Tải bản đầy đủ (.doc) (7 trang)

TAM ĐẠI CON GÀ NHƯNG NÓ PHẢI BẰNG HAI MÀY

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (110.61 KB, 7 trang )

Trường THPT Hòa Bình Giáo án Ngữ Văn 10
Tiết: 25
Ngày soạn:
Đọc văn:
TAM ĐẠI CON GÀ
NHƯNG NÓ PHẢI BẰNG HAI MÀY
I/ Mục tiêu bài học.
1. Kiến thức.
- Giúp học sinh :
+ Hiểu được đối tượng, nguyên nhân, ý nghĩa của tiếng cười;
+ Thấy được nghệ thuật đặc sắc của truyện cười.
2. Kĩ năng: Rèn luyện kĩ năng đọc và phân tích mâu thuẫn trong truyện cười dân gian.
3. Tư tưởng: Giáo dục các em tính ham học hỏi, khiêm tốn, trung thực trong học tập và
trong cuộc sống.
II/Chuẩn bị của giáo viên và học sinh:
- Giáo viên: Đọc SGK, TLTK, thiết kế giáo án ...
- Học sinh:Đọc và soạn bài trước theo câu hỏi hướng dẫn, sưu tầm một số truyện cười
dân gian…
III/Tiến trình lên lớp :
1.Ổn định tổ chức.
2. Kiểm tra bài cũ.
3. Giới thiệu bài mới:
Ông bà ta thường nói: Biết thì thưa thốt – không biết thì dựa cột mà nghe. Ấy thế
nhưng cũng có kẻ dốt nát lại hay nói chữ, thích khoe khoang tài cao học rộng. Chính vì
vậy, ngày xưa tác giả dân gian đã sáng tạo ra những câu chuyện hấp dẫn, thú vị về đối
tượng này. Hôm nay, chúng ta cùng tìm hiểu một trong những văn bản đó - truyện “Tam
đại con gà”; đồng thời chúng ta còn tìm hiểu được tiếng cười dân gian qua tác phẩm
“Nhưng nó phải bằng hai mày”.
TL Hoạt động của GV Hoạt động của HS Nội dung
Hoạt động 1:
Hướng dẫn HS đọc và


tìm hiểu phần tiểu dẫn
trong SGK/78.
- Gọi 1 HS đọc bài và
yêu cầu :
(?) Nêu những hiểu biết
của em về thể loại truyện
cười?
- HS đọc bài theo yêu
cầu của GV.
-Truyện cười là tác phẩm
tự sự dân gian ngắn, có
kết cấu chặt chẽ, kết thúc
I/Tìm hiểu chung.
-Khái niệm truyện cười.
(SGK/18)
GV:Nguyễn Thị Huê 1
Trường THPT Hòa Bình Giáo án Ngữ Văn 10
- Gv giới thiệu một số đặc
trưng của thể loại này :
điều kiện để tạo ra tiếng
cười ( điều kiện khách
quan và chủ quan); nghệ
thuật truyện cười ( dung
lượng, kết cấu, nhân vật,
ngôn ngữ) để HS có
được những kiến thức
chung nhất trước khi đi
vào tìm hiểu cụ thể từng
tác phẩm.
(?)Truyện cười có mấy

loại? Lấy ví dụ để minh
họa ?
bất ngờ, kể về những sự
việc xấu trái tự nhiên
trong cuộc sống có tác
dụng gây cười, nhằm
giải trí, phê phán.
- Dựa vào phần tiểu dẫn
SGK, HS trả lời câu hỏi.
- Ví dụ:
+ Một số truyện khôi
hài: Cháy,Treo biển, Đổi
giày…
+ Một số truyện trào
phúng: Lợn cưới áo mới,
thà chết còn hơn …
-Truyện cười có hai loại:
+ Truyện khôi hài.
+ Truyện trào phúng.
.
Hoạt động 2:
Hướng dẫn HS tìm hiểu
chi tiết tác phẩm Tam
đại con gà.
- Gọi 1 HS đọc văn bản,
yêu cầu chú ý hành động
ngôn ngữ của thầy đồ.
(?) Nhân vật chính trong
truyện là ai? Câu mở đầu
truyện cho ta biết điều gì

