Tải bản đầy đủ (.docx) (73 trang)

Quan ly nha nuoc ve dau tu xay dung co ban tu von ngan sach nha nuoc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (396.8 KB, 73 trang )

ĐẠI HỌC GIAO THÔNG VẬN TẢI TP. HCM
VIỆN SAU ĐẠI HỌC

ĐỀ TÀI: QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ ĐẦU TƯ
XÂY DỰNG CƠ BẢN TỪ NGÂN SÁCH NHÀ
NƯỚC Ở VIỆT NAM

TIỂU LUẬN MÔN QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC
TRONG HOẠT ĐỘNG XÂY DỰNG

Hồ Chí Minh, năm 2020
1


ĐẠI HỌC GIAO THÔNG VẬN TẢI TP. HCM
VIỆN SAU ĐẠI HỌC

ĐỀ TÀI: QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ ĐẦU TƯ
XÂY DỰNG CƠ BẢN TỪ NGÂN SÁCH NHÀ
NƯỚC Ở VIỆT NAM

TIỂU LUẬN MÔN QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC
TRONG HOẠT ĐỘNG XÂY DỰNG

Hồ Chí Minh, năm 2020

2


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài


Vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước là một nguồn lực tài
chính quan trọng đối với phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo quốc phòng, an ninh
của cả nước cũng như từng địa phương. Nguồn vốn này đóng vai trò chủ yếu
trong đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng của địa phương nên việc thực hiện chính
sách quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước được đặc biệt
chú trọng.
Hàng năm, ngân sách nhà nước dành một tỷ lệ lớn chi cho đầu tư XDCB và
tăng dần qua các năm (theo quy định mỗi địa phương phải tăng tối thiểu 10% vốn
XDCB tập trung). Tuy nhiên, việc quản lý nguồn vốn đầu tư XDCB từ ngân sách
nhà nước có xảy ra thất thoát, lãng phí. Tình trạng này do nhiều nguyên nhân,
trong đó có nguyên nhân hạn chế ở vấn đề thực hiện chính sách quản lý vốn đầu
tư xây dựng cơ bản. Điều này đã được Kiểm toán nhà nước chỉ ra tại Báo cáo
kiểm toán quyết toán ngân sách nhà nước năm 2016 đó là: “Công tác phê duyệt
chủ trương đầu tư một số dự án chưa căn cứ theo kế hoạch đầu tư công trung hạn
giai đoạn 2016-2020 hoặc chiến lược, quy hoạch và kế hoạch phát triển kinh tế xã hội của địa phương, chưa xác định rõ nguồn vốn và khả năng cân đối vốn; còn
tình trạng phê duyệt dự án đầu tư khi chủ trương đầu tư chưa được phê duyệt,
chưa đủ thủ tục, không phù hợp với quy hoạch vùng, không thuộc giai đoạn
2016-2020 hoặc trùng lắp với dự án khác đã được phê duyệt, có trường hợp phê
duyệt vượt định mức; quyết định đầu tư chưa xác định rõ nguồn vốn, thời gian
thực hiện dự án; xác định tổng mức đầu tư còn sai sót, thiếu chính xác, phải điều
chỉnh nhiều lần với giá trị lớn; hồ sơ mời thầu (hồ sơ yêu cầu) của một số dự án
chưa đầy đủ theo quy định; phê duyệt hồ sơ mời thầu, kế hoạch đấu thầu chưa
đúng quy định; hồ sơ dự thầu (hồ sơ đề xuất) của một số nhà thầu chưa tuân thủ
đầy đủ yêu cầu của hồ sơ mời thầu; quá trình chấm thầu vẫn còn sai sót; áp dụng
hình thức lựa chọn nhà thầu không đúng quy định; công tác thương thảo, ký kết
hợp đồng chưa bảo đảm theo quy định, một số điều khoản hợp đồng ký kết còn
thiếu chặt chẽ gây thất thoát NSNN; tiến độ


thực hiện tại một số dự án còn chậm so với kế hoạch ban đầu hoặc chậm được

đưa vào sử dụng làm giảm hiệu quả nguồn vốn đầu tư” [3, tr 1, 2]. Ngoài ra, theo
Báo cáo Đánh giá chi tiêu công Việt Nam (2017) do Ngân hàng Thế giới và
Chính phủ Việt Nam khảo sát, đánh giá thì: “ Đầu tư công vẫn tồn tại những
thách thức quan trọng cần phải giải quyết, bao gồm tình trạng dàn trải quá mức,
hiệu suất còn hạn chế trong hoạt động và phân bổ, yếu kém trong giám sát. Bên
cạnh đó hệ thống văn bản quy phạm pháp luật còn cồng kềnh và chồng chéo, kể
cả trong các luật mới được ban hành và sửa đổi như Luật Đầu tư công, Luật Ngân
sách nhà nước và Luật Xây dựng”. [16, tr 120]
2. Tình hình nghiên cứu đề tài
Cho đến nay đã có một số công trình nghiên cứu khoa học về các đề tài
quản lý đầu tư từ nguồn vốn ngân sách nhà nước, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn
đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước trong phạm vi toàn quốc
Bài viết “Tiêu chí đánh giá hiệu quả vốn đầu tư phát triển từ ngân sách nhà
nước cấp tỉnh” (2017) của tác giả Trần Vân Anh (Cục Kế hoạch và Đầu tư - Bộ
Công an), được đăng trên trang điện tử . Bài viết
đã nêu lên được một số cơ sở lý luận về quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản và
xác định đánh giá hiệu quả vốn đầu tư phát triển từ ngân sách nhà nước cấp tỉnh
có ý nghĩa to lớn đối với quá trình xây dựng và phát triển kinh tế của địa phương
cấp tỉnh. Trong bài viết, tác giả đã đề xuất một số tiêu chí nhằm đánh giá hiệu quả
vốn đầu tư phát triển từ ngân sách địa phương cấp tỉnh.
Như vậy đã có nhiều tài liệu nghiên cứu về quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ
bản từ ngân sách nhà nước, chính sách quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ
ngân sách nhà nước cũng như giám sát thực hiện các chính sách này, trong đó có
một số
tài liệu nghiên cứu về tổ chức thực hiện chính sách quản lý vốn đầu tư xây dựng
cơ bản tại một số tỉnh. Các tài liệu nêu trên đã khái quát được hệ thống cơ sở lý
luận về quản lý vốn đầu tư XDCB từ NSNN, chính sách quản lý vốn đầu tư
XDCB, các bước tổ chức thực hiện chính sách quản lý vốn đầu tư XDCB từ
NSNN; đồng thời giải quyết được một số khía cạnh nhất định trong phân tích,
đánh giá thực hiện chính sách quản lý vốn đầu tư XDCB từ NSNN. Tuy nhiên,

