Tải bản đầy đủ (.doc) (34 trang)

Nghiên cứu một số giải pháp nâng cao tính tích cực trong giờ học thể dục cho học sinh khiếm thị trường phổ thông đặc biệt nguyễn đình chiểu thành phố hồ chí minh tt

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (375.04 KB, 34 trang )

1

A. GIỚI THIỆU LUẬN ÁN
1. Đặt vấn đề
Người khuyết tật (hay trẻ khuyết tật) cũng là một công dân, họ
gặp khó khăn trong cuộc sống. Ngoài ra, do có những đặc điểm tâm
sinh lý và phát triển thể chất khác biệt, họ gặp nhiều rào cản hơn trong
xã hội, trong cuộc sống và trong học tập đặc biệt học tập môn giáo dục
thể chất. Hiện những công trình nghiên cứu về GDTC Cho người
khuyết tật còn hạn chế. Học sinh khuyết tật nói chung và học sinh
khiếm thị (HSKT) trường PTĐB Nguyễn Đình Chiểu vẫn còn gặp nhiều
khó khăn trong học tập, nhất là môn thể dục... Do đó nghiên cứu tính
tích cực học tập của học sinh và tìm biện pháp để nâng cao tính tích cực
học tập, góp phần nâng cao chất lượng học tập là một việc làm có ý
nghĩa lý luận và thực tiễn to lớn đối với việc giảng dạy môn thể dục ở
các trường hiện nay. Vì vậy việc nghiên cứu tính tích cực học tập nói
chung và đặc biệt đi sâu nghiên cứu tính tích cực học tập môn thể dục
cho học sinh khiếm thị là cần thiết trong việc nâng cao chất lượng công
tác giáo dục thể chất.
Từ những trăn trở nêu trên, với mong muốn chia sẻ, đồng cảm,
tạo dựng niềm tin, mở ra nhiều cơ hội mới cho trẻ khuyết tật, đóng góp
một phần nhỏ công sức vào sự nghiệp đổi mới toàn diện nền giáo dục,
nâng cao chất lượng đào tạo, nhất là cho học sinh khiếm thị, đồng thời
làm phong phú nguồn tài liệu tham khảo trong lĩnh vực khoa học TDTT,
chúng tôi chọn đề tài:
“Nghiên cứu một số giải pháp nâng cao tính tích cực trong giờ
học thể dục cho học sinh khiếm thị trường phổ thông đặc biệt
Nguyễn Đình Chiểu, thành phố Hồ Chí Minh”.
Mục đích nghiên cứu: Nghiên cứu một số giải pháp nâng cao
tính tích cực trong giờ học thể dục cho học sinh khiếm thị trường phổ
thông đặc biệt Nguyễn Đình Chiểu, TP. HCM. Kết quả nghiên cứu tạo




2

cơ sở khoa học cho việc điều chỉnh, cải tiến nội dung chương trình, thay
đổi phương pháp dạy và học môn thể dục đạt hiệu quả tốt hơn.
Luận án tiến hành các mục tiêu sau:
- Mục tiêu 1. Thực trạng tính tích cực trong giờ học thể dục của
học sinh khiếm thị trường phổ thông đặc biệt Nguyễn Đình Chiểu,
thành phố Hồ Chí Minh.
- Mục tiêu 2. Lựa chọn một số giải pháp nâng cao tính tích cực
trong giờ học thể dục của học sinh khiếm thị trường phổ thông đặc biệt
Nguyễn Đình Chiểu, thành phố Hồ Chí Minh.
- Mục tiêu 3. Đánh giá hiệu quả ứng dụng một số giải pháp nâng
cao tính tích cực trong giờ học thể dục của học sinh khiếm thị trường
phổ thông đặc biệt Nguyễn Đình Chiểu, thành phố Hồ Chí Minh.
2. Những đóng góp mới của luận án
- 09 chỉ số đánh giá định lượng: về hình thái (1 chỉ số), về chức
năng (2 chỉ số), về thể lực (6 chỉ số) và 17 mục hỏi đánh giá định tính
thực trạng tính tích cực trong giờ học thể dục của HSKT trường PTĐB
Nguyễn Đình Chiểu: Tính tích cực trí tuệ (5 mục hỏi), Tính tích cực
nhận thức (5 mục hỏi) và Tính tích cực học tập (7 mục hỏi). Qua đó
cung cấp thông tin về thực trạng tính tích cực trong giờ học thể dục của
HSKT trường PTĐB Nguyễn Đình Chiểu TP.Hồ Chí Minh
- 03 nhóm giải pháp với 22 giải pháp khả thi nâng cao trong giờ học thể
dục cho HSKT trường PTĐB Nguyễn Đình Chiểu.

Nhóm giải pháp 1: Tính tích cực nhận thức (6 giải pháp)
Nhóm giải pháp 2: Tính tích cực trí tuệ (7 giải pháp)
Nhóm giải pháp 3: Tính tích cực học tập (9 giải pháp)


- Chương trình, kế hoạch triển khai các giải pháp vào thực tiễn
giảng dạy thể dục cho HSKT trường PTĐB Nguyễn Đình Chiểu.
3. Cấu trúc của luận án: Luận án được trình bày trong 150 trang A4 bao
gồm: Mở đầu (03 trang); Chương 1: Tổng quan các vấn đề nghiên cứu
(53 trang); Chương 2: Đối tượng, phương pháp và tổ chức nghiên cứu (11
trang); Chương 3: Kết quả nghiên cứu và bàn luận (78 trang); phần kết
luận và kiến nghị (03 trang). Trong luận án có 30 bảng, 27 biểu đồ, 115


3

tài liệu tham khảo, trong đó có 100 tài liệu bằng tiếng Việt, 06 tài liệu
bằng Tiếng Anh, 02 tài liệu bằng tiếng Nga và 07 tài liệu trên web
B. NỘI DUNG CỦA LUẬN ÁN
Chương 1: TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. Một số vấn đề lý luận cơ bản về tính tích cực
1.2. Giáo dục thể chất cho học sinh khiếm thị
1.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến giáo dục thể chất
1.4. Cơ sở lý luận về học sinh khiếm thị
1.5. Giới thiệu về trường PTĐB Nguyễn Đình Chiểu TP.HCM
1.6. Một số khái niệm có liên quan
1.7. Các công trình nghiên cứu có liên quan
07 Nội dung trên có thể tóm tắt như sau: tính tích cực bao hàm
tính chủ động, sáng tạo, sự hoạt động có ý thức của chủ thể. Tính tích
cực là một phẩm chất quan trọng của nhân cách thể hiện ở sự nỗ lực cố
gắng của bản thân, được thúc đẩy bởi động cơ, nhu cầu nhất định trong
quá trình tác động đến đối tượng nhằm đạt được những kết quả cao
trong hoạt động. Tính tích cực học tập của học sinh luôn biến đổi, phát
triển không ngừng. Tính tích cực học tập môn thể dục của học sinh chịu

