Tải bản đầy đủ (.doc) (20 trang)

SKKN một số kinh nghiệm dạy tập đọc lớp 2 theo hướng đổi mới phương pháp dạy học

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (148.6 KB, 20 trang )

MỤC LỤC
1. MỞ ĐẦU
Trang
1.1. Lý do chọn đề tài.................................................................................................................. 1
1.2. Mục đích nghiên cứu......................................................................................................... 2
1.3. Đối tượng nghiên cứu........................................................................................................ 2
1.4. Phương pháp nghiên cứu.................................................................................................. 2
2. NỘI DUNG SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
3
2.1. Cơ sở lí luận của sáng kiến kinh nghiệm
3
2.1.1. Đặc điểm tâm lý học sinh tiểu học
3
2.1.2. Cơ sở ngôn ngữ và văn học của việc dạy Tập đọc
3
2.1.3. Khảo sát tài liệu dạy-học phân môn Tập đọc lớp 2
3
2.1.4. Chuẩn kiến thức phân môn Tập đọc lớp 2
4
2.1.5. Nội dung dạy học
5
2.2. Thực trạng dạy-học phân môn Tập đọc lớp 2....................................................... 6
2.2.1. Vài nét về tình hình địa phương và nhà trường
6
2.2.2. Thực trạng dạy-học phân môn Tập đọc lớp 2
6
2.3. Các giải pháp dạy học phân môn Tập đọc lớp 2 theo hướng........................ 7
2.3.1. Tăng cường đổi mới trong việc rèn luyện và phát triển.............................. 7
2.3.2. Tạo tình huống mở để học sinh tìm hiểu bài đọc
9
2.3.3. Phát triển khả năng đọc diễn cảm của học sinh trong khâu.....................10


2.3.4. Xây dựng không khí học tập hào hứng, tích cực cho học.........................10
2.35. Giới thiệu một số hình thức đổi mới trong dạy học Tập đọc lớp 2. 11
2.3.6. Thiết kế bài học Tập đọc theo hướng đổi mới phương pháp
12
2.3.7. Dạy thực nghiệm
16
2.4. Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm....................................................................... 16
3. KẾT LUẬN, KIẾN NGHỊ
3.1. Kết luận:
3.2. Kiến nghị:

17
17
17

4. TÀI LIỆU THAM KHẢO

19

1


1. MỞ ĐẦU
1.1. Lý do chọn đề tài:
Các quốc gia trên thế giới đều có chung quan điểm "đầu tư cho giáo dục là
đầu tư cho phát triển".
Ở Việt Nam chúng ta, Đảng và Nhà cũng đã xác định: "Giáo dục và đào tạo
là chìa khóa mở cửa tiến vào tương lai" (Văn kiện Hội nghị TW4, khoá VII),
"con người được giáo dục tốt và biết cách tự giáo dục là động lực và mục tiêu
của sự phát triển bền vững đất nước" và "Phát triển giáo dục nhằm hình thành và

bồi dưỡng nhân cách, phẩm chất, năng lực của công dân; nâng cao dân trí, đào
tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài; đào tạo người lao động có nghề, năng động,
sáng tạo, đáp ứng yêu cầu xây dựng, bảo vệ Tổ quốc và hội nhập quốc tế” (Điều
66, Hiến pháp Nước CHXHCN Việt Nam 2013). Điều này chứng tỏ trong sự
nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc, giáo dục và đào tạo (GD&ĐT) rất được coi
trọng.
Hiện nay, chúng ta đang bước vào nền "văn minh trí tuệ"- một nền văn
minh mà công nghệ thông tin, tri thức chiếm ưu thế thì con người-sản phẩm của
giáo dục càng được coi trọng. Đó là những “con người Việt Nam đang phát triển
toàn diện, có đạo đức, có tri thức, sức khỏe, thẩm mỹ và nghề nghiệp, trung
thành với lý tưởng độc lập dân tộc và CNXH, hình thành bồi dưỡng nhân cách,
phẩm chất và năng lực của công dân, đáp ứng yêu cầu xây dựng và bảo vệ Tổ
quốc” (Chiến lược phát triển giáo dục 2011-2020). Với bậc tiểu học, bậc học
nền tảng của hệ thống giáo dục quốc dân thì mục tiêu, nhiệm vụ được quy định
"giáo dục tiểu học phải đảm bảo cho học sinh có hiểu biết đơn giản, cần thiết về
tự nhiên xã hội, con người, có kỹ năng cơ bản về nghe, nói, đọc, viết và tính
toán, có thói quen rèn luyện thân thể, giữ gìn vệ sinh, có hiểu biết ban đầu về
nghệ thuật". "Phương pháp giáo dục tiểu học phải phát huy tính tích cực, chủ
động, sáng tạo của học sinh phù hợp với đặc điểm của từng lớp học, môn học,
bồi dưỡng phương pháp tự học, rèn luyện kỹ năng, rèn luyện kiến thức vào thực
tiễn; tác động đến tình cảm đem lại niềm tin, hứng thú học tập cho học sinh".
Những mục tiêu và nhiệm vụ trên yêu cầu giáo dục phải chuyển biến một
cách toàn diện để đáp ứng yêu cầu phát triển của kinh tế-xã hội trong giai đoạn
hiện nay. Và một trong những phương pháp quan trọng để thúc đẩy sự chuyển
biến này là phải đổi mới nội dung và phương pháp giảng dạy.
Hiện nay, chúng ta đang thực hiện chương do Bộ Giáo dục - Đào tạo ban
hành chung cho cả nước. Cùng với việc thực hiện chương trình, việc đổi mới
phương pháp dạy học đang diễn ra sôi động ở tất cả các môn học, tiết học. Một
trong những môn học có vị trí đặc biệt quan trọng trong chương trình tiểu học
cũng đang chuyển mình đó là môn Tiếng Việt. Không chỉ là môn khoa học như

các môn học khác, môn Tiếng Việt còn là môn học công cụ, là môn học nhằm
hướng dẫn cách sử dụng, cách dùng Tiếng Việt, có kỹ năng: nghe, nói, đọc, viết
thì học sinh mới có thể học tốt các môn khác. Trong đó phân môn “Tập đọc” có
2


thể coi là môn tâm điểm vì phân môn này góp phần rèn luyện kỹ năng nghe, nói,
đọc, viết cho các em.
Qua thực tế dạy học, khi tiếp cận với sách giáo khoa, sử dụng sách giáo
khoa và thực hiện dạy-học một số bài tập đọc theo phiên bản mới, nhiều giáo
viên có phần lúng túng, khó khăn. Đặc biệt là những bài Tập đọc được dịch từ
tác phẩm nước ngoài, có những bài khi chia đoạn, chia phần chỉ ở mức độ tương
đối, có đoạn tương đối dài, có đoạn lại chỉ có một câu. Có những bài Tập đọc có
số lượng nhân vật trong tác phẩm nhiều, đọc diễn cảm tương đối khó. Hay có
những bài Tập đọc khi nói về nội dung chính thì không thể tóm tắt bằng một câu
ngắn gọn mà phải diễn đạt bằng một số câu văn dài hơn mới diễn tả được hết ý
được. Điều này cũng có phần khó khăn cho cả người dạy và người học.
Để tránh những lúng túng và khó khăn trong dạy-học phân môn Tập đọc;
giúp người dạy, người học tiếp cận dễ dàng với toàn bộ chương trình tiểu học;
dạy và học sáng tạo nhằm nâng cao chất lượng giáo dục tiểu học, tôi đã lựa chọn
phân môn Tập đọc - môn học tạo đà cho mọi môn học với đề tài “Một số kinh
nghiệm dạy học Tập đọc lớp 2 theo hướng đổi mới phương pháp dạy học” .
1.2. Mục đích nghiên cứu:
Trên cơ sở thực trạng đang còn những lúng túng và khó khăn trong dạy-học
phân môn Tập đọc, đề tài nghiên cứu nhằm mục đích đề xuất một số giải pháp
linh hoạt, sáng tạo trong thiết kế bài học Tập đọc lớp 2 nhằm góp phần tích cực
vào việc giúp người dạy, người học tiếp cận dễ dàng hơn với môn học. Đồng
thời, qua đó góp phần nâng cao chất lượng bài học Tập đọc nói riêng và môn
Tiếng Việt nói chung.
1.3. Đối tượng nghiên cứu:

