Tải bản đầy đủ (.doc) (32 trang)

SKKN tích hợp giáo dục bảo vệ môi trường trong giảng dạy một số bài địa lí 11,12 THPT

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (15.68 MB, 32 trang )

1. MỞ ĐẦU
1.1. Lí do chọn đề tài
Những hiểm họa suy thoái môi trường đang ngày càng đe dọa cuộc sống
của loài người. Chính vì vậy, bảo vệ môi trường là vấn đề sống còn của nhân loại
và của mỗi quốc gia.
Các nhà khoa học và quản lí đã xác định một trong những nguyên nhân cơ
bản gây suy thoái môi trường là do thiếu hiểu biết, thiếu ý thức của con người. Vì
vậy giáo dục môi trường là một trong những biện pháp hữu hiệu nhất, kinh tế
nhất và có tính bền vững nhất trong các biện pháp để thực hiện mục tiêu bảo vệ
môi trường và phát triển bền vững đất nước. Thông qua giáo dục môi trường,
từng người và cộng đồng được trang bị kiến thức về môi trường, ý thức bảo vệ
môi trường, năng lực phát hiện và xử lí các vấn đề môi trường.
Giáo dục bảo vệ môi trường góp phần hình thành nhân cách người lao động
mới, người chủ tương lai của đất nước, người lao động, người chủ có thái độ thân
thiện với môi trường và bảo vệ môi trường là tự bảo vệ mình. Đây chính là bức
thông điệp không chỉ riêng cho một cá nhân mà là trách nhiệm của toàn xã hội.
Giáo dục bảo vệ môi trường là vấn đề có tính chiến lược của mỗi quốc gia và toàn
cầu. Bảo vệ môi trường vì sự phát triển bền vững của đất nước.
Công tác bảo vệ môi trường vẫn còn nhiều tồn tại, bất cập. Ô nhiễm môi
trường vẫn đang là vấn đề bức xúc trong đời sống xã hội, đặc biệt tại các lưu vực
sông, khu công nghiệp, đô thị và làng nghề; vi phạm pháp luật về bảo vệ môi
trường vẫn đang ngày càng tinh vi và phức tạp. ( Trích kết luận tại hội nghị môi
trường toàn quốc lần thứ III của Bộ trưởng Bộ TN&MT Phạm Khôi Nguyên).
Điều đó cho thấy nhiệm vụ của mọi công dân Việt Nam trong công tác bảo vệ
môi trường giai đoạn tới là hết sức nặng nề. Đòi hỏi chúng ta phải tiếp tục có sự
chung sức, chung lòng, cùng nhau nỗ lực hơn nữa để bảo vệ môi trường, phải
thực sự coi bảo vệ môi trường là nhiệm vụ của toàn Đảng, toàn quân và toàn dân.
Trước những thực trạng nêu trên bản thân tôi phải xác định rằng tích hợp giáo dục
bảo vệ môi trường trong các môn học nói chung và môn học địa lí nói riêng là vô
cùng cần thiết nhằm chung tay cùng với cộng đồng trong việc bảo vệ môi trường
sống của nhân loại, trong đó có cá nhân mình.


Xuất phát từ tầm quan trọng của công tác giáo dục bảo vệ môi trường cũng
như những thực trạng của vấn đề bảo vệ môi trường diễn ra trên thế giới, trên cả
nước cũng như tại địa phương. Cùng với sự phát triển nhanh chóng về kinh tế- xã
hội trong những năm qua đã làm mới đổi xã hội Việt Nam. Chỉ số tăng trưởng
kinh tế không ngừng được nâng cao. Tuy vậy, sự phát triển kinh tế chưa đảm bảo
với việc bảo vệ môi trường. Vì vậy, môi trường Việt Nam đã xuống cấp, nhiều nơi
môi trường đã bị ô nhiễm nghiêm trọng. Đảng và nhà nước đã đề ra nhiều chủ
trương, biện pháp nhằm giải quyết các vấn đề về môi trường. Hoạt động bảo vệ
môi trường được các cấp, các ngành và đông đảo tầng lớp nhân dân quan tâm và
bước đầu thu được một số kết quả đáng khích lệ. Tuy vậy, việc bảo vệ môi trường
ở nước ta vẫn chưa đáp ứng được yêu cầu của quá trình phát triển kinh tế- xã hội
trong giai đoạn mới. Nhìn chung, môi trường nước ta vẫn tiếp tục bị xuống cấp
nhanh, có lúc, có nơi đã đến mức báo động. Trước những yêu cầu nêu trên, bản
thân tôi thấy rằng chủ trương của Đảng và nhà nước, cũng như chỉ thị của Bộ
Giáo dục và Đào tạo về việc triển khai xây dựng bộ tài liệu tích hợp giáo dục môi
1


trường trong các môn học ở các cấp học là cần thiết nhất, hữu hiệu nhất. Vì ở
nước ta hiện nay có khoảng hàng chục triệu học sinh, sinh viên các cấp và hàng
triệu GV - cán bộ quản lí và cán bộ giảng dạy. Đây là một lực lượng khá hùng
hậu. Vì vậy việc trang bị kiến thức về môi trường, kĩ năng bảo vệ môi trường cho
tầng lớp học sinh - sinh viên, các nhà làm công tác giáo dục là cách nhanh nhất
làm cho gần một phần ba dân số hiểu biết về môi trường. Đây cũng chính là lực
lượng xung kích, hùng hậu nhất trong công tác tuyên truyền bảo vệ môi trường
cho gia đình và cộng đồng dân cư của khắp các địa phương cả nước. Hơn nữa hệ
thống các trường học cùng các cơ sở giáo dục và đào tạo cũng là những trung tâm
văn hóa của địa phương, là nơi có điều kiện để thực thi các chủ trương, chính
sách của Đảng và nhà nước về bảo vệ môi trường và phát triển bền vững đất
nước.

Là nền tảng của nền giáo dục quốc dân, lực lượng học sinh trong hệ thống
giáo dục phổ thông, giữ vai trò hết sức quan trọng trong việc hình thành nhân
cách người lao động mới. Tác động đến lực lượng học sinh phổ thông là tác động
đến lực lượng dân số trẻ - chủ nhân tương lai của đất nước - Nếu đội ngũ này có
sự chuyển biến về nhận thức, tư tưởng và hành vi, tất yếu sẽ có sự thay đổi lớn
trong công tác bảo vệ môi trường.
Chính vì lí do trên, trong năm học 2018- 2019 tôi đã chọn đề tài sáng kiến
kinh nghiệm để áp dụng giảng dạy trong trường THPT Như Xuân là " Tích hợp
giáo dục bảo vệ môi trường trong giảng dạy một số bài Địa lí 11,12 THPT".
1.2. Mục đích nghiên cứu.
Tôi đã đưa ra đề tài nghiên cứu này nhằm nhắc nhở bản thân mình phải sử
dụng phương pháp sư phạm, các kĩ năng sống để giáo dục học sinh thấy rõ trách
nhiệm của cá nhân mình trong việc góp phần chung tay bảo vệ môi trường sống
khi chưa quá muộn. Đồng thời gây hứng thú cho học sinh trong những giờ học
Địa lí vốn bản chất rất khô khan này. Hơn nữa bản thân tôi mong muốn sáng kiến
kinh nghiệm này là một tài liệu tham khảo hữu ích cho người dạy và người học,
góp phần vào phong trào đổi mới phương pháp dạy học trong giai đoạn hiện nay.
1.3. Giới hạn lĩnh vực nghiên cứu của đề tài:
Môi trường Nguồn nước, tài nguyên rừng và chất thải trong sản xuất, sinh
hoạt ở trên cả nước và tại địa phương nơi các em học sinh đang sinh hoạt, học
tập, trong chương trình địa lí THPT.
1.4. Đối tượng nghiên cứu: Học sinh THPT lớp 11,12 Trường THPT Như
Xuân – Thanh Hóa.
1.5. Phương pháp nghiên cứu:
Nhằm đạt kết quả cao trong công tác nghiên cứu và thực hiện đề tài, tôi đã
sử dụng phối hợp nhiều phương pháp nghiên cứu khác nhau, cụ thể đó là các
phương pháp:
- Phương pháp quan sát: qua dự giờ thao giảng và hội giảng của trường
- Phương pháp nghiên cứu lí luận
- Thu thập, phân tích và xử lí tài liệu.

