Tải bản đầy đủ (.pdf) (103 trang)

Nghiên cứu lựa chọn một số bài tập thể chất nội khóa để nâng cao thể lực cho nữ sinh viên có thể lực yếu của trường đại học sài gòn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.11 MB, 103 trang )

MỤC LỤC
PHẦN MỞ ĐẦU

Trang
1

CHƯƠNG I : TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU

6

1.1 Cơ sở lý luận và thực tiễn của công tác giáo dục thể chất trong trường Đại học 6
1.1.1 Công tác giáo dục thể chất trong trường Đại học

6

1.1.2 Mục đích và nhiệm vụ của GDTC trong trường Đại học

7

1.1.3 Chương trình GDTC nội khóa ở các trường Đại học

9

1.1.4 Giáo dục tố chất thể lực – đặc điểm cơ bản của GDTC trong trường

10

1.1.5 Đặc điểm phát triển tâm lý và sinh lý của nữ sinh viên

13


1.2 Cơ sở xây dựng hệ thống các bài tập phát triển thể lực

17

1.2.1 Bài tập thể chất

17

1.2.2 Chỉ tiêu và tiêu chuẩn kiểm tra

18

1.3 Một số công trình nghiên cứu có liên quan

20

1.4 Giáo dục thể chất ở các nước trên thế giới

21

1.5 Công tác giáo dục thể chất tại trường Đại học Sài Gòn

22

1.5.1 Một số nét về trường Đại học Sài Gòn

22

1.5.2 Tình hình đội ngũ giảng viên bộ môn GDTC của trường


22

1.5.3 Cơ sở vật chất phục vụ công tác GDTC

22

1.5.4 Nội dung chương trình, hình thức giảng dạy môn học

23

CHƯƠNG II : PHƯƠNG PHÁP VÀ TỔ CHỨC NGHIÊN CỨU
2.1 Phương pháp nghiên cứu

24
24

2.1.1 Phương pháp phân tích và tổng hợp tài liệu

24

2.1.2 Phương pháp phỏng vấn bằng phiếu

24

2.1.3 Phương pháp kiểm nhân trắc

24

2.1.4 Phương pháp kiểm tra sư phạm


25

2.1.5 Phương pháp thực nghiệm sư phạm

27

2.1.6 Phương pháp toán thống kê

28

2.2 Đối tượng và tổ chức nghiên cứu

30

2.2.1 Khách thể nghiên cứu

30

2.2.2 Đối tượng nghiên cứu

31

2.2.3 Tổ chức nghiên cứu

31


CHƯƠNG III : KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU

32


3.1 Đánh giá thực trạng và phân loại thể lực của nữ sinh viên trường Đại
học Sài Gòn

32

3.1.1 Thực trạng và phân loại thể lực của sinh viên nữ trường Đại học
Sài Gòn

32

3.1.2 Kết quả điều tra khảo sát về nhu cầu tập luyện TDTT nội khóa
của sinh viên nữ trường Đại học Sài Gòn.

34

3.1.3 Kết quả khảo sát trình độ đào tạo, chuyên môn chuyên môn sâu giảng
viên chuyên ngành GDTC – phỏng vấn giảng viên, các chuyên gia
nhằm đánh giá trình độ chuẩn bị thể lực chung của nữ sinh viên trường
Đại học Sài Gòn

41

3.2 Nghiên cứu lựa chọn một số bài tập thể chất nội khóa cho sinh viên nữ
có thể lực yếu của trường Đại học Sài Gòn

48

3.2.1 Bước đầu biên soạn và lựa chọn hệ thống bãi tập thể chất chính
khóa phù hợp với nữ sinh viên có thể lực yếu của trường.


48

3.2.2 Xác định và áp dụng các bài tập thể chất chính khóa phù hợp với
với sinh viên nữ có thể lực yếu của trường Đại học Sài Gòn

50

3.3 Đánh giá hiệu quả sử dụng các bài tập thể chất chính khác đã được lựa
chọn cho sinh viên có thể lực yếu của trường Đại học Sài Gòn

53

3.3.1 Trước thực nghiệm.

53

3.3.2 Sau thực nghiệm

55

CHƯƠNG IV : BÀN LUẬN KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU

80

4.1 Đánh giá thực trạng và phân loại thể lực của nữ sinh viên trường Đại
học Sài Gòn

80


4.2 Nghiên cứu lựa chọn một số bài tập thể chất nội khóa cho nữ sinh viên
có thể lực yếu của trường Đại học Sài Gòn

81

4.3 Đánh giá hiệu quả sử dụng các bài tập thể chất nội khóa đã được lựa
chọn cho sinh viên nữ có thể lực yếu của trường Đại học Sài Gòn
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
A- KẾT LUẬN
B- KIẾN NGHỊ
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC

82
86-87


DANH MỤC KÝ HIỆU VIẾT TẮT

BGD&ĐT

Bộ giáo dục và đào tạo

ĐG.TLC

Đánh giá thể lực chung

ĐC

Đối chứng


GDTC

Giáo dục thể chất

TDTT

Thể dục Thể thao

Th.S

Thạc sĩ

THPT

Trung học phổ thông

TN

Thực nghiệm

UBND

Ủy ban Nhân Dân

XPC

Xuất phát cao



STT

TRANG
Thực trạn hình thái , thể lực ban đầu của nữ

1

n

sinh viên trườn Đại học Sài Gòn

32

Tiêu chuẩn đánh iá thể lực học sinh , sinh
2

n

viên của ộ GD&ĐT

3

n

4

n

5


n

7

n 3.6

8

ng 3.7

9

ng 3.8

5

10

ng 3.9

11

n

12

13
14

n


10

1

Kết qu phỏn vấn nhằm kh o sát nhu cầu
tập luyện nội khóa của nữ sinh viên trườn
Đại học Sài òn , năm học 0 – 2012
Kết qu phỏn vấn các i n viên và các
chuyên gia
Tổn hợp các bài tập được lựa chọn từ kết
qu phỏn vấn
Các chỉ số hình thái và thể lực của nhóm nữ
thực n hiệm và nhóm nữ đối chứn có thể
lực yếu trước thực n hiệm
Các chỉ số thể lực của nhóm nữ thực
n hiệm có thể lực yếu sau thực n hiệm (
học kỳ )
Các chỉ số thể lực của nhóm nữ đối chứn
có thể lực yếu sau thực n hiệm ( học kỳ )
Các chỉ số thể lực của nhóm nữ thực
n hiệm có thể lực yếu của trườn sau thực
n hiệm ( học kỳ II)
Các chỉ số thể lực của nhóm nữ đối chứn
có thể lực yếu của trườn sau thực n hiệm (
học kỳ II)
Các chỉ số thể lực của nhóm nữ thực
n hiệm có thể lực yếu của trườn sau thực
n hiệm ( học kỳ III )