các nghiên cứu nêu trên còn gặp phải một số giới hạn như: (1) Chưa nghiên cứu


thực trạng tổ chức thực hiện chính sách gắn liền với việc triển khai, thi hành Luật
Đầu tư công (có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 01 năm 2015), Luật Ngân
sách nhà nước (có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 01 năm 2016), do đó các
nghiên cứu chưa nêu và phân tích đến vấn đề nợ đọng XDCB, xử lý nợ đọng
XDCB, về thẩm tra, phê duyệt chủ trương đầu tư dự án; (2) Chưa phân tích, đánh
giá đầy đủ về các bước trong tổ chức thực hiện chính sách quản lý vốn đầu tư
XDCB từ NSNN; (3) Chưa đề xuất tiêu chí đánh giá hiệu quả thực hiện chính
sách quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ NSNN; (4) Đối với các tài liệu về
chính sách công, thì các nghiên cứu chủ yếu đánh giá thực trạng dựa trên phân
tích định tính, căn cứ theo các Báo cáo của UBND tỉnh và Sở, ngành, các tác giả
không tổ chức điều tra, khảo sát nên còn thiếu tính khách quan trong đánh giá,
thiếu tính định lượng.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích nghiên cứu
Nghiên cứu, đánh giá thực trạng và kết quả thực hiện chính sách quản lý
vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước của Việt Nam trong thời gian
qua, nêu lên các nguyên nhân ảnh hưởng tiêu cực đến việc thực hiện chính sách
và đề xuất các giải pháp nhằm tăng cường hiệu quả thực hiện chính sách quản lý
vốn đầu tư xây dựng cơ bản của Việt Nam.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Hệ thống hóa các vấn đề cơ sở lý luận về chính sách công, chính sách quản lý
vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước và nội dung các bước thực
hiện chính sách quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước.
- Đánh giá thực trạng thực hiện chính sách quản lý vốn đầu tư XDCB từ NSNN
của Việt Nam.
- Căn cứ từ thực tiễn và quan điểm về thực hiện chính sách quản lý vốn đầu tư
XDCB từ NSNN, luận văn đề xuất những giải pháp tăng cường hiệu quả thực

hiện chính sách quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản của Việt Nam.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Nghiên cứu thực hiện chính sách quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ
ngân sách nhà nước của Việt Nam, cụ thể là những vấn đề lý luận và thực tiễn


thực hiện các giải pháp và công cụ chính sách quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ
bản từ ngân sách Nhà nước dưới góc độ khoa học chính sách công.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
- Thời gian nghiên cứu: Từ năm 2011 đến năm 2017.
- Địa bàn nghiên cứu: Việt Nam.
- Nguồn vốn phân tích: vốn đầu tư xây dựng cơ bản thuộc ngân sách cấp tỉnh và
vốn ngân sách Trung ương hỗ trợ có mục tiêu của Việt Nam.
5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu
5.1. Phương pháp luận
Luận văn vận dụng phương pháp nghiên cứu chính sách công và phương
pháp duy vật biện chứng, tập trung vào phân tích chu trình chính sách, đặc biệt ở
giai đoạn thực hiện chính sách. Phương pháp nghiên cứu chính sách công sẽ làm
sáng tỏ những vấn đề lý luận và thực tiễn của việc ban hành và thực hiện chính
sách quản lý vốn đầu tư từ ngân sách nhà nước cũng như việc đánh giá và hoàn
thiện chính sách hiện nay.
5.2. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp phỏng vấn: được sử dụng để phỏng vấn, lấy ý kiến lãnh đạo Sở,
ngành, địa phương và chuyên viên theo dõi, tham mưu trực tiếp trong lĩnh vực
quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản như Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính,
Sở Xây dựng, các Ban Quản lý dự án đầu tư xây dựng cơ bản chuyên ngành và
một số phòng Tài chính Kế hoạch cấp huyện để làm rõ thêm thực trạng, các vấn
đề vướng mắc trong thực hiện chính sách quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản và
đề xuất các giải pháp cần thiết, số lượng phỏng vấn là 60 người. Bảng điều tra

được thiết kế tổng cộng 9 câu hỏi, trong đó có 7 câu hỏi đóng và 2 câu hỏi mở,
tập trung hỏi về hiệu quả của tổ chức thực hiện chính sách quản lý nhà nước đối
với vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ nguồn ngân sách nhà nước, nhận thức về tầm
quan trọng thực hiện chính sách quản lý vốn đầu tư XDCB, sự kịp thời trong thực
hiện chính sách, các nhân tố ảnh hưởng. Thang câu hỏi đóng được thiết kế từ 4
đến 5 mức, tùy theo nội dung cần thu thập dữ liệu để phân tích, đánh giá.
Công tác khảo sát được thực hiện thông qua việc tác giả trao đổi, phỏng vấn
trực tiếp với người được khảo sát để giải thích cụ thể về bảng câu hỏi và cam kết
với người được khảo sát là kết quả điều tra chỉ được dùng để phục vụ nghiên cứu


khoa học, không ảnh hưởng đến công việc đang thực hiện, không công bố công
khai danh tính, nội dung điều tra của từng người. Đối tượng được phỏng vấn
đều là
những người đang công tác trong lĩnh vực đầu tư xây dựng cơ bản nên mẫu được
lựa chọn là phù hợp, kết quả trả lời sát với thực tiễn thực hiện chính sách quản lý
vốn đầu tư XDCB của tỉnh, có tính tin cậy cao. Nội dung kết quả phỏng vấn sẽ
được phân tích, đánh giá trong Chương 2 của Luận văn nghiên cứu.
- Phương pháp thống kê: qua các số liệu thứ cấp và sơ cấp được thu thập, phỏng
vấn, tác giả tiến hành rà soát, tổng hợp, thống kê theo các tiêu chí đánh giá.
Phương pháp thống kê được sử dụng xuyên suốt trong Chương 2 để hệ thống hóa
các dữ liệu, giúp cho phân tích, làm rõ thực trạng việc thực hiện chính sách quản
lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước được hiệu quả, chính xác
hơn.
- Phương pháp tổng hợp, phân tích, xử lý dữ liệu: sau khi thu thập được các số liệu
cần thiết thì sẽ sử dụng phương pháp so sánh để phân tích các nội dung liên quan
đến chính sách quản lý vốn đầu tư XDCB từ NSNN trên địa bàn Việt Nam, đồng
thời sử dụng phần mềm Excel để nhập dữ liệu và phân tích, đánh giá. Trong phân
tích có sử dụng hệ thống bảng biểu để so sánh, minh họa rút ra những kết luận
cần thiết trong việc phân tích, đánh giá.

- Phương pháp quy nạp và diễn dịch: trên cơ sở phân tích những nội dung cơ bản
của các thông tin đã thu thập được, luận văn sử dụng phương pháp quy nạp, diễn
dịch để đưa ra những đánh giá về thực trạng thực hiện chính sách quản lý vốn đầu
tư XDCB từ NSNN của Việt Nam và đề xuất giải pháp liên quan.
- Số liệu sử dụng trong luận văn chủ yếu là các số liệu thứ cấp, trích dẫn từ các
nguồn tài liệu công bố chính thức như số liệu thống kê, báo cáo của UBND tỉnh,
Sở Tài chính, Sở Kế hoạch và Đầu tư, Kho bạc Nhà nước tỉnh và các cơ quan
chuyên môn thuộc UBND tỉnh, ngoài ra có sử dụng dữ liệu phân tích từ nguồn
thu thập qua phỏng vấn của tác giả.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn
6.1. Ý nghĩa lý luận
- Hệ thống hóa những vấn đề lý luận cơ bản về chính sách và thực hiện
chính sách quản lý vốn đầu tư XDCB từ NSNN.


- Làm rõ các nhân tố ảnh hưởng chính sách quản lý quản lý vốn đầu tư XDCB
từ NSNN.
6.2. Ý nghĩa thực tiễn
- Phân tích, đánh giá thực trạng thực hiện chính sách quản lý vốn đầu
tư XDCB từ nguồn vốn NSNN của Việt Nam trong thời gian qua.
- Đề xuất những giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý vốn đầu tư XDCB từ nguồn
vốn NSNN của Việt Nam.
7. Cơ cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, phụ lục và danh mục tài liệu tham khảo, luận
văn được kết cấu thành 03 Chương
Chương 1. Cơ sở lý luận về chính sách công và thực hiện chính sách quản lý
vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước.
Chương 2. Thực trạng thực hiện chính sách quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ
bản từ ngân sách nhà nước của Việt Nam.
Chương 3. Quan điểm, phương hướng, giải pháp nâng cao hiệu quả thực

hiện chính sách quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước của
Việt Nam.


CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CHÍNH SÁCH CÔNG VÀ THỰC
HIỆN CHÍNH SÁCH QUẢN LÝ VỐN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG
CƠ BẢN TỪ NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC
1.1. Cơ sở lý luận về chính sách công
1.1.1. Khái niệm chính sách công
Chính sách công thể hiện mối quan hệ giữa nhà nước và công dân, do đó
khái niệm về chính sách công phụ thuộc nhiều vào bản chất của nhà nước.
Ở Việt Nam, theo Từ điển bách khoa Việt Nam đã định nghĩa: “Chính sách
là những chuẩn tắc cụ thể để thực hiện đường lối, nhiệm vụ; được thực hiện trong
một thời gian nhất định, trên những lĩnh vực cụ thể nào đó. Bản chất, nội dung và
phương hướng của chính sách tùy thuộc vào tính chất của đường lối, nhiệm vụ
chính trị, kinh tế, văn hóa...”. [10, tr 4]
Trong một số nghiên cứu về chính sách công, dịch vụ công, PGS.TS Lê Chi
Mai đã tổng kết khái niệm chính sách công với các nội hàm như sau: “Chủ thể
ban hành chính sách công là nhà nước. Các cơ quan trong bộ máy nhà nước vừa
là chủ thể ban hành chính sách công, vừa là chủ thể ban hành chính sách tư.
Chính sách công do nhà nước ban hành nên có thể coi chính sách công là chính
sách của nhà nước. Nhà nước ở đây được hiểu là cơ quan có thẩm quyền trong bộ
máy nhà nước, bao gồm quốc hội, các bộ, chính quyền địa phương các cấp. Chính
sách công là những quyết định hành động, có nghĩa là chúng bao gồm cả những
hành vi thực tiễn. Chính sách công không chỉ thể hiện dự định của nhà hoạch
định chính sách về một vấn đề nào đó, mà còn bao gồm những hành vi thực hiện
các dự định nói trên. Chính sách công tập trung giải quyết một vấn đề đang đặt ra
trong đời sống kinh tế - xã hội theo những mục tiêu xác định. Vấn đề chính sách
công được hiểu như là một mâu thuẫn hoặc một nhu cầu thay đổi hiện trạng xuất

hiện trong đời sống kinh tế - xã hội đòi hỏi nhà nước sử dụng quyền lực công để
giải quyết; vấn đề chính sách công là hạt nhân xuyên suốt toàn bộ quy trình chính
sách. Chính sách công bao gồm


nhiều quyết định có liên quan lẫn nhau. Chính sách công không phải những ý
tưởng của các nhà lãnh đạo thể hiện trong lời nói và hành động của họ, không
đồng nghĩa với một đạo luật riêng biệt nhau một văn bản nào đó”. [8, tr 14, 15]
PGS.TS Đỗ Phú Hải cho rằng: “Chính sách công là một tập hợp các quyết
định có liên quan để “lựa chọn” mục tiêu và những giải pháp, công cụ chính sách
nhằm giải quyết các vấn đề chính sách theo mục tiêu tổng thể đã xác định của
đảng chính trị cầm quyền”. [8, tr 16]
Từ những phân tích trên, có thể hiểu một cách chung nhất: “Chính sách
công là những quyết định của chủ thể được trao quyền lực công nhằm giải quyết
những vấn đề vì lợi ích chung của cộng đồng”. [10, tr 6]
1.1.2. Chu trình chính sách công
Chu trình chính sách công là một chuỗi các giai đoạn kế tiếp có liên quan
với nhau từ khi lựa chọn được vấn đề chính sách công đến khi kết quả của chính
sách công được đánh giá. [24, tr 1]

Sơ đồ 1.1. Chu trình chính sách công
Nguồn: Văn Tất Thu, Tập bài giảng Tổ chức thực hiện chính sách công
(2017)
Xây dựng chính sách công (Public policy making): là toàn bộ quá trình
nghiên cứu, xây dựng và ban hành đầy đủ một chính sách. [24, tr 1].
Tổ chức thực hiện chính sách công (Implementation Policy): là toàn bộ quá
trình chuyển ý chí của chủ thể chính sách thành hiện thực tới đối tượng quản lý
nhằm đạt mục tiêu định hướng. [24, tr 1]



Đánh giá chính sách (Evaluation Policy): là việc xem xét tác động của chính
sách đến các đối tượng và quá trình kinh tế xã hội theo hệ thống các tiêu chí định
tính và định lượng. [24, tr 2]
Phân tích chính sách công: không phải là một bước trong chu trình chính sách
là một hoạt động liên quan đến cả ba bước trong chu trình chính sách; là quá trình
xem xét toàn diện, hệ thống các yếu tố hợp thành chính sách nhằm cung cấp cơ sở
cho việc hoạch định (Xây dựng) thực thi hay đánh giá một chính sách hiện hành.
[24, tr 2]
1.1.3. Tổ chức thực hiện chính sách công
1.1.3.1. Ý nghĩa, tầm quan trọng của tổ chức thực hiện chính sách công
Tổ chức thực hiện chính sách công là trung tâm kết nối các bước trong chu
trình chính sách công thành một hệ thống. So với các khâu khác trong chu trình
chính sách công, tổ chức thực hiện có vị trí đặc biệt quan trọng, vì đây là bước
thực hiện hóa chính sách trong đời sống xã hội. [9, tr 33]
Nếu đưa vào thực thi một chính sách tốt không những mang lại lợi ích to
lớn cho các nhóm đối tượng thụ hưởng, mà còn góp phần làm tăng uy tín của nhà
nước trong quá trình quản lý xã hội. Tuy nhiên, để có được một chính sách tốt các
nhà hoạch định phải trải qua một quá trình nghiên cứu, tìm kiếm rất công phu.
Nhưng dù tốt đến đâu thì chính sách cũng trở thành vô nghĩa nếu chính sách
không được đưa vào thực hiện. [9, tr 33]
1.1.3.2. Các nguyên tắc, yêu cầu cơ bản đối với tổ chức thực hiện chính sách công
- Thực hiện mục tiêu chính sách: thực chất thực hiện chính sách là thực hiện mục
tiêu của chính sách. Đạt mục tiêu chính sách là yêu cầu cơ bản nhất. [9, tr 38]
- Bảo đảm tính hệ thống: nội dung của tính hệ thống bao gồm: hệ thống mục tiêu
và biện pháp của chính sách; hệ thống trong tổ chức bộ máy tổ chức thực thi
chính sách; hệ thống trong điều hành, phối hợp thực hiện; hệ thống trong sử dụng
công cụ chính sách với các công cụ quản lý khác của nhà nước. [9, tr 38]
- Bảo đảm tính pháp lý, khoa học và hợp lý: tính pháp lý được thể hiện trong tổ
chức thực hiện chính sách là việc chấp hành các quy định về thực thi chính sách.
Tính khoa học thể hiện trong quá trình tổ chức thực hiện chính sách là việc phối

