Tải bản đầy đủ (.pdf) (7 trang)

Tóm tắt luận án Tiến sĩ Tài chính Ngân hàng: Nghiên cứu các nhân tố tác động đến đầu tư tài sản của doanh nghiệp nhỏ và vừa tại tiểu vùng Tây Bắc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (294.31 KB, 7 trang )

1

2

MỞ ĐẦU

Thứ nhất, nghiên cứu đã đề cập tới một khía cạnh ít được đề cập đến trên thế giới và tương đối mới tại Việt Nam ở
cấp độ tiến sỹ. Các nhà nghiên cứu trước đây đã chỉ ra được một số nhân tố có ảnh hưởng đến đầu tư nói chung của DN, tuy
nhiên kết quả kiểm chứng về ảnh hưởng của một số nhân tố là chưa đồng nhất, riêng các nghiên cứu chuyên biệt về nhân tố ảnh
hưởng đến ĐTTS của DN còn rất hạn chế. Theo tìm hiểu của tác giả luận án, các nhà nghiên cứu trước đây chủ yếu đề cập tới
ảnh hưởng của các nhân tố định lượng và rất ít nghiên cứu xem xét đến sự tác động của các nhân tố định tính. Do đó, các kết quả
nghiên cứu sẽ góp phần làm phong phú hơn về cơ sở lý luận các nhân tố tác động tới ĐTTS của DN.

1. Sự cần thiết của nghiên cứu
Thứ nhất, đầu tư tài sản (ĐTTS) có ý nghĩa rất quan trọng đối với quá trình phát triển liên tục và bền vững của
DN nên cần được nghiên cứu kĩ lưỡng, ra quyết định thận trọng. Đầu tư TS của DN thường là những quyết định có tính
chất chiến lược, quá trình đầu tư TS sẽ đòi hỏi số vốn lớn với mức độ rủi ro cao nên không thể xem nhẹ.
Thứ hai, trong những năm gần đây, các DNNVV tại tiểu vùng Tây Bắc liên tục đầu tư, tăng quy mô TS nhưng
hiệu quả SXKD bình quân lại ngày càng giảm sút, đặt ra những lo ngại về tính hợp lý của hoạt động đầu tư. Trên cơ sở
đó, việc làm rõ những nhân tố tác động đến đầu tư TS sẽ thực sự giúp ích cho nhà quản lý nói chung và các DNNVV thuộc
tiểu vùng Tây Bắc nói riêng thực hiện đúng đắn nhiệm vụ quản trị tài chính DN. Đồng thời, là cơ sở để nhà nước ban hành
các chính sách phù hợp, hỗ trợ DN đầu tư TS theo đúng mong muốn, đạt mục tiêu đề ra.
Thứ ba, dù các nghiên cứu về chủ đề nhân tố tác động đến đầu tư của DN đã được đề cập bởi nhiều tác giả trong
và ngoài nước nhưng vẫn còn những “khoảng trống” cần tiếp tục bổ sung, làm rõ. Rất ít các nghiên cứu chuyên biệt xem
xét đến sự tác động của các nhân tố định tính đến ĐTTS của DN. Đặc biệt, chưa có nghiên cứu nào xem xét đến sự tác động
của nhân tố sự phát triển văn hóa – xã hội của địa phương, khả năng tiếp cận vốn vay và kiểm soát nội bộ trong DN. Chưa có
nghiên cứu chuyên sâu về ĐTTS của loại hình DNNVV. Đồng thời, nghiên cứu cũng sử dụng kết hợp cả phương pháp định
lượng và định tính dựa trên cả bộ dữ liệu sơ cấp và thứ cấp.
Thứ tư, các kết quả nghiên cứu về nhóm DNNVV tại tiểu vùng Tây Bắc sẽ làm phong phú thêm các phát hiện về
nhóm DNNVV tại Việt Nam nói chung và tại các vùng có điều kiện khó khăn tương tự như Tây Bắc nói riêng, góp phần
phát triển nhóm DN này. Một nghiên cứu mới về khía cạnh ĐTTS của DNNVV sẽ làm phong phú thêm kết quả nghiên


cứu đã có về nhóm DN này. Với vị trí địa lý đặc thù, các kết quả nghiên cứu tại tiểu vùng Tây Bắc sẽ có giá trị tham
khảo và ứng dụng cho cả vùng miền núi phía Bắc, cũng như một số tỉnh/vùng khó khăn.
Từ những lý do nêu trên, đề tài: “Nghiên cứu các nhân tố tác động đến đầu tư tài sản của doanh nghiệp nhỏ và vừa
tại tiểu vùng Tây Bắc” được tác giả lựa chọn để nghiên cứu.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Mục tiêu tổng quát của nghiên cứu là xác định các nhân tố tác động đến ĐTTS của DNNVV tại tiểu vùng Tây Bắc.
Trên cơ sở đó, các mục tiêu cụ thể bao gồm: (1) Tìm hiểu cơ sở lý luận và tổng quan nghiên cứu về ĐTTS, nhân tố ảnh
hưởng đến ĐTTS. (2) Tìm hiểu thực trạng TS, ĐTTS của các DNNVV tại tiểu vùng Tây Bắc. (3) Xác định các nhân tố ảnh
hưởng tới ĐTTS của các DNNVV tại tiểu vùng Tây Bắc thông qua kiểm định các mô hình kinh tế lượng. (4) Đề xuất các
khuyến nghị phù hợp dựa trên kết quả nghiên cứu.
3. Câu hỏi nghiên cứu
Câu hỏi nghiên cứu được xác định bao gồm: (1) Trong bối cảnh nền kinh tế của Việt Nam và đặc thù của tiểu vùng
Tây Bắc, có các giả thuyết và mô hình nghiên cứu nào để nghiên cứu nhân tố ảnh hưởng tới ĐTTS của DNNVV? (2) Trong
bối cảnh đó, nhân tố nào tác động tới ĐTTS của DNNVV, chiều và mức độ tác động của các nhân tố tìm được? (3) Kết quả
nghiên cứu giúp đưa ra những khuyến nghị nào?
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Đối tượng nghiên cứu của đề tài là các nhân tố ảnh hưởng tới ĐTTS của DNNVV, trong đó
ĐTTS được tiếp cận theo 2 khía cạnh là quy mô đầu tư và lựa chọn có/không đầu tư TS. Các nhân tố được kiểm định bao
gồm cả nhân tố định lượng và nhân tố định tính.
- Phạm vi nghiên cứu:
Thời gian nghiên cứu: Số liệu thứ cấp phục vụ cho nghiên cứu được thu thập từ năm 2014 đến năm 2017. Số liệu sơ
cấp được thu thập từ tháng 4 đến tháng 7 năm 2018.
Không gian nghiên cứu: Các DNNVV tại tiểu vùng Tây Bắc bao gồm 4 tỉnh: Sơn La, Điện Biên, Lai Châu và Hoà
Bình.
5. Phương pháp nghiên cứu
Tác giả chủ yếu sử dụng phương pháp nghiên cứu định lượng dựa trên cả hai bộ dữ liệu sơ cấp và thứ cấp để xác định
mối quan hệ giữa các nhân tố tới ĐTTS của DN bằng các kỹ thuật Cronbach’s Alpha, EFA, hồi quy đa biến với bằng chứng
là các kết quả nghiên cứu thực nghiệm mang tính tin cậy và thuyết phục cao.
Ngoài ra, kết quả nghiên cứu của luận án được xác định dựa trên cả bộ dữ liệu sơ cấp và thứ cấp, đặc biệt các thang
đo/chỉ báo được xây dựng dựa trên tổng quan nghiên cứu và thực trạng các địa phương, đồng thời có sự điều chỉnh sau khi

tham vấn ý kiến của chuyên gia và các nhà quản lý doanh nghiệp.
6. Đóng góp mới của nghiên cứu
6.1. Đóng góp về mặt lý luận và phương pháp nghiên cứu