Các chỉ số thể lực của nhóm nữ đối chứn
ng 3.12
có thể lực yếu của trườn sau thực n hiệm (
học kỳ III )
So sánh nhịp tăn trưởn của các chỉ số thể
ng 3.13 a,b
lực của nhóm thực n hiệm và nhóm đối

33

35
42
49
54

56
57
58

59

60

61
63


15

n


16

n

17

n

chứn sau thực n hiệm (học kỳ I)
So sánh nhịp tăn trưởn của các chỉ số thể
4 a,b lực của nhóm thực n hiệm và nhóm đối
chứn sau thực n hiệm (học kỳ II)
So sánh nhịp tăn trưởn của các chỉ số
hình thái và thể lực của nhóm thực n hiệm
5 a,b
và nhóm đối chứn sau thực n hiệm (học
kỳ III)
Kết qu so sánh iá trị trun bình của nhóm
6
nữ thực n hiệm có thể lực yếu với tiêu
chuẩn RLTT của ộ GD&ĐT

66

68-69

71



TT
1

2

Trang

3.1

3.2

3

3.3

4

3.4

5

3.5

6

3.6

7

3.7


8

3.8

9

3.9

10

3.10

11

3.11

12

3.12

13

3.13

14

3.14

Kết quả phỏng vấn về số buổi tập TDTT

chính khóa phù hợp trong 1 tuần của sinh
viên
Kết quả phỏng vấn về thời gian tập luyện
TDTT chính khóa thích hợp của sinh viên
nữ
Kết quả phỏng vấn về thời điểm tập luyện
TDTT chính khóa thích hợp của sinh viên
Kết quả phỏng vấn về hình thức tập luyện
TDTT chính khóa của sinh viên
Kết quả phỏng vấn về địa điểm tập luyện
TDTT chính khóa của sinh viên
Kết quả phỏng vấn về ảnh hưởng khi tham
gia tập luyện TDTT chính khóa đến việc
học tập văn hóa của sinh viên
Kết quả phỏng vấn về môn thể thao ưa
thích của sinh viên
Kết quả phỏng vấn các giảng viên và các
chuyên gia về vai trò quan trọng của chuẩn
bị thể lực chung cho nữ sinh viên trường
Đại học Sài gòn
Kết quả phỏng vấn các giảng viên và các
chuyên gia về đánh giá thể lực chung cho
nữ sinh viên trường Đại học Sài Gòn , cần
kiểm tra những tố chất nào
Kết quả phỏng vấn tỷ lệ nữ sinh có trình độ
chuẩn bị thể lực chung của Trường Đại học
Sài Gòn
Kết quả phỏng vấn về chất lượng giảng dạy
môn học Giáo dục thể chất cho nữ sinh
viên trong trường Đại học Sài Gòn

Về cách phân loại nữ sinh viên có trình độ
thể lực yếu.
Kết quả phỏng vấn về việc lựa chọn hình
thức và phương pháp tập luyện hợp lý nhất
để nâng cao trình độ thể lực cho nữ sinh
viên có thể lực yếu
So sánh nhịp tăng trưởng các chỉ số hình
thái và thể lực của nhóm nữ thực nghiệm

36

37
37
38
39
40
40

43

44

45

45
46

47

66



và đối chứng sau thực nghiệm(học kỳ I )
15

3.15

16

3.16

17

3.17

18

3.18

So sánh nhịp tăng trưởng các chỉ số hình thái
và thể lực của nhóm nữ thực nghiệm và đối
chứng sau thực nghiệm(học kỳII )
So sánh nhịp tăng trưởng các chỉ số hình
thái và thể lực của nhóm nữ thực nghiệm
và đối chứng sau thực nghiệm(học kỳIII )
So sánh trị số trung bình của lực bóp tay
thuận
So sánh trị số trung bình của nằm ngửa gập
thân


19

3.19

So sánh trị số trung bình của bật xa tại chỗ

20

3.20

21

3.21

22

3.22

70

74
76
76
77

So sánh trị số trung bình của chạy 30m xuất
phát cao
So sánh trị số trung bình của chạy con thoi

77


So sánh trị số trung bình của chạy tùy sức 5
phút

78

78


PHẦN MỞ ĐẦU
Trong sự nghiệp đổi mới hiện nay, yếu tố con người luôn chiếm vị trí hàng
đầu, bởi vì chỉ có con người lao động năng động và sáng tạo, mới có thể thực hiện
được mục tiêu “Dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng,dân chủ, văn minh”.
Chủ tịch Hồ Chí Minh là người đầu tiên đến với Chủ nghĩa Mác - Lênin, tiếp
thu sáng tạo lý luận và thực tiễn về giáo dục con người mới. Người tuyên bố huỷ
bỏ nền giáo dục nô lệ, xây dựng nền giáo dục mới, phát triển con người toàn diện
để phục vụ Tổ quốc, phục vụ nhân dân. Từ sau Cách mạng Tháng 8 năm 1945
thành công, nền giáo dục Việt Nam đã vận dụng những nguyên lý về giáo dục con
người mới, con người phát triển toàn diện của học thuyết Mác - Lênin trong đó có
mặt quan trọng là giáo dục thể chất được đưa vào quá trình đào tạo.
Giáo dục thể chất là một bộ phận cơ bản trong hệ thống giáo dục thể chất
nhân dân, trong đó các bài tập thể dục thể thao là một biện pháp quan trọng nhằm
đem lại sức khoẻ và nâng cao tố chất thể lực cho mọi người dân. Trong dự thảo
Nghị quyết Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ VIII có đoạn viết “Phát triển mạnh mẽ
phong trào TDTT quần chúng cả bề rộng lẫn chiều sâu, làm cho TDTT thực sự trở
thành một phương tiện đại chúng, góp phần bảo vệ và tăng cường sức khoẻ cho
nhân dân, phục vụ các nhiệm vụ chính trị, kinh tế, xã hội của đất nước”. [2] Muốn
phát triển phong trào TDTT, thì không thể thiếu được vai trò của giáo dục thể chất
trong nhà trường, từ bậc mẫu giáo, học sinh phổ thông, đến Đại học, Cao đẳng và
Trung học chuyên nghiệp.