Đề tài tập trung nghiên cứu chương trình sách giáo khoa, các bài tập đọc cụ
thể trong chương trình của lớp, các phương pháp và hình thức tổ chức dạy học
Tập đọc ở lớp 2.
1.4. Phương pháp nghiên cứu:
Trong quá trình viết SKKN, tác giả đã sử dụng các phương pháp như:
- Khảo sát, điều tra đối tượng
- Phân tích, đối chiếu số liệu
- Thảo luận
- Thực nghiệm, thực hành

3


2. NỘI DUNG SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
2.1 Cơ sở lí luận của sáng kiến kinh nghiệm:
2.1.1. Đặc điểm tâm lý học sinh tiểu học
Học sinh tiểu học thường hồn nhiên, ngây thơ, trong sáng, hiếu động, tò
mò, thích hoạt động, khám phá, thường độc lập, tự lực làm việc theo hứng thú
của mình.
Dạy tập đọc cho học sinh tiểu học, đặc biệt ở các lớp đầu cấp là bước đầu
đem đến sự vận động khoa học cho não bộ và các cơ quan phát âm, ngôn ngữ
đem đến những tinh hoa văn hoá, văn học nghệ thuật cho tâm hồn trẻ; rèn luyện
kỹ năng đọc, hiểu, cảm thụ văn học, rèn luyện tình cảm đạo đức, ý chí, ý thức
hành động đúng cho trẻ, định hướng con đường phát triển, hình thành nhân cách
trẻ; phát triển khả năng học tập các môn học khác, là điều kiện phát triển toàn
diện học sinh tiểu học.
2.1.2 Cơ sở ngôn ngữ và văn học của việc dạy Tập đọc
Dạy tập đọc cho học sinh tiểu học là dạy học sinh biết đọc đúng: tiếng, từ,
câu, chữ, hiểu nội dung rồi đọc đúng ngữ điệu, nhịp điệu, diễn cảm, cảm nhận
được ý nghĩa tình cảm, có cảm xúc; biết tư duy, tưởng tượng, hình thành ý thức

tốt đẹp trong tâm hồn và có hành động đẹp nghĩa là học sinh biết đọc đúng
chuẩn ngôn ngữ và biết cảm thụ văn học.
Nghiên cứu về ngôn ngữ ta thấy vấn đề ngữ nghĩa đặc biệt quan trọng, nó là
yếu tố then chốt trong quá trình dạy học tập đọc. Nghĩa của từ trong văn cảnh,
nghĩa của câu, đoạn, bài văn khái quát lên nó là ý nghĩa giáo dục đối với học
sinh. Làm sao để học sinh tiếp nhận ý nghĩa ấy một cách tự nhiên, có cảm xúc,
có sự cảm nhận đúng- sai, tốt-xấu để các em cảm thụ được cái hay, cái đẹp của
văn học phát triển tâm hồn phong phú.
2.1.3. Khảo sát tài liệu dạy-học phân môn Tập đọc lớp 2
a. Tài liệu học tập của học sinh
* Quan điểm biên soạn Sách giáo khoa Tiếng Việt lớp 2
- Quan điểm giao tiếp: Để thực hiện mục tiêu “Hình thành và phát triển ở
học sinh các kỹ năng sử dụng tiếng Việt (nghe, nói, đọc, viết) để học tập và giao
tiếp trong môi trường của lứa tuổi”. Môn Tiếng Việt cấp tiểu học lấy nguyên tắc
giao tiếp làm định hướng cơ bản. Quan điểm dạy giao tiếp được thể hiện trên cả
hai phương diện là nội dung dạy học và phương pháp dạy học. Trong đó phân
môn Tập đọc rèn cho học sinh các kỹ năng đọc (đọc thành tiếng, đọc thầm, đọc
hiểu, đọc diễn cảm), nghe và nói.
- Quan điểm tích hợp: Tích hợp theo chiều ngang (các mảng kiến thức sắp
xếp theo nguyên tắc đồng quy) và tích hợp theo chiều dọc.
- Quan điểm tích cực hoá hoạt động của học sinh: ở đây giáo viên đóng vai
trò người tổ chức hoạt động của học sinh, mỗi học sinh đều hoạt động, mỗi học
sinh đều được bộc lộ hết mình và được phát triển.
* Cấu trúc Sách giáo khoa Tiếng Việt 2

4


Sách được xây dựng theo hai trục là chủ điểm và kỹ năng, trong đó chủ
điểm được lấy làm khung cho cả cuốn, còn kỹ năng được lấy làm khung cho

từng tuần, từng đơn vị học.
* Sách giáo khoa Tiếng Việt 2 có nhiều ưu điểm
- Trình bày khoa học: kênh chữ rõ ràng, ngắn gọn; kênh hình chiếm khối
lượng lớn, rõ nét, hình ảnh phong phú, màu sắc đẹp, hấp dẫn.
- Nội dung các bài đọc mang tính thiết thực, gần gũi, tính hướng dẫn giao
tiếp rõ rệt; chứa đựng tình cảm, cuốn hút.
- Hình thức diễn đạt trong sáng, ý nghĩa tư tưởng sâu sắc. Học sinh dễ hiểu,
dễ cảm nhận và xúc động. Ý nghĩa giáo dục dễ dàng đi sâu vào tâm hồn trẻ thơ
một cách nhẹ nhàng, sâu sắc.
- Câu hỏi hướng dẫn tìm hiểu bài là các yêu cầu tái hiện hay đang gợi mở,
bộc lộ ý kiến cá nhân giúp học sinh tiếp cận và thâm nhập bài đọc từ dễ đến khó;
từ nhắc lại, nhớ lại đến tư duy độc lập, sáng tạo để có ý thức, có hành động
đúng.
b. Sách giáo viên.
Sách giáo viên Tiếng Việt 2 hướng dẫn quy trình thông thường dạy một bài
tập đọc như sau:
A. Kiểm tra bài cũ.
B. Dạy bài mới.
- Giới thiêu bài.
- Luyện đọc đúng: (Đọc từng câu, kết hợp luyện phát âm, đọc từng đoạn,
kết hợp tìm hiểu nghĩa từ, đọc nhóm,thi đọc giữa các nhóm, đọc đồng thanh).
- Hướng dẫn tìm hiểu bài
(Đọc hiểu, trả lời câu hỏi theo sách giáo khoa).
- Luyện đọc lại và học thuộc lòng (nếu có).
- Củng cố, dặn dò.
2.1.4. Chuẩn kiến thức phân môn Tập đọc lớp 2
* Mục đích, yêu cầu:
+ Phát triển kỹ năng đọc và nói cho học sinh, cụ thể
là: a. Đọc thành tiếng:
- Phát âm đúng.