hợp nhịp nhàng giữa các cơ quan quản lý chính sách, việc thu hút các nguồn lực


hướng mạnh vào thực hiện mục tiêu chính sách, hình thành các chương trình, dự
án để thực hiện có hiệu quả một chính sách…[9, tr 38]
- Bảo đảm lợi ích thật sự cho đối tượng thụ hưởng: trong xã hội thường tồn tại
nhiều nhóm lợi ích và nhà nước là người bảo vệ lợi ích hợp pháp của cá nhân và
tổ chức. Để thực hiện chức năng này, nhà nước thường dùng chính sách công để
đảm bảo lợi ích cho các đối tượng thụ hưởng trong xã hội. [9, tr 39]
1.1.3.3. Nội dung các bước tổ chức thực hiện chính sách công
- Xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện chính sách công: Kế hoạch triển khai
thực hiện chính sách công được xây dựng trước khi đưa chính sách vào cuộc
sống; bao gồm: Kế hoạch về tổ chức, điều hành; Kế hoạch cung cấp các nguồn
vật lực; Kế hoạch thời gian triển khai thực hiện; Kế hoạch kiểm tra, đôn đốc thực
thi chính sách; Dự kiến những nội quy, quy chế về tổ chức, điều hành;...[9, tr 33]
- Phổ biến, tuyên truyền chính sách công: giúp cho các đối tượng chính sách và
mọi người dân tham gia thực hiện hiểu rõ về mục đích, yêu cầu của chính sách;
về tính đúng đắn của chính sách trong điều kiện hoàn cảnh nhất định và về tính
khả thi của chính sách,... để họ tự giác thực hiện theo yêu cầu quản lý. [9, tr 34]
- Phân công, phối hợp trong thực hiện chính sách công: muốn tổ chức thực thi
chính sách công có hiệu quả phải tiến hành phân công, phối hợp giữa các cơ quan
quản lý ngành, các cấp chính quyền địa phương. [9, tr 35]
- Duy trì chính sách công: là những hoạt động nhằm bảo đảm cho chính sách tồn
tại được và phát huy tác dụng trong môi trường thực tế. [9, tr 35]
- Điều chỉnh chính sách công: được thực hiện bởi cơ quan nhà nước có thẩm quyền
để cho chính sách ngày càng phù hợp với yêu cầu. [9, tr 36]
- Đôn đốc, theo dõi, kiểm tra việc thực hiện chính sách công: các điều kiện về
chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội ở các vùng, địa phương không giống nhau, cũng
như trình độ, năng lực tổ chức điều hành của cán bộ, công chức trong các cơ quan
nhà nước không đồng đều, do vậy các cơ quan nhà nước có thẩm quyền phải tiến



hành theo dõi, kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện chính sách công. [9, tr 36, 37]
- Tổng kết, đánh giá, rút kinh nghiệm thực hiện chính sách công: là quá trình xem
xét, kết luận về chỉ đạo, điều hành và chấp hành chính sách của các đối tượng
thực thi chính sách công. [9, tr 37]
1.2. Chính sách quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước
1.2.1. Các vấn đề chung về vốn đầu tư xây dựng cơ bản và quản lý vốn đầu tư xây
dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước
1.2.1.1. Một số khái niệm cơ bản

Theo Bách khoa toàn thư Việt Nam thì từ “vốn” được sử dụng với nhiều
nghĩa khác nhau, nên có nhiều hình thức vốn khác nhau. Trước hết, vốn được
xem là toàn bộ những yếu tố được sử dụng vào việc sản xuất ra của cải, vốn tạo
nên sự đóng góp quan trọng đối với sự tăng trưởng của nền kinh tế. [23, tr 7]
Theo Nghị định số 185-HĐBT ngày 07 tháng 11 năm 1990 của Hội đồng
Bộ trưởng về việc sửa đổi, bổ sung, thay thế Điều lệ quản lý XDCB đã ban hành
kèm theo Nghị định số 232-CP ngày 06 tháng 06 năm 1981 thì “Vốn xây dựng cơ
bản là toàn bộ chi phí đã bỏ ra để đạt được mục đích đầu tư bao gồm: Chi phí cho
việc khảo sát quy hoạch xây dựng, chi phí chuẩn bị đầu tư, chi phí thiết kế và xây
dựng, chi phí mua sắm, lắp đặt máy móc, thiết bị và các chi phí khác được ghi
trong tổng dự toán”. [23, tr 8]
Theo Luật Ngân sách nhà nước thì ngân sách nhà nước được hiểu là: “Toàn
bộ các khoản thu, chi của Nhà nước được dự toán và thực hiện trong một khoản
thời gian nhất định do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định để bảo đảm
thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của nhà nước”. [20, tr 3]
Như vậy, vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước được hiểu là
phần vốn tiền tệ từ nguồn ngân sách nhà nước được dự toán và thực hiện để đầu
tư tài sản cố định nhằm từng bước tăng cường và hiện đại hóa kết cấu hạ tầng
phục vụ phát triển kinh tế xã hội.

Quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước là tổng thể các
biện pháp, công cụ, cách thức mà nhà nước tác động vào quá trình hình thành,
phân phối và sử dụng vốn đầu tư XDCB từ NSNN để đạt được các mục tiêu kinh
tế xã hội được đề ra theo từng giai đoạn.


Chính sách quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước được
hiểu là các quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền nhằm quản lý vốn
đầu tư XDCB từ NSNN hiệu quả, đảm bảo việc đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng
phục vụ phát triển kinh tế xã hội.
1.2.1.2. Đặc điểm, phân loại vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà

nước
- Vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước có những đặc điểm sau:
+ Nguồn vốn lớn so với các nguồn vốn khác trong xã hội.
+ Vốn đầu tư cho XDCB có tính không ổn định giữa các thời kỳ phát triển
kinh tế - xã hội; thứ tự ưu tiên chi cho từng lĩnh vực có thể thay đổi giữa các giai
đoạn. [23, tr 8]
+ Sản phẩm của vốn đầu tư XDCB có tính cố định và thời gian tồn tại lâu dài.
- Phân loại vốn đầu tư XDCB từ ngân sách nhà nước: căn cứ vào yêu cầu, mục tiêu
quản lý của từng nguồn vốn, có nhiều cách phân loại vốn đầu tư, cụ thể:
+ Theo tính chất công việc của hoạt động XDCB: vốn được phân thành chi
phí chuẩn bị đầu tư, chi phí xây lắp, chi phí thiết bị và chi phí khác.
+ Theo nguồn hình thành, tính chất nguồn vốn, có thể phân loại:
. Vốn XDCB tập trung: là loại vốn lớn về quy mô và tỷ trọng trong tổng
nguồn XDCB từ ngân sách nhà nước.
. Vốn sự nghiệp có tính chất đầu tư: đây là nguồn kinh phí được NSNN bố
trí cho một số hoạt động sự nghiệp như giao thông, giáo dục, y tế, ... nhưng do
việc sử dung nguồn vốn này được bố trí đầu tư, sửa chữa một số công trình xây
dựng nên được áp dụng cơ chế quản lý như vốn đầu tư XDCB.

. Vốn Chương trình mục tiêu quốc gia, Chương trình hỗ trợ mục tiêu.
1.2.1.3. Chủ thể và đối tượng quản lý

Chủ thể quản lý vốn đầu tư XDCB từ NSNN là các cơ quan nhà nước với hệ
thống cơ cấu tổ chức từ Trung ương đến địa phương được quy định rõ chức năng,
nhiệm vụ trong thực hiện quản lý vốn đầu tư XDCB.
Đối tượng quản lý: nếu xét về mặt hiện vật thì đối tượng quản lý chính là
vốn đầu tư XDCB từ NSNN. Nếu xét về cấp quản lý thì đối tượng quản lý vốn
đầu tư XDCB từ NSNN là cơ quan quản lý, sử dụng vốn đầu tư XDCB cấp dưới
và các đơn vị có liên quan trong việc giám sát, sử dụng nguồn vốn đầu tư.