sự chi phối của nhiều yếu tố, chủ quan và khách quan trong đó yếu tố
chủ quan là quyết định trực tiếp đến tính tích cực học tập của học sinh.
Học sinh khiếm thị có thể phát triển như học sinh bình thường nếu
được chăm sóc giáo dục đúng phương pháp, trong môi trường phù hợp
với khả năng, đặc điểm nhận thức của cá nhân. Thực tế học sinh khiếm
thị còn gặp nhiều hạn chế trong học tập và rèn luyện thể chất, khi học
hòa nhập vẫn phải theo chương trình học như các học sinh bình thường,
chưa nhiều những công trình nghiên cứu về GDTC cho các em. Do đó
nghiên cứu tính tích cực học tập của học sinh và tìm biện pháp để nâng
cao tính tích cực học tập, góp phần nâng cao chất lượng học tập là một
việc làm có ý nghĩa lý luận và thực tiễn to lớn đối với việc giảng dạy
môn thể dục hiện nay. Trong đó, việc nghiên cứu tính tích cực học tập
nói chung và đi sâu nghiên cứu một số giải pháp nâng cao tính tích cực


4

trong giờ học thể dục cho học sinh khiếm thị là đặc biệt cần thiết trong
việc nâng cao chất lượng công tác giáo dục thể chất cho HSKT.
Chương 2
ĐỐI TƯỢNG, PHƯƠNG PHÁP VÀ TỔ CHỨC NGHIÊN CỨU
2.1. Đối tượng nghiên cứu
2.1.1. Đối tượng nghiên cứu: Một số giải pháp nâng cao tính
tích cực trong giờ học thể dục cho học sinh khiếm thị trường phổ thông
đặc biệt Nguyễn Đình Chiểu, thành phố Hồ Chí Minh
2.1.2. Khách thể nghiên cứu
Khách thể nghiên cứu: 52 học sinh khiếm thị trường PTĐB
Nguyễn Đình Chiểu, thành phố Hồ Chí Minh gồm: 30 nam và 22 nữ
Khách thể phỏng vấn: 05 cán bộ quản lý, 09 chuyên gia GDTC
và 04 giáo viên thể dục.

Đặc điểm khác: Học sinh mù nhưng các giác quan khác bình
thường có sức khoẻ tham gia học tập môn thể dục. (Lưu ý: Không chọn
các học sinh có sức khoẻ yếu và đa tật.)
2.1.3. Phạm vi nghiên cứu
- Nội dung: tính tích cực trong giờ học thể dục cho học sinh
khiếm thị trường PTĐB Nguyễn Đình Chiểu, thành phố Hồ Chí Minh.
- Không gian (địa điểm): Trường PTĐB Nguyễn Đình Chiểu,
thành phố Hồ Chí Minh; Trường Đại học TDTT TP, Hồ Chí Minh.
- Thời gian: Năm học 2016 – 2017 và 2017 - 2018.
2.2. Phương pháp nghiên cứu
2.2.1. Phương pháp luận.
2.2.2. Phương pháp đọc, tổng hợp và phân tích tài liệu
2.2.3. Phương pháp phỏng vấn, tọa đàm
2.2.4. Phương pháp điều tra xã hội học
2.2.5. Phương pháp kiểm tra sư phạm


5

Kiểm tra các test: Lực bóp tay thuận (KG), Dẻo gập thân, Bật xa
tại chỗ, Chạy 10m xuất phát cao, Vỗ tay, Ném bóng trúng đích (điểm).
2.2.6. Phương pháp kiểm tra y học
Phương pháp nhân trắc học
Phương pháp kiểm tra y sinh
2.2.7. Phương pháp thực nghiệm sư phạm
2.2.8. Phương pháp thống kê toán học
2.3. Tổ chức nghiên cứu: Đề tài nghiên cứu được tiến hành từ tháng
10/2015 đến 10/2019, gồm 3 giai đoạn.
Chương 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ BÀN LUẬN
3.1. Thực trạng tính tích cực trong giờ học thể dục của học sinh

khiếm thị Trường phổ thông đặc biệt Nguyễn Đình Chiểu TP.HCM
3.1.1. Xác định tiêu chí đánh giá thực trạng tính tích cực trong
giờ học thể dục và thể chất của học sinh khiếm thị trường phổ thông
đặc biệt Nguyễn Đình Chiểu, TP Hồ Chí Minh: tiêu chí đánh giá gồm
định lượng và định tính.
Xác định tiêu chí đánh giá định lượng: theo 03 bước sau:
Bước 1: Tổng hợp các tiêu chí đánh giá thể chất cho học sinh
khiếm thị từ các nguồn tài liệu, công trình nghiên cứu của tác giả trong
và ngoài nước
Bước 2: Phỏng vấn các chuyên gia, nhà chuyên môn, giáo viên
Bước 3: Kiểm tra độ tin cậy và tính thông báo
Qua các bước tổng hợp tài liệu, phỏng vấn, kiểm tra độ tin cậy và
tính thông báo. Luận án đã xác định được 9 chỉ số đánh giá thể chất của
học sinh khiếm thị trường phổ thông đặc biệt Nguyễn Đình Chiểu TP.
HCM gồm:
Về hình thái (1 chỉ số): Chiều cao đứng (cm)
Về chức năng (2 chỉ số): Công năng tim (HW), Dung tích sống (ml)
Về thể lực (6 chỉ số): Chạy 10m XPC (giây), Bật xa tại chỗ (cm),


6

Lực bóp tay thuận (KG), Dẻo gập thân (cm), Vỗ tay 10 giây (lần), Ném
bóng trúng đích (điểm).
Xác định tiêu chí đánh giá định tính: theo 3 bước sau:
Bước 1: Dự thảo mẫu phiếu hỏi sơ bộ:
Bước 2: Điều chỉnh mẫu phiếu hỏi thang đo và xác định hình
thức trả lời
Bước 3: Kiểm định độ tin cậy của phiếu hỏi bằng chỉ số
Cronbach’s Alpha