- Ngắt, nghỉ hơi hợp lý.
- Cường độ đọc vừa phải (không đọc to quá hay đọc lí nhí).
- Tốc độ đọc vừa phải (không ê a, không ngắc ngứ hay liến thoáng), đạt yêu
cầu khoảng 50 tiếng/phút.
b. Đọc thầm và hiểu nội dung.
- Đọc không thành tiếng, không mấp máy môi.
- Hiểu nghĩa của các từ ngữ trong văn cảnh (bài đọc), nắm được nội dung
của câu, đoạn hoặc bài học.
c. Nghe.
- Nghe và nắm được cách đọc đúng các từ ngữ, câu, đoạn, bài,
- Nghe hiểu các câu hỏi và yêu cầu của thầy cô.
5


- Nghe hiểu và có khả năng nhận xét ý kiến của bạn.
d. Nói
- Biết cách trao đổi với các bạn trong nhóm học tập về bài đọc.
- Biết cách trả lời câu hỏi về bài đọc.
+ Trau dồi môn Tiếng Việt, vốn văn học, phát triển tư duy, mở rộng sự hiểu
biết của học sinh về cuộc sống, cụ thể:
- Làm giàu và tích cực hóa vốn từ, vốn diễn đạt.
- Bồi dưỡng vốn văn học ban đầu, mở rộng hiểu biết về cuộc sống hình
thành một số kỹ năng phục vụ cho đời sống và việc học tập của bản thân như
(khai lý lịch đơn giản, đọc thời khóa biểu, tra và lập mục lục sách, nhập và gọi
điện thoại...).
- Phát triển một số thao tác tư duy cơ bản (phân tích, tổng hợp, phán đoán...).
+ Bồi dưỡng tư tưởng tình cảm và tâm hồn lành mạnh, trong sáng, tình yêu
cái đẹp, cái thiện và thái độ ứng xử đúng mực trong cuộc sống, hướng thú đọc
sách và yêu thích tiếng Việt, cụ thể:
- Bồi dưỡng tình yêu quý trọng, biết ơn và trách nhiệm đối với ông bà, cha

mẹ, thầy cô, yêu trường lớp, đoàn kết giúp đỡ bạn bè, nhân hậu, vị tha.
- Xây dựng ý thức và năng lực thực hiện những phép xã giao tối thiểu.
- Từ những mẩu chuyện, bài văn, bài thơ, hướng dẫn trong sách giáo khoa
hình thành ham muốn đọc sách, khả năng cảm thụ văn bản văn học
2.1.5. Nội dung dạy học
* Số bài, thời lượng học.
Trung bình một tuần học sinh được học 3 bài tập đọc, trong đó có một bài
trong 2 tiết, 2 bài còn lại một bài một tiết.
* Các loại bài tập.
a. Xét theo thể loại văn bản:
- Có 60 bài tập đọc là văn bản học, gồm 40 bài văn xuôi và 15 bài thơ,
trong đó có một số văn bản văn học nước ngoài. Trung bình trong mỗi chủ điểm
(2 tuần) học sinh được học một truyện vui (học kỳ I) hoặc một truyện ngụ ngôn
(học kỳ II).
- Các văn bản khác có 33 bài (không có bản dịch nước ngoài). Bao gồm văn
bản khoa học, báo chí, hành chính (tự thuật, thời khóa biểu, thời gian biểu, mục
lục sách...).
b. Xét theo thời lượng dạy:
- Có 31 bài tập đọc được dạy hai tiết và 62 bài dạy một tiết. Những bài hai
tiết đều là chuyện kể, đóng vai trò chính trong mỗi chủ điểm.
Trên đây là một số lý luận cơ bản liên quan đến việc đổi mới phương pháp
dạy học nhằm định hướng và khẳng định cơ sở cho việc thực hiện đổi mới
phương pháp dạy Tiếng Việt nói chung, phân môn tập đọc nói riêng. Muốn thực
hiện mục tiêu đổi mới phải đi từ cách thức tổ chức họat động của thầy và trò,
hay nói cách khác, cần thiết kế bài học Tập đọc theo hướng đổi mới.

6


2.2. Thực trạng dạy-học phân môn tập đọc lớp 2 ở trường Tiểu học

Quảng Châu - Thị xã Sầm Sơn.
2.2.1. Vài nét về tình hình địa phương và nhà trường:
Quảng Châu là một trong 6 xã mới được sáp nhập từ huyện Quảng Xương
về thị xã Sầm Sơn. Đây là một vùng đất giàu truyền thống cách mạng, kinh tế
của địa phương phát triển bằng nhiều ngành nghề khác nhau, nhưng chủ yếu vẫn
là nông nghiệp. Thu nhập của nhân dân còn thấp, chưa đồng đều. Trình độ dân
trí tương đối tốt, nhưng vẫn còn một bộ phận nhân dân nhận thức về giáo dục
chưa đầy đủ. Do đó, công tác giáo dục ở đây đôi chút vẫn còn gặp khó khăn. Tuy
vậy, trong những năm gần đây, nhờ sự lãnh đạo sáng suốt của các cấp uỷ Đảng,
HĐND, UBND mà xã nhà đã có sự thay đổi rõ rệt, tích cực về nhiều mặt.
Trường Tiểu học Quảng Châu được sự quan tâm của chính quyền địa
phương nên cũng đang từng ngày phát triển thêm. Năm học 2014-2015, nhà
trường có 22 lớp (khối 2 có 4 lớp) với gần 700 học sinh. Tổng số cán bộ giáo
viên là 33, có hơn 97% CBGV đạt chuẩn và trên chuẩn. Chi bộ có 19 đảng viên
với cấp uỷ là 3 đồng chí trong Ban Giám hiệu. Ban Giám hiệu đều có trình độ
đại học và đều đã học qua các lớp quản lí nên có kế hoạch làm việc khoa học và
hiệu quả. Đây chính là một thế mạnh của nhà trường.
Trong năm học 2015-2016, nhà trường cùng địa phương đang ra sức phấn
đấu mọi mặt để tiếp tục duy trì và giữ vững các tiêu chuẩn của Trường Tiểu học
đạt chuẩn Quốc gia mức độ 2. Đồng thời nhà trường cũng phấn đấu giữ vững
các danh hiệu thi đua các cấp.
2.2.2 Thực trạng dạy-học phân môn Tập đọc lớp 2.
Đa số cán bộ giáo viên nhà trường đều nhận thức được tầm quan trọng của
phân môn Tập đọc nói chung và Tập đọc lớp 2 nói riêng. Phần lớn các giáo viên
đều đã thực hiện tốt việc thiết kế bài học Tập đọc phù hợp với học sinh, đem lại
kết quả cao cho phân môn Tập đọc 2. Tuy nhiên, vẫn còn một vài đồng chí giáo
viên còn dạy học phụ thuộc sách giáo viên, sách thiết kế, không mạnh dạn thay
đổi, điều chỉnh, nghiên cứu, tìm tòi, đổi mới sáng tạo bởi sợ sai, sợ chệch hướng.
Có giáo viên còn bỏ qua phần cảm thụ văn học, tìm ra cái hay, cái đẹp của văn
bản, sử dụng đồ dùng dạy học chưa hiệu quả, hình thức tổ chức dạy học còn đơn

điệu. Vì thế, các giáo viên cho rằng: "Dạy như sách hướng dẫn là tốt nhất". Cứ
theo cách đó thì các giờ Tập đọc đều được dạy theo khuôn mẫu, dập khuôn, máy
móc, cứng nhắc. Nó có ưu điểm là thực hiện đúng phương pháp song lại có
nhiều nhược điểm như xa rời thực tế, tách rời học sinh, giờ học khô khan, rời
rạc. Bởi vậy, thực tế chất lượng học sinh chưa cao, khả năng đọc, hiểu, cảm thụ,
hình thành ý thức và hành động ở học sinh chưa đáp ứng thỏa đáng nhu cầu phát
triển của cá nhân và yêu cầu của nhà trường, gia đình, xã hội.

