ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
--------------o0o--------------
MUA MÍ SỬ
Tên đề tài:
ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ TIN HỌC VÀ MÁY TOÀN ĐẠC ĐIỆN
TỬ THÀNH LẬP BẢN ĐỒ ĐỊA CHÍNH TỜ SỐ 01 TỶ LỆ 1:1000
XÃ THÁI SƠN, HUYỆN HÀM YÊN, TỈNH TUYÊN QUANG
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo
: Chính quy
Chuyên ngành
: Địa chính Môi trường
Khoa
: Quản lý Tài nguyên
Khóa học
: 2015 - 2019
Thái Nguyên, 2019
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
--------------o0o--------------
MUA MÍ SỬ
Tên đề tài:
ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ TIN HỌC VÀ MÁY TOÀN ĐẠC ĐIỆN
TỬ THÀNH LẬP BẢN ĐỒ ĐỊA CHÍNH TỜ SỐ 01 TỶ LỆ 1:1000
XÃ THÁI SƠN, HUYỆN HÀM YÊN, TỈNH TUYÊN QUANG
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo
: Chính quy
Chuyên ngành
: Địa chính Môi trường
Khoa
: Quản lý Tài nguyên
Lớp
: K47 - ĐCMT - N01
Khóa học
: 2015 - 2019
Giảng viên hướng dẫn : GS.TS. Đặng Văn Minh
Thái Nguyên, 2019
i
LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình học tập và rèn luyện đạo đức tại trường, bản thân em đã
được sự dạy dỗ, chỉ bảo tận tình của các thầy, cô giáo trong khoa Quản Lý Tài
Nguyên, cũng như các thầy, cô giáo trong Ban giám hiệu nhà trường, các
phòng ban và phòng đào tạo của trường Đại Học Nông Lâm.
Được sự giúp đỡ Ban giám hiệu nhà trường, Ban chủ nhiệm khoa Quản
Lý Tài Nguyên và Ban giám đốc Công ty cổ phần Tài Nguyên và Môi Trường
phương Bắc, em đã tiến hành nghiên cứu đề tài: “Ứng dụng công nghệ tin
học và máy toàn đạc điện tử thành lập bản đồ địa chính tỷ lệ 1:1000 xã
Thái Sơn, huyện Hàm Yên, tỉnh Tuyên Quang”
Em xin chân thành cảm ơn Ban giám hiệu nhà trường Đại Học Nông Lâm
Thái Nguyên, Ban chủ nhiệm khoa Quản Lý Tài Nguyên và đặc biệt cảm ơn
thầy giáo GS.TS. Đặng Văn Minh người đã trực tiếp hướng dẫn, giúp đỡ em trong
quá trình hoàn thành khóa luận này.
Em xin gửi lời cảm ơn đến ban lãnh đạo Công ty cổ phần Tài nguyên và
Môi trường phương Bắc, đã tận tình giúp đỡ, chỉ bảo cho em trong thời gian
thực tập.
Em rất mong nhận được sự đóng góp ý kiến của các thầy cô, các bạn
sinh viên để bài luận văn tốt nghiệp của em được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, ngày tháng năm 2019
Sinh viên
Mùa Mí Sử
ii
DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1: Các chỉ tiêu kỹ thuật của đường chuyền kinh vĩ ............................ 15
Bảng 4.1: Hiện trạng quỹ đất của xã năm 2017 .............................................. 37
Bảng 4.2: Số liệu tọa độ các điểm lưới địa chính xã Thái Sơn ....................... 42
Bảng 4.3: số liệu tọa độ lưới đo vẽ sau bình sai ............................................. 42
Bảng 4.4: Số liệu thống kê diện tích tờ bản đồ số 01 ..................................... 64
iii
DANH MỤC HÌNH
Hình 2.1: Lưới chiếu Gauss-Kruger.................................................................. 8
Hình 2.2: Phép chiếu UTM ............................................................................... 9
Hình 2.3: Sơ đồ cấu tạo máy toàn đạc điện tử ................................................ 19
Hình 2.4: Trình tự đo....................................................................................... 20
Hình 4.1 : Bản đồ xã Thái Sơn ........................................................................ 32
Hình 4.2: Sơ đồ lưới kinh vĩ xã Thái Sơn ....................................................... 43
Hình 4.3: Trút dữ liệu từ máy điện tự ............................................................. 45
Hình 4.4 : Cấu trúc file dữ liệu từ máy đo điện tử .......................................... 45
Hình 4.5: Phần mềm đổi định dạng file số liệu............................................... 46
Hình 4.6: File số liệu sau khi được sử lý ........................................................ 46
Hình 4.7: Nhập số liệu đo ............................................................................... 47
Hình 4.8: Nhập số liệu đo ............................................................................... 47
Hình 4.9 : Phun điểm chi tiết lên bản vẽ ......................................................... 48
Hình 4.10: Tạo mô tả trị đo ............................................................................. 49
Hình 4.11 : Một số điểm đo chi tiết. ............................................................... 49
Hình 4.13 : Tự động tìm, sửa lỗi Clean........................................................... 55
Hình 4.14: Màn hình hiển thị các lỗi của thửa đất .......................................... 56
Hình 4.15 : Màn hình hiển thị các lỗi của thửa đất ......................................... 56
Hình 4.16: Các thửa đất sau khi được sửa lỗi ................................................. 57
Hình 4.17: Bản đồ sau khi phân mảnh ............................................................ 57
Hình 4.18: Thửa đất sau khi được tạo tâm thửa .............................................. 58
Hình 4.19 : Đánh số thửa tự động ................................................................... 58
Hình 4.20: Thửa đất sau khi được gán dữ liệu từ nhãn................................... 59
Hình 4.21: Vẽ nhãn thửa ................................................................................. 60
Hình 4.22: Đánh số thửa tự đông .................................................................... 61
iv
Hình 4.23: Sửa bảng nhãn thửa ....................................................................... 61
Hình 4.24: Tạo khung bản đồ địa chính .......................................................... 62
Hình 4.25: Tờ bản đồ sau khi được biên tập hoàn chỉnh ................................ 63
v
DANH MỤC VIẾT TẮT
Chữ viết tắt
Nguyên nghĩa
BĐĐC
Bản đồ địa chính
BĐĐC
Bản đồ địa chính
CSDL
Cơ sở dữ liệu
GS.TS
Giáo Sư, Tiến sĩ
HN-72
Hệ quy chiếu và hệ tọa độ quốc gia
TNMT
Bộ Tài nguyên & Môi trường
TT
Thông tư
UBND
Ủy ban nhân dân
UTM
Lưới chiếu hình trụ ngang đồng góc
VN-2000
Hệ quy chiếu và hệ tọa độ quốc gia VN-2000
vi
MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN .................................................................................................... i
