Tải bản đầy đủ (.docx) (57 trang)

GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CƠ BẢN NGUỒN VỐN NGÂN SÁCH QUA TỈNH NGHỆ AN

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (321.19 KB, 57 trang )

LuËn v¨n tèt nghiÖp
GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CƠ
BẢN NGUỒN VỐN NGÂN SÁCH QUA TỈNH NGHỆ AN
2.1.Phương hướng phát triển của Nghệ An giai đoạn 2006-2010
2.1.1.Những lợi thế và hạn chế thách thức của Nghệ An
Lợi thế: Sự ổn định chính trị của đất nước; Được sự quan tâm của các
ngành TW hỗ trợ cho Nghệ An. Quá trình hội nhập kinh tế sâu sắc. Cơ hội
hợp tác đầu tư giữa Nghệ an với các Tỉnh trong nước và ngoài nước đang
mở ra nhiều triển vọng.
- Một số dự án đầu tư , cơ chế chính sách, giai đoạn trước được phát huy
hiệu quả. Cùng với kết quả tổ chức lại sản xuất kinh doanh các loại hình
doanh nghiệp tạo thế và lực mới trong những năm tới .
- Trình độ dân trí được tăng lên; lao động dồi dào; tài nguyên và quỹ đất
để phát triển sản xuất dồi dào, (trên 50 vạn Ha chưa sử dụng) cán bộ đoàn kết
hợp lực cao.
Khó khăn thách thức:
- Nghệ An vẫn là tỉnh Nghèo, điểm xuất phát thấp.
- Nghệ an chưa nằm trong quy hoạch phát triển trung tâm của vùng.
- Chất lượng tăng trưởng, cơ cấu kinh tế chuyển dịch chậm và chưa vững
1
§Ëu H¬ng Nam - KT§T 44B
1
LuËn v¨n tèt nghiÖp
chắc; Doanh nghiệp và sản phẩm công nghiệp chưa đủ sức cạnh tranh trong
quá trình hội nhập kinh tế quốc tế.
- Là tỉnh diện tích có miền núi, biên giới rộng lớn, kết cấu hạ tầng còn
thấp kém chưa đáp ứng yêu cầu phát triển.
- Tư trưởng trông chờ bao cấp ở một số cán bộ, nhân dân còn lớn (nhất
là miền núi); tính hẹp hòi và nóng vội còn nặng nề.
2.1.2.Phuơng hướng,mục tiêu phát triển
2.1.2.1. Phương hướng phát triển


(1) Tiếp tục đổi mới tư duy trong đầu tư theo hướng toàn diện và sâu sắc
của hoạt động kinh tế xã hội; gắn đầu tư phát triển với các ngành kinh tế và
lĩnh vực trong nước, khu vực và chuẩn bị cho hội nhập kinh tế quốc tế.
(2) Giải phóng triệt để sức sản xuất, khai thác tối đa các nguồn lực cho
đầu tư phát triển để thu hút vốn đầu tư của các thành phần kinh tế ngoài nhà
nước (vốn đầu tư của dân cư, của doanh nghiệp tư nhân, vốn đầu tư nước
ngoài), coi đó là yếu tố quan trọng cho đầu tư phát triển.
(3) Phát triển kinh tế phải gắn với văn hoá - xã hội và đời sống nhân dân
trên địa bàn; Tính toán, xác định các chỉ tiêu kinh tế và các chỉ tiêu xã hội,
xoá đói giảm nghèo, phát triển bền vững, cải thiện chất lượng cuộc sống toàn
2
§Ëu H¬ng Nam - KT§T 44B
2
LuËn v¨n tèt nghiÖp
diện của nhân dân.
(4) Phải có bước đột phá về tư tưởng, cách nghĩ, cách làm trong quá
trình lãnh đạo phong trào của cấp uỷ, trong chỉ đạo của các cấp chính quyền.
Chống tư tưởng hẹp hòi, bảo thủ, trì trệ, phòng ngự đồng thời không nóng vội,
chủ quan.
(5) Xây dựng phương án phát triển kinh tế - xã hội vững chắc và tiên tiến
trên cơ sở: mở rộng dân chủ, công khai để tổ chức thảo luận trong Đảng, các
tổ chức quần chúng, các tầng lớp trí thức; Tranh thủ sự đồng tình của các cấp
các ngành và các tổ chức quốc tế trong một số lĩnh vực cần thiết.
2.1.2.2. Mục tiêu tổng quát
Mục tiêu tổng quát của tỉnh trong năm năm tới là: ”Phát huy cao độ tiềm
năng thế mạnh của địa phương, phát huy nội lực, tận dụng mọi nguồn lực, thu
hút đầu tư của mọi thành phần kinh tế trong và ngoài tỉnh, nguồn đầu tư từ
nước ngoài để đẩy nhanh tốc độ tăng trưởng và chuyển dịch cơ cấu kinh tế
theo hướng công nghiệp hoá, hiện đại hoá. Chăm lo xây dựng kết cấu hạ tầng
kinh tế - xã hội, xoá đói giảm nghèo, nâng cao đời sống nhân dân; giải quyết