Những năm cuối của thế kỷ XX, cách mạng khoa học và công nghệ đạt đến
đỉnh cao của sự phát triển, đòi hỏi con người phải có trí tuệ cao. Trí tuệ phát triển
càng cao, thì càng đòi hỏi thể chất, nền tảng của trí tuệ, cũng được phát triển một
cách tương xứng. Việc nâng cao sức khoẻ con người, là vấn đề trọng tâm, cốt lõi
của mọi mô hình phát triển của các quốc gia, các chế độ chính trị xã hội. Vì vậy,
1


Đảng và Nhà nước ta luôn luôn chú trọng đến việc phát triển thế hệ trẻ theo hướng
“Cao về trí tuệ, cường tráng về thể chất, phong phú về tinh thần, trong sáng về
đạo đức”. [5] . Đây là quan điểm phát triển con người toàn diện trong giai đoạn
cách mạng hiện nay. Những năm qua ở nước ta công tác GDTC trong các nhà
trường đã có nhiều chuyển biến rõ rệt. Ở tất cả các cấp học, một chương trình
GDTC đã được biên soạn thống nhất, với nhiều nội dung cơ bản, đã được đưa vào
giảng dạy. Đội ngũ giáo viên giảng dạy thể dục đông về số lượng, chất lượng cũng
dần được nâng cao. Cả nước ta có 3 trường Đại học TDTT, 2 trường Đại học sư
phạm TDTT và hàng chục Khoa GDTC của các trường đại học và cao đẳng sư
phạm làm nhiệm vụ đào tạo giáo viên thể dục có trình độ trung học đến đại học.
Cơ sở vật chất phục vụ cho tập luyện cũng dần được nâng cấp và đổi mới, bao gồm
sân bãi tập, nhà tập và dụng cụ tập luyện. Nhận thức về công tác giáo GDTC cho
học sinh ngay càng đúng đắn hơn, từ người tập đến giáo viên các cấp lãnh đạo và
các bậc phụ huynh. Hàng năm, có hàng trăm giải thi đấu các môn thể thao được tổ
chức, từ bậc phổ thông đến đại học, từ phạm vi trường, khu vực, đến toàn quốc,
điển hình là các Hội khoẻ Phù Đổng lôi cuốn được hàng trăm ngàn học sinh tham
gia tập luyện và thi đấu.[1]
Trong các nhà trường từ bậc mẫu giáo đến đại học chuyên nghiệp đã hình
thành một hệ thống giáo dục thể chất bắt buộc. Những năm qua chương trình
GDTC đã đào tạo cho đất nước hàng triệu thanh niên có đủ sức khoẻ để học tập,
lao động sản xuất và chiến đấu. Nhiều thế hệ trẻ học sinh, sinh viên đã góp sức
mình vào cuộc kháng chiến chống Mỹ xâm lược, xây dựng và bảo vệ tổ quốc xã

hội chủ nghĩa với hiệu quả cao.
Để giáo dục con người toàn diện mỗi học sinh sinh viên trước hết phải có
sức khoẻ. Sức khoẻ là cơ sở để tiếp thu khoa học kỹ thuật, sau khi ra trường họ sẽ
góp phần phục vụ cho công cuộc xây dựng đất nước. Cơ sở của sức khoẻ là việc
phát triển các tố chất thể lực. Nhiệm vụ của GDTC trong các nhà trường, một mặt
2


trang bị cho học sinh, sinh viên những kỹ năng kỹ xảo vận động, song mặt quan
trọng hơn là phát triển ở họ những tố chất thể lực cần thiết.
Theo quan điểm trước đây giáo dục các tố chất thể lực ở giai đoạn đầu của
các cấp học phổ thông là phát triển các tố chất sức nhanh, sức mạnh, sức bền, độ
dẻo, sự khéo léo. Ở tuổi trưởng thành, vai trò chính mới là phát triển các tố chất
sức mạnh và sức bền.
Trong những năm qua, công tác GDTC của Trường Đại học Sài gòn luôn
được quan tâm, trú trọng và phát triển. Các giờ học GDTC được thực hiện theo
chương trình quy định chung của Bộ Giáo dục và Đào tạo, bao gồm các giờ học bắt
buộc và những hoạt động TDTT ngoài giờ của sinh viên. Phong trào rèn luyện thể
chất nói riêng và công tác giáo dục thể chất cho sinh viên nói chung do nhiều yếu
tố khách quan và điều kiện chi phối, đặc biệt là phụ thuộc vào mức độ nhận thức
của cán bộ quản lý các cấp, trình độ của giáo viên, sự nỗ lực của sinh viên, ngoài ra
còn phụ thuộc vào phương tiện, phương pháp giảng dạy, điều kiện sân bãi dụng cụ
, kinh phí phục vụ tập luyện, thi đấu… Các yếu tố trên là động lực thúc đẩy mạnh
phong trào tập luyện TDTT, góp phần nâng cao chất lượng công tác GDTC trong
nhà trường nói chung và tăng cường thể chất cho sinh viên nói riêng một cách có
hiệu quả.
Theo xu hướng chung của Ngành Giáo dục và Đào tạo, trong những năm
qua trường Đại học Sài gòn đã tiến hành đổi mới hình thức tổ chức, quản lý,
phương pháp dạy và học các môn học nói chung và môn học GDTC nói riêng, qua
đó đã đạt được những kết quả đáng khích lệ. Tuy nhiên, căn cứ vào điều kiện thực

tiễn của nhà trường về yếu tố cơ sở vật chất, nguồn nhân lực... và một số điều kiện
khách quan khác, hiệu quả của các giờ học chính khoá, ngoại khoá đối với các môn
học chuyên ngành GDTC vẫn còn nhiều hạn chế, chỉ đáp ứng được việc tiếp thu kỹ
thuật cơ bản. Muốn nâng cao hiệu quả công tác rèn luyện thể chất nói chung và
hiệu quả học tập môn học GDTC nói riêng, đáp ứng mục tiêu đào tạo hiện nay của
3