Luận án đã xác định được 17 mục hỏi đánh giá thực trạng tính
tích cực trong giờ học thể dục cho học sinh khiếm thị trường phổ

thông đặc biệt Nguyễn Đình Chiểu TP. Hồ Chí Minh gồm: Tính tích cực
trí tuệ (5 mục hỏi), Tính tích cực nhận thức (5 mục hỏi), Tính tích cực
học tập (7 mục hỏi)
3.1.2. Đánh giá thực trạng tính tích cực trong giờ học thể dục
cho học sinh khiếm thị trường phổ thông đặc biệt Nguyễn Đình Chiểu
TP Hồ Chí Minh.
Đánh giá định lượng: kiểm tra 52 học sinh khiếm thị (22 nữ, 30
nam) thu được kết quả ở bảng 3.15.
Số liệu tại bảng 3.15 cho thấy: hệ số biến thiên (CV) các chỉ số có
độ đồng nhất cao giữa các cá thể nghiên cứu (C V < 10%) là chiều cao
đứng (cm), chạy 10m XPC (giây), công năng tim (HW) (nữ). Các chỉ số
có độ đồng nhất trung bình giữa các cá thể nghiên cứu (10% < C V<
20%) là: dung tích sống (ml), bật xa tại chỗ (cm), chạy 30m (giây)
(nam), công năng tim (HW) (nam), lực bóp tay thuận (KG), chạy 10 m
(giây), vỗ tay 10 giây (lần), Ném bóng trúng đích (điểm). Các chỉ số có
độ đồng nhất rất thấp (C V > 30%) là dẻo gập thân (cm). Mặc dù độ biến
thiên dao động giữa các cá thể trong tập hợp mẫu, quần thể; ở một vài chỉ
số khá lớn như hầu hết các giá trị trung bình mẫu đủ tính đại diện ( ε ≤
0.05). Tuy nhiên các chỉ số dẻo gập thân (cm), dung tích sống (ml) (nữ) có
sai số tương đối của giá trị trung bình mẫu ( ε > 0.05). Với đặc điểm đặc


7

biệt về trình độ thể chất của khách thể nghiên cứu, ý nghĩa, sự cần thiết của
tiêu chí và như phân tích trên luận án vẫn chọn chỉ số dẻo gập thân và dung
tích sống để tiếp tục nghiên cứu.



Bảng 3.15.Thực trạng thể chất học sinh khiếm thị trường phổ thông
đặc biệt Nguyễn Đình Chiểu TP Hồ Chí Minh

X

S

CV

ε

Chiều cao đứng (cm)

160.93

6.15

3.82

0.01

Công năng tim (HW)

13.96

1.52

10.88


0.04

Dung tích sống (ml)

2.53

0.40

15.93

0.05

Dẻo gập thân (cm)

3.23

2.10

64.95

0.24

Bật xa tại chỗ (cm)

135.40

15.58

11.51


0.04

Lực bóp tay thuận (KG)

27.80

4.15

14.95

0.05

Chạy 10m XPC (giây)

3.11

0.31

9.96

0.04

Vỗ tay 10 giây (lần)

13.53

1.73

12.76


0.05

Ném bóng vào rổ (điểm)

10.27

1.63

15.89

0.05

Chiều cao đứng (cm)

150.68

6.45

4.28

0.02

Công năng tim (HW)

13.55

0.88

6.53


0.03

Dung tích sống (ml)

1.98

0.34

17.38

0.08

Dẻo gập thân (cm)

0.02

0.82

3608.00

16.00

Bật xa tại chỗ (cm)

93.55

13.37

14.30


0.05

Lực bóp tay thuận (KG)

12.41

1.44

11.57

0.05

Chạy 10m XPC (giây)

3.80

0.40

10.64

0.05

Vỗ tay 10 giây (lần)

10.64

1.47

13.78


0.05

Ném bóng vào rổ (điểm)

13.02

1.47

11.29

0.05

Tham số

Nữ (n = 22)

Nam (n = 30)

Tiêu chí


Đánh giá định tính: khảo sát trên 52 học sinh khiếm thị thu được
kết quả tại bảng 3.16.
Bảng 3.16. Kết quả khảo sát học sinh đánh giá thực trạng tính tích
cực trong giờ học thể dục cho học sinh khiếm thị trường phổ thông
đặc biệt Nguyễn Đình Chiểu TP Hồ Chí Minh

1
2

3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13
14
15
16
17

Tính tự giác tích cực

X

Tích cực trí tuệ
Học sinh tự nguyện tham gia trả lời các câu hỏi của GV, bổ
sung các câu trả lời của bạn và thích được phát biểu, tranh luận
Học sinh ghi nhớ và tái thực hiện tốt các động tác, bài tập vận
động
Học sinh biết tư duy, thắc mắc và đòi hỏi giải thích cặn kẽ
những vấn đề (bài tập, động tác) các em chưa rõ
Học sinh biết suy nghĩ liên tưởng, đối sánh các vấn đề liên
quan đến bài học
Học sinh chủ động vận dụng linh hoạt những kiến thức, kỹ

năng vận động đã có vào các vấn đề (bài tập) mới
Tích cực nhận thức
Học thể dục giúp học sinh rèn luyện nâng cao sức khỏe
Học thể dục giúp học sinh hoàn thiện kỹ năng vận động
Học thể dục giúp học sinh rèn luyện thói quen vận động, tập
luyện TDTT thường xuyên
Học thể dục hướng học sinh đến những sinh hoạt lành mạnh,
tránh xa tệ nạn xã hội
Học thể dục là phương tiện để học sinh giao tiếp cộng đồng, xã
hội
Tích cực học tập
Học sinh tích cực, chú ý nghe giảng trong giờ học
Học sinh hăng hái tham gia mọi hình thức hoạt động học tập
(phát biểu ý kiến, ghi chép, tham gia trò chơi tập thể...)
Học sinh quyết tâm vượt khó khăn, hoàn thành những nhiệm
vụ, bài tập được giao
Học sinh hiểu bài, ghi nhớ tốt và thực hiện lại những bài tập,
động tác đã được học
Học sinh tự giác, chủ động rèn luyện thêm ngoài giờ học
Học sinh đi học đầy đủ, đúng giờ
Học sinh nghiêm túc trong kiểm tra, thi cử

3.30

S

3.19

.525


3.27

.564

3.23

.614

3.48

.779

3.31

.544

3.16
3.40
3.46

.569
.503

3.27

.490

2.85

.638


2.83

.585

3.23
3.19

.445

3.15

.415

3.08

.813

3.17

.382

3.44
3.33
3.23

.502
.474
.425



7

Số liệu tại bảng 3.16 cho thấy: Về tính tích cực trí tuệ học sinh
đánh giá trung bình = 3.30 điểm (bình thường); trong đó mục hỏi học
sinh biết suy nghĩ liên tưởng, đối sánh các vấn đề liên quan đến bài học
được học sinh đánh giá cao nhất 3.48 diểm (tích cực) và mục hỏi học
sinh tự nguyện tham gia trả lời các câu hỏi của GV, bổ sung các câu trả
lời của bạn và thích được phát biểu, tranh luận được học sinh đánh giá
thấp nhất 3.19 điểm (bình thường). Kết quả khảo sát học sinh về tính
tích cực trí tuệ trong giờ học thể dục được thể hiện qua biểu đồ 3.1.

