Tải bản đầy đủ (.ppt) (50 trang)

HỆ HO HẤP Ở ĐỘNG VẬT

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (5.82 MB, 50 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC CƠNG NGHIỆP TP. HỒ CHÍ MINH
VIỆN CƠNG NGHỆ SINH HỌC VÀ THỰC PHẨM

--------  --------

ĐỀ TÀI TIỂU LUẬN
CẤU TẠO VÀ CHỨC NĂNG CỦA
HỆ HƠ HẤP

TP.Hồ Chí Minh ngày 7 tháng 11năm 2010
GVHD:Trần Thị Phương Nhung


NỘI DUNG CHÍNH
1/Cấu tạo và chức năng hệ hơ hấp
-Mũi
-Khí quản
-Hầu họng
-Phế quản
-Thanh quản
-Phổi
2/Cơ chế hô hấp
3/Các phản xạ hô hấp
4/Các tác nhân ảnh hưởng xấu đến hệ hô hấp
5/Một số bệnh lí thường gặp và cách phịng
tránh


Hơ hấp là gì?

Hơ hấp là q trình trao đổi khí giữa cơ thể


sinh vật và mơi trường.

Hơ hấp
ở lồi
đơn bào

Hô hấp
ở động
vật bậc
cao



Mũi
Mũi
Chức năng
Có nhiệm vụ
dẫn khí, làm
sạch và sưởi
ấm khơng khí
trước khi vào
phổi đồng thời
là cơ quan
khứu giác

Cấu tạo
Mũi gồm có 3
phần: mũi
ngoài, mũi
trong hay ổ

mũi, các
xoang cạnh
mũi.


Mũi ngoài

Cấu tạo bởi một khung
xương sụn, cơ và da, bên
trong được lót bởi niêm
mạc.

Mũi trong

Gồm 2 ổ mũi, nằm dưới
nền sọ.Có nhiều xoang
nằm trong các xương lân
cận, đổ vào ổ mũi


Niêm mạc mũi
- Niêm mạc mũi được chia thành 2 vùng:
+ Vùng khứu giác, gần trần ổ mũi, niêm mạc có
nhiều đầu mút thần kinh khứu giác.

+ Vùng hơ hấp: là phần lớn phía dưới ổ mũi. Niêm
mạc có nhiều mạch máu, tuyến niêm mạc và tổ chức
bạch huyết có chức năng sưởi ấm, làm ẩm khơng
khí, lọc bớt bụi và sát trùng khơng khí trước khi vào
phổi.



Các xoang cạnh mũi
Nhiệm vụ cộng hưởng âm thanh, làm ẩm niêm mạc
mũi, sưởi ấm khơng khí và làm nhẹ khối xương đầu
mặt
Xoang
hàm
trên

Xoang
trán

Xoang
lớn nhất,
nằm
trong
xương
hàm trên

Hai xoang
phải và trái
cách nhau
bởi vách
xương trán,
đổ vào
ngách mũi
giữa qua
ống mũi trán


Xoang
sàng

Nằm
trong mê
đạo
sàng.
Gồm 3 18 xoang
nhỏ

Xoang
bướm

Nằm
trong
thân
xương
bướm


Hầu họng

Vị trí
Giống như một
ngã tư giao nhau
giữa một bên là
mũi & khí quản,
bên cịn lại là
miệng & thực
quản.


Chức năng
Bên trong thành
của hầu là các hạch
và dạng hạch,
chúng tập hợp mô
giúp bắt giữ và phá
hủy nhiều sinh vật
truyền nhiễm qua
đường dẫn khí.


Thanh quản

Thanh quản là một phần của đường
hơ hấp, có hình ống, trên thơng với
hầu, dưới nối với khí quản, có nhiệm
vụ phát âm và dẫn khí. Thanh quản
nằm ở cổ, phí trước hầu.


Các cơ của thanh quản

ngoại
lai

Có bám tận ở xương móng
hay thanh quản khi co có thể làm
thanh quản vận động được



nội Bám tận đều ở thanh quản như cơ
nhẫn
giáp
đi
từ
sụn
nhẫn
đến
sụn
tại
giáp.


