Tải bản đầy đủ (.pdf) (78 trang)

Đánh giá tài nguyên địa mạo phục vụ phát triển du lịch cụm đảo trà bản quan lạn huyện vân đồn, tỉnh quảng ninh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.57 MB, 78 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN
----------

TRẦN VĂN HIẾN

ĐÁNH GIÁ TÀI NGUYÊN ĐỊA MẠO PHỤC VỤ
PHÁT TRIỂN DU LỊCH CỤM ĐẢO TRÀ BẢN – QUAN LẠN,
HUYỆN VÂN ĐỒN, TỈNH QUẢNG NINH

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC

Hà Nội, 2020


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN
----------

TRẦN VĂN HIẾN

ĐÁNH GIÁ TÀI NGUYÊN ĐỊA MẠO PHỤC VỤ
PHÁT TRIỂN DU LỊCH CỤM ĐẢO TRÀ BẢN – QUAN LẠN,
HUYỆN VÂN ĐỒN, TỈNH QUẢNG NINH
Chuyên ngành: Quản lý tài nguyên môi trường
Mã số: 8850101.01
LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC
XÁC NHẬN HỌC VIÊN ĐÃ CHỈNH SỬA THEO GÓP Ý CỦA HỘI ĐỒNG

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC


CHỦ TỊCH HỘI ĐỒNG CHẤM
LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC

PGS.TS. Nguyễn Hiệu
GS. TS. Tạ Hòa Phương

Hà Nội - 2020

PGS. TS. Đặng Văn Bào


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn với đề tài: “Đánh giá tài nguyên địa mạo phục vụ phát
triển du lịch cụm đảo Trà Bản – Quan Lạn, huyện Vân Đồn, tỉnh Quảng Ninh”
hoàn toàn là kết quả nghiên cứu của chính bản thân tơi và chưa được cơng bố trong
bất cứ một cơng trình nghiên cứu nào của người khác. Trong q trình thực hiện
luận văn tơi đã thực hiện nghiêm túc các quy tắc đạo đức nghiên cứu các kết quả
trình bày trong luận văn là sản phẩm nghiên cứu khảo sát của riêng cá nhân tôi.
Tôi xin hồn tồn chịu trách nhiệm về tính trung thực của số liệu và các nội
dung khác trong luận văn của mình.
Hà Nội, ngày

tháng

Tác giả luận văn

Trần Văn Hiến

năm 2020



LỜI CẢM ƠN
Luận văn được hoàn thành tại Khoa Địa lý, Trường Đại học Khoa học Tự
nhiên – ĐHQGHN, dưới sự hướng dẫn khoa học nghiêm túc, chu đáo và tận tình
của PGS. TS. Nguyễn Hiệu và GS. TS. Tạ Hòa Phương. Học viên xin chân thành
bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới các thầy - những người đã hết lòng giúp đỡ, dạy bảo
và tạo mọi điều kiện tốt nhất giúp em hoàn thiện luận văn này.
Học viên cũng xin bày tỏ lịng biết ơn tới tồn thể Quý Thầy, Cô trong Khoa
Địa lý, Trường Đại học Khoa học Tự nhiên – ĐHQGHN đã tận tình giảng dạy,
truyền đạt những kiến thức quý báu cũng như giúp đỡ em trong suốt quá trình học
tập, nghiên cứu.
Học viên xin được gửi lời cảm ơn đề tài trọng điểm cấp Nhà nước“Luận cứ
khoa học cho việc thiết lập và giải pháp quản lý hành lang bảo vệ bờ biển Việt
Nam”; Mã số: KC.09.17/16-20, đã hỗ trợ học viên trong quá trình khảo sát thực địa,
thu thập tài liệu, cơ sở dữ liệu và hoàn thiện luận văn.
Cuối cùng, Học viên xin bày tỏ lịng cảm ơn tới gia đình, bạn bè và đồng
nghiệp đã không ngừng động viên, chia sẻ và hỗ trợ rất nhiều trong suốt quá trình
học tập, nghiên cứu và thực hiện đề tài luận văn thạc sĩ của mình.
Mặc dù đã rất cố gắng, nhưng Luận văn thạc sĩ khoa học này không tránh
khỏi những hạn chế, thiếu sót. Vì vậy, Học viên kính mong nhận được sự quan tâm,
góp ý của các thầy, các cơ và các bạn.
Xin trân trọng cảm ơn.
Hà Nội,

tháng

năm 2020

Tác giả luận văn


Trần Văn Hiến


MỤC LỤC
MỤC LỤC .............................................................................................................. i
DANH MỤC CHỮ VIÊT TẮT ........................................................................... 3
DANH MỤC HÌNH .............................................................................................. 4
DANH MỤC ẢNH ................................................................................................ 4
DANH MỤC BẢNG ............................................................................................. 4
MỞ ĐẦU ............................................................................................................... 5
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN VẤN ĐỀ VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
................................................................................................................................ 8
1.1. Cơ sở lý luận nghiên cứu tài nguyên địa mạo cho phát triển du lịch .............. 8
1.1.1. Khái niệm chung về du lịch ................................................................... 8
1.1.2. Tài nguyên địa mạo ............................................................................. 11
1.1.3. Tài nguyên địa mạo trong phát triển du lịch ........................................ 13
1.2. Tổng quan các cơng trình liên quan đến khu vực nghiên cứu và lân câ ̣n ..... 14
1.2.1. Các cơng trình nghiên cứu về địa mạo ................................................ 14
1.2.2. Các cơng trình nghiên cứu đánh giá tài nguyên cho phát triển du lịch 16
1.2.3. Hướng phát triể n nghiên cứu của luâ ̣n văn .......................................... 18
1.3. Cách tiếp cận và phương pháp nghiên cứu .................................................... 18
1.3.1. Cách tiếp cận ....................................................................................... 18
1.3.2. Phương pháp nghiên cứu ..................................................................... 20
1.3.3. Quy trình nghiên cứu ........................................................................... 22
CHƯƠNG 2. ĐẶC ĐIỂM ĐỊA MẠO VÀ HIỆN TRẠNG PHÁT TRIỂN ... 25
DU LỊCH Ở CỤM ĐẢO TRÀ BẢN - QUAN LẠN ......................................... 25
2.1. Các nhân tố ảnh hưởng tới sự hình thành và phát triển địa hình khu vực .... 25
2.1.1. Điều kiện tự nhiên ............................................................................... 25
2.1.2. Đặc điểm kinh tế xã hội ....................................................................... 28
2.1.3. Hiện trạng môi trường ......................................................................... 30

2.2. Đặc điểm địa mạo khu vực đảo Trà Bản, Bái Tử Long ................................ 31
2.2.1. Cơ sở thành lập bản đồ địa mạo khu vực nghiên cứu.......................... 31
2.2.2. Đặc điểm các dạng nguồn gốc và kiểu địa hình khu vực đảo Trà Bản 31
2.3. Hiện trạng phát triển du lịch cụm đảo Trà Bản - Quan Lạn.......................... 41
2.3.1. Hiện trạng khách du lịch ...................................................................... 41
2.3.2. Cơ sở hạ tầng ....................................................................................... 42
1


2.3.3. Hệ thống sản phẩm du lịch .................................................................. 44
2.3.4. Thị trường du lịch ................................................................................ 44
2.3.5. Quảng bá du lịch .................................................................................. 45
2.3.6. Các hoạt động quản lý của nhà nước ................................................... 45
2.3.7. Vấn đề môi trường khu vực ................................................................. 46
CHƯƠNG 3. ĐÁNH GIÁ TÀI NGUYÊN ĐỊA MẠO CHO PHÁT TRIỂN
DU LỊCH CỤM ĐẢO TRÀ BẢN - QUAN LẠN ............................................. 47
3.1. Tài nguyên địa mạo cho phát triển du lịch cụm đảo Trà Bản - Quan Lạn .... 47
3.1.1. Tài nguyên địa mạo nguồn gốc kiến tạo .............................................. 47
3.1.2. Tài nguyên địa mạo nguồn gốc bóc mịn xâm thực ............................. 48
3.1.3. Tài nguyên địa mạo nguồn gốc karst ................................................... 52
3.1.4. Tài nguyên địa mạo nguồn gốc tích tụ vật chất trong lục địa và các đảo
............................................................................................................. 53
3.1.5. Tài nguyên địa mạo nguồn gốc biển thành tạo do q trình sóng, thủy
triều và các dòng hải lưu...................................................................... 55
3.2. Đánh giá mức độ nhạy cảm tai biến trượt lở đất trong khu vực nghiên cứu 60
3.3. Đánh giá tài nguyên địa mạo cho phát triển du lịch cụm đảo Trà Bản - Quan
Lạn ................................................................................................................. 62
3.3.1. Đánh giá chung tài nguyên địa mạo cho phát triển du lịch ................. 63
3.3.2. Đánh giá tài nguyên địa mạo cho phát triển du lịch cụm đảo Trà Bản Quan Lạn bằng phương pháp bán định lượng ..................................... 65
3.4. Định hướng phát triển du lịch cụm đảo Trà Bản - Quan Lạn dựa trên nguồn

tài nguyên địa mạo ........................................................................................ 67
3.4.1. Phân tích tài nguyên địa mạo cho phát triển du lịch cụm đảo Trà Bản Quan Lạn ............................................................................................. 67
3.4.2. Định hướng tổ chức không gian phát triển du lịch cụm đảo Trà Bản Quan Lạn ............................................................................................. 69
KẾT LUẬN ......................................................................................................... 71
TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................. 72