- Phương pháp tổng hợp, phương pháp đối chiếu so sánh.
- Phương pháp dạy học phát huy tính tích cực của học sinh
- Phương pháp thực hành, rút kinh nghiệm.
2


2. NỘI DUNG SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
2.1 Cơ sở lí luận của sáng kiến kinh nghiệm:
Bảo vệ môi trường hiện là một trong nhiều mối quan tâm mang tính toàn
cầu. Ở nước ta, bảo vệ môi trường cũng đang là vấn đề được quan tâm sâu sắc.
Nghị quyết số 41/NQ- TƯ ngày 15 tháng 11 năm 2004 của Bộ Chính trị về tăng
cường công tác bảo vệ môi trường trong thời kì đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện
đại hóa đất nước;
Quyết định số 1363/ QĐ- TTg ngày 17 tháng 10 năm 2001 của Thủ tướng
Chính phủ về việc phê duyệt đề án: “ Đưa các nội dung bảo vệ môi trường vào hệ
thống giáo dục quốc dân” và Quyết định số 256/2003/QĐ-TTg ngày 02 tháng 12
năm 2003của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt chiến lược bảo vệ môi
trường quốc gia đến năm 2010 và định hướng đến năm 2020 đã tạo cơ sở pháp lí
vững chắc cho những nỗ lực và quyết tâm bảo vệ môi trường theo định hướng
phát triển một tương lai bền vững của đất nước.
Cụ thể hóa và triển khai thực hiện các chủ trương của Đảng và Nhà nước,
ngày 31 tháng 1 năm 2005, Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo đã ra chỉ thị về
việc tăng cường công tác giáo dục bảo vệ môi trường, xác định nhiệm vụ trọng
tâm đến 2010 và các năm tiếp theo cho giáo dục phổ thông là trang bị cho học
sinh kiến thức, kĩ năng về môi trường và bảo vệ môi trường bằng hình thức phù
hợp trong các môn học và thông qua các hoạt động ngoại khóa, xây dựng mô
hình nhà trường xanh- sạch- đẹp phù hợp với các vùng, miền.
2.2 Thực trạng của vấn đề.
2.2.1 Thực trạng của vấn đề tích hợp giáo dục bảo vệ môi trường trong
dạy học địa lí ở trường THPT nói chung và Trường THPT Như Xuân nói

riêng:
Qua việc trao đổi với một số GV trong nhà trường cũng như với các GV
của trường khác( qua các lớp tập huấn chuyên đề) cho thấy việc tích hợp giáo dục
bảo vệ môi trường trong các giờ dạy học địa lí là rất cần thiết, thiết thực giúp cho
HS có sự nhìn nhận cúng như có ý thức hơn trong việc bảo vệ môi trường.
Thông qua việc dự giờ một số GV, cho thấy khả năng vận dụng kiến vào
thực tiễn còn hạn chế, việc lồng ghép, tích hợp giáo dục bảo vệ môi trường trong
các tiết học chưa thực sự nổi bật, chưa hiệu quả. Nguyên nhân là do nhiều HS
ngại tư duy, chưa có nhiều hiểu biết thực tế.
Trong các bài học Địa lí ở trường THPT có nhiều nội dung kiến thức có thể
tích hợp, lồng ghép vấn đề giáo dục bảo vệ môi trường. Tuy nhiên,qua các tiết
dạy trên lớp( Lớp 12A4, 12A5,12A8,11B5,11B6) tôi đã tiến hành thống kê thấy
rằng có khoảng 30% tổng số HS của lớp( HS khá giỏi) có khả năng tư duy, vận
dụng kiến thức địa lí trong việc bảo vệ môi trường. Khi hỏi các HS khác đều có
câu trả lời "các em không biết". Do các em ngại suy nghĩ, tiếp nhận kiến thức một
cách thụ động.
Từ những lí do trên chính là thực trạng cần giải quyết, tháo gỡ nhằm năng
cao chất lượng dạy và học bộ môn địa lí, nhằm tạo thêm hứng thú cho HS trong
những giờ học địa lí để các em có ý thức hơn với bản thân, gia đình và cộng
đồng, để HS có cái nhìn thực tế hơn về vấn đề môi trường hiện nay.
2.2.2. Thực trạng về nguồn tài nguyên nước, rừng, chất thải trong sản
xuất và sinh hoạt.
3


*Tài nguyên nước:
Dân số tăng, các hoạt động kinh tế gia tăng và công tác quản lí chưa tốt
khiến tài nguyên nước ở Việt Nam đang bị sử dụng quá mức và ô nhiễm. Chỉ số
lượng nước theo đầu người năm 1943 là 16.641m 3/người, nếu số dân tăng lên 150
triệu thì chỉ số chỉ còn 2.467m3/ người/ năm, xấp xỉ với các quốc gia hiếm nước.

Theo báo cáo hiện trạng môi trường Việt Nam năm 2001: Trong thời gian
gần đây, ở Việt Nam đã xẩy ra tình trạng khan hiếm nước. Nhiều nơi thuộc Trung
Bộ đã có biểu hiện tình trạng hoang mạc hóa, vùng ven biển có quá trình mặn hóa
và muối hóa. Ở các tỉnh Nam Trung Bộ, Tây Nguyên, Đông Nam Bộ và một số
vùng khác đã xẩy ra tình trạng căng thẳng về nước. Các thành phố như Hà Nội,
thành phố Hồ Chí Minh, Hải Phòng, Việt trì , Biên Hòa…nước đã bị ô nhiễm tới
mức nghiêm trọng. Môi trường nước ở một số dòng sông như sông Cầu ( ở Bắc
Bộ), sông Thị Vải, sông Sài Gòn, sông Vàm Cỏ Đông (ở Đông Nam Bộ) đã bị ô
nhiễm nặng. Nguồn nước ngọt cho sản xuất và sinh hoạt của con người ngày càng
cạn dần. Không chỉ ở Việt Nam mà trên thế giới tình trạng thiếu ngọt cũng xẩy ra
nghiêm trọng. Vì thế năm 2003 Liên Hợp Quốc chọn là năm quốc tế về nước ngọt
bởi: Nước- Hai tỉ người đang khát. Tất cả mọi người hãy hành động để bảo vệ
Nước, nguồn sống trên trái đất.

* Tài nguyên rừng:
Rừng là nguồn tài nguyên quí giá của nước ta. Rừng có vai trò điều hòa khí
hậu, bảo vệ đất, giữ nước ngầm và là nơi lưu giữ các nguồn gen quí giá. Tuy
nhiên, độ che phủ rừng của nước ta trong thời gian dài có xu hướng giảm, nhiều
khu rừng bị tàn phá nghiêm trọng, làm cho môi trường sinh thái bị đảo lộn, môi
trường sống của các loại động vật bị thu hẹp, nguy cơ tuyệt chủng các loại động
vật quí hiếm…

4


Tuy vậy trong những năm gần đây, các hoạt động trồng rừng được coi
trọng, diện tích rừng có được tăng lên nhưng chất lượng rừng vẫn tiếp tục giảm
sút. Cụ thể diễn biến diện tích rừng qua các năm theo thống kê của Bộ Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn (tính đến tháng 12 năm 2005).
Tổng DT

tr ha
Rừng
trồng
Rừng tự
nhiên
Độ che
phủ %
BQ rừng/
ng
( ha/
người

1945
1976
1980
14.300 11.169 10608

1985
9.892

1990
9.175

1995
9.302

0

0584


0.745

1.050

0.092

0.422

2002
2005
11.785 12.61
7
1.9195 2.334

14.300 11.076 10.186 9.3083 8.4307 8.2525 9.865
43.0

33.8

32.1

30.0

27.8

28.2

35.8

10.28

3
37.0

0.57

0.31

0.19

0.14

0.12

0.12

0.14

0.15

* Về chất thải:
Cùng với sự phát triển của nền kinh tế và đời sống ngày càng đi lên, lượng
chất thải cũng ngày càng nhiều hơn. Sự gia tăng dân số, tình hình đô thị hóa
nhanh chóng đã làm tăng lượng rác thải. Cụ thể lượng phát sinh chất thải rắn ở
Việt Nam lên đến hơn 15 triệu tấn mỗi năm, tăng trung bình hằng năm là 15%.
Trong đó chất thải sinh hoạt hơn 6 triệu tấn ( ở các khu đô thị). Chất thải công
nghiệp phát sinh chiếm khoảng 20% tổng lượng chất thải. chất thải công nghiệp
phát sinh từ các làng nghề ở vùng nông thôn chủ yếu tập trung ở miền Bắc.
Khoảng 1.450 làng nghề phân bố ở các vùng nông thôn trên toàn quốc, mỗi năm
thải ra khoảng 774.000 tấn chất thải công nghiệp…
Theo ước tính, lượng chất thải sẽ tăng lên đáng kể. Trong đó lượng chất

thải sinh hoạt sẽ tăng 60%, chất thải công nghiệp tăng 50%, chất thải nguy hại
tăng 3 lần, các số liệu thống kê trên tính đến năm 2010. ( Nguồn: báo cáo diễn
biến môi trường Việt Nam năm 2004. Bộ Tài nguyên và Môi trường).
5