Biểu đồ 3.1. Kết quả khảo sát học sinh về tính tích cực trí tuệ
trong giờ học thể dục
Về tính tích cực nhận thức học sinh đánh giá trung bình = 3.16
điểm (bình thường); trong đó mục hỏi học thể dục giúp học sinh hoàn
thiện kỹ năng vận động được học sinh đánh giá cao nhất 3.46 diểm (tích
cực) và mục hỏi học thể dục là phương tiện để học sinh giao tiếp cộng
đồng, xã hội được học sinh đánh giá thấp nhất 2.83 điểm (bình thường).
Kết quả khảo sát học sinh về tính tích cực nhận thức trong giờ học thể
dục được thể hiện qua biểu đồ 3.2.


8

Biểu đồ 3.2. Kết quả khảo sát học sinh về tính tích cực nhận thức
trong giờ học thể dục
Về tính tích cực học tập học sinh đánh giá trung bình = 3.23 điểm
(bình thường); trong đó mục hỏi Học sinh tự giác, chủ động rèn luyện
thêm ngoài giờ học được học sinh đánh giá cao nhất 3.44 diểm (tích

cực) và Học sinh quyết tâm vượt khó khăn, hoàn thành những nhiệm
vụ, bài tập được giao được học sinh đánh giá thấp nhất 3.08 điểm (bình
thường). Kết quả khảo sát học sinh về tính tích cực học tập trong giờ
học thể dục được thể hiện qua biểu đồ 3.3.

Biểu đồ 3.3. Kết quả khảo sát học sinh về tính tích cực học tập
trong giờ học thể dục


9

Tóm tắt mục 3.1
Đã xác định 9 chỉ số đánh giá định lượng: về hình thái (1 chỉ số),
về chức năng (2 chỉ số), về thể lực (6 chỉ số) và 17 mục hỏi đánh giá định
tính thực trạng tính tích cực trong giờ học thể dục của học sinh khiếm thị
trường PTĐB Nguyễn Đình Chiểu: tính tích cực trí tuệ (5 mục hỏi), tính
tích cực nhận thức (5 mục hỏi) và tính tích cực học tập (7 mục hỏi).
Thực trạng thể chất của học sinh khiếm thị trường phổ thông đặc
biệt Nguyễn Đình Chiểu TP. HCM hầu hết tốt hơn TBTCVN và học
sinh TP Hồ Chí Minh 11 – 14 tuổi về hình thái; kém hơn về thể lực và
chức năng.
Giá trị trung bình chỉ số công năng tim của học sinh khiếm thị
trường phổ thông đặc biệt Nguyễn Đình Chiểu TP. HCM nam: 13.96
(HW) và nữ: 13.55 (HW) theo phân loại của Ruffier xếp loại kém.
Thực trạng tính tích cực (tích cực trí tuệ, tích cực nhận thức, tích
cực học tập) của học sinh khiếm thị trường phổ thông đặc biệt Nguyễn
Đình Chiểu TP. HCM ở mức bình thường, học sinh chưa tích cực tham
gia học tập môn thể dục.
3.2. Lựa chọn một số giải pháp nâng cao tính tích cực trong giờ học
thể dục của học sinh khiếm thị trường phổ thông đặc biệt Nguyễn

Đình Chiểu TP Hồ Chí Minh
3.2.1. Cơ sở pháp lý để lựa chọn giải pháp
Dựa trên quan điểm, đường lối lãnh đạo của Đảng, Nhà nước về
nâng cao chất lượng đào tạo nói chung và phát triển GDTC, thể thao
trường học nói riêng và đặc biệt giáo dục thể chất cho HSKT.
3.2.2. Cơ sở thực tiễn để lựa chọn giải pháp
Thực trạng các điều kiện đảm bảo cho công tác giảng dạy thể
dục cho học sinh khiếm thị trường phổ thông đặc biệt Nguyễn Đình
Chiểu, TP Hồ Chí Minh:
Kết quả khảo sát tại phụ lục 7 cho thấy:


10

Về cơ sở vật chất, trang thiết bị dụng cụ giảng dạy GDTC:
Trường phổ thông đặc biệt Nguyễn Đình Chiểu có 01 sân bóng đá mini,
01 đường chạy điền kinh 60m, một sân bóng rổ, một xà đơn, một phòng
cờ vua – cờ tướng, phòng tập Judo với tổng diện tích 400m2
Về đội ngũ giáo viên, CBQL: Trường PTĐB Nguyễn Đình Chiểu
có 02 giáo viên nam cơ hữu giảng dạy môn thể dục; độ tuổi từ 30 – 40
tuổi; trình độ đại học chuyên ngành giáo dục thể chất; thâm niên công
tác 01 giáo viên từ 5 – 10 năm và 01 giáo viên trên 10 năm.
Về chương trình giảng dạy giáo dục thể chất: số tiết của chương
trình: 70 tiết [Điền kinh: 30 tiết (02 tiết lý thuyết, 26 tiết thực hành, 02
tiết kiểm tra), Bóng đá: 20 tiết (02 tiết lý thuyết, 16 tiết thực hành, 02
tiết kiểm tra), Judo: 20 tiết (02 tiết lý thuyết, 16 tiết thực hành, 02 tiết
kiểm tra)].
Về các hoạt động TDTT: Trường phổ thông đặc biệt Nguyễn Đình
Chiểu TP Hồ Chí Minh có 02 đội nhóm thể thao với 40 học sinh tham
gia với 02 huấn luyện viên hướng dẫn tập luyện; Có 02 CLB thể thao

với 40 học sinh tham gia và cũng có 02 huấn luyện viên hướng dẫn tập
luyện.
Hàng năm trường tổ chức 02 giải thể thao nhân kỷ niệm ngày
Nhà giáo Việt Nam 20/11 và kỷ niệm ngày thành lập Đoàn 26/3 mỗi đợt
có khoảng 150 học sinh tham gia.
Nhà trường có 03 đội tuyển thể thao (bóng đá mini, Judo và điền
kinh) với 40 học sinh tham gia.
Về thành tích thể thao trường phổ thông đặc biệt Nguyễn Đình
Chiểu năm học 2017-2018: đạt giải 3 Hội thao học sinh khuyết tật TP.
Hồ Chí Minh lần IV năm 2017, Môn Judo đạt 13 huy chương vàng, 12
bạc và 16 đồng; môn cờ vua đạt 1 vàng, 2 bạc và 2 đồng.
Thành tích năm học 2018-2019: Môn Judo được 11 vàng, 10 bạc và
14 đông; môn cờ vua: 2 bạc và 2 đồng; môn bóng đá đạt được giải nhất.