về nhân vật đó?
- HS đọc bài.
- HS nêu được ý nghĩa
của câu mở đầu truyện là
giới thiệu nhân vật
chính, và tính cách của
y, mâu thuẫn trái tự
nhiên (anh học trò dốt
nát nhưng tự cho mình là
giỏi).
II/ Đọc hiểu.
1. Truyện Tam đại con gà .
1.1Tình huống truyện:
GV:Nguyễn Thị Huê 2
Trường THPT Hòa Bình Giáo án Ngữ Văn 10
(?) Tình huống khó xử
đầu tiên mà thầy đồ vấp
phải là gì? Nó đã nói lên
trình độ của thầy đồ như
thế nào?
- GV bổ sung:
Sách “Tam thiên tự” là
sách dành cho trẻ em
mới đi học. Nhưng chữ
tối thiểu trong sách đó
mà thầy đồ cũng không
biết. Qua đó, bộc lộ trình
độ thấp kém của thầy đồ.
(?) Đứng trước tình
huống như vậy, anh học

trò đã xử lý như thế nào?
(?) Việc xử lý đó có ý
nghĩa gì?
(?) Thay vì việc tìm sách
mà tra, tìm người mà hỏi
xem câu giải thích của
mình có đúng hay không
thì anh học trò đã thực
hiện hành động gì? Kết
quả ra sao? Điều đó có ý
nghĩa như thế nào?
(?) GV vừa kết hợp nhận
xét, bổ sung, giảng giải,
chú trọng làm rõ mâu
thuẫn ở tình huống 1 là:
Thầy đồ dốt nát nhưng lại
tự cho mình là giỏi.
(?) Tình huống thứ 2 xảy
-HS chú ý chi tiết thầy
đồ không biết chữ “kê”,
trong khi đó học trò lại
gạn hỏi→ dồn thầy vào
thế bí.
-HS chú ý những biểu
hiện của thầy đồ về mặt
ngôn ngữ, hành động.
- HS cần làm rõ: Sự xuất
hiện của Thổ công làm
cho tình huống truyện
phát triển cao hơn, qua

đó tính cách, bản chất
của nhân vật thầy đồ
cũng bộc lộ rõ hơn.Đồng
thời tiếng cười phê phán
cũng thêm phần sâu sắc.
-HS chú ý theo dõi thấy
được mâu thuẫn nổi bật
qua tình huống đầu tiên
của truyện.
-Dựa vào SGK, bài soạn
ở nhà, HS trả lời câu hỏi.
♦Tình huống 1:
- Gặp chữ “kê” trong sách
“Tam thiên tự” mà thầy
không biết, học trò hỏi gấp.
=> bộc lộ sự dốt nát thảm
hại của thầy đồ.
- Cách giải quyết tình huống
của thầy đồ:
+ Giải thích liều lĩnh, phi lý:
“Dủ dỉ là con dù dì”.
+ Bảo học trò đọc khẽ.
→ Sĩ diện, giấu dốt, sợ
người khác biết được cái sai
của mình.
+ Khấn Thổ công, xin đài
âm dương và được cả ba
lần→ Cái dốt đội lớp thần
thánh.
+ Đắc chí, tin là mình đúng,

bảo học trò đọc to.
→ Cái dốt được khuyếch đại.
- Mâu thuẫn: Thầy đồ dốt nát
nhưng lại cho mình là giỏi.
♦Tình huống 2:
-Thầy đồ dốt nát bất ngờ phải
đối diện với ông chủ nhà biết
chữ.
GV:Nguyễn Thị Huê 3
Trường THPT Hòa Bình Giáo án Ngữ Văn 10
đến với thầy đồ như thế
nào?
(?) Thầy đồ có phản ứng
gì trước câu hỏi của chủ
nhà?
Định hướng:
-Thầy đồ đã suy nghĩ
như thế nào? Nó thể hiện
điều gì?
-Hành động bao biện,
chống chế của thầy đồ
nhằm mục đích gì?
-GV nhận xét, chốt ý.
(?) Toàn bộ câu chuyện
chỉ xoay quanh một chữ
mà tính cách nhân vật
được bộc lộ rõ ràng.
Chính thầy đồ đã tự
dựng lên bức chân dung
thảm hại của mình.