DANH MỤC BẢNG ......................................................................................... ii
DANH MỤC HÌNH ......................................................................................... iii
DANH MỤC VIẾT TẮT .................................................................................. v
MỤC LỤC ........................................................................................................ vi
PHẦN 1. ĐẶT VẤN ĐỀ .................................................................................. 1
1.1. Tính cấp thiết của đề tài ............................................................................. 1
1.2. Mục tiêu của đề tài ..................................................................................... 2
1.3. Ý nghĩa của đề tài ....................................................................................... 2
PHẦN 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU ............................................................... 3
2.1. Cơ sở khoa học ........................................................................................... 3
2.1.1. Khái niệm bản đồ địa chính .................................................................... 3
2.1.2. Tính chất, vai trò BĐĐC ......................................................................... 3
2.1.3. Các loại bản đồ địa chính ........................................................................ 3
2.1.4. Các yếu tố cơ bản và Nội dung bản đồ địa chính ................................... 4
2.1.5. Cơ sở toán học của bản đồ địa chính ...................................................... 7
2.1.6. Nội dung và phương pháp chia mảnh bản đồ địa chính........................ 10
2.2. Các phương pháp thành lập bản đồ địa chính hiện nay ........................... 12
2.3. Đo vẽ bản đồ địa chính bằng phương pháp toàn đạc ............................... 13
2.3.1. Giới thiệu sơ lược về máy toàn đạc điện tử định vị GPS...................... 13
2.3.2. Đo tọa độ, độ cao đường truyền kinh vĩ................................................ 13
2.4. Thành lập lưới khống chế trắc địa............................................................ 14
2.4.1. Khái quát về lưới tọa độ địa chính ........................................................ 14
2.4.2. Những yêu cầu kĩ thuật cơ bản của lưới đường chuyền kinh vĩ ........... 15
2.5. Đo vẽ chi tiết, thành lập bản đồ ............................................................... 17
vii
2.6. Ứng dụng một số phần mềm tin học trong biên tập bản đồ địa chính ............. 21
Lưu trữ, in bản đồ ............................................................................................ 27
PHẦN 3. ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN
CỨU ................................................................................................................ 28
3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ............................................................ 28
3.2. Địa điểm và thời gian tiến hành ............................................................... 28
3.3. Nội dung ................................................................................................... 28
3.4. Phương pháp nghiên cứu .......................................................................... 29
3.4.2. Phương pháp đo vẽ chi tiết, chỉnh lý biến động.................................... 29
PHẦN 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU & THẢO LUẬN ............................. 32
4.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội của xã Thái Sơn ................................ 32
4.1.1. Điều kiện tự nhiên ................................................................................. 32
4.1.3. Điều kiện kinh tế- xã hội ....................................................................... 34
4.2.1. Hiện trạng quỹ đất ................................................................................. 37
4.2.2.Tình hình quản lý đất đai ....................................................................... 38
4.3. Công tác thành lập lưới khống chế đo vẽ địa chính xã Thái Sơn ............ 40
4.3.1. Công tác ngoại nghiệp ........................................................................... 40
4.3.2 Công tác nội nghiệp ............................................................................... 41
4.4. Đo vẽ bản đồ địa chính................................................................................ 44
4.4.1. Đo vẽ chi tiết bản đồ địa chính. ................................................................. 44
4.4.2. Biên tập bản đồ bằng phần mềm Microstation và Famis............................ 44
4.4.3. Kiểm tra và nghiệm thu các tài liệu ...................................................... 64
4.5. Thuận lợi, khó khăn và giải pháp ............................................................. 65
PHẦN 5. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ...................................................... 67
5.1. Kết luận .................................................................................................... 67
5.2. Kiến nghị .................................................................................................. 67
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 69
1
PHẦN 1
ĐẶT VẤN ĐỀ
1.1. Tính cấp thiết của đề tài
Đất đai là sản phẩm của tự nhiên; là tài nguyên thiên nhiên vô cùng quý
giá của mỗi quốc gia. Đất đai là cội nguồn của mọi hoạt động sống không
những của con người mà của mọi sinh vật. Nếu không có đất sẽ không có sản
xuất và không có sự tồn tại của con người. Không những thế trong sự nghiệp
của mỗi quốc gia trên thế giới nói chung và Việt Nam nói riêng, đất luôn
chiếm giữ một vị trí quan trọng; đất là nguồn đầu vào của nhiều ngành kinh tế
khác nhau; là tư liệu sản xuất của ngành nông nghiệp. Song sự phân bố đất đai
lại rất khác nhau dẫn đến nảy sinh các mối quan hệ về đất đai cũng rất phức tạp,
vấn đề đặt ra ở đây là làm sao quản lý đất đai một cách có hiệu quả để góp phần
giải quyết tốt các quan hệ đất đai thúc đẩy sự phát triển nền kinh tế đất nước.