các vấn đề bức xúc, nhất là việc làm, tệ nạn xã hội ... xây dựng Đảng bộ, chính
quyền, các đoàn thể nhân dân ngày càng vững mạnh. Giữ vững ổn định chính
3
§Ëu H¬ng Nam - KT§T 44B
3
LuËn v¨n tèt nghiÖp
trị, đảm bảo quốc phòng, an ninh và trật tự an toàn xã hội. Phấn đấu đến năm
2010: đưa Nghệ An thoát ra khỏi tình trạng nghèo và kém phát triển; Đưa
thành phố Vinh cơ bản trở thành Trung tâm kinh tế, văn hoá Bắc Miền Trung;
Đẩy nhanh tốc độ phát triển kinh tế - xã hội miền núi cao hơn mức bình quân
chung cả tỉnh.”
Đây là mục tiêu được xác định trong đề án quy hoạch phát
triển tỉnh giai đoạn 5 năm 2006-2010.
2.1.2.3. Một số chỉ tiêu kinh tễ xã hội cụ thể đến năm 2010
a. Chỉ tiêu kinh tế:
- Nhịp độ phát triển kinh tế bình quân 2006-2010: 11%-12%/năm.
- GDP toàn tỉnh năm 2010 tăng 2,7-3 lần năm 2000; gấp 1,7-1,8 lần so
năm 2005 ( 18.500 tỷ đồng giá 1994).
GTSX nông nghiệp tăng bình quân 5,2-5,6%. Công nghiệp - xây dựng
tăng 17,5-18%; Dịch vụ tăng 11,5-12%
-
Cơ cấu kinh tế:
Bảng 41: Cơ cấu kinh tế tỉnh Nghệ An 2010
Chỉ tiêu 2005 2010
Nông, lâm, ngư nghiệp(%) 36,7 28-29%
Công nghiệp - Xây dựng(%) 27,5 34-35%
4
§Ëu H¬ng Nam - KT§T 44B
4
LuËn v¨n tèt nghiÖp

Dịch vụ(%) 35,8 37- 38%
- GDP bình quân đầu người năm 2010 phấn đấu đạt 9,5 -10 triệu đồng/
người
- Kim ngạch xuất khẩu năm 2010 đạt 280-300 triệu USD.
- Tổng đầu tư toàn xã hội dự kiến 41.000-45.000 tỷ đồng.
- Tổng thu ngân sách năm 2010 đạt 3.500-3.700 tỉ đồng, tăng gấp 7 lần
so năm 2000 và 2 lần so với năm 2005, chiếm tỉ lệ 12-13%GDP, tốc độ tăng
thu bình quân 14-15%/ năm.
- Dự kiến chi ngân sách thường xuyên năm 2010 là 4000-4.200 tỉ đồng,
tốc độ tăng chi bình quân hàng năm 6%. Trong đó chi cho đầu tư phát triển
1.200-1.500 tỷ đồng/năm. Theo phương án này đến năm 2010 thu ngân sách
của tỉnh đảm bảo phần lớn chi thường xuyên và có dành cho đầu tư phát triển.
b. Các chỉ tiêu xã hội:
- Tốc độ tăng dân số năm 2010 dưới 1%. Quy mô dân số đến năm 2010
là: 3.200.000 người
- Phấn đấu đến 2010, cơ bản các xã, phường, thị trấn có thiết chế văn
hoá, thông tin, thể thao đồng bộ; 90% gia đình đạt chuẩn văn hoá.
- Các xã, phường có trường mầm non đủ tiêu chuẩn, trên 50% số trường
5
§Ëu H¬ng Nam - KT§T 44B
5
LuËn v¨n tèt nghiÖp
tiểu học, trung học cơ sở và trung học phổ thông đạt tiêu chuẩn quốc gia năm
2007 . Lao động qua đào tạo chiếm 35%.
- Phấn đấu đến năm 2010: 100% số xã, phường, thị trấn có bác sỹ.
- Giảm tỷ lệ trẻ em dưới 5 tuổi suy dinh dưỡng năm 2010 còn 20%.
- Công tác định canh định cư ở các huyện miền núi, phấn đấu giảm đến
mức thấp nhất số hộ du canh, du cư và dịch cư tự do qua biên giới Việt Lào.
- Xoá hộ đói, giảm hộ nghèo dưới 4% năm 2010. Tạo việc làm và thu hút
lao động bình quân năm từ 3-3,5 vạn người. Trong đó tạo việc làm tập trung

25-33 vạn người.
- Tỷ lệ dân số dùng nước sạch đạt 85% vào năm 2010.
- 100% số hộ được dùng điện bằng các loại nguồn vào năm 2010
- 100% số xã được phủ sóng phát thanh truyền hình và thông tin liên lạc
bằng điện thoại.
- 100% số xã có đường ô tô đạt tiêu chuẩn đến trung tâm xã.
2.1.3. Phương án phát triển của các ngành, lĩnh vực
2.1.3.1. Nông, lâm ngư nghiệp:
Phấn đấu tốc độ tăng trưởng GTSX tăng bình quân 5,2-5,6%
năm. Tỷ trọng chiếm 28-30% GDP toàn tỉnh.
6
§Ëu H¬ng Nam - KT§T 44B
6
LuËn v¨n tèt nghiÖp
a. Nông nghiệp: Mục tiêu: - Phấn đấu tốc độ phát triển giá trị
sản xuất bình quân toàn ngành nông lâm ngư nghiệp đạt 5,2%-5,5.
- Tỉ trọng Giá trị gia tăng nông nghiệp chiếm 80% ngành
Nông lâm ngư; tỉ trọng chăn nuôi trong nông nghiệp chiếm 35-
37%.
- Sản lượng lương thực đạt 1,20 triệu tấn, bình quân đầu người đạt 370
-375 kg lương thực, 20-22 kg thịt hơi các loại, 12-15 kg cá, 60-80kg rau quả,
50-60 kg đường; Xuất khẩu sản phẩm nông nghiệp đạt 80-100 triệu USD.
b. Lâm nghiệp :
Mục tiêu: Cải tạo rừng thành rừng kinh tế, rừng nghèo thành rừng giàu,
trồng rừng theo lô hàng; Phấn đấu đến năm 2010 độ che phủ đạt 55%. Tốc độ
tăng trưởng GTSX 9%/ năm.
Giải pháp: Hoàn thành giao đất giao rừng ổn định và lâu dài cho hộ nông
dân gắn với công tác định canh định cư. Bảo vệ tốt rừng hiện có, khoanh nuôi
tu bổ và cải tạo 350-400 ngàn ha. Trồng rừng mỗi năm 10-12 ngàn ha, chú
trọng trồng rừng kinh tế để có 8-10 vạn ha rừng nguyên liệu kết hợp phòng

