
di chuyển.
- Từng nhóm 5 HS
thực hiện. yêu cầu
chạy với tốc độ cao
nhất.

10P

1-2L

13

- ĐH tập luyện đá
cầu:
* * * * *
* * * * *

Sân ĐC
- ĐH nhảy xa:
* * * * * * *
* * * * * * *
*gv
hố cát

**

- Đội hình cũng cố
cự li hẹp.


- ĐH nâng cao đùi.
***
***
***
***
***
XP 15m Đ


- Chạy 30m tốc
độ cao.

- Từng nhóm 5 HS
luân phiên thực
hiện chạy tốc độ
cao 30m

2L

- Chạy 60m xuất 1L
phát cao.

- Nằm sấp
chống đẩy.

KẾT
THÚ
C

2L


Thực hiện các
động tác thả
2-3L
lỏng: Tay; Chân;
Toàn thân..
- Nhận xét:
- Giao BTVN:
KT đá cầu...
- Xuống lớp:

5
phút

1L

14

**
**
**
**
**
XP 30m

Đ

- Từng nhóm 5 HS
luân phiên thực
hiện chạy tốc độ

cao 60m.

- ĐH chạy 60m
xuất phát cao
giống ĐH chạy
30m tốc độ cao

- Cả lớp nằm sấp
chống đẩy: nam 20
lần; nữ 15 lần.

- ĐH nằm sấp
chống đẩy: 4 hàng
ngang so le nhau
nằm sấp thực hiện
chống đẩy.

- Lăng duỗi chân
ĐH thả lỏng: cự li
về trước thả lỏng
rộng.
- Cúi khom ngời
lắc tay sang hai
bên thả lỏng tay và - ĐH xuống lớp
toàn thân
************
- Nhận xét ưu điểm ************
nhược điểm tiết
************
học.

************
- Hướng dẫn PP
tập ở nhà cho HS
*GV


Ngày 18 tháng 01 năm 2017
Khối 11: Tiết 37

ĐÁ CẦU – NHẢY XA – CHẠY BỀN

I. MỤC TIÊU:
1. Kiến thức: - Biết cách thực hiện một số động tác
II. ĐỊA ĐIỂM: Sân vận
bổ trợ đá cầu, kĩ thuật tâng “giật” cầu; Động tác mô
động Trường
phỏng chân lăng, chân giậm, phối hợp chạy đà- giậm
nhảy- trên không; Chạy bền trên sân trường; Một số bài III. CHUẨN BỊ:
tập phát triển sức nhanh, sức mạnh.
- Hố nhảy xa, dụng cụ cào
2. Kỹ năng: - Thực hiện cơ bản đúng một số
xới cát, cầu đá ( 10 – 15
động tác bổ trợ đá cầu, kĩ thuật tâng “giật” cầu; Động
quả), đồng hồ bấm giờ, dây
tác mô phỏng chân lăng, chân giậm phối hợp chạy đànhảy.
giậm nhảy- trên không; Chạy bền trên sân trường; Một
số bài tập phát triển sức nhanh, sức mạnh.
- Học sinh vệ sinh sân
3. Thái độ: Tập trung chú ý nghe giảng và động tác
tập.

mẫu của GV, nghiêm túc thực hiện, hoàn thành tốt nội
dung giờ học.
IV. TIẾN TRÌNH LÊN LỚP:
PHẦ
NỘI DUNG
ĐỊNH LỢNG
YÊU CẦU VÀ
PP TỔ CHỨC
N
CHỈ DẪN KT
TẬP LUYỆN
S.lần T.gian
1. Nhận lớp –
- Yêu cầu ổn định
phổ biến nội
tổ chức lớp nhanh. ĐH nhận lớp - phổ
dung yêu cầu
- Cán sự tập trung
biến…
bài học.
lớp theo ĐH 4 hàng
2. Khởi động:
4 lần
ngang (cự li hẹp)
*********
MỞ * Khởi động
8nhịp
báo cáo sĩ số với
*********
ĐẦU chung:

10
GV.
*********
- 7 ĐT thể dục
phút - Thực hiện các
*********
tay không
động tác đúng, đẹp,
3-5m
- Xoay các
có biên độ.. theo
*GV
khớp: Cổ tay, cổ 2lần
nhịp hô..
chân, vai, hông,
- Xoay kĩ các
ĐH khởi động như
gối.
khớp…
đội hình tập trung
- ép dây chằng:
- ép dây chằng tích nhận lớp, cự li một
Ngang, dọc..
cực…
sải tay và có sự so
- Thả lỏng cổ chân, le.
* Khởi động
miết mạnh bàn
chuyên môn:
chân..

- Chạy bớc nhỏ.
- Nâng đùi lên cao
- Nâng cao đùi.
khi chạy.
- Lăng gót
- Thực hiện từ
chạm mông.
chậm đến nhanh.
- Chạy đá má
- Chân lăng về
trong, ngoài.
trước phải thẳng.

15


1. Đá cầu;
- Ôn một số
động tác bổ trợ
đã học.

BẢN

- Ôn KT tâng
"giật" cầu.

2. Nhảy xa:
- Ôn tập mô
phỏng động tác
chân lăng, động

tác chân giậm.
- Học: Phối
hợp chạy đàgiậm nhảy- trên
không.

3. Cũng cố.
Kĩ thuật tâng
“giật” cầu; KT
nhảy xa.

- Sau khi giảng giải
KT xong chia lớp
- ĐH tập luyện đá
làm 2 nhóm: Một
cầu:
nhóm học đá cầu,
nhóm kia học nhảy
* * * * *
xa.
- Khi cầu rơi cách
* * * * *
mặt sân 20- 30cm
nâng đùi vuông góc
với thân trên dùng
mu bàn chân tiếp
cầu và “giật” cầu
bay lên cao...
Sân ĐC
- Một HS tung cầu
cho nhiều học sinh

- ĐH nhảy xa:
thực hiện.
- Chạy chậm 3,5,7
* * * * * * *
bước thực hiện
* * * * * * *
động tác bước bộ.
- Chạy đà- giậm
*gv
nhảy và tiếp đất
bằng chân lăng..
- Chạy đà ngắn,
hố cát
**
giậm nhảy tích cực
thực hiện đạp duỗi
chân lăng từ trước
ra sau kết hợp với
đánh tay ưỡn thân...

8P
2-3 L

6-8 L

8P
4-6L

5-7L


2-3L

4. Bài tập phát
triển sức nhanh,
sức mạnh.

2P

- Gọi 2-3 HS lên
thực hiện KT Tâng
“giật” cầu; KT
nhảy xa.

8-10P

- Yêu cầu HS cố
gắng thực hiện
nghiêm túc các bài
tập.

- Đội hình cũng cố
cự li hẹp.

- ĐH chạy biến tốc
- Chạy biến tốc

1L

- Từng nhóm 5 HS
thực hiện. Cự li

60m. Chạy theo
hiệu lệnh còi của
GV.

16

***
***
***
***
***
XP

60m Đ


- Nhảy dây
nhanh 20s

- Chia làm hai
nhóm nam thực
hiện trước, nữ sau.
GV bấm giờ cho
HS thực hiện.

1-2L

- Lò cò nhanh
bằng một chân.


1L

- Bật cóc 20m.

1- 2L

5. Chạy bền.

1L

- ĐH nhảy lò cò.
- Từng nhóm 5 HS
luân phiên thực
**
hiện lò cò một chân **
từ vạch XP đến Đ.
**
**
**
XP 15m
Đ
- Từng nhóm 5 HS - ĐH bật cóc giống
luân phiên thực
với ĐH nhảy lò cò.
hiện bật cóc từ vạch
XP đến Đ.
- ĐH chạy bền
- Khi chạy cần hít
thực hiện trên sân
thở sâu, không cười thể dục của trường

đùa, phân phối sức
hợp lí để chạy hết
cự li.

3-4 P

- Nam 3 vòng
sân.
- Nữ 2 vòng sân.