nhà trường, đòi hỏi sinh viên phải hiểu biết tương đối toàn diện các môn thể thao.
Muốn giải quyết được vấn đề trên thì vấn đề nâng cao tố chất thể lực cho sinh viên
ngay từ năm học thứ nhất là yếu tố quan trọng và hết sức cần thiết.[4]
Tuy nhiên, thực trạng thể lực của sinh viên trường Đại học Sài gòn còn
nhiều hạn chế, đặc biệt là đối với các sinh viên nữ. Qua quan sát các giờ học chính
khoá các môn học giáo dục thể chất, đồng thời qua kết quả kiểm tra nội dung thể
lực trong các giờ học ngay ở năm thứ nhất cho thấy, một số các sinh viên nữ đều
không đạt được yêu cầu đề ra ở các giáo án giảng dạy cũng như yêu cầu khi kết
thúc các môn học giáo dục thể chất. Điều đó đã ảnh hưởng không nhỏ đến chất
lượng GDTC ở trường Đại học Sài gòn nói chung và các môn học GDTC nói
riêng ở những năm tiếp theo.
Trước thực trạng đó, Bộ môn GDTC đã đề ra một số giải pháp nhằm khắc
phục và nâng cao thể lực cho nữ sinh viên có sức khỏe yếu
Xuất phát từ thực tiễn đó, với mục đích nâng cao tố chất thể lực cho nữ sinh
viên có sức khẻo yếu năm thứ nhất, góp phần nâng cao chất lượng công tác giáo
dục thể chất tại Trường Đại học Sài gòn, chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài:
“ NGHIÊN CỨU LỰA CHỌN MỘT SỐ BÀI TẬP THỂ CHẤT NỘI KHÓA
ĐỂ NÂNG CAO THỂ LỰC CHO NỮ SINH VIÊN CÓ THỂ LỰC YẾU ”
*MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU :
Nghiên cứu lựa chọn một số bài tập thể chất nội khóa để nâng cao thể lực
cho nữ sinh viên có thể lực yếu trường Đại Học Sài Gòn.
* NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU :

- Đánh giá thực trạng và phân loại thể lực của Nữ sinh viên Trường Đại học
Sài Gòn.
- Nghiên cứu lựa chọn một số bài tập thể chất nội khóa cho Nữ sinh viên có
thể lực yếu của Trường Đại học Sài Gòn.

4


- Đánh giá hiệu quả sử dụng các bài tập thể chất nội khóa đã được lựa chọn
cho sinh viên nữ có thể lực yếu của trường Đại học Sài Gòn.

5


CHƯƠNG I : TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA CÔNG TÁC GIÁO DỤC THỂ
CHẤT TRONG TRƯỜNG ĐẠI HỌC
1.1.1 Công tác giáo dục thể chất trong trường đại học [4],[5],[7]
GDTC trong trường Đại học là một bộ phận quan trọng trong toàn bộ sự
nghiệp TDTT của nước nhà . Được sự quan tâm của Đảng và nhà nước về quan
điểm phát triển nguồn nhân lực trong thời đại mới “ Không có thể chất cường
tráng , sinh viên khó hoàn thành nhiệm vụ học tập và khó phát huy tác dụng của
mình trong sự nghiệp công nghiệp hóa và hiện đại hóa”[ 10]. Ngành TDTT kết
hợp Bộ Giáo dục và Đào tạo đã đưa ra các nghị định và các văn bản quan trọng
nhằm phát triển GDTC và TDTT trong nhà trường .
1.1.1.1

Công tác giảng dạy nội khóa

- Công tác giảng dạy :

Bộ GD&ĐT yêu cầu các trường phải đảm bảo dạy đúng , đủ , phải có chất
lượng giờ học thể dục theo chương trình môn học đã được Bộ ban hành .
Thông qua giảng dạy môn thể dục , giáo dục cho học sinh những kiến thức ,
kĩ năng thực hành , kĩ năng sống , thói quen tập luyện thể dục thể thao , tự chăm
sóc sức khỏe ,tăng cường tập luyện thể dục thể thao tránh xa các tệ nạn xã hội .
Phần tự chọn là nội dung bắt buộc phải dạy cho học sinh ,nhà trường căn cứ
vào số tiết qui định , điều kiện sân bãi , trang thiết bị , đội ngũ giảng viên để tổ
chức giảng dạy cho thích hợp . Chương trình và nội dung học không được cắt bỏ ,
có thể xây dựng kế hoạch dạy học hoặc lồng ghép các nội dung một cách hợp lý
khoa học .
Bộ giáo dục và Đào tạo cũng nhắc nhở giảng viên cần nắm chắc yêu cầu ,
trọng tâm của từng chương ở mỗi lớp để xác định mục đích , yêu cầu cụ thể của
từng bài , phương pháp giảng dạy , lượng vận động thích hợp cho từng đối tượng .
Các trường cũng cần bố trí giờ học trái buổi trong giờ thể dục với các giờ khác để
6


đảm bảo thời gian và chất lượng giờ học thể dục . Sinh viên phải mặc trang phục
thể thao do trường qui định .
Công tác bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ : Các trường cũng thường xuyên
tổ chức bồi dưỡng chuyên môn , nghiệp vụ để chuẩn hóa đội ngũ giáo viên thể dục
theo qui định , tổ chức hội giảng để đánh giá , xếp loại giảng viên .
Công tác cơ sở vật chất : Dựa theo điều kiện cơ sở vật chất từng trường để
lựa chọn các môn TDTT . Các trường cần nâng cấp các cơ sở vật chất sẵn có của
mình tạo điều kiện tốt cho việc tập luyện TDTT của sinh viên .
1.1.2 Mục đích và nhiệm vụ của GDTC trong trường đại học
1.1.2.1

Mục đích:


GDTC trong trường Đại học là nhằm thực hiện mục đích chung của hệ thống
TDTT Việt Nam , góp phần đào tạo thế hệ thanh niên thành người “ phát triển cao
về trí tuệ , cường tráng về thể chất , phong phú về tinh thần , trong sáng về đạo đức
”.
GDTC là một trong những mục tiêu giáo dục toàn diện của Đảng và Nhà
nước ta và nằm trong hệ thống giáo dục quốc dân . GDTC nhằm mục tiêu “ giáo
dục , bảo vệ và tăng cường sức khỏe , phát triển thể chất góp phần hình thành và
bồi dưỡng nhân cách , đáp ứng yêu cầu giáo dục toàn diện cho học sinh ”.[4]
Luật giáo dục 2005 : “ Giúp học sinh phát triển toàn diện về đạo đức , trí tuệ
, thể chất , thẩm mĩ và các kĩ năng cơ bản nhằm hình thành nhân cách con người
Việt Nam xã hội chủ nghĩa , xây dựng tư cách và trách nhiệm công dân , chuẩn bị
cho sinh viên đi vào cuộc sống lao động , tham gia xây dựng và bảo vệ Tổ quốc
GDTC giúp cho sinh viên:
+ Có sự tăng tiến về sức khỏe , thể lực , đạt tiêu chuẩn rèn luyện thân thể
+ Có những kiến thức , kĩ năng cơ bản về TDTT và phương pháp tập luyện , có
các kĩ năng vận động cần thiết trong cuộc sống .