Thứ hai, lần đầu tiên nhóm các biến số định tính gồm: cơ sở hạ tầng, công nghệ, chính sách ưu đãi địa phương,
sự phát triển văn hóa – xã hội của địa phương, thị trường, khả năng tiếp cận vốn vay của DN, và đặc biệt là nhân tố kiểm
soát nội bộ trong DN được kiểm chứng ảnh hưởng tới ĐTTS của DN, trường hợp DNNVV tại tiểu vùng Tây Bắc. Trên cơ
sở đó, kết quả nghiên cứu về các nhân tố này sẽ góp phần hoàn thiện hơn về lý luận. Quan trọng hơn, kết quả nghiên cứu tạo
cơ sở để các cơ quan quản lý ban hành những chính sách phát triển vùng phù hợp với đặc điểm riêng có của tiểu vùng Tây
Bắc, vùng có vị trí chiến lược về an ninh – quốc phòng nhưng thuộc nhóm có mức độ phát triển kinh tế-xã hội kém nhất cả
nước.
Thứ ba, vấn đề đo lường các nhân tố định tính trong kinh tế tài chính chưa thực sự phổ biến, đặc biệt việc đo
lường các nhân tố định tính trong môi trường kinh doanh tác động tới ĐTTS của DN là hoàn toàn mới. Hơn nữa, nhân tố
kiểm soát nội bộ thường ít được nghiên cứu bởi những hạn chế trong quá trình thu thập các thông tin nội bộ trong DN, đặc
biệt là ở Việt Nam. Do đó, xây dựng bộ thang đo với các chỉ báo đo lường tác động của nhân tố kiểm soát nội bộ tới ĐTTS
của DN là thực sự ý nghĩa.
Thứ tư, luận án sử dụng kết hợp đồng thời cả phương pháp nghiên cứu định tính và định lượng nên vấn đề ĐTTS
của DN được xem xét toàn diện hơn, tăng tính thuyết phục, hợp lý của kết quả nghiên cứu. Qua đó, luận án sẽ khuyến
khích các nhà nghiên cứu quan tâm hơn đến việc sử dụng các phương pháp và công cụ phân tích hiện đại nhằm phát triển
nghiên cứu trong lĩnh vực đầu tư của DN.
6.2. Đóng góp về thực tiễn
Thứ nhất, các nhà quản trị DN sẽ hiểu rõ hơn về những nhân tố tác động tới ĐTTS của DN, từ đó có căn cứ để ra
quyết định ĐTTS hiệu quả hơn, xây dựng các kế hoạch và chiến lược SXKD cho DN hợp lý hơn. Không những vậy, nghiên
cứu phát hiện vấn đề bất cập trong thực tiễn đầu tư TS của DNNVV tại tiểu vùng Tây Bắc dựa trên các minh chứng khoa học,
tin cậy. Bằng việc sử dụng kết hợp kiểm chứng cả yếu tố định lượng và định tính, dựa trên bộ dữ liệu sơ cấp và thứ cấp, luận
án đã giải thích được một cách hợp lý, thỏa đáng về tình trạng đầu tư TS quá mức trong khi hiệu quả sử dụng TS giảm sút tại
các DNNVV tại tiểu vùng Tây Bắc. Những minh chứng khoa học cho thấy các DN này đã đầu tư dựa trên những thuận lợi
của các điều kiện bên ngoài, các yếu tố trong môi trường kinh doanh mà ít quan tâm đến khả năng sinh lời của TS và xem nhẹ
yếu tố kiểm soát nội bộ trong DN. Những vấn đề này chưa từng được đề cập và xem xét trong các báo cáo, tổng kết đánh giá
của các cơ quan quản lý DN. Trước thực trạng đó, các nhà quản trị sẽ có góc nhìn tổng quan về các hoạt động này, từ đó rút

ra được những bài học cũng như những kinh nghiệm trong quá trình ĐTTS, tránh tình trạng DN ĐTTS quá ít hoặc quá mức
mà không có hiệu quả trong tương lai.
Thứ hai, các nhà hoạch định chính sách cũng như các cơ quan quản lý cấp Bộ, ngành trên cả nước nói chung và tiểu
vùng Tây Bắc nói riêng cũng sẽ hiểu rõ hơn về các nhân tố tác động đến ĐTTS của DN để từ đó xây dựng những chiến lược,
kế hoạch, định hướng và chính sách ưu đãi phù hợp nhằm thu hút đầu tư, tạo điều kiện giúp các DN đầu tư một cách hiệu quả
và bền vững.


3
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU VÀ CƠ SỞ LÝ LUẬN CÁC NHÂN TỐ TÁC ĐỘNG TỚI ĐẦU TƯ TÀI
SẢN
CỦA DOANH NGHIỆP
1.1. Tổng quan về các nhân tố tác động tới đầu tư TS của DN
1.1.1. Các nghiên cứu thế giới về nhân tố tác động tới ĐTTS của DN
* Ảnh hưởng của nhân tố Doanh thu
Eisner (1960) đã chứng minh những DN có doanh thu bán hàng với tốc độ cao có xu hướng đầu tư ít hơn. Fama
(1974) và Erkaningrum (2013) cho rằng tăng trưởng doanh thu có ảnh hưởng tích cực đến đầu tư của DN.
* Ảnh hưởng của nhân tố vốn chủ sở hữu
Budina và cộng sự (2000) đã cho rằng các khoản đầu tư của DN sẽ bị hạn chế bởi sự sẵn có của nguồn vốn VSH.
Nghiên cứu của Gelos và Werner (2002).

4
đề cập đến quyết định đầu tư hoặc đầu tư nói chung của DN, kết quả kiểm chứng chưa đồng nhất.
- Về thang đo, việc đo lường tác động của các nhân tố định tính trong môi trường kinh doanh tới đầu tư của DN là tương đối
mới. Trước đây, nhân tố kiểm soát nội bộ rất ít được đề cập, do đó, một nghiên cứu đo lường nhân tố kiểm soát nội bộ trong
DN sẽ làm phong phú cả về lý luận và thực tiễn.
- Về mẫu nghiên cứu, các tác giả trước đây mới tập trung nghiên cứu DN quốc doanh /ngoài quốc doanh, DN đã niêm
yết/chưa niêm yết hoặc DN đặc thù theo ngành, chưa có nghiên cứu chuyên sâu về ĐTTS của DNNVV. Kết quả nghiên cứu
về DNNVV sẽ làm phong phú thêm về lý luận.
- Về phương pháp nghiên cứu, việc kết hợp đồng thời phương pháp nghiên cứu định tính và định lượng, kết hợp dữ liệu sơ

cấp và thứ cấp sẽ làm phong phú thêm về phương pháp nghiên cứu trong lĩnh vực đầu tư của DN.
1.2. Cơ sở lý luận về ĐTTS và nhân tố tác động tới ĐTTS của DN
1.2.1. Các lý thuyết liên quan đến đầu tư TS của DN

* Ảnh hưởng của nhân tố đòn bẩy nợ

1.2.1.1. Lý thuyết quản trị tài chính

Baskin (1989) cho rằng tỷ lệ cổ tức cao khiến DN giảm đầu tư trong tương lai. Allen (1993), Aivazian, Ge và Qiu
(2005); Noravesh và Yazdani (2010) khẳng định quy mô nợ tỷ lệ nghịch với đầu tư, mâu thuẫn với nghiên cứu của Baneijee
(2010).

Brigham và Houston (2009) từng cho rằng quyết định đầu tư là một trong các quyết định của quản trị tài chính.
Quyết định đầu tư là những quyết định liên quan đến tổng giá trị tài sản, giá trị các bộ phận tài sản và mối quan hệ cân đối
giữa các bộ phận tài sản trong DN.

* Nhân tố khả năng sinh lời

1.2.1.2. Lý thuyết chiết trung

Kết quả nghiên cứu của Baskin (1989), Abel và Eberly (1994), Erkaningrum (2013) đều cho thấy khả năng sinh
lời có mối tương quan dương với đầu tư của DN.
* Ảnh hưởng của nhân tố khả năng tiếp cận vốn vay
Vladimir và cộng sự (2003), Nhung Nguyen và cộng sự (2013) đã cho thấy mức tăng trưởng của DN giảm đi khi xuất

Lý thuyết của Dunning (1997) có đề cập đến những lợi thế về khu vực chủ yếu bao gồm những nhân tố thuộc môi
trường bên ngoài DN. Xem xét sự tác động của các nhân tố thuộc môi trường bên ngoài tới ĐTTS của DN là thực sự cần
thiết.

hiện các rào cản về thể chế và tài chính.