2


DANH MỤC CHỮ VIÊT TẮT
CNH - HĐH

Cơng nghiệp hóa – hiện đại hóa

Đ - ĐB

Đơng – Đơng bắc

ĐB - TN

Đơng bắc – tây nam

DLBĐ

Du lich
̣ biể n đảo

ĐN

Đông nam


IUOTO

International Union Of Official Travel Organizations - Hiệp hội
Quốc tế các tổ chức du lịch chính thức

N - ĐN

Nam - Đơng nam

T - TN

Tây - Tây nam

TB

Tây bắc

TB - ĐN

Tây bắc - Đông nam

TLĐ

Trượt lở đất

TN

Tây nam


UNESCO

Tổ chức Giáo dục Khoa học và Văn hóa Liên Hiệp Quốc

3


DANH MỤC HÌNH
Hình 1: Khu vực nghiên cứu (phía trong đường màu đỏ) trên ảnh vệ tinh ................ 7
Hình 1.1: Sơ đồ quy trình nghiên cứu ....................................................................... 24
Hình 2.1: Bản đồ địa mạo khu vực cụm đảo Trà Bản - Quan Lạn ........................... 40
Hình 3.1. Bản đồ chỉ số nguy cơ trượt lở khu vực cụm đảo Trà Bản [14] ............... 61
Hình 3.2. Bản đồ phân cấp tiềm năng cho phát triển du lịch cụm đảo
Trà Bản - Quan Lạn .................................................................................................. 68
DANH MỤC ẢNH
Ảnh 2.1. Bề mặt sườn vách đứt gãy kiến tạo tuyến tính kéo dài phương ĐB-TN
phía Bắc đảo Trà Bản ................................................................................................ 32
Ảnh 2.2. Các bề mặt sườn bóc mịn tổng hợp trên thành tạo lục ngun cát
bột kết........................................................................................................................ 34
Ảnh 2.3. Địa hình các đỉnh karst liên kết bao quanh một lũng karst ngập nước
trong khối đá vôi khu vực xóm Bản Sen .................................................................. 36
Ảnh 2.4. Bề mặt tích tụ các vật liệu trầm tích từ trong lục địa trên đảo Trà Bản ..... 37
Ảnh 2.5. Vách mài mịn do sóng biển và bench biển phía dưới ............................... 38
Ảnh 2.6. Bề mặt tích tụ cát biển hiện đại .................................................................. 39
Ảnh 3.1. Sườn vách đứt gãy kiến tạo kéo dài như bước trường thành theo phương
cấu trúc trên khối đá vôi Bản Sen trên đảo Trà Bản khi quan sát trên biển ............. 48
Ảnh 3.2. Phần sót bề mặt san bằng với đỉnh kiểu sống trâu kéo dài tựa như con rắn
khổng lồ trên mặt biển .............................................................................................. 49
Ảnh 3.3. Cảnh quan bề mặt sườn bóc mịn tổng hợp trên các thành tạo
lục nguyên ................................................................................................................. 51

Ảnh 3.4. Cảnh quan kỳ vĩ, hiểm trở đặc sắc trên khu vực núi đá vôi đảo Trà Bản .... 53
Ảnh 3.5. Các khối karst với mn hình vạn trạng hình thù kỳ dị, độc đáo và
đẹp mắt ...................................................................................................................... 53
Ảnh 3.6. Dải tích tụ aluvi-proluvi kéo dài dọc men theo các khe rãnh xâm thực .... 54
Ảnh 3.7. Dải cát biển kéo dài lấp đầy cung bờ lõm trên đảo Quan Lạn ................... 56
Ảnh 3.8. Bãi biển Minh Châu nổi tiếng với khung cảnh hoang sơ, cát trắng
mịn màng và làn nước biển trong vắt ....................................................................... 57
DANH MỤC BẢNG
Bảng 3.1. Bảng đánh giá các giá trị và tiêu chí cho phát triển du lịch khu vực
cụm đảo Trà Bản - Quan Lạn.................................................................................... 66

4


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết
Vịnh Bái Tử Long nằm trong vịnh Bắc Bộ, bao gồm một vùng biển của
thành phố Hạ Long, thành phố Cẩm Phả và huyện đảo Vân Đồn. Nằm bên cạnh và
mang các giá trị tương đồng như Di sản thiên nhiên thế giới vịnh Hạ Long. Trong
khi Vịnh Hạ Long là một trong những trung tâm du lịch lớn của cả nước và khu
vực, các hoạt động phát triển du lịch dựa vào tài nguyên thiên nhiên tại Vịnh Bái Tử
Long cho đến nay còn rất hạn chế.
Theo quy hoạch du lịch tỉnh Quảng Ninh đến năm 2020, tầm nhìn 2030 thì
Bái Tử Long được xác định là vùng trọng điểm để phát triển du lịch biển đảo chất
lượng cao gắn với tài nguyên thiên nhiên ở khu vực này. Năm 2016, Quốc hội đã
đồng ý để tỉnh Quảng Ninh nghiên cứu xây dựng Vân Đồn - nơi có vịnh Bái Tử
Long - là đặc khu kinh tế trong đó định hướng phát triển du lịch gắn với tài nguyên
thiên nhiên biển đảo và phát triển kèm theo là các loại hình casino, sân bay và trung
tâm phức hợp du lịch - dịch vụ.
Đảo Trà Bản và Quan Lạn là hai đảo có diện tích lớn nằm trong vịnh Bái Tử

Long, có nhiều tiềm năng để phát triển du lịch. Tuy nhiên hiện nay mới chỉ có đảo
Quan Lạn với lợi thế là các bãi cát tự nhiên rất đẹp nên thường thu hút được một
lượng du khách vừa phải đến tham quan vào mùa hè. Trong khi đó, Trà Bản là hịn
đảo lớn nhất trên vịnh Bái Tử Long, cũng có rất nhiều lợi thế về tài nguyên thiên
nhiên nhưng hầu như chưa có bóng dáng của du khách đến nơi đây. Các cơng trình
nghiên cứu ở khu vực này hầu hết chỉ tập trung nghiên cứu về lĩnh vực thủy sản,
môi trường, đặc điểm địa hình… Các nghiên cứu để định hướng cho phát triển du
lịch thường chỉ được đề cập trong các quy hoạch du lịch của cả khu vực chứ chưa
có nghiên cứu nào định hướng phát triển du lịch một cách cụ thể cho cụm đảo Trà
Bản - Quan Lạn.
Có thể nói, nếu đem so sánh với các đảo thuộc vịnh Hạ Long, cảnh quan địa
hình các đảo trong vịnh Bái Tử Long mang những nét độc đáo đặc thù riêng biệt.
Đặc biệt trong cụm đảo Trà Bản - Quan Lạn, nét đặc thù càng được thể hiện rõ ràng
bởi tính đa dạng, qua sự dung hợp, tổng hòa của địa hình karst cùng với các đảo núi
trên đá trầm tích. Đó vừa là vẻ đẹp hùng vĩ uy nghi của những khối đá vôi lớn vách
dốc tựa như bức trường thành, nhưng cũng đồng thời là sự mềm mại của các dải núi
lục nguyên, sự yên bình của những dải cát trắng hiền hòa bên làn nước biển xanh
dịu dàng thơ mộng - thứ mà ít tìm thấy ở các đảo trong vịnh Hạ Long. Từ những
đặc thù cảnh quan địa hình như vậy, có thể thấy rằng tiềm năng phát triển du lịch
cụm đảo Trà Bản - Quan Lạn là rất có triển vọng.
5


Để góp phần đưa ngành du lịch của huyện Vân Đồn nói chung và cụm đảo
Trà Bản - Quan Lạn nói riêng phát triển mạnh mẽ, tận dụng tối đa nguồn tài ngun
thiên nhiên sẵn có thì cần phải có những nghiên cứu chuyên sâu hơn về các dạng tài
nguyên thiên nhiên trong đó đặc biệt phải nói tới dạng tài nguyên quan trọng là tài
nguyên địa mạo. Đây cũng là lý do học viên lựa chọn đề tài “Đánh giá tài nguyên
địa mạo phục vụ phát triển du lịch cụm đảo Trà Bản - Quan Lạn, huyện Vân Đồn,
tỉnh Quảng Ninh” làm luận văn tốt nghiệp của mình.

