BỘ TÀI CHÍNH
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
HỌC VIỆN TÀI CHÍNH
LẠI PHƯƠNG THẢO
HOÀN THIỆN QUY TRÌNH KIỂM TOÁN CHƯƠNG TRÌNH
MỤC TIÊU QUỐC GIA VỀ XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI
DO KIỂM TOÁN NHÀ NƯỚC THỰC HIỆN
TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ KINH TẾ
1
HÀ NỘI 2020
2
Công trình được hoàn thành
tại Học viện Tài chính
Người hướng dẫn khoa học: 1. PGS.TS. Lê Huy Trọng
2. TS. Ngụy Thu Hiền
Phản biện 1: .....................................
Phản biện 2: .....................................
Phản biện 3:......................................
Luận án sẽ được bảo vệ tại Hội đồng chấm luận án
cấp Học viện, họp tại Học viện Tài chính
Vào hồi......... giờ.........ngày..........tháng..........năm 2020
Có thể tìm hiểu luận án tại Thư viện Quốc gia
và Thư viện Học viện Tài chính
3
DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH KHOA HỌC CỦA TÁC GIẢ
1. Lại Phương Thảo và Đỗ Quang Giám (2019). Kiểm toán hiệu quả của Nhật
Bản: Bài học kinh nghiệm cho kiểm toán CTMTQG XDNTM của Việt Nam.
Tạp chí Nghiên cứu khoa học Kiểm toán, số 143 9/2019, trang 8390.
2. Ngụy Thu Hiền, Lại Phương Thảo và Vũ Thị Hải (2019). Vận dụng bản đồ
nhiệt đánh giá rủi ro tiềm tàng trong kiểm toán CTMTQG XDNTM do
KTNN thực hiện. Tạp chí Nghiên cứu tài chính kế toán, số 12 (197)/2019,
trang 2127.
3. Lại Phương Thảo, Ngụy Thu Hiền, Vũ Thị Hải, Bùi Thị Mai Linh (2019).
Applying the heat map: Inherent risk assessment protential in auditing. Journal
of Finance & Accounting research. No. 01 (5)2019, pp 1927.
4. Lê Huy Trọng và Lại Phương Thảo (2017). Nhận diện rủi ro tiềm tàng trong
huy động các nguồn lực tài chính cho chương trình xây dựng nông thôn mới.
Truy
cập
tại:
Báo
kiểm
toán
nhà
nước:
/>huydongcacnguonluctaichinhchochuongtrinhxaydungnongtho
137552.
4
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Quy trình kiểm toán nói chung và quy trình kiểm toán do kiểm toán nhà nước
(KTNN) thực hiện nói riêng luôn là mối quan tâm hàng đầu của nhiều đối tượng.
Trong những năm qua, khá nhiều nhà nghiên cứu đã cố gắng phân tích, đánh giá các
khía cạnh khác nhau của quy trình kiểm toán với các đối tượng kiểm toán khác
nhau. Thế nhưng, cho đến nay, quy trình kiểm toán các chương trình mục tiêu quốc
gia (CTMTQG) do KTNN vẫn chưa thống nhất và các nghiên cứu về chủ đề này
vẫn tiếp tục thực hiện. Điều này là do quy trình kiểm toán CTMTQG do KTNN
thực hiện khó quan sát và đo lường, phụ thuộc vào ý trí nhà quản lý và xét đoán
của từng cá nhân, do vậy khó có một quan điểm thống nhất.
CTMTQG là các chương trình đầu tư công có ý nghĩa quan trọng đối với sự
phát triển kinh tế xã hội của đất nước. Chương trình mục tiêu quốc gia về Xây
dựng Nông thôn mới (CTMTQG XDNTM) là một trong hai CTMTQG đang được
triển khai tại Việt Nam. Chương trình được triển khai theo nhiều giai đoạn, với
chủ trương “chỉ có điểm khởi đầu mà không có điểm kết thúc”, mục tiêu cụ thể
của Chương trình trong mỗi giai đoạn sẽ phục vụ mục tiêu phát triển chung của
đất nước. Chương trình liên quan đến lượng vốn lớn đầu tư từ ngân sách nhà
nước và nhân dân nên nhận được sự quan tâm của cả xã hội và của cả hệ thống
chính trị. Tuy kết quả kiểm toán CTMTQG XDNTM đã bước đầu cung cấp các
thông tin hữu ích cho Quốc hội, Chính phủ, các bộ, ngành, địa phương trong tổ
chức, quản lý, điều hành, thực hiện Chương trình, xong kiểm toán CTMTQG
XDNTM còn gặp nhiều khó khăn, thách thức. Thực trạng này đòi hỏi cần có nhiều
nghiên cứu về quy trình kiểm toán CTMTQG nói chung, quy trình kiểm toán
CTMTQG XDNTM nói riêng theo định hướng nâng cao chất lượng thông tin do
KTNN cung cấp.
Với khoảng trống về lý thuyết trong các công trình đã nghiên cứu, yêu cầu
thực tiễn của KTNN, tác giả thực hiện nghiên cứu với đề tài: “ Hoàn thiện quy
trình kiểm toán chương trình mục tiêu quốc gia về xây dựng nông thôn mới do
kiểm toán nhà nước thực hiện“ nhằm góp phần làm sáng tỏ vấn đề đang được
5
quan tâm về quy trình kiểm toán, đề ra các giải pháp giải quyết các vấn đề bất
cập trong thực tiễn một cách hữu hiệu.
6
2. Tổng quan các công trình nghiên cứu trong và ngoài nước có liên quan đến
đề tài luận án.
2.1. Tổng quan các nghiên cứu trong nước
2.1.1. Các nghiên cứu về CTMTQG XDNTM
(1) Các nghiên cứu về quản lý, tổ chức, triển khai CTMTQG XDNTM
CTMTQG XDNTM được tổ chức triển khai tại 63 tỉnh, thành phố trên cả
nước nên đã có nhưng nghiên cứu về kinh nghiệm quản lý, tổ chức, thực hiện ở
một số địa phương như Phạm Hà (2011) đã chỉ ra cách thức tổ chức triển khai
Chương trình ở tỉnh Quảng Ninh từ lựa chọn tiêu chí trong triển khai đến cách
thực huy động sức mạnh nội lực từ cộng đồng dân cư để tỉnh sớm đạt được mục
tiêu đề ra. Vũ Kiểm (2011) đã chỉ ra những định hướng điều hành, quản lý, tổ chức
của Ban chỉ đạo các cấp trong triển khai thực hiện chương trình nhằm giúp Thái
Bình tận dụng được những ưu thế, khắc phục được các hạn chế để đạt được
mục tiêu của Chương trình trong từng giai đoạn. Bá Thăng (2011) chỉ ra những khó
khăn, thách thức của tỉnh Đăk Lăk trong tổ chức, triển khai chương trình, nguyên
nhân của những thách thức khiến tỉnh đang chậm tiến tiến độ XDNTM chậm so
với kế hoạch chung đề ra. Thanh Tân (2011) đã nghiên cứu trường hợp tỉnh Yên
Bái, Vũ Kiểm (2011) nghiên cứu ở tỉnh Thái Bình. Tất cả các nghiên cứu này đều
tập trung phân tích, đánh giá đặc điểm, cách tổ chức, quản lý của từng địa phương
để từ đó chỉ ra những bài học hay giải pháp cho những vấn đề còn tồn tại.