* Ảnh hưởng của nhân tố kiểm soát nội bộ

Kotler (2002) khẳng định sự phát triển của các địa phương về tương lai sẽ phụ thuộc vào chuyên môn, kỹ năng đóng
góp, phẩm chất của con người và tổ chức tại địa phương. Mỗi địa phương sẽ có những kế hoạch và chiến lược riêng để tạo
nên những đặc trưng khác biệt.

Richardson (2006) khẳng định một cơ chế kiểm soát nhất định có thể giảm thiểu tình trạng đầu tư quá mức trong
DN. Agrawal và cộng sự (1996). Core và cộng sự (1999) cho rằng kiểm soát nội bộ càng chặt chẽ, càng hạn chế chi phí đại diện
phát sinh dẫn đến tình trạng đầu tư quá mức của DN.
* Ảnh hưởng của nhân tố cơ sở hạ tầng, công nghệ và văn hóa xã hội

1.2.1.3. Lý thuyết marketing địa phương (marketing vùng)

1.2.1.4. Lý thuyết chi phí đại diện

Amado (1989) đã nhấn mạnh cơ sở hạ tầng phát triển là yếu tố thu hút và hấp dẫn nhà đầu tư. Galan và cộng sự
(2007), cho rằng nhân tố cơ sở hạ tầng và công nghệ có mối quan hệ tích cực trong quyết định lựa chọn vị trí đầu tư của công
ty đa quốc gia. Đồng thời nhóm tác giả cũng cho rằng nhân tố Văn hóa và xã hội có mối quan hệ cùng chiều tới đầu tư của DN.

Trên thực tế, nhiều nhà sở hữu đa số cổ phần của DN hành động vì lợi ích cá nhân (Armour và cộng sự, 2009). Các
DN có cơ cấu quản trị yếu phải đối mặt với nhiều vấn đề về lý thuyết đại diện hơn và người quản lý của các DN đó có thể có
được nhiều lợi ích riêng hơn (Core và cộng sự, 1999). Năm 1976, Jensen và Meckling đã từng chỉ rõ đối với các DN tư nhân,
sự tồn tại, xuất hiện của người đại diện cho chủ sở hữu có thể làm cản trở việc ra quyết định tối ưu của DN (Holmstrom,
1989).

* Ảnh hưởng của nhân tố địa phương (thể chế và chính sách ưu đãi)

1.2.2. Khái niệm đầu tư TS của DN

Sachs và Wanrner (1995), Barro và Salai-martin (1997) đã chỉ rõ chất lượng thể chế có mối quan hệ cùng chiều với

đầu tư. Amado (1989), Dunning (1997) và Kotler (2002) đều khẳng định vai trò của nhân tố chính sách ưu đãi đối với đầu tư.

Xuất phát từ quan điểm về đầu tư của Bernard Guerien (2007) và quan điểm về TS của Renata và Zuzana (2015), kết
hợp với quan điểm của Sachs và Larrain (1993), đầu tư tài sản của DN được hiểu là hy sinh các nguồn lực ở hiện tại để gia
tăng quy mô TS phục vụ cho quá trình sản xuất kinh doanh nhằm mang lại lợi ích kinh tế trong tương lai.

* Nhân tố thị trường

1.2.3. Cơ sở lý luận các nhân tố tác động đến đầu tư TS của DN

Dunning (1980); Kravis và Lipsey (1982); Tatoglu và Glaister (1998), Galan và cộng sự (2007) cũng khẳng định thị
trường là một trong những nhân tố quan trọng trong quyết định vị trí đầu tư của các công ty đa quốc gia.

1.2.2.1. Các nhân tố định lượng

1.1.2 Nghiên cứu tại Việt Nam về nhân tố tác động tới ĐTTS của DN

- Doanh thu: Doanh thu thường có tác động tích cực tới hoạt động đầu tư của DN (Lê Khương Ninh và cộng sự, 2008;
Erkaningrum, 2013), DN cũng có thể sẽ phải cắt giảm đầu tư khi doanh thu tiêu thụ giảm (Fama, 1974).

* Ảnh hưởng của nhóm nhân tố liên quan đến đặc điểm DN (Doanh thu, Vốn chủ sở hữu, Đòn bẩy nợ, Khả năng sinh
lời, khả năng tiếp cận vốn vay, kiểm soát nội bộ)
Lê Khương Ninh và cộng sự (2008) khẳng định tăng trưởng doanh thu có ảnh hưởng tích cực đến đầu tư của DN
nhưng Lê Bảo Lâm và Lê Văn Hưởng (2010) cho rằng doanh thu tỷ lệ nghịch với đầu tư của DN. Lê Bảo Lâm và Lê Văn
Hưởng (2010) cho thấy biến số vốn tự có giảm đi khi quy mô của DN tăng lên. Lê Khương Ninh và cộng sự (2008) cho rằng
nợ vay tỷ lệ thuận với đầu tư của DN. Lê Bảo Lâm và Lê Văn Hưởng (2010) cho thấy khả năng sinh lời có mối tương quan
dương với đầu tư của DN. Nguyễn Phi Lan (2006), Lê Thị Lan (2017), Lê Hoằng Bá Huyền (2012) đã từng cho rằng tồn tại
mối quan hệ tiêu cực giữa chi phí đầu vào với đầu tư của các DN.
* Ảnh hưởng của nhân tố bên ngoài DN (hạ tầng công nghệ, văn hóa xã hội, thể chế, chính sách địa phương, thị trường)
Nguyễn Phi Lan (2006), Le Hoang Ba Huyen (2010) đã kết luận nhân tố cơ sở hạ tầng và công nghệ có mối quan hệ

tích cực trong quyết định lựa chọn vị trí đầu tư của công ty đa quốc gia. Lê Hoằng Bá Huyền (2012) và Lê Thị Lan (2017)
cho thấy chính sách ưu đãi có quan hệ cùng chiều với quyết định đầu tư của các DN tỉnh Thanh Hóa. Nguyễn Phi Lan (2006),
Lê Hoằng Bá Huyền (2012) đã chỉ rõ mối quan hệ cùng chiều giữa nhân tố thị trường với nguồn vốn FDI của các DN.

- Vốn chủ sở hữu: Với các DN quy mô nhỏ, hoạt động đầu tư thường chịu ảnh hưởng bởi vốn chủ sở hữu nhiều hơn (Gelos
và Werner, 2002; Budina và cộng sự, 2000).
- Nợ phải trả: Đầu tư của DN thường bị chi phối bởi quy mô nợ trong DN (Allen, 1993; Aivazian, Ge và Qiu, 2005; Noravesh
và Yazdani, 2010).
- Khả năng sinh lời: Đối với các DN quy mô nhỏ và vừa, một DN có khả năng sinh lời cao sẽ có khả năng đầu tư nhiều
hơn (Baskin, 1989). Vì vậy, khả năng sinh lời từ TS hay từ hoạt động SXKD càng cao thì DN càng có xu hướng đầu tư nhiều
hơn (Erkaningrum, 2013).
1.2.2.2. Các nhân tố định tính
- Cơ sở hạ tầng và công nghệ của nền kinh tế: Một nền kinh tế với cơ sở hạ tầng và công nghệ phát triển có thể giúp DN tiết
kiệm chi phí.
- Thể chế địa phương: Chất lượng thể chế có mối quan hệ với đầu tư của DN (Sachs và Wanrner, 1995).

1.1.3. Khoảng trống nghiên cứu

- Chính sách ưu đãi của địa phương: Các chính sách ưu đãi có vai trò rất quan trọng với hoạt động đầu tư (Amado, 1989;
Dunning, 1997; Kotler, 2002).

- Về nội dung, rất ít các nghiên cứu chỉ ra mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đến ĐTTS của DN. Nghiên cứu trước đây chỉ

- Văn hóa – Xã hội: Văn hóa - xã hội thể hiện thái độ xã hội và giá trị của văn hóa, là một trong những yếu tố thuộc môi


5
trường kinh doanh có tác động đến đầu tư của DN.
- Thị trường: Sự hợp tác của các nhà cung cấp, sự sẵn có của lực lượng lao động là những yếu tố quyết định đến hiệu quả của
hoạt động đầu tư của DN.