KẾT
THÚ
C

Thực hiện các
động tác thả
2-3L
lỏng: Tay; Chân;
Toàn thân..
- Nhận xét:
- Giao BTVN:
KT đá cầu...
- Xuống lớp:

- ĐH nhảy dây
* *
*
*
* * *
*


5
phút

1L

17

- Lăng duỗi chân
ĐH thả lỏng: cự li
về trước thả lỏng
rộng.
- Cúi khom ngời
lắc tay sang hai
bên thả lỏng tay và - ĐH xuống lớp
toàn thân
************
- Nhận xét ưu điểm ************
nhược điểm tiết
************
học.
************
- Hướng dẫn PP
tập ở nhà cho HS
*GV


b. Giáo án giảng dạy cho lớp đối chứng 11a4
Ngày 14 tháng 01 năm 2017
Khối 11: Tiết 36

ĐÁ CẦU – NHẢY XA
I. MỤC TIÊU:
1. Kiến thức: - Biết cách thực hiện một số động tác bổ
trợ đá cầu, kĩ thuật tâng “giật” cầu; Động tác mô phỏng
chân lăng, chân giậm; Trò chơi
2. Kỹ năng: - Thực hiện cơ bản đúng một số động
tác bổ trợ đá cầu, kĩ thuật tâng “giật” cầu; Động tác mô
phỏng chân lăng, chân giậm; Trò chơi.
3. Thái độ: Tập trung chú ý nghe giảng và động tác
mẫu của GV, nghiêm túc thực hiện, hoàn thành tốt nội
dung giờ học.
IV. TIẾN TRÌNH LÊN LỚP:
PHẦN

NỘI DUNG

ĐỊNH LỢNG
S.lần

1. Nhận lớp –
phổ biến nội
dung yêu cầu
bài học.
MỞ
ĐẦU

2. Khởi động:
* Khởi động
chung:
- 7 ĐT thể dục

tay không
- Xoay các
khớp: Cổ tay, cổ
chân, vai, hông,
gối.
- ép dây chằng:
Ngang, dọc..
* Khởi động
chuyên môn:
- Chạy bớc nhỏ.
- Nâng cao đùi.
- Lăng gót
chạm mông.
- Chạy đá má
trong, ngoài.

II. ĐỊA ĐIỂM: Sân vân
động Trường
III. CHUẨN BỊ:
- Hố nhảy xa, dụng cụ cào
xới cát, cầu đá ( 10 – 15
quả)
- Học sinh vệ sinh sân
tập.

YÊU CẦU VÀ
CHỈ DẪN KT

PP TỔ CHỨC
TẬP LUYỆN


- Yêu cầu ổn định
tổ chức lớp nhanh.
- Cán sự tập trung
lớp theo ĐH 4 hàng
ngang (cự li hẹp)
báo cáo sĩ số với
GV.
- Thực hiện các
động tác đúng, đẹp,
có biên độ.. theo
nhịp hô..
- Xoay kĩ các
khớp…
- ép dây chằng tích
cực…
- Thả lỏng cổ chân,
miết mạnh bàn
chân..
- Nâng đùi lên cao
khi chạy.
- Thực hiện từ
chậm đến nhanh.
- Chân lăng về
trước phải thẳng.

ĐH nhận lớp - phổ
biến…

T.gian


1L

10
phút
4 lần
8nhịp

2lần

18

*********
*********
*********
*********
3-5m
*GV

ĐH khởi động như
đội hình tập trung
nhận lớp, cự li một
sải tay và có sự so
le.


1. Đá cầu;
- Một số
động tác bổ
trợ đã học.


BẢN

- Học KT
tâng "giật"
cầu.