hộ. Quy hoạch nương rẫy luân canh kết hợp 10-12 ngàn ha, sản xuất nông lâm
kết hợp 40 ngàn ha.
7
§Ëu H¬ng Nam - KT§T 44B
7
LuËn v¨n tèt nghiÖp
Khai thác nguyên liệu lâm sản năm 2010: 30 vạn M3; Khai thác dầu
thông hàng năm 2.500-3.000 tấn.
Phát triển cây có dầu khác: như quế 10.000 ha (Quế phong, Quỳ Châu),
thông 5.000 ha (toàn vùng); cây sở, trẩu, nuôi thả cánh kiến đỏ vùng kỳ sơn,
Tương Dương... gắn với chương trình trồng rừng phòng hộ.
c. Thuỷ sản :
Mục tiêu: Sản lượng thuỷ sản các loại: 80-83 ngàn tấn, trong đó đánh bắt
hải sản 42-43 ngàn tấn. Giá trị sản xuất thuỷ sản tăng trên 8%/ năm; Trong đó
nuôi trồng tăng 12,2%; đánh bắt tăng 4,5% /năm; Cơ cấu giá trị nuôi trồng
tăng từ 40,5% năm 2005 lên 45% năm 2010 trong tổng giá trị sản xuất ngành
thuỷ sản.
Giải pháp: Đẩy mạnh nuôi trồng thuỷ sản vùng nước ngọt 20.000 ha;
trong đó cá rô phi đơn tính 2.500 ha; Diện tích nuôi mặn lợ: 4.000 ha; Phát
triển nuôi tôm thâm canh 1.500 ha, đạt năng suất bình quân 2,5- 3 tấn tôm /ha
ở Quỳnh lưu, Diễn châu, Nghi lộc, cửa lò, Vinh. Chuyển đổi đất trồng lúa
màu năng suất thấp ở Quỳnh lưu sang nuôi tôm, cua. Phát triển nuôi cá nuớc
ngọt kết hợp trồng lúa để tăng hiệu quả sử dựng đất. Phát triển nghề nuôi
ngao, cua, vùng ven sông, biển, sản lượng nuôi trồng các loại 40.000 tấn;
8
§Ëu H¬ng Nam - KT§T 44B
8
LuËn v¨n tèt nghiÖp
trong đó phấn đấu đạt 3.000 tấn tôm nuôi; giá trị xuất khẩu 30 - 40 triệu
USD.

Đẩy mạnh chương trình nuôi cá lồng trên Biển, trên sông. Tập trung các
vùng quanh đảo ngư (Cửa Lò), vùng Quỳnh Lưu... mồi năm tăng thêm trên
100 lồng với các loại cá đặc sản (cá Song, cá dò, cá mú..) để tăng sản phẩm
xuất khẩu.
Đầu tư phát triển các trại giống tôm để sản xuất 600-700 triệu con tôm
giống/năm và một cơ sở chế biến thức ăn cho tôm ở Quỳnh Lưu, Diễn Châu.
Tiếp tục khai thác vùng khơi, đầu tư đội tàu khai thác hải sản xa bờ với
trang thiết bị kỹ thuật đồng bộ, hiện đại với nhiều nghề. Đầu tư xây dựng
đồng bộ hệ thống dịch vụ nghề cá ở cảng cá Cửa hội, Lạch Quèn, Lạch Vạn.
- Cải tạo và nâng cấp các đồng muối, sản lượng muối đạt 80-85 ngàn tấn,
tổ chức tiêu thụ hết sản lượng muối của nhân dân, ổn định đời sống bà con
diêm nghiệp.
2.1.3.2 Công nghiệp- Xây dựng
a. Phương hướng:
- Phấn đấu tốc độ tăng trưởng GTSX Công nghiệp 18-19%/năm. Năm
2010 đạt GTSX CN-XD 18.500-19.000 tỷ đồng trong đó GTSX Công nghiệp
9
§Ëu H¬ng Nam - KT§T 44B
9
LuËn v¨n tèt nghiÖp
9.600 tỷ đồng. Chỉ đạo quyết liệt 15 nhóm sản phẩm công nghiệp có thể hội
nhập AFTA: xi măng, Đường kính, dầu thực vật, bia, bột đá trắng, Gạch xây,
Gạch granit, Dệt may, đồ da, đồ cao su, chế biến hải sản, Dứa hộp, Giấy, gỗ
mỹ nghệ, mây tre đan....
- Ưu tiên phát triển các ngành công nghiệp có tiềm năng, gồm: Vật liệu
xây dựng (Xi măng, đá trắng, đá đen, gạch ngói); Công nghiệp chế biến nông
lâm, thuỷ sản (mía đường, chè, dầu thực vật, thuỷ sản) gắn với phát triển vùng
nguyên liệu; nhóm sản phẩm công nghiệp lắp ráp ôtô, xe máy, hàng điện tử;
nhóm sản phẩm công nghiệp dệt, may, da; phát triển thuỷ điện; và nhóm sản
phẩm mây tre đan, gỗ mỹ nghệ.

