Tải bản đầy đủ (.doc) (5 trang)

Báo cáo tổng kết 5 năm đúc rút SKKN

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (136.63 KB, 5 trang )

phòng GD & ĐT hà trung
trờng th hà long2
Số: /BC - HL
Cộng hòa xã hội chủ nghĩa việt nam
Độc lập Tự do Hạnh phúc
Hà Long, ngày 05 tháng 11 năm 2010
Báo cáo
Tổng kết 5 năm công tác nghiên cứu khoa học và đúc rút
sáng kiến kinh nghiệm từ năm học 2005 2006 đến 2009 - 2010
Thực hiện công văn số 431/KH PGD&ĐT ngày 05/10/2010 của Phòng
GD&ĐT Hà Trung về việc hớng dẫn tổng kết 5 năm đúc rút sáng kiến kinh nghiệm từ
năm học 2005 2006 đến 2009 - 2010.
Căn cứ vào kế hoạch nhiệm vụ năm học 2010 - 2011, tình hình thực tế của nhà tr-
ờng. Trờng Tiểu học Hà Long 2 báo cáo tổng kết 5 năm đúc rút SKKN từ năm học 2005
- 2006 đến năm học 2009 - 2010 nh sau.
Phần thứ nhất
I. đặc điểm công tác nckh , đúc rút skkn 5 năm qua.
1. Thuận lợi :
T tởng của cán bộ quản lý, giáo viên, công nhân viên trong trờng xác định việc
viết sáng kiến kinh nghiệm, đề tài nghiên cứu khoa học, làm đồ dùng dạy học để vận
dụng vào công tác giảng dạy và nâng cao chất lợng giáo dục toàn diện là nhiệm vụ th-
ờng xuyên của CBGV trong các nhà trờng.
Đợc sự quan tâm, hớng dẫn của các cấp, các ngành và đặc biệt của Phòng giáo
dục về công tác nghiên cứu khoa học, viết sáng kiến kinh nghiệm và làm đồ dùng dạy
học hàng năm, giúp CBGV nhận thức đầy đủ hơn về tầm quan trọng của công tác
nghiên cứu khoa học, viết sáng kiến kinh nghiệm và làm đồ dùng dạy học, góp phần
nâng cao hiệu quả giáo dục và tìm ra những sáng kiến hay áp dụng vào giảng dạy ngày
càng tốt hơn, hiệu quả cao.
Trình độ chuyên môn của CBGV trên chuẩn 16/21 đạt 76.1% và đã có kinh
nghiệm nhiều năm trong công tác giảng dạy và quản lý.
2. Khó khăn:


Phần đa là CBGV cha mạnh dạn đa ra các sáng kiến mà chỉ viết bài về những
kinh nghiệm nhỏ trong việc làm thờng ngày nên hiệu quả áp dụng cha cao.
Bản thân ngời viết đề tài, viết SKKN cha nắm vững vấn đề, thiếu thực tiễn giáo dục,
giảng dạy. Những vấn đề cùng đúc rút, cần có nhiều ý tởng cha đợc thấm và hiểu kỹ
càng nên khi viết thiếu căn cứ khoa học.
Bản thân ngời viết cha nắm đợc bố cục một đề tài nghiên cứu, một SKKN nên
trình bày thiếu mạch lạc, thiếu sự logic chặt chẽ một số bài viết có dáng dấp bản báo
cáo thành tích.
Việc viết SKKN và làm đề tài NCKH là một yêu cầu bắt buộc, là một tiêu chí thi
đua của mỗi cá CBGV nên có nhiều giáo viên đã làm đối phó viết cho có, chất lợng
không có, không áp dụng vào thực tiễn giảng dạy
II. Đánh giá về hoạt động công tác NCKH , đúc rút SKKN 5 năm.
1. Về xây dựng kế hoạch và chỉ đạo thực hiện kế hoạch hoạt động.
1
Hàng năm dới sự hớng dẫn của PGD, của ngành về công tác NCKH, viết SKKN
và làm đồ dùng dạy học, BGH đã xây dựng kế hoạch ngay từ đầu năm học để chỉ đạo
CBGV về công tác NCKH, viết SKKN và làm đồ dùng dạy học, phân công trách nhiệm
cho các tổ chuyên môn hớng dẫn các thành viên trong tổ làm đồ dùng dạy học và viết
sáng kiến kinh nghiệm.
Ngay từ đầu năm học Hiệu trởng ra quyết định thành lập hội đồng khoa học nhà
trờng .
Hội đồng khoa học nhà trờng dới sự chỉ đạo chung của đồng chí Hiệu trởng nhà
trờng thực hiện các quy định của PGD về công tác NCKH, viết SKKN và làm đồ dùng
dạy học.
2. Việc tuyển chọn đánh giá , nghiệm thu đề tài NCKH và SKKN
Dựa vào tiêu chí đánh giá xếp loại SKKN, Hội đồng khoa học nhà trờng tổ chức
chấm và đánh giá xếp loại A, B, C cấp trờng.
Phân công từng tổ chấm theo các môn để đánh giá cho sát với yêu cầu của thực
tế.
Những SKKN hay áp dụng tốt vào công tác giảng dạy và giáo dục hội đồng khoa