Bên cạnh những thực trạng về môi trường mang tầm cỡ quốc gia, thì ở tại
địa phương nơi các em đang sinh sống vấn đề môi trường cũng đang đến hồi báo
động. Đặc biệt là ở những nơi đông dân cư qua lại như nơi họp chợ, rãnh, cống
thoát nước… Mặc dù đã có đội vệ sinh môi trường thường xuyên dọn dẹp song
do ý thức của người dân chưa tự giác đối với cộng đồng, chỉ biết sạch trong nhà
mình còn ở ngoài đường phố thì không được quan tâm. Ngoài ra cơ sở hạ tầng
cũng chưa đáp ứng yêu cầu, như nơi đổ rác cũng như nơi xử lí rác thải chưa đảm
bảo kĩ thuật gây nên hiện tượng ô nhiễm. Ngay trong trường học, mặc dù được
quán triệt, nhắc nhở thường xuyên của BGH nhà trường cũng như tổng phụ trách
đội và hàng ngày ban lao động đều phân công luân phiên lớp, trực tiếp lao động
dọn vệ sinh. Thế nhưng do ý thức chưa tự giác của một số học sinh nên ở trong
sân trường, hành lang các dãy phòng học cũng như trong lớp học vẫn thấy sự xuất
hiện của rác thải.

2.3. Các giải pháp đã sử dụng để giải quyết vấn đề
2.3.1. Nguyên tắc, phương thức, phương pháp giáo dục bảo vệ môi
trường trong trường THPT.
Nguyên tắc.
- Giáo dục bảo vệ môi trường là một lĩnh vực giáo dục liên ngành, tích hợp
vào các môn và các hoạt động. Giáo dục bảo vệ môi trường không phải là ghép
thêm vào chương trình giáo dục như là một bộ môn riêng biệt hay một chủ đề
nghiên cứu mà nó là một hướng hội nhập vào chương trình. Giáo dục môi trường
là cách tiếp cận xuyên bộ môn. Vì thế cần xác định mục tiêu, nội dung và phương
pháp giáo dục bảo vệ môi trường phải phù hợp với mục tiêu đào tạo của từng cấp

học, lớp học và từng độ tuổi.
- Giáo dục bảo vệ môi trường phải trang bị cho học sinh một hệ thống kiến
thức tương đối đầy đủ về môi trường và kĩ năng bảo vệ môi trường, phù hợp với
tâm lí lửa tuổi.
- Nội dung giáo dục bảo vệ môi trường phải chú ý khai thác tình hình thực
tế môi trường của từng địa phương và từng mục tiêu về kiến thức- kĩ năng của
từng bài học.
- Nội dung và phương pháp giáo dục bảo vệ môi trường phải chú trọng
thực hành, hình thành các kĩ năng, phương pháp hành động cụ thể để học sinh có

6


thể tham gia có hiệu quả vào các hoạt động bảo vệ môi trường của địa phương,
của đất nước, phù hợp với độ tuổi.
- Cách tiếp cận cơ bản của giáo dục bảo vệ môi trường là: Giáo dục về môi
trường, trong môi trường và vì môi trường, đặc biệt là giáo dục vì môi trường.
Coi đó là thước đo cơ bản hiệu quả của giáo dục bảo vệ môi trường.
- Phương pháp giáo dục bảo vệ môi trường nhằm tạo cho người học chủ
động tham gia vào quá trình học tập, tạo cơ hội cho học sinh phát hiện các vấn đề
môi trường và tìm hướng giải quyết vấn đề dưới sự tổ chức và hướng dẫn của
giáo viên.
- Tận dụng các cơ hội để giáo dục bảo vệ môi trường nhưng phải đảm bảo
kiến thức cơ bản của môn học, tính logic của nội dung, không làm quá tải lượng
kiến thức và tăng thời gian của bài học, có nghĩa là: không biến một bài dạy địa
lí thành một bài dạy môi trường.
* Phương thức giáo dục.
- Giáo dục bảo vệ môi trường là lĩnh vực giáo dục liên ngành, vì vậy được
triển khai theo phương thức tích hợp. Nội dung giáo dục bảo vệ môi trường được
tích hợp trong môn học thông các chương, bài cụ thể. Việc tích hợp thể hiện ở 3

mức độ: Mức độ toàn phần, mức độ bộ phận và mức độ liên hệ. Cụ thể là ở mức
độ toàn phần thì mục tiêu và nội dung của bài học hoặc của chương phù hợp hoàn
toàn với mục tiêu và nội dung của giáo dục bảo vệ môi trường.
Ví dụ như khi dạy về vấn đề ô nhiễm không khí và nguồn nước ở bài 3Địa lí 11.
Còn đối với mức độ bộ phận thì chỉ có một phần bài học có mục tiêu và
nội dung giáo dục bảo vệ môi trường.
Học sinh phải biết được rằng việc chặt phá rừng quá mức để làm nương
rẫy, nạn săn bắt động vật hoang dã làm ảnh hưởng xấu tới môi trường…Còn đối
với mức độ liên hệ thì có điều kiện liên hệ một cách logic. Ví dụ khi dạy về suy
giảm nguồn nước, biển và đại dương thì học sinh phải biết được vai trò của
nước đối với đời sống và sản xuất của con người trên trái đất. Phải có óc quan sát
và nhận định về tình trạng nguồn nước có bị ô nhiễm hay không. Để từ đó các em
cần tìm ra nguyên nhân, hậu quả cũng như tìm ra các giải pháp khắc phục. Thông
qua việc tích hợp giáo dục bảo vệ môi trường sẽ tạo điều kiện cho các em có thái
độ, hành vi đúng trong việc không làm cho nguồn nước bị ô nhiễm và phản đối
các hành vi làm ô nhiễm nguồn nước sông, hồ, biển khi các em có dịp đi tắm biển
cùng gia đình.
Ngoài các hoạt động trong lớp học, thì các hoạt giáo dục bảo vệ môi trường
còn được tích ngoài lớp học như câu lạc bộ về môi trường theo từng chủ đề cụ
thể, hoặc nói chuyện chuyên đề về tác động của sự nóng lên toàn cầu, sản xuất
sạch
* Các phương pháp giáo dục bảo vệ môi trường.
Phương pháp tích hợp giáo dục môi trường trong môn địa lí về cơ bản là
những phương pháp thường được sử dụng để dạy môn học. Tuy nhiên, trong các
phương pháp đó có một số phương pháp có nhiều khả năng giáo dục môi trường
một cách hiệu quả cần quan tâm, đó là những phương pháp đòi hỏi học sinh phải
bộc lộ được nhận thức, quan điểm, ý thức, thái độ, đưa ra được những giải
pháp… trước các vấn đề của môi trường. Ví dụ như phương pháp đàm thoại,
7