2. Mục tiêu
Làm sáng tỏ đặc điểm địa hình, sự phân hóa, tính đặc thù của tài nguyên địa
mạo cụm đảo Trà Bản - Quan Lạn, trên cơ sở đó đề xuất định hướng cho phát triển
du lịch ở cụm đảo Trà Bản - Quan Lạn.
3. Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi không gian: cụm đảo Trà Bản - Quan Lạn thuộc huyện Vân Đồn,
tỉnh Quảng Ninh (Hình 1)
- Phạm vi khoa học: đánh giá tài nguyên địa mạo cụm đảo Trà Bản - Quan
Lạn thuộc huyện Vân Đồn, tỉnh Quảng Ninh
4. Nội dung nghiên cứu
- Tổng quan cơ sở lý luận và thực tiễn về nghiên cứu tài nguyên địa mạo cho
phát triển du lịch;
- Phân tích đặc điểm địa mạo và làm rõ tính đặc thù về tài nguyên địa mạo
của cụm đảo Trà Bản - Quan Lạn;
- Phân tích thực trạng phát triển du lịch cụm đảo Trà Bản - Quan Lạn;
- Định hướng phát triển du lịch cụm đảo Trà Bản - Quan Lạn trên cơ sở
nguồn tài nguyên địa mạo.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Thu thập, phân tích, đánh giá và tổng quan các tài liệu đã được công bố liên
quan đến nội dung của đề tài;
- Khảo sát thực địa;
- Xây dựng các bản đồ chuyên ngành như bản đồ địa mạo, bản đồ định
hướng tổ chức khơng gian du lịch;
- Hồn thiện báo cáo.

6


Hình 1: Khu vực nghiên cứu (phía trong đường màu đỏ) trên ảnh vệ tinh
6. Cấu trúc luận văn

Ngoài phần mở đầu, kết luận và tài liệu tham khảo, luận văn gồm 3 chương:
Chương 1: Tổng quan vấn đề và phương pháp nghiên cứu
Chương 2: Đặc điểm địa mạo và hiện trạng phát triển du lịch ở cụm đảo Trà Bản Quan Lạn
Chương 3: Đánh giá tài nguyên địa mạo cho phát triển du lịch cụm đảo Trà Bản Quan Lạn

7


CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN VẤN ĐỀ VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
1.1. Cơ sở lý luận nghiên cứu tài nguyên địa mạo cho phát triển du lịch
1.1.1. Khái niệm chung về du lịch
1.1.1.1. Khái niệm về du lịch
Theo Liên hiệp quốc tế các tổ chức lữ hành chính thức (International Union
of Official Travel Oragnization: IUOTO): Du lịch được hiểu là hành động du hành
đến một nơi khác với địa điểm cư trú thường xun của mình nhằm mục đích
khơng phải để làm ăn, tức không phải để làm một nghề hay một việc kiếm tiền
sinh sống,…
Tại hội nghị Liên hiệp quốc về du lịch họp tại Rome - Italia (21/8 5/9/1963), các chuyên gia đưa ra định nghĩa về du lịch: Du lịch là tổng hợp các
mối quan hệ, hiện tượng và các hoạt động kinh tế bắt nguồn từ các cuộc hành trình
và lưu trú của cá nhân hay tập thể ở bên ngoài nơi ở thường xuyên của họ hay
ngồi nước họ với mục đích hồ bình. Nơi họ đến lưu trú không phải là nơi làm
việc của họ.
Theo các nhà du lịch Trung Quốc: Hoạt động du lịch là tổng hoà hàng loạt
quan hệ và hiện tượng lấy sự tồn tại và phát triển kinh tế, xã hội nhất định làm cơ
sở, lấy chủ thể du lịch, khách thể du lịch và trung gian du lịch làm điều kiện.
Theo Tổ chức du lịch thế giới (World Tourism Organization): Du lịch bao
gồm tất cả mọi hoạt động của những người du hành tạm trú với mục đích tham
quan, khám phá và tìm hiểu, trải nghiệm hoặc với mục đích nghỉ ngơi, giải trí, thư
giãn cũng như mục đích hành nghề và những mục đích khác nữa trong thời gian liên
tục nhưng khơng q một năm ở bên ngồi mơi trường sống định cư nhưng loại trừ

các du hành mà có mục đích chính là kiếm tiền.
Theo Luật Du lịch Việt Nam (2017): “Du lịch là các hoạt động có liên quan
đến chuyến đi của con người ngoài nơi cư trú thường xuyên của mình nhằm đáp
ứng nhu cầu tham quan, tìm hiểu, giải trí, nghỉ dưỡng trong một khoảng thời gian
nhất định” [11]. Theo Hiệp hội Quốc tế các tổ chức du lịch chính thức IUOTO
(International Union Of Official Travel Organizations), “Du lịch là một hoạt động
có tính thường xuyên hay bất thường của một cá nhân hay một nhóm tạm thời rời
xứ sở đang cư trú bằng một phương tiện ơn hịa để đến một vùng hoặc một quốc gia
khác nhằm mục đích thăm viếng, giải trí, tìm hiểu, nghỉ ngơi... và sẽ hồi cư sau một
thời gian dự định”.
8


Nhìn chung, có khá nhiều khái niệm về du lịch, nhưng cho đến nay khái
niệm được xem là đầy đủ nhất là khái niệm của Tổ chức du lịch thế giới (UNWTO)
như sau: “Du lịch là tập hợp các mối quan hệ, hiện tượng và các hoạt động kinh tế
bắt nguồn từ cuộc hành trình và lưu trú của cá thể ở bên ngoài nơi cư trú thường
xuyên của họ với khoảng thời gian không quá một năm với mục đích hịa bình, nơi
đến cư trú khơng phải là nơi đến làm việc.”
Như vậy, du lịch còn được hiểu là một hoạt động văn hóa xã hội và kinh tế
phát triển, là ngành thu hút ngoại tệ mạnh không xuất khẩu. Du lịch là một hoạt
động văn hóa cao cấp, có mối quan hệ với nền kinh tế, văn hóa, xã hội và mang tính
phong phú trong q trình quốc tế hóa du lịch và phân cơng hợp tác quốc tế trong
giai đoạn tồn cầu hóa hiện nay vì du lịch khơng chỉ giải trí thưởng ngoạn mà cịn
tìm hiểu, học tập, nghiên cứu, trao đổi, hợp tác khi thực hiện tham quan thắng cảnh,
di tích lịch sử, nền văn hóa địa phương.
Theo Phạm Trung Lương (2004): “Loại hình du lịch là các hình thức du lịch
được tổ chức nhằm thỏa mãn mục đích đi du lịch của khách du lịch” [12]. Có nhiều
cách để phân loại các loại hình du lịch như: theo môi trường tài nguyên (du lịch văn
hóa, du lịch thiên nhiên (du lịch sinh thái/ du lịch xanh), trong du lịch thiên nhiên có

thể bao gồm du lịch biển, du lịch núi, du lịch nông thôn), theo mục đích chuyến đi (du
lịch tham quan, du lịch giải trí, du lịch nghỉ dưỡng du lịch khám phá, du lịch thể thao,
du lịch xã hội, du lịch tôn giáo, du lịch hội nghị,...), phân loại theo lãnh thổ hoạt động
(du lịch quốc tế, du lịch nội địa, du lịch quốc gia; phân loại theo đặc điểm địa lý của
điểm du lịch: du lịch miền biển, du lịch miền núi, du lịch đơ thị, du lịch thơn q,...).
Ngồi ra, cịn có nhiều cách phân loại khác như phân loại theo phương tiện
giao thông (du lịch xe đạp, du lịch ô tô, du lịch bằng tàu hỏa, du lịch máy bay); phân
loại theo loại hình lưu trú (khách sạn, nhà trọ, cắm trại, nhà gỗ ven biển, làng du lịch);
phân loại theo lứa tuổi du khách; phân loại theo độ dài chuyến đi (du lịch ngắn ngày,
du lịch dài ngày); phân loại theo hình thức tổ chức (du lịch cá thể, du lịch gia đình);
phân loại theo phương thức hợp đồng (du lịch trọn gói, du lịch từng phần).
1.1.1.2. Tài nguyên cho phát triển du lịch
Theo Luật du lịch Việt Nam năm 2017, tài nguyên du lịch được định nghĩa là
Tài nguyên du lịch là cảnh quan thiên nhiên, yếu tố tự nhiên và các giá trị văn hóa
làm cơ sở để hình thành sản phẩm du lịch, khu du lịch, điểm du lịch, nhằm đáp ứng
nhu cầu du lịch. Tài nguyên du lịch bao gồm tài nguyên du lịch tự nhiên và tài
nguyên du lịch văn hóa. [11]. Như vậy, tài nguyên du lịch, hay hiểu đúng là tài
nguyên cho phát triển du lịch, là một dạng trong toàn bộ tài nguyên được con người
9


sử dụng. Đã có nhiều tác giả đưa ra định nghĩa về tài nguyên du lịch. Theo
Pirôginoic (1985): “Tài nguyên du lịch là các thành phần và thể cảnh quan tự nhiên
và nhân sinh có thể dùng để tạo ra sản phẩm du lịch, thoả mãn nhu cầu về chữa
bệnh, thể thao, nghỉ ngơi hay tham quan, du lịch” [17].
Tài nguyên du lịch vốn rất phong phú và đa dạng song có thể phân chia
thành hai loại là tài nguyên du lịch tự nhiên và tài nguyên du lịch nhân văn.
Tài nguyên du lịch tự nhiên bao gồm cảnh quan thiên nhiên, các yếu tố địa
chất, địa mạo, khí hậu, thủy văn, hệ sinh thái và các yếu tố tự nhiên khác có thể
được sử dụng cho mục đích du lịch [11]. Về tài nguyên du lịch tự nhiên, chỉ có các