7


+ Hình thành thói quen tập luyện TDTT thường xuyên và nếp sống lành mạnh ,
tác phong nhanh nhẹn , kỉ luật tinh thần tập thể và các phẩm chất đạo đức , ý chí .
+ Biết vận dụng những kiến thức , kĩ năng đã học và hoạt động ở nhà trường và
trong đời sống hàng ngày .
1.1.2.2

Nhiệm vụ : [ 17 ]

- Nhiệm vụ bảo vệ và nâng cao sức khỏe :
+ Thúc đẩy sự phát triển hài hòa của cơ thể đang trưởng thành , giữ gìn và hình

thành các tư thế ngay ngắn , thân hình cân đối ,nâng cao khả năng chức phận của
cơ thể , tăng cường quá trình trao đổi chất , củng cố và rèn luyện hệ thần kinh vững
chắc , năng lực hoạt động cơ bản , nâng cao khả năng làm việc về trí óc và thể lực
.Rèn luyện và nâng cao khả năng chịu đựng kết hợp với nghỉ ngơi tích cực làm
tăng sức đề kháng của cơ thể , phòng chống bệnh tật .
+ Nâng cao khả năng phát triển toàn diện các phẩm chất vận động chung và
chuyên môn , các năng lực hoạt động cơ bản cần thiết cho cuộc sống .
- Nhiệm vụ giáo dưỡng :
+ Trang bị cho sinh viên những tri thức TDTT , kĩ năng , kĩ xảo vận động cần thiết
cho các hoạt động khác nhau của cuộc sống .Rèn luyện thói quen giữ gìn vệ sinh cá
nhân , vệ sinh nơi công cộng , vệ sinh tập luyện , nếp sống văn minh và lành mạnh
+ Khơi dậy niềm đam mê , yêu thích rèn luyện thể dục thể thao,hình thành thói
quen tập luyện cho sinh viên . Giáo dục cho sinh viên cách thức về tổ chức và
phương pháp tiến hành giờ thể dục .
+ Củng cố thêm cho sinh viên các cách thức về kỹ thuật động tác đã học , các kĩ
năng , kĩ xảo vận động , vận dụng chúng vào cuộc sống .
+ Trang bị một số lý luận cơ bản về GDTC , những phương pháp huấn luyện thông
thường cho sinh viên . Phát động sinh viên tham gia các hoạt động TDTT .
- Nhiệm vụ giáo dục , rèn luyện đạo đức nhân cách

8


+GDTC góp phần tích cực vào việc hình thành các thói quen đạo đức , phát triển
trí tuệ , thẩm mĩ , chuẩn bị thể lực cho thanh thiếu niên đi vào cuộc sống lao động
sản xuất .
+GDTC phải được thực hiện thường xuyên trong các giờ thể dục và phải gắn liền
với các yêu cầu cụ thể , hoạt động chung của nhà trường .
- Nhiệm vụ phát hiện và bồi dưỡng bước đầu nhân tài thể thao
+ Năng khiếu và nhân tài thể thao thường được phát hiện nhiều trong các trường

Đại học . Đây là thời kì phát triển tốt nhất của những tài năng thể thao . Các giảng
viên TDTT phải được trang bị những hiểu biết cần thiết về cơ sở khoa học của
nhân tài thể thao.
1.1.3 Chương trình GDTC nội khóa ở các trường Đại học [4],[5],[6],[7]
1.1.3.1

Giờ học GDTC nội khóa

- Nội dung của giờ học nội khóa :
Giờ học GDTC nội khóa là giờ học chính khóa thuộc chương trình giáo dục
ở các Trường Đại học nhằm cung cấp những kiến thức , kỹ năng vận động cơ bản
cho người học thông qua các môn thể thao, các bài tập và trò chơi vận động , góp
phần thực hiện mục tiêu giáo dục toàn diện .Nội dung chương trình bao gồm hai
phần : phần bắt buộc và phần tự chọn . Phần bắt buộc học sinh chủ yếu học các
môn điền kinh ( nhảy cao, nhảy xa , chạy ngắn , chạy cự ly trung bình , đẩy tạ ).
Phần tự chọn bao gồm các môn thể thao tự chọn ( các môn bóng , bơi lội , nhịp
điệu , v.v). Bộ GD&ĐT cho phép các trường được thực hiện linh hoạt nội dung
chương trình phù hợp với điều kiện cơ sở vật chất , trang thiết bị , đội ngũ giảng
viên .Khi biên soạn chương trình phải đảm bảo thời lượng nội dung vừa sức với
sinh viên , được nhà trường và Bộ Giáo dục và Đào tạo đồng ý trước khi đưa ra
giảng dạy .
- Hình thức :
Giảng dạy tập trung theo học chế tín chỉ của Bộ GD&ĐT qui định .
9


- Thời lượng :
+ Đối với hệ Đại học : 150 tiết
+ Đối với hệ Cao đẳng : 90 tiết
1.1.4 Giáo dục tố chất thể lực – đặc điểm cơ bản của GDTC trong trường đại

học .[3],[13],[14],[17]
1.1.4.1 Sức nhanh :
Là chỉ năng lực phản ứng nhanh chậm của cơ thể đối với các loại kích thích
,nhằm hoàn thành một động tác hoặc di động một cự ly nào đó trong một đơn vị
thời gian
Là khả năng thực hiện một vận động trong khoảng thời gian tối thiểu với các
điều kiện cho sẵn.Yếu tố quyết định tốc độ của tất cả các dạng sức nhanh là độ linh
hoạt của quá trình thần kinh và tốc độ co cơ , tần số bước chạy , biên độ bước chạy
khả phản ứng với tình huống vật thể v.v…
Khi tiến hành các phương pháp giáo dục phát triển sức nhanh phải dựa vào
đặc điểm từng loại , cơ chế sinh lý để lựa chọn phương pháp . Khắc phục hiện
tượng “ hàng rào chặn tốc độ ” bằng phương pháp tập luyện lặp lại theo chế độ
lượng vận động quãng cách .
1.1.4.2 Sức mạnh :
Sức mạnh là năng lực của cơ bắp khắc phục lực cản bên trong hoặc bên
ngoài trong quá trình vận động . Tố chất sức mạnh có 4 loại :
+ Sức mạnh tuyệt đối
+ Sức mạnh tương đối
+ Sức mạnh bền
+ Sức mạnh tốc độ
Cơ chế sinh lý của sức mạnh phụ thuộc trước hết vào quá trình hoạt động
thần kinh trung ương , thần kinh cơ , thiết diện sinh lý của cơ bắp, độ dài và số
lượng sợi cơ trong một bó cơ, khối lượng vật di chuyển vào tốc độ ban đầu .
10