(2) Các nghiên cứu về sự phù hợp của các tiêu chí được sử dụng để đánh
giá trong CTMTQG XDNTM
Các nghiên cứu gần đây trong nước về CTMTQG XDNTM đã cho thấy tầm
quan trọng và ý nghĩa của Chương trình đối với sự phát triển chung của đất nước.
Theo các tác giả, CTMTQG XDNTM tuy đã đạt được những kết quả đáng kể,
nhưng vẫn còn rất nhiều vấn đề cần quan tâm, đánh giá, điều chỉnh để kết quả
được tạo ra từ đầu ra của Chương trình đáp ứng được mục tiêu mà Quốc hội,
Chính phủ và người dân mong đợi Đỗ Kim Chung và Kim Thị Dung (2012), Liên
minh Minh bạch Ngân sách (2018). Những nghiên cứu này dù không liên quan trực
tiếp đến quy trình kiểm toán CTMTQG XDNTM của KTNN Việt Nam nhưng có ý
nghĩa tham khảo rất lớn khi KTNN xác định rủi ro tiềm tàng trong quá trình kiểm
toán Chương trình.
7
2.1.2. Các nghiên cứu về quy trình kiểm toán do KTNN thực hiện
Kết quả nghiên cứu trong nước cho thấy nghiên cứu về nội dung, quy trình,
phương pháp kiểm toán CTMTQG đã nhận được sự quan tâm ngày càng nhiều của
các nhà nghiên cứu. Bên cạnh những nghiên cứu về quy trình kiểm toán ngân sách
do KTNN (Vương Đình Huệ, 2004); quy trình kiểm toán các dự án xây dựng cơ
bản bằng vốn nhà nước do KTNN thực hiện (Trần Thị Ngọc Hân, 2012) hay xây
dựng các kịch bản cho quy trình kiểm toán do KTNN thực hiện trong nghiên cứu
của Lê Anh Minh (2018) thì cũng có những nghiên cứu về quy trình, nội dung,
phương pháp kiểm toán CTMTQG. Lê Hùng Minh và các cộng sự (2003), Nguyễn
Thị Kim Dung (2016) đã chỉ ra sự cần thiết khách quan của việc kiểm toán
CTMTQG XDNTM, tiêu chí chất lượng kiểm toán Chương trình cùng các yếu tố
ảnh hưởng tới chất lượng kiểm toán Chương trình trong đó có yếu tố về quy trình
kiểm toán. Nhưng các tác giả chưa làm rõ được những bất cập cụ thể của từng
công việc trong mỗi bước của quy trình kiểm toán CTMTQG XDNTM. Vũ Thị
Thanh Hải (2011) cho rằng kiểm toán CTMTQG thực chất là cuộc kiểm toán hoạt
động nhằm đánh giá tính kinh tế, tính hiệu quả và hiệu lực của Chương trình.
Nguyễn Tuấn Trung (2015) đã phát triển nghiên cứu của Nguyễn Văn Kỷ và các
cộng sự (2003) và đưa ra quan điểm kiểm toán CTMTQG là cuộc kiểm toán kết
hợp kiểm toán tài chính, kiểm toán hoạt động và kiểm toán tuân thủ. Song những
nghiên cứu trước đây về kiểm toán CTMTQG nói chung, CTMTQG XDNTM
không nhiều. Tuy vậy, một số kết quả nghiên cứu đó đã đưa ra một hướng mới về
những gọi ý cho các nghiên cứu tiếp theo về các bước thực hiện quy trình kiểm
toán CTMTQG XDNTM trong mối quan hệ với tính đặc thù của Chương trình.
2.2. Tổng quan tình hình nghiên cứu ngoài nước
2.2.1 Các nghiên cứu về CTMTQG XDNTM
Một số quốc gia trên thế giới cũng có các phong trào xây dựng nông thôn mới
như phong trào, xây dựng “làng mới” (Saemaul Undong) ở Hàn Quốc vào những
năm 60 của thế kỷ 20 (Tuấn Anh, 2012); Trung Quốc với rất nhiều chương trình
phát triển nông nghiệp, nông thôn như: “chương trình đốm lửa” nhằm trang bị cho
hàng triệu nông dân các tư tưởng tiến bộ về khoa học, bồi dưỡng nhân tài đốm
lửa, nâng cao tố chất nông dân, “Chương trình được mùa” giúp đại bộ phận nông
dân áp dụng khoa học tiên tiến, phương thức quản lý hiện đại để phát triển nông
nghiệp, nông thôn, “Chương trình giúp đỡ vùng nghèo”,...(Cù Ngọc Hưởng, 2006);
8
ngoài ra Mỹ, Nhật Bản, Thái Lan và một số nước khác cũng có các chương trình
hướng tới nông nghiệp, nông thôn và nông dân. Hầu hết các nghiên cứu về
CTMTQG XDNTM đang tập trung vào ý nghĩa của Chương trình đối với sự phát
triển của đất nước.
2.2.2 Các nghiên cứu về quy trình kiểm toán do KTNN thực hiện
Đầu thập niên 1960, từ sức ép về ý kiến kiểm toán các chương trình dự án
phải cải thiện hoạt động của dự án ở các giai đoạn tiếp theo, KTNN Nhật Bản đã
tiến hành các cuộc kiểm toán hiệu quả khi kiểm toán các chương trình, dự án
nhằm đánh giá tình hình thực hiện, tình hình sử dụng và kết quả trực tiếp của
chương trình, dự án thông qua việc phân tích lợi ích chi phí, và đánh giá tác động
đến người hưởng thụ, tính đúng đắn và phù hợp của chương trình, dự án đối với
sự thay đổi kinh tế xã hội, từ đó đề xuất các giải pháp cải thiện (Kazuki H. &
Shigeru Y., 2006). Cùng trong nghiên cứu này các tác giả đã chỉ ra các bước thực
hiện công việc kiểm toán, quy trình kiểm toán các chương trình dự án do KTNN
Nhật Bản thực hiện là cuộc kiểm toán hiệu quả nên các tiêu chí sử dụng để đánh
giá là các tiêu chí liên quan tới đầu ra và kết quả của chương trình, dự án.
Gần đây các tổ chức KTNN toàn cầu đối mặt ngày càng nhiều thách thức liên
quan đến chất lượng thông tin do KTNN cung cấp. Bên cạnh việc hoàn thiện hệ
thống chuẩn mức kiểm toán nhà nước quốc tế, quy trình kiểm toán cũng đã được
chú trọng phát triển IDI (2009).
IDI (2012) trong Số tay hướng dẫn thực hiện chuẩn mực KTNN quốc tế cho
kiểm toán hoạt động đã lấy dẫn chứng về các cuộc kiểm toán chương trình, dự án
an sinh xã hội được vận dụng kiểm toán hoạt động với bốn bước trong quy trình
kiểm toán nhằm đánh giá tính kinh tế, tính hiệu quả và sự hữu hiệu của các
chương trình, dự án. Trong đó nhắn mạnh, từ những phát hiện được đưa ra thông
qua bước thực hiện kiểm toán, KTNN phải đánh giá mức độ ảnh hưởng của
những phát hiện đó, đồng thời đề xuất những giải pháp để các pha sau của
chương trình, dự án được tốt hơn. Tài liệu này cũng bước đầu đề cập đến vấn đề
xác định rủi ro kiểm toán trong kiểm toán hoạt động, để làm cơ sở vận dụng bản
đồ rủi ro để đánh giá rủi ro của cuộc kiểm toán.