thành phần và các thể tổng hợp tự nhiên trực tiếp hoặc gián tiếp được khai thác sử
dụng tạo ra các sản phẩm du lịch, phục vụ cho mục đích phát triển du lịch mới được
xem là tài nguyên du lịch tự nhiên. Các tài nguyên du lịch tự nhiên luôn luôn gắn liền
với các điều kiện tự nhiên cũng như các điều kiện lịch sử - văn hoá, kinh tế - xã hội ở
xung quanh và chúng thường được khai thác đồng thời với các tài nguyên du lịch
nhân văn. Khi tìm hiểu, nghiên cứu về tài nguyên du lịch tự nhiên người ta thường
nghiên cứu chúng dưới các dạng chính là nghiên cứu từng thành phần của tự nhiên,
nghiêu cứu các thể tổng hợp tự nhiên và nghiên cứu các hiện tượng đặc sắc của tự
nhiên. Một trong những loại tài nguyên đặc sắc được khai thác cho mục đích phát
triển du lịch chính là các di sản thiên nhiên.
Tài nguyên du lịch nhân văn là nhóm tài nguyên du lịch có nguồn gốc nhân
tạo, nghĩa là do con người sáng tạo ra. Theo quan điểm chung được chấp nhận hiện
nay, tồn bộ những sản phẩm có giá trị về vật chất cũng như tinh thần do con người
sáng tạo ra đều được coi là những sản phẩm văn hoá. Như vậy, tài nguyên du lịch
nhân văn cũng được hiểu là những tài nguyên du lịch văn hố. Tuy nhiên, khơng
phải sản phẩm văn hố nào cũng đều là những tài nguyên du lịch nhân văn. Chỉ
những sản phẩm văn hố nào có giá trị phục vụ du lịch mới được coi là tài nguyên
du lịch nhân văn. Hay nói cách khác, những tài nguyên du lịch nhân văn cũng chính
là những giá trị văn hố tham gia vào hoạt động du lịch. Theo Luật du lịch 2017, tài
ngun du lịch văn hóa bao gồm di tích lịch sử - văn hóa, di tích cách mạng, khảo
cổ, kiến trúc; giá trị văn hóa truyền thống, lễ hội, văn nghệ dân gian và các giá trị
văn hóa khác; cơng trình lao động sáng tạo của con người có thể được sử dụng cho
mục đích du lịch.
Ngày 16/11/1972, Đại hội đồng khoá 17 của tổ chức giáo dục khoa học và
văn hóa liên hiệp quốc (UNESCO) đã đưa ra Cơng ước quốc tế về bảo tồn di sản
văn hố và thiên nhiên và trên cơ sở đó đã thành lập Ủy ban di sản thế giới trong đó
10


Việt Nam đã tham gia ký công ước này và thành lập Hội đồng di sản văn hóa Quốc

gia, những nước tham gia cơng ước này phải có nghĩa vụ bảo vệ các di sản. Điều đó
khơng chỉ có ý nghĩa đối với việc bảo tồn các di sản văn hố truyền thống dân tộc,
mà cịn thực hiện nghĩa vụ của mình đối với cơng ước quốc tế. Chính vì vậy, các di
sản thiên nhiên cũng như các di sản thế giới nói chung (bao gồm các di sản thiên
nhiên và di sản văn hoá thế giới hoặc di sản hỗn hợp tự nhiên và văn hố) có sức
hấp dẫn đặc biệt đối với khách du lịch nội địa và khách du lịch quốc tế [28].
1.1.2. Tài nguyên địa mạo
1.1.2.1. Khái niệm
Địa hình mặt đất là nơi con người tồn tại, phát triển, nơi xảy ra hầu hết các
hoạt động của xã hội loài người. Một trong những tác giả đầu tiên đưa ra thuật ngữ
về tài nguyên địa mạo là M. Panizza (1996) [15].
Theo Panizza, địa hình và các q trình địa mạo được đánh giá là tài ngun
thơng qua 4 chỉ tiêu: khoa học, văn hóa, kinh tế-xã hội và phong cảnh. Trong đó, chỉ
tiêu khoa học phải đảm bảo được 4 đặc trưng là: một là mô hình tiến hóa địa mạo;
hai là một thực thể được sử dụng cho các mục đích giáo dục và đào tạo; ba là một ví
dụ về cổ địa mạo và bốn là trụ cột của hệ sinh thái [15].
Theo Panizza, để ứng dụng tốt cho các vấn đề môi trường thì địa mạo được
chia thành 2 hướng: tài nguyên địa mạo và tai biến địa mạo [15].
“Tài nguyên địa mạo bao gồm các nguyên liệu thô (liên quan tới các quá
trình địa mạo) và địa hình - cả hai loại có ích cho con người và có thể trở nên có ích
phụ thuộc vào hồn cảnh kinh tế xã hội và cơng nghệ”. Chẳng hạn, một bãi biển có
thể thu được giá trị và được xem là tài nguyên địa mạo khi được sử dụng cho các
khu nghỉ dưỡng ven biển [15,16].
Cũng theo tác giả trên, địa hình và các quá trình địa mạo đều được coi là tài
sản nếu chúng có giá trị. Từ những giá trị này, nếu được sử dụng thì chúng sẽ trở
thành tài nguyên thiên nhiên. Các thuộc tính mà có thể cho giá trị đối với tài sản,
rồi trở thành tài nguyên địa mạo bao gồm: khoa học, văn hóa, kinh tế - xã hội và
phong cảnh.
Như vâ ̣y, tài nguyên địa mạo vừa được sử dụng trực tiếp vừa được sử dụng
gián tiếp trong các hoạt động của con người. Giá trị phục vụ trực tiếp cho nhu cầu

con người có thể là: phục vụ thưởng ngoạn (các thắng cảnh, kỳ quan); phục vụ các
nhu cầu về văn hóa, tâm linh; phục vụ thể thao - du lịch; phục vụ an ninh quốc
phòng; hoặc phục vụ trực tiếp các ngành kinh tế như giao thơng, thủy lợi, thủy điện,
nơng lâm ngư,... Địa hình cịn có giá trị phục vụ gián tiếp cho nhiều nhu cầu khác
11


nhau của con người, thường là thông qua kinh nghiệm sống và đấu tranh với thiên
nhiên mà có, như các nhu cầu có liên quan đến “phong thủy”, đến việc tìm kiếm
khống sản có ích, nước ngọt, xây dựng cơng trình, phịng chống thiên tai,... Các
q trình địa mạo có thể trực tiếp tạo ra các tài nguyên như sa khống, quặng trong
vỏ phong hóa, các vật liệu xây dựng,…[1].
Ngồi ra một số học giả trên thế giới còn đề cập đến một thuật ngữ nữa là
“tài sản địa mạo”. M. Panizza (1996) [15] cho rằng cả phần địa hình và vật liệu, khi
có giá trị chúng sẽ được coi là tài sản địa mạo; các tài sản này khi được con người
khai thác và sử dụng sẽ trở thành tài nguyên địa mạo thực sự. Như vậy, tài sản địa
mạo được hiểu chính là tài nguyên địa mạo ở dạng tiềm năng. C. Giusti (2000) lại
coi tài sản địa mạo là một trong ba yếu tố thuộc về hợp phần địa mạo của môi
trường (tài nguyên địa mạo, quá trình địa mạo và tài sản địa mạo) [6].
1.1.2.2. Phân loại tài nguyên địa mạo
Phân loại theo nguồn gốc phát sinh: Tài nguyên địa mạo gắn liền với quá
trình địa mạo, do vậy việc phân loại tài nguyên địa mạo theo nguồn gốc phát sinh sẽ
là đầy đủ và khoa học nhất. Theo nguồn gốc phát sinh, tài nguyên địa mạo được
phân thành hai nhóm lớn là tài nguyên địa mạo được thành tạo do quá trình nội sinh
và tài nguyên địa mạo được thành tạo do quá trình ngoại sinh: i) Tài nguyên địa
mạo thành tạo do quá trình nội sinh gồm các dạng địa hình và vật liệu được hình
thành do các hoạt động núi lửa, phun trào basalt, hoạt động của các đứt gãy kiến
tạo, hoạt động nâng khối tảng, uốn nếp,… ii) Tài nguyên địa mạo thành tạo do quá
trình ngoại sinh gồm các dạng địa hình và vật liệu được hình thành do quá trình bóc
mịn, hoạt động xâm thực sâu của sơng, q trình karst, băng hà, biển, gió,…