phương pháp sử dụng các phương tiện trực quan ( tranh ảnh, băng, đĩa hình có
nội dung về môi trường). phương pháp thảo luận nhóm, phương pháp dạy học
phát hiện và giải quyết vấn đề, phương pháp tham quan, điều tra, khảo sát thực tế.
2.3.2 Các biện pháp, giải pháp và cách tiến hành thông qua các bài học
cụ thể ở chương trình tích hợp giáo dục bảo vệ môi trường.
a. các biện pháp, giải pháp giáo dục bảo vệ môi trường.
- Khi tích hợp giáo dục bảo vệ môi trường, giáo viên phải dựa vào các
nguyên tắc, phương thức, phương pháp giáo dục bảo vệ môi trường trong trường
THPT như đã nêu ở phần 1.
- Giáo dục cho học sinh kĩ năng sống bảo vệ môi trường là khả năng ứng
xử một cách tích cực đối với các vấn đề môi trường. Cụ thể là kĩ năng nhận biết
và pháp hiện các vấn đề môi trường, xây dựng kế hoạch hành động vì môi trường,
kiên định thực hiện kế hoạch hành động vì môi trường trong lớp học, trường học,
khu dân cư và ngay trong gia đình của các em. - Hành vi của người lớn là tấm
gương có ý nghĩa giáo dục trực tiếp đối với học sinh. Vì thế muốn giáo dục học
sinh có nếp sống văn minh, lịch sự đối với môi trường, trước hết các thầy, cô giáo
và các bậc phụ huynh cần phải thực hiện đúng các qui định bảo vệ môi trường. Ví
dụ chỉ là hành động nhỏ thôi cũng tác động rất lớn đến các em, như khi ta kê một
tờ giấy xuống ghế ngồi thì khi ta đứng dậy phải cất ngay tờ giấy đó hoặc bỏ vào
sọt rác thì bản thân ta đã góp phần làm cho môi trường sạch hơn. Có thể nhắc các
em tắt hệ thống điện trong phòng học khi không cần thiết. Đó cũng chính là
những hành động để giáo dục các em sử dụng tiết kiệm và hiệu quả nguồn năng
lượng, vì đây cũng là một trong những nguyên nhân tạo ra lượng khí thải gây hiệu
ứng nhà kính, làm cho trái đất nóng lên và khí hậu trên toàn cầu bị biến đổi. Một
trong những quốc gia bị ảnh hưởng của sự biến đổi khí hậu lớn nhất là Việt Nam.(
Cụ thể trong năm 2010 Việt Nam đã phải hứng chịu những đợt hạn hán lớn diễn
ra trên phạm vi cả nước. Trong tháng 10 và tháng 11 vừa qua ở các tỉnh duyên hải
Miền Trung, từ Nghệ An trở vào cho tới Ninh thuận phải đương đầu với nhiều
trận lũ lụt lớn, gây thiệt hại lớn về tài sản cũng như tính mạng của người dân). Sự

mất mát đó không thể khắc phục trong ngày một ngày hai mà phải sau nhiều năm
nữa mới khắc phục được. Khi lấy những dẫn chứng cụ thể như vậy thì hiệu quả
giáo dục môi trường sẽ có tác dụng hơn, vì có thể khẳng định rằng chính con
người tác động vào tự nhiên và lấy đi những gì của tự nhiên, thì con người phải
chịu những hậu quả của tự nhiên mang lại.

8


Cảnh tượng đau thương ở Miền Trung trong các trận lũ vừa qua
Môi trường cũng chính là những vấn đề rất gần gũi với học sinh như cơm ăn,
nước uống, không khí để thở, mảnh sân, góc nhà, vườn cây…Các em có thể nhìn
thấy, sờ thấy,nhận biết được kinh nghiệm thực tế. Giáo viên cần tận dụng được
điểm này để giáo dục các em.
Ví dụ: Khi tìm hiểu về khối lượng rác thải, giáo viên không nên cung cấp
ngay các số liệu mà tổ chức cho học sinh tham gia hoạt động điều tra lượng thải
ở trường học, ở địa phương. Qua số liệu điều tra học sinh có thể nhận biết, phát
hiện các vấn đề môi trường trong phạm vi nhà trường, hay ở tại các tổ dân phố.
Từ đó cho các em tự xây dựng kế hoạch hành động vì môi trường và kiên định
thực hiện kế hoạch hành động vì môi trường. Làm được điều đó có nghĩa là giáo
viên đã thành công trong việc giáo dục các em kĩ năng sống trong bảo vệ môi
trường nơi các em đang sinh sống và học tập.
b. Cách tiến hành tích hợp giáo dục bảo vệ môi trường trong một số
bài học môn địa lí.
Dưới đây là một số bài học trong SGK Địa lí 12,11( cơ bản) có liên quan
đến nội dung tích hợp giáo dục, bảo vệ môi trường mà tôi nghiên cứu.
- Lớp 11

Tên bài
Bài 3. Một số vấn đề mang tính

toàn cầu

Bài 5. Một số vấn đề của châu lục
và khu vực.
- Tiết 1. Một số vấn đề của Châu
Phi
- Tiết 2. Một số vấn đề của Mĩ La
Tinh.

Nội dung của bài học có thể tích hợp vấn
đề môi trường( mục, tên mục)
Mục II
- Biến đổi khí hậu toàn cầu và suy giảm tầng
ô dôn.
- Ô nhiễm nguồn nước ngọt, Biển và đại
dương.
- Suy giảm đa dạng sing vật.
- Mục I. Một số vấn đề về tự nhiên
- Mục I. Điều kiện tự nhiên và tài nghuyên
thiên nhiên.
- Mục I. Đặc điểm của khu vực Tây Nam Á
9


- Tiết 3. Một số vấn đề cảu Tây và Trung Á. Nam
Á và Trung Á.
Bài 6. Hợp chúng quốc Hoa Kỳ

- Tiết 1.
- Tiết 2

Bài 8. Liên Bang Nga
- Tiết 1.
- Tiết 2.
Bài 9. Nhật Bản
- Tiết 1.
- Tiết 2.
Bài 10. Cộng hòa nhân dân Trung
Hoa
- Tiết 1.
- Tiết 2.
Bài 11. Khu vực Đông Nam Á
- Tiết 1.
- Tiết 2.
- Tiết 3.
Lớp 12.

Mục II. Điều kiện tự nhiên
Mục III. Dân cư
Mục II. Các ngành kinh tế
Mục II. Điều kiện tự nhiên.
Mục III. Dân cư.
Mục II. Các ngành kinh tế.
Mục I. Điều kiện tự nhiên.
Mục II. Dân cư.
Mục I. Các ngành kinh tế.
Mục II. Điều kiện tự nhiên.
Mục III. Dân cư.
Mục II. Các ngành kinh tế.
Mục I.2. Đặc điểm tự nhiên.
Mục II.1. Dân cư.

Mục II. Ngành Công nghiệp.
Mục IV. Ngành nông nghiệp.
Mục III. Thách thức đối với ASEAN

Tên bài

Nội dung của bài học có thể tích hợp vấn
đề môi trường( mục, tên mục)
Bài 2. Vị trí địa lí, phạm vi lãnh thổ Mục 2. Phạm vi lãnh thổ.
Bài 6,7. Đất nước nhiều đồi núi
Mục 2. Các khu vực địa hình.
Bài 8. Thiên nhiên chịu ảnh hưởng Mục 2. Ảnh hưởng của biển đông đến thiên
sâu sắc của biển
nhiên Việt nam
Bài 9,10. Thiên nhiên nhiệt đới ẩm Mục 1. Khí hậu nhiệt đới ẩm gió mùa.
gió mùa.
Mục 2.b. Sông ngòi
Bài 14. Sử dụng và bảo vệ tài
Toàn bài.
nguyên thiên nhiên
Bài 15. Bảo vệ môi trường và
Mục 1. Bảo vệ môi trường.
phòng chống thiên tai.
Mục 2. Một số thiên tai chủ yếu.
Bài 16. Đặc điểm dân số và phân
Mục 2. Dân số còn tăng nhanh, cơ cấu dân
bố dân cư nước ta
số trẻ.
Mục 3. Phân bố dân cư.
Bài 17. Lao động và việc làm

Mục 2. Cơ cấu lao động.
Bài 18. Đô thị hóa
Mục 3. Ảnh hưởng của đô thị hóa đến phát
triển kinh tế- xã hội.
Bài 27. Vấn đề phát triển một số
Mục 1. Công nghiệp năng lượng
10


ngành công nghiệp trọng điểm.
Bài 30. Vấn đề phát triển ngành
giao thông vận tải và thông tin liên
lạc.
Bài 31. Vấn đề phát triển thương
mại và du lịch.
Bài 32. Vấn đề khai thác thế mạnh
ở Trung du và miền núi bắc bộ

Mục 1. Giao thông vận tải.
Mục 2. Ngành du lịch.
Mục 2. Khai thác,chế biến khoáng sản và
thủy điện.
Mục 5. Kinh tế biển.
Mục 2. Phát triển tổng hợp kinh tế biển.

Bài 36. Vấn đề phát triển kinh tếxã hội ở Duyên hải nam trung bộ.
Bài 39. Vấn đề khai thác lãnh thổ
Mục 3. Khai thác lãnh thổ theo chiều sâu.
theo chiều sâu ở Đông nam bộ
Bài 41. Vấn đề sử dụng hợp lí và

Mục 3. Sử dụng hợp lí và cải tạo tự nhiên.
cải tạo tự nhiên ở Đồng bằng sông
Cửu Long.
Bài 42. Vấn đề phát triển kinh tế,
Mục 3. Khai thác tổng hợp các tài nguyên
an ninh quốc phòng ở Biển đông và vùng biển và hải đảo.
các đảo, quần đảo.
* Khi dạy về chủ đề nguồn nước:
Ví dụ 1: khi dạy về bài 10- NỘI DUNG: ĐẶC ĐIỂM SÔNG NGÒI
VIỆT NAM
(SGK địa lí lớp 12)
Ngoài xác định mục tiêu về kiến thức- kĩ năng bài học thì giáo viên cần xác
định mục tiêu về kiến thức - kĩ năng về giáo dục bảo vệ môi trường.
Ở nội dung bài này tích hợp ở mức độ bộ phận trong mục 2b:
- Học sinh cần biết được giá trị kinh tế của sông và việc khai thác các
nguồn lợi từ sông ngòi ở nước ta.
- Sau đó giáo viên sử dụng phương pháp tích hợp giáo dục bảo vệ môi
trường qua tranh, ảnh địa lí. Qua tranh, ảnh địa lí học sinh có thể nhận biết được
hiện tượng nước sông như thế nào? Có bị ô nhiễm không?