- Tổ chức lại sản xuất ngành công nghiệp xây lắp các thành phần kinh tế
và Tổng công ty, tăng cường năng lực, đầu tư thiết bị xây lắp hiện đại cho các
doanh nghiệp xây dựng, đảm bảo xây dựng các công trình kiến trúc và công
nghiệp lớn trên địa bàn tỉnh. Khuyến khích các Công ty Xây dựng và Phát
triển các khu chung cư và kinh doanh nhà ở, các Doanh nghiệp tổ chức xây
dựng và kinh doanh nhà ở theo quy hoạch.
- Tiếp tục nâng cấp xây dựng hạ tầng KCN Bắc Vinh, Khu Công nghiệp
Nam Cấm; Cửa lò: xây dựng nhà máy Bia Vila ken 100 triệu lít/ năm. Tiếp tục
10
§Ëu H¬ng Nam - KT§T 44B
10
LuËn v¨n tèt nghiÖp
hoàn chỉnh xây dựng kết cấu hạ tầng đến năm 2010 phấn đấu các doanh
nghiệp lấp đầy diện tích với các nghành nghề: Lắp ráp ôtô, sản xuất máy nông
nghiệp, chế biến khoáng sản, chế biến gỗ, hàng tiêu dùng xuất khẩu khác
Quy hoạch các Khu công nghiệp Hoàng Mai; Khu công nghiệp Phủ Quỳ.
- Đẩy nhanh phát triển CN, TTCN ngoài quốc doanh, phấn đấu tốc độ
tăng trưởng bình quân hàng năm trên 15%, chiếm tỉ trọng GTGT 45-50%
GTGT toàn ngành công nghiệp.
b. Nhiệm vụ phát triển
(1) Sản xuất công nghiệp
* Vật liệu xây dựng: - Phát huy hết công suất nhà máy Xi măng Hoàng
mai 1,3-1,4 triệu tấn, Phấn đấu nhà máy xi măng Đô lương bắt đầu sản xuất
năm 2007; Cải tạo và nâng công suất 2 nhà máy xi măng Anh sơn thành lò
quay 350.000 tấn/năm; Sản lượng năm 2010: 3,0 triệu tấn là một trong các
trung tâm sản xuất xi măng của cả nước (Phương án 2: Mở rộng nhà máy xi
măng Hoàng Mai lên 2,6-3 triệu tấn, nhà máy xi măng Đô Luơng 0,9 triệu tấn;
2 nhà máy xi măng Anh sơn nâng công suất lên 3 lần đạt 0,5 triệu tấn. Tổng
sản lượng ximăng trên địa bàn toàn tỉnh đạt 4-5 triệu tấn).
- Phát huy công suất nhà máy sản xuất gạch ốp lát cao cấp 1,5 triệu viên

11
§Ëu H¬ng Nam - KT§T 44B
11
LuËn v¨n tèt nghiÖp
năm, các nhà máy sản xuất vật liệu xây dựng hiện có; Xây dựng thêm nhà
máy gạch không nung mác cao tại Hoàng mai công suất 30 triệu viên/năm..
- Phát triển sản xuất gạch nung thêm ở các huyện Thanh chương, Nghĩa
đàn, Con Cuông.. để công suất toàn tỉnh đạt 400 triệu viên /năm.
* Công nghiệp chế biến : Chế biến nông lâm sản: Đầu tư chiều sâu chế
biến sản phẩm phục vụ trực tiếp người tiêu dùng. Phát huy hết công suất các
nhà máy hiện có; 4 nhà máy đường sản xuất 17-18 vạn tấn đường kính; nhà
máy dầu thực vật 10 ngàn tấn; Bia: Nhà máy Bia Vi da sản xuất bia hơi và
bia chai: 50 triệu lít/ năm; Nhà máy Bia Vilakel sản xuát bia chai và Bia lon:
100 triệu lít, nước khoáng 10 triệu lít, Nước Dứa cô đặc xây dựng thêm một
nhà máy để có sản lượng10.000 tấn/ năm;. Đối với các nhà máy đường
khuyến khích đầu tư công nghệ sau đường sản xuất cồn, thức ăn gia súc,
phân vi sinh... để tăng hiệu quả kinh tế.
+ Khuyến khích và tạo mọi điều kiện ưu đãi thu hút đầu tư trực tiếp nước
ngoài phát triển các cơ sở chế biến thực phẩm, hàng tiêu dùng và xuất khẩu,
luyện cán thép hình, sản xuất phân bón, máy công, nông cụ, hoá mỹ phẩm,
đồ dùng thể thao,...
* Công nghiệp dệt may, Da và đồ sinh hoạt gia đình: Đây là những lĩnh
12
§Ëu H¬ng Nam - KT§T 44B
12
LuËn v¨n tèt nghiÖp
vực tỉnh có lợi thế và có thể cạnh tranh được nếu biết đầu tư và tổ chức sản
xuất hợp lý. Phấn đấu năm 2010 sản xuất 10 triệu sản phẩm may, 2 triệu sản
phẩm Da...
Đề nghị Tổng công ty Dệt May đầu tư nâng cấp công ty Dệt-may, dệt