học nhà trờng chọn đa vào áp dụng trong nhà trờng.
Hội đồng khoa học nhà trờng có trách nhiệm đánh giá, nghiệm thu SKKN của
CBGV nạp những SKKN xếp loại A về hội đồng khoa học của ngành chấm.
Bình quân trong năm số SKKN đợc xếp loại A ở trờng đạt 50%/ tổng số.
3. Về việc ứng dụng và phổ biến các đề tài NCKH, đúc rút SKKN những năm qua
Hàng năm sau khi hội đồng khoa học nhà trờng chấm nghiệm thu, xếp loại, đã
chọn một số SKKN xếp loại A thiết thực, triển khai trớc hội đồng nhà trờng để tất cả
CBGV học tập và áp dụng.
Hàng năm thờng xuyên kiểm tra đánh giá mức độ, kết quả, áp dụng vào giảng
dạy để đúc rút kinh nghiệm, sữa chữa và nhân rộng.
Trong 5 năm qua nhà trờng đã áp dụng đợc một số SKKN đợc xếp loại cấp tỉnh vào
trong công tác giảng dạy nh các SKKN về công tác chủ nhiệm lớp, bồi dỡng học sinh
giỏi, phụ đạo học sinh yếu vv ...
4. Công tác thi đua khen thởng
BGH nhà trờng xem công tác NCKH, viết SKKN là vấn đề rất quan trọng và là
yêu cầu thờng xuyên hàng năm đối với CBGV bởi vậy đã quan tâm đến công tác thi đua
khen thởng. Hàng năm việc đa vào tiêu chí thi đua của CBGV đều có công tác NCKH,
viết SKKN. Sau khi hội đồng khoa học nhà trờng đánh giá xếp loại và tổng hợp để lập
danh sách khen thởng. Mức khen thởng hàng năm đợc đa vào nghị quyết của nhà tr-
ờng ,CBGV nào không có SKKN thì hạ thi đua trong năm.
III. Những tồn tại về công tác NCKH và đúc rút SKKN trong 5 năm
qua.
1. Về xây dựng kế hoạch và chỉ đạo thực hiện kế hoạch hoạt động.
Việc xây dựng kế hoạch và chỉ đạo thực hiện kế hoạch hàng cha sát với chỉ tiêu
đề ra vì một giáo viên khi viết SKKN coi nh hình thức bắt buộc, làm đói phó dẫn đến
chất lợng không cao.
2. Việc tuyển chọn đánh giá , nghiệm thu đề tài NCKH và SKKN
2
Hàng năm nhà trờng thành lập đồng khoa học chấm SKKN cấp trờng để lựa chọn
những SKKN xếp loại A gửi về PGD, việc đánh giá xếp loại cha sát vì nhiều SKKN đợc

hội khoa học nhà trờng đánh giá cao nhng khi đợc gửi về hội đồng khoa học của ngành
đánh giá thì không đợc xếp loại.
3. Về việc ứng dụng và phổ biến các đề tài NCKH, đúc rút SKKN những năm qua
Trong những năm qua những SKKN đợc xếp loại cấp huyện, cấp tỉnh cha đợc áp
dụng rộng rãi vào việc giảng dạy và nâng cao chất lợng giáo dục của nhà trờng.
4. Nguyên nhân các tồn tại nêu trên.
Phần lớn giáo viên cha chịu khó đầu t, nghiên cứu vào việc viết SKKN, cha đúc
rút trong việc giảng dạy của giáo viên để từ đó rút ra những kinh nghiệm hay áp dụng có
hiệu quả vào công tác giảng dạy. Nên việc viết SKKN là một vấn đề rất khó khăn trong
việc chỉ đạo của nhà trờng để làm sao giáo viên nhận thức rõ về việc viết SKKN là việc
làm thờng xuyên, phải thực tiễn, áp dụng vào thực tế của mình đang giảng dạy, tránh
tình trạng làm cho có, không áp dụng đợc vào thực tế của lớp, trờng.
Phần thứ hai
phơng hớng hoạt động NCKH, đúc rút SKKN 5 năm từ năm
học 2010 2011 đến năm học 2014 - 2015
I. Các giải pháp khắc phục những tồn tại.
1. Trách nhiệm của cán bộ, giáo viên, trách nhiệm của các tổ chuyên môn.
Cán bộ, giáo viên cần đầu t, nghiên cứu qua công tác giảng dạy để đúc rút những
kinh nghiệm mà học sinh còn lúng túng, vớng mắc trong quá trình học tập để từ đó tìm
ra những giải pháp hay, áp dụng vào giảng dạy đạt kết quả cao. Các tổ chuyên môn cần
chỉ đạo cho giáo viên cần bám sát nội dung chơng trình, những vấn đề còn vớng mắc
trong giảng dạy để từ đó đa ra tổ thảo luận, tìm ra những giải pháp hữu hiệu, áp dụng
vào giảng dạy đạt hiệu quả và có tính khả thi cao
2. Trách nhiệm của quản lý, chỉ đạo của BGH nhà trờng.
Ban giám hiệu cần tập trung chỉ đạo cho giáo viên khi viết SKKN cần bám sát
vào quá trình giảng dạy, công tác chủ nhiệm lớp, các hoạt động khác vv... Tránh tình
trạng viết SKKN không đúng với thực tế, không đúng với lớp mình phụ trách nên tính
khả thi không cao, không áp dụng đợc vào công tác giảng dạy, dẫn đến viết SKKN cho
có.
II.phơng hớng và mục tiêu hoạt động 5 năm từ năm học 2010