7


Khảo sát chất lượng học sinh lớp 2 cuối tháng 9 năm 2015:
Lớp
2B
2C
2D

Tổng số
HS
30
31
30

Đọc đúng
văn bản
SL
%
23
76,6
24

77,4
22
73,3

Hiểu văn bản
SL
18
19
17

%
60
61,2
56,6

Cảm thụ
văn bản
SL
%
17
56,6
18
58,1
16
53,3

Hành động
thẩm mỹ
SL
%

15
50
16
51,6
15
50

2.3. Các giải pháp dạy học phân môn Tập đọc lớp 2 theo định hướng đổi mới
phương pháp dạy học:

Đổi mới phương pháp dạy học là phát huy những ưu điểm tích cực của các
phương pháp dạy học truyền thống kết hợp với các hình thức tổ chức cho học
sinh học tập một cách tự lực, chủ động, tích cực nhất.
Chúng ta đều biết, trong điều kiện cụ thể của mỗi địa phương, mỗi nhà
trường, mỗi lớp học đều mang những đặc thù riêng đòi hỏi người dạy phải vận
dụng cái đổi mới chung vào điều kiện riêng cụ thể cho hiệu quả. Đó mới thực sự
là dạy đổi mới. Đổi mới phương pháp dạy học không chỉ dừng lại ở vận dụng,
để có những giờ học mới, lạ, hấp dẫn, hiệu quả.
Để thiết kế bài tập đọc lớp 2 theo hướng đổi mới phương pháp dạy học
chúng ta phải tìm được các biện pháp dạy học theo định hướng đổi mới, phải tìm
được các hình thức dạy học mới cụ thể vào Kế hoạch bài học khi thiết kế.
2.3.1. Tăng cường đổi mới trong việc rèn luyện và phát triển kỹ năng
đọc cho học sinh.
a. Đọc mẫu bằng tâm hồn văn học và âm nhạc.
Đọc mẫu đòi hỏi giáo viên phải đọc đúng, rõ ràng, ngữ điệu đọc phù hợp.
Đó là thể hiện giọng đọc, ngắt giọng, biểu cảm, thể hiện tốc độ, cường độ, cao
độ của âm thanh.
Đọc mẫu diễn cảm là sử dụng ngữ điệu phô diễn cảm xúc của bài học. Phải
hòa nhập tâm hồn với nội dung bài học, với văn cảnh mới có tình cảm, cảm xúc,
mới tìm thấy ngữ điệu phù hợp. Văn bản quy định ngữ điệu đọc cho chúng ta

chứ không phải ta áp đặt ngữ điệu đọc theo chủ quan của mình vào văn bản. Bài
đọc mẫu của giáo viên phải làm sao cho tình cảm sâu lắng, thấm nhập, lây
truyền tới học sinh, mở ra không gian liên tưởng, tưởng tượng cho các em.
b. Hướng dẫn học sinh luyện tập một cách linh hoạt, khéo léo.
Dạy học, hướng dẫn học sinh đọc phải vừa mang tính đại trà vừa mang tính
cá thể hóa. Đặc biệt, cần sử dụng triệt để ưu thế của sách giáo khoa với mục tiêu
dạy hoạt động giao tiếp cho học sinh. Dùng sách giáo khoa để đọc, để quan sát
tranh, phân tích tìm tòi nội dung ý nghĩa,...
Bước 1: Đọc từng câu
Học sinh đọc nối tiếp từng câu, cô giáo và học sinh cả lớp theo dõi phát
hiện những từ học sinh còn đọc sai (khó đọc) để luyện phát âm. Yêu cầu học
sinh đọc lại cả câu chứa từ đó để học sinh xác định đúng từ đó trong văn cảnh.
8


Chẳng hạn: Bài "Danh sách học sinh tổ 1- lớp 2A", phần ngày sinh "5-31996". Học sinh đọc năm 1996 là “Năm một chín chín sáu” là chưa chính xác,
nếu học sinh không phát hiện thì giáo viên cần nhắc nhở và đưa ra để các em
luyện đọc cho đúng "Năm một nghìn chín trăm chín mươi sáu", sau đó cho học
sinh đọc lại cả dòng tên học sinh có năm sinh đó.
Chú ý khi gặp lời thoại nếu một nhân vật nói nhiều hơn một câu thì nhắc
học sinh đọc liền cho hết lời nhân vật, tránh ngắt một lời nói ra làm hai, ba câu
để học sinh đọc.
Ví dụ: Bài "Có công mài sắt, có ngày nên kim"- lời bà cụ giảng giải cho
cậu bé: "- Mỗi ngày mài thỏi sắt nhỏ đi một tí sẽ có ngày thành kim. Giống như
cháu đi học, mỗi ngày cháu học một ít, sẽ có ngày cháu thành tài". Đoạn này chỉ
để 1 học sinh đọc.
Bước 2: Đọc từng đoạn trước lớp
Từng học sinh đọc từng đoạn nối tiếp đến hết bài đọc (với những văn bản
không chia đoạn giáo viên có thể tự ngắt ở những điểm phù hợp để học sinh luân
phiên đọc), cả lớp theo dõi nhận xét bạn đọc về phát âm, giọng đọc, ngữ điệu, ...

Giáo viên tổ chức cho các em đọc kĩ câu dài, câu "chốt" của bài văn để ngắt nghỉ
đúng với ý nghĩa của câu đồng thời là cơ sở cho việc hiểu, cảm thụ văn bản.
Ví dụ: Bài "Sự tích cây vú sữa"
Cần chú ý ngắt nghỉ đúng khi đọc các câu văn: “Cậu đi la cà khắp
nơi/chẳng nghĩ đến mẹ ở nhà/ mỏi mắt chờ mong.”; “Lá một mặt xanh bóng/
mặt kia đỏ hoe/ như mắt mẹ khóc/chờ con”. Đây là cũng là các câu văn "chốt"
của bài, nói lên tình yêu thưong con của người mẹ.
Trong khi đọc đoạn học sinh kết hợp tìm hiểu nghĩa từ với các cách như:
- Dùng tranh ảnh, vật thật.
- Nêu ví dụ, tình huống, câu chuyện nói lên ý nghĩa từ.
- Đặt câu có từ để giải thích.
- Tìm từ cùng nghĩa để thay thế, từ trái nghĩa để phủ định.
- Dùng cử chỉ, động tác, cách biểu lộ để mô tả.
- Định nghĩa từ (theo SGK, Từ điển).
Bước 3: Đọc từng đọan theo nhóm (Đọc luân phiên các bạn trong nhóm
do học sinh tự điều khiển)
Mục đích: Học sinh được luyện đọc tự giác, tích cực, tự nhiên, chủ động,
có thể học tập lẫn nhau.
* Lưu ý với các nhóm học sinh:
- Điều khiển để tất cả các bạn trong nhóm được đọc lần lượt.
- Cường độ đọc vừa đủ nghe trong nhóm, không ảnh hưởng đến nhóm khác.
- Chú ý nghe bạn đọc, phát hiện lỗi để sửa sai.
- Bạn đọc yếu được luyện đọc nhiều hơn, được các bạn giúp đỡ nhiều hơn.
Trong hoạt động đọc nhóm, giáo viên phải thường xuyên quan tâm giúp đỡ,
hỗ trợ để các nhóm hoạt động có hiệu quả.
Bước 4: Thi đọc giữa các nhóm:

9



Là hình thức học sinh trình bày kết quả luyện đọc, thi đọc tạo sự hào hứng,
phấn khởi học tập cho học sinh, là hoạt động đa dạng và phong phú về hình thức
tổ chức.
- Thi đại diện: Mỗi nhóm cử một đại diện trình bày bài đọc (có thể là đọc
thuộc lòng, phối hợp cử chỉ, động tác, ...)
* Lưu ý: Việc đánh giá kết quả cần đảm bảo tính động viên, khích lệ, coi
trọng sự tiến bộ của học sinh. Cuối cùng có bình chọn vị trí xuất sắc nhất để
đọc mẫu cho cả lớp học tập.
Bước 5: Đọc đồng thanh
Đây là bước củng cố, đọc chung, thống nhất trong cả lớp về phát âm, tốc
độ, nhịp điệu, giọng điệu để những em đọc chưa chuẩn tự điều chỉnh cho đúng
và hay. Giáo viên hướng dẫn các em đọc vừa phải, đủ nghe, tránh đọc to quá gây
ầm ĩ. Đọc đồng thanh chỉ nên áp dụng với các văn bản có nội dung miêu tả,
truyện vui, thơ không nên đọc đồng thanh các văn bản thông thường (dạng hành
chính) hoặc văn bản có nội dung buồn, xúc động cần giọng đọc nội tâm, sâu
lắng.
2.3.2. Tạo tình huống mở để học sinh tìm hiểu bài đọc
Bước 1: Học sinh đọc thầm, tự trả lời câu hỏi
Đây là bước để học sinh chuẩn bị trước khi cùng cả lớp tìm hiểu nội dung
bài đọc; là khâu quan trọng và cần thiết để tạo cho các em thói quen tự giác, tự
lực học tập, giúp các em chủ động trả lời các câu hỏi tìm hiểu bài. Có thể có
nhiều hình thức tổ chức hoạt động này, như là:
- Cá nhân đọc thầm, tự trả lời câu hỏi.
- Cá nhân đọc thầm, hỏi và trả lời cặp đôi với bạn.
- Cá nhân đọc thầm, trao đổi hoàn thiện nội dung và trả lời theo nhóm.
Bước 2: Đàm thoại trước lớp (tìm hiểu bài)
- Mỗi hệ thống câu hỏi trong sách giáo khoa, giáo viên có thể bổ sung thêm
câu hỏi gợi mở, dẫn dắt hoặc tách nhỏ câu hỏi cho phù hợp với đối tuợng học
sinh. Một nội dung sách quan trọng là liên hệ, vận dụng thực tiễn và hình thành
tính cách, thái độ ứng xử trong cuộc sống hàng ngày. Đó không chỉ là việc làm