Công tác đo đạc thành lập bản đồ địa chính, lập hồ sơ địa chính, đăng
ký cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất là những công việc chính của công
tác quản lý Nhà nước về đất đai, đây là chủ trương lớn của Đảng và Nhà nước.
Để quản lý đất đai một cách chặt chẽ theo một hệ thống tư liệu mang tính khoa
học và kỹ thuật cao, cần thiết phải có bộ bản đồ địa chính chính quy vàhồ sơ địa
chính hoàn chỉnh theo quy định của Bộ Tài Nguyên và Môi Trường.
Hiện nay dưới những hoạt động của con người và những thay đổi của
tự nhiên làm cho đất đai có những biến đổi không ngừng, do đó: Để bảo vệ
quỹ đất đai cũng như để phục vụ tốt hơn cho công tác quản lý đất đai thì bản
đồ địa chính là một trong những tài liệu hết sức cần thiết, vì nó là nguồn tài
liệu cơ sở cung cấp thông tin cho người quản lý, sử dụng đất đai, đồng thời là
tài liệu cơ bản nhất của bộ hồ sơ địa chính mang tính pháp lý cao. Với tính
chất hết sức quan trọng của hệ thống bản đồ địa chính.
2
Với tính cấp thiết của việc phải xây dựng hệ thống bản đồ địa chính
cho toàn khu vực xã Thái Sơn, huyện Hàm Yên, tỉnh Tuyên Quang, với sự
phân công, giúp đỡ của ban giám hiệu nhà trường, Ban chủ nhiệm khoa
Quản lý Tài nguyên, đội đo đạc thuộc Công ty cổ phần Tài nguyên và Môi
trường phương Bắc với sự hướng dẫn của thầy giáo GS.TS. Đặng Văn
Minh em tiến hành nghiên cứu đề tài:“Ứng dụng công tin và máy toàn
đạc điện tử thành lập bản đồ địa chính tỷ lệ 1:1000 tại xã Thái Sơn, huyện
Hàm Yên, tỉnh Tuyên Quang”.
1.2. Mục tiêu của đề tài
Đo vẽ bản đồ địa chính xã Thái Sơn, huyện Hàm Yên, tỉnh Tuyên
Quang, tờ số 01 tỷ lệ 1:1000. Đồng thời đánh giá được các thuận lợi, khó
khăn và đề ra giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả đo vẽ bản đồ địa chính.
1.3. Ý nghĩa của đề tài
- Trong học tập và nghiên cứu khoa học.
+ Thực tập tốt nghiệp là cơ hội tốt để hệ thống và củng cố lại kiến thức
đã được học trong nhà trường và áp dụng vào thực tiễn công việc.
- Trong thực tiễn.
+ Qua nghiên cứu, tìm hiểu và ứng dụng máy toàn đạc điện tử trong
công tác đo đạc thành lập bản đồ địa chính giúp cho công tác quản lý Nhà
nước về đất đai được nhanh hơn đầy đủ hơn và chính xác hơn.
+ Phục vụ tốt cho việc đo vẽ chi tiết thành lập bản đồ địa chính theo
công nghệ số, hiện đại hóa hệ thống hồ sơ địa chính theo quy định của Bộ Tài
nguyên và Môi trường.
3
PHẦN 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. Cơ sở khoa học
2.1.1. Khái niệm bản đồ địa chính
Theo mục 4 điều 3 luật đất đai 2013: Bản đồ địa chính là bản đồ thể
hiện các thửa đất và các yếu tố địa lý có liên quan, lập theo đơn vị hành chính
cấp xã, phường, thị trấn, được cơ quan nhà nước có thẩm quyền xác nhận[4].
2.1.2. Tính chất, vai trò BĐĐC
Bản đồ địa chính là tài liệu cơ bản của hồ sơ địa chính, mang tính pháp
lý cao phục vụ chặt chẽ quản lý đất đai đến từng thửa đất, là cơ sở để thực
hiện một số nhiệm vụ trong công tác quản lý nhà nước về đất đai như:
- Làm cơ sở để thực hiện, đăng ký đất đai, giao đất, thu hồi đất, cấp
mới hoặc cấp đổi giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
- Làm cơ sở để thống kê, kiểm kê đất đai, lập quy hoạch, kế hoạch sử
dụng đất. Xác định hiện trạng và theo dõi biến động, phục vụ chỉnh lý biến
động từng thửa đất. Đồng thời phục vụ công tác thanh tra tình hình sử dụng
đất và giải quyết khiếu nại, tố cáo về tranh chấp đất đai[3].
2.1.3. Các loại bản đồ địa chính
- Bản đồ địa chính được lưu ở hai dạng là bản đồ giấy và bản đồ số
- Bản đồ giấy địa chính là bản đồ truyền thống,các thông tin rõ ràng,
trực quan, dễ sử dụng nhờ hệ thống ký hiệu và ghi chú được thể hiện trên giấy.