Nghiên cứu về quy trình kiểm toán các chương trình, dự án quốc gia, trung
tâm sức khỏe và dịch vụ con người của Mỹ đã có những nghiên cứu, xây dựng quy
trình kiểm toán gồm sáu bước: (1) Lập kế hoạch sơ bộ cho cuộc kiểm toán; (2)
9
Chuẩn bị điều tra về đối tượng kiểm toán; (3) Thiết kế điều tra thu thập thông tin;
(4) Thu thập và phân tích thông tin; (5) Lập báo cáo kiểm toán; (6) Đánh giá kết
quả sau kiểm toán. Nghiên cứu cũng đã chỉ ra rằng sáu bước kiểm toán trên không
chỉ có sự gắn kết chặt chẽ với nhau mà còn giúp tạo ra các bằng chứng kiểm toán
hữu ích cho việc đưa ra các kết luận khi kiểm toán chương trình, dự án quốc gia
với nội dung kiểm toán gồm kiểm toán tài chính và kiểm toán hoạt động. Tuy
nhiên, quy trình kiểm toán chưa chỉ ra được sự phù hợp của quy trình với đặc điểm
của đối tượng được kiểm toán. (Department of Health & Human Services, 1994).
Steve G. Sutton và James C. Lampe (2012) đã có nghiên cứu tổng quan về
khung đánh giá chất lượng quy trình kiểm toán. Nghiên cứu đã tổng quan các
nghiên cứu trước đây về quy trình kiểm toán, khung đánh giá chất lượng của quy
trình kiểm toán. Nhưng nghiên cứu mới chỉ đề cập đến những cuộc kiểm toán báo
cáo tài chính mà chưa đề cập đến các cuộc kiểm toán chương trình, dự án.
Lê Anh Minh (2014) đã nêu ra chuẩn mực kiểm toán về quy trình kiểm toán
khu vực công của Úc, sự định hướng của công nghệ ảnh hưởng tới quy trình kiểm
toán, và các hoạt động đánh giá hiệu quả hoạt động của quy trình kiểm toán do
Chính phủ Úc thực hiện, từ đó có những đề xuất mang tính chiến lược nhằm thay
đổi quy trình kiểm toán của KTNN Việt Nam. Tuy nhiên, kết quả nghiên cứu được
đưa ra dựa trên ý kiến đánh giá của các KTV Nhà nước mà chưa có sự đánh giá kết
quả của quy trình kiểm toán từ phía đối tượng được kiểm toán.
Nhìn chung, trong thời gian qua các nhà nghiên cứu đã có nhiều cố gắng trong
việc tiếp cận quy trình kiểm toán, công tác kiểm toán các chương trình, dự án do
KTNN thực hiện nhằm đưa ra các giải pháp hoàn thiện quy trình, công tác kiểm
toán các chương trình, dự án dưới những góc độ khác nhau và đã đạt được một số
kết quả nhất định. Qua đó, không những góp phần làm rõ vai trò, trách nhiệm của
KTNN đối với hiệu quả hoạt động của các chương trình, dự án trong thực tiễn mà
còn là nguồn học liệu có giá trị về mặt lý luận, làm tiền đề cho các nghiên cứu
tiếp theo.
2.3. Kết luận chung từ các công trình nghiên cứu đã công bố và những
điểm mới trong nghiên cứu của luận án
2.3.1. Các kết luận rút ra từ các công trình nghiên cứu đã công bố
Thứ nhất, chưa có sự thống nhất quan điểm về các nội dung công việc trong
quy trình kiểm toán CTMTQG nói chung, quy trình kiểm toán CTMTQG XDNTM
10
nói riêng. Các nội dung công việc được thực hiện trong từng bước công việc của
quy trình kiểm toán còn mang tính chủ quan theo các quan điểm khác nhau.
Thứ hai, đến nay chưa có các nghiên cứu trong và ngoài nước về sự phù hợp
của các nội dung công việc trong quy trình kiểm toán CTMTQG nói chung,
CTMTQG XDNTM nói riêng trên cơ sở đánh giá sự hài lòng của đối tượng sử
dụng thông tin do kiểm toán cung cấp.
Tóm lại, trong những năm qua nhiều tác giả đã tập trung nghiên cứu về các
CTMTQG nói chung, CTMTQG XDNTM nói riêng và quy trình kiểm toán do
KTNN thực hiện, nhằm chỉ ra những kết quả đạt được cùng những tồn tại trong
tổ chức, quản lý, thực hiện Chương trình cũng như những ưu điểm, hạn chế của
quy trình kiểm toán và đã đạt được những kết quả nhất định. Tuy nhiên, còn thiếu
những nghiên cứu đánh giá về quy trình kiểm toán CTMTQG XDNTM do KTNN
thực hiện trong điệu kiện cụ thể của Việt Nam.
2.3.2. Khoảng trống nghiên cứu và những điểm mới trong nghiên cứu của
luận án
Nghiên cứu những đặc điểm đặc trưng của CTMTQG XDNTM và KTNN,
qua đó chỉ rõ những ảnh hưởng của những đặc trưng này đến quy trình kiểm toán
CTMTQGXD NTM do KTNN thực hiện;
Nghiên cứu sự phù hợp của quy trình kiểm toán CTMTQG XDNTM thông
qua ý kiến đánh của KTV tham gia cuộc kiểm toán, KTV thuộc các đơn vị tham
mưu cho Tổng KTNN về từng bước công việc trong quy trình kiểm toán. Qua đó,
luận án tập trung đi sâu tìm hiểu nguyên nhân của những điểm chưa phù hợp trong
quy trình, tạo cơ sở đề xuất các giải pháp hoàn thiện;
Nghiên cứu sự hài lòng của đối tượng hưởng lợi đối với quy trình và kết
quả kiểm toán CTMTQG XDNTM do KTNN Việt Nam thực hiện, từ đó có những
đề xuất hoàn thiện quy trình, nâng cao tính hữu ích của kết quả kiểm toán do
KTNN thực hiện.
3. Mục tiêu nghiên cứu của luận án.
Hệ thống hoá, luận giải và làm rõ cơ sở lý luận về quy trình kiểm toán
CTMTQG do KTNN thực hiện.
Phân tích, đánh giá thực trạng quy trình kiểm toán CTMTQG XDNTM do
KTNN thực hiện.
11
Đề xuất định hướng và hệ thống các giải pháp nhằm hoàn thiện quy trình
kiểm toán CTMTQG XDNTM do KTNN góp phần nâng cao chất lượng kiểm toán.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận án.
Về đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của luận án là các vấn đề lý luận và thực tiễn liên
quan đến quy trình kiểm toán CTMTQG XDNTM do KTNN Việt Nam thực hiện.
Để thực hiện nghiên cứu này, các đối tượng khảo sát nhằm thu thập thông tin
phục vụ đề tài gồm KTV và đại diện các cơ quan tham mưu thuộc KTNN; các
chuyên gia; và đại diện của các đơn vị được kiểm toán từ các Bộ, ngành trung
ương đến tỉnh, huyện, xã ở Việt Nam.
Phạm vi nghiên cứu:
Nghiên cứu được thực hiện đối với các cuộc kiểm toán CTMTQG XDNTM
do KTNN thực hiện thời gian vừa qua ở Việt Nam. Nghiên cứu tập trung phân tích,
đánh giá quy trình kiểm toán CTMTQG XDNTM do KTNN thực hiện tại các địa
phương, nghiên cứu không đi sâu phân tích quy trình kiểm toán CTMTQG XDNTM
ở cấp bộ, ngành.