2011 đến năm học 2014 2015.
1. Về xây dựng kế hoạch và chỉ đạo thực hiện kế hoạch hoạt động.
Tăng cờng công tác chỉ đạo nhằm đẩy mạnh các hoạt động đúc rút SKKN và
NCKH thông qua các văn bản chỉ đạo, các hớng dẫn của PGD. Xác định vai trò quan
trọng của công tác NCKH và đúc rút SKKN trong việc nâng cao chất lợng giảng dạy,
giáo dục của nhà trờng. CBGV xác định việc làm đề tài SKKN và NCKH là việc thờng
xuyên gắn với việc nâng cao trình độ chuyên môn. Không nên quan niệm đơn thuần là
thủ tục công nhận danh hiệu thi đua. Các SKKN có chất lợng tốt hàng năm đều đợc
CBGV nghiên cứu trao đổi học tập.
2. Việc tuyển chọn đánh giá , nghiệm thu đề tài NCKH và SKKN
3
Việc tuyển chọn đề tài nghiên cứu, đúc rút sáng kiến kinh nghiệm phải xuất phát
từ thực tiễn giảng dạy, giáo dục, quản lý của đơn vị nhà trờng, bằng việc kiểm tra đánh
giá kết quả học tập của học sinh.
Đề tài phải có đầy đủ các cấu trúc: Phần mở đầu phải nêu đợc lý do chọn đề tài?
đã đợc nghiên cứu nhiều hay ít, đặc điểm tình hình, thực trạng của đối tợng. Phần triển
khai phải nêu đợc giải pháp, so sánh phân tích đối tợng. Phần kết phải có những phân
tích đối chiếu rút ra những kết luận, bài học kinh nghiệm và hớng triển khai.
3. Về việc ứng dụng và phổ biến các đề tài NCKH, đúc rút SKKN 5 năm tới.
Hàng năm hội đồng khoa học nhà trờng chấm nghiệm thu, xếp loại, đã chọn một
số SKKN xếp loại A, triển khai trớc hội đồng nhà trờng để tất cả CBGV học tập và áp
dụng.
Hàng năm thờng xuyên kiểm tra đánh giá mức độ, kết quả, áp dụng vào giảng
dạy để đúc rút kinh nghiệm, sữa chữa và nhân rộng.
4. Chế độ báo cáo.
Dựa trên các công văn, báo cáo của cấp trên, hội đồng khoa học nhà trờng có ph-
ơng hớng triển khai đến toàn thể CBGV thực hiện nghiêm túc về công tác báo cáo từ dới
lên trên.
5. Công tác thi đua khen thởng
Hàng năm hiệu trởng - hội đồng khoa học nhà trờng có kế hoạch và phơng hớng

đa tiêu chí thi đua của CBGV gắn với công tác NCKH, viết SKKN vào tiêu chí thi đua
khen thởng. Những SKKN đợc xếp giải cấp trờng và đạt giải cấp huyện, cấp tỉnh vào
việc thi đua khen thởng của CBGV.
III. Những kiến nghị ,đề xuất
Hàng năm Phòng giáo dục cần tổ chức hội thảo những SKKN đợc xếp loại A, B cấp tỉnh
để các nhà trờng đợc tiếp thu và triển khai công tác viết SKKN cho CBGV đợc tốt hơn
và áp dụng vào giảng dạy đạt hiệu quả tốt hơn./.
Nơi nhận: KT. Hiệu trởng
Phòng GD & ĐT (để b/c) P. Hiệu trởng
Lu VT


bảng tổng hợp
4
kết quả sáng kiến kinh nghiệm 5 năm (2005 - 2010)
Đơn vị : Trờng Tiểu học Hà Long 2
Năm học
SKKN cấp huyện SKKN cấp Tỉnh
Ghi chú
Loại A Loại B Loại C Loại A Loại B Loại C
2005 - 2006 2 1 5 1
2006 - 2007 2 6 1
2007 - 2008 1 1 3
2008 - 2009 1 1
2009 - 2010 2 4 1
Tổng 7 7 16 2
Tổng hợp chung
Cấp huyện : 30 SKKN
Cấp tỉnh : 2
P.Hiệu trởng

Đồng Văn Lan
5

×