- Khả năng tiếp cận vốn vay: Nếu các rào cản vay vốn là lớn, khả năng tiếp cận vốn vay thấp có thể sẽ khiến DN đánh mất cơ
hội đầu tư.
- Kiểm soát nội bộ của DN: Bằng việc tăng cường giám sát các hoạt động, DN có thể hạn chế được chi phí đại diện và kiểm soát
được các hoạt động đầu tư (Agrawal và cộng sự, 1996).
CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG ĐẦU TƯ TÀI SẢN
CỦA DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA TẠI TIỂU VÙNG TÂY BẮC
2.1. Đặc điểm chung về kinh tế - xã hội và các doanh nghiệp nhỏ và vừa tại tiểu vùng Tây Bắc
2.1.1. Đặc điểm chung về kinh tế - xã hội tại tiểu vùng Tây Bắc
* Dân số và trình độ văn hóa
Năm 2017, có tới hơn 21,825% dân số từ 15 tuổi trở lên không biết chữ, cao nhất so với các địa phương khác trong
cả nước cho thấy trình độ văn hóa của dân cư tại khu vực cũng là thấp nhất.
* Đặc điểm kinh tế của địa phương
Tình hình kinh tế - xã hội vùng Tây Bắc được đánh giá là ổn định những năm gần đây. Nhìn chung, Tây Bắc được
đánh giá là khu vực có xuất phát điểm thấp. Mặc dù có tài nguyên đất đai, rừng, khoáng sản phong phú nhưng lại khó khai
thác, thiếu vốn, công nghệ lạc hậu và nguồn nhân lực không có trình độ cao dẫn đến hiệu quả kinh tế rất thấp (Khánh, 2016).
2.1.2. Đặc điểm các DNNVV tại tiểu vùng Tây Bắc
* Về số lượng
Năm 2017, tổng số DNNVV tại tiểu vùng Tây Bắc khoảng 3.965 DN. Số lượng DNNVV tại tỉnh Hòa Bình nhiều
hơn so với các tỉnh khác, số lượng DNNVV của tỉnh Lai Châu ở mức thấp nhất trong khu vực.
* Về cơ cấu theo ngành nghề kinh doanh
Các DNNVV hoạt động trong lĩnh vực Nông lâm nghiệp và thủy sản rất ít (7,8% trong tổng DNNVV của cả vùng
Tây Bắc). Đa số các DN đều tập trung vào các ngành Công nghiệp và xây dựng hoặc Thương mại và Dịch vụ.
* Về cơ cấu theo kết quả kinh doanh
Trong tổng số 3.965 DNNVV tiểu vùng tây Bắc, chỉ có 2.445 DN hoạt động SXKD có lãi chiếm 61,67% trong tổng
DNNVV của cả vùng trong khi số lượng DNNVV bị lỗ lên tới 1.001 DN chiếm 25,24%.
2.2. Thực trạng đầu tư TS của các DN nhỏ và vừa tại tiểu vùng Tây Bắc
* Thực trạng đầu tư TS của DNNVV tiểu vùng Tây Bắc qua các năm
Mặc dù số lượng các DN tăng đầu tư TS qua các năm ngày càng ít hơn nhưng nhìn chung, đa số các DNNVV tiểu
vùng Tây Bắc đều có xu hướng đầu tư thêm TS qua các năm. Mặc dù đa số các DN tăng quy mô đầu tư TS, nhưng ngày càng
có ít DN đầu tư thêm TSDH và đa số các DN có xu hướng sử dụng ít TSDH hơn hoặc không thay đổi cơ cấu các loại TS.

* Thực trạng đầu tư TS của DNNVV tiểu vùng Tây Bắc phân loại theo quy mô DN
Tổng TS hay tổng nguồn vốn của các DN quy mô vừa bình quân cao gấp 4,97 lần, quy mô nợ phải trả bình quân cao
gấp 6,06 lần so với các DN quy mô nhỏ. Hệ số nợ của các DN quy mô vừa cao hơn so với các DN quy mô nhỏ cho thấy các
DN quy mô vừa có tỷ lệ sử dụng nợ nhiều hơn.
Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả kinh doanh ROA và ROE của cả 2 nhóm DN đều giảm dần qua các năm, trong đó,
ROE giảm mạnh nhất. Điều đó chứng tỏ hiệu quả kinh doanh của các DN cũng đang giảm dần, khả năng sinh lời của vốn chủ
sở hữu và TS đều giảm. Ngoài ra, hiệu suất sử dụng TS của cả 2 nhóm DN cũng đều giảm theo thời gian, nhưng các DN quy
mô vừa SXKD có hiệu quả hơn so với các DN quy mô nhỏ.
* Thực trạng đầu tư TS của DNNVV tiểu vùng Tây Bắc phân loại theo loại hình DN
Nhìn chung, hiệu suất sử dụng TS của các loại hình DN cũng đều theo xu hướng giảm theo thời gian. Trong đó, hiệu
suất sử dụng TS của các công ty TNHH hàng năm vẫn là cao nhất trong khi các DNTN có hiệu suất sử dụng thấp nhất.
* Thực trạng đầu tư TS của DNNVV tiểu vùng Tây Bắc phân loại theo ngành kinh doanh
Số lượng các DN ngành Nông, lâm nghiệp và thủy sản ít nhất (chỉ chiếm 7,8% số DN được nghiên cứu) nhưng quy
mô SXKD bình quân của DN không quá nhỏ (bình quân gấp 1,33 lần quy mô ngành Thương mại và dịch vụ) và cũng có xu
hướng gia tăng trong những năm gần đây với tốc độ gia tăng bình quân trong cả giai đoạn 2014-2017 là 11,6%. Đặc biệt, quy
mô TSDH của các DN trong ngành này là lớn nhất chứng tỏ các DN ngành Nông, lâm nghiệp và thủy sản đầu tư nhiều TSDH
hơn các DN ngành khác. Số lượng các DN ngành Công nghiệp và xây dựng là rất lớn, chiếm tới 53,5% số DN được nghiên

6
cứu, quy mô SXKD bình quân của các DN trong ngành này là lớn nhất và có xu hướng tăng trong những năm gần đây nhưng
tốc độ tăng bình quân cả giai đoạn chỉ đạt 9,59% chậm hơn so với các loại hình DN khác.
Về hiệu suất sử dụng TS, các DN ngành Nông, lâm nghiệp và thủy sản và ngành Thương mại và dịch vụ có hiệu suất
sử dụng TS giảm theo thời gian, riêng ngành Công nghiệp và xây dựng giảm mạnh trong năm 2015 và tiếp tục tăng nhẹ trong
những năm gần đây. Ngành Thương mại và dịch vụ luôn có hiệu suất sử dụng TS cao hơn so với các ngành khác trong khi
đó, ngành Công nghiệp và xây dựng có hiệu suất sử dụng không ổn định theo thời gian và luôn thấp hơn so với các ngành
khác.
* Một số kết quả thống kê khác
Kết quả thống kê cho thấy đa số các DNNVV tại tiểu vùng Tây Bắc có nhu cầu cao trong việc mở rộng quy mô
SXKD, điều đó cũng đồng nghĩa với nhu cầu đầu tư TS của các DN là rất lớn. Biểu hiện là hàng năm, có tới trên 61% số
lượng các DN tăng quy mô đầu tư TS, riêng trong năm 2015 là thời điểm nền kinh tế đang trên đà phục hồi sau ảnh hưởng

của cuộc khủng hoảng tài chính toàn cầu nên số lượng các DN gia tăng quy mô chiếm tới 69,5% tổng số DN được nghiên
cứu. Mặc dù số lượng các DN này có giảm trong những năm gần đây nhưng vẫn chiếm tỷ trọng cao. Đó là chưa kể đến các
DN có nhu cầu gia tăng quy mô nhưng không có khả năng đáp ứng được nhu cầu.
Bên cạnh đó, năm 2015 có tới hơn 57% số lượng các DN tăng hệ số nợ và tỷ lệ này luôn ở mức trên 50% qua các
năm chứng tỏ đa số các DN đều gia tăng quy mô nợ phải trả và hệ số nợ hàng năm. Kết hợp với số liệu thống kê theo các tiêu
chí khác có thể khẳng định rằng các DNNVV tiểu vùng Tây Bắc ngày càng có xu hướng sử dụng nợ vay nhiều hơn để đầu tư
cho TS.