giáo dục tình cảm, cảm xúc thẩm mỹ văn học cho học sinh mà còn là giáo dục
đạo đức, giáo dục vệ sinh, môi trường giáo dục nhân văn,... cho các em.
Ví dụ: Sau khi trả lời các câu hỏi tìm hiểu bài "Mẩu giấy vụn" giáo viên
đưa thêm tình huống cụ thể như: Nhận xét về công tác vệ sinh của lớp ta và nêu
trách nhiệm của mình trong công tác này. Như vậy, học sinh mới có ý thức quan
sát, nhận xét và làm tốt hơn công tác vệ sinh của lớp.
Với bài "Tự thuật" có thể thêm yêu cầu: về nhà em hãy viết tự thuật về
mình (học sinh được làm quen với văn bản viết, chính là giao tiếp bằng văn bản).
Ví dụ: Trong bài "Mẹ" có câu:
Đêm nay con ngủ giấc tròn,
Mẹ là ngọn gió của con suốt đời.
10


- Học sinh giải nghĩa từ "giấc tròn": Giấc ngủ ngon lành, đầy đặn.
- Giáo viên gợi thêm: Nhờ đâu mà con ngủ ngon lành trong thời tiết nóng
nực? (Nhờ mẹ thức, mẹ quạt, mẹ ru); em hãy tả về hình ảnh người mẹ trong
khung cảnh ấy? Như thế học sinh có cảm xúc, xúc động và cảm nhận được tình
yêu thương, sự hy sinh của mẹ mình cho chính mình.
2.3.3. Phát triển khả năng đọc diễn cảm của học sinh trong khâu luyện
đọc lại
Ngoài đọc đúng, đọc trôi chảy học sinh phải bước đầu diễn cảm được bài
đọc ở mức độ ngắt nghỉ đúng, giọng điệu phù hợp, thể hiện tình cảm, cảm xúc
của bài. Đọc lại và nghe đọc lại sẽ giúp các em cảm thụ bài đọc sâu sắc hơn.
Tăng cường cá thể hóa học sinh, phát huy khả năng và sự tiến bộ của các em ở
mức độ cao nhất, chú ý nhiều đến học sinh kém hơn.
Thực hiện theo quy trình sau:
- Giáo viên đọc mẫu.
- Học sinh nêu cách đọc (giọng đọc, điểm nhấn giọng, ngắt nghỉ, nhịp điệu
đọc, biểu hiện cử chỉ thái độ, ánh mắt, nét mặt,...)

- Học sinh thi đọc cá nhân hoặc phân vai, đọc tự chọn câu, đoạn em thích,...
- Thi đọc thuộc lòng diễn cảm (với các bài thuộc lòng).
2.3.4. Xây dựng không khí học tập hào hứng, tích cực cho học sinh
thông qua tổ chức trò chơi học tập.
Trong giờ học vần những hoạt động ấy, các bước dạy học ấy, nếu giáo viên
biết làm cho nó hấp dẫn hơn, vui tươi hơn thì học sinh sẽ hào hứng, say mê, tích
cực hơn, giờ học sẽ đạt hiệu quả hơn. Muốn vậy, hãy làm cho các hoạt động
mang tính chất của trò chơi.
Ví dụ:
* Giới thiệu bài "Gọi bạn"
Chơi trò chơi: Một học sinh bắt chước tiếng kêu của dê: "bê! bê! ..." giáo
viên nêu: Vì sao dê lại kêu như vậy nhỉ? Chúng mình cùng giải đáp câu hỏi này
bằng bài học "Gọi bạn" hôm nay nhé!
* Luyện đọc bài "Một trí khôn hơn trăm trí khôn"
Chồn, gà rừng, mỗi con vật có giọng điệu nói chuyện khác nhau. Các con
hãy đọc và thi xem ai hiểu đúng giọng của mỗi nhân vật nhé!
* Tìm hiểu bài "Quả tim khỉ"
Câu hỏi 5: Hãy tìm những từ nói lên tính nết của hai con vật? Giáo viên tổ
chức cho học sinh chơi trò chơi thi tìm từ: hai nhóm thi, một nhóm tìm từ chỉ
tính nết của Khỉ, một nhóm tìm từ tính nết của Cá sấu. Sau đó hai nhóm viết kết
quả lên bảng để thi xem nhóm nào tìm được nhiều từ đúng hơn.
* Củng cố bài "Tìm ngọc"
Làm động tác mô tả một hành động, việc làm của con vật (chó, mèo, quạ)
mà em thích và giải thích. Từ đó rút ra nhận xét về con vật.

11


Như vậy, ta thấy ở bất kỳ phần nào, giáo viên củng có thể tổ chức trò chơi
học tập cho học sinh để các em có hào hứng, cố gắng hơn. Giáo viên có thể lựa

chọn một trong các hình thức tổ chức như:
- Sắm vai nhân vật.
- Thi tìm nhanh, phân loại, xác định đúng, tìm tiếng từ, nối từ ngữ…
- Xem tranh, quan sát, phân tích, nhận xét, phát hiện kiến thức mới,...
- Thao tác trên đồ vật, làm động tác thể hiện, biểu diễn...
- Rút thăm phiếu bài tập với các nội dung khái quát bài, củng cố, xử lý tình
huống, liên hệ thực tế, bài tập trắc nghiệm nhanh,...
Trò chơi học tập phải nhịp nhàng, ăn khớp với nội dung hoạt động của học
sinh và tránh lạm dụng tràn lan.
2.3.5. Giới thiệu một số hình thức đổi mới trong dạy học Tập đọc lớp 2.
* Đổi mới phương pháp dạy học, hình thức dạy học phải đảm bảo các
nguyên tắc sau:
- Đúng nội dung tư tưởng, mục tiêu bài học.
- Hướng vào hoạt động giao tiếp tích cực của học sinh.
- Đảm bảo tính khoa học và vừa sức, tính phổ biến và cá thể hóa.
- Sử dụng triệt để ưu thế của sách giáo khoa.
+ Phần kiểm tra bài cũ:
- Đọc đoạn văn (tự chọn hoặc chỉ định của giáo viên) và liên hệ bản thân.
- Quan sát tranh trong bài, nêu ý nghĩa.
- Đọc đoạn em thích, nêu ý nghĩa.
- Đọc phân vai-em chọn bạn để đọc cùng, để hỏi và trả lời.
- Đọc (trình bày) bài tập em làm ở nhà...
+ Phần giới thiệu bài mới.
- Kể chuyện có liên quan để giới thiệu.
- Dùng động tác, cử chỉ, điệu bộ, tiếng kêu, thao tác (hát, vẽ), ...
- Thông qua một sự việc thực tế trong lớp, học sinh.
- Dùng tranh ảnh, sử dụng đèn chiếu (CNTT) để mô tả rồi giới thiệu.
- Đóng vai mượn lời nhân vật trong bài để giới thiệu.
+ Phần bài
mới * Luyện