Giới hạn nghiên cứu
Luận án chỉ tập trung nghiên cứu, phân tích, đánh giá quy trình kiểm toán chi
tiết được thực hiện tại các địa phương mà không nghiên cứu quy trình kiểm toán
đối chiếu tại các bộ, ngành do KTNN Việt Nam thực hiện đối với CTMTQG
XDNTM ở Việt Nam.
5. Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp tiếp cận: Tiếp cận có sự tham gia; Tiếp cận theo quy trình;
Tiếp cận theo các cấp thực hiện.
Phương pháp chọn điểm nghiên cứu: Giúp nghiên cứu xác định địa điểm
nghiên cứu và đối tượng nghiên cứu phù hợp.
Phương pháp thu thập thông tin: Được sử dụng để thu thập thông tin thứ
cấp và thông tin sơ cấp về từng nội dung liên quan đến quy trình kiểm toán
CTMTQG XDNTM. Trên cơ sở các số liệu thu thập đượ c, nghiên cứu sinh đã
lựa chọn những số liệu cần thi ết, phù hợp để đưa vào sử dụng.
Phương pháp tổng hợp, phân tích thông tin:
12
Thông tin thứ cấp và sơ cấp thu thập phục vụ cho nghiên cứu được phân loại,
xử lý và tổng hợp theo hệ thống các chỉ tiêu nghiên cứu phục vụ cho đánh giá
quy trình kiểm toán CTMTQGXDNTM do KTNN th ực hi ện. Sau khi đã thu thập
đượ c thông tin về thực trạng quy trình kiểm toán CTMTQGXDNTM do KTNN
thực hiện, tác giả sử dụng các phươ ng pháp phân tích số liệu như phươ ng pháp
thống kê mô tả, phương pháp so sánh, phương pháp cho điểm và xếp hạng ưu
tiên.
6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của luận án
Việc hoàn thành luận án có ý nghĩa khoa học và thực tiễn như sau
Về mặt lý luận: Luận án là tài liệu nghiên cứu khoa học cho các vấn đề lý
luận về CTMTQG, cơ chế quản lý, hoạt động kiểm toán CTMTQG của cơ quan
KTNN. Lý luận này có thể là tiền đề và cơ sở để hình thành lý luận cho các loại
kiểm toán chuyên đề được thực hiện bởi KTNN.
Về mặt thực tiễn: Luận án nghiên cứu thực trạng quy trình kiểm toán
CTMTQG XDNTM do KTNN thực hiện, từ đó đề xuất một số giải pháp và kiến
nghị nhằm góp phần hoàn thiện quy trìnhkiểm toán CTMTQG XDNTM do KTNN
Việt Nam thực hiện. Kết quả nghiên cứu của luận án là tài liệu hướng dẫn các
đoàn KTNN trong thực hiện quy trình kiểm toán CTMTQG nói chung và chương
trình MTQG XDNTM nói riêng, cũng như điều chỉnh lại một số điểm trong các
bước của quy trình kiểm toáncho phù hợp.
7. Kết cấu của luận án
Ngoài phần mở đầu, kết luận, các danh mục bảng biểu, sơ đồ, tài liệu tham
khảo và phụ lục, luận án gồm có 3 chương:
Chương 1: Những lý luận cơ bản về quy trình kiểm toán chương trình mục
tiêu quốc gia do kiểm toán nhà nước thực hiện.
Chương 2: Thực trạng quy trình kiểm toán chương trình mục tiêu quốc gia về
Xây dựng Nông thôn mới do Kiểm toán Nhà nước Việt Nam thực hiện.
Chương 3: Giải pháp hoàn thiện quy trình kiểm toán chương trình mục tiêu
quốc gia về Xây dựng Nông thôn mới do Kiểm toán Nhà nước Việt Nam thực
hiện.
13
CHƯƠNG I
NHỮNG LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ QUY TRÌNH KIỂM TOÁN CTMTQG DO
KTNN THỰC HIỆN
1.1. LÝ LUẬN CHUNG VỀ KIỂM TOÁN NHÀ NƯỚC
1.1.1. Khái niệm kiểm toán nhà nước
KTNN là một tổ chức chuyên nghiệp thuộc bộ máy hành chính nhà nước, còn
về hoạt động KTNN là quá trình thu thập bằng chứng kiểm toán một cách khách
quan, độc lập, có hệ thống nhằm xác định việc tuân thủ pháp luật trong việc quản
lý, sử dụng tài chính, tài sản công. Qua đó thực hiện trách nhiệm giải trình với cơ
quan lập pháp, hành pháp, người dân về tính kinh tế, tính hiệu quả và sự hữu hiệu
của các chương trình, dự án có sử dụng ngân sách nhà nước.
1.1.2. Vai trò của kiểm toán nhà nước
Thứ nhất, KTNN góp phần nâng cao tính kinh tế, tính hiệu quả của việc quản
lý và sử dụng nguồn lực tài chính nhà nước.
Thứ hai, Góp phần nâng cao việc chấp hành và hoàn thiện pháp luật về quản
lý kinh tế, tài chính của nhà nước.
Thứ ba, Góp phần làm minh bạch các quan hệ kinh tế tài chính.
Thứ tư, Góp phần nâng cao hiệu lực trong quản lý và sử dụng tài chính nhà
nước.
14
1.1.3. Chức năng của kiểm toán nhà nước
Chức năng chung: Chức năng xác minh và bày tỏ ý kiến
Chức năng cụ thể: đánh giá, xác nhận, kết luận và kiến nghị trong việc
quản lý và sử dụng tài chính, tài sản công của một quốc gia.
1.1.4. Tổ chức bộ máy kiểm toán nhà nước
(1) Mô hình tổ chức bộ máy KTNN độc lập hoàn toàn: KTNN Cộng Hòa Liên
Bang Đức, Tòa thẩm kế của Cộng hòa Pháp, KTNN Tây Ban Nha, Hy Lạp, Thụy
Sỹ, Bồ Đào Nha, Indonesia, và một vài nước khác.
(2) Mô hình tổ chức cơ quan KTNN trực thuộc cơ quan hành pháp (chính
phủ):Trung Quốc, Nhật Bản, Thái Lan, Thụy Điển, Lào và một số nước khác.
(3) Mô hình tổ chức cơ quan KTNN trực thuộc cơ quan lập pháp (quốc hội):
Mỹ, Nga, Anh, Đan Mạch, Úc, Hà Lan, và nhiều nước khác.
(4) Mô hình KTNN trực thuộc người đứng đầu nhà nước (Tổng thống): Hàn
Quốc, Ấn Độ, Banglades, Paragoay, và một số nước khác áp dụng.
1.2. LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ CHƯƠNG TRÌNH MỤC TIÊU QUỐC GIA
1.2.1. Khái niệm chương trình mục tiêu và chương trình mục tiêu quốc gia
Chương trình mục tiêu: Được hiểu là chương trình đầu tư công bao gồm các
dự án nhằm thực hiện một hoặc một số mục tiêu của chính phủ ở một ngành, lĩnh
vực nào đó đang có những vấn đề cấp bách cần giải quyết.
Chươ ng trình mục tiêu quốc gia: Là chương trình đầu tư công nhằm thực
hiện các mục tiêu kinh tế xã hội của từng giai đoạn cụ thể trong phạm vi cả
nướ c.
1.2.2. Đặc điểm chương trình mục tiêu, chương trình mục tiêu quốc gia
Đặc điểm chương trình mục tiêu: Chương trình mục tiêu thường có phạm
vi hẹp trong một ngành hoặc một vùng lãnh thổ nhất định, tầm ảnh hưởng của
chương trình do vậy cũng bó hẹp trong một phạm vi nhất định, nội dung chuyên
sâu theo vấn đề cần giải quyết ở từng vùng hay lĩnh vực, thời gian thực hiện
chương trình có thể trong nhiều năm.