- Bản đồ địa chính có nội dung thông tin tương tự như bản đồ địa chính
giấy, xong các thông tin được số hóa, mã hóa và lưu trữ dưới dạng số trong
máy tính. Trong đó các thông tin không gian lưu trữ dưới dạng tọa độ, còn
thông tin thuộc tính sẽ được mã hóa.
- Bản đồ địa chính có hai loại:
4
+ Bản đồ địa chính gốc: là bản đồ đo vẽ thể hiện hiện trạng sử dụng
đất, là tài liệu cơ sở cho biên tập, đo vẽ bổ sung chỉnh lý bản đồ địa chính
theo đơn vị cấp xã.
+ Bản đồ địa chính: là bản đồ thể hiện trong các thửa đất, xác định ranh
giới, diện tích loại đất của mỗi thửa đất theo thống kê của từng chủ sử dụng
đất và được hoàn chỉnh phù hợp với các số liệu trong hồ sơ địa chính[6].
2.1.4. Các yếu tố cơ bản và Nội dung bản đồ địa chính
2.1.4.1. Các yếu tố cơ bản của bản đồ địa chính
Để đảm bảo tính thống nhất, tránh nhầm lẫn và dễ dàng vận dụng trong
quá trình thành lập cũng như trong quá trình sử dụng bản đồ và quản lý đất
đai ta cần phải phân biệt và hiểu rõ bản chất các yếu tố cơ bản của bản đồ địa
chính và các yếu tố phụ khác có liên quan.
- Yếu tố điểm: Điểm là một vị trí được đánh dấu ở thực địa bằng mốc.
Trong thực tế đó là các điểm trắc địa, các điểm đặc trưng trên đường biên
thửa đất, các điểm đặc trưng của địa vật, địa hình. Trong địa chính cần quản
lý dấu mốc thể hiện điểm ở thực địa và toạ độ của chúng.
- Yếu tố đường: Đó là các đoạn thẳng, đường thẳng, đường cong. Đối
với đoạn thẳng cần xác định và quản lý toạ độ hai điểm đầu và cuối, từ toạ độ
có thể tính ra chiều dài và phương vị của đoạn thẳng. Đối với đường gấp khúc
cần quản lý toạ độ các điểm đặc trưng của nó. Xác định đường cong bằng
cách chia nhỏ đường cong tới mức các đoạn nhỏ của nó là đoạn thẳng và nó
được quản lý như một đường gấp khúc.
- Thửa đất: Là yếu tố đơn vị cơ bản của đất đai. Thửa đất là một mảnh
đất được giới hạn bởi một đường bao khép kín, có diện tích xác định, thuộc
một chủ sở hữu hoặc chủ sử dụng nhất định. Trong mỗi thửa đất có thể có một
hoặc một số loại đất.
5
- Thửa đất phụ: Trên mỗi thửa đất lớn có thể tồn tại các thửa nhỏ có
đường ranh giới phân chia không ổn định, có các phần được sử dụng vào các
mục đích khác nhau, trồng cây khác nhau, mức tính thuế khác nhau. Loại thửa
này gọi là thửa đất phụ hay đơn vị tính thuế.
- Lô đất: Là vùng đất có thể gồm một hoặc nhiều loại đất. Thông
thường lô đất được giới hạn bởi các con đường kênh mương, sông ngòi. Đất
đai được chia lô theo điều kiện tương đồng về địa lý như có cùng độ cao, độ
dốc, theo điều kiện giao thông, thuỷ lợi, theo mục đích sử dụng hay cùng loại
cây trồng.
- Khu đất, xứ đồng: Đó là vùng đất gồm nhiều thửa đất, nhiều lô đất.
Khu đất và xứ đồng thường có tên gọi riêng được đặt từ lâu.
- Thôn, bản, xóm, ấp: Đó là các cụm dân cư tạo thành một cộng đồng
người cùng sống và lao động sản xuất trên một vùng đất. Các cụm dân cư
thường có sự cố kết mạnh về các yếu tố dân tộc, tôn giáo nghề nghiệp...
- Xã, phường là đơn vị hành chính cơ sở gồm nhiều thôn, bản hoặc đường
phố. Đó là đơn vị hành chính có đầy đủ các tổ chức quyền lực để thực hiện
chức năng quản lý nhà nước một cách toàn diện đối với các hoạt động về
chính trị, kinh tế, văn hoá, xã hội trong phạm vi lãnh thổ của mình[6].
2.1.4.2. Bản đồ địa chính là tài liệu chủ yếu trong bộ hồ sơ địa chính.
Vì vậy, trên bản đồ cần thể hiện đầy đủ các yếu tố đáp ứng yêu cầu của
công tác quản lý đất đai. Trên bản đồ cần thể hiện đầy đủ các yếu tố sau:
- Điểm khống chế tọa độ và độ cao: Trên bản đồ cần thể hiện đầy đủ
các điểm khống chế các cấp, lưới tọa độ địa chính cấp 1, cấp 2 và các điểm
khống chế đo vẽ có chôn mốc ở thực địa để sử dụng lâu dài. Đây là yếu tố
dạng điểm cần thể hiện chính xác.
- Địa giới hành chính các cấp: Cần thể hiện chính xác đường địa giới
quốc gia, địa giới hành chính các cấp Tỉnh, Huyện, Xã, các mốc địa giới hành
6
chính, các điểm ngoặt của đường địa giới. Khi đường địa giới cấp thấp trùng
với đường địa giới cấp cao hơn thì ưu tiên biểu thị đường địa giới cấp cao
hơn. Các đường địa giới phải phù hợp với hồ sơ địa giới đang được lưu thông
trong các cơ quan nhà nước.