kim Hoàng Thị Loan và xây dựng thêm cơ sở May 2-3 triệu sản phẩm (Vinh-
Nam Đàn) để khai thác có hiệu quả năng lực thiết bị và lao động các cơ sở
hiện có, đề xuất đầu tư chiều sâu và mở rộng sản xuất để tăng nhanh sản
lượng hàng hoá và giá trị xuất khẩu.
Đề nghị với Tổng công ty giày da tiếp tục đầu tư chiều sâu và mở rộng
nhà máy thuộc da Vinh. Xây dựng thêm cơ sở sản xuất đồ da tiêu dùng (Dày,
Ví, thắt lưng...).
Tìm kiếm liên doanh hoặc thu hút đầu tư nước ngoài phát triển cơ sở
sản xuất đồ dùng thể thao, đồ chơi trẻ em, đồ dùng gia đình...
* Công nghiệp hoá chất, phân bón:
+ Nghiên cứu xây dựng nhà máy sản xuất phân vi sinh bằng công nghệ
hiện đại công suất 10 vạn tấn/năm. Mở rộng và phát triển các cơ sở sản xuất
phân tổng hợp NPK đạt công suất 8 vạn tấn đáp ứng yêu cầu sản xuất nông
nghiệp của tỉnh. Các loại sản phẩm này được bán trực tiếp cho nông dân trong
13
§Ëu H¬ng Nam - KT§T 44B
13
LuËn v¨n tèt nghiÖp
tỉnh và các tỉnh lân cận bằng cơ chế cho vay phân bón và lấy tiền sau khi thu
hoạch.
+ Đề xuất Trung ương xây dựng nhà máy sản xuất xút 10-15 vạn tấn tại
Hoàng mai, nhà máy sođa. Mở rộng xí nghiệp sản xuất cao su Vinh. Đầu tư
chiều sâu và mở rộng xí nghiệp Dược Vinh sản xuất thuốc chữa bệnh các loại
công suất 500 triệu viên và thuốc ống.
+ Tìm kiếm liên doanh hoặc thu hút 100% vốn nước ngoài đầu tư dây
chuyền sản xuất đồ nhựa dân dụng công suất 1 vạn tấn. Sản xuất và ứng dụng
vật liệu mới Pômênit thay thế gỗ, bê tông làm tàu thuyền, ống dẫn nước áp
lực cao, dụng cụ gia đình...
+ Tổ chức lại sản xuất muối, nâng cấp cơ sở chế biến muối chất lượng
cao (muối tinh, muối i ốt). Tìm kiếm liên doanh đầu tư sản xuất muối công

nghiệp làm nguyên liệu cho sản xuất xô đa và các hoá chất khác, quy mô 40-
50 ngàn tấn/năm.
* Công nghiệp cơ khí - điện tử: - Để thành phố Vinh trở trở trung tâm
kinh tế vùng Bắc Trung bộ cần thiết phải phát triển ngành cơ khí chế tạo máy.
Tổ chức lại và tạo điều kiện đầu tư chiều sâu cho ngành cơ khí theo hướng
phục vụ nông nghiệp, công nghiệp chế biến và nhu cầu sử dụng của dân cư.
14
§Ëu H¬ng Nam - KT§T 44B
14
LuËn v¨n tèt nghiÖp
Xin Trung ương nâng cấp nhà máy cơ khí Vinh thành cơ sở chế tạo máy, phát
triển các nghề đúc khuôn động cơ. Các nhà máy cơ khí thuỷ lợi, cơ khí ống
thép xây dựng đã gia nhập vào các tổng Công ty TW phải được tổ chức lại
theo hướng cơ khí phục vụ Nông nghiệp, xây dựng. Phát triển công ty cổ phần
ô tô Nghệ an trở thành một trung tâm bảo dưỡng, sữa chữa lớn các loại xe hơi
cho cả vùng. Xây dựng nhà máy lắp ráp ô tô tại khu công nghiệp Nam Cấm
12.000 xe/ năm.
- Đẩy nhanh phát triển công nghiệp điện tử cả phần cứng và phần mềm.
- Nghiên cứu đề xuất với Trung ương hoặc thu hút đầu tư nước ngoài xây
dựng một nhà máy cơ khí nông nghiệp có quy mô vùng, chuyên sản xuất chế
tạo gia công và lắp các loại máy nông cụ (dự kiến quy mô 5.000-10.000 sản
phẩm).
Phát triển mạnh các tổ hợp cơ khí nhỏ sản xuất công cụ và sữa chữa máy
nông nghiệp ở các vùng, phục vụ sản xuất nông nghiệp và nông thôn.
* Công nghiệp khai thác mỏ: Tổ chức khai thác thiếc vùng Quỳ Hợp kết
hợp tinh luyện và bảo vệ môi trường; Sản lượng 800-1000 tấn/ năm; Tiếp tục
mở rộng các cơ sở khai thác đá trắng với sản lượng 200 ngàn tấn, sản xuất bột
đá siêu mịn đạt 100.000 tấn (phương án 2: 180.000 tấn). Tổ chức tốt việc khai
15
§Ëu H¬ng Nam - KT§T 44B