Đặc điểm chương trình mục tiêu quốc gia:
Về nội dung: CTMTQG bao gồm các chương trình phát triển bền vững gắn
với chiến lược phát triển toàn diện của đất nước trong một giai đoạn cụ thể, ảnh
hướng sâu rộng đến đời sống người dân.
15
Cơ cấu nguồn vốn: vốn th ực hi ện CTMTQG th ường t ừ nhi ều ngu ồn nh ư:
Nguồn ngân sách trung ương; Nguồn ngân sách địa phươ ng; Nguồn lực huy
động hợp pháp từ các tổ chức, doanh nghi ệp và cộng đồng; Nguồn vốn tín
dụng; và nguồn lồng ghép từ các chương trình, dự án khác nên việc quản lý sẽ
hết sức phức tạp, đòi hỏi phải có sự quản lý, điều hành một cách khoa học.
Quy chế quản lý, điều hành: Công tác quản lý, điều hànhCTMTQG từ cấp
trung ương đến địa phương với quyền hạn và nghĩa vụ cụ thể của từng đơn vị.
1.3. QUY TRÌNH KIỂM TOÁN CHƯƠNG TRÌNH MỤC TIÊU QUỐC GIA
DO KIỂM TOÁN NHÀ NƯỚC THỰC HIỆN
Thứ nhất, chuẩn bị kiểm toán
(1) Lập, phê duyệt và gửi đề cương khảo sát; (2) Thu thập thông tin về
CTMTQG; (3) Đánh giá thông tin đã thu thập và hệ thống kiểm soát nội bộ của
đơn vị được kiểm toán; (4) Xác định rủi ro kiểm toán và trọng yếu/trọng tâm kiểm
toán; (5) Lập kế hoạch kiểm toán.
Thứ hai, thực hiện kiểm toán
KTV triển khai các nội dung đã được thiết lập trong kế hoạch ki ểm toán
tổng quát nói chung và kế hoạch kiểm toán chi tiết nói riêng, thông qua các
phươ ng pháp, kỹ thuật kiểm toán nhằm thu thập các bằng chứng kiểm toán một
cách đầy đủ, đáng tin cậy để làm cơ sở đưa ra các kết luận kiểm toán.
Thứ ba, lập và gửi báo cáo kiểm toán
KTV phải tổng hợp tất cả các bằng chứng kiểm toán đã được thu thập nhằm
đưa ra những nhận xét, đánh giá về nội dung của CTMTQG được kiểm toán, để từ
đó lập biên bản kiểm toán, báo cáo kiểm toán.
Thứ tư, theo dõi, kiểm tra việc thực hiện kết luận, kiến nghị kiểm toán
Theo dõi, kiểm tra việc thực hiện kết luận, kiến nghị kiểm toán là bước công
việc riêng có của KTNN. Hoạt động này thể hiện thẩm quyền cũng như trách
nhiệm của KTNN trong đánh giá việc thực hiện các kết luận và kiến nghị KTNN
đã đưa ra cho đơn vị được kiểm toán và việc giải quyết các vấn đề đã nêu trong
báo cáo kiểm toán đối với các bên có liên quan.
1.4. KINH NGHIỆM CỦA MỘT SỐ NƯỚC TRÊN THẾ GIỚI VỀ
CHƯƠNG TRÌNH MỤC TIÊU QUỐC GIA VÀ BÀI HỌC KINH NGHIỆM
RÚT RA CHO VIỆT NAM
16
1.4.1. Kinh nghiệm của một số nước trên thế giới khi kiểm toán chương
trình mục tiêu quốc gia
1.4.1.1. Kinh nghiệm của Nhật Bản
1.4.1.2. Kinh nghiệm của Australia
1.4.1.3. Kinh nghiệm của Trung quốc
1.4.2. Bài học kinh nghiệm khi thực hiện kiểm toán CTMTQG nói chung
và CTMTQG XDNTM nói riêng
Một là, Xác định phạm vi, nội dung kiểm toán phù hợp với khả năng thực
hiện, tập trung vào những vấn đề lớn mang tính quyết định đến hiệu quả của
chương trình, tránh dàn trải, làm phân tán nguồn lực, giảm chất lượng, hiệu quả
kiểm toán;
Hai là, cần bố trí thời gian và nhân sự hợp lý để kiểm toán viên có thể đi sâu
đánh giá tình hình thực hiện, đánh giá tình hình sử dụng đầu ra của chương trình,
dự án, đánh giá kết quả và đánh giá khả năng thích ứng của chương trình trong sự
phát triển của kinh tếxã hội;
Ba là, KTNN cần sử dụng phương pháp chuyên gia thuộc các chuyên ngành có
liên quan đến các dự án trong CTMTQG để trao đổi, chia sẻ kinh nghiệm trong
đánh giá các dự án cụ thể cũng như đánh giá chung về chương trình. Trong trường
hợp cần thiết, có thể ký hợp đồng chuyên gia đối với những phần hành công việc
mang tính kỹ thuật cao như xây dựng các tiêu chí đánh giá;
Bốn là, để minh bạch hóa quá trình kiểm toán, đồng thời giúp KTV có thêm
thông tin tham khảo, KTNN cần làm áp dụng công nghệ thông tin trong cập nhật
nhật ký điện tử, báo cáo tiến độ của các đoàn kiểm toán, yêu cầu các tổ kiểm toán
rà soát lại những công việc của tổ, quy trách nhiệm đến từng cá nhân khi nội dung
kiểm toán bị bỏ sót;
Năm là, coi trọng cộng tác tổ chức đánh giá, rút kinh nhiệm sau mỗi đợt kiểm toán
để rà soát, đánh giá kỹ những mặt còn hạn chế để rút kinh nghiệm trước khi tiến hành
kiểm toán các đợt tiếp theo.
Sáu là, triển khai khảo sát lấy ý kiến về mức độ hài lòng của các đối tượng
sử dụng thông tin từ kết quả kiểm toán CTMTQG để đánh giá hiệu quả của các
cuộc kiểm toán.
17
CHƯƠNG II
THỰC TRẠNG QUY TRÌNH KIỂM TOÁN CTMTQG XDNTM DO KIỂM
TOÁN NHÀ NƯỚC VIỆT NAM THỰC HIỆN
2.1. KHÁI QUÁT VỀ KIỂM TOÁN CTMTQG XDNTM Ở VIỆT NAM
2.1.1. Khái quát về CTMTQG XDNTM ở Việt Nam
2.1.1.1. Chương trình mục tiêu quốc gia Xây dựng Nông thôn mới ở Việt
Nam
CTMTQG XDNTM ở Việt Nam là chương trình gồm tập hợp các dự án có sự
đầu tư của chính phủ, liên quan với nhau để thực hiện mục tiêu xây dựng nông
thôn Việt Nam có kết cấu hạ tầng kinh tế xã hội hiện đại; cơ cấu kinh tế và các
hình thức tổ chức sản xuất hợp lý, gắn nông nghiệp với phát triển nhanh công
nghiệp, dịch vụ, đô thị theo quy hoạch; xã hội nông thôn ổn định, giàu bản sắc văn
hoá dân tộc; dân trí được nâng cao, môi trường sinh thái được bảo vệ; hệ thống
chính trị ở nông thôn dưới sự lãnh đạo của Đảng được tăng cường.