Ở lứa tuổi sinh viên ,cùng với sự phát triển cơ thể , tiết diện sinh lý của cơ
tăng , nhanh chóng, cơ tập trung hơn nên sức mạnh cơ ở giai đoạn này tăng lên rõ
rệt . phát triển sức mạnh ở lứa tuổi này khá thuận lợi vì các cơ dễ biến đổi , khả
năng co duỗi và và thả lỏng cơ cao . Cơ quan vân động có thể chịu đựng được

những lượng vận động tĩnh hoặc động khá lớn .Trong tập luyện có thể dùng khối
lượng tương đối lớn các bài tập về mang trọng lượng có sức đối kháng của bạn
cùng tập hoặc khắc phục trọng lượng bản thân . Cần thận trọng , vừa sức và có
khởi động tốt , tập các bài tập phát triển trọng lượng các cơ cho nở nang , tập với
tốc độ và nhịp điệu đều , nhất là đối với những học sinh có thể trạng kém và phát
triển không bình thường.
Ở lứa tuổi này các chức năng vận động Nam và nữ khác nhau , phải có sự
phân biệt đúng về mức độ vận động . Trong khi rèn luyện sức mạnh cần lưu ý dạy
cách thở hợp lý trong lúc gắng sức . Kết hợp lựa chọn các bài tập chuyên môn để
củng cố các cơ lưng , cơ bụng và hông . Quá trình cốt hóa xương sống chưa hoàn
tất nên tránh tập với dụng cụ có trọng lượng quá nặng và các hoạt động gây chấn
động mạnh . Khi tập luyện sức mạnh cũng phải biết cách thả lỏng cơ bắp để dần
dần có khả năng dùng sức tập trung khi cần thiết . Tiết kiệm sức và chóng phục hồi
1.1.4.3 Sức bền :
Là chỉ năng lực đấu tranh chống lại mệt mỏi trong thời gian hoạt động dài
của cơ thể .Tố chất sức bền sẽ tạo điều kiện nâng cao năng lực đề kháng mệt mỏi
của người tập, khiến cho thay đổi tiết tấu của quá trình hưng phấn và ức chế của vỏ
đại não nâng cao lên .Chức năng của hệ thần kinh thực vật cũng được phát triển ,
năng lượng dự trữ cho cơ thể được nâng cao
Là khả năng duy trì năng lượng vận động trong thời gian dài nhất mà cơ thể
có thể chịu đưng được
Tố chất sức bền chủ yếu thể hiện qua sức bền của hệ tim mạch . Sức bền
chia ra làm hai loại : Sức bền ưa khí và sức bền yếm khí .
11


Sức bền ưa khí phụ thuộc vào hai yếu tố : Khả năng hấp thụ ôxy tối đa của
cơ thể (Vo 2MAX) , khả năng duy trì lâu dài mức hấp thụ Ôxy tối đa của cơ thể .
Khả năng hấp thụ ôxy tối đa của nữ giới thấp hơn của nam giới khi tập
luyện thể dục thể thao . Đặc biệt trong các hoạt động ưa khí tối đa , hàm lượng oxy

trong máu của nữ luôn nhỏ hơn nam , thể tích máu lưu thông cũng như thể tích tâm
thu , lưu lượng tâm thu so với nam nhỏ hơn dẫn đến sức bền ưa khí kém hơn nam.
Sức bền yếm khí phụ thuộc vào hai cơ chế : Hoàn thiện cơ chế
photphocreatin và hoàn thiện cơ chế đường phân yếm khí .
Sức bền yếm khí của nam tốt hơn đối với nữ vì khối nạc của nam lớn hơn về
thiết diện sinh lý , độ dài của bó cơ và hàm lượng photphocreatin, hàm lượng
đường huyết của nữ thấp hơn nam .Ngoài ra dự trữ mỡ tập trung ở phần ngực và
mông dẫn đến khả năng sức bền kém hơn nam .
Ở lứa tuổi sinh viên tập luyện sức bền là rất phù hợp . Thời điểm này là thời
điểm chín mùi cho sự phát triển sức bền ưa khí .
1.1.4.4

Mềm dẻo :

Mềm dẻo là chỉ thực hiện động tác với biên độ lớn hoặc nhỏ . Hoạt động
mềm dẻo do năng lực cơ bắp ,dây chằng cũng như cấu trúc của khớp quyết định .Ở
lứa tuổi sinh viên , mềm dẻo trong các khớp giảm đi . Để duy trì trạng thái mềm
dẻo , phải tập luyện đều đặn thông qua các bài tập kéo dãn , vươn duỗi , kéo dài tổ
chức cơ ,dây chằng , mở rộng phạm vi hoạt động của các khớp.
1.1.4.5

Khả năng phối hợp vận động :

Đây là năng lực mang tính tổng hợp .Là khả năng thực hiện và hoàn thành
những động tác một cách nhanh chóng , chính xác va tiết kiệm sức của cơ thể ,có
quan hệ với mức độ phát triển của các tố chất vận động , tính nhịp điệu , khả năng
phản ứng , khả năng thăng bằng .
Để nâng cao khả năng phối hợp vận động này cần phải trải qua một quá trình
học tập và rèn luyện , vì tố chất này có mối liên hệ mật thiết với hoạt động xương
12



khớp , dây chằng , sự điều khiển của hệ thần kinh với tố chất sức mạnh và độ linh
hoạt của các cơ bắp
1.1.4.6

Mối quan hệ giữa các tố chất thể lực :

Các tố chất thể lực trên đều có liên quan mật thiết với nhau , sự phát triển
của tố chất này sẽ làm ảnh hưởng trực tiếp hay gián tiếp đến sự phát triển các tố
chất khác . Mối quan hệ này rất đa dạng nên trong giảng dạy cần phải có những
hiểu biết sâu để có thể lựa chọn , sử dụng các phương tiện và phương pháp một
cách có khoa học , saocho lợi dụng được tối ưu mối quan hệ tương hỗ giữa các tố
chất thể lực , phòng tránh các ảnh hưởng không tốt , nâng cao chất lượng dạy học.
1.1.5 Đặc điểm phát triển thể chất, tâm lý – giải phẫu sinh lý của sinh viên
[14],[15],[19],[26],[27]
1.1.5.1

Đặc điểm về thể chất : Đặc điểm thể chất của lứa tuổi thanh niên trong

giai đoạn này là cơ thể đã trải qua thời kỳ phát triển đầy biến động, căng thẳng,
mất cân đối để bước vào thời kỳ phát triển bình thường, cân đối, hài hòa. Cơ thể đã
đạt đến mức phát triển của người trưởng thành. Ở lứa tuổi này quá trình phát triển
đã hoàn thành về căn bản, các bộ phận, các cơ quan của cơ thể cũng như chức năng
của nó trở nên cân đối, hài hòa, hoàn thiện. Trong điều kiện bình thường của lứa
tuổi này con người bước vào giai đoạn có thân hình đẹp đẽ nhất, cân đối và khỏe
mạnh nhất của cuộc đời.
1.1.5.2