Từ đó giáo viên cho học sinh tìm hiểu nguyên nhân, hậu quả và xây dựng
thái độ, hành vi trong việc có ý thức giữ gìn, bảo vệ nguồn nước ngọt và các sông,
hồ của quê hương, đất nước. Giáo viên có thể cho học sinh tự đưa ra những giải
pháp riêng của bản thân, trả lại sự trong sạch cho các dòng sông, mà các em được
nghe qua sách, báo, thơ, ca ngợi về các dòng sông ở nước ta khi chưa bị ô nhiễm.
“ Quê hương tôi có con sông xanh biếc Nước
gương trong soi tóc những hàng tre… …
khi bờ tre ríu rít tiếng chim kêu
Khi mặt nước chập chờn con cá nhảy.
Bạn bè tôi tụm năm, tụm bảy.

Bầy chim non bơi lội trên sông”.
11


Trích trong bài thơ “ Nhớ con sông quê hương” của nhà thơ Tế Hanh. Sau
đây là một số hình ảnh khắc phục ô nhiễm nguồn nước sông,và xử lý nước thải
trước khi đưa ra sông.

- Ví dụ 2: Hoặc khi dạy về bài 42. PHÁT TRIỂN TỔNG HỢP KINH
TẾ VÀ BẢO VỆ TÀI NGUYÊN, MÔI TRƯỜNG BIỂN- ĐẢO
( SGK địa lí lớp 12)
Đối với bài này giáo viên cần tích hợp theo mức độ toàn phần trong mục
1,2: Biển và đảo Việt Nam .
- HS cần biết Việt Nam là quốc gia có đường bờ biển dài và vùng biển
rộng, có nhiều điều kiện để phát triển các ngành kinh tế biển.
HS hiểu việc phát triển các ngành kinh tế biển phải đi đôi với việc bảo vệ tài
nguyên và môi trường biển nhằm phát triển bền vững.
- Giáo viên có thể sử dụng phương pháp tích hợp thảo luận nhóm, kết hợp
với phương pháp sử dụng tranh, ảnh địa lí.
Ví dụ: Khi sử dụng phương pháp thảo luận nhóm, bản thân tôi đã thực hiện
các bước sau.
Bước 1: GV nêu chủ đề và các câu hỏi thảo luận.
Bước 2: HS thảo luận theo nhóm nhỏ ( 04 HS) và trình bày kết quả.
Bước 3: GV tóm tắt các ý kiến thảo luận, củng cố các điểm chính.
12


Cụ thể vấn đề thảo luận: Để phát triển bền vững các ngành kinh tế biển cần
phải quan tâm đến vấn đề gì? Nêu một số biện pháp cụ thể.
- Yêu cầu HS cần nêu được những vấn đề cần quan tâm: bảo vệ nguồn tài

nguyên biển, chống ô nhiễm môi trường biển.
- Một số biện pháp cụ thể: không khai thác bừa bãi, quá mức các tài nguyên
biển; không để xẩy ra các sự cố tràn dầu; hạn chế chất thải ra biển từ các nhà máy,
các đô thị…( Minh họa ở phần phụ lục)
Qua thực tế kết quả thảo luận, dưới sự hướng dẫn cụ thể của giáo viên, tôi
thấy rằng các em đã có những ý kiến, suy nghĩ, những quan điểm, thái độ về vấn
đề môi trường biển trong hiện tại và cả tương lai. Tôi còn nhớ mãi một tình huống
của nhóm một đặt ra cho nhóm hai là: nếu như không ý thức được tác hại của sự
suy giảm nguồn lợi thủy sản, thì trong tương lai liệu con người có còn các loại cá
trong bữa ăn hàng ngày không? Hay nếu bạn đi tắm biển cùng gia đình, thấy biển
có rác thì bạn sẽ làm gì?... Những câu hỏi tình huống đó đã tạo nên sự sôi nổi của
HS trong quá trình tự lực phát hiện vấn đề từ một tình huống thực, lựa chọn vấn
đề cần giải quyết, từ đề xuất ra giả thuyết, tự đánh giá chất lượng và hiệu quả giải
quyết vấn đề… và tôi cảm thấy được sự thành công của mình trong tiết dạy.

13


*. Khi dạy về chủ đề tài nguyên rừng:
Ví dụ3: ở bài 14 SỬ DỤNG VÀ BẢO VỆ TÀI NGUYÊN SINH VẬT
VIỆT NAM.
( SGK địa lí 12)
Đối với bài này được giáo viên có thể tích hợp theo mức độ toàn phần ở cả
mục 1,của bài.
- HS phải biết giá trị của tài nguyên sinh vật ở Việt Nam.
- Biết hiện trạng, nguyên nhân suy giảm tài nguyên sinh vật và sự cần thiết
phải bảo vệ tài nguyên sinh vật ở nước ta.
- Biết nhà nước đã ban hành nhiều chính sách và luật để bảo vệ và phát
triển tài nguyên rừng.
- Từ đó rèn luyện HS có ý thức bảo vệ các loài động, thực vật ở địa

phương, đất nước, không đồng tình, không tham gia các hoạt động phá hoại cây
cối, săn bắt chim thú…Có ý thức tìm hiểu và chấp hành các chính sách, pháp luật
của Nhà nước về bảo vệ động, thực vật.
Đối với bài này giáo viên có thể sử dụng nhiều phương pháp như : PP đàm
thoại, PP sử dụng tranh, ảnh địa lí, băng, đĩa hình hay tham quan, điều tra, khảo
sát thực tế.
GV: Dùng hình ảnh để HS quan sát nhận biết về hiện trạng rừng, tìm ra
nguyên nhân, hậu quả của sự suy giảm tài nguyên rừng. HS có thể đề ra các giải
pháp để bảo về tài nguyên rừng , tham gia tuyên truyền cũng như có những hành
động bảo vệ, chăm sóc cây xanh trong trường học…

14


Một số tranh ảnh thể hiện vấn đề bảo vệ tài nguyên rừng

CẤM CHẶT PHÁ
RỪNG BỪA BÃI

Bảo vệ tài nguyên động vật
Nếu con người săn bắt thú rừng, đánh bắt tôm cá thiếu khoa học và vô tổ
chức thì nguồn tài nguyên động vật có còn phong phú dồi dào? Số phận các loài
động vật sẽ ra sao?
Tài nguyên động vật sẽ ngày càng cạn kiệt đặc biệt nhiều loài động vật quý
hiếm có nguy cơ bị tuyệt chủng, nguồn lợi thủy hải bị giảm sút nhanh chóng.
Không được bắn giết chim thú, chặt cây bẻ cành, phá hoại môi trường
chúng ta đang sinh sống.
* Hoặc khi dạy về chủ đề chất thải trong sản xuất, trong sinh hoạt:
Ví dụ4: khi dạy về bài 27-VẤN ĐỀ PHÁT TRIỂN MỘT SỐ NGÀNH
CÔNG NGHIỆP TRỌNG ĐIỂM

1
5


( SGK địa lí lớp 12)
Đối với bài này GV tích hợp theo mức độ liên hệ ở mục 1. Ngành công
nghiệp năng lượng
- HS biết việc phát triển không hợp lí một số ngành công nghiệp đã và sẽ
tạo nên sự cạn kiệt khoáng sản và gây ô nhiễm môi trường.
- Thấy được sự cần thiết phải khai thác tài nguyên một cách hợp lí và bảo
vệ môi trường trong quá trình phát triển công nghiệp.
Vấn đề chất thải độc hại ở các khu công nghiệp, bệnh viện…đang hàng
ngày, hàng giờ rình rập đe dọa đến môi trường sống của con người. Từ nhận biết
được những tác hại đó các em cũng sẽ thấy rằng trong một phạm vi hẹp trong nhà
trường mức độ rác thải của các em hằng ngày cũng góp phần làm cho môi trường
xung quanh các em không trong lành. Từ tích hợp vấn đề trong bài học GV có thể
lòng ghép giáo dục cho các em ý thức trong tiết kiệm điện, giữ gìn vệ sinh lớp
học.