7

8

CHƯƠNG 3. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

3.3 Mô hình nghiên cứu
3.3.1 Mô hình nghiên cứu các nhân tố định lượng

3.1. Câu hỏi nghiên cứu và giả thuyết nghiên cứu

Mô hình nghiên cứu có dạng: Y = β0 + β1X1 + β2X2 + β3X3 + β4X4 + ε

3.1.1 Câu hỏi nghiên cứu

Trong đó: Y: Tổng Tài sản (log tự nhiên) (Asset); X1: Tỷ lệ Vốn chủ sở hữu/Tổng tài sản (Equity); X2: Doanh thu (log tự
nhiên) (Sale); X3: Hệ số nợ (Tỷ lệ Nợ phải trả/Tổng tài sản) (Debtratio); X4: Khả năng sinh lợi ROA (Tỷ lệ Lợi nhuận sau
thuế/Tổng tài sản).

Căn cứ vào thực trạng đầu tư TS của DNNVV tại tiểu vùng Tây Bắc câu hỏi quản lý cần làm rõ là: “Vì sao DNNVV
tại tiểu vùng Tây Bắc liên tục đầu tư tăng TS theo thời gian trong khi khả năng sinh lời của TS lại đang có xu hướng giảm

sút?” Theo đó, luận án xác định câu hỏi nghiên cứu như trình bày trong phần mở đầu.
3.1.2 Giả thuyết nghiên cứu

3.3.2 Mô hình nghiên cứu các nhân tố định tính
Mô hình nghiên cứu có dạng: Y =β0 + β1X1 + β2X2 + β3X3 + β4X4 + β5X5 + β6X6 + ε

Giả thuyết 1(H1.1): Vốn CSH của DN tác động thuận chiều tới ĐTTS của DN.

Trong đó: Y: Biến phụ thuộc ĐTTS của DN, nhận giá trị 1 hoặc 0; X1: Nhân tố Cơ sở hạ tầng, công nghệ và thể chế (TC); X2:
Nhân tố Chính sách ưu đãi của địa phương (CS); X3: Nhân tố Văn hóa – Xã hội của địa phương (VH); X4: Nhân tố Thị
trường (TT); X5: Nhân tố Khả năng tiếp cận vốn vay (VV); X6: Nhân tố Kiểm soát nội bộ (KS).

Giả thuyết 2 (H1.2): Doanh thu có tác động thuận chiều tới ĐTTS của DN.

a. Nhóm nhân tố về cơ sở hạ tầng, công nghệ và thể chế

Giả thuyết 3 (H1.3): Hệ số nợ có tác động thuận chiều tới ĐTTS của DN.

Nhóm nhân tố này bao gồm thang đo phản ánh cả những nhân tố thuộc về cơ sở hạ tầng và công nghệ được phát
triển từ bảng hỏi trong nghiên cứu của Galan và cộng sự (2007), Tatoglu và cộng sự (1998), Loree và cộng sự (1995), Lê Thị

Nghiên cứu sẽ tiến hành kiểm định các giả thuyết sau:

Giả thuyết 4 (H1.4): Khả năng sinh lời có tác động thuận chiều tới ĐTTS của DN.
Giả thuyết 6 (H2.2): Chính sách ưu đãi của địa phương có tác động thuận chiều tới ĐTTS của DN.

Lan (2017). Các vấn đề về thể chế địa phương được phát triển từ thang đo trong nghiên cứu của Salai-martin (1997), Sachs
và Wanrner (1995), Đinh Phi Hổ (2012).

Giả thuyết 7 (H2.3): Văn hóa - Xã hội của địa phương có tác động thuận chiều tới ĐTTS của DN.


b. Nhóm nhân tố về chính sách ưu đãi của địa phương

Giả thuyết 8 (H2.4): Thị trường có tác động thuận chiều tới ĐTTS của DN.

Kế thừa thang đo trong nghiên cứu của Ulgado (1996), Tatoglu (1998), Yongqiang Gao (2011). Ngoài ra, căn cứ vào
thực trạng xúc tiến đầu tư tại các địa phương, tác giả bổ sung thêm 2 thang đo mới: sự hỗ trợ của nhà nước/địa phương về tiếp
cận mặt bằng SXKD và thuế.

Giả thuyết 5 (H2.1): Cơ sở hạ tầng, công nghệ và thể chế có tác động thuận chiều tới ĐTTS của DN.

Giả thuyết 9 (H2.5): Khả năng tiếp cận vốn vay có tác động thuận chiều tới ĐTTS của DN.
Giả thuyết 10 (H2.6): Kiểm soát nội bộ của DN có tác động ngược chiều tới ĐTTS của DN.
3.2. Khung mô hình và thiết kế nghiên cứu

c. Nhóm nhân tố về Văn hóa – Xã hội của địa phương

3.2.1. Khung mô hình nghiên cứu

Được xác định trên cơ sở thang đo được sử dụng trong nghiên cứu của Galan và cộng sự (2007), Hofstede (1980).
Căn cứ vào phong tục, tập quán và thực trạng sinh sống của các dân tộc thiểu số tại tiểu vùng Tây Bắc, nghiên cứu bổ sung
thêm thang đo về phong tục, tập quán của người dân.

Tác giả đề xuất khung mô hình kiểm chứng các nhân tố định lượng tác động đến đầu tư TS của DN:
Nhân tố định lượng:
- Vốn chủ sở hữu
- Doanh thu
- Hệ số nợ
- Khả năng sinh lời - ROA


Đầu tư TS
Hồi quy dữ liệu mảng

(Tăng/giảm quy
mô đầu tư TS)

Nhóm nhân tố này được phát triển dựa trên thang đo của Zhou và cộng sự (2002), Shane và cộng sự (1994) và
những thang đo để đo lường các yếu tố đầu vào của DN của Dunning (1998), Tatoglu và cộng sự (1998), Galan (2007).
e. Nhóm nhân tố về Khả năng tiếp cận vốn vay

Hình 3.1. Khung mô hình đề xuất các nhân tố định lượng tác động tới đầu tư tài sản của DN
(Nguồn: Nghiên cứu của tác giả)
Từ tổng quan nghiên cứu, tác giả cũng nhận thấy có rất ít các nghiên cứu kiểm định mối quan hệ giữa các nhân tố định
tính với đầu tư TS nên đây cũng có thể là khoảng trống cần được nghiên cứu. Do đó, tác giả đề xuất khung mô hình nghiên cứu các
nhân tố định tính được mô tả trong hình 3.2.
Các Nhóm nhân tố định tính:
- Cơ sở hạ tầng, công nghệ và thể chế
- Chính sách ưu đãi của địa phương
- Văn hóa – Xã hội của địa phương
- Thị trường
- Khả năng tiếp cận vốn vay
- Kiểm soát nội bộ

d. Nhóm nhân tố về thị trường

Trên cơ sở thang đo về rào cản tài chính đối với DN của Wit (1996) và khả năng tiếp cận vốn vay của Kochar
(1997), Stiglitz và Weiss (1981), Bigsten và cộng sự (2003), tác giả phát triển thang đo nhóm nhân tố phản ánh khả năng tiếp
cận vốn vay đối với DN.
f. Nhóm nhân tố về Kiểm soát nội bộ
Nhóm nhân tố về kiểm soát nội bộ được phát triển dựa trên thang đo của Orapan Khongmalai và cộng sự (2010),

Mohd Hassan và cộng sự (2008), Holmstrom (1989); Quttainah và cộng sự (2013); Hasan và Song (2014) về quản trị DN.
3.4. Dữ liệu và phương pháp thu thập dữ liệu

EFA

Nhân tố
định tính

Hồi quy
Binary

Đầu tư TS
(Có/không
đầu tư)

3.4.1 Dữ liệu và phương pháp thu thập dữ liệu mô hình nghiên cứu các nhân tố định lượng
3.4.1.1. Nguồn và cách thu thập dữ liệu
Dữ liệu định lượng được thu thập từ năm 2014 đến năm 2017 tại Cục thống kê các tỉnh Sơn La, Điện Biên, Hoà
Bình. Dữ liệu của các DN tại tỉnh Lai Châu được thu thập tại Cục thuế tỉnh Lai Châu.

Hình 3.2. Khung mô hình đề xuất các nhân tố định tính tác động tới đầu tư tài sản của DN

3.4.1.2. Quy mô mẫu nghiên cứu

3.2.2 Thiết kế nghiên cứu

Tác giả lựa chọn các DNNVV tại 4 tỉnh: Điện Biên, Hoà Bình, Sơn La và Lai Châu để nghiên cứu. Theo công thức
tính toán quy mô mẫu của Nguyễn Thị Tuyết Mai và Nguyễn Vũ Hùng (2015), cỡ mẫu đảm bảo cho nghiên cứu là 350 quan
sát. Nghiên cứu đã thu thập dữ liệu của 564 DN.