2.1.1.2. Đặc điểm CTMTQG XDNTM và ảnh hưởng của những đặc điểm
này đến quy trình kiểm toán CTMTQG XDNTM do KTNN thực hiện
a/ Đặc điểm CTMTQG XDNTM
Thứ nhất, chủ thể: CTMTQG XDNTM lấy xã làm đơn vị cơ bản khi triển
khai, trong quá trình tổ chức, quản lý, thực hiện phải lấy người dân nông thôn làm
chủ thể.
Thứ hai, nội dung: CTMTQG XDNTM được cụ thể hóa bằng 11 nội dung
(Chính phủ, 2010): (1) Quy hoạch xây dựng nông thôn mới; (2) Phát triển hạ tầng
kinh tế xã hội; (3) Chuyển dịch cơ cấu, phát triển kinh tế, nâng cao thu nhập; (4)
Giảm nghèo và an sinh xã hội; (5) Đổi mới và phát triển các hình thức tổ chức sản
xuất có hiệu quả ở nông thôn; (6) Phát triển giáo dục đào tạo ở nông thôn; (7)
Phát triển y tế, chăm sóc sức khỏe cư dân nông thôn; (8) Xây dựng đời sống văn
hóa, thông tin và truyền thông nông thôn; (9) Cấp nước sạch và vệ sinh môi trường
nông thôn; (10) Nâng cao chất lượng tổ chức Đảng, chính quyền, đoàn thể chính trị
xã hội trên địa bàn; (11) Giữ vững an ninh, trật tự xã hội nông thôn.
Thứ ba, Cơ cấu nguồn vốn : Chương trình được triển khai với quy mô ngân
sách lớn bao gồm nguồn ngân sách địa phương, ngân sách trung ương, nguồn vốn
18
tín dụng, nguồn vốn từ người dân và nguồn khác. Ngoài ra Chương trình cũng sử
dụng nguồn vốn lồng ghép từ các chương trình, dự án khác nên việc quản lý sẽ
hết sức phức tạp, đòi hỏi phải có sự quản lý, điều hành một cách khoa học, chặt
chẽ.
Thứ tư, Quy chế quản lý, điều hành: CTMTQG XDNTM được quản lý,
điều hành bởi nhiều cấp từ trung ương tới địa phương.
b/ Khái quát kết quả thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia về xây dựng
nông thôn mới ở Việt Nam
Qua gần 10 năm triển khai chương trình, bộ mặt, đời sống của người dân nông thôn
đã có những bước chuyển biến tích cực là thực tế không thể phủ nhận. Cụ thể mức độ
thực hiện 19 tiêu chí của CTMTQG XDNTM theo số liệu tổng hợp của Văn phòng điều
phối chương trình NTM Trung ương.
Bên cạnh những thành tựu đã đạt được, quá trình triển khai chương trình
XDNTM cũng chỉ ra một số tồn tại ở các địa phương. Những hạn chế này là vấn
đề khó tránh khỏi và yêu cầu các khu vực cần từng bước tháo gỡ như vấn đề ô
nhiễm môi trường nông thôn, tệ nạn xã hội, cơ sở hạ tầng, tính bền vững của
chương trình,… để đảm bảo việc xây dựng nông thôn mới tại địa phương mình
được diễn ra một cách bền vững.
c/ Đặc điểm CTMTQG XDNTM ảnh hưởng đến quy trình kiểm toán
CTMTQG XDNTM do KTNN thực hiện
CTMTQG XDNTM là một tập hợp các mục tiêu, nhiệm vụ và giải pháp đồng
bộ về kinh tế, chính trị, xã hội, môi trường, y tế, giáo dục,... để thực hiện một số
mục tiêu về nông nghiệp, nông thôn và nông dân gắn với chiến lược phát triển
kinh tế, xã hội chung của đất nước trong giai đoạn 20102020 và các giai đoạn tiếp
theo. Để đạt được các mục tiêu đề ra CTMTQG XDNTM đã tiến hành triển khai
nhiều chương trình, dự án với kinh phí đầu tư lớn từ nguồn ngân sách nhà nước,
tín dụng và huy động từ doanh nghiệp, người dân và các tổ chức cá nhân khác. Với
chủ thể của Chương trình là Nhà nước và người dân nên đối tượng kiểm toán
phải bao gồm cả kiểm toán tài chính, kiểm toán tuân thủ và kiểm toán hoạt động
để đảm bảo ý kiến kiểm toán sẽ góp phần hoàn thiện pháp luật về quản lý,
điều hành Chương trình, minh bạch hóa các mối quan hệ kinh tế khi tri ển khai,
còn nâng cao tính kinh tế, tính hiệu quả và sự hữu hiệu trong việc quản lý, sử
dụng các nguồn vốn của Chương trình cũng như các mục tiêu của Chươ ng trình
19
đã đề ra trong từng giai đoạn. Tuy nhiên, CTMTQG XDNTM là chươ ng trình có
nguồn vốn đượ c lồng ghép với nhiều chương trình dự án khác, lại có quy mô
lớn, thời gian triển khai dài nên một số vấn đề của Chươ ng trình đã đượ c các
cuộc kiểm toán khác thực hiện, với điều kiện nguồn lực có hạn, KTNN cần cân
nhắc đánh giá cụ thể rủi ro tiềm tàng của Chương trình xác định mục tiêu kiểm
toán Chương trình trên cơ sở những căn cứ kiểm toán là các văn bản pháp luật
có liên quan kể cả sổ tay h ướng d ẫn t ổ ch ức, qu ản lý, triển khai Chương trình.
2.1.1. Khái quát về kiểm toán CTMTQG XDNTM do KTNN thực hiện
Với tính chất quan trọng và mức độ ảnh hưởng lớn, CTMTQG XDNTM là một
trong những đối tượng được KTNN dành nhiều nguồn lực để đánh giá. Do tính chất
phức tạp của Chương trình, KTNN đã giao cho KTNN chuyên ngành I chủ trì và tiến
hành kiểm toán thử lần đầu tiên tại hai địa phương là thành phố Hà Nội và tỉnh Bắc
Ninh năm 2013 (KTNN, 2013). Đây là những cuộc kiểm toán tiền đề làm cơ sở xây
dựng quy trình kiểm toán trên diện rộng nhằm đánh giá công tác quản lý, tổ chức
thực hiện, triển khai Chương trình tại các bộ, ngành và địa phương trong các năm tiếp
theo vào năm 2015 và 2016.
20
2.1.2.1. Mục tiêu kiểm toán
Với vài trò, chức năng và vị thế của mình, KTNN mong muốn cung cấp cho
Quốc hội, Chính phủ những thông tin toàn diện, có hệ thống về thực trạng quản lý,
điều hành, tổ chức, thực hiện CTMTQG XDNTM, tổng kiểm toán nhà được đã phê
duyệt quyết định kiểm toán Chương trình với mười một mục tiêu cụ thể.
2.1.3.2. Nội dung kiểm toán
CTMTQG XDNTM bao gồm nhiều dự án lớn liên quan đến nhiều lĩnh vực như
kinh tế, chính trị, xã hội, môi trường, giáo dục, xây dựng, y tế; liên quan đến nhiều
bộ, ngành từ trung ương đến địa phương; được triển khai tại tất cả các tỉnh, thành phố
ở Việt Nam do vậy nội dung kiểm toán được KTNN cụ thể hóa cho từng đơn vị được
kiểm toán. Nhưng dù kiểm toán tại trung ương hay địa phương, kiểm toán tại các bộ,
ngành hay tỉnh, huyện xã thì nội dung kiểm toán Chương trình đều gồm kiểm toán tài
chính, kiểm toán tuân thủ và kiểm toán hoạt động (KTNN, 2016e).