11

Hằng năm trường cung cấp cho đội tuyển TP. Hồ Chí Minh và đội tuyển
quốc gia một số vđv Judo, điền kinh, cờ vua để tham gia các giải trong và
ngoài nước. Đặc biệt có em Nguyễn Ngọc Hiệp từng là thành viên trong
đội điền kinh của nhà trường hiện là VĐV chuyên nghiệp của đội điền kinh
của TP. Hồ Chí Minh và quốc gia, trong Đại hội TDTT Người Khiếm thị
toàn quốc năm 2019 tổ chức ở TP. Cần thơ vào tháng 7, đã giúp đoàn TP.
Hồ Chí Minh đạt được 5 HCV.
Thực trạng động cơ, mục đích và những khó khăn trở ngại khi
dạy và học thể dục tại trường PTĐB Nguyễn Đình Chiểu, TP. HCM
Thực trạng động cơ, mục đích khi học thể dục của học sinh khiếm
thị trường phổ thông đặc biệt Nguyễn Đình Chiểu TP Hồ Chí Minh
Bảng 3.22. Kết quả đánh giá của HS về mục đích tham gia học môn TD
KQ phòng vấn

TT
Mục đích
S
X
1 Rèn luyện sức khỏe
3.87
.486
Rèn luyện kỹ năng khác trong cuộc sống (Tự tin vào bản
2
3.83
.879
thân, quản lý thời gian, tính kỷ luật, tinh thần đồng đội . . .)
3 Giảm áp lực, tạo niềm vui, hứng thú
3.85
.872
4 Có thể hình đẹp
3.25
.556
5 Mở rộng giao tiếp
3.79
.936
6 Đủ điều kiện để lên lớp
3.54
.986
7 Giải trí, thư giản
3.62
.530
8 Để trở thành học sinh giỏi toàn diện (đức, trí, thể, mỹ)
3.56
.539

9 Để làm vừa lòng người khác (thầy, cô, gia đình, bạn bè . . .) 3.23
.581
10 Thỏa mãn sở thích, đam mê
3.25
.519
3.58

Số liệu tại bảng 3.22 cho thấy học sinh đánh giá về mục đích
tham gia học thể dục của học sinh khiếm thị trường PTĐB Nguyễn Đình
Chiểu trung bình = 3.58 điểm ở mức đống ý; trong đó mục hỏi rèn
luyện sức khỏe được học sinh đánh giá cao nhất 3.87 điểm (mức đồng


12

ý) và mục hỏi Để làm vừa lòng người khác (thầy, cô, gia đình, bạn bè . .
.) được học sinh đánh giá thấp nhất 3.23 điểm (mức bình thường).
Bảng 3.23. Kết quả đánh giá của học sinh về động
cơ tham gia học môn thể dục
TT

Động cơ

Kết quả
phòng vấn

X

S


1 Môn thể dục là môn học bắt buộc

3.73

.637

2 Môn thể dục lôi cuốn, hấp dẫn

3.62

.661

3 Gặp gỡ bạn bè, thầy cô

3.60

.634

3.60

.603

5 Yêu thích môn thể dục và các hoạt động tập TDTT

3.71

.658

6 Để có thể hình cân đối, đẹp


3.37

.598

7 Điểm cao

3.56

.502

3.44

.502

4

8

Cơ hội thể hiện khả năng tập TDTT của mình với các bạn
trong lớp

Mong muốn giỏi tất cả các môn, lĩnh vực trong chương
trình học

3.58

Số liệu tại bảng 3.23 cho thấy học sinh đánh giá về động cơ tham
gia học thể dục của học sinh khiếm thị trường phổ thông đặc biệt
Nguyễn Đình Chiểu trung bình = 3.58 điểm ở mức đồng ý; trong đó
mục hỏi môn thể dục là môn học bắt buộc được học sinh đánh giá cao

nhất 3.73 điểm (mức đồng ý) và mục hỏi: Để có thể hình cân đối, đẹp
được HS đánh giá thấp nhất 3.37 điểm (mức bình thường).
Những khó khăn trở ngại khi dạy và học thể dục tại trường
phổ thông đặc biệt Nguyễn Đình Chiểu, TP. HCM (bảng 3.24 và 3.25)


Bảng 3.24. Kết quả đánh giá của học sinh trường
phổ thông đặc biệt Nguyễn Đình Chiểu về những
khó khăn trở ngại khi học thể dục
TT

1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13
14
15
16
17
18
19

20
21
22
23
24

Khó khăn, trở ngại
Về các điều kiện đảm bảo cho công tác giảng dạy
Nội dung chương trình không đa dạng, hấp dẫn; Giờ học
nhàm chán, thiếu hứng thú (Phải học môn học không phù
hợp, không thích do trường chỉ có các môn này)
Lượng vận động bài tập không phù hợp với trình độ và thể
chất của học sinh
Nội dung bài tập thiếu sinh động, không đa dạng, hấp dẫn
học sinh tích cực tham gia tập luyện
Trang thiết bị dụng cụ thiếu, kém chất lượng
Sân bãi thiếu, kém chất lượng, không an toàn
Vệ sinh, an toàn sân bãi không tốt
Trình độ chuyên môn của đội ngũ giáo viên
Phương pháp giảng dạy của giáo viên
Thiếu giáo viên trực tiếp chỉnh sửa động tác
Về bản thân học sinh
Không thích tham gia các hoạt động TDTT
Không có kiến thức, kỹ năng cơ bản thực hành TDTT
Không có động lực để tập luyện TDTT
Khả năng vận động của cơ thể kém
Sợ đau hoặc mắc phải chấn thương
Không có thời gian
Không có bạn bè, đồng đội
Không theo kịp bài giảng, hướng dẫn của giáo viên

Yếu tố khác
Phương tiện giao tiếp đối với giáo viên
Thời gian học không phù hợp
Không có kinh phí (trang phục, dụng cụ . . .)
Không có người hướng dẫn (Giáo viên, HLV, . .)
Không được hỗ trợ, khuyến khích từ gia đình
Không được hỗ trợ, khuyến khích từ thầy cô
Không có người hỗ trợ luyện tập tại nhà