Đặc điểm giải phẫu sinh lý của nữ sinh viên


Qua nhiều công trình nghiên cứu về cơ thể phụ nữ , các nhà khoa học đã thấy rằng
- Mạch máu của phụ nữ mềm mại hơn , dẻo dai hơn , do đó có thể kéo dài tuổi
thọ hơn Nam từ 3-5 năm .
- Về mặt hình thái học sự khác biệt cơ bản của Nam so với Nữ là số chiều cao
và cân nặng . Trung bình cơ thể người phụ nữ thấp hơn nam giới khoảng 10-12cm,
trọng lượng cơ thể nữ nhẹ hơn so với nam khoảng từ 10-11kg , chu vi lồng ngực
nhỏ hơn nam từ 10-11cm, dung tích sống từ 1.400-1600ml, lực đẩy nhỏ hơn từ 1513


20kg, lực nâng từ 70-100kg . Riệng đối với phụ nữ , vòng đùi và vòng hông lớn
hơn so với nam , lớp mỡ dưới da dầy hơn nam . Tổ chức cơ của phụ nữ chỉ chiếm
từ 30-32% trọng lượng cơ thể .Tổ chức mỡ của phụ nữ cao hơn nam 10% và
thường tập trung ở vùng bụng , ngực mông . Do đặc điểm cơ bản về giải phẫu của
nữ so với nam như đã trình bày ở trên nên hoạt động vận động cũng như khả năng
làm việc của Phụ nữ là kém bền bỉ hơn so với nam .
- Về cấu tạo cột sống có tỷ lệ các đốt sống cổ và ngực ngắn so với toàn bộ cột
sống . Trong khi đó các đốt sống cổ và vùng thắt lưng lại dài hơn , kích thước
xương chậu của nữ rộng hơn nam . Vì vậy chiều cao của nữ thấp hơn nam . Do cấu
trúc xương chậu của nữ rộng hơn nam , nên khả năng thăng bằng của nữ tốt hơn
nam nhưng lại kém hơn nam ở tốc độ chạy và khả năng bật xa , bật cao so với nam
. Đặc biệt ở thời kỳ dậy thì , tốc độ phát triển tâm sinh lý của nữ nhanh hơn với
nam .
- Ở phụ nữ lứa tuổi 17-18 thì huyết áp thấp hơn nam cùng lứa tuổi . Ở phụ nữ
tiết diện ngực nhỏ hơn nam , khả năng hoạt động của cơ hoành kém tạo cho tần số
hô hấp của nữ cao hơn nam . Khả năng chịu đựng lượng vận động cao và duy trì
khả năng vận động ở nữ thấp hơn so với nam dẫn đến hiện tượng sức bền của nữ
kém hơn nam .
- Tần số tập luyện thường xuyên giảm từ 6-8 lần phút , dung tích sống cũng
tăng lên từ 1000-1500ml , Xét về độ sâu hô hấp của nữ tập luyện thể dục thể thao

thường xuyên cũng có sự biến đổi sâu sắc do sức mạnh và sức bền của các nhóm
cơ , hô hấp của nữ cũng được phát triển ở trình độ cao . Lứa tuổi 18-19 ở phụ nữ có
sự hoàn chỉnh tương đối về thể hình và sự hài hòa về chức năng và chức phận
tương ứng với khả năng vận động . Ở thời kì này , chiều cao của nữ đạt đến mức
9/10 , trọng lượng cơ thể đạt 2/3 người trưởng thành .
Các hoạt động TDTT như là một phương tiện tối ưu nhất để tác động một cách tích
cực lên cơ thể sinh viên với mục đích củng cố tăng cường và bảo vệ sức khỏe cho
14


họ . Khi tiến hành các hình thức tập luyện thể dục thể thao cho nữ thời kì kinh
nguyệt và khi có bệnh lý phải thận trọng , tránh những vận động căng thẳng , kéo
dài , chú ý đến vệ sinh cơ thể , dinh dưỡng , nghỉ ngơi phù hợp. Phản ứng tiêu cực
của phụ nữ đối với những vận động căng thẳng làm giảm lưu lượng phút của máu ,
giảm khả năng hấp thụ oxy tối đa , huyết áp động mạch giảm , giảm dung tích sống
do độ sâu hô hấp bị hạn chế.
1.1.5.3

Đặc điểm phát triển tâm lý :

Lứa tuổi thanh niên có những đặc điểm tâm lý khác với các lứa tuổi khác.
Tuổi thanh niên là thời kỳ định hình của nhân cách. Đứng trước nhà giáo dục, tuổi
này là tuổi cống hiến, tuổi chuẩn bị làm chủ nước nhà, tuổi mà lịch sử và xã hội sẽ
giao phó cho họ những nhiệm vụ nặng nề. Vì thế họ là vốn quý của xã hội. Xét về
phương diện tâm lý, ở lứa tuổi nào trong đời sống tâm lý cũng đều có mặt mạnh và
yếu. Muốn làm công tác đào tạo, giáo dục thanh niên trở thành con người mới xã
hội chủ nghĩa, chúng ta phải tìm hiểu một số đặc điểm tâm lý thanh niên như :
- Đặc điểm về khả năng nhận thức : Sự phát triển hoàn thiện về cấu tạo và chức
năng của hệ thần kinh và các giác quan, sự phong phú thêm về tri thức và kinh
nghiệm, sự yêu cầu ngày càng cao của hoạt động học tập, lao động, công tác xã hội

đã giúp cho hoạt động học tập, lao động, công tác xã hội đã giúp cho hoạt động
nhận thức của thanh niên có những bước phát triển mới về cảm giác, tri giác, trí
nhớ,khả năng chú ý, khả năng tư duy, trí trưởng tượng.
- Một số đặc điểm cơ bản của sự phát triển trí tuệ:
+ Thanh niên có khuynh hướng đi sâu vào bản chất của sự vật, hiện tượng.
+ Thương đặt ra câu hỏi “Tại sao?” và thường tỏ ra nghi ngờ tính chất đầy đủ và
đúng đắn của các lời giải thích (hoài nghi khoa học).
+ Hoạt động tư duy tích cực và độc lập:
+ Thanh niên suy nghĩ một cách độc lập, có khả năng khái quát hóa, thích tìm kiếm
những quy luật và nguyên tắc đứng đằng sau các hiện tượng hàng ngày.
15