- Ranh giới thửa đất: Thửa đất là yếu tố cơ bản của bản đồ địa chính.
Ranh giới thửa đất được thể hiện trên bản đồ bằng đường viền khép kín dạng
đường gấp khúc hoặc từng đoạn thẳng tạo đường cong, để xác định vị trí thửa
đất cần đo vẽ chính xác các điểm đặc trưng trên đường ranh giới của nó như
điểm góc thửa điểm ngoặt, đường cong của đường biên. Đối với mỗi thửa đất,
trên bản đồ còn phải thể hiện đầy đủ 3 yếu tố là số thửa, diện tích và phân loại đất
theo mục đích sử dụng.
- Loại đất: Tiến hành phân loại và thể hiện 6 loại đất chính là đất nông
nghiệp, đất lâm nghiệp, đất ở, đất chuyên dùng, đất công cộng ,đất chưa sử
dụng. Trên bản đồ địa chính cần phân loại đến từng thửa đất, loại đất chi tiết.
- Công trình xây đựng trên đất: Khi đo vẽ bản đồ địa chính tỷ lệ lớn ở
vùng đất thổ cư, đặc biệt là ở khu vực đô thị thì trên từng thửa đất còn
phải thể hiện chính xác ranh giới các công trình xây dựng cố định như nhà
ở, nhà làm việc,.. Các công trình được xây dựng theo mép tường phía
ngoài. Trên vị trí công trình còn biểu thị tính chất công trình như gạch
nhà, nhà bê tông, nhà nhiều tầng.
- Ranh giới sử dụng đất: Trên bản đồ cần thể hiện ranh giới các khu
dân cư, ranh giới lãnh thổ sử dụng đất của các doanh nghiệp, của các tổ chức
xã hội, doanh trại quân đội,...
- Hệ thống giao thông: Cần thể hiện tất cả các loại đường sắt, đường
bộ, đường trong làng, đường ngoài đồng, đường phố, ngõ phố,... Đo vẽ chính
xác vị trí tim đường, mặt đường, chỉ giới đường, các công trình cấu cống trên
đường và tính chất cong đường. Giới hạn thể hiện hệ thông giao thông là chân
7
đường, đường có độ rộng lớn hơn 0,5 mm trên bản đồ phải vẽ hai nét, nếu độ
rộng nhỏ hơn 0.5 mm thì vẽ một nét và ghi chú độ rộng.
- Mạng lưới thủy văn: Thể hiện hệ thông sông ngòi, kênh mương, ao
hồ,... Đo vẽ theo mức nước cao nhất hoặc mức nước tại thời điểm đo vẽ. Độ
rộng lớn hơn 0,5 mm trên bản đồ phải vẽ hai nét, nếu độ rộng nhỏ hơn 0,5
mm thì trên bản đồ vẽ một nét theo đường tim của nó. Khi đo vẽ trong khu
vực dân cư thì phải vẽ chính xác các rãnh thoát nước công cộng. Sông ngòi,
kênh mương cần phải ghi chú tên riêng và hướng nước chảy.
- Địa vật quan trọng: Trên bản đồ cần thể hiện các địa vật có ý nghĩa
định hướng.
- Mốc giới quy hoạch:Thể hiện đầy đủ mốc giới quy hoạch, chỉ giới quy
hoạch, hành lang an toàn giao thông, hành lang bảo vệ đường điện cao thế,
bảo vệ đê điều.
- Dáng đất:Khi đo vẽ bản đồ ở vùng đặc biệt còn phải thể hiện dáng đất
bằng đường đồng mức hoặc ghi chú độ cao[6].
2.1.5. Cơ sở toán học của bản đồ địa chính
*Hệ quy chiếu và hệ tọa độ quốc gia
Để đáp ứng yêu cầu quản lý đất đai, đặc biệt là khi sử dụng hệ thống
thông tin đất đai, bản đồ địa chính trên toàn lãnh thổ phải là một hệ thống
thống nhất về cơ sở toán học và độ chính xác. Muốn vậy phải xây dựng lưới
toạ độ thống nhất và chọn một hệ quy chiếu tối ưu và hợp lý để thể hiện bản
đồ. Trong khi lựa chọn hệ quy chiếu cần đặc biệt ưu tiên giảm nhỏ đến mức
có thể ảnh hưởng của biến dạng phép chiếu đến kết quả thể hiện yếu tố bản đồ.
Thực tế hiện nay có hai lưới chiếu đẳng góc có khả năng sử dụng cho bản đồ
địa chính Việt Nam đó là lưới chiếu Gauss và UTM. Sơ đồ múi chiếu và đặc
điểm biến dạng của hai phép chiếu Gauss và UTM được thể hiện trên hình sau:
- Lưới chiếu Gauss – Kruger
8
Hình 2.1: Lưới chiếu Gauss-Kruger
Lưới này được thiết lập theo các điều kiện sau:
* Thể elipxoid quả đất Kraxovski (1946) với:
- Bán trục lớn a=6378245m
- Bán trục nhỏ b=6356863.01877m
- Độ dẹt a=1/298.3
* Hằng số lưới chiếu k=1.000 tức là tỷ số chiều dài trên kinh tuyến giữa
không thay đổi (m=1)
* Bề mặt của elipxoid quả đất được chia ra các múi có kinh độ bằng
nhau: 60 múi mỗi múi 60 (hoặc 120 múi mỗi múi 30). Mỗi múi được ký hiệu
bằng chữ số Ả rập đến 60. Biến dạng lớn nhất ở vùng gần kinh tuyến biên của
hai múi chiếu và gần xích đạo
- Phép chiếu UTM
9
Hình 2.2: Phép chiếu UTM
Lợi thế cơ bản của lưới chiếu UTM là biến dạng qua phép chiếu nhỏ và
tương đối đồng nhất. Tỷ lệ độ dài trên kinh tuyến trục múi 60 là m0 = 0,9996,
trên hai kinh tuyến đối xứng nhau cách nhau khoảng 1,50 so với kinh tuyến
m=1, trên kinh tuyến biên của múi chiếu m>1. Ngày nay nhiều nước phương
Tây và trong vùng Đông Nam Á dùng múi chiếu UTM và Elipxoid WGS84.