Phân loại theo đặc điểm sử dụng: Tùy theo đặc điểm sử dụng, tài nguyên địa
mạo có thể được phân chia thành tài nguyên tiêu thụ được và tài nguyên không tiêu
thụ được: i) Tài nguyên tiêu thụ được là những vật liệu thành tạo do q trình địa
mạo, bao gồm các trầm tích như cát, sạn, sỏi, sét, bột… Con người có thể khai thác,
sử dụng nguồn vật liệu này một cách rộng rãi (làm vật liệu xây dựng, nguyên liệu
sản xuất, v.v…). Giá trị của chúng có thể dễ dàng lượng hóa trên thị trường; ii) Tài
nguyên không tiêu thụ được là các dạng địa hình, ví dụ như những địa điểm kỳ thú
đối với khoa học địa mạo, những đơn vị địa hình có giá trị cao về mặt tự nhiên hoặc
sản xuất, những cảnh quan để chiêm ngưỡng, v.v… Chúng có vai trò hỗ trợ các hoạt
động hay là cơ sở hạ tầng cho phát triển các dịch vụ của con người. Đối với loại tài
nguyên này, con người chỉ quan sát, tiếp xúc và có thể gây tác hại đến chúng. Giá
trị của chúng khơng thể tính tốn một cách rõ ràng mà được đánh giá thông qua các
12


tiêu chí cụ thể [19].
1.1.3. Tài nguyên địa mạo trong phát triển du lịch
Trong số các tài nguyên thiên nhiên cho phát triển du lịch thì tài ngun địa
mạo có một vai trò đặc biệt, thể hiện ở: i) Bề mặt địa hình là nơi diễn ra các hoạt
động du lịch của con người, đồng thời cũng là địa bàn để xây dựng các cơng trình
cơ sở hạ tầng, cơ sở vật chất kỹ thuật phục vụ cho hoạt động du lịch. Đặc điểm hình
thái và trắc lượng hình thái địa hình có thể tạo thuận lợi hoặc có thể gây khó khăn
cho việc xây dựng cơ sở hạ tầng du lịch [1]. Địa hình cịn là yếu tố gây phân hóa khí
hậu theo quy luật phi địa đới. Rất nhiều điểm du lịch nổi tiếng có lợi thế nhờ vào
điều kiện khí hậu thuận lợi, ơn hịa được quyết định bởi các đặc trưng về địa hình.
Cũng chính từ chức năng gây phân dị, phân hóa lãnh thổ mà địa hình cịn có ảnh
hưởng sâu sắc tới đời sống xã hội, đến các nền văn minh và sự đa dạng văn hóa của
con người, là một trong những yếu tố của tài nguyên du lịch nhân văn; ii) Địa hình
là thành phần chính của tự nhiên tạo nên cảnh quan để du khách thưởng ngoạn. Đặc
điểm của địa hình cũng góp phần quyết định đến loại hình du lịch. Có những loại

hình du lịch chỉ phát triển trong điều kiện địa hình đặc thù như du lịch mạo hiểm leo
núi, du lịch chèo thuyền vượt thác, du lịch biển, tham quan các dạng địa hình
karst,... Các quá trình địa mạo cũng có vai trị quan trọng trong việc tạo lập nên các
dạng địa hình để được khai thác, sử dụng cho mục đích du lịch [1].
Tài nguyên địa mạo phục vụ cho phát triển du lịch là những yếu tố, dạng và
kiểu địa hình, cũng như tập hợp của chúng được sử dụng trực tiếp hoặc gián tiếp để
phục vụ cho nhu cầu thưởng ngoạn, thăm quan, nghỉ dưỡng, thể thao, nghiên cứu
khoa học,… của mọi người [1].
Di sản địa mạo có thể coi là dạng tài nguyên quan trọng nhất trong hệ thống
tài nguyên địa mạo. Di sản địa mạo phải có ít nhất một trong những giá trị về khoa
học, thẩm mỹ, văn hóa, kinh tế, sinh thái tùy theo nhận thức của con người để phân
biệt chúng với những dạng địa hình thơng thường. Trong đó có thể coi giá trị khoa
học là giá trị trung tâm, là cơ sở cho việc công nhận một đối tượng địa mạo nào đó
trở thành di sản; các giá trị cịn lại là giá trị bổ sung, có vai trò quan trọng trong việc
lựa chọn và so sánh các di sản địa mạo hay tính đến giá trị về kinh tế khi nhấn mạnh
tới tiềm năng du lịch của một di sản.
Giá trị của một di sản địa mạo sẽ quyết định mức độ công nhận của cộng
đồng ở mức độ địa phương, vùng, quốc gia hay quốc tế. Việc xác định giá trị này
được thực hiện thông qua các phương pháp đánh giá. Chẳng hạn các tiêu chí thường
13


được sử dụng để đánh giá giá trị khoa học của một di sản địa mạo bao gồm tính tồn
vẹn, tính đại diện, tính hiếm có, tính rõ ràng.
Về phân loại di sản địa mạo, cũng có nhiều tiêu chí phân loại khác nhau:
- Phân loại theo giá trị của di sản, các di sản địa mạo có thể được công nhận
ở các cấp độ khác nhau: địa phương, quốc gia, quốc tế.
- Phân loại theo quy mô, di sản địa mạo có thể được chia thành: i) Điểm di
sản địa mạo: những dạng địa hình độc lập hoặc một nhóm nhỏ địa hình, có thể quan
sát chi tiết từ một điểm hay một không gian hẹp; ii) Cụm di sản: được tạo thành bởi

một hoặc nhiều nhóm địa hình mà chỉ có thể quan sát được bởi việc di chuyển bên
trong khu vực; iii) Vùng di sản: những khu vực cho thấy những dạng địa hình rộng
lớn, trong đó bao gồm cả điểm và cụm di sản.
- Phân loại theo nguồn gốc: Cách phân loại theo nguồn gốc đối với tài
nguyên địa mạo hay di sản địa mạo vẫn là cách phân loại khoa học và đầy đủ nhất.
Việc phân loại các di sản địa mạo theo nguồn gốc tùy thuộc vào bối cảnh địa mạo
của mỗi quốc gia.
1.2. Tổng quan các cơng trình liên quan đến khu vực nghiên cứu và lân câ ̣n
1.2.1. Các cơng trình nghiên cứu về địa mạo
Công tác nghiên cứu địa mạo trên lãnh thổ Việt Nam đã được bắt đầu ngay
từ những năm đầu của công cuộc xây dựng đất nước. Cho tới nay, cơng tác hiệu
đính bản đồ địa mạo tỷ lệ 1:500.000 và thành lập các bản đồ địa mạo ở tỷ lệ
1:200.000 do Cục địa chất Việt Nam chủ trì đã được hồn thành. Nhiều vùng lãnh
thổ đã được đo vẽ địa mạo chi tiết đến tỷ lệ 1:50.000. Cùng với đó là các cơng trình
nghiên cứu chun đề về địa mạo với nhiều hướng khác nhau.
Đối với khu vực vịnh Bái Tử Long thuộc tỉnh Quảng Ninh đã có các cơng
trình, đề tài nghiên cứu đặc điểm địa mạo khu vực như của Phạm Khả Tùy và nnk
(1995); ng Đình Khanh (2013); Đinh Trung Kiên (2014); Nguyễn Hiệu và nnk
(2016); Đỗ Thị Yến Ngọc và nnk (2018);...
Trong luâ ̣n văn tha ̣c si:̃ “Nghiên cứu đề xuất định hướng sinh kế bền vững
gắn với bảo tồn và phát huy các giá trị của tài nguyên địa hình ở Vịnh Bái Tử Long”
[9], tác giả Đinh Trung Kiên có đề câ ̣p đế n tài nguyên điạ hin
̀ h khu vực nghiên cứu,
theo đó tác giả phân ra 6 kiể u điạ hin
̀ h chiń h: điạ hin
̀ h karst xen lẫn đấ t, điạ hin
̀ h
karst chủ đa ̣o, điạ hiǹ h hang đô ̣ng karst, điạ hin
̀ h áng, điạ hin
̀ h baĩ cát, điạ hin

̀ h baĩ
triề u có rừng ngâ ̣p mă ̣n. Dù có đề câ ̣p đế n các da ̣ng điạ hin
̀ h cơ bản, tuy nhiên các
yế u tố trắ c lươ ̣ng hình thái, nguồ n gố c hình thái hay các quá trình đô ̣ng lực la ̣i chưa
14