15
LuËn v¨n tèt nghiÖp
thác đá gra nit (Tân Kỳ) và đá đen (Con Cuông). Tiếp tục khai thác và chế
biến đá bazan 0,6 -1 triệu tấn làm phụ gia xi măng cho các nhà máy xi măng
Nghệ an và xi măng Bỉm sơn, XM Nghi sơn, Đô lượng; Khai thác đá xây
dựng đáp ứng đủ nhu cầu trong tỉnh 2,5-3,0 triệu M3/ năm.
Ngoài ra phải tổ chức và quản lý khai thác quặng khác như
Than, sắt, vàng... Mức tăng trưởng khai thác mỏ 13,4%-15% năm.
* Công nghiệp điện - nước: Xây dựng xong thuỷ diện bản Vẽ
vào năm 2008. Sau đó tiếp tục xây dựng thuỷ điện khe Bố công
suất 100 MW, Hủa Na 180MW, các nhà máy thuỷ điện nhỏ: Nhãn
hạc, Bản Cốc, Thác muối. Xây dựng các đường truyền tải điện
220KV Vinh - Bản Vẻ - Khe Bố. Có kế hoạch xây dựng đường
truyền tải Tương Dương - Nậm Mộ để bán điện cho nước bạn Lào.
Phấn đấu sản lượng điện sản xuất đến năm 2010 khoảng 1.500
triệu Kwh.
Hoàn thành các nhà máy nước Vinh, Cửa Lò, Nam Cấm, các
thị trấn và các khu đô thị. Sản lượng nước máy sản xuất 30 triệu
M3, đáp ứng đủ nhu nhu cầu dân đô thị.
* Khu công nghiệp:
16
§Ëu H¬ng Nam - KT§T 44B
16
LuËn v¨n tèt nghiÖp
- Tiếp tục nâng cấp xây dựng hạ tầng KCN Bắc Vinh, giai đoạn quy mô
60 ha, 20 doanh nghiệp hoạt động ổn định. Tiếp tục quy hoạch giai đoạn 2
diện tích 83 ha.
- Khu Công nghiệp Nam Cấm; nhà máy Bia Vila ken 100 triệu lít/ năm.
Lắp ráp ôtô, sản xuất máy nông nghiệp, chế biến khoáng sản, chế biến gỗ,
hàng tiêu dùng xuất khẩu khác

- Khu Công nghiệp Cửa Lò: 40,55 ha; Ngoài nhà máy Sữa đã xây dựng;
Phát triển các nghề: Công nghiệp may xuất khẩu, lắp ráp cơ khí, điện, điện tử,
đồ thể thao, đồ chơi trẻ em.
- Khu công nghiệp Hoàng Mai: Lấy nhà máy xi măng Hoàng Mai làm
hạt nhân, gắn với quy hoạch KCN Nam Thanh - Bắc Nghệ của Chính phủ, ưu
tiên phát triển các ngành CN nặng như Vật liệu xây dựng, Hoá chất, Cán
thép...
- Khu công nghiệp Phủ Quỳ : Là vùng có tiềm năng để phát triển CN chế
biến nông sản thực phẩm. Xây dựng các cơ sở chế biến hoa quả hộp, nước
khoáng, cà phê hoà tan, dầu thảo mộc, gỗ ván dăm, may công nghiệp...
Nghiên cứu khu công nghiệp vùng Tây Nam Nghệ An (Thanh chương
hoặc Con Cuông).
17
§Ëu H¬ng Nam - KT§T 44B
17
LuËn v¨n tèt nghiÖp
* Tiểu thủ CN ngoài quốc doanh :
- Đẩy nhanh phát triển công nghiệp, TTCN ngoài quốc doanh, phấn đấu
tốc độ tăng trưởng bình quân hàng năm trên 15%, chiếm tỉ trọng GTGT 45-
50% GTGT toàn ngành công nghiệp.
- Lấp đầy khu Tiểu thủ công nghiệp tại phường Đông Vĩnh thành phố
Vinh, quy mô 10 ha. Xây dựng thêm các khu TTCN nhỏ tại Nghi phú, Hưng
lộc (Vinh) và các huyện, thị tứ...
(2) Xây dựng:
- Bổ sung điều chỉnh quy hoạch tổng thể ngành xây dựng.
- Tổ chức lại sản xuất ngành công nghiệp xây lắp các thành phần kinh tế
và Tổng công ty, tăng cường năng lực, đầu tư thiết bị xây lắp hiện đại cho các
doanh nghiệp xây dựng, đảm bảo xây dựng các công trình kiến trúc và công
nghiệp lớn trên địa bàn tỉnh. Khuyến khích các Công ty Xây dựng và Phát
triển các khu chung cư và kinh doanh nhà ở; các Doanh nghiệp tổ chức xây

dựng và kinh doanh nhà ở theo quy hoạch.
2.1.3.3. Các ngành Dịch vụ:
Phát triển nhanh hệ thống các ngành dịch vụ, tốc độ tăng trưởng bình
quân 11-12%/ năm. Tỉ trọng GTGT ngành dịch vụ năm 2010 chiếm 37-38%
18
§Ëu H¬ng Nam - KT§T 44B
18
LuËn v¨n tèt nghiÖp
trong GDP. Phấn đấu đẩy mạnh xuất khẩu, phát triển du lịch trở thành ngành
kinh tế quan trọng trong hệ thống các ngành dịch vụ.
a. Về thương mại: Đẩy mạnh hoạt động xúc tiến thương mại, mở rộng
thị trường trong cả nước, phát triển thị trường nước ngoài. Chủ động tiêu thụ
hàng hoá sản xuất trong tỉnh, bảo đảm nhu cầu hàng hoá cho sản xuất và phục
vụ đời sống. Đẩy mạnh hoạt đọng xuất nhập khẩu, tăng cường hàng hoá sản
xuất trên các lĩnh vực phục vụ cho xuất khẩu . Phấn đấu tổng mức luân
chuyển hàng hoá tăng hàng năm 17-19%/ năm. Tốc độ tăng trưởng Giá trị gia
tăng thương mại bình quân 11-12%, tỷ trọng thương mại, dịch vụ trong GDP
là 10-12%.
Khuyến khích sản xuất và xuất khẩu các mặt hàng chủ lực của tỉnh để
đạt được sản lượng hàng hoá xuất khẩu hàng năm là: lạc nhân 3,5-4 vạn tấn,
Bột Sắn 30.000 tấn, nước Dứa cô đặc: 5000 - 10.000 tấn; cà phê 5.000tấn, cao
su 3.000 -3000 tấn, chè 10.000-12.000 tấn, thịt đông lạnh 5000 tấn, hải sản
10.000 tấn, dệt may 8-10 triệu sản phẩm, xi măng 300-500 ngàn tấn, gỗ mỹ
nghệ 3 triệu sản phẩm; đá trắng 300 ngàn tấn, thiếc 1.000 tấn...). Giá trị kim
ngạch xuất khẩu 300 - 350 triệu USD, trong đó hàng hoá công nghiệp, du lịch
dịch vụ 130-140 triệu USD, Nông, lâm, ngư nghiệp 100-110 triệu USD.
19
§Ëu H¬ng Nam - KT§T 44B
19
LuËn v¨n tèt nghiÖp