Ngoài ưu điểm cơ bản là biến dạng nhỏ, nếu dùng múi chiếu UTM sẽ
thuận lợi hơn trong công việc sử dụng một số công nghệ của phương Tây và
tiện liên hệ toạ độ Nhà nước Việt Nam với hệ toạ độ quốc tế.
Bản đồ địa chính của Việt Nam được thành lập trước năm 2000 đều sử
dụng phép chiếu Gauss. Tháng 7 năm 2000 Tổng cục Địa chính đã công bố và
đưa vào sử dụng hệ quy chiếu và hệ toạ độ nhà nước VN-2000.
Tham số chính của hệ VN-2000 gồm có:
- Bán trục lớn a=6378137,0m
- Độ dẹt a=1/298,25723563
- Tốc độ quay quanh trục w=7292115,0x10-11rad/s
- Hằng số trọng trường trái đất GM=3986005.108m3s.
Điểm gốc toạ độ quốc gia N00 đặt trong khuôn viên Viện Nghiên cứu
Địa chính, đường Hoàng Quốc Việt, Hà Nội.
10
Để đảm bảo chắc chắn cho khu vực đo vẽ bản đồ địa chính cấp tỉnh hoặc
thành phố không cách xa kinh tuyến trục của múi chiếu quá 80km, trong quy
phạm quy định cụ thể kinh tuyến trục cho từng tỉnh riêng biệt.
Hiện nay cả nước có 64 tỉnh, thành phố, có nhiều tỉnh nằm trên cùng
mộtkinh tuyến, vì vậy mỗi tỉnh được chỉ định chọn một trong 10 kinh tuyến trục
từ 1030 đến 1090[7].
2.1.6. Nội dung và phương pháp chia mảnh bản đồ địa chính
2.1.6.1. Tỉ lệ bản đồ địa chính từ 1:10.000 đến 1:200.
- Bản đồ địa chính tỷ lệ 1:10.000
Mảnh bản đồ địa chính tỷlệ 1:10.000 được xác định như sau:
+ Chia mặt phẳng chiếu hình thành các ô vuông, mỗi ô vuông có kích
thước thực tế là 6 x 6 ki lô mét (km), tương ứng với một mảnh bản đồ địa chính
tỷ lệ 1:10.000. Kích thước khung trong tiêu chuẩn của mảnh bản đồ địa chính tỷ
lệ 1:10.000 là 60 x 60cm, tương ứng với diện tích là 3600 héc ta (ha) ngoài thực địa.
+ Số hiệu của mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ 1:10.000 gồm 08 chữ số: 02
số đầu là 10, tiếp sau là dấu gạch nối (-), 03 số tiếp là 03 số chẵn km của tọa
độ X, 03 chữ số sau là 03 số chẵn km của tọa độ Y của điểm góc trái phía trên
khung trong tiêu chuẩn của mảnh bản đồ địa chính.
- Bản đồ địa chính tỷ lệ 1:5000
Chia mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ 1:10.000 thành 04 ô vuông, mỗi ô vuông có
kích thước thực tế là 3 x 3 km tương ứng với một mảnh bản đồ địa
chính tỷ lệ 1:5000. Kích thước khung trong tiêu chuẩn của mảnh bản đồ địa
chính tỷ lệ 1:5000 là 60 x 60 cm, tương ứng với diện tích là 900 ha ngoài
thực địa. Số hiệu của mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ 1:5000 gồm 06 chữ số:
03 số đầu là 03 số chẵn km của tọa độ X, 03 chữ số sau là 03 số chẵn km
của tọa độ Y của điểm góc trái phía trên khung trong tiêu chuẩn của mảnh
bản đồ địa chính.
11
- Bản đồ địa chính tỷ lệ 1:2000
Chia mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ 1:5000 thành 09 ô vuông, mỗi ô vuông có
kích thước thực tế 1 x 1 km tương ứng với một mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ
1:2000.
Kích thước khung trong tiêu chuẩn của mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ
1:2000 là 50 x 50 cm, tương ứng với diện tích 100 ha ngoài thực địa.
Các ô vuông được đánh số thứ tự bằng chữ số Ả Rập từ 1 đến 9 theo
nguyên tắc từ trái sang phải, từ trên xuống dưới. Số hiệu của mảnh bản đồ địa
chính tỷ lệ 1:2000 bao gồm số hiệu mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ 1:5000, gạch
nối (-) và số thứ tự ô vuông.
- Bản đồ địa chính tỷ lệ 1:1000
Chia mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ 1:2000 thành 04 ô vuông, mỗi ô
vuông có kích thước thực tế 0,5 x 0,5 km tương ứng với một mảnh bản đồ địa
chính tỷ lệ 1:1000.