Hình thể ngồi của thanh quản
1. Mặt trước
Từ dưới lên trên là cung sụn nhẫn, dây chằng
nhẫn – giáp, mặt trước sụn giáp.
2. Mặt sau
Là phần trước của phần thanh hầu, từ dưới lên
có mảnh sụn nhẫn, sụn phễu, lỗ vào thanh quản
và mặt sau sụn nắp.


Hình thể trong của thanh quản
Tiền đình
Thanh
quản

Tiền đình thanh quản là phần trên hai nếp

tiền đình, có dạng hình phễu.

Thanh thất

Là khoảng giữa hai nếp tiền đình ở trên và
hai nếp thanh âm ở dưới. Hai nếp thanh
âm giới hạn nên khe thanh mơn.

Ổ dưới
thanh mơn

- Có dạng hình nón, do nón đàn hồi và sụn
nhẫn tạo nên.
- Tổ chức dưới niêm mạc lỏng lẻo, nên phù
thanh quản dễ xuất hiện ở đây.


Mạch máu và thần kinh

Mạch máu: Thanh quản được nuôi dưỡng bởi động
mạch thanh quản trên là nhánh của động mạch giáp trên
và động mạch thanh quản dưới

Thần kinh:
- Vận động: Cơ nhẫn giáp do nhánh ngoài của thần kinh
thanh quản trên vận động.
- Cảm giác:
+ Phần trên nếp thanh âm do thần kinh thanh quản trên.
+ Phần dưới nếp thanh âm do thần kinh thanh quản
dưới.



KHÍ QUẢN
Một ống dẫn khí hình lăng trụ, nối tiếp từ dưới thanh
quản ngang mức đốt sống cổ 6, đi vào ngực, phân
chia thành 2 phế quản chính: phải và trái
Gồm 16 - 20 vịng sụn hình
chữ C,nối bằng các dây chằng
vịng, các sụn được đóng kín
bằng các cơ trơn khí quản,
tạo nên thành màng.


Khí quản dài 15cm, đường kính khoảng
1,2cm, di động dễ và có 2 phần
Phần cổ
Nằm trên đường giữa,
nơng.
- Phía trước: từ nơng
vào sâu gồm có da, tổ
chức dưới da, mạc
nơng, lá nơng mạc cổ, lá
trước khí quản, eo tuyến
giáp.
- Phía sau: là thực
quản và thần kinh quặt
ngược thanh quản
- Hai bên là bao cảnh
và các thành phần của
nó, thùy bên tuyến giáp.


Phần ngực
Nằm trong trung thất
trên.
- Phía sau: thực
quản.
- Phía trước: có cung
động mạch chủ,
động mạch cảnh
chung trái, thân tay
đầu.


Phế quản
Đầu cịn lại của khí quản được chia thành
hai nhánh phế quản là các ống dẫn khí
lưu thơng từ ngồi vào phế nang và ngược
lại
Phế quản có hình thể như cành
cây  thùy phổi để dẫn khí, vơ số
các nhánh dẫn khí được phân
chia tiếp theo gọi là tiểu phế quản
tận  mô phổi.


PHẾ NANG
Phế nang được bao quanh bởi một mạng
lưới mỏng vách mao mạch .
Các tiểu phế quản dẫn khí đến phổi làm
thổi phồng các túi khí bên trong phổi gọi là

phế nang, nơi diễn ra q trình trao đổi khí
với hồng cầu. Từ hai nhánh phế quản vào hai
phổi, sự phân chia thành các tiểu phế quản
cần thiết để dẫn khí cho 300-400 phế nang
cho mỗi buồng phổi


PHỔI
Cấu tạo: Phổi chiếm gần hết lồng ngực, có
trọng lượng trung bình là 300 - 475g. Phổi
phải to hơn phổi trái.

Hình thể ngồi
Hình thể trong
Màng phổi


Các
động
tác hô
hấp



×