đọc
- Chọn từ luyện đọc theo phát âm của lớp.
- Chọn từ học sinh phát âm chưa chuẩn để luyện.
- Chọn câu, đoạn khó hoặc là "chốt" để luyện kỹ, lưu ý ngắt nghỉ khi không
có dấu câu (ngắt nghỉ tâm lý, ngắt theo sự biểu hiện ý nghĩa).
- Phân chia nhóm đôi đọc và phân vai hợp lý (luân phiên thay nhóm
trưởng).
* Tìm hiểu bài
- Bổ sung câu hỏi để học sinh trả lời theo trình tự diễn biến bài đọc.
- Bổ sung câu hỏi về liên hệ, vận dụng thực tế.
- Tìm từ "chốt" để giải thích theo văn cảnh nhằm khái quát ý nghĩa bài đọc.
- Quan sát tranh, phân tích ý nghĩa, nội dung bài đọc.
12


* Luyện đọc lại và học thuộc lòng (nếu có)
- Chọn học sinh có giọng đọc phù hợp để đọc trình bày cho cả lớp nghe.
- Yêu cầu đọc diễn cảm ở mức độ phù hợp, phối hợp cử chỉ, điệu bộ.
- Kiểm tra và rèn luyện nhiều cho đối tượng học sinh trung bình, yếu (đánh
giá nhìn vào sự tiến bộ của từng cá nhân).
- Quan tâm, hướng dẫn, nâng cao cho học sinh có khả năng phát triển.
- Luyện đọc thuộc lòng từng đoạn rồi ghép lại cho thuộc cả bài.
+ Phần củng cố: Học sinh thực hiện:
- Nêu khái quát nội dung, ý nghĩa.
- Nói một câu về chủ đề, nội dung bài học theo suy nghĩ của
em. - Nêu điều em học tập được sau bài học.
- Nhận xét, đánh giá về nhân vật trong
bài. - Liên hệ bản thân, vận dụng thực tế.
- Làm bài trắc nghiệm.
2.3.6. Thiết kế bài học Tập đọc theo hướng đổi mới phương pháp dạy

học và thể nghiệm dạy học.
Tiết 1:
Tập đọc:
GỌI BẠN
A. MỤC TIÊU:
- Kĩ năng: Đọc trơn toàn bài, đọc đúng các từ khó (thuở nào, sâu thẳm, hạn
hán, khắp nẻo, gọi hoài), biết ngắt nhịp hợp lí ở các câu thơ, nghỉ hơi sau mỗi
khổ thơ, biết đọc toàn bài với giọng tình cảm, nhấn giọng ở các từ ngữ gợi cảm
và lời gọi thiết tha của Dê Trắng (hạn hán, lang thang, khắp nẻo, "Bê! Bê!).
- Kiến thức: Hiểu các từ sâu thẳm, hạn hán, lang thang, khắp nẻo; Thấy
được tình bạn cảm động, thân thương của Bê Vàng và Dê Trắng.
- Giáo dục HS: Có tình cảm yêu quý bạn bè, biết giúp đỡ bạn.
B. ĐỒ DÙNG DẠY HỌC
- Tranh cảnh hạn hán, đôi bạn đi kiếm ăn.
- Bảng phụ chép nội dung khổ thơ 3
C. CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY VÀ HỌC (35 phút)
Hoạt động 1: Kiểm tra bài cũ (4’): Kiểm tra kĩ năng đọc, kiến thức hiểu
biết về xếp thứ tự và ứng dụng lập danh sách của học sinh sau bài học "Danh
sách học sinh tổ 1, lớp 2A".
- Đọc các cột mục trong danh sách (1 học sinh)
- Đọc số thứ tự kèm theo tên các bạn trong tổ 1, lớp 2A (1 học sinh)
- Trả lời câu hỏi: Tên học sinh trong danh sách được xếp theo thứ tự nào?
- Đọc bài tập làm ở nhà của em (Xếp tên các bạn trong tổ em theo thứ tự
bảng chữ cái)
Hoạt động 2: Giới thiệu bài mới (1’)
- Một học sinh mượn lời Dê Trắng nói: Tôi là Dê Trắng, tôi đi tìm bạn Bê
Vàng của tôi. Bạn đâu rồi, "Bê! Bê!"
13



- Giáo viên: Vì sao Dê Trắng đi tìm Bê Vàng? Dê Trắng tìm bạn như thế
nào? Kết quả tìm nhau ra sao? Để trả lời được những câu hỏi này, mời các con
học bài tập đọc "Gọi bạn" chúng ta sẽ rõ nhé.
Hoạt động 3: Luyện đọc (12’)
- Đọc cá nhân nối tiếp dòng thơ cho hết lượt học sinh, cả lớp theo dõi phát
hiện đọc sai, giáo viên cho học sinh luyện lại các từ phát âm sai.
- Đọc nối tiếp từng dòng thơ lần 2.
- Đọc nối tiếp khổ thơ, tìm hiểu nghĩa các từ: sâu thẳm, hạn hán, lang
thang, khắp nẻo; GV giới thiệu tranh cảnh hạn hán, đôi bạn đi kiếm ăn
- Luyện đọc kĩ khổ thơ 3: nhấn giọng ở các từ ngữ gợi cảm, gợi tả và ngắt
nghỉ đúng (/, //) - GV treo bảng phụ:
Bê Vàng đi tìm cỏ/
Lang thang/ quên đường về/
Dê Trắng thương bạn quá
Chạy khắp nẻo/ tìm Bê/
Đến bây giờ Dê Trắng/
Vẫn gọi hoài/ "Bê!//Bê!//"
- Luyện đọc nhóm: nhóm trưởng điều khiển mỗi bạn đọc từng khổ thơ, luân
phiên cho đến hết lượt và sửa chữa cho nhau; tập đọc hay; giáo viên hỗ trợ.
- Thi đọc giữa các nhóm: thi đọc cá nhân đại diện từng khổ thơ và cả bài;
thi đọc đồng thanh khổ thơ thứ 3.
Hoạt động 4: Tìm hiểu bài (10’)
- Học sinh đọc thầm cả bài và thảo luận cặp đôi theo câu hỏi SGK (4’)
- Đàm thoại trước lớp (6’)
* Khổ thơ 1:
Bài thơ kể về ai? (bài thơ kể về đôi bạn Bê Vàng và Dê Trắng)
Đôi bạn sống ở đâu? (Đôi bạn sống trong rừng xanh sâu thẳm).
(Học sinh nêu ý 1: Đôi bạn Bê Vàng và Dê Trắng sống bên nhau trong
rừng xanh sâu thẳm)
* Khổ thơ 2:

Vì sao Bê Vàng phải đi tìm cỏ? (Vì trời hạn hán, đôi bạn không có gì để ăn)
(Học sinh nêu ý 2: Trời hạn hạn, cỏ cây héo khô, đôi bạn Bê Vàng và Dê
Trắng không có gì để ăn).
* Khổ thơ 3:
Bê Vàng đi tìm cỏ thế nào? (Bê Vàng đi tìm cỏ khắp các chỗ và quên đường về) Dê
Trắng làm gì khi Bê Vàng quên đường về? (Dê Trắng chạy khắp nẻo tìm
Bê Vàng).
Chạy khắp nẻo là như thế nào? (chạy khắp mọi nơi, mọi chỗ)
Vì sao Dê Trắng chạy khắp nẻo tìm Bê Vàng? (vì Dê Trắng nhớ Bê Vàng)
Vì sao Dê Trắng bây giờ vẫn kêu "Bê! Bê!" ? (Dê Trắng không thấy bạn về,
thương nhớ bạn, buồn vì vắng bạn)
Em thấy tình cảm của đôi bạn như thế nào? (gắn bó, yêu thương nhau)
(Học sinh nêu ý khổ 3: Vì thương nhớ bạn quá Dê Trắng đã đi tìm, gọi, ...mãi)
14