1.2.2. Nội dung chính sách quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà
nước
1.2.2.1. Chính sách xây dựng kế hoạch đầu tư công trung hạn

Kế hoạch đầu tư công là một tập hợp các mục tiêu, định hướng, danh mục
chương trình, dự án đầu tư công; cân đối nguồn vốn đầu tư công, phương án phân
bổ vốn, các giải pháp huy động nguồn lực và triển khai thực hiện. [19, tr 3]
Trước khi Luật Đầu tư công có hiệu lực thì Kế hoạch đầu tư công được lập
theo từng năm, nên không có tính chiến lược, thậm chí không phù hợp với định
hướng phát triển kinh tế xã hội của địa phương theo từng giai đoạn. Luật Đầu tư
công triển khai thực hiện, trong đó tập trung xây dựng và thực hiện Kế hoạch
trung hạn vốn đầu tư xây dựng cơ bản được xem là bước đột phá để đưa công tác
đầu tư công vào nền nếp, đảm bảo cân đối ngân sách theo kế hoạch tài chính 05
năm, 03 năm của địa phương, kế hoạch vay và trả nợ của chính quyền địa phương
và phù hợp với chiến lược, quy hoạch phát triển kinh tế xã hội theo từng giai
đoạn; đảm bảo được tính công khai minh bạch trong đầu tư xây dựng cơ bản, xóa
bỏ dần cơ chế xin – cho, tư duy nhiệm kỳ và giảm thiểu tiêu cực trong đầu tư
công, phát huy hiệu quả của nguồn vốn đầu tư công.

1.2.2.2. Chính sách quản lý lập, thẩm định phê duyệt chủ trương đầu tư, phê duyệt dự án,

đấu thầu, lựa chọn nhà thầu đối với dự án sử dụng vốn đầu tư xây dựng cơ bản
từ ngân sách nhà nước
- Chính sách trong công tác lập, thẩm định, phê duyệt chủ trương đầu tư dự án:
chính sách này bắt đầu triển khai thực hiện kể từ khi Luật Đầu tư công có hiệu
lực. Theo Luật Đầu tư công và Nghị định số 136/2016/NĐ-CP ngày 31 tháng 12
năm 2015 của Chính phủ về hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Đầu tư
công thì trước khi phê duyệt đầu tư dự án thì chủ đầu tư phải lập báo cáo đề xuất
chủ trương
đầu tư, trình cấp thẩm quyền thẩm định, phê duyệt, đảm bảo đầy đủ các điều kiện,
tiêu chí cụ thể và theo các trình tự, thủ tục quy định. Việc thẩm định, phê duyệt
chủ trương đầu tư dự án là điều kiện tiên quyết để xác định sự cần thiết phải đầu
tư dự án, mục tiêu của dự án, khả năng cân đối nguồn vốn thực hiện dự án.
- Chính sách về lập, thẩm định, phê duyệt dự án: Thẩm định dự án đầu tư là việc
nghiên cứu, phân tích, đánh giá khách quan, khoa học tất cả các nội dung liên


quan đến kinh tế - kỹ thuật, quy mô của dự án, đảm bảo mục tiêu thực hiện dự án
đúng với chủ trương đầu tư được phê duyệt,....
- Chính sách trong công tác đấu thầu: đấu thầu là quá trình lựa chọn nhà thầu để ký
kết và thực hiện hợp đồng cung cấp dịch vụ tư vấn, dịch vụ phi tư vấn, mua sắm
hàng hóa, xây lắp; lựa chọn nhà đầu tư để ký kết và thực hiện hợp đồng dự án đầu
tư theo hình thức đối tác công tư, dự án đầu tư có sử dụng đất trên cơ sở bảo đảm
cạnh tranh công bằng, minh bạch và hiệu quả kinh tế [18, tr 2]. Theo quy định tại
Luật Đấu thầu có các hình thức đấu thầu: Đấu thầu rộng rãi, đấu thầu hạn chế, chỉ
định thầu, chào hàng cạnh tranh, tham gia thực hiện của cộng đồng.
1.2.2.3. Chính sách thanh toán và kiểm soát thanh toán vốn đầu tư

Việc quản lý, thanh toán vốn đầu tư các dự án sử dụng vốn ngân sách nhà

nước đảm bảo đúng mục đích, đúng đối tượng, tiết kiệm, hiệu quả và chấp hành
đúng quy định về quản lý tài chính đầu tư và xây dựng của pháp luật hiện hành.
Quy định về thanh toán vốn đầu tư theo khối lượng hoàn thành bao gồm đối
tượng, nội dung chi và hình thức thanh toán cho khối lượng công việc thực hiện
đã được
nghiệm thu theo các hình thức lựa chọn nhà thầu và các loại hợp đồng. Cơ quan
Tài chính, Kế hoạch, Kho bạc nhà nước các cấp thực hiện công tác quản lý tài
chính vốn đầu tư, kiểm soát chi, thanh toán vốn.
1.2.2.4. Chính sách quyết toán dự án hoàn thành

Công tác quyết toán dự án hoàn thành nhằm đánh giá kết quả quá trình đầu
tư, giá trị tài sản mới tăng thêm do đầu tư mang lại; nó cũng đánh giá việc thực
hiện các quy định của nhà nước trong quá trình đầu tư thực hiện dự án, xác định
rõ trách nhiệm của chủ đầu tư, các nhà thầu, cơ quan cấp vốn, kiểm soát thanh
toán, các cơ quan quản lý nhà nước có liên quan.
1.2.2.5. Chính sách thanh tra, kiểm tra, giám sát các dự án sử dụng vốn đầu tư XDCB

Thanh tra, kiểm tra quá trình sử dụng vốn đầu tư XDCB là một lĩnh vực
phức tạp, xuyên suốt quá trình đầu tư của dự án, kể cả từ giai đoạn chuẩn bị đầu
tư đến ngay cả khi dự án được phê duyệt quyết toán hoàn thành nhằm phát hiện
và xử lý kịp thời sai phạm gây thất thoát lãng phí trong quá trình quản lý, sử dụng
vốn đầu tư và xử lý nghiêm các tập thể, cá nhân có sai phạm theo quy định. Cơ
quan thực hiện công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát vốn đầu tư gồm: Thanh tra


nhà nước, cơ quan thanh tra chuyên ngành như thanh tra các Sở: Tài chính, Kế
hoạch và Đầu tư, Xây dựng, cơ quan kiểm toán nhà nước, Ban Thanh tra nhân
dân, Ban Giám sát cộng đồng của địa phương thực hiện dự án,…
1.2.2.6. Chính sách kiểm soát, xử lý nợ đọng xây dựng cơ bản


Nợ đọng xây dựng cơ bản là giá trị khối lượng thực hiện đã được nghiệm
thu của dự án thuộc kế hoạch đầu tư công được cấp thẩm quyền phê duyệt, nhưng
chưa có vốn bố trí cho phần khối lượng thực hiện đó. [19, tr 3]
Chính sách xử lý nợ đọng xây dựng cơ bản được tập trung chú ý từ năm
2011, khi mà tình trạng nợ đọng xây dựng cơ bản tại các địa phương diễn ra phổ
biến và ở mức độ khá nghiêm trọng, gây ra các hậu quả như: công trình thi công
dở dang, kéo dài, hiệu quả đầu tư kém; chủ đầu tư không có nguồn vốn để thanh
toán cho giá trị khối lượng thực hiện,... ảnh hưởng xấu đến an toàn nợ công, phát
triển kinh tế xã hội. Trước tình hình trên, Thủ tướng Chính phủ đã ban hành Chỉ
thị số 1792/CT- TTg ngày 15 tháng 10 năm 2011 về tăng cường quản lý đầu tư từ
vốn ngân sách nhà nước và vốn trái phiếu Chính phủ và Chỉ thị số 27/CT-TTg
ngày 10 tháng 10 năm 2012 về tăng cường những giải pháp chủ yếu khắc phục
tình trạng nợ đọng xây dựng cơ bản tại địa phương. Theo đó Thủ tướng Chính
phủ đã xác định xử lý nợ đọng XDCB là một nội dung quan trọng của tái cơ cấu
đầu tư công và lập lại kỷ cương trong đầu tư xây dựng cơ bản; đồng thời, là một
trong các giải pháp để ổn định tài chính vĩ mô, bảo đảm tăng trưởng kinh tế bền
vững.
1.2.3. Khái niệm, tầm quan trọng, nội dung của thực hiện chính sách quản lý vốn
đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước
1.2.3.1. Khái niệm thực hiện chính sách quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân

sách Nhà nước
Thực hiện chính sách quản lý vốn đầu tư XDCB từ NSNN là thực hiện
chính sách quản lý quá trình phân phối và sử dụng nguồn vốn từ NSNN để đầu tư
tài sản cố định nhằm từng bước tăng cường, hoàn thiện kết cấu hạ tầng phục vụ
phát triển kinh tế xã hội, đảm bảo phát huy hiệu quả nguồn vốn đầu tư [23, tr
17].
1.2.3.2. Tầm quan trọng của thực hiện chính sách quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ

ngân sách Nhà nước



Thứ nhất, thực hiện chính sách quản lý vốn đầu tư XDCB từ NSNN có vai
trò bảo đảm thực hiện mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội; góp phần nâng cao hiệu
quả vốn đầu tư phát triển từ ngân sách. Bố trí các nguồn vốn cho dự án đầu tư,
đặc biệt là việc bố trí vốn ngân sách nhà nước, xác định điểm dự án đầu tư và nhu
cầu sử dụng vốn, giai đoạn thực hiện vốn đầu tư nhà nước, bảo đảm vốn ngân
sách nhà nước và các nguồn vốn khác cho đầu tư, phối hợp giữa với các cơ quan
chức năng để thúc đẩy sử dụng các nguồn vốn một cách hiệu quả. Bên cạnh đó,
Nhà nước tiến hành kiểm tra, kiểm soát vốn đầu tư để chấn chỉnh nhằm mục tiêu
sử dụng đúng đắn và tiết kiệm các nguồn vốn từ ngân sách nhà nước. Mặt khác,
việc kiểm tra giám sát của cơ quan quản lý nhà nước còn hạn chế, ngăn chặn tình
trạng thất thoát lãng phí, tham nhũng trong quá trình sử dụng vốn đầu tư phát
triển từ ngân sách nhà nước.
Thứ hai, thực hiện chính sách quản lý vốn đầu tư XDCB từ NSNN có vai
trò định hướng cho các hoạt động đầu tư trong nền kinh tế địa phương, thúc đẩy
việc sử dụng các nguồn lực vốn đầu tư phát triển của một cách hiệu quả.
Thứ ba, thực hiện chính sách quản lý vốn đầu tư XDCB từ NSNN góp phần
bảo đảm kỷ cương, kỷ luật chính sách. Quản lý vốn đầu tư phát triển từ ngân sách
nhà nước tỉnh được thực hiện trên cơ sở tuân thủ pháp luật, cơ chế, chính sách,
các quy định của Nhà nước. Điều này bảo đảm trật tự kỷ cương trong thực thi
pháp luật và chính sách của Nhà nước, bảo đảm tính tập trung thống nhất trong
quản lý vốn đầu tư phát triển từ ngân sách nhà nước của cả nước, hạn chế sự rối
loạn trong hoạt động đầu tư phát triển, trong sử dụng ngân sách cho đầu tư phát
triển, bảo đảm tối đa hóa lợi ích của tỉnh và của cả nước khi thực hiện các mục
tiêu phát triển kinh tế, ổn định kinh tế vĩ mô, an sinh xã hội, đảm bảo an ninh,
quốc phòng.
Thứ tư, thực hiện chính sách quản lý vốn đầu tư XDCB từ NSNN góp phần
tạo lập môi trường và điều kiện thúc đẩy việc khai thác các nguồn vốn đầu tư
phát triển trong và ngoài địa phương cho phát triển kinh tế.

1.2.3.3. Nội dung các bước thực hiện chính sách quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ

ngân sách nhà nước
- Xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện chính sách quản lý vốn đầu tư xây dựng
cơ bản từ ngân sách nhà nước: trong quản lý vốn đầu tư, việc xây dựng kế hoạch


triển khai thực hiện chính sách quản lý vốn đầu tư có ý nghĩa quan trọng nhằm
phát huy hiệu quả quản lý vốn đầu tư. Nội dung này được thực hiện căn cứ theo
chiến lược, quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội, kế hoạch đầu tư công, kế hoạch
tài chính trong từng giai đoạn phát triển của địa phương, quy định về quản lý,
phân cấp đầu tư hiện hành.
Muốn xây dựng tốt kế hoạch cần xác định thời gian thực hiện; khả năng
quản lý của các cơ quan, địa phương trực thuộc và yêu cầu về quản lý vốn đầu tư
XDCB từ NSNN của địa phương.
Kế hoạch triển khai thực hiện bao gồm kế hoạch tổ chức điều hành, trong đó
phải đảm bảo những dự kiến về hệ thống các cơ quan chủ trì và phối hợp thực
hiện chính sách quản lý vốn đầu tư XDCB, số lượng và chất lượng nhân sự tham
gia tổ chức thực thi, cơ chế trách nhiệm, cơ chế tác động giữa các cấp, ngành
trong thực hiện chính sách quản lý vốn đầu tư XDCB; dự kiến nguồn vật lực triển
khai như cơ sở vật chất, tài chính; thời gian triển khai thực hiện từ tuyên truyền
chính sách quản lý vốn đầu tư XDCB đến tổng kết, rút kinh nghiệm; lên kế hoạch
kiểm tra giám sát, trong đó nêu cụ thể hình thức, phương pháp kiểm tra. Trong kế
hoạch phải bao gồm nội quy, quy chế về tổ chức, điều hành, trách nhiệm, nghĩa
vụ và quyền hạn của cán bộ, công chức và các cơ quan nhà nước tham gia tổ chức
điều hành chính sách quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản; các biện pháp khen
thưởng, kỷ luật.
Kế hoạch được ban hành phải đảm bảo đúng quy định pháp lý hiện hành,
phù hợp với chiến lược, quy hoạch phát triển kinh tế xã hội của địa phương.
- Phổ biến tuyên truyền chính sách quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân

sách nhà nước: việc tuyên truyền, phổ biến chính sách của nhà nước về quản lý
vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ NSNN là hết sức quan trọng để các tổ chức, cá
nhân biết, hiểu và thực hiện đúng các quy định của chính sách quản lý vốn đầu tư
XDCB từ NSNN; giúp cho các đối tượng thụ hưởng chính sách như nhà thầu xây
dựng, công ty tư vấn, các cá nhân, tổ chức liên quan tiếp cận được chính sách,
hiểu rõ mục đích, yêu cầu của chính sách để triển khai áp dụng, thực hiện theo
đúng quy định.