- Hệ thống hóa cơ sở lý luận và tổng quan về các nhân tố ảnh hưởng tới ĐTTS của DN qua kỹ thuật nghiên cứu tại bàn.

3.4.1.3. Đặc điểm của mẫu nghiên cứu

- Tìm hiểu thực trạng, xây dựng và hoàn thiện thang đo/chỉ báo sau khi tham vấn ý kiến của chuyên gia và các nhà quản lý doanh
nghiệp trên địa bàn.

(Nguồn: Nghiên cứu của tác giả)

- Kiểm chứng sự tác động của các nhân tố định lượng (các nhân tố tài chính).

Các số liệu thống kê cho thấy số lượng DN quy mô nhỏ chiếm đa số (69,32%), các DN được tổ chức dưới 2 loại
hình là DN tư nhân và công ty TNHH là chủ yếu. Đặc điểm mẫu nghiên cứu của mô hình về cơ bản đảm bảo được sự tương
đồng với tổng thể nghiên cứu.

- Kiểm chứng ảnh hưởng của các nhân tố định tính.

3.4.1.4. Xử lý thông tin

- Căn cứ vào kết quả nghiên cứu, đề xuất các khuyến nghị.

Tiến hành kiểm tra sự tương quan; kiểm định sự phù hợp của các mô hình: OLS, FEM và REM; kiểm tra các khuyết
tật của mô hình (hiện tượng đa cộng tuyến, phương sai sai số thay đổi và tương quan chuỗi).


9

10
CHƯƠNG 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU


3.4.2 Dữ liệu và phương pháp thu thập dữ liệu của mô hình nghiên cứu các nhân tố định tính
3.4.2.1. Nguồn và cách thức thu thập dữ liệu

4.1. Kết quả nghiên cứu các nhân tố định lượng tác động đến đầu tư tài sản của DNNVV tiểu vùng Tây Bắc

Với sự phối hợp của Hiệp hội DN tỉnh Sơn La và Hòa Bình, Hội DN trẻ tỉnh Lai Châu, Cục thống kê tỉnh Điện Biên,
cuộc điều tra tiến hành từ 4/2018 đến 6/2018. Số phiếu thu về đạt yêu cầu: 370 phiếu.

4.1.1. Kết quả thống kê mô tả

3.4.2.2. Quy mô mẫu nghiên cứu

4.1.2. Kết quả phân tích tương quan

Theo Hair & cộng sự (2006), quy mô nghiên cứu tối thiểu là: 32*5 = 160 quan sát. Ngoài ra, theo công thức xác
định quy mô mẫu của Nguyễn Thị Tuyết Mai và Nguyễn Vũ Hùng (2015) đã xác định ở trên, cỡ mẫu tối thiểu là 350 quan
sát. Nghiên cứu tiến hành khảo sát với 700 phiếu điều tra.

Kết quả phân tích cho thấy các biến số độc lập trong mô hình có hệ số tương quan với nhau thấp nên ít có khả năng
xảy ra đa cộng tuyến.

3.4.2.3. Đặc điểm mẫu nghiên cứu
Số lượng các DN tư nhân và công ty TNHH chiếm chủ yếu trong mẫu nghiên cứu, tập trung trong ngành Công
nghiệp và xây dựng, số lượng các DN trong ngành Nông, lâm nghiệp và thủy sản rất hạn chế.
3.5 Kỹ thuật xử lý dữ liệu

Kết quả thống kê mô tả được trình bày trong bảng 4.1.

4.1.3. Kết quả kiểm tra đa cộng tuyến
Kết quả kiểm định cho thấy mô hình không bị vi phạm khuyết tật về hiện tượng đa cộng tuyến.

4.1.4 Kết quả kiểm định lựa chọn mô hình phù hợp
* Ước lượng với Pooled OLS: Kết quả ước lượng cho thấy ước lượng OLS có thể là một ước lượng phù hợp.

3.5.1 Kỹ thuật xử lý dữ liệu mô hình nghiên cứu các nhân tố định lượng

* So sánh Pooled OLS với REM: Kết quả kiểm định cho thấy Prob > chibar2 = 0,000 <0,05. Như vậy, mô hình REM là phù hợp
hơn mô hình OLS.

Tiến hành thống kê mô tả, kiểm tra sự tương quan; kiểm tra đa cộng tuyến, kiểm định sự phù hợp của các mô hình:
OLS, FEM và REM; kiểm tra các khuyết tật của mô hình (phương sai sai số thay đổi và tương quan chuỗi).

* So sánh Pooled OLS với FEM: Kết quả kiểm định F-test cho thấy mô hình FEM phù hợp hơn mô hình OLS.

3.5.2 Kỹ thuật xử lý dữ liệu mô hình nghiên cứu các nhân tố định tính

* So sánh REM với FEM: kết quả kiểm định cho thấy mô hình FEM phù hợp hơn mô hình REM.
Như vậy, mô hình FEM là phù hợp nhất.

3.5.2.1 Kỹ thuật đánh giá độ tin cậy thang đo, phân tích nhân tố khám phá

4.1.5. Kết quả kiểm định sự phù hợp, tin cậy và khuyết tật của mô hình

Tiến hành đánh giá độ tin cậy của thang đo, phân tích nhân tố khám phá và phân tích hồi quy Binary logistic. Từ đó,
hoàn thiện được bộ thang đo đảm bảo cả giá trị hội tụ và giá trị phân biệt.

* Kiểm định sự phù hợp của mô hình

3.5.2.2 Kỹ thuật hồi quy Binary logistic
Kiểm định ý nghĩa của các hệ số hồi quy bằng kiểm định Wald và Kiểm định độ phù hợp của mô hình bằng kiểm
định Chi-bình phương với mức ý nghĩa quan sát được đưa ra trong bảng Omnibus Test of Model Coefficients.


Kết quả kiểm định cho thấy mô hình được đánh giá là phù hợp, mô hình giải thích được 32,73% sự biến động của
quy mô đầu tư TS của DN.
* Các khuyết tật của mô hình
Kiểm định cho thấy mô hình xảy ra cả hiện tượng phương sai sai số thay đổi và hiện tượng tự tương quan. Theo đề
xuất của Arellano (1987) và Froot (1989), sử dụng kiểm định “sai số chuẩn mạnh theo nhóm” sẽ giúp mô hình khắc phục
được cả 2 hiện tượng này.
4.1.6. Kết quả ước lượng của mô hình
Bảng 4.4. Kết quả ước lượng mô hình các nhân tố tác động tới quy mô đầu tư tài sản của DN
Biến số
Hệ số chặn
ERT
Sale
Debtratio
ROA
Số quan sát
Hệ số xác định của mô hình

Hệ số Beta
3,539619
(0,000)
0.0543113
(0,463)
0,0602643***
(0,000)
0,3065588***
(0,000)
0,1666791**
(0,031)
2256

0.3273

Ghi chú: *, **, ***: Tương ứng với mức ý nghĩa nhỏ hơn 10%, 5%, 1%
Các giá trị trong ngoặc đơn () là t kiểm định.
(Nguồn: Tổng hợp của tác giả từ phần mềm STATA)
Mô hình giải thích được 32,73% sự biến động của quy mô đầu tư TS của DN. Kết quả cho thấy biến số ERT không có ý
nghĩa thống kê, các ước lượng tham số còn lại trong mô hình có ý nghĩa thống kê ở mức 1% bao gồm: Hệ số nợ (Debtratio) và
ROA. Riêng biến Doanh thu (Sale) có ý nghĩa thống kê ở mức 5%.
4.2. Kết quả nghiên cứu các nhân tố định tính tác động đến đầu tư TS của DNNVV tiểu vùng Tây Bắc
4.2.1. Kết quả kiểm định độ tin cậy và phù hợp của thang đo
4.2.1.1. Kết quả kiểm định độ tin cậy của thang đo
Kết quả kiểm định thang đo bằng hệ số Cronbach’s Alpha lần 1 cho thấy cần loại bỏ 6 chỉ báo. Sau khi loại bỏ 6 chỉ
báo, bộ thang đo còn lại 6 nhóm nhân tố với 26 chỉ báo và được tiến hành kiểm định lại, kết quả kiểm định Cronbach’s Alpha
lần 2 cho thấy các thang đo đều đạt tiêu chuẩn, đủ điều kiện để sử dụng trong phân tích nhân tố khám phá EFA.