2.4 Hiệu quả của đề tài nghiên cứu (Kết quả đạt được) đối với hoạt
động giáo dục, với bản thân, đồng nghiệp và nhà trường
Sau khi thực hiện các giải pháp, biện pháp tích hợp giáo dục bảo vệ môi
trường trong môn học, bản thân tôi nhận thấy học sinh đã tự phát hiện được
những vấn đề liên quan đến môi trường. Đặc biệt các em hiểu được rõ hơn khái
niệm về môi trường và có những hành động về môi trường thiết thực hơn, đa số
các em có ý thức trong việc giữ gìn vệ sinh lớp học, tạo nên cảnh quan môi
trường sạch hơn, xanh hơn và đẹp hơn.
Đặc biệt khi cho HS tổ chức hoạt động ngoài giờ lên lớp các em đã có
những ý tưởng hay: như thi hiểu biết về môi trường, thi kĩ năng vẽ tranh về môi
trường hay sáng tác thơ…được các em ở khối 12 hưởng ứng tích cực đặc biệt là

các em đã tự sưu tầm câu hỏi cho các bạn thi tìm hiểu về môi trường. Vì thế
chúng tôi dự định sẽ cho các em tổ chức ở qui mô rộng hơn trong thời gian tới.
Qua quá trình nghiên cứu và thực hiện đề tài này, tôi nhận thấy được tính
hiệu quả thiết thực của nó. Đồng thời cũng đáp ứng được các yêu cầu đặt ra như
đã giới thiệu ở phần tầm quan trọng và lí do của đề tài như đã nêu ở trên. Phần
nào đáp ứng được các mục tiêu cơ bản của Bộ Giáo dục- Đào tạo đề ra. Có thể
khẳng định rằng:
16


- Đích quan trọng của giáo dục bảo vệ môi trường không chỉ làm cho mọi
người hiểu rõ sự cần thiết phải bảo vệ môi trường mà quan trọng là phải có thói
quen, hành vi ứng xử văn minh, lịch sự với môi trường. Điều này phải được hình
thành trong một quá trình lâu dài và phải bắt đầu ngay từ tuổi ấu thơ.
- Trong những năm học phổ thông học sinh không những được tiếp xúc với
thầy, cô giáo, bạn bè mà còn được tiếp xúc với khung cảnh trường, lớp, bãi cỏ,
vườn cây… việc hình thành cho học sinh tình yêu thiên nhiên, quan tâm tới thế
giới xung quanh, có thói quen sống ngăn nắp, vệ sinh, phụ thuộc rất nhiều vào nội
dung và cách giáo dục của chúng ta.Vì vậy việc tích hợp giáo dục môi trường
trong môn địa lí chính là sự cần thiết nhằm bồi dưỡng tình yêu thiên nhiên, bồi
dưỡng những xúc cảm, xây dựng cái thiện trong mỗi con người, hình thành thói
quen, kĩ năng bảo vệ môi trường.
a. Những thuận lợi và khó khăn khi áp dụng đề tài vào giảng dạy,
ngoại khóa.
*. Thuận lợi :
- Về phía nhà trường, BGH rất quan tâm đến công tác chuyên môn, coi
chuyên môn là một trong những ưu tiên hàng đầu trong hoạt động của nhà trường.
- Về phía bản thân: Xác định trách nhiệm của mình trong công tác mũi
nhọn là chuyên môn. Ngoài ra bản thân tôi khi trực tiếp được giảng dạy bộ môn
có tích hợp giáo dục bảo vệ môi trường, có nghĩa là tôi đã góp một phần nhỏ bé

của mình vào tham gia bảo vệ môi trường. Điều đó bản thân tôi cảm thấy tự hào
cho nghề nghiệp của mình đã chọn.
- Về phía học sinh: Đa số các em có tinh thần tự giác trong học tập, yêu
thích bộ môn. Có thái độ tích cực trong các hành động tham gia bảo vệ môi
trường thông qua thi tìm hiểu về môi trường, giữ vệ sinh lớp học hay nơi công
cộng, hoặc qua các câu trả lời trong giờ học, trong bài kiểm tra…
*. Khó khăn:
- Kinh phí để đầu tư cho công tác tham quan, ngoại khóa còn hạn chế.
- Một số học sinh chưa có ý thức cao trong học, rèn luyện cũng như chưa
có ý thức trong việc bảo vệ trường lớp xanh- sạch- đẹp.
- Thời gian để đầu tư cho công tác ngoại khóa về giáo dục môi trường còn
ít và còn có qui mô nhỏ nên tính tuyên truyền chưa cao.
3. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
- Để công tác giáo dục môi trường đạt hiệu quả cao, ngoài tích hợp vào các
môn học. Bộ Giáo dục- Đào tạo cùng các bộ ngành có liên quan nên có kế hoạch
xây dựng bộ tài liệu hướng dẫn và SGK cho môn học môi trường riêng, để công
tác tuyên truyền giáo dục bảo vệ môi trường được sâu hơn, hiệu quả cao hơn.
- Về phía nhà trường thì Liên đội nên tổ chức thành lập câu lạc bộ về môi
trường để kết nạp các thành viên, hỗ trợ thêm cho đội cờ đỏ trong việc kiểm tra
vệ sinh trong và ngoài lớp học. Phối hợp với các tổ chuyên môn tổ chức các sân
chơi học tập tìm hiểu về môi trường và hành động vì môi trường xanh- sạch- đẹp.
- Về phía địa phương: Cần đầu tư hơn nữa trong công tác giáo dục bảo vệ
môi trường, như sử dụng các pa nô, áp phích ở các nơi công cộng, để tuyên
truyền về những nguy hại của môi trường khi bị ô nhiễm…
17


- Khi giảng dạy về giáo dục bảo vệ môi trường, giáo viên cần xác định địa
chỉ tích hợp thích hợp và sử dụng phương pháp sư phạm, kĩ năng dẫn dắt vấn đề
rõ ràng, dễ hiểu, tránh lạm dụng nếu thời gian không cho phép.

- Trên đây là một số kinh nghiệm cũng như quan điểm của cá nhân tôi
trong quá trình giảng dạy, đặc biệt là phương pháp tích hợp bảo vệ môi trường
trong bộ môn địa lí THPT. Vì nội dung đề tài có phạm vi rộng mà thời gian
nghiên cứu có hạn nên chưa minh họa được nhiều khía cạnh của môi trường.
Nhưng tôi xin hứa sẽ tiếp tục nghiên cứu để làm cho đề tài phong phú hơn và có
tính khả thi hơn.
Rất mong đồng nghiệp cũng như hội đồng khoa học góp ý thêm để đề tài nghiên
cứu của tôi được hoàn thiện hơn và được áp dụng rộng rãi hơn.
Tôi xin chân thành cảm ơn.
XÁC NHẬN CỦA THỦ TRƯỞNG
Thanh hóa, ngày 25 tháng 04 năm 2019
ĐƠN VỊ
Tôi xin cam đoan đây là SKKN của mình viết,
không sao chép nội nung của người
khác

Mai Thị Thơm

18


Tài liệu tham khảo:
1. Bản tin giáo dục môi trường: Bộ giáo dục – Đào tạo – UNDP –
DANIDA. GDMT trong trường phổ thông Việt Nam – VIE/98/018.
2. Báo giáo dục- thời đại- chuyên đề môi trường- Bộ GD-ĐT.
3. Giáo dục bảo vệ môi trường trong môn địa lí THPT: Nhà xuất bản Giáo
dục – Năm 2008. Tác giả: Nguyễn Hải Hà – Nguyễn Việt Hùng – Phan Thị Lạc –
Trần Thị Nhung – Phạm Thu Hương – Nguyễn Minh Phương.
4. Sách giáo khoa địa lí lớp 12 – Nhà xuất bản Giáo dục – Năm 2009
5. Sách giáo khoa địa lí lớp 11– Nhà xuất bản Giáo dục – Năm 2009