2.1.3.3. Kỹ thuật kiểm toán
Để thực hiện các nội dung của cuộc kiểm toán CTMTQG XDNTM, KTNN
đã sử dụng các công cụ kỹ thuật cơ bản chung của kiểm toán như: Đối chiếu,
phân tích, so sánh, chọn mẫu...
Ngoài ra, do đặc thù của CTMTQG XDNTM là Chương trình lấy người dân
làm chủ thể nên KTNN có sử dụng công cụ phỏng vấn bằng bảng hỏi có sẵn để
phục vụ kiểm toán. KTNN cũng các kỹ thuật như: Kiểm tra hiện trường, tính toán
lại khối lượng từ bản vẽ hoàn công, thiết kế để so sánh với quyết toán AB, giá
trúng thầu theo quy trình kiểm toán dự án đầu tư đối với các dự án đầu tư xây
dựng cơ bản như những công cụ đắc lực khi kiểm toán.
2.2. THỰC TRẠNG QUY TRÌNH KIỂM TOÁN CTMTQG XDNTM DO
KIỂM TOÁN NHÀ NƯỚC VIỆT NAM THỰC HIỆN
2.2.1. Thực trạng bước chuẩn bị kiểm toán
Thứ nhất, khảo sát và thu thập thông tin về CTMTQG XDNTM
Thu thập thông tin tổng quát về CTMTQG XDNTM;
Thông tin về hệ thống kiểm soát nội bộ của CTMTQG XDNTM như: cơ
cấu tổ chức, chức năng nhiệm vụ của bộ máy quản lý Chương trình (trách nhiệm
của các bộ, ngành Trung ương, trách nhiệm của các Sở ban ngành địa phương...);
các văn bản pháp lý về quản lý và điều hành Chương trình; quy chế quản lý nội
21
bộ của đơn vị về giám sát, thực hiện, nghiệm thu, thanh quyết toán; công tác quản
lý tài chính, kế toán như chính sách kế toán áp dụng, tổ chức bộ máy kế toán, tổ
chức hạch toán kế toán;
Thông tin khác có liên quan như: Sự thay đổi về tổ chức bộ máy tại các cơ
quan, đơn vị được ngân sách cấp tỉnh cấp kinh phí; Những sai sót, gian lận phát
hiện từ các cuộc kiểm toán trước, các cơ quan thanh tra, kiểm tra có liên quan;
Những tranh chấp về kinh tế, khiếu kiện liên quan đến đơn vị được kiểm toán;
Những thông tin trên các phương tiện thông tin đại chúng về những vấn đề gây
bức xúc trong xã hội, đơn thư khiếu nại có liên quan đến cá nhân, tổ chức trong
quản lý, sử dụng vốn của Chương trình.
Thứ hai, đánh giá các thông tin thu thập được và hệ thống kiểm soát nội
bộ của đơn vị được kiểm toán
Đánh giá thông tin và hệ thống kiểm soát nội bộ: KTV đánh giá việc phân
công, phân cấp chức năng và nhiệm vụ của các đơn vị quản lý, thực hiện Chương
trình: có đảm bảo rõ ràng, hợp lý, thuận lợi cho quá trình thực hiện không. Đồng
thời đánh giá các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động quản lý, điều hành của đơn vị
như: các biến động về kinh tế, chính sách, quy chế của đơn vị, sự thay đổi về
nhân sự, mức độ phức tạp của Chương trình.
Đánh giá khái quát tình hình thực hiện Chương trình: Cần phân tích, đánh giá
tình hình đặc điểm của Chương trình từ khi bắt đầu thực hiện, đến thời điểm
kiểm toán; nguồn vốn thực hiện và cơ chế quản lý, phân bổ, lồng ghép nguồn vốn
của Chương trình; đánh giá sơ bộ hiệu quả kinh tế, xã hội của Chương trình.
Thứ ba, xác định trọng yếu và rủi ro kiểm toán
Xác định trọng yếu: Từ kết quả phân tích, đánh giá khái quát về tình hình thực
hiện Chương trình cũng như hệ thống kiểm soát nội bộ của đơn vị được kiểm
toán, KTV xác định những vấn đề trọng yếu khi kiểm toán CTMTQG XDNTM
gồm: (1) Công tác tổ chức, chỉ đạo thực hiện Chương trình; (2) Việc chấp hành
các chế độ, chính sách trong quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình, chế độ tài
chính kế toán. (3) Việc chấp hành các quy định khác của Chương trình như đánh
giá những bất cập trong quá trình thực hiện 19 tiêu chí trong bộ tiêu chí quốc gia so
với điều kiện thực tế ở các vùng địa phương.
Xác định rủi ro kiểm toán:
Rủi ro tiềm tàng: Rủi ro tiềm tàng được đánh giá cao, nhưng KTV chưa chỉ
22
ra các rủi ro tiềm tàng cụ thể đang tiềm ẩn trong từng đặc điểm của chương trình,
để làm cơ sở lập kế hoạch thực hiện kiểm toán cho phù hợp. Dù rủi ro tiềm tàng
được đánh giá cao nhưng cuộc kiểm toán được thực hiện bởi KTV thuộc 13
KTNN khu vực dưới sự phụ trách chung của KTNN chuyên ngành II nên việc
kiểm soát chất lượng KTV trong đoàn các đoàn kiểm toán là rất khó.
Rủi ro kiểm soát: Rủi ro kiểm soát được các tổ kiểm toán xác định là cao
dựa trên sự đánh giá các thông tin đã được khảo sát về hệ thống kiểm soát nội bộ
của đơn vị được kiểm toán. Tuy nhiên, rủi ro tiềm tàng một cách cụ thể dựa trên
đặc điểm của chương trình nên rủi ro kiểm soát cũng mới chỉ được KTV đánh giá
một cách khá chung chung, chưa chỉ ra được các quy chế kiểm soát cần có để có
thể ngăn chặn hay phát hiện các rủi ro tiềm tàng, từ đó có những đánh giá về chất
lượng hệ thống kiểm soát nội bộ tại đơn vị được kiểm toán cũng như xác định
mức rủi ro kiểm soát ở từng đơn vị được được kiểm toán.
Rủi ro phát hiện: Từ kết quả đánh giá, xác định rủi ro tiềm tàng và rủi ro
kiểm soát của CT NTM đều ở mức cao, nên rủi ro phát hiện được xác định ở mức
rất thấp để đảm bảo rủi ro của toàn cuộc kiểm toán ở mức độ có thể chấp nhận
được. Như vậy, với việc không đánh giá được mức độ rủi ro cụ thể ở từng nội
dung cần được kiểm toán, chỉ xác định mức độ rủi ro phát hiện cần đạt được là ở
mức rất thấp đã làm cho kế hoạch kiểm toán dàn trải, khó khăn trong việc bố trí
nhân sự hiệu quả.
Thứ tư, lập kế hoạch kiểm toán
Trên cơ sở phân tích đánh giá trọng yếu và rủi ro của cuộc kiểm toán, Đoàn
kiểm toán tiền hành lập kế hoạch kiểm toán trình lãnh đạo KTNN phê duyệt, kế
hoạch kiểm toán bao gồm những nội dung như:Mục tiêu kiểm toán; Nội dung
kiểm toán: kiểm toán tình hình kinh phí và quyết toán kinh phí; kiểm toán tình tuân
thủ chính sách, chế độ, pháp luật của Nhà nước; kiểm toán công tác quản lý, chỉ
đạo thực hiện chương trình, kiểm toán tình hình thực hiện các nội dung, mục tiêu
Chương trình, kiểm toán tính kinh tế, đánh giá hiệu quả xã hội, hiệu lực của
Chương trình.