11

12
CHƯƠNG 5. THẢO LUẬN KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU

4.2.1.2. Phân tích nhân tố khám phá EFA
Kết quả phân tích cho thấy hệ số KMO và kiểm định Barlett đều đạt yêu cầu, các chỉ báo trong mô hình hội tụ về 7
nhân tố. Kết quả ma trận nhân tố xoay Varimax cho thấy không có chỉ báo nào bị loại.

5.1. Thảo luận kết quả nghiên cứu các nhân tố tác động tới đầu tư TS của DNNVV tiểu vùng Tây Bắc

Khi phân tích, các chỉ báo HT1, HT2 và HT3 cùng hội tụ vào 1 nhóm riêng, các chỉ báo HT5, HT6, HT7 cùng hội tụ
vào 1 nhóm riêng. Căn cứ vào đặc điểm chung của các chỉ báo, gọi tên là nhóm nhân tố cơ sở hạ tầng và công nghệ (HT) và
nhóm nhân tố thể chế địa phương (TCH). Tiến hành kiểm tra lại độ tin cậy bằng hệ số Cronbach’s Alpha đối với các nhóm

nhân tố, kết quả kiểm tra đều đạt yêu cầu.

5.1.1.1. Nhân tố doanh thu

Như vậy, từ 6 nhóm nhân tố với 26 chỉ báo ban đầu, sau khi phân tích nhân tố khám phá EFA, 26 chỉ báo hình thành
nên 7 nhóm nhân tố giải thích được 67,758% sự thay đổi về đầu tư TS của DN.
4.2.2. Kết quả kiểm định độ phù hợp, tin cậy của mô hình
Kết quả kiểm định cho thấy các hệ số trong mô hình thực sự có ý nghĩa, tỷ lệ dự đoán đúng của toàn bộ mô hình là
93%, các biến độc lập trong mô hình không có mối tương quan chặt chẽ với nhau.
4.2.3. Kết quả ước lượng của mô hình
Bảng 4.9. Kết quả hồi quy các nhân tố định tính tác động
tới đầu tư tài sản của DN
Variables in the Equation

Step 1a

df Sig. Exp(B)

5.1.1. Thảo luận kết quả nghiên cứu các nhân tố định lượng
Số liệu thống kê cho thấy doanh thu bình quân của các DNNVV tại tiểu vùng Tây Bắc cũng có xu hướng gia tăng qua các
năm, tốc độ tăng trưởng doanh thu bình quân của các DN này trong giai đoạn là 2,57% >0.
5.1.1.2. Nhân tố hệ số nợ
Thống kê cho thấy các DNNVV tiểu vùng Tây Bắc có xu hướng tăng hệ số nợ, trong khi đó các DN này có xu
hướng mở rộng quy mô. Quy mô vừa và nhỏ khiến cho các DN phải đối mặt với những khó khăn khi huy động vốn, do đó,
việc gia tăng hệ số nợ hàng năm sẽ tạo cơ hội tốt cho DN đầu tư TS nhiều hơn. Như vậy, kết quả nghiên cứu là phù hợp với
thực tiễn.
5.1.1.3. Nhân tố khả năng sinh lời của TS – ROA
Kết quả nghiên cứu định lượng cho thấy ROA có tác động cùng chiều với quy mô ĐTTS của DN. Trong khi đó, kết
quả phân tích thống kê về thực trạng lại cho thấy ROA bình quân của các DN này có xu hướng giảm theo thời gian. Theo
logic từ kết quả hồi quy, ROA giảm sẽ khiến cho TTS giảm. Nhưng thực tế, TTS lại tăng chứng tỏ tác động đơn lẻ của ROA

đã bị lấn át bởi tác động cộng gộp từ nhiều nhân tố khác làm tăng TTS.

B

S.E.

Wald

HT

4.605

.786

34.317 1

.000 99.981

THC

5.414

.786

47.469 1

.000 224.452

CS


.653

.415

2.470

.116 1.921

VH

7.145

1.004 50.686 1

.000 1267.162

Hệ thống cơ sở hạ tầng, dịch vụ tại các tỉnh thuộc tiểu vùng Tây Bắc đang ngày càng được nâng cấp và đầu tư mới
chứng tỏ rằng hệ thống cơ sở hạ tầng và công nghệ của các địa phương đang ngày càng phát triển, tạo điều kiện cho các DN
đầu tư TS nhiều hơn.

TT

6.576

.959

46.975 1

.000 717.655


5.1.2.2. Nhân tố thể chế địa phương

VV

5.948

.947

39.412 1

.000 382.905

KS

-5.282

.731

52.164 1

.000 .005

Những năm gần đây, chính quyền các địa phương đã tiến hành cải cách, đổi mới nhằm cắt giảm các thủ tục
hành chính rườm rà, sự thay đổi này đã tạo điều kiện cho các DN trên địa bàn đầu tư TS nhiều hơn.

Constant -66.268 8.861 55.927 1

.000 .000

5.1.2.3. Nhân tố Văn hóa – Xã hội của địa phương


1

5.1.2. Thảo luận kết quả nghiên cứu các nhân tố định tính
5.1.2.1. Nhân tố cơ sở hạ tầng và công nghệ

a. Variable(s) entered on step 1: HT, THC, CS, VH, TT, VV, KS.
(Nguồn: Nghiên cứu của tác giả)
Kết quả kiểm định cho thấy các hệ số hồi quy là có ý nghĩa, riêng hệ số hồi quy của nhân tố chính sách ưu đãi không có ý
nghĩa trong mô hình.
- Nếu DN đánh giá cao tác động của nhân tố cơ sở hạ tầng và công nghệ thì DN sẽ có xu hướng tăng đầu tư TS.
- Nếu DNNVV càng coi trọng nhân tố thế chế của địa phương thì DN càng có xu hướng tăng đầu tư TS.
- Trong quá trình đầu tư TS, nếu DN chịu ảnh hưởng bởi nhân tố văn hóa – xã hội của địa phương càng nhiều thì càng có xu
hướng tăng đầu tư TS.

Trình độ văn hóa của người dân vẫn đang được cải thiện. Các mô hình du lịch cộng đồng đã góp phần mang lại thu
nhập cho người dân địa phương. Thái độ và cách ứng xử của người dân địa phương cũng không còn là rào cản lớn với DN
khi thực hiện ĐTTS như trước đây.
5.1.2.4. Nhân tố thị trường
Lực lượng lao động ngày càng phong phú, trình độ chuyên môn ngày càng được cải thiện, thu nhập bình quân của
người dân trong khu vực ngày càng cao sẽ càng tạo điều kiện cho các DN ĐTTS nhiều hơn.
5.1.2.5. Nhân tố khả năng tiếp cận vốn vay

- Đối với nhân tố thị trường, nếu sự tác động của nhân tố này càng được DN đề cao thì DN sẽ càng gia tăng đầu tư TS.

Với sự phát triển ngày càng lớn mạnh, lãi suất cho vay ngày càng linh động, chương trình vay ưu đãi đa dạng, phong
phú và các thủ tục vay vốn ngày càng được đơn giản hóa đã tạo điều kiện cho DN tiếp cận nguồn vốn vay dễ dàng hơn.

- Nếu DN càng chịu sự tác động của nhân tố khả năng tiếp cận vốn vay thì DN sẽ càng gia tăng đầu tư TS.


5.1.2.6. Nhân tố kiểm soát nội bộ của DN

- Nếu nhân tố kiểm soát nội bộ càng quan trọng, càng ảnh hưởng nhiều đối với DN thì DN sẽ có xu hướng giảm hoặc không
đầu tư TS.

Khảo sát cho thấy đa số các DNNVV tại Tây Bắc chưa có cơ chế tách bạch rõ ràng giữa quyền sở hữu với quyền
quản lý DN, chưa duy trì cơ chế phân cấp quyết định và kiểm soát phù hợp nên đã tạo điều kiện gia tăng vấn đề đại diện, tăng
nguy cơ làm sai lệch các quyết định quản trị DN.