Kích thước khung trong tiêu chuẩn của mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ
1:1000 là 50 x 50 cm, tương ứng với diện tích 25 ha ngoài thực địa. Các ô
vuông được đánh thứ tự bằng chữ cái a, b, c, d theo nguyên tắc từ trái sang
phải, từ trên xuống dưới. Số hiệu mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ 1:1000 bao gồm
số hiệu mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ 1:2000, gạch nối (-) và số thứ tự ô vuông.
- Bản đồ tỷ lệ 1:500
Chia mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ 1:2000 thành 16 ô vuông, mỗi ô vuông
có kích thước thực tế 0,25 x 0,25 km tương ứng với một mảnh bản đồ địa chính
tỷ lệ 1:500. Kích thước khung trong tiêu chuẩn của mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ
1:500 là 50 x 50 cm, tương ứng với diện tích 6,25 ha ngoài thực địa.
Các ô vuông được đánh số thứ tự bằng chữ số Ả Rập từ 1 đến 16 theo
nguyên tắc từ trái sang phải, từ trên xuống dưới. Số hiệu mảnh bản đồ địa
12
chính tỷ lệ 1:500 bao gồm số hiệu mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ 1:2000, gạch
nối (-) và số thứ tự ô vuông trong ngoặc đơn.
- Bản đồ tỷ lệ 1:200
Chia mảnh bản đồ địa chính 1:2000 thành 100 ô vuông, mỗi ô vuông có
kích thước thực tế 0,10 x 0,10 km, tương ứng với một mảnh bản đồ địa chính
tỷ lệ 1:200. Kích thước khung trong tiêu chuẩn của mảnh bản đồ địa chính tỷ
lệ 1:200 là 50 x 50 cm, tương ứng với diện tích 1,00 ha ngoài thực địa.
Các ô vuông được đánh số thứ tự bằng chữ số Ả Rập từ 1 đến 100 theo
nguyên tắc từ trái sang phải, từ trên xuống dưới. Số hiệu mảnh bản đồ địa
chính tỷ lệ 1:200 bao gồm số hiệu mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ 1:2000, gạch
nối (-) và số thứ tự ô vuông[5][8].
2.1.6.2. Độ chính xác tỉ lệ bản đồ địa chính.
Do khoảng cách nhìn từ mắt là 25cm, mắt người bình thường có thể
phân biệt được khoảng cách giữa hai điểm là 0.1 mm trên bản đồ giấy được
coi là chính xác của tỉ lệ bản đồ.
2.2. Các phương pháp thành lập bản đồ địa chính hiện nay
Hiện nay khi đo vẽ và thành lập bản đồ địa chính ta có thể chọn một
trong các phương pháp sau:
- Phương pháp đo vẽ bản đồ địa chính trực tiếp trên thực địa bằng các
loại máy toàn đạc điên tử và máy kinh vĩ thông thường
- Phương pháp ảnh hàng không
- Phương pháp biên tập, biên vẽ và đo vẽ bổ sung chi tiết trên bản đồ
địa chính cùng tỷ lệ.
Trong ba phương pháp thành lập bản đồ địa chính trên, quá trình thành
lập bản đồ địa chính thường được thực hiện qua hai bước.
Bước 1: Đo vẽ, thành lập bản đồ gốc ( bản đồ địa chính cơ sở )
13
Bước 2: Biên tập, đo vẽ bổ sung, thành lập bản vẽ gốc theo đơn vị hành
chính cấp xã ( gọi tắt là bản đồ địa chính )[6].
2.3. Đo vẽ bản đồ địa chính bằng phương pháp toàn đạc
2.3.1. Giới thiệu sơ lược về máy toàn đạc điện tử định vị GPS
Máy toàn đạc điện tử định vị GPS có khả năng tự động đo vẽ và lưu lại
số liệu và hình ảnh dưới dạng bản đồ như khu vực đo...
Cấu tạo của máy toàn đạc điện tử được ghép nối giữa 3 khối chính là máy đo
xa điện tử EDM, máy kinh vĩ số DT với bộ vi sử lý trung tâm CPU.
Chức năng của máy toàn đạc điện tử là đo vẽ các điểm chi tiết từ lưới
địa chính[6].
2.3.2. Đo tọa độ, độ cao đường truyền kinh vĩ
Góc và cạnh của đường truyền kinh vĩ được đo bằng máy toàn đạc điện
tử số liệu đo được ghi vào bộ nhớ trong của máy và ghi chú vào sổ đo dã
ngoại. Chênh cao được đo bằng phương pháp lượng giác và đo đồng thời với
quá trình đo góc cạnh.
Các bước đo đạc lưới khống chế bằng máy toàn đạc bằng máy toàn đạc
điện tử
- Tạo Job là ngày-tháng (ví dụ: 17-07) trong máy để lưu toàn bộ các số
liệu đo vào máy
- Đặt máy vào điểm trạm đo, rọi tâm, cân bằng máy đo, chênh cao
máy, chiều cao gương.
- Nhập tên điểm trạm máy, tên điểm định hướng, chiều cao máy, chiều
cao gương.
- Ngắm máy vào điểm định hướng, đặt hướng khởi đầu bằng 0 o00’00”,
quay máy vào điểm tiếp theo đo góc, cạnh, độ chênh cao.
- Sau mỗi làn bấm nút “All” đo máy xẽ tự động ghi số liệu và được lưu
vào bộ nhớ trong của máy
14
- Lặp lại các thao tác này với các trạm máy khác[6].