Kết quả
phòng vấn
S
X
3.23
3.29

.536

3.10

.534

2.75

.556

2.90
3.15
3.35
3.50

3.48
3.58
3.18
3.40
3.25
2.81
3.00
2.87
3.21
3.52
3.37
3.26
3.42
3.06
3.25
3.50
3.00
3.33
3.29

.664
.415
.480
.542
.505
.499
.495
.590
.627
.767

.627
.412
.610
.525
.499
.416
.437
.542
.767
.474
.457


13

Số liệu tại bảng 3.24 cho thấy:
Những khó khăn về các điều kiện đảm bảo cho công tác giảng
dạy được học sinh đánh giá trung bình = 3.23 điểm (mức bình thường);
trong đó mục hỏi Thiếu giáo viên trực tiếp chỉnh sửa động tác được
học sinh đánh giá cao nhất 3.58 điểm (mức thuận lợi) và mục hỏi Nội
dung bài tập thiếu sinh động, không đa dạng, hấp dẫn được học sinh đánh
giá thấp nhất 2.75 điểm (mức bình thường).
Những khó khăn về bản thân học sinh được học sinh đánh giá
trung bình = 3.18 điểm (mức bình thường); trong đó mục hỏi Không có
bạn bè, đồng đội được học sinh đánh giá cao nhất 3.52 điểm (mức
thuận lợi) và mục hỏi Không có động lực để tập luyện TDTT được học
sinh đánh giá thấp nhất 2.81 điểm (mức bình thường).
Những khó khăn về các yếu tố khác được học sinh đánh giá trung
bình = 3.18 điểm (mức bình thường); trong đó mục hỏi Không có người
hướng dẫn (Giáo viên, HLV, . .) được học sinh đánh giá cao nhất 3.50

điểm (mức thuận lợi) và mục hỏi Không được hỗ trợ, khuyến khích từ
gia đình được học sinh đánh giá thấp nhất 3.00 điểm (mức bình thường)
Giáo viên, cán bộ quản lý (bảng 3.25)
Số liệu tại bảng 3.25 cho thấy:
Những khó khăn về các điều kiện đảm bảo cho công tác giảng
dạy được CBQL, GV đánh giá trung bình = 3.21 điểm (mức bình
thường); trong đó mục hỏi Trang thiết bị dụng cụ thiếu, kém chất lượng
được CBQL, GV đánh giá cao nhất 3.50 điểm (mức thuận lợi) và mục
hỏi Nội dung chương trình không đa dạng, hấp dẫn; Giờ học nhàm
chán, thiếu hứng thú, mật độ vận động không cao được CBQL, GV
đánh giá thấp nhất 2.75 điểm (mức bình thường).
Bảng 3.25.Kết quả đánh giá của CBQL, GV trường PTĐB Nguyễn
Đình Chiểu về những khó khăn trở ngại khi giảng dạy thể dục


14
T
T
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12

13

Khó khăn, trở ngại
Về các điều kiện đảm bảo cho công tác giảng dạy
Nội dung chương trình không đa dạng, hấp dẫn; Giờ học
nhàm chán, thiếu hứng thú, mật độ vận động không cao
Trang thiết bị dụng cụ thiếu, kém chất lượng
Sân bãi thiếu, kém chất lượng, không an toàn
Vệ sinh, an toàn sân bãi không tốt
Trình độ chuyên môn của đội ngũ giáo viên
Phương pháp giảng dạy của giáo viên
Về bản thân học sinh
Nhu cầu, sở thích của học sinh
Hiện trạng sức khỏe của học sinh
Kiến thức, kỹ năng thực hành TDTT của học sinh
Tính tích cực trong tập luyện của học sinh
Yếu tố khác
Phương tiện giao tiếp đối với học sinh
Cơ chế chính sách của cấp trên và lãnh đạo nhà trường
Quan tâm của phụ huynh

KQ P vấn
S
X
3.21
2.75

.500

3.50

3.25
3.25
3.25
3.25
3.38
3.25
3.50
3.25
3.50
3.33
3.25
3.25
3.50

.577
.500
.500
.500
.500
.500
.577
.500
.577
.500
.500
.577

Những khó khăn về bản thân HS được CBQL, GV đánh giá trung
bình = 3.38 điểm (mức bình thường); trong đó 02 mục hỏi Hiện trạng
sức khỏe của học sinh và Tính tích cực trong tập luyện của học sinh

được CBQL, GV đánh giá cao nhất 3.50 điểm (mức thuận lợi) và 02
mục hỏi Nhu cầu, sở thích của học sinh và Kiến thức, kỹ năng thực
hành TDTT của học sinh được CBQL, GV đánh giá thấp nhất 3.25 điểm
(mức bình thường).
Những khó khăn về các yếu tố khác được CBQL, GV đánh giá
trung bình = 3.33 điểm (mức bình thường); trong đó mục hỏi Quan tâm
của phụ huynh được CBQL, GV đánh giá cao nhất 3.50 điểm (mức
thuận lợi) và 02 mục hỏi Phương tiện giao tiếp đối với học sinh và Cơ
chế chính sách của cấp trên và lãnh đạo nhà trường được CBQL, GV
đánh giá thấp nhất 3.25 điểm (mức bình thường).
3.2.3. Nguyên tắc để chọn giải pháp: Luận án dựa vào các
nguyên tắt cơ bản sau: Đảm bảo tính mục tiêu, Đảm bảo tính hệ thống,


15

Đảm bảo tính đồng bộ, Đảm bảo tính kế thừa và bổ sung, Đảm bảo tính
thực tiễn và Đảm bảo tính khả thi.
3.2.4. Lựa chọn các giải pháp:
Trên cơ sở các vấn đề pháp lý, thực tiễn và nguyên tắc nêu trên,
luận án tổng hợp tài liệu và phân tích, tham khảo ý kiến của các chuyên
gia từng bước hoàn thiện và đề xuất các giải pháp nâng cao TTC trong
giờ học thể dục của học sinh khiếm thị trường PTĐB Nguyễn Đình
Chiểu, TP. Hồ Chí Minh gồm 3 nhóm giải pháp với 22 giải pháp.
Tiến hành xây dựng phiếu và phỏng vấn 18 cán bộ quản lý, giáo
viên giảng dạy, chuyên gia về người khiếm thị. Kết quả luận án chọn
các giải pháp được các cán bộ quản lý, giáo viên, chuyên gia đồng ý từ
90% trở lên gồm 3 nhóm giải pháp với 22 giải pháp:
Nhóm giải pháp 1: Tính tích cực nhận thức (6 giải pháp)
Nhóm giải pháp 2: Tính tích cực trí tuệ (7 giải pháp)