Việc tuyên truyền, vận động thực hiện chính sách quản lý vốn ĐTXD từ
NSNN cần được thực hiện thường xuyên, liên tục. Tùy theo yêu cầu về quản lý
vốn đầu tư xây dựng cơ bản, có một số hình thức phổ biến, tuyên truyền như:
+ Tổ chức các Hội nghị, hội thảo chuyên đề, diễn đàn thảo luận, tập huấn...
nhằm quán triệt, hướng dẫn các chính sách cho các cá nhân, đơn vị liên quan
trong quản lý và thực hiện chính sách quản lý vốn đầu tư XDCB từ NSNN.
+ Tuyên truyền thông qua các phương tiện thông tin đại chúng như Đài phát
thanh - Truyền hình, tạp chí, cổng thông tin điện tử.
- Phân công, phối hợp thực hiện chính sách quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ
ngân sách nhà nước: hiện nay, trách nhiệm, quyền hạn của các ngành, các cấp
trong việc triển khai thực hiện chính sách quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ
NSNN được xác định căn cứ theo chức năng, nhiệm vụ được cấp thẩm quyền
quyết định của từng cơ quan, đơn vị. Việc thực hiện chính sách quản lý vốn đầu
tư xây dựng cơ bản từ xây dựng kế hoạch đầu tư trung hạn, xác định chủ trương
đầu tư, thẩm định dự án, ra quyết định đầu tư, thiết kế kỹ thuật, lập dự toán đến
khâu triển khai thực hiện, giám sát thi công, theo dõi cấp phát, thanh quyết
toán,... phải có sự thống nhất, phối hợp giữa các Bộ, ngành, địa phương, giữa cấp
trên với cấp dưới, giữa chủ đầu tư và nhà thầu thực hiện công trình.
Việc phân công trách nhiệm và phối hợp hiệu quả trong thực hiện chính
sách quản lý vốn đầu tư XDCB từ NSNN phải bắt đầu từ phân định rõ chức năng
nhiệm vụ của các cơ quan có thẩm quyền trong thực hiện chính sách quản lý vốn

đầu tư.
- Duy trì chính sách quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước:
nếu việc thực hiện chính sách công quản lý vốn ĐTXD từ NSNN gặp phải những
khó khăn do môi trường thực tế biến động, thì các cơ quan nhà nước sử dụng hệ
thống công cụ quản lý tác động để tạo điều kiện thuận lợi cho việc thực hiện
chính sách. Ngoài ra, để bảo đảm lợi ích chung của xã hội, đạt được mục tiêu
chính sách đề ra, các cơ quan nhà nước có thể kết hợp sử dụng biện pháp hành
chính để duy trì chính sách quản lý vốn ĐTXD cơ bản từ NSNN.
- Điều chỉnh chính sách quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà
nước: đến thời điểm tháng 4 năm 2018, theo thống kê của Bộ Xây dựng (tại Hội
nghị trực tuyến về quản lý đầu tư xây dựng cơ bản toàn quốc vào ngày 20 tháng 4


năm 2018) thì việc quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản chịu sự điều chỉnh của 12
Luật và rất nhiều Nghị định, Nghị quyết của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ,
Thông tư hướng dẫn của các Bộ, ngành Trung ương (chưa kể các cấp chính quyền
địa phương còn ban hành các quy định về quản lý vốn đầu tư thuộc ngân sách địa
phương theo thẩm quyền). Tuy nhiên, trong quá trình thực hiện chính sách quản
lý vốn đầu tư XDCB từ NSNN vẫn còn một số bất cập, một số văn bản chưa phù
hợp với thực tế, chưa được quy định cụ thể, gây nhiều khó khăn vướng mắc trong
quá trình thực hiện chính sách. [5, tr 2]
Trong quá trình thực hiện chính sách quản lý vốn đầu tư XDCB từ NSNN
thì các cơ quan nhà nước có thẩm quyền thường xuyên rà soát lại văn bản pháp
luật về đầu tư công và các chính sách quản lý, điều hành vốn đầu tư để điều
chỉnh, bổ sung cho phù hợp với thực tiễn và phát huy tối đa hiệu quả của nguồn
vốn đầu tư công.
Việc điều chỉnh chính sách quản lý vốn đầu tư XDCB tuyệt đối không được
làm thay đổi mục tiêu chính sách, đó là hiệu quả sử dụng vốn đầu tư và phù hợp
với quy hoạch, chiến lược phát triển kinh tế xã hội.
- Theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện chính sách quản lý vốn đầu tư xây

dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước: việc theo dõi, kiểm tra thực hiện chính sách
quản lý vốn đầu tư XDCB từ NSNN phải được thực hiện thường xuyên, liên tục,
xuyên suốt quá trình thực hiện chính sách để kịp thời bổ sung, hoàn thiện chính
sách; chấn chỉnh công tác tổ chức thực hiện chính sách, phát hiện xử lý kịp thời
các sai phạm và nâng cao hiệu quả thực hiện mục tiêu chính sách.
- Đánh giá, tổng kết, rút kinh nghiệm thực hiện chính sách quản lý vốn đầu tư xây
dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước: quản lý vốn ĐTXD từ NSNN là một trong
những chính sách có vai trò quan trọng trong việc đầu tư phát triển hệ thống kết
cấu hạ tầng, tạo động lực thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội. Chính vì vậy, hàng
năm các cấp, các ngành đều tổ chức các Hội nghị chuyên đề về rà soát, tổng kết,
rút kinh nghiệm trong thực hiện chính sách quản lý vốn đầu tư xây dựng XDCB
từ NSNN, để từ đó nghiên cứu, đề xuất thêm các giải pháp nhằm thực hiện tốt
hơn.
Việc đánh giá, tổng kết việc thực hiện chính sách cần phải xác định cụ thể
kết quả thực hiện như: những việc đã làm được và chưa làm được; phân tích


nguyên nhân; rút ra bài học kinh nghiệm. Đối tượng được xem xét, đánh giá tổng
kết về chỉ đạo, điều hành thực hiện chính quản lý vốn đầu tư XDCB từ NSNN là
các cơ quan nhà nước từ Trung ương đến địa phương. Ngoài ra còn xem xét cả
vai trò, chức năng của các tổ chức chính trị, chính trị - xã hội và các tổ chức có
liên quan trong việc tham gia thực thi chính sách. Cơ sở để đánh giá, tổng kết
công tác chỉ đạo, điều hành thực hiện chính sách quản lý vốn đầu tư XDCB từ
NSNN là kế hoạch thực hiện chính sách và những quy định được ban hành trong
quản lý vốn đầu tư XDCB từ NSNN, với thước đo đánh giá là ý thức chấp hành
nhiệm vụ và kết quả thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ được giao trong kế hoạch
1.3. Các tiêu chí đánh giá việc thực hiện chính sách quản lý vốn đầu tư xây dựng
cơ bản từ ngân sách nhà nước
Căn cứ theo các nghiên cứu trước đây và theo kết quả phân tích, đánh giá
định tính của tác giả về thực trạng thực hiện chính sách quản lý vốn đầu tư

XDCB từ NSNN đối với cấp tỉnh thì chỉ tiêu đánh giá thực hiện chính sách quản
lý vốn đầu tư XDCB từ NSNN gồm những tiêu chí sau:
1.3.1. Tính pháp lý
Đây là tiêu chí về tuân thủ luật pháp, các quy định của Nhà nước trong việc
quản lý vốn đầu tư XDCB từ NSNN, nguyên tắc phân bổ vốn đầu tư XDCB từ
NSNN trong từng thời kỳ, điều kiện ghi kế hoạch vốn XDCB từ NSNN, các quy
định trong quản lý đầu tư, kiểm soát, thanh, quyết toán. Việc đánh giá này nhằm
mục tiêu xem xét công tác tổ chức thực hiện chính sách quản lý vốn ĐTXD từ
NSNN đã tuân thủ các quy định của pháp luật hay chưa, công tác quản lý chặt chẽ
hay buông lỏng.
1.3.2. Phân cấp quản lý
Đánh giá phân cấp quản lý được thực hiện trên một số khía cạnh như sau:
Tính hợp pháp của việc phân cấp, tính hợp lý, hiệu quả. Tính hợp pháp của phân
cấp đòi hỏi việc phân cấp được thực hiện đúng quy định của pháp luật. Tính hợp
lý của phân cấp đòi hỏi việc phân cấp phù hợp với điều kiện thực tế của địa
phương. Đó là các yêu cầu về đầu tư phát triển của địa phương, số lượng và quy
mô các dự án, các công trình ở địa phương, trình độ năng lực của cán bộ quản lý
cấp dưới,... Tính hiệu quả của việc phân cấp quản lý thể hiện ở hiệu quả quản lý
của cấp dưới được phân cấp. [1, tr 1]