đươ ̣c phân tić h ky,̃ vì vâ ̣y đây chưa phải là nghiên cứu đă ̣c điể m điạ ma ̣o khu vực
hoàn chin̉ h mà chỉ tâ ̣p trung trên khiá ca ̣nh phân loa ̣i theo đă ̣c điể m tha ̣ch ho ̣c, trầ m
tić h và làm rõ các da ̣ng điạ hình karst nhiê ̣t đới.
Pha ̣m Khả Tùy, La ̣i Huy Anh và Pha ̣m Đình Tho ̣ trong báo cáo: “Đă ̣c điể m
điạ ma ̣o tin̉ h Quảng Ninh” (năm 1995) [27], tâ ̣p thể tác giả trên cơ sở đưa ra 3
nguyên tắ c thành lâ ̣p bản đồ điạ ma ̣o (nguyên tắ c nguồ n gố c lich
̣ sử; nguyên tắ c
hình thái cấ u trúc và hình thái điêu khắ c; nguyên tắ c nguồ n gố c hiǹ h thái) đã phân
tić h ưu nhươ ̣c điể m của từng nguyên tắ c và lựa cho ̣n ra mô ̣t nguyên tắ c phù hơ ̣p
nhấ t với điề u kiê ̣n tự nhiên xã hô ̣i khu vực để phu ̣c vu ̣ nghiên cứu điạ mạo tỉnh
Quảng Ninh, đó chính là nguyên tắ c nguồ n gố c hiǹ h thái. Theo đó, nhóm tác giả
phân chia khu vực ra 4 nhóm kiể u điạ hình trải theo 4 phầ n chính (phầ n đấ t liề n;
phầ n baĩ biể n; phầ n đảo; phầ n đáy biể n nông ven bờ). Tuy nhiên, do nghiên cứu
trên tỷ lê ̣ trung bình 1:50000 nên hầ u như khu vực nghiên cứu thuô ̣c vào 2 kiể u điạ
hình chính nằ m trong phầ n đảo là: đảo núi thấp - đồi nguồn gốc bóc mịn xâm thực,
cấu tạo đá trầm tích và trầm tích biến chất; và đảo núi thấp - đồi rửa lũa cấu tạo
bằng đá vôi. Như vâ ̣y, viê ̣c phân chia các đố i tươ ̣ng điạ ma ̣o như trên thể hiê ̣n rấ t rõ
ràng cấ u trúc điạ chấ t khu vực nhưng các kiể u điạ hình đươ ̣c phân tích còn chưa
đươ ̣c chi tiế t, yế u tố trắ c lươ ̣ng hình thái còn lu mờ.
Nguyễn Hiê ̣u và nnk trong bài báo: “Sự khác biệt và lợi thế phát triển du lịch
của vịnh Bái Tử Long dưới góc nhìn về tài nguyên địa mạo” (năm 2016) [10] đã
trình bày kết quả đánh giá về những giá trị độc đáo của tài nguyên địa mạo ở Vịnh
Bái Tử Long theo hệ thống các tiêu chí đánh giá tài nguyên địa mạo, kết quả phân

tích về sự khác biệt trong phát triển du lịch lấy tài nguyên địa mạo làm trụ cột ở
Vịnh Bái Tử Long so với Vịnh Hạ Long. Tuy nhiên, những đánh giá điạ ma ̣o la ̣i tập
trung vào các đố i tươ ̣ng điạ hiǹ h phát triể n trên đá vôi mà chưa phân tić h kỹ các đố i
tươ ̣ng điạ ma ̣o khác. Hơn nữa, viê ̣c nghiên cứu điạ ma ̣o trên cả mô ̣t khu vực rô ̣ng
lớn ở tỷ lê ̣ 1:50000 phầ n nào chưa lô ̣t tả chi tiế t các đă ̣c trưng điạ hiǹ h của nhóm
đảo Trà Bản - Quan La ̣n.
Trong bài báo: “Khái quát về điề u kiê ̣n tự nhiên, tài nguyên thiên nhiên 50
đảo ven bờ Bắ c Bô ̣ Viê ̣t Nam (có diê ̣n tích từ 1km2 trở lên)” [8], Uông Điǹ h Khanh
và nnk bước đầu giới thiệu khái quát về điều kiện tự nhiên và tài nguyên thiên nhiên
của 50 đảo ven bờ Bắc Bộ (có diện tích từ 1km2 trở lên) được mô tả lồng ghép với
các đảo nhỏ và vùng biển đảo của khu vực. Trong đó, các đă ̣c trưng điạ ma ̣o đươ ̣c
mô tả mô ̣t cách khái quát, sơ bô ̣ về quầ n thể vinh
̣ Ha ̣ Long, Bái Tử Long. Tuy
nhiên, nhóm tác giả chủ yế u miêu tả các giá tri ̣ cảnh quan của điạ hình karst nhiê ̣t
15


đới với các nón đá, tháp đá karst muôn hin
̀ h va ̣n tra ̣ng, hê ̣ thố ng hang đô ̣ng đe ̣p,
phong phú,…
Đỗ Thi ̣ Yế n Ngo ̣c và nnk trong đề tài: “Nghiên cứu đánh giá hiện trạng sạt
lở, đổ lở và xói lở bờ hệ thống đảo làm cơ sở cho việc quản lý, bảo tồn và khai thác
hợp lý giá trị di sản phục vụ phát triển bền vững kinh tế xã hội khu vực Vịnh Hạ
Long và Bái Tử Long”, năm 2018 [14]. Tâ ̣p thể tác giả đã tiế n hành phân tích đă ̣c
điể m điạ ma ̣o đảo Trà Bản như là mô ̣t nhân tố đầ u vào quan tro ̣ng trong phân tích
đa biế n đánh giá trươ ̣t lở ở khu vực. Qua đó, bản đồ điạ ma ̣o đảo Trà Bản đươ ̣c
thành lâ ̣p theo nguyên tắ c nguồ n gố c hiǹ h thái ở tỷ lê ̣ 1:10000 với 4 nguồ n gố c điạ
hình chính là: địa hình do kiến tạo; địa hình ngoại sinh phát triển trên các đá trầm
tích; địa hình phát triển trên các thành tạo karst; địa hình do tích tụ. Trong 4 nguồn
gớ c điạ hình chính này đươ ̣c phân chia chi tiế t ra 15 đố i tươ ̣ng điạ ma ̣o. Mu ̣c đích

nghiên cứu và thành lâ ̣p bản đồ điạ ma ̣o khu vực nhằ m đánh giá mức đô ̣ ảnh hưởng
đế n tai biế n trươ ̣t lở cho từng đố i tươ ̣ng điạ ma ̣o, làm cơ sở trong đánh giá, lâ ̣p sơ
đồ phân cấ p mức đô ̣ nguy cơ tai biến vùng nghiên cứu theo nhân tố điạ ma ̣o. Như
vâ ̣y, trong nhiê ̣m vu ̣ nghiên cứu điạ ma ̣o phu ̣c vu ̣ cho phát triể n du lich
̣ thì việc
phân tić h điạ hiǹ h trên tỷ lê ̣ 1:10000 và phân chia chi tiế t các đố i tươ ̣ng điạ mạo
theo nguyên tắ c nguồ n gố c hiǹ h thái này là tương đố i hơ ̣p lý.
1.2.2. Các cơng trình nghiên cứu đánh giá tài ngun cho phát triển du lịch
Trong luâ ̣n án Tiế n si:̃ “Phát triể n du lich
̣ biể n đảo vinh
̣ Bái Tử Long, tỉnh
Quảng Ninh” của Châu Quố c Tuấ n (năm 2016) [24], để thực hiê ̣n mu ̣c tiêu góp
phần phát triển du lịch biển đảo Vịnh Bái Tử Long theo hướng bền vững, tác giả đã
tiế n hành hệ thống hóa, bổ sung, phát triển cơ sở lý luận và thực tiễn về phát triển
du lich
̣ biể n đảo (DLBĐ); xác định mức độ thuận lợi tài nguyên cho phát triển một
số loại hình DLBĐ; đánh giá thực trạng về phát triển DLBĐ và phân tích các yếu tố
ảnh hưởng đến phát triển DLBĐ Vịnh Bái Tử Long. Từ đó, đưa ra đươ ̣c đề xuất một
số định hướng, giải pháp hợp lý để phát triển DLBĐ Vịnh Bái Tử Long, tỉnh Quảng
Ninh đến năm 2020 tầm nhìn 2030 theo hướng bền vững.
Trong luâ ̣n văn tha ̣c si:̃ “Đánh giá tài nguyên và đề xuất phát triển du lịch
sinh thái nhằm phục vụ công tác bảo tồn tại Vườn Quốc gia Bái Tử Long, huyện
Vân Đồn, tỉnh Quảng Ninh” của Nguyễn Thanh Tuấ n (năm 2012), tác giả đã trình
bày cơ sở lý luận về du lịch sinh thái ở Vườn Quốc gia và khu bảo tồn thiên nhiên.
Nghiên cứu đặc điểm tài nguyên du lịch sinh thái ở Vườn Quốc gia Bái Tử Long:
Tài nguyên đa dạng sinh học, tài nguyên xã hội; Mối quan hệ giữa phát triển kinh tế
16


và bảo vệ đa dạng sinh học trong khu vực. Nghiên cứu hiện trạng phát triển du lịch