- Ngoài ra, biến CS không có ý nghĩa thống kê trong mô hình. Điều đó cũng đồng nghĩa với kết quả nghiên cứu chưa tạo cơ
sở tin cậy để khẳng định (chấp nhận) cho giả thuyết nghiên cứu H2.2 đã đề xuất trước đó.

5.1.3. Thảo luận chung
Nghiên cứu khẳng định thị trường càng phát triển, nhu cầu về sản phẩm của DN trên thị trường ngày càng nhiều sẽ
càng tạo điều kiện cho DN gia tăng doanh thu và khuyến khích DN ĐTTS nhiều hơn. Khả năng tiếp cận vốn vay càng dễ
dàng, DN càng có cơ hội đi vay nhiều hơn, càng khuyến khích DN tích cực ĐTTS. Khả năng kiểm soát nội bộ ngày càng yếu
kết hợp với năng lực quản trị chi phí ngày càng giảm cho thấy khả năng quản trị nội bộ của các DNNVV tại tiểu vùng Tây
Bắc ngày càng trở nên yếu kém.
5.2. Khuyến nghị nhằm tạo điều kiện và khuyến khích đầu tư TS tại các DNNVV tiểu vùng Tây Bắc
5.2.1. Khuyến nghị đối với các DNNVV
* Ưu tiên tăng khả năng sinh lời của TS (ROA): Để cải thiện ROA, DN nên tập trung nâng cao năng lực quản trị chi phí và
khả năng khai thác TS.
* Tăng cường khả năng quản trị nội bộ của DN: DN cần thiết lập hệ thống kiểm soát nội bộ chặt chẽ, làm giảm mức độ độc
lập của ban giám đốc.


13

14


* Nâng cao khả năng quản trị nội bộ để gia tăng các nguồn lực tài chính của DN: Chủ động nâng cao năng lực tài chính,
DN cũng nên lựa chọn một cơ cấu vốn vay hợp lý để đảm bảo sự an toàn và cân đối về tài chính.

KẾT LUẬN

* Nâng cao năng lực cạnh tranh: Các DN nên tập trung phát triển theo chiều sâu với việc đào tạo nâng cao tay nghề, chuyên
môn cho người lao động, đầu tư nâng cao chất lượng sản phẩm.
5.2.2. Khuyến nghị đối với nhà nước và chính quyền địa phương
* Về cơ sở hạ tầng và công nghệ: Chính quyền địa phương nên tập trung nâng cao chất lượng các dịch vụ công, dịch vụ tài
chính ngân hàng, nâng cao khả năng tiếp cận khoa học công nghệ của DN.
* Về thể chế địa phương: Cần tiếp tục nỗ lực điều chỉnh, thực hiện cải cách hành chính tạo điều kiện cho DN thực hiện các
thủ tục đầu tư được dễ dàng và nhanh chóng hơn.
* Về văn hóa – xã hội của địa phương: Triển khai nhân rộng một số mô hình kinh tế hiệu quả gắn với phong tục, tập quán
của người dân, xóa bỏ tính cộng đồng dân tộc với các tập tục lạc hậu mang tính cục bộ địa phương.
* Về thị trường: Chính quyền các địa phương cần hướng đến việc xây dựng một môi trường kinh tế thông thoáng, lành mạnh
và đảm bảo sự công bằng giữa các DN.
5.2.3. Khuyến nghị đối với các tổ chức tín dụng
Các tổ chức tín dụng nên tăng cường tư vấn và hỗ trợ DN hiểu rõ hơn về điều kiện cũng như thủ tục vay vốn, hoàn
thiện hồ sơ vay vốn đúng quy định và tiêu chuẩn của các tổ chức tín dụng.
5.3. Gợi ý hướng nghiên cứu tiếp theo
(1) Mở rộng mẫu nghiên cứu với số lượng DN nhiều hơn. (2) Bổ sung biến nghiên cứu định lượng như biến trễ của
doanh thu, ROA, mức độ rủi ro trong kinh doanh của DN. (3) Bổ sung các biến định tính như vai trò của ban kiểm soát độc
lập, sự tồn tại của chi phí không chính thức (các khoản chiết khấu, hoa hồng đại lý) cho người ra QĐĐTTS để làm rõ hơn ảnh
hưởng của vấn đề đại diện trong các QĐĐTTS của DN. (4) Thực hiện những nghiên cứu chuyên sâu liên quan đến năng lực
quản trị chi phí, quản trị nội bộ của DN; Ảnh hưởng của tính chất sở hữu, lợi ích nhóm tới ĐTTS;Ảnh hưởng của thái độ,
hành vi của nhà quản trị tới ĐTTS.

Trên cơ sở kế thừa và phát triển những kết quả nghiên cứu của các tác giả trước, nghiên cứu xây dựng mô hình các
nhân tố tác động tới ĐTTS và quy mô đầu tư TS của các DNNVV tại tiểu vùng Tây Bắc. Các nhân tố ảnh hưởng được xác
định bao gồm cả những nhân tố định lượng và định tính.

Sử dụng kết hợp cả phương pháp nghiên cứu định lượng và định tính, với sự kết hợp của cả dữ liệu sơ cấp được điều
tra từ 370 DN và dữ liệu thứ cấp là báo cáo tài chính của 564 DN. Kết quả nghiên cứu đã xác định được sự tác động của các
nhân tố định lượng tới quy mô đầu tư TS bao gồm doanh thu, hệ số nợ và khả năng sinh lời của TS – ROA. Các nhân tố đều
có mối quan hệ cùng chiều với quy mô đầu tư TS của DN. Thực trạng hoạt động đầu tư TS của các DN và kết quả nghiên cứu
từ mô hình các nhân tố tác động tới ĐTTS của DN (có hay không đầu tư) đã khẳng định sự tác động của các nhân tố định tính
như cơ sở hạ tầng và công nghệ, thể chế địa phương, thị trường, văn hóa – xã hội địa phương, khả năng tiếp cận vốn vay và
hệ thống kiểm soát nội bộ của DN.
Kết quả nghiên cứu cho thấy DNNVV tại tiểu vùng Tây Bắc có xu hướng ĐTTS dựa trên ảnh hưởng của các yếu tố về
nguồn lực sẵn có và các điều kiện thuận lợi bên ngoài mà xem nhẹ khả năng sinh lời thực sự của TS cũng như các yêu cầu
kiểm soát chặt chẽ trong quá trình đầu tư. Những biểu hiện bên ngoài minh chứng cho nhận định các nhà quản lý DNNVV tại
tiểu vùng Tây Bắc quan niệm đầu tư TS được thực hiện khi DN có khả năng và có điều kiện để đầu tư mà chưa chú trọng tới
sự cần thiết hay hiệu quả lâu dài của các quyết định đầu tư. Thực trạng này tất yếu sẽ dẫn đến những hệ lụy trong dài hạn mà
điển hình là sự lãng phí về nguồn lực, gia tăng gánh nặng nợ cho CSH và bào mòn lợi nhuận của các cổ đông nhỏ. Hơn nữa,
các DNNVV đầu tư TS không hiệu quả cũng sẽ làm giảm hiệu quả của các chính sách vĩ mô đã được nhà nước hỗ trợ và triển
khai áp dụng cho các DN này. Do đó, mặc dù đầu tư TS với DNNVV là cần thiết nhưng cần xem xét đến khả năng sinh lời
của TS cũng như quá trình ĐTTS cần được thực hiện dưới sự kiểm soát chặt chẽ đảm bảo tính bền vững của hoạt động đầu
tư.
Trong thời gian tới, bản thân các DN cần ưu tiên khai thác tối đa khả năng sinh lời tổng tài sản, tăng cường kiểm soát
nội bộ, tập trung nâng cao năng lực cạnh tranh; Các cơ quan chính quyền địa phương trên địa bàn cần tiếp tục cải thiện cơ sở
hạ tầng và công nghệ, cải cách thủ tục hành chính, nâng cao đời sống kinh tế - văn hóa cho người dân, xây dựng môi trường
đầu tư, kinh doanh cạnh tranh lành mạnh; Và các tổ chức tín dụng nên tăng cường tư vấn DNNVV hoàn thiện hồ sơ vay vốn,
sử dụng vốn vay hiệu quả, song song với việc xây dựng cơ sở dữ liệu về DNNVV làm căn cứ đánh giá tín nhiệm đối với
nhóm DN này.



×