Nhóm giải pháp 3: Tính tích cực học tập (9 giải pháp)
Luận án tiến hành phân chia các giải pháp theo đơn vị tổ chức
thực hiện là nhà trường, giáo viên và học sinh như sau:
Những giải pháp do Nhà trường (CBQL) tổ chức thực hiện (8 giải
pháp) (giải pháp 1, giải pháp 2, giải pháp 3, giải pháp 5, giải pháp 6, giải
pháp 11, giải pháp 14 và giải pháp 15).
Những giải pháp do giáo viên tổ chức thực hiện (giải pháp 4, giải
pháp 7, giải pháp 8, giải pháp 9 và giải pháp 10, giải pháp 16, giải pháp
17, giải pháp 18, giải pháp 19 và giải pháp 20).
Những giải pháp do học sinh trực tiếp chủ động thực hiện (giải
pháp 12 và giải pháp 13, giải pháp 21 và giải pháp 22).


3.2.5. Bước đầu đánh giá tính khả thi của các giải pháp nâng
cao tính tích cực trong giờ học thể dục của học sinh khiếm thị
trường phổ thông đặc biệt Nguyễn Đình Chiểu, TP. Hồ Chí Minh
(bảng 3.28 và biểu đồ 3.20-3.21-3.22)
Bảng 3.28. Kết quả khảo sát CBQL, GV và chuyên gia về tính khả
thi của các giải pháp nâng cao tính tích cực trong giờ học thể dục
của học sinh khiếm thị trường phổ thông đặc biệt
Nguyễn Đình Chiểu (n = 8)
TT

Nhóm giải pháp/Giải pháp

Nhóm giải pháp 1: Tích cực nhận thức
Giải pháp 1: Thường xuyên tuyên truyền về mục đích, ý nghĩa,
tầm quan trọng và lợi ích của TDTT trong các buổi chào cờ,
1 thông qua các Hội thao, trong các buổi sinh hoạt chung, sinh
hoạt chủ nhiệm. Thông qua các phương tiện thông tin của nhà

trường như: loa phát thanh. . .
Giải pháp 2: Định kỳ tổ chức các Hội thao, cuộc thi tìm hiểu về
TDTT, các hoạt động thể thao cộng đồng (đi bộ đồng hành, hội
2 thao trò chơi vận động, . . .) cho học sinh. Qua các hoạt động
trên tuyên truyền về mục đích, ý nghĩa, tầm quan trọng và lợi
ích của TDTT.
Giải pháp 3: Tổ chức giao lưu với các VĐV ưu tú, các đội
tuyển TDTT đạt thành tích xuất sắc; tuyên dương, khen thưởng
3
kịp thời các tập thể, cá nhân học sinh có thành tích xuất sắc
trong hoạt động TDTT.
Giải pháp 4: Tổ chức nói chuyện chuyên đề “Tạo động lực”
4
giúp HSKT tăng động lực, tích cực học thể dục.
Giải pháp 5: Nhà trường thường xuyên nhắc nhở, động viên,
5
tạo điều kiện cho học sinh tập luyện TDTT.
Giải pháp 6: Nhà trường tác động, kết hợp với gia đình để động
6
viên, tạo điều kiện cho học sinh tập luyện TDTT.
Nhóm giải pháp 2: Tích cực trí tuệ
Giải pháp 7: GV thường xuyên đổi mới phương pháp và hình
thức tổ chức dạy học theo hướng tích cực hóa hoạt động nhận
7 thức của HS, tăng cường phương pháp dạy học tích cực tạo hứng
thú thu hút HS, qua đó phát huy tính tích cực, chủ động sáng tạo,
năng lực tự học, tự rèn luyện của HS.
8 Giải pháp 8: Giáo viên kích thích nhu cầu khơi gợi hứng thú
tập luyện TDTT; thường xuyên quan tâm phát hiện và giúp đỡ
kịp thời học sinh hình thành động cơ, thái độ yêu thích TDTT


Kết quả
khảo sát
S
X
4.33
4.75

0.46

4.25

0.46

4.13

0.35

4.75

0.46

4.00

0.00

4.13

0.35

4.02

4.50

0.53

4.38

0.52


qua đó tích cực trong học tập và rèn luyện.
Giải pháp 9: Giáo viên thường xuyên cập nhật được những thông
9 tin, kỷ lục, kỹ thuật thể thao mới nhất phù hợp với học sinh
khiếm thị với thực tiễn trong bài giảng.
Giải pháp 10: Giáo viên phối hợp với phụ huynh hướng dẫn
10
phương pháp tự tập luyện tại nhà cho HS.
Giải pháp 11: Nhà trường thành lập các nhóm, câu lạc bộ tập
11 luyện TDTT để học sinh có thể rèn luyện thêm và ứng dụng bài
học trên lớp vào thực tiễn hoạt động TDTT.
Giải pháp 12: Học sinh thường xuyên trao đổi với giáo viên để
giải đáp những thắc mắc về lý luận, thực hành (bài tập, động
12
tác) hoặc hỗ trợ, hướng dẫn các kiến thức TDTT qua đó nâng
cao trình độ hiểu biết của mình về TDTT.
Giải pháp 13: Học sinh thường xuyên cập nhật các thông tin về
13 TDTT của nhà trường, thành phố, Quốc gia, Thế giới để nâng
cao hiểu biết của mình về lĩnh vực TDTT.
Nhóm giải pháp 3: Tính tích cực học tập
Giải pháp 14: Đầu tư, nâng cấp, xây dựng thêm sân bãi nhằm
14 đa dạng hóa nội dung môn học, đáp ứng ngày càng tốt hơn nhu

cầu học tập và rèn luyện phù hợp với HSKT.
Giải pháp 15: Trang bị đầy đủ, mới và hiện đại về dụng cụ và
15
trang thiết bị tập luyện các môn TT phù hợp cho HSKT.
Giải pháp 16: Xây dựng nội dung chương trình môn TD, đa
16 dạng, phong phú tăng tính hấp dẫn, thú vị và phù hợp với
HSKT.
Giải pháp 17: Phân phối nội dung chương trình phù hợp với
17
đặc điểm sức khỏe, thể chất của HSKT.
Giải pháp 18: Giáo viên tạo bầu không khí học tập sôi nổi,
18 hăng hái trong lớp kịp thời khen thưởng cho HS có thành tích
TDTT tốt.
Giải pháp 19: Giáo viên tăng cường những bài tập, những hoạt
động đa dạng như trò chơi, cuộc thi phù hợp với trình độ, thể
19
chất và sinh động gây hứng thú, khích lệ học sinh tích cực tập
luyện.
Giải pháp 20: Giáo viên quan tâm dến tâm tư, nguyện vọng, tân
20 tình, trực tiếp hướng dẫn HS sửa chữa động tác và kịp thời hỗ
trợ khi HS gặp khó khăn trong học tập.
Giải pháp 21: HS tập trung nghe giảng, tích cực tham gia các
hoạt động học tập (phát biểu ý kiến, ghi chép, tham gia trò chơi
21
tập thể...) và quyết tâm vượt khó khăn, hoàn thành những nhiệm
vụ, bài tập (khối lượng, cường độ) được giao.
Giải pháp 22: HS tự giác thường xuyên chủ động rèn luyện
22
thêm ngoài giờ để đáp ứng yêu cầu của môn học.