Nâng cấp cửa khẩu quốc tế Nậm căn và cửa khẩu quốc gia Thanh Thuỷ
để tăng nhanh quan hệ thương mại với nước bạn Lào và Đông Bắc Thái lan.
Triệt để chống buôn lậu, hàng giả và gian lận thương mại. Bảo hộ sản
xuất hàng hoá nội địa và quyền lợi người tiêu dùng.
b.Du lịch: Tập trung nâng cấp, khai thác có hiệu quả những khu du lịch,
điểm du lịch hiện có đã được đầu tư thời kỳ 2001-2005, đặc biệt chú trọng các
công trình du lịch trong chương trình Du lịch Nghệ An 2005. Tiếp tục thực
hiện các chương trình, dự án phát triển du lịch 2006-2010.
- Phấn đấu khách du lịch vào Nghệ An đến năm 2010 đạt 2.5-3 triệu lượt
người.
- Phát triển các khu Du lịch Nam Đàn- Vinh: Tập trung xây dựng hoàn
chỉnh khu di tích Kim liên, Vua Mai Hắc Đế, Phan Bội Châu, Thành cổ Vinh,
Lâm viên Núi quyết, Đền thờ Vua Quang Trung... theo quy hoạch đã được
duyệt.
- Phát triển khu du lịch Cửa Lò theo hướng: Ngoài tổ chức tốt các dịch
vụ tắm biển, phải tăng nhanh phát triển các khu vui chơi giải trí, du lịch trên
biển, đảo Ngư, đảo Mắt, đồng thời với phát triển các loại hình du lịch văn hoá
tâm linh để khai thác các di tích lịch sử, văn hoá trong khu vực.
20
§Ëu H¬ng Nam - KT§T 44B
20
LuËn v¨n tèt nghiÖp
- Tập trung phát triển du lịch sinh thái Vườn quốc gia Pumat để có thêm
sản phẩm mới thu hút khách quốc tế.
- Tạo thêm một số điểm du lịch hấp dẫn như:
- Nâng cao trình độ, nghiệp vụ chuyên môn cho lao động trong ngành
du lịch để khai thác tốt các cơ sở vật chất kỹ thuật đã được đầu tư. Chủ động
mở rộng khai thác thị trường du lịch quốc tế, củng cố hoạt động lữ hành, phát
triển các tuor, tuyến du lịch trong và ngoài nước. Tổ chức sản xuất các mặt
hàng phục vụ khác du lịch. Phấn đấu doanh thu du lịch tăng gấp 3 lần so năm

2005.
c.Tài chính - tín dụng, bảo hiểm: Có chính sách khuyến khích các thành
phần kinh tế đầu tư phát triển sản xuất kinh doanh để nuôi dưỡng và phát triển
nguồn thu. Thực hiện nghiêm quy định của nhà nước về thu ngân sách, đẩy
mạnh tuyên truyền, giáo dục, hướng dẫn các đối tượng nộp thuế. Nâng tỷ lệ
thu ngân sách lên 12-13% GDP vào năm 2010, đảm bảo cơ bản nhu cầu chi.
Mở rộng mạng lưới và đa dạng hoá các hình thức huy động vốn từ ngân
hàng. Phấn đấu tổng mức huy động vốn trên địa bàn qua ngân hàng bình quân
hàng năm tăng 1.800 tỉ đồng, năm 2010 các ngân hàng có dự nợ khoảng
22.000 tỷ đồng; Nâng dần tỉ lệ vốn cho vay trung và dài hạn lên trên 50%.
21
§Ëu H¬ng Nam - KT§T 44B
21
LuËn v¨n tèt nghiÖp
Mở rộng các hình thức hoạt động bảo hiểm; Phấn đấu giá trị gia tăng từ
khu vực này đạt 180 tỷ đồng năm 2010.
d.Dịch vụ vận tải, kho bãi, thông tin liên lạc: Phát triển các loại hình vận
tải đảm bảo mức luân chuyển hành hoá tăng 17%/ năm. Phấn đấu giá trị sản
xuất vân tải, kho bãi đạt 680 - 700 tỷ đồng năm 2010; Tốc độ tăng trưởng
15% / năm.
Đẩy mạnh phát triển thông tin liên lạc. Phấn đấu đến năm 2010 đưa số
máy điện thoại trên 100 dân lên 25-28 máy/100 dân. Doanh thu hoạt động
thông tin liên lạc 900-1000 tỷ đồng, tăng trưởng bình quân 19-20% / năm.
e. Các ngành dịch vụ khác: Các hoạt động khoa học công nghệ, đào tạo,
y tế, phục vụ cá nhân và cộng đồng, quản lý nhà nước, quốc phòng, an ninh...
phấn đấu mức tăng trưởng 8-10% năm.
2.1.3.4. Các ngành văn hóa, xã hội
Chú trọng làm tốt xã hội hoá một số lĩnh vực xã hội, đặc biệt là giáo dục
đào tạo, y tế, văn hoá thông tin, thể dục thể thao nhằm giảm bớt gánh nặng
cho ngân sách nhà nước. Đồng thời nâng cao chất lượng của các lĩnh vực xã