Kế hoạch kiểm toán cũng xác định phạm vi; giới hạn kiểm toán; tiêu chuẩn
đánh giá tính kinh tế, tính hiệu quả và tính hiệu lực của Chương trình; phương
pháp kiểm toán; kế hoạch nhân sự.
2.2.2. Thực trạng bước thực hiện kiểm toán
23
Kiểm toán tài chính: Nội dung kiểm toán tài chính các đoàn kiểm toán
CTMTQG XDNTM đã thực hiện tương đối bài bản, bám sát vào nội dung được
hướng dẫn trong đề cương kiểm toán như kiểm toán nguồn kinh phí; kiểm toán
việc sử dụng và quyết toán kinh phí.
Kiểm toán tuân thủ: Thực hiện kiểm toán tuân thủ trong kiểm toán CTMTQG
XDNTM KTV đã tiến hành kiểm toán việc lập, phân bổ dự toán; kiểm toán việc
chấp hành dự toán; và kiểm toán việc quyết toán ngân sách.
Kiểm toán hoạt động: Để thực hiện nội dung kiểm toán hoạt động trong
kiểm toán CTMTQG XDNTM KTV đã tiến hành kiểm toán tính hình thực hiện nội
dung và mục tiêu của chương trình; kiểm toán tính kinh tế, tính hiệu quả và tính
hiệu lực. Tuy kế hoạch kiểm toán đã xây dựng các tiêu chí đánh giá trong kiểm
toán hoạt động nhưng trong giai đoạn thực hiện kiểm toán việc sử dụng các tiêu
chí đó trong đánh giá còn rất khiêm tốn và hạn chế.
2.2.3. Thực trạng bước lập, xét duyệt báo cáo kiểm toán
Kiểm toán CTMTQG XDNTM được thực hiện bởi nhiều đoàn, nhiều tổ
kiểm toán nên khi kết thúc kiểm toán, tổ trưởng các tổ kiểm toán lập dự thảo
báo cáo kiểm toán trên cơ sở tổng hợp các kết quả kiểm toán theo biên bản
biên toán đã có thống nhất trong tổ về nội dung đánh giá, kết luận kiểm toán.
Dự thảo báo cáo kiểm toán sẽ được trưởng đoàn kiểm toán xem xét và giải
quyết những vấn đề còn tồn tại trước khi lập báo cáo kiểm toán của đoàn.
Thủ trưởng đơn vị được giao nhiệm vụ kiểm toán sau đó tổ chức thẩm định,
xét duyệt báo cáo kiểm toán tại đơn vị trước khi gửi cho Vụ Tổng hợp, Vụ
Pháp chế, Vụ Chế độ & Kiếm soát chất lượng kiểm toán để kiểm soát, thẩm
định theo quy định hiện hành; đồng thời gửi KTNN chuyên ngành II để tham
gia cùng với 03 Vụ tham mưu thẩm định trình lãnh đạo KTNN cho ý kiến chỉ
đạo trước khi tổ chức thông báo kết quả kiểm toán và phát hành báo cáo
kiểm toán.
2.2.4. Thực trạng bước theo dõi thực hiện kết luận, kiến nghị của
kiểm toán
Theo dõi thực hiện kiến nghị kiểm toán có ảnh hưởng lớn đến tính hiệu
lực, hiệu quả của hoạt động kiểm toán của KTNN nói chung và kiểm toán CT
NTM nói riêng. KTNN chuyên ngành II là đơn vị được KTNN tin tưởng giao
chủ trì cuộc kiểm toán CT NTM, luôn quan tâm, chú trọng và xem công tác
quản lý, theo dõi và kiểm tra thực hiện kiến nghị là một trong những nhiệm vụ
24
quan trọng, từ đó có những chỉ đạo, định hướng và giải pháp kịp thời để nâng
cao chất lượng của giai đoạn này. KTNN chuyên ngành II sau khi kiểm tra viêc
thực hiện các kiến nghị của kiểm toán, thường xuyên đôn đốc việc tiếp tục
thực hiện. Đối với các trường hợp kết quả thực hiện kiến nghị thấp, đơn vị đã
phát hành công văn, đặt lịch làm việc, cử lãnh đạo cơ quan cùng với cán bộ
Phòng Tổng hợp, KTV đã trực tiếp kiểm toán đến trao đổi, tìm hiểu, phân tích
rõ hơn nguyên nhân đơn vị chưa thực hiện, làm cơ sở báo cáo lãnh đạo
KTNN, đồng thời tìm giải pháp giải quyết những tồn tại.
2.3. ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG QUY TRÌNH KIỂM TOÁN CTMTQG
XDNTM MỚI DO KIỂM TOÁN NHÀ NƯỚC THỰC HIỆN
2.3.1. Những thành tựu đạt được
Bước chuẩn bị kiểm toán: Chuẩn bị kiểm toán là bước vô cùng quan trọng
trong quy trình kiểm toán. Để chuẩn bị cho cuộc kiểm toán CTMTQG XDNTM,
KTNN đã thực hiện thí điểm tại hai tỉnh là Bắc Ninh và Hà Nội năm 2013, làm căn cứ
cho việc xây dựng và ban hành phương án tổ chức kiểm toán toàn diện vào năm 2015
và năm 2016 do KTNN chuyên ngành và KTNN khu vực thực hiện. Thực hiện tốt kế
hoạch trung hạn nên hoạt động kiểm toán CTMTQG XDNTM có sự thống nhất cao
trong toàn ngành, không chỉ giúp giảm tối đa sự ảnh hưởng của hoạt động kiểm toán
Chương trình đến việc thực hiện nhiệm vụ chung của từng đơn vị, mà còn giúp nâng
cao hiệu quả của quy trình kiểm toán khi thực hiện kiểm toán lồng ghép. Cụ thể,
trong điều kiện chất lượng đội ngũ cán bộ phụ trách CTMTQG XDNTM tại các địa
phương còn hạn chế cả về trình độ chuyên môn và kinh nghiệm tổ chức thực hiện
Chương trình, trên cơ sở thông tin đã thu thập được và kỹ thuật điều tra hệ thống,
KTNN đã đánh giá rủi ro kiểm soát ở mức độ cao mà không mất thời gian cho các thủ
tục kiểm toán như kiểm tra chi tiết về kiểm soát hay xem tính tính liên tục của hệ
thống kiểm soát nội bộ. Điều này sẽ giúp KTNN lập kế hoạch kiểm toán phù hợp
với đặc điểm của đối tượng kiểm toán.
Bước thực hiện kiểm toán: Các bước công việc kiểm toán được thiết kế
rõ ràng, hệ thống kiểm soát chất lượng kiểm toán của KTNN được thiết lập và
duy trì xuyên suốt giai đoạn thực hiện kiểm toán CTMTQG XDNTM đã giúp cuộc
kiểm toán bám sát mục tiêu, trọng tâm mà đề cương kiểm toán đã đề ra. Hệ thống
kiểm soát chất lượng kiểm toán của KTNN được thiết lập và duy trì xuyên suốt
cuộc kiểm toán CTMTQG XDNTM đã giúp cuộc kiểm toán được thực hiện theo
25