19


PHỤ LỤC GIÁO ÁN MINH HỌA BÀI 3.MỘT SỐ VẤN ĐỀ MANG TÍNH
TOÀN CẦU ( Địa lí 11)
I. MỤC TIÊU BÀI HỌC
Sau bài này, học sinh cần:
1. Kiến thức
- Trình bày và giải thích được sự bùng nổ dân số ở các nước đang phát
triển và già hoá dân số ở các nước phát triển và hệ quả của nó.
- Trình bày được một số biểu hiện, nguyên nhân và phân tích được hậu quả
của ô nhiễm môi trường; nhận thức được sự cần thiết phải bảo vệ môi trường.
- Hiểu được nguy cơ chiến tranh và sự cần thiết phải bảo vệ hoà bình.
2. Kĩ năng
- Phân tích được các bảng số liệu, biểu đồ, liên hệ thực tế.
- Thu thập và xử lí thông tin, viết báo cáo ngắn gọn về một số vấn đề mang
tính toàn cầu.
3. Thái độ
- Tham gia tuyên truyền và vận động người thân, cộng đồng thực hiện tốt
Luật dân số, Luật bảo vệ môi trường.
4. Định hướng năng lực
- Năng lực chung: Giúp các em phát triển các năng lực đọc hiểu, tự học,
sáng tạo, sử dụng công nghệ thông tin truyền thông, hợp tác.
- Năng lực chuyên biệt: Rèn luyện các năng lực sử dụng bản đồ, sử dụng
tranh ảnh, sơ đồ.
II. CÔNG TÁC CHUẨN BỊ
- Giáo viên:
+ Bảng số liệu về tỉ suất gia tăng dân số tự nhiên trung bình năm của thế
giới và các nhóm nước qua các giai đoạn

+ Bảng số liệu về cơ cấu dân số theo nhóm tuổi của thế giới và các nhóm
nước năm 2000 và 2015
+ Bảng thông tin, tranh ảnh, phiếu học tập về một số vấn đề môi trường.
- Học sinh:
+ Sưu tầm một số tư liệu về vấn đề sử dụng, bảo vệ tự nhiên và môi
trường.
+ Sưu tầm một số tư liệu về một số cuộc xung đột, khủng bố gần đây.
III. HOẠT ĐỘNG HỌC TẬP A.
TÌNH HUỐNG XUẤT PHÁT
1. Mục tiêu:
- Kiểm kê kiến thức nền của HS để học bài mới, kết nối kiến thức đã có với
bài mới.
- Tạo ra hứng thú cho HS học bài mới.
2. Phương thức: HS làm việc cá nhân.
3. Tiến trình hoạt động:
Bước 1: GV giao nhiệm vụ cho HS:
+ Hãy viết ra giấy nháp những vấn đề được coi là vấn đề mang tín toàn cầu
mà cần sự chung tay của các quốc gia mới có thể giải quyết được.
+ Tại sao em cho rằng đó là vấn đề toàn cầu?
20


- Thời gian: 2’.
- Yêu cầu: Tối thiểu có 2 vấn đề.
Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ cá nhân. GV quan sát và trợ giúp HS.
Bước 3: Gọi 01 HS lên bảng và ghi nhanh kết quả thực hiện được lên bảng,
một số HS khác bổ sung. GV dẫn dắt vào nội dung bài học mới.
Bước 4: GV đánh giá quá trình HS thực hiện và đánh giá kết quả cuối cùng
của HS.
B. HÌNH THÀNH KIẾN THỨC

Hoạt động 1. Tìm hiểu vấn đề dân số
1. Mục tiêu:
- Trình bày và giải thích được sự bùng nổ dân số ở các nước đang phát
triển và già hoá dân số ở các nước phát triển và hệ quả của nó.
- Rèn luyện kĩ năng đọc- hiểu, kỹ năng khai thác bảng số liệu.
- Nhận thức được sự cần thiết và có hành động tuyên truyền kế hoạch hóa
gia đình (tích hợp giáo dục dân số).
2. Phương thức: làm việc cặp đôi
3. Tiến trình hoạt động:
Bước 1. GV giao nhiệm vụ cho HS: Nghiên cứu nội dung mục I – SGK,
các bảng số liệu dưới đây, cùng với những hiểu biết của bản thân hãy :
+ Chứng minh rằng trên thế giới, sự bùng nổ dân số diễn ra chủ yếu ở
nhóm nước đang phát triển, sự già hóa dân số diễn ra ở nhóm nước phát triển.
+ Phân tích hệ quả của sự bùng nổ dân số ở nước đang phát triển và sự già
hóa dân số ở nước phát triển.
- Thời gian chuẩn bị: 7 phút
Bảng số liệu về tỉ suất gia tăng dân số tự nhiên trung bình năm của thế giới và các nhóm nước qua các
giai đoạn

(Đơn vị: %)

Nhóm
nước

Tỉ suất gia tăng dân số tự nhiên qua các giai đoạn
1960197519851990199520001965
1980
1990
1995
2000

2015
Thế giới
1,9
1,6
1,6
1,5
1,4
1,2
Các nước 1,2
0,8
0,6
0,2
0,2
0,1
phát triển
Các nước 2,3
1,9
1,9
1,9
1,7
1,4
đang phát
triển
Bảng số liệu về cơ cấu dân số theo nhóm tuổi của thế giới và các nhóm nước năm 2000 và 2015

(Đơn vị: %)

Nhóm
nước
Thế giới

Các nước
phát triển
Các nước

0-14
30,2
18,2
33,1

Năm 2000
15-64
65 trở lên
63,0
6,8
67,5
14,3
61,9

5,0

0-14
26,1
16,4
28,1

Năm 2015
15-64
65 trở lên
65,6
8,3

66,0
17,6
65,5

6,4
21


đang phát
triển
Bước 2. HS thực hiện nhiệm vụ, trao đổi kết quả làm việc.
Bước 3. Trình bày trước lớp, các HS khác nhận xét, bổ sung.
Bước 4. GV nhận xét phần trình bày của HS, bổ sung và chốt kiến thức.
Câu hỏi thêm: Liên hệ vấn đề dân số ở địa phương em và bản thân em cần
có hành động gì để góp phần giải quyết vấn đề trên.
Hoạt động 2. Tìm hiểu vấn đề môi trường
1. Mục tiêu:
- Trình bày được một số biểu hiện, nguyên nhân và phân tích được hậu quả
của một số vấn đề môi trường.
(Tìm hiểu vấn đề biến đổi khí hậu toàn cầu, suy giảm tầng ôdôn, ô nhiễm
nguồn nước ngọt, biển và đại dương ở trên lớp. Vấn đề suy giảm đa dạng sinh
học hướng dẫn HS về nhà tìm hiểu).
- Rèn luyện kĩ năng đọc- hiểu, khai thác hình ảnh,...
- Nhận thức được sự cần thiết và có hành động thiết thực bảo vệ môi
trường.
2. Phương thức: thảo luận nhóm (chia lớp thành các nhóm, phân công
nhóm trưởng, thư kí).
3. Tiến trình hoạt động:
Bước 1. GV giao nhiệm vụ cho HS:
+ Đọc thông tin và quan sát hình ảnh mục II,1,2, SGK trang 14, 15, kết hợp với nội

dung chuẩn bị (nhiệm vụ được giao từ tiết trước) và kiến thức đã học, hãy hoàn thành bảng sau:

VẤN ĐỀ

BIỂU HIỆN

NGUYÊN
NHÂN

HẬU
QUẢ

Biến đổi khí hậu toàn cầu
Suy giảm tầng ôdôn
Ô nhiễm nguồn nước ngọt, biển và đại
dương
- Thời gian chuẩn bị: 8 phút.
Bước 2. HS thực hiện nhiệm vụ, trao đổi kết quả làm việc.
Bước 3. Trình bày trước lớp, các HS khác nhận xét, bổ sung.
Bước 4. GV nhận xét phần trình bày của HS, bổ sung và chốt kiến thức.
Câu hỏi thêm: Trình bày một số giải pháp để khắc phục vấn đề biến đổi
khí hậu toàn cầu và ô nhiễm môi trường.
Thông tin phản hồi phiếu học tập:
Vấn đề
Biểu hiện
Nguyên nhân
Hậu quả
Thời tiết thay đổi
Biến
đổiNhiệt độ khí quyển tăng do Hoạt