2. Nhảy xa:
- Tập mô
phỏng động
tác:
+ Chân
lăng.
+ Chân
giậm.

3. Cũng cố.
Kĩ thuật tâng
“giật” cầu.

- Sau khi giảng giải
KT xong chia lớp
làm 2 nhóm: Một
nhóm học đá cầu,
nhóm kia học nhảy
xa.
- KT tâng "giật"
cầu: Xác định được
cầu rơi ở phía trước
- chuyển trọng tâm

về trước. Khi cầu
rơi cách mặt sân
20-30cm- nâng đùi
vuông góc với thân
trên dùng mu bàn
chân tiếp cầu và
"giật" cầu bay lên
cao...
- Đứng chân giậm
nhảy trước chân
lăng sau. Chân lăng
đá về trớc sau đó
miết mạnh ra sau,
đẩy hông và ưỡn
ngực kết hợp với
đánh tay từ trước ra sau - ra trước và
gập thân về trước...
- Gọi 2-3 HS lên
thực hiện KT Tâng
“giật” cầu.

30 p
6-8 L

6- 8L

8-10L

2-3L


- Chia lớp thành 4
đội chơi thi đấu với
nhau. Cự li 20m.
Lần lượt từng HS
trong các đội lò cò
bằng một chân từ
vạch XP đến Đ rồi
quay về. cứ lần lượt
như vậy cho đến
HS cuối cùng.
Đội nào thua bị
phạt lò cò 1 vòng
quanh lớp.

4. Trò chơi.
Lò cò tiếp sức

1-2L

19

- ĐH tập luyện đá
cầu:
* * * * *
* * * * *

Sân ĐC
- ĐH nhảy xa:
* * * * * * *
* * * * * * *

*gv
hố cát

**

- Đội hình cũng cố
cự li hẹp.

- ĐH trò chơi
***
***
***
***
XP 20m

Đ


Thực hiện các
động tác thả
2-3L
lỏng: Tay; Chân;
KẾT Toàn thân..
THÚC - Nhận xét:
1L
- Giao BTVN:
KT đá cầu...
- Xuống lớp:

5

phút

- Lăng duỗi chân
ĐH thả lỏng: cự li
về trước thả lỏng
rộng
- Cúi khom ngời
- ĐH xuống lớp
lắc tay sang hai
************
bên thả lỏng tay và
************
toàn thân
************
- Nhận xét ưu điểm ************
nhược điểm tiết
học.
*GV

V. Kết quả thực nghiệm:
1. Trước khi chưa áp dụng các bài tập thể lực phát triển sức nhanh, sức
mạnh vào giảng dạy.
Trước khi chưa áp dụng các bài tập thể lực vào giảng dạy. Tôi thấy thể lực của
học sinh còn yếu thực hiện các bài tập sức nhanh, sức mạnh còn hạn chế nên chưa
phát huy hết khả năng của bản thân.
2. Sau khi áp dụng dạy các bài tập thể lực phát triển sức nhanh, sức mạnh
vào giảng dạy.
Sau khi áp dụng các bài tập thể lực phát triển sức nhanh, sức mạnh vào giảng
dạy tôi thấy thể lực của các em được cải thiện rõ rệt, kể cả các học sinh có thể lực
yếu. Chính vì thể lực được cải thiện nên các em tích cực tham gia học tập sôi nổi,

thực hiện các kĩ thuật động tác, các bài tập một cách đơn giãn, dễ dàng hơn. Tạo cho
các em hứng thú hơn trong học tập và các hoạt động của nhà trường.
* Cụ thể:
- Kết quả chạy 60m xuất phát cao: Đối với Nữ
Lớp

Sĩ số

Thành tích trung bình

11a3(Lớp thực nghiệm)

20 Nữ

10,2s

11a4(Lớp đối chứng)

20 Nữ

11,2s

- Kết quả chạy 60m xuất phát cao: Đối với Nam
Lớp

Sĩ số

11a3 (Lớp thực nghiệm)

20 Nam


20

Thành tích trung bình
8,9s


11a4 (Lớp đối chứng)

20 Nam

9.9s

- Kết quả bật xa tại chỗ: Đối với Nữ
Lớp

Sĩ số

Thành tích trung bình

11a3 (Lớp thực nghiệm)

20 Nữ

1,70m

11a4 (Lớp đối chứng)