trong khu vực, bao gồm: Cơ cấu tổ chức của du lịch sinh thái ở Vườn Quốc gia Bái
Tử Long, tình hình nhân sự, cơ sở vật chất phục vụ cho hoạt động du lịch sinh thái
(nhà nghỉ, khách sạn, nhà hàng, khu vui chơi, giao thơng, các dịch vụ khác,... ).
Trình bày định hướng phát triển du lịch sinh thái ở Vườn Quốc gia Bái Tử Long
gồm các giải pháp kỹ thuật (quy hoạch, phát triển cơ sở vật chất phục vụ du lịch),
giải pháp xã hội như giáo dục môi trường.
Pha ̣m Quang Tuấ n và nnk trong bài báo: “Tiềm năng tài nguyên và giải pháp
phát triển du lịch sinh thái đảo Quan Lạn, huyện Vân Đồn, tỉnh Quảng Ninh” (2015)
[25] đã phân tích cụ thể những tài nguyên du lịch tự nhiên và nhân văn của đảo dựa
trên quan điểm phân tích tổng hợp, quan trắc mơi trường và điều tra thực địa. Từ đó
đề xuất những giải pháp nhằm hỗ trợ việc quản lý và phát triển du lịch sinh thái tại
đảo Quan Lạn như xây dựng mô hình cơ sở dữ liệu GIS và các giải pháp cải thiện
cơ sở hạ tầng, tăng cường giáo dục môi trường cũng như khuyến khích sự tham gia
của cộng đồng địa phương vào hoạt động du lịch.
Lưu Văn Diê ̣u và nnk trong đề tài cấ p Nhà nước KC.09-22: “Đánh giá hiê ̣n
tra ̣ng, dự báo biế n đô ̣ng và đề xuấ t giải pháp sử du ̣ng hơ ̣p lý tài nguyên mô ̣t số vũng
- vinh
̣ chủ yế u ven bờ biể n Viê ̣t Nam”, tâ ̣p thể tác giả có đề câ ̣p đế n các hoa ̣t đô ̣ng
du lich
̣ dich
̣ vu ̣ trên cơ sở đánh giá sơ bô ̣ tài nguyên thiên nhiên, điề u kiê ̣n tự nhiên
Vịnh Bái Tử Long. Cu ̣ thể , tâ ̣p thể tác giả đánh giá ngành du lich
̣ khu vực chủ yế u
là du lich
̣ biể n, tắ m biể n và nghỉ dưỡng do điề u kiê ̣n môi trường biể n nơi đây còn
khá trong sa ̣ch, có nhiề u baĩ tắ m đe ̣p như Quan La ̣n, Minh Châu, Ngo ̣c
Vừng,…Hơn nữa, cảnh quan điạ hin
̀ h khá hấ p dẫn là điề u kiê ̣n thuâ ̣n lơ ̣i cho phát
triể n du lich.
̣ Tuy nhiên, do khu vực ngăn cách với đấ t liề n nên viê ̣c đi la ̣i gă ̣p khó

khăn hơn, cơ sở ha ̣ tầ ng chưa đươ ̣c đẩ y ma ̣nh phát triể n dù rằ ng đây là khu vực tiề m
năng lớn cho du lich
̣ phát triể n.
Trong báo cáo: “Mô ̣t số giải pháp đô ̣t phá phát triể n du lich
̣ vùng biể n và ven
biể n Viê ̣t Nam” của Lê Tro ̣ng Biǹ h (2007) [3], để thực hiê ̣n mu ̣c tiêu đẩy mạnh phát
triển du lịch tại vùng biển phù hợp với tiềm năng tài nguyên thiên nhiên vố n có, tác
giả đã đánh giá tổng quát tình hình quản lý phát triển du lịch vùng biển và ven biển;
xác định những nguồn lực cơ bản, cơ hội, thách thức phát triển du lịch; đồ ng thời
xây dựng một số giải pháp có tính đột phá, làm động lực thúc đẩy phát triển du lịch
vùng biển và ven biển Việt Nam. Trong đó, khu vực vinh
̣ Ha ̣ Long - Bái Tử Long
đươ ̣c đề câ ̣p, đánh giá như mô ̣t khu vực tiề m năng rấ t lớn trong phát triể n du lich
̣
với cảnh quan thiên nhiên đe ̣p, hùng vi,̃ là một thắng cảnh nổi tiếng của vùng biển
Đơng Bắc, Vịnh có mặt nước phẳng lặng, ít khi có sóng lớn, khí hậu ấm áp, mát mẻ.
17


Ngoài ra, nơi đây còn có sự đa da ̣ng sinh ho ̣c: trên các đảo có nhiều chim, thú (có
đảo khỉ, đảo lợn rừng ...), nhiều đảo khai thác được ngọc trai,, móng tay, sái sùng,
bào ngư, hầu,… Do đó, tác giả đánh giá khu vực vinh
̣ Ha ̣ Long - Bái Tử Long là
một trong những trọng điểm du lịch mạnh nhất của cả nước.
1.2.3. Hướng phát triể n nghiên cứu của luận văn
Trong hầ u hế t các nghiên cứu liên quan có trước, có thể nhâ ̣n thấ y việc đánh
giá tài nguyên điạ ma ̣o phu ̣c vu ̣ cho phát triể n du lich
̣ đa phầ n chỉ là sự cho ̣n lo ̣c một
trong các nhóm kiể u nguồ n gố c điạ hiǹ h, hoă ̣c là mô ̣t da ̣ng yế u tớ điạ hình đặc thù
chứ ít thấ y có sự đánh giá tổ ng quan tấ t cả các đố i tươ ̣ng điạ ma ̣o vùng nghiên cứu.

Hơn nữa, các bản đồ điạ ma ̣o thành lâ ̣p từ tỷ lê ̣ 1:50000 cho đế n các tỷ lê ̣ nhỏ hơn
chưa phản ánh mức đô ̣ chi tiế t và làm rõ ranh giới giữa các đố i tươ ̣ng địa ma ̣o.
Trong luâ ̣n văn nghiên cứu của min
̀ h, ho ̣c viên tiế p câ ̣n nghiên cứu chi tiế t đă ̣c điể m
điạ ma ̣o trong đánh giá tiề m năng phát triể n du lich
̣ khu vực cu ̣m đảo Trà Bản Quan La ̣n. Như vâ ̣y, theo góc đô ̣ này thì sự phân di ̣hình thái điạ hình, các quá trình
điạ ma ̣o ảnh hưởng lên trên bề mă ̣t cầ n phải đươ ̣c phân tić h làm rõ trên tỷ lê ̣ lớn (cu ̣
thể 1:10000). Từ đó, ho ̣c viên tiế n hành đánh giá tổ ng quan các đố i tươ ̣ng điạ ma ̣o
trong phân tić h tiề m năng phát triể n du lich
̣ khu vực. Viê ̣c đánh giá này sẽ mang
tiń h chấ t khách quan hơn là lựa cho ̣n đánh giá cho mô ̣t đố i tươ ̣ng đă ̣c trưng. Hơn
nữa, sau khi đánh giá tiề m năng du lich
̣ cho từng đố i tươ ̣ng điạ ma ̣o, ho ̣c viên còn
tiế n hành tić h hơ ̣p thêm các lớp dữ liê ̣u về phân cấ p tai biế n khu vực và mức đô ̣ bảo
tồ n tự nhiên để đánh giá khả năng phát triể n du lich
̣ trong vùng theo cái nhin
̀ đa
chiề u mô ̣t cách tổ ng hơ ̣p hơn.
1.3. Cách tiếp cận và phương pháp nghiên cứu
1.3.1. Cách tiếp cận
Tiếp cận hệ thống: Quan điểm hệ thống là một quan điểm khoa học chung,
phổ biến và là quy luật cơ bản trong tiếp cận mọi vấn đề, đặc biệt là trong nghiên
cứu địa lý. Cơ sở của quan điểm này là các yếu tố tự nhiên trên một lãnh thổ ln
có tác động qua lại và liên hệ chặt chẽ với nhau tạo nên một hệ thống động lực hở,
tự điều chỉnh và có trạng thái cân bằng động. Tiếp cận hệ thống được sử dụng từ
lâu và khá rộng rãi trong nhiều ngành kinh tế và các lĩnh vực khoa học. Trong
nghiên cứu, đánh giá tiềm năng du lịch tự nhiên, tiếp cận hệ thống dựa trên tính
thống nhất và hoàn chỉnh của tự nhiên, nhưng đồng thời thể hiện cũng rất rõ thứ
bậc, mối quan hệ chặt chẽ, logic một hệ thống từ cấp cao hơn xuống cấp thấp hơn.
Tiếp cận địa lý: Tiếp cận địa lý thường được hiểu là tiếp cận không gian theo

nghĩa hẹp. Tiếp cận địa lý cụ thể hóa tiếp cận tổng hợp và hệ thống theo khía cạnh
18


tính tổng hợp và tính tương hỗ khi nghiên cứu các đối tượng theo khơng gian. Tiếp
cận này mang tính đặc thù rất quan trọng cho hoạch định không gian phát triển du
lịch bền vững của khu vực nghiên cứu. Về bản chất, tiếp cận địa lý bao gồm tính
khơng gian (tính lãnh thổ), tính thời gian, tính tổng hợp và quan hệ tương hỗ, tính
cụ thể và ngơn ngữ bản đồ (Từ điển Bách khoa Địa lý - 1988). Tính khơng gian là
đặc điểm quan trọng nhất khi nghiên cứu sự phân bố không gian của các đối tượng
nghiên cứu. Đây là sự khác biệt cơ bản của tiếp cận địa lý đối với tiếp cận khác.
Tiếp cận trong đánh giá tài nguyên địa mạo cho phát triển du lịch
Điạ hiǹ h và các quá triǹ h điạ ma ̣o đươ ̣c đánh giá là tài nguyên thông qua 4
chỉ tiêu: khoa học, văn hóa, kinh tế - xã hội và phong cảnh [15]. Mă ̣t khác, bản thân
điạ ma ̣o phải thể hiê ̣n rõ những khía ca ̣nh: hình thái điạ hình, các quá trình đô ̣ng
lực, nguồ n gố c điạ hình và tuổ i của điạ hình. Nguồ n gố c và tuổ i điạ hình có vai trò
chính bổ trơ ̣ tiêu chí về khoa ho ̣c; hiǹ h thái điạ hin
̀ h và tuổ i điạ hin
̀ h la ̣i phần nào bổ
trơ ̣ thêm về văn hóa; các quá triǹ h đô ̣ng lực la ̣i có ảnh hưởng quan tro ̣ng đế n mức
độ tập trung dân cư và phát triển kinh tế - xã hô ̣i; trong khi các đă ̣c trưng về hin
̀ h
thái có vai trò thiế t yế u tới tiêu chí phong cảnh. Do đó, có thể nhâ ̣n ra mố i liên hệ
khăng khít giữa điạ ma ̣o ho ̣c và các tiêu chí của tài nguyên điạ ma ̣o.
Bên ca ̣nh viê ̣c đánh giá tiề m tăng du lich
̣ khu vực bằ ng nghiên cứu tài
nguyên điạ ma ̣o, còn phải có sự tở ng hòa với các ́ u tớ về tính ổn định địa hình
(khả năng chống chọi trước tai biến địa chất), mức đô ̣ bảo tồ n (mức đô ̣ tác đô ̣ng của
con người cải biế n tự nhiên), điều kiện tiếp cận,… Viê ̣c kế t hơ ̣p giữa nghiên cứu tài
nguyên điạ ma ̣o với các tiêu chí vốn có trong nó với các chỉ tiêu bổ sung sẽ mang