động
côngthất thường, băng
hiệu ứng nhà kính, khí hậu
tan ở hai cực kéo
khí
hậu thay đổi thất thường, mưa nghiệp, khói thải của theo hàng loạt hậu
toàn cầu
phương tiện GTVT... quả nghiêm trọng
axit...
khác
Suy giảmXuất hiện lỗ thủng
tầng Hoạt
động
côngCường độ tia tử
tầng ôzôn ôzôn, kích thước càng tăng nghiệp và chất thảingoại tăng gây nhiều
22


tác hại đến sức khỏe
sinh hoạt thải CFC,con
người, mùa
SO2
màng, các loại sinh
vật
- Chất thải sinh hoạt, - 1,3 tỉ người thiếu
- Nguồn nước
ngọt ô
nước
sạch. Thực
Ô

nhiễm nhiễm: tăng số
lượngcông nghiệp khôngphẩm ô nhiễm.
nước ngọt, “dòng sông đen”
xử lí
- Giảm sút nguồn lợi
biển và đại - Tràn dầu, rác thải trên
- Sự cố tàu thuyền,từ biển
và đại
dương
chất thải sinh hoạt,dương, đe
biển
dọa sức
công nghiệp
khỏe con người
C. LUYỆN TẬP
1. Mục tiêu:
- Củng cố kiến thức về một số vấn đề môi trường vừa kĩnh hội.
- Rèn luyện năng lực tổng hợp, phân tích, tư duy.
2. Phương thức: làm việc cá nhân.
3. Tiến trình hoạt động:
Bước 1. GV giao nhiệm vụ cho HS: Có ý kiến cho rằng “Bảo vệ môi
trường là vấn đề sống còn của nhân loại” có đúng không? Tại sao?
Bước 2. HS thực hiện nhiệm vụ.
Bước 3. Trình bày trước lớp, các HS khác nhận xét, bổ sung.
Bước 4. GV nhận xét phần trình bày của HS, bổ sung và chốt kiến thức.
D. VẬN DỤNG VÀ MỞ RỘNG
1. Mục tiêu
- Vận dụng kiến thức đã học về một số vấn đề môi trường đã học vào giải
quyết một vấn đề thực tế ở địa phương.
- Nhận thức được sự cần thiết phải bảo vệ môi trường và có ý thức tham

gia tuyên truyền và vận động người thân, cộng đồng thực hiện tốt vấn đề bảo vệ
môi trường ở địa phương.
2. Phương thức: làm việc cá nhân.
3. Tiến trình hoạt động:
Bước 1. GV giao nhiệm vụ về nhà cho HS:
+ Đọc thông tin dưới đây và kiến thức đã học, theo em, giải pháp để khắc phục thảm
họa này là gì? Học sinh cần có hành động thiết thực gì để góp phần bảo vệ môi trường biển ở
địa phương?

Đoạn bờ biển bị thảm họa cá chết

Hiện tượng cá chết hàng loạt tại vùng biển
Vũng Áng (Hà Tĩnh) bắt đầu từ ngày 6
tháng 4 năm 2016 và sau đó lan ra vùng
biển Quảng Bình, Quảng Trị, Thừa ThiênHuế. Thảm họa này gây ảnh hưởng lớn đến
sản xuất và sinh hoạt của ngư dân, đến
những hộ nuôi thủy sản ven bờ, ảnh hưởng
đến du lịch biển và cuộc sống của cư dân
miền Trung. VNExpress dẫn thông tin từ cơ
quan du lịch quốc gia trong tháng
23


hàng loạt

11/2016 hiện tượng này đã gần như hoàn
toàn phá hủy ngành du lịch của khu vực khi
doanh thu từ du lịch giảm tới 90%.
Bước 2. HS thực hiện nhiệm vụ. (ở nhà)
Bước 3. Trình bày trước lớp, các HS khác nhận xét, bổ sung. (Thực hiện

đầu giờ tiết sau)
Bước 4. GV nhận xét phần trình bày của HS, bổ sung và chốt kiến thức.
(Thực hiện đầu giờ tiết sau)
BÀI 27: VẤN ĐỀ PHÁT TRIỂN MỘT SỐ NGÀNH
CÔNG NGHIỆP TRỌNG ĐIỂM
I. Mục tiêu kiến thức, kĩ năng, năng lực
1. Kiến thức:
- Hiểu và trình bày được tình hình phát triển và phân bố của một số ngành
công nghiệp trọng điểm ở nước ta.
2. Kĩ năng:
- Vẽ và phân tích biểu đồ, số liệu thống kê, sơ đồ về các ngành công
nghiệp.
- Sử dụng bản đồ và Atlat để phân tích cơ cấu ngành của một số trung tâm
công nghiệp và phân bố của các ngành công nghiệp trọng điểm.
3. Thái độ
Có ý thức tích cực đóng góp cho sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa
đất nước.
4. Định hướng năng lực được hình thành
- Năng lực chung: Năng lực tự học; Năng lực giải quyết vấn đề; Năng lực
giao tiếp; Năng lực sử dụng ngôn ngữ.
- Năng lực riêng: Năng lực tư duy tổng hợp theo lãnh thổ; Năng lực sử
dụng bản đồ, số liệu thống kê
II. Chuẩn bị của giáo viên và học
sinh 1. Chuẩn bị cuả giáo viên
- Bản đồ công nghiệp chung.
- Bản đồ công nghiệp năng lượng.
- Sơ đồ cơ cấu công nghiệp năng lượng.
- Atlat Địa lí VN.
- Phiếu học tập, bảng biểu, hình ảnh.
2. Chuẩn bị của HS

SGK, Atlats, các đồ dùng học tập
III. Phương pháp, kĩ thuật dạy học
- Phương pháp đàm thoại gợi mở; nêu và giải quyết vấn đề; dạy học theo
nhóm;
- Kĩ thuật đặt câu hỏi; đồ dùng trực quan; Sơ đồ tư duy.
IV. Hoạt động học tập
A. Tình huống xuất phát
1. Mục tiêu
- Giúp hs nhớ lại được khái niệm ngành công nghiệp trọng điểm và kể tên
được các ngành CN trọng điểm.
24


- Tìm ra những nội dung HS chưa biết, để từ đó bổ sung và khắc sâu những
kiến thức của bài học cho học sinh.
2. Phương thức: Cá nhân/cả lớp
3. Tiến trình hoạt động
Bước 1: Giao nhiệm vụ: GV yêu cầu HS làm việc cá nhân nhắc lại khái
niệm ngành công nghiệp trọng điểm. Kể tên các ngành CN trọng điểm. Tại sao
các ngành đó lại được xem là ngành CN trọng điểm?
Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ: HS dựa vào kiến thức bài cũ để trả lời câu
hỏi.
Bước 3: Trao đổi thảo luận và báo cáo kết quả: GV gọi HS trả lời, HS khác
bổ sung. Trên cơ sở đó GV dẫn dắt vào bài học.
Bước 4: Đánh giá: GV quan sát, đánh giá hoạt động của HS.
B. Hình thành kiến thức mới
1. Tìm hiểu ngành công nghiệp năng lượng
Mục tiêu:
Trình bày được cơ cấu của ngành công nghiệp năng lượng.
Trình bày được tình hình phát triển và phân bố của ngành công nghiệp khai

thác than và dầu khí của nước ta.
Sử dụng Atlat Địa lí Việt Nam để trình bày được đặc điểm phân bố của
ngành công nghiệp khai thác than và dầu khí của nước ta.
Trình bày được tình hình phát triển và phân bố của ngành công nghiệp điện
lực của nước ta.
Sử dụng Atlat Địa lí Việt Nam để trình bày được đặc điểm phân bố của
ngành công nghiệp điện lực của nước ta.
a. Cơ cấu công nghiệp năng lượng (cá nhân/cả lớp) 5’
Bước 1: Giao nhiệm vụ: GV yêu cầu HS làm việc cá nhân dựa vào sơ đồ
SGK trình bày cơ cấu của ngành công nghiệp năng lượng. Lấy ví dụ các loại
khác.
Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ: HS dựa vào sơ đồ trong SGK hiểu biết của
bản thân để trả lời câu hỏi.
Bước 3: Trao đổi thảo luận và báo cáo kết quả: GV gọi HS trả lời, HS khác bổ
sung. Trên cơ sở đó GV dẫn dắt vào bài học.
Chốt kiến thức
Công nghiệp năng lượng gồm :
- Khai thác nguyên, nhiên liệu : Than ; Dầu khí ; Các loại khác (Củi gỗ,
nhiên liệu phóng xạ)
- Sản xuất điện : Thủy điện, nhiệt điện, các loại khác (nguyên tử, gió, mặt
trời, thủy triều...)
Bước 4: Đánh giá: GV quan sát, đánh giá hoạt động của HS. b.
Công nghiệp khai thác nguyên, nhiên liệu (cặp/cả lớp) 10’
Bước 1: GV yêu cầu HS làm việc theo cặp để hoàn thành phiếu học tập số
1 và số 2.
Phiếu học tập số 1

Các loại
antraxit
Than nâu


Trữ lượng

Phân bố

Tình hình sản xuất

25


×