+ Tính chọn lọc của trí tuệ: Chỉ lựa chọn, sử dụng những phẩm chất trí tuệ của
mình có ý nghĩa và có giá trị năng lực sáng tạo.
+ Khuynh hướng phát triển trí tuệ liên quan chặt chẽ đến năng lực sáng tạo.
- Đặc điểm về tính cách :
+ Tính cách là những đặc tính tương đối ổn định trong thanh niên. Nó biểu hiện
thái độ đối với hiện thực và được thể hiện qua hành vi.
+ Thanh niên có ý chí tốt đẹp và hành động ý chí đang độ phát triển. Do biểu hiện
ở tính kiên quyết, không ngại gian khổ, không sơ hy sinh, xả thân vì trách nhiệm.
Đó là đặc tính nổi bật ở tuổi trẻ, đặc tính ấy biểu hiện trong thái độ đấu tranh
không khoan nhượng, dám nghĩ, dám làm, kiên trì chịu đựng, nỗ lực vượt mọi khó
khăn muốn khẳng định sức mạnh và vai trò của mình.
+ Thanh niên ngày nay có tính tự tin, tự chủ, tự tôn tự trọng phẩm chất, trọng danh
dự. Họ hiểu rõ giá trị và vai trò của tuổi trẻ trong xã hội, họ muốn có một sự đối xử
bình đẳng và sự tôn trọng con người. Họ căm ghét thái độ coi thường, cách đối xử
bất công và hành vi gia trưởng, thái độ quan liêu.
- Tuổi trẻ quá tin ở mình và muốn tự quyết công việc của mình, vì họ giàu lòng tự
tôn và tự trọng, tự chủ nhưng do thiếu kinh nghiệm sống cho nên những quyết định

của họ không phải lúc nào cũng đúng. Vì vậy tuổi trẻ cần có sự chỉ dẫn một cách
thông minh và tâm phúc của những người đi trước.
- Tuổi trẻ phát triển đặc tín qúy nhất, đó là đức tính kiên trì, nhẫn nại, đức tính này
biểu hiện ở lòng mong muốn đạt được và biết cách hoàn thành nhiệm vụ. Đó là
tình cảm, động lực, năng lực phẩm chất ý chí phẩm chất đạo đức, ý thức trách
nhiệmcủa người thanh niên.
- Thanh niên còn có đức tính trung thực, thẳng thắn, táo bạo và cần cù, chất phát,
giản dị. Thanh niên vốn có lòng yêu nước, yêu chế độ xã hội và ý chí thực hiện lẽ
sống của mình. Chính vì vậy họ sẵn sàng hy sinh bảo vệ tổ quốc, bảo vệ hạnh phúc
tương lai của mình.
16


CƠ SỞ XÂY DỰNG HỆ THỐNG CÁC BÀI TẬP PHÁT TRIỂN THỂ

1.2

LỰC
1.2.1 Bài tập thể chất [3],[13],[16],[17]
1.2.1.1

Một số khái niệm cơ bản

Bài tập thể chất là hành động vận động được lựa chọn để thực hiện các
nhiệm vụ của GDTC sao cho phù hợp với các qui luật của nó .
Thể chất là chất lượng thân thể của con người .Đó là những đặc trưng tương
đối ổn định về hình thái và chức năng của cơ thể được hình thành và phát triển do
bẩm sinh di truyền và điều kiện sống .
Giáo dục thể chất là một loại hình giáo dục mà nội dung chuyên biệt là dạy
học vận động và phát triển có chủ định các tố chất vận động của con người.

1.2.1.2
-

Nội dung và hình thức của bài tập thể chất :

Nội dung của bài tập thể chất : Là tổ hợp các động tác và những quá trình cơ

bản diễn ra trong cơ thể người tập dưới tác động của chính bài tập ấy. Khi xem xét
nội dung bài tập thể chất theo quan điểm sư phạm , điều quan trọng không chỉ là
những biến đổi sinh lí , sinh hóa hay các biến đổi khác diễn ra trong cơ thể , mà
chủ yếu là những khả năng do các bài tập thể chất đem lại , tạo ra tiền đề phát triển
các năng lực con người ( kĩ năng ,kĩ xảo vận động và các phẩm chất thể lực ).
-

+ Tác động của bài tập thể chất không hạn chế trong phạm vi sinh học , mà

còn tác động đến toàn bộ tâm lý con người .
+ Tác động của bài tập thể chất phụ thuộc trực tiếp bởi phẩm chất và năng
lực của người dạy lẫn người học .
-

Hình thức của bài tập thể chất bao gồm :
+ Cấu trúc bên trong của bài tập thể chất : là các mối liên hệ qua lại, phối

hợp và tác động lẫn nhau giữa các quá trình sinh lý , sinh hóa xảy ra trong cơ thể
khi tập luyện .

17



+ Cấu trúc bên ngoài của bài tập thể chất là hình dáng có thể nhìn thấy được
và được thể hiện ra trong các mối quan hệ giữa các thông số không gian , thời gian
, cách dùng lực .
Để đạt thành tích trong một bài tập nào đó, phải tạo ra những điều kiện để
nâng cao khả năng chức phận của cơ thể trên cơ sở phát triển các phẩm chất thể lực
và các kĩ năng , kĩ xảo vận động chi phối thành tích đó .Hình thức bài tập chưa
hoàn thiện sẽ cản trở sự phát huy tối đa các khả năng chức phận của cơ thể .Ngược
lại sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho việc sử dụng có hiệu quả các năng lực thể chất .
Việc nhận thức đúng đắn mối quan hệ giữa nội dung và hình thức của bài tập
thể chất là điều kiện cần thiết để sử dụng hợp lý các bài tập ấy trong thực tiễn
TDTT.
1.2.1.3
-

Phân loại các bài tập thể chất

Các bài tập thể chất là phương tiện chuyên môn cơ bản nhất để có thể giải

quyết một cách độc lập các nhiệm vụ GDTC. Các bài tập thể chất được phân loại
ra các nhóm riêng theo nhiệm vụ giảng dạy , huấn luyện, đặc trưng để thực hiện
một cách hiệu quả hơn .
-

Các bài tập thể chất được phân loại gồm : Các bài tập thể dục , các bài tập

trò chơi , các bài tập du lịch , các bài tập thể thao.
+ Theo đặc điểm của hoạt động cơ bắp , các bài tập thể chất được phân loại
gồm : Các bài tập sức mạnh , sức nhanh , sức bền , nhịp điệu …
+ Theo nhiệm vụ giáo dưỡng, các bài tập thể chất được phân loại gồm : Các
bài tập cơ bản , bài tập bổ trợ , bài tập huấn luyện.

+ Theo dấu hiệu phát triển ,các bài tập thể chất được phân loại ưu tiên các
nhóm cơ tay , chân, ngực , hông .
1.2.2 Chỉ tiêu và tiêu chuẩn kiểm tra

18


×