tiń h tổ ng hơ ̣p, phu ̣ giúp cho công tác đánh giá tiề m năng du lich
̣ cu ̣m đảo Trà Bản Quan La ̣n đúng đắ n và mang tin
́ h khách quan hơn.
Như vâ ̣y, về bản chấ t mỗi mô ̣t vi ̣ trí điạ lý đươ ̣c biể u thi ̣ bằ ng mô ̣t đối tươ ̣ng
điạ ma ̣o la ̣i mang trong mình mô ̣t đă ̣c điể m khoa ho ̣c đă ̣c thù, mô ̣t giá tri ̣văn hóa và
kinh tế xã hơ ̣i nhấ t đinh,
̣ đồ ng thời là mô ̣t đường nét cha ̣m trổ hình thái đă ̣c trưng;
cùng với đó vi ̣ trí điạ lý này cũng thể hiê ̣n mô ̣t cấ p nguy cơ tai biế n, mô ̣t mức đô ̣
bảo tồ n, điều kiện tiếp cận nhất định. Do đó, đố i với những nơi mà các tiêu chí đề u
có trong miǹ h những giá tri ̣ to lớn, mang tin
́ h đă ̣c sắ c; it́ có nguy cơ xảy ra tai biế n
cùng với khả năng tiếp cận và mức độ bảo tồ n tố t thì có tiề m năng phát triển du lich
̣
lớn hơn và ngươ ̣c la ̣i.
Do đó, bản chấ t của nghiên cứu chiń h là đánh giá đa chỉ tiêu các yếu tố có
ảnh hưởng nhất định chi phối tiềm năng phát triển du lịch của các đối tượng địa
mạo; và sau đó so sánh kết quả của chúng. Quá triǹ h đánh giá này đươ ̣c lươ ̣ng hóa
19


qua các phầ n mề m GIS bổ trơ ̣ để từ đó thành lâ ̣p bản đồ phân cấp tiề m năng phát
triể n du lich
̣ cu ̣m đảo Trà Bản - Quan La ̣n.
1.3.2. Phương pháp nghiên cứu
1.3.3.1. Nhóm các phương pháp nghiên cứu địa mạo
a. Phương pháp trắc lượng hình thái
Phương pháp này cho phép phân tích định lượng địa hình bề mặt địa hình,
bao gồm cả việc nghiên cứu đặc điểm hình thái địa hình cũng như việc biểu hiện
chúng trên bản đồ địa hình, trên ảnh viễn thám... Qua thực địa, ảnh viễn thám, bản
đồ địa hình…, ta có thể nhận diện các đơn vị địa hình thơng qua việc xem xét các

đặc trưng về hình thái địa hình, độ cao tuyệt đối, độ cao tương đối, độ dốc,... [5].
b. Phương pháp kiến trúc - hình thái
Phương pháp này phân tích mối quan hệ tương hỗ giữa địa hình và cấu trúc
địa chất, dựa trên cơ sở là các dạng địa hình thường có liên quan với cấu trúc địa
chất và các hoạt động tân kiến tạo do chúng ảnh hưởng trực tiếp đến cường độ hoạt
động của các quá trình ngoại sinh, ảnh hưởng lớn tới đường nét và cách sắp xếp các
dạng địa hình. Nhờ phương pháp này chúng ta có thể giải thích một số xu hướng
biến đổi địa hình liên quan tới hoạt động kiến tạo như vận động nâng hạ, các đứt
gãy kiến tạo [5].
c. Phương pháp nguồn gốc hình thái
Phương pháp này được ứng dụng nhằm làm sáng tỏ những hiện tượng có tính
chu kỳ trong lịch sử phát triển địa hình, mà lịch sử này phản ánh sự biến đổi có tính
quy luật của dạng địa hình sau cịn mang dấu ấn của địa hình trước nó, trong đó bề
mặt san bằng đa nguồn gốc vừa là dạng ban đầu vừa là dạng kết thúc. Mở đầu chu
kỳ Địa mạo, bề mặt san bằng đa nguồn gốc lúc khởi đầu bị nâng lên, biến dạng và
chia cắt. Địa hình tương phản xuất hiện (đặc trưng cho miền núi uốn nếp) và phát
triển theo hướng nâng lên. Nửa sau của chu kỳ pha đi xuống, địa hình được san
bằng trong điều kiện kiến tạo yên tĩnh và hình thành bề mặt san bằng đa nguồn gốc.
Phương pháp nêu trên được sử dụng để nghiên cứu, phát hiện các chu trình Địa mạo
đã tồn tại trong lịch sử phát triển của lãnh thổ được nghiên cứu, để xác định số
lượng, tuổi và xác định đặc điểm phát triển từng chu trình Địa mạo hoặc từng bề
mặt san bằng [5].
d. Phương pháp địa mạo động lực
Được sử dụng để đánh giá về sự biến đổi địa hình, tìm ra những động lực và
quá trình tác động lên địa hình trong mối liên hệ với điều kiện cấu trúc địa chất,
20


vận động tân kiến tạo và những điều kiện khí hậu hiện đại. Phương pháp này đồng
thời giúp dự báo xu hướng phát triển của địa hình [5].

e. Phương pháp nghiên cứu đi ̣a mạo khu vực
Đây là phương pháp nghiên cứu đặc điểm phân bố địa lý của các dạng địa
hình và tổng thể của chúng trong lãnh thổ được nghiên cứu (trên cơ sở các tài liệu
thực địa cũng như các nguồn thơng tin khác có được) và giải thích quy luật phân bố
của các dạng địa hình [5].
f. Phương pháp so sánh hình thái
Đây là một trong những phương pháp cơ bản trong nghiên cứu Địa mạo. Nó
được ứng dụng để xác định các dạng địa hình được nghiên cứu bằng cách so sánh
với các dạng địa hình tương tự đã được nghiên cứu chi tiết ở vùng khác, thậm chí
cịn được ứng dụng để xác định những nét giống nhau và khác nhau của địa hình
cùng loại được thành tạo bởi quá trình nội sinh, ngoại sinh có tính chất khu vực [5].
1.3.3.2. Các phương pháp khác
+ Phương pháp thu thập, tổng hợp và phân tích tài liệu: Mục tiêu là hệ
thống hóa các tài liệu, số liệu rời rạc sẵn có theo định hướng nghiên cứu, phân tích
và đánh giá chúng.
+ Phương pháp khảo sát thực địa, điều tra: Công tác thực địa được thực
hiện để điều tra, thu thập thông tin, tài liệu liên quan tới khu vực nghiên cứu tại các
cơ quan, ban ngành của các địa phương và trong thực tế, bổ sung những số liệu cịn
thiếu, đồng thời trực tiếp tìm hiểu về đặc điểm địa mạo khu vực nghiên cứu và nhận
biết được sự phân hóa lãnh thổ về địa hình và cảnh quan
+ Phương pháp chuyên gia: tiếp cận, phỏng vấn lấy các ý kiến từ các chuyên
gia về địa mạo, các nhà quản lý về chính sách phát triển kinh tế - xã hội, du lịch,...
Đây là một nguồn thông tin quan trọng trong việc đưa ra định hướng liên kết phát
triển du lịch.
+ Phương pháp bản đồ: Đây là phương pháp cơ bản được sử dụng trong
nghiên cứu địa lý nói chung và cũng được áp dụng trong nghiên cứu này theo các
hướng: sử dụng bản đồ để định vị nghiên cứu, khảo sát thực địa; nhận biết, phân
tích địa hình và các đối tượng khác; biên tập và thể hiện các kết quả nghiên cứu trên
bản đồ.
+ Phương pháp đánh giá di sản: mặc dù các khái niệm về tài nguyên địa

mạo, di sản địa mạo mới được phát triển trong vài thập kỷ qua nhưng việc đánh giá
chúng cũng đã được thực hiện trong nhiều lĩnh vực, trong đó việc đánh giá giá trị
21


×