20 Nữ


1,57m

- Kết quả bật xa tại chỗ: Đối với Nam
Lớp

Sĩ số

Thành tích trung bình

11a3 (Lớp thực nghiệm)

20 Nam

2,20m

11a4 (Lớp đối chứng)

20 Nam

2,10m

So sánh kết quả khảo sát ban đầu của hai lớp học sinh 11a3 và 11a4 về các tố
chất sức nhanh, sức mạnh là tương đương nhau ( lớp 11a4 có nhỉnh hơn chút ít). Tuy
nhiên sau 2 tháng tiến hành thực nghiệm áp dụng các bài tập thể lực phát triển sức
nhanh, sức mạnh vào giảng dạy tại lớp 11a3 và dạy theo phân phối giáo án bình
thường ở lớp 11a4 thì kết quả đã có sự chênh lệch khá lớn. Ở lớp 11a4 thì tố chất sức
nhanh, sức mạnh có tăng lên nhưng không đáng kể, còn ở lớp 11a3 sau khi áp dụng
các bài tập thể lực thì tố chất sức nhanh, sức mạnh tăng lên rõ rệt, điều đó chứng tỏ
những bài tập chúng tôi đưa ra cho nhóm thực nghiệm đã mang lại hiệu quả.
C. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ĐỀ XUẤT

1. Kết luận:
Sau một thời gian nghiên cứu tôi đưa ra được một hệ thống các bài tập bổ trợ
cho việc phát triển sức nhanh, sức mạnh, nhằm nâng cao thể lực cho học sinh THPT.
Giúp cho quá trình giảng dạy của giáo viên thêm phong phú hơn.
Áp dụng các bài tập thể lực vào quá trình học tập giúp các em được trang bị
thêm về các tố chất thể lực tạo điều kiện tốt cho việc tiếp thu kỹ thuật, nâng cao được
thành tích trong học tập và thi đấu.
Trong thời gian thực hiện đề tài “ Lựa chọn một số bài tập thể lực vào giảng
dạy nhằm phát triển sức nhanh, sức mạnh cho học sinh trung học phổ thông” là một
21


đề tài nghiên cứu có hiệu quả. Ở nhóm đối chiếu việc thực hiện tập luyện thể lực
theo giáo án cũ, chương trình chưa được thay đổi thì không nhìn thấy sự thay đổi
đáng kể. Trong khi đó với giáo án được áp dụng lên từng đối tượng cũng như thay
đổi các phương pháp dạy học mới thì ở nhóm thực nghiệm đã thấy sự tăng tiến rất rõ
rệt về các chỉ số thể lực (sức mạnh, sức nhanh, ...).
Vậy cần lựa chọn các bài tập phát triển sức nhanh, sức mạnh, để áp dụng vào
quá trình học tập rèn luyện cho học sinh sao cho phù hợp với đặc điểm của học sinh.
2. Đề xuất và kiến nghị:
- Kính mong Sở Giáo dục và nhà trường tạo mọi điều kiện cho giáo viên được
tập huấn các lớp bồi dưỡng để nâng cao trình độ chuyên môn.
- Tăng cường đầu tư cơ sở vật chất, sân bãi, trang thiết bị phục vụ cho việc dạy
và học đầy đủ hơn.
- Với thời gian ngắn, phạm vi nghiên cứu hẹp cộng với điều kiện nghiên cứu
còn nhiều hạn chế, rất mong các nhà sư phạm thể dục tiếp tục nghiên cứu, bổ sung
đầy đủ hơn để có thể áp dụng vào thực tiễn giảng dạy và mang lại kết quả cao hơn./.
Xin chân thành cảm ơn!

22



TÀI LIỆU THAM KHẢO
TT

TÊN TÀI LIỆU

1

Lí luận và phương pháp GDTC.

2

Phương pháp nghiên cứu khoa hoc TDTT.

3

Sinh lý học TDTT.

4
5

Giáo trình giảng dạy điền kinh.
Sách Thể dục 10,11,12...

23




×