* Ý nghĩa bài: Tình bạn cảm động, thân thương của Bê Vàng và Dê Trắng.
Hoạt động 5: Luyện đọc lại và học thuộc lòng (5’)
- Giáo viên đọc mẫu.
- Học sinh nêu cách đọc bài diễn cảm.
- Học sinh đọc diễn cảm cả bài hoặc đoạn em thích (đọc thầm)
- Học thuộc lòng và trình bày diễn cảm kết hợp biểu hiện thái độ,...
Hoạt động 6: Củng cố, dặn dò (3’)
- Đọc thuộc lòng đồng thanh
- Thi tìm từ ngữ nói về tình cảm của đôi bạn (nhóm đôi)
- Kể lại đoạn truyện về đôi bạn mà em thích.
*Về nhà: Kể lại một việc em đã làm thể hiện tình cảm của em đối với bạn của em.
Tiết 2:
I. Mục tiêu :


Tập đọc :
CÂY XOÀI CỦA ÔNG EM

1- Kĩ năng:
- Đọc trơn toàn bài. Biết nghỉ hơi đúng sau các dấu câu, giữa các cụm từ dài.
- Biết đọc bài với giọng nhẹ nhàng, tình cảm.
2- Kiến thức :
- Hiểu được nghĩa các từ ngữ: Lẫm chẫm, đu đưa, đậm đà, trảy,…
- Hiểu nội dung bài : Miêu tả cây xoài ông trồng và tình cảm thương nhớ,
biết ơn của hai mẹ con bạn nhỏ với người đã mất.
3- Giáo dục HS: Khi được ăn quả ngon ngọt, cần nhớ ơn người trồng cây.
II. Đồ dùng dạy học :
- Giáo viên : - Tranh minh hoạ trong SGK được phóng to, hình ảnh về cây xoài.
- Bảng phụ ghi sẵn một số câu văn dài cần hướng dẫn luyện đọc.
- Học sinh : - SGK
III. Các hoạt động dạy học: (37’)
Hoạt động 1: Kiểm tra bài cũ (4’): Kiểm tra kĩ năng đọc, và hiểu bài:
- GV gọi HS1 đọc đoạn 1 bài Bà cháu rồi trả lời câu hỏi 1 SGK.
- GV gọi HS2 đọc đoạn 2 bài Bà cháu rồi trả lời câu hỏi 2 SGK.
- Giáo viên cùng HS nhận xét, đánh giá.
Hoạt động 2: Giới thiệu bài mới (1’)
- GV cho HS xem tranh minh hoạ đã phóng to, Giáo viên giới thiệu thêm về
hình ảnh cây, quả xoài.
2- Hướng dẫn luyện đọc và tìm hiểu bài :
Hoạt động 3: Luyện đọc (12’)
- Giáo viên đọc mẫu toàn bài : Giọng tả và kể nhẹ nhàng, chậm, tình cảm.
- Đọc câu: Theo hình thức tiếp nối, đồng thời giáo viên sửa sai cho học sinh,
giáo viên giải nghĩa thêm: (xoài cát, xôi nếp hương) .
- Đọc đoạn : Học sinh đọc nối tiếp từng đoạn trong bài. Mỗi lần xuống dòng
xem là một đoạn), (khoảng 2 lượt, chú ý không nên dừng khi học sinh đọc

giữa chừng).
1
5


- Hướng dẫn học sinh đọc câu khó (Bảng phụ) như:
Mùa xoài nào,/mẹ em cũng chọn những quả chín vàng và to nhất /bày
lên bàn thờ ông.//
Ăn quả xoài cát chín/ trảy từ cây của ông em trồng, / kèm với xôi nếp
hương / thì đối với em / không thứ quà gì ngon bằng.//
- Cho học sinh đọc câu khó ; Cho học sinh hiểu nghĩa các từ chú giải trong bài.
- Học sinh đọc theo cặp (nhóm đôi), học sinh đọc khá giúp đỡ học sinh đọc yếu.
- Thi đọc giữa các nhóm: 3 nhóm đại diện cho 3 dãy bàn thi đọc. Nhận xét.
Hoạt động 4 : Tìm hiểu bài (10’)
- Học sinh đọc thầm toàn bài và lần lượt trả lời các câu hỏi:
? Tìm những hình ảnh đẹp của cây xoài cát. (Cuối đông, hoa nở trắng cành; Đầu
hè, quả sai lúc lỉu; Từng chùm quả to đu đưa theo gió)
+ HS nêu ý 1: Vẻ đẹp của cây xoài cát.
? Quả xoài cát chín có mùi, vị, màu sắc như thế nào? (mùi: thơm dịu dàng; vị:
ngọt đậm đà; màu sắc: vàng đẹp).
+ HS rút ra ý 2: Quả xoài cát chín rất hấp dẫn và thơm ngon.
? Tại sao mẹ lại chọn những quả xoài ngon nhất bày lên bàn thờ ông? (để tỏ
lòng biết ơn ông)
+ HS rút ra ý 3: Được ăn quả ngon ngọt phải biết ơn người trồng cây.
? Tại sao bạn nhỏ cho rằng quả xoài cát nhà mình là thứ quà ngon nhất? (Vì xoài
cát vốn đã thơm ngon, bạn đã quen ăn từ nhỏ, lại gắn với kỉ niệm về người ông
đã mất)
- HS rút ra nội dung của bài: Miêu tả cây xoài ông trồng và tình cảm thương
nhớ, biết ơn của hai mẹ con bạn nhỏ với người đã mất.
Hoạt động 5 : Luyện đọc lại (7)

- Giáo viên hướng dẫn học sinh luyện đọc: giọng đọc nhẹ nhàng, chậm, tình
cảm, nhấn giọng ở các từ ngữ gợi tả, gợi cảm.
- Đối với học sinh khá, giỏi cần luyện đọc hay.
- Đối với học sinh yếu, trung bình luyện đọc đúng, đọc trơn.
Hoạt động 4 : Củng cố, dặn dò (3)
- Thi tìm từ ngữ nói về vẻ đẹp của cây xoài, mùi vị của quả xoài chín (nhóm đôi)
- Nhắc lại nội dung của bài học.
*Về nhà: Kể về cây xoài mà em biết.
- Nhận xét tiết học, dặn dò chuẩn bị tiết sau.
Đây chỉ là hai ví dụ cụ thể minh hoạ về việc thiết kế bài học theo hướng đổi
mới để tham khảo. Trong điều kiện cơ sở vật chất của nhà trường không cho
phép nên bản thân không thiết kế dưới hình thức một giờ dạy học có ứng dụng
công nghệ thông tin. Trong tương lai, với sự hỗ trợ tốt của các phương tiện dạy
học hiện đại, bản thân sẽ có những thiết kế bài học sinh động hơn, phong phú
hơn về nội dung cũng như hình thức tổ chức dạy học để hiệu quả của giờ học,
bài học tốt hơn.

16


2.3.7. Dạy thực nghiệm
Sau khi thiết kế bài xong, chúng tôi đã thực nghiệm dạy Tập đọc cho học
sinh lớp 2A theo thiết kế bài học mới và dạy bình thường với lớp 2B, 2C, 2D
(đối chứng). Tiết học có sự tham gia dự giờ của Ban Giám hiệu, các đồng chí tổ
trưởng, tổ phó chuyên môn cùng các thầy cô giáo trong nhà trường.
2.4. Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm đối với hoạt động giáo dục,
với bản thân, đồng nghiệp và nhà trường.
- Sau khi giáo án được thiết kế, xây dựng thật sự hoàn chỉnh, chuyên môn
nhà trường, cùng với tổ khối tổ chức thực hiện tiết dạy tại các lớp. Các lớp 2B,
2C, 2D dạy học bình thường như lâu nay. Riêng lớp 2A, dạy thử nghiệm theo

thiết kế mới do GVCN là cô Phạm Thị Huê thực hiện. Sau khi bài học hoàn
thành, các thầy cô giáo tham gia dự giờ đều có chung nhận xét: Giờ học tại lớp
2A học sinh tham gia học tập hào hứng, sôi nổi hơn, học sinh chủ động hoạt
động tích cực hơn so với các lớp 2B, 2C và 2D. Cô giáo chỉ là người tổ chức
hướng dẫn cho các em học tập còn học sinh là những người tự giác, tích cực.
Tiết học diễn ra với nhiều sự thú vị.
- Kết thúc các tiết dạy, chuyên môn nhà trường tiến hành khảo sát trực tiếp
từ học sinh các lớp theo các yêu cầu: Đọc đúng; hiểu văn bản; cảm thụ văn bản
và hành động thẩm mĩ. 100% số học sinh của lớp được tham gia khảo sát.
Chuyên môn nhà trường gồm có các đ/c Phó Hiệu trưởng cùng các giáo viên là
Tổ trưởng, tổ phó kiểm tra và đánh giá khách quan. Riêng ở lớp dạy thực
nghiệm (Lớp 2A) , các bài tập đọc được kiểm tra không chỉ dùng hai bài đã thiết
kế nêu trên mà các em còn được hỏi thêm, thực hiện thêm các yêu cầu của các
thầy cô từ những bài Tập đọc khác.
- Kết quả cụ thể sau hai lần khảo sát thực nghiệm:
Tổng
Lớp