1.3.3. Hiệu quả
Hiệu quả đối với việc thực hiện chính sách quản lý vốn ĐTXD cơ bản quản
lý XDCB từ NSNN được thể hiện qua kết quả đạt được của quản lý đối với dự án
so với chi phí bỏ ra để có được các kết quả đó. Hiệu quả này là cao khi đạt được
các mục tiêu quản lý đề ra với chi phí thấp nhất, hoặc đạt được kết quả cao nhất
với nguồn lực đầu vào nhất định, hạn chế sự thất thoát, lãng phí nguồn vốn đầu tư
XDCB khi thực hiện mục tiêu đầu tư.
1.3.4. Kịp thời
Tính kịp thời trong thực hiện chính sách quản lý vốn đầu tư XDCB từ

NSNN thể hiện ở kịp thời tổ chức triển khai các bước của quá trình thực hiện
chính sách. Việc thực hiện kế hoạch càng khẩn trương, càng nhanh chóng sẽ góp
phần nâng cao hiệu quả chính sách.
1.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến việc thực hiện chính sách quản lý vốn đầu tư xây
dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước
1.4.1. Các yếu tố thuộc về quản lý nhà nước
- Cơ chế, chính sách liên quan đến chính sách quản lý vốn đầu tư XDCB từ NSNN:
đây là một trong những nhân tố tác động trực tiếp đến hiệu quả thực hiện chính
sách quản lý vốn đầu tư XDCB từ NSNN. Các thể chế, chính sách này được bao
hàm trong các văn bản pháp luật như: Luật Ngân sách nhà nước, Luật Đầu tư,
Luật Xây dựng, Luật Đấu thầu, Luật Đầu tư công, Luật Doanh nghiệp, Luật Đất
đai,…[2, tr 32]
- Chiến lược, Quy hoạch phát triển kinh tế xã hội: chiến lược, Quy hoạch phát triển
kinh tế xã hội có vai trò định hướng đầu tư, tác động đến đầu tư của quốc gia,
từng vùng, ngành, lĩnh vực và thậm chí từng dự án đầu tư và vốn đầu tư.
- Hệ thống định mức, đơn giá trong XDCB: đây là căn cứ tính toán về mặt kinh tế
tài chính của dự án. Nếu xác định sai định mức đơn giá thì cái sai đó sẽ được
nhân lên nhiều lần trong các dự án, gây lãng phí vốn đầu tư.
- Quy định chức năng, nhiệm vụ trong quản lý vốn đầu tư XDCB của các cơ quan
nhà nước: quy định càng rõ ràng, phân định rõ nhiệm vụ của từng cơ quan sẽ
tránh được sự chồng chéo và xác định rõ được trách nhiệm khi thực hiện nhiệm
vụ.
1.4.2. Các yếu tố thuộc về chủ thể quản lý


Chủ thể quản lý là tổng thể các cơ quan quản lý, sử dụng vốn đầu tư XDCB
của Nhà nước với cơ cấu tổ chức nhất định bao gồm các cơ quan chức năng của
Nhà nước thực hiện quản lý vĩ mô đối với vốn đầu tư XDCB của Nhà nước và cơ
quan của chủ đầu tư thực hiện quản lý vi mô đối với vốn đầu tư XDCB của Nhà
nước. Một trong những nhân tố quan trọng ảnh hưởng đến việc quản lý vốn đầu

tư XDCB từ NSNN ở cấp tỉnh là trình độ, năng lực quản lý của các chủ thể của
cán bộ lãnh đạo, chuyên viên trong các cơ quan quản lý nhà nước ở các ngành,
các cấp (UBND cấp tỉnh, cấp huyện, các Sở, Ban, ngành, phòng chuyên môn
thuộc cấp huyện, cấp xã).
Các chủ đầu tư là người quản lý, sử dụng công trình, sở hữu vốn đầu tư
hoặc là người được giao quản lý và sử dụng vốn để đầu tư XDCB, đồng thời trực
tiếp quản lý điều hành các dự án đầu tư XDCB, từ khi xin chủ trương đến việc
lập dự án đầu tư, thiết kế bản vẽ thi công, dự toán, tổ chức thực hiện xây lắp công
trình và việc quyết toán hoàn thành công trình đưa vào khai thác sử dụng. Do đó,
chủ đầu tư phải là người chịu trách nhiệm toàn diện đối với dự án đầu tư do mình
đề xuất và quản lý. [2, tr 34]
Các cơ quan trong Hệ thống kiểm tra, giám sát quản lý vốn đầu tư xây dựng
cơ bản từ NSNN như cơ quan thanh tra, kiểm toán có vai trò và tác dụng tích cực
trong quản lý thực hiện chính sách; có tác dụng ngăn chặn, ngăn ngừa và xử lý
các sai phạm, giúp phát hiện những sai sót trong quá trình thực thi chính sách để
điều chỉnh kịp thời.
1.4.3. Các yếu tố từ phía doanh nghiệp tham gia đầu tư xây dựng cơ bản
từ ngân sách nhà nước
Chủ đầu tư là đối tượng quản lý trực tiếp của các cơ quan quản lý nhà nước
về đầu tư XDCB, các nhà thầu (nhà thầu tư vấn, nhà thầu thi công) là đối tượng
quản lý của các chủ đầu tư.
Các nhà thầu là đối tượng quản lý cuối cùng có yếu tố quyết định quan
trọng đến hiệu quả quản lý vốn trong đầu tư XDCB, nếu trong quá trình đầu tư
xây dựng các nhà thầu không làm đúng theo quy định, hướng dẫn của các cơ
quan quản lý nhà nước thì sẽ dễ gây nên thất thoát lãng phí vốn đầu tư, đầu tư
không hiệu quả, tiến độ công trình kéo dài. Năng lực của các nhà thầu trong quá
trình triển khai các dự án cũng ảnh hưởng rất nhiều đến công tác quyết toán vốn,


thanh, quyết toán dự án đầu tư. Bên cạnh đó, các nhà thầu trung thực trong quá

trình thực thi dự án sẽ giúp các công trình đảm bảo chất lượng, thời gian và giảm
được các chi phí phát sinh trong quá trình thi công và bảo dưỡng về sau. [2, tr
35]
Kết luận Chương 1
Chính sách quản lý vốn ĐTXD cơ bản từ NSNN có vai trò quan trọng trong
việc triển khai thực hiện, sử dụng hiệu quả nguồn đầu tư, phát triển kết cấu hạ
tầng, góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế, thực hiện tốt các mục tiêu xã hội,
nâng cao đời sống cho nhân dân.
Thực hiện chính sách quản lý vốn đầu tư XDCB từ NSNN của một quốc gia
nói chung và của một địa phương nói riêng luôn là vấn đề cần được quan tâm,
nghiên cứu nhằm ứng dụng cho quản lý và đánh giá hiệu quả trong công tác quản
lý vốn NSNN trong đầu tư XDCB. Vì vậy qua các lý luận về nghiên cứu và thực
tiễn có thể thấy vấn đề “Thực hiện chính sách quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ
bản từ ngân sách nhà nước của Việt Nam” là đề tài cần nghiên cứu, phân tích vì
nó ý nghĩa quan trọng trong phát triển kinh tế xã hội của địa phương.


×