hội.
a. Giáo dục đào tạo : Đẩy mạnh xã hội hoá sự nghiệp giáo dục và đào
22
§Ëu H¬ng Nam - KT§T 44B
22
LuËn v¨n tèt nghiÖp
tạo. Mở rộng các trường bán công, dân lập. Tăng tỷ lệ cử tuyển cho học sinh
đồng bào dân tộc đáp ưng nhu cầu đào tạo cán bộ cho vùng này. Thực hiện
nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện; Giải quyết tốt phân luồng, mở rộng
đào tạo nghề sau phổ thông. Nâng cao chất lượng đội ngũ quản lý, giáo viên.
b. Khoa học, công nghệ: Thực hiện nghiên cứu các đề tài thuộc 9
chương trình KHCN giai đoạn 2002-2010 đã được UBND Tỉnh phê duyệt.
- Chương trình ứng dụng KH&CN phát triển nông sản hàng hoá.
- Chương trình phát triển thuỷ sản xuất khẩu.
- Chương trình KHCN phục vụ phát triển công nghiệp .
- Chương trình bảo vệ tài nguyên thiên nhiên môi trường.
- Chương trình khoa học xã hội và nhân văn
- Chương trình tiềm lực khoa học và công nghệ
- Chương trình KHCN phục vụ phát triển đô thị
- Chương trình phát triển công nghệ thông tin.
- Chương trình phục vụ công tác bảo vệ sức khỏe.
Phát triển công nghệ: Thưc hiện các chính sách đã được UBND Tỉnh
phê duyệt trong việc hỗ trợ doanh nghiệp nghiên cứu khoa học, đổi mới công
nghệ; ứng dụng các hệ thống quản lý chất lượng tiên tiến để nâng cao năng
23
§Ëu H¬ng Nam - KT§T 44B
23
LuËn v¨n tèt nghiÖp
lực cạnh tranh của sản phẩm hàng hoá.
Tăng cường hoạt động quản lý nhà nước về đo lường, chất lượng sản

phẩm, hàng hoá trên địa bàn huyện, thành phố, thị xã.
Phân cấp cho ngành, huyện tổ chức thực hiện các đề tài về khoa học,
công nghệ. Kiện toàn mạng lưới khoa học công nghệ ở huyện, ngành. Coi
trọng việc huy động mọi nguồn lực, đa dạng hoá nguồn vốn đầu tư cho hoạt
động khoa học và công nghệ.
c. Về Y tế : Xã hội hoá các hoạt động y tế. Thực hiện tốt việc chăm sóc
sức khoẻ ban đầu cho nhân dân; Nâng cao chất lượng khám chữa bệnh. Tăng
cường công tác y tế dự phòng. Giảm thiểu tỷ lệ mắc và chết do các bệnh
truyền nhiễm gây dịch. Ngăn chặn bệnh HIV, Sart và hiểm hoạ ma tuý. Khống
chế các loại bệnh các nước đang phát triển, không để phát sinh dịch lớn.
d.Về Văn hoá thông tin: Tiếp tục thực hiện Kết luận của Hội nghị
BCHTW lần thứ 10 (Khóa IX) về xây dựng và phát triển nền văn hoá Việt
Nam tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc để xây dựng nền văn hoá Nghệ an, tạo
ra đời sống văn hoá cộng đồng lành mạnh.
e. Thể dục Thể thao: Tiếp tục xã hội hoá các hoạt động thể dục thể
thao, phấn đấu 30% số dân tham gia luyện tập TDTT thường xuyên, 20% số
24
§Ëu H¬ng Nam - KT§T 44B
24
LuËn v¨n tèt nghiÖp
hộ gia đình đạt tiêu chuẩn GĐTT. 100% Số huyện có sân vận động đạt tiêu
chuẩn. Đề nghị Trung ương triển khai xây dựng khu thể thao quốc gia của
Vùng Bắc Trung Bộ. Phát triển thể thao thàn tích cao thành một trong những
địa phương mạnh.
f. Về Dân số, lao động, việc làm
* Dân số: Đẩy mạnh công tác dân số kế hoạch hoá trong đó tập trung cao
ở các vùng trong điểm: Dân tộc, miền núi, tôn giáo và ven biển. Tích cực
giảm tỷ lệ sinh hàng năm xuống 0,05- 0,07%/năm để đến năm 2010 có tỷ lệ
phát triển dân số đạt gần mức thay thế 1,1%, đồng thời tham gia phân công
lao động trong nước, giảm dân số cơ học để đạt quy mô 3,205 triệu người vào

năm 2010. Đẩy nhanh tốc độ đô thị hoá đến năm 2010 có 25% dân số đô thị.
* Lao động, việc làm, xoá đói giảm nghèo: Hàng năm tạo thêm 3-3,5 vạn
chỗ làm việc, để đến năm 2010 hạ tỷ lệ lao động thất nghiệp xuống dưới 0,3%
tổng nguồn. Hàng năm tổ chức đào tạo chuyên nghiệp và dạy nghề bằng
nhiều hình thức cho 3,5- 4 vạn người để tăng tỉ lệ lao động được đào tạo năm
2010 lên 35% tổng nguồn. Chú trọng đào tạo lao động kỹ thuật cho các công
trình trọng điểm, các khu công nghiệp và khu vực nông thôn, miền núi và con
en các gia đình chính sách. Tăng cường đào tạo kỹ năng cho lao động nông
25
§Ëu H¬ng Nam - KT§T 44B
25

×