3.63

0.52

4.25

0.46

4.38

0.52

3.50

0.53

3.50

0.53

4.31
4.38

0.52

4.25

0.46

4.63


0.52

4.50

0.53

4.25

0.46

4.75

0.46

4.00

0.00

4.25

0.46

3.75

0.46


Biểu đồ 3.20. So sánh đánh giá của CBQL, GV và chuyên gia về
tính khả thi của từng giải pháp trong nhóm giải pháp 1


Biểu đồ 3.21. So sánh đánh giá của CBQL, GV và chuyên gia về
tính khả thi của từng giải pháp trong nhóm giải pháp 2


Biểu đồ 3.22. So sánh đánh giá của CBQL, GV và chuyên gia về
tính khả thi của từng giải pháp trong nhóm giải pháp 3


Số liệu tại bảng 3.28 cho thấy tất cả các CBQL, GV và chuyên
gia đều nhất trí cao về tính khả thi của các giải pháp. Luận án tiến hành
xây dựng kế hoạch và tiến hành triển khai các giải pháp vào thực tiễn
hoạt động giảng dạy môn thể dục cho HSKT trường PTĐB NĐC.
3.2.6. Bàn luận
Trên cơ sở pháp lý, thực tiễn và nguyên tắc đề xuất giải pháp,
luận án xây dựng 3 nhóm với 22 giải pháp nâng cao tính tích cực trong
giờ học thể dục cho HSKT PTĐB Nguyễn Đình Chiểu. Nhưng thực tế
dạy và học, TTC sẽ phụ thuộc vào các nhân tố sau: Bản thân học sinh Môi trường tự nhiên, xã hội - Nhà trường (Chất lượng quá trình dạy
học – giảng dạy -Quan hệ thầy, trò- Môi trường giáo dục) - Gia đình.
Qua đó cho thấy, để phát huy được tính tích cực trong quá trình
học của học sinh đòi hỏi một quá trình và một kế hoạch lâu dài, toàn
diện. Hoạt động học tập chỉ đạt hiệu quả nếu học sinh tiến hành các hoạt
động học tập một cách tích cực, chủ động, tự giác. Phát huy tính tích
cực học tập của học sinh là biện pháp nâng cao hiệu quả giờ dạy.… và
phải có sự phối hợp giữa gia đình nhà trường và toàn xã hội...
Tóm tắt mục 3.2:
Cơ sở pháp lý: dựa trên quan điểm, đường lối lãnh đạo của Đảng, Nhà
nước về nâng cao chất lượng đào tạo, phát triển GDTC và thể thao trường học
qua các Nghị quyết Đại hội X của Đảng, Luật Thể dục, Thể thao, Luật người
khuyết tật, Thông tư số 39/2009/TT-BGDĐT.


Căn cứ vào việc đánh giá thực trạng tính tích cực, kế thừa kinh
nghiệm của các tác giả, nhà nghiên cứu, chuyên gia trong lĩnh vực thể
thao trường họ và dựa vào các đặc tính: luận án đã chọn được 03 nhóm
với 22 giải pháp nâng cao tính tích cực trong giờ học TD cho học sinh
khiếm thị trường phổ thông đặc biệt Nguyễn Đình Chiểu. Bước đầu đánh
giá tính khả thi của các giải pháp nâng cao tính tích cực…qua khảo sát


kết quả cho thấy, tất cả các CBQL, GV và chuyên gia đều nhất trí cao
đồng ý về tính khả thi của các giải pháp.
3.3. Đánh giá hiệu quả ứng dụng một số giải pháp nâng cao tính
tích cực trong giờ học thể dục của học sinh khiếm thị trường phổ
thông đặc biệt Nguyễn Đình Chiểu TP.HCM
3.3.1. Xây dựng chương trình kế hoạch thực nghiệm:
Mục đích thực nghiệm: nhằm chứng minh, kiểm chứng tính hiệu
quả và tính khả thi của các giải pháp nâng cao tính tích cực trong giờ học
thể dục của học sinh khiếm thị trường PTĐB Nguyễn Đình Chiểu.
Giới hạn thực nghiệm
Giới hạn về nội dung: Căn cứ vào điều kiện thực tế và phạm vi
nghiên cứu của luận án, bản thân NCS không thể tổ chức thực nghiệm tất
cả nội dung trong các nhóm giải pháp mà chỉ tập trung thực nghiệm một số
giải pháp do giáo viên chủ trì tổ chức thực hiện cụ thể như sau:
Nhóm giải pháp 1: Tích cực nhận thức (giải pháp 4).
Nhóm giải pháp 2: Tích cực trí tuệ (giải pháp 7, 8, 9 và 10).
Nhóm giải pháp 3: TTC học tập (giải pháp 16, 17, 18, 19 và 20).
Giới hạn khách thể thực nghiệm: Khách thể thực nghiệm gồm 52
học sinh (22 nữ) học sinh khiếm thị trường PTĐB Nguyễn Đình Chiểu.
Giới hạn về thời gian thực nghiệm: Thời gian thực nghiệm các nội
dung trong giảng dạy thể dục cho học sinh khiếm thị trường PTĐB Nguyễn

Đình Chiểu trong một năm học 2017 - 2018 (9/2017 - 05/2018).
Địa điểm thực nghiệm: Trường phổ thông đặc biệt Nguyễn Đình
Chiểu TP. Hồ Chí Minh.
Hình thức thực nghiệm: Hình thức thực nghiệm so sánh trình tự
Giáo viên tổ chức thực nghiệm: Giáo viên thực hiện nội dung
chương trình thực nghiệm gồm 02 GV thể dục trường PTĐB Nguyễn
Đình Chiểu TP. Hồ Chí Minh. Các GV được tập huấn và thống nhất kế
hoạch thực nghiệm về nội dung, thời gian thực nghiệm.


×