Đọc đúng

Hiểu văn bản

Cảm thụ

Hành động
thẩm mỹ

số
HS


SL

%

SL

%

SL

%

SL

%

2A

30

28

93,3

26

86,6

24


80

22

76,6

2B

30

24

80

21

70

19

63,3

17

56,6

2C

31


25

83,3

22

70,9

19

61,2

18

58,1

2D

30

24

80

20

66,6

18


60

17

56,6

17


Đây là kết quả do chuyên môn nhà trường kiểm tra và tổng hợp thông qua
việc gọi HS đọc trực tiếp, thông qua làm bài tập trắc nghiệm (đề bài chung cho
các lớp) và thông qua trả lời trực tiếp một số câu hỏi mà các thầy cô giáo đưa ra.
Kết quả nêu trên cho chúng ta thấy đã có sự khác biệt về chất lượng giữa
lớp dạy học thực nghiệm và lớp học bình thường. Lớp dạy học thực nghiệm,
mọi yêu cầu các em làm đều tốt hơn, đạt hiệu quả cao hơn. Phần hiểu văn bản và
cảm thụ của các em vượt trội so với các lớp còn lại. Diễn đạt của các em rõ ràng
hơn, phong phú hơn, có nhiều sự liên tưởng. Bản thân mỗi em được kiểm tra
cũng hào hứng, thích thú vì được thể hiện giọng đọc cho cả lớp nghe. Những em
học sinh rụt rè, e ngại hằng ngày nay đã có nhiều tiến bộ. Các em đã mạnh dạn
đọc trước tập thể, cố gắng đọc đúng theo lời của nhân vật.
Như vậy, kết quả thu được nêu trên đã cho thấy hiệu quả bước đầu. Tuy kết
quả ấy chưa phải là trọn vẹn, chưa phải là tuyệt đối nhưng đây chính là tín hiệu
vui từ việc nghiên cứu. Tác giả cảm thấy tương đối hài lòng khi đã đóng góp
công sức nhỏ bé của mình vào sự thay đổi lớn.
3. KẾT LUẬN, KIẾN NGHỊ
3.1. Kết luận:
Đổi mới phương pháp dạy học là một quá trình lâu dài, bền bỉ, đòi hỏi
người giáo viên phải nỗ lực hết mình để sáng tạo. Đề tài thực hiện nhiệm vụ tìm
tòi, sáng tạo các biện pháp và hình thức mới để tổ chức dạy học Tập đọc cho học
sinh lớp 2 theo định hướng đổi mới phương pháp dạy học nhằm thiết kế các bài

học hay, thực hiện các bài học có hiệu quả cao.
*Các biện pháp cụ thể được sáng tạo dựa và các hoạt động dạy học, bao gồm:
- Tăng cường đổi mới trong việc rèn luyện và phát triển kĩ năng đọc cho HS.
- Tạo tình huống mở để học sinh tìm hiểu bài học.
- Phát triển khả năng đọc diễn cảm của học sinh trong khâu luyện đọc lại.
- Xây dựng không khí học tập hào hứng, tích cực, chủ động và sáng tạo cho
học sinh thông qua tổ chức trò chơi học tập sinh động và có hiệu quả.
* Với cách thiết kế bài học mới như đã nêu trong đề tài, giờ dạy Tập đọc
lớp 2 có 2 ý nghĩa lớn:
- Gây hứng thú, kích thích trí tò mò, tạo không khí hào hứng sôi nổi, say
mê học tập; học sinh hoạt động tự giác, tích cực, sáng tạo, hiệu quả, nâng cao
chất lượng học tập.
- Rèn luyện kĩ năng sử dụng tiếng Việt cho học sinh, bồi dưỡng tình cảm,
thái độ, hành động ứng xử đúng đắn trong cuộc sống, phát triển tối đa khả năng
học tập của các em; phát hiện, khơi nguồn học sinh giỏi môn Văn - Tiếng Việt.
Kinh nghiệm thiết kế kế hoạch bài học mới theo hướng đổi mới phương
pháp dạy học đã mang đến những điều kiện mới, phù hợp với thực tế khả năng
học tập năng động của học sinh thời đại mới. Rất mong muốn được sự ủng hộ,
giúp đỡ của các quý bạn đồng nghiệp.
3.2. Kiến nghị:
* Đối với Nhà trường:
18


- Tiếp tục duy trì tổ chức thường xuyên những chuyên đề đổi mới phương
pháp dạy học để mỗi giáo viên có thể thể hiện cũng như đánh giá được chính
mình và có những bước đi cụ thể, đáp ứng mục tiêu phát triển của nhà trường.
- Tham mưu, phối hợp tốt với địa phương mua sắm thêm các phương tiện
dạy học hiện đại, như: máy tính, đèn chiếu đa năng, mua thêm các loại tài liệu
tham khảo dạy học mang tính kịp thời, cập nhật; bồi dưỡng thêm kĩ năng sử

dụng máy tính, tin học cho cán bộ giáo viên để ứng dụng CNTT vào dạy học,...
nhằm góp phần nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện của nhà trường.
* Đối với các cơ quan giáo dục cấp trên:
- Tạo điều kiện nâng cao tỉ lệ giáo viên đứng lớp để giáo viên có thời gian
đầu tư vào giáo án, nghiên cứu tài liệu, nâng cao chất lượng giờ dạy.
Có chính sách mang tính ưu tiên, động viên khích lệ cả thầy và trò những
trường đóng trên địa bàn thuộc vùng còn khó khăn để khơi mạnh tinh thần cố
gắng vượt khó học tập.
Xin chân thành cảm ơn!
XÁC NHẬN CỦA HIỆU TRƯỞNG

Sầm Sơn, ngày 30 tháng 3 năm 2016

Tôi xin cam đoan đây là SKKN của
mình viết, không sao chép nội dung
của người khác.
Giáo viên

Mai Đức Tuấn

19


TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Lê A, Thành Thị Yên Mĩ, Lê Phương Nga, Nguyễn Trí: Phương pháp dạy học
Tiếng Việt -NXB GD 2012.
2. Hoàng Hòa Bình - Dạy văn cho học sinh tiểu học-NXB GD 2010.
3. Nguyễn Huy Bình-Dạy văn cái hay, cái đẹp - NXB GD 2012.
4. Nguyễn Kế Hào, Nguyễn Hữu Dũng - Đổi mới nội dung và phương pháp giáo
dục ở Tiểu học - NXG GD 2011.

5. Phạm Minh Hạc (chủ biên) - Tâm lí học NXB GD 2009.
6. Đặng Hiển - Dạy văn, học văn - NXB Đại học SP- 2012.
7. Lê Phương Nga - Dạy tập đọc ở Tiểu học-NXB GD 2011
8. Sách giáo khoa Tiếng Việt 2 - Chương trình tiểu học hiện hành.
9. Chương trình Tiểu học - NXB GD 2002

20



×