2.3.3. Trình tự công việc đo vẽ bản đồ địa chính
Xác định ranh giới hành chính cấp xã phường
Xây dựng lưới khống chế đo vẽ
Đo vẽ ở ngoại nghiệp
Biên tập bản đồ địa chính
Tổ chức đăng ký Biên bản xác định ranh giới thửa đất
Kiểm tra nghiệm thu, thành lập bản đồ gốc
Hoàn thành bản đồ, nhân bộ
Lập sổ mục kê và các biểu tổng hợp diện tích
Sơ đồ 2.1: Sơ đồ quy trình công nghệ đo vẽ bản đồ địa chính
(Nguồn: Bộ Tài nguyên và Môi trường 2013)
2.4. Thành lập lưới khống chế trắc địa
2.4.1. Khái quát về lưới tọa độ địa chính
Lưới khống chế địa chính là lưới khống chế mặt bằng được thành lập
trên các vùng lãnh thổ khác nhau nhằm mục đích chủ yếu để đo vẽ bản đồ địa
chính tỷ lệ 1:5000; 1:2000; 1:1000 ở các vùng nông thôn và tỷ lệ 1:500; 1:
200 ở các vùng đô thị.
Lưới khống chế địa chính được tính toán trong hệ tọa độ nhà nước,
dùng các điểm tọa độ nhà nước hạng cao làm điểm khởi tính. Khi xây dựng
lưới tọa độ địa chính cần đo nối với các điểm khống chế nhà nước.
15
Hiện nay, lưới tọa độ địa chính hạng I, hạng II phủ trùm toàn bộ lãnh
thổ quốc gia, được đo đạc với độ chính xác cao, đã được xử lý tổng hợp với
các số liệu khác nên đảm bảo tính thống nhất và hệ thống trên phạm vi cả
nước. Lưới tọa độ hạng III và hạng IV đã được xây dựng ở một số vùng , đảm
bảo độ chính xác và mật độ điểm để đo vẽ bản đồ địa chính ở khu vực nông
thôn và đất lâm nghiệp.
Lưới tọa độ địa chính được xác định nhờ 3 cấp trung gian dựa vào lưới
hạng I và lưới hạng II nhà nước đó là: Địa chính cơ sở, địa chính cấp 1, địa
chính cấp 2 sau đó phát triển bằng lưới đo vẽ 1 hoặc 2 cấp.
Hiện nay lưới địa chính cơ sở được xây dựng bằng công nghệ GPS[7].
2.4.2. Những yêu cầu kĩ thuật cơ bản của lưới đường chuyền kinh vĩ
Lưới kinh vĩ được thiết kế phải tuân theo các chỉ tiêu kỹ thuật của quy
phạm hiện hành chiều dài tuyến, sai số khép góc, sai số khép tương đối đường
chuyền tuân theo bảng sau:
Bảng biểu 2.1: Các chỉ tiêu kỹ thuật của đường chuyền kinh vĩ
TT
1
Tỷ lệ bản đồ
mβ ()
fS/[S]
KV1
KV2 KV
KV2
KV1
KV2
600
300
15
15
1:4000
1:2500
1:1000
900
500
15
15
1:4000
1:2000
1:2000
2000
1000 15
15
1:4000
1:2000
1:5000
4000
2000 15
15
1:4000
1:2000
1:10000 - 1:250000
8000
6000 15
15
1:4000
1:2000
Khu vực đô thị
1:500, 1:1000,
1:2000
2
[S] max (m)
Khu vực nông thôn
(Nguồn: Bộ Tài nguyên và Môi trường 2013)
Ghi chú: KV1 là đường chuyền kinh vĩ 1
16
Với lưới đường chuyền, chiều dài lớn nhất từ điểm gốc đến điểm nút,
giữa các điểm nút giữa các điểm nút phải nhỏ hơn 2/3 chiều dài đường chuyền
đã quy định ở bảng trên.
Chiều dài cạnh đường chuyền không quá 400m và không ngắn 20m.
Chiều dài cạnh liền kề nhau của đường chuyền không chênh nhau quá
2,5 lần, số cạnh trong đường chuyền không quá 15 cạnh cho tỷ lệ từ 1/500 đến
1/5000.
Sai số trung phương đo cạnh đường chuyền sau bình sai không lớn hơn
0,05m;
Sai số khép góc trong đường chuyền không quá đại lượng:
fb =2mb√‾n
Trong đó :
- mb là sai số trung phương đo góc;
- n là số góc đường chuyền.
Góc trong lưới khống chế đo vẽ dùng máy toàn đạc điện tử có độ chính
xác từ 3"÷ 5" thì đo một lần đo, chênh lệch giữa hai nữa lần đo và chênh lệch
hướng qui “0” phải nhỏ hơn hoặc băng 20".
Cạnh lưới đường chuyền kinh vĩ đo hai lần riêng biệt, chênh lệch giữa
các lần đo ≤ 2a (a là hằng số của máy đo).
Chênh cao đo hai lần cùng với đo cạnh ngang chênh lệch giữa đo đi và đo về
phải nhỏ hơn ± 100√L mm (L là chiều dài tính theo km)[7].
2.4.3. Thành lập đường chuyền kinh vĩ
Lưới khống chế đo vẽ được xây dựng dựa vào các điểm cơ sở, điểm địa
chính của khu đo.
Lưới khống chế đo vẽ được thành lập để phục vụ trực tiếp cho việc đo
vẽ chi tiết, thành lập bản đồ địa chính. Lưới được đo dẫn đồng thời cả toạ độ
và độ cao, có hai cấp hạng lưới và lưới kinh vĩ cấp 1 và lưới kinh vĩ cấp 2.