Thông qua nhân vật này
tác giả dân gian có ngụ ý
gì?
-HS phải nêu được phản
ứng của thầy đồ trong lối
suy nghĩ và trong cách
giải thích nhằm bao biện,
lấp liếm, chống chế sự
ngu dốt của mình.
- HS chú ý theo dõi.
-HS tự tổng kết rút ra ý
nghĩa của truyện.
-Cách xử lý của thầy đồ:
+Thầy nghĩ “Mình đã dốt,
Thổ công nhà nó cũng dốt
nữa”.
→Tự nhận thức được cái dốt
của mình.
+ Tìm cách biện bạch,
chống chế → Nhằm mục
đích giấu dốt (hoàn toàn trái
ngược với sự nhận thức ở
trên).
- Mâu thuẫn:
Thầy đồ đã dốt nhưng lại
giấu dốt.
1.2 Ý nghĩa phê phán:
-Truyện phê phán thói giấu
dốt của một đại bộ phận
người trong xã hội.

-Truyện nhằm khuyên mọi
người hãy ham học hỏi,
không nên giấu dốt, đặc biệt
là đối với học sinh.
Hoạt động 3:
Hướng dẫn HS tiếp tục
đọc hiểu văn bản Nhưng
nó phải bằng hai mày.
-Yêu cầu 1 HS đọc tác
phẩm trong SGK.
-Cả lớp chú ý theo dõi.
II/ Truyện Nhưng nó phải
bằng hai mày.
I. Đọc hiểu tác phẩm.
GV:Nguyễn Thị Huê 4
Trường THPT Hòa Bình Giáo án Ngữ Văn 10
(?) Một trong những đặc
điểm phổ biến của truyện
cười là tạo ra mâu thuẫn
gây cười bằng cách đặt nó
trong những tình huống
truyện để chuẩn bị cho
mâu thuẫn phát triển.
Trong truyện này tình
huống truyện là gì?
(?) Ngay từ đầu truyện đã
chứng minh điều gì về
nhân vật lý tưởng?
(?) Chi tiết Ngô và Cải lót
tiền trước cho thầy lý thể

hiện dụng ý gì của tác giả
dân gian?
-GV nhận xét, chốt ý.
(?) Thầy lý đã xử kiện
như thế nào? Cải có phản
ứng gì khi thầy lý trưởng
đưa ra lời kết án?
(?) Phân tích mối quan hệ
giữa lý trưởng và Cải
được thể hiện trong cử
chỉ, hành động và lời nói
của từng người?
(?) Hành động, cử chỉ và
lời nói của hai nhân vật
Định hướng:
-Lý tưởng là người nổi
tiếng xử kiện giỏi.
-Ngô và Cải đều đút lót
cho thầy lý.
=> Tạo ra tình huống xử
kiện.
-HS suy nghĩ trả lời.
- HS chú ý.
-HS suy nghĩ trả lời.
Hành động:
-Cải vội xòe năm ngón
tay, ngẩng mặt nhìn thầy
lý.
-Lý trưởng cũng xòe năm
ngón tay trái úp lên năm

ngón tay mặt.
Lời nói:
-Cải: xin xét lại, lẽ phải
về con mà.
-Thầy lý: Tao biết mày
phải…nhưng nó lại phải
bằng hai mày.
-Kịch tính phát triển, mâu
thuẫn dồn nén → Làm
bộc lộ tính cách, bản chất
2.1Trước khi xử kiện:
-Thầy lý có tài trong việc xử
kiện.
-Thầy lý đều nhận của đút lót
từ hai phía.
=>Tạo ra tình huống xử kiện
độc đáo.
-Ngô và Cải đều lót tiền cho
thầy lý và đều tin rằng mình
sẽ thắng kiện.
→Người nông dân suy nghĩ
và hành động tiêu cực đã tiếp
tay cho kẻ xấu.
2.2 Khi xử kiện:
-Thầy lý không điều tra,
không phân tích, vội kết án
ngay. Không có sức thuyết
phục.
-Cải ngạc nhiên khi bị thầy
lý tuyên bố đánh 10 roi.

=> Hành động và lời nói
của hai nhân vật hoàn toàn
trái ngược nhau, tạo ra mâu
thuẫn đột ngột: Một bên
chủ động, còn một bên bị
động; một bên kết án, một
bên thì xin xét lại.
-Mâu thuẫn gây cười dần
dần được phát triển qua
hành động, cử chỉ, lời nói
của hai nhân vật.
GV:Nguyễn Thị Huê 5

×