Tải bản đầy đủ (.doc) (21 trang)

SKKN ỨNG DỤNG bản đồ tư DUY TRONG GIẢNG dạy bài cấu TRÚC rẽ NHÁNH và bài cấu TRÚC lặp TIN học 11 NHẰM GIÚP học SINH LĨNH hội KIẾN THỨC sâu sắc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (277.85 KB, 21 trang )

SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO THANH HOÁ

TRƯỜNG THPT ĐÔNG SƠN I

SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM

ỨNG DỤNG BẢN ĐỒ TƯ DUY TRONG GIẢNG DẠY BÀI
“CẤU TRÚC RẼ NHÁNH” VÀ BÀI “CẤU TRÚC LẶP” TIN
HỌC 11 NHẰM GIÚP HỌC SINH LĨNH HỘI KIẾN THỨC
SÂU SẮC.

Người thực hiện: Dương Thị Nga
Chức vụ: Giáo viên
SKKN thuộc lĩnh vực (môn): Tin học

THANH HOÁ, NĂM 2019


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT

Chữ viết tắt
BĐTD
SÁCH GIÁO KHOA
trung hoc phổ thông
GV
HS
SKKN
NXB


Chữ viết đầy đủ


Bản đồ tư duy
Sách giáo khoa
Trung học phổ thông
Giáo viên
Học sinh
Sáng kiến kinh nghiệm
Nhà xuất bản
Hoạt động


MỤC LỤC
1.MỞ ĐẦU................................................................................................................................................ 1
1.1.

Lý do chọn đề tài................................................................................................................. 1

1.2.

Mục đích nghiên cứu........................................................................................................ 2

1.3.

Đối tượng nghiên cứu....................................................................................................... 2

1.4.

Phương pháp nghiên cứu............................................................................................... 2

2. NỘI DUNG........................................................................................................................................... 2
2.1. Cơ sở lí luận............................................................................................................................... 2

2.1.1. Tư duy..................................................................................................................................... 2
2.1.1.1. Khái niệm tư duy...................................................................................................... 2
2.1.1.2. Đặc điểm của tư duy............................................................................................... 3
2.1.1.3. Tư duy mở rộng........................................................................................................ 3
2.1.2. Bản đồ tư duy...................................................................................................................... 4
2.1.2.1. Khái niệm BĐTD..................................................................................................... 4
2.1.2.2. Các vấn đề về tư duy.............................................................................................. 5
2.1.2.3. Cấu trúc bản đồ tư duy.......................................................................................... 5
2.1.3. Phạm vi ứng dụng của BĐTD trong giáo dục................................................... 6
2.2. Thực trạng vấn đề trước khi áp dụng sáng kiến kinh nghiệm........................... 6
2.3. Các giải pháp đã thực hiện để giải quyết vấn đề.................................................... 7
2.3.1. Hướng đến học tích cực trong học tập môn Tin học với BĐTD...............7
2.3.2. Sử dụng BĐTD trong dạy học bài 9: Cấu trúc rẽ nhánh.............................8
2.3.3. Sử dụng BĐTD trong dạy học bài 10: Cấu trúc lặp.................................... 11
2.4. Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm đối với hoạt động giáo dục, với bản
thân, đồng nghiệp và nhà trường............................................................................................ 14
3. KẾT LUẬN, KIẾN NGHỊ....................................................................................................... 15
3.1. Kết luận....................................................................................................................................... 15
3.2. Kiến nghị.................................................................................................................................... 16


1.MỞ ĐẦU
1.1. Lý do chọn đề tài
Cùng với việc đổi mới mục tiêu và nội dung dạy học, vấn đề đổi mới
phương pháp dạy học theo triết lý lấy học sinh làm trung tâm (dạy học tích cực)
được đặt ra một cách bức thiết. Bản chất của quan điểm dạy học lấy học sinh
làm trung tâm là phát huy cao độ tính tự giác, tích cực, độc lập, sáng tạo của học
sinh.
Để làm được điều đó thì vấn đề đầu tiên mà người giáo viên cần nhận thức
rõ ràng là quy luật nhận thức của học sinh. Học sinh là chủ thể hoạt động chiếm

lĩnh tri thức rèn luyện kỹ năng, kỹ xảo và thái độ chứ không phải là “cái bình
chứa kiến thức” một cách thụ động. Giáo viên cần là người gợi mở ra các tri
thức mới cho học sinh, hướng dẫn học sinh tự tìm tòi, nghiên cứu các vấn đề bên
cạnh sự quan sát của giáo viên.
Hiện nay, có rất nhiều cách thức giảng dạy theo hướng tích cực khác nhau
đã và đang được ứng dụng trong thực tế. Một trong những cách thức giảng dạy
đó chính là ứng dụng bản đồ tư duy. Để tìm hiểu về cách thức giảng dạy này tôi
đã nghiên cứu cuốn sách “Bản đồ tư duy trong công việc” của Tony Buzan.
Cuốn sách viết về hoạt động của bộ não, được thiết kế để giúp chúng ta hiểu
được cỗ máy sinh học của chính chúng ta. Cuốn sách còn giúp chúng ta hiểu rõ
hơn về hoạt động của bộ não và nên sử dụng nó như thế nào để có hiệu quả tối
ưu, hay có thể ghi nhớ lâu hơn, đọc nhanh hơn, hiệu quả hơn.
Xuất phát từ thực tiễn giảng dạy tại trường THPT Đông Sơn 1, từ khả năng
nhận thức của học sinh và chương trình môn học tôi nhận thấy nội dung môn
Tin học lớp 11 học về lập trình Pascal là một phần tương đối khó và là kiến thức
mới với hầu hết các em. Môn học yêu cầu các em vừa phải nắm bắt, ghi nhớ các
câu lệnh, vừa phải có tư duy logic toán học và kỹ năng sử dụng máy tính để có
thể lập trình giải các bài toán. Vì thế, giáo viên cần phải có những phương pháp
dạy học giúp các em luôn có hứng thú với môn học để học tập tích cực và đạt
kết quả tốt.
Với một vài lý do trên, tôi mạnh dạn chọn đề tài: “Ứng dụng BĐTD trong
giảng dạy bài “Cấu trúc rẽ nhánh” và bài “Cấu trúc lặp” Tin học 11 nhằm
giúp học sinh lĩnh hội kiến thức sâu sắc” tại trường THPT Đông Sơn 1. Trong
SKKN này tôi đã tìm hiểu một số khái niệm cơ bản về tư duy và đặc điểm tư
duy trong các hoạt động của con người. Bên cạnh đó tôi tìm hiểu về BĐTD đã
1


được Tony Buzan sáng tạo ra với mục đích và thành phần như thế nào. Với việc
ứng dụng BĐTD trong công việc giảng dạy, tôi ứng dụng trong việc giảng dạy

nội dung bài “Cấu trúc rẽ nhánh” (Bài 9 SGK Tin học 11) và bài “Cấu trúc lặp”
(Bài 10 SGK Tin học 11).
1.2. Mục đích nghiên cứu
BĐTD là một công cụ tổ chức tư duy nền tảng, là phương pháp dễ nhất
để truyền tải thông tin vào não bộ rồi đưa thông tin ra ngoài bộ não. Nó là một
hình thức ghi chép sử dụng màu sắc, từ khoá và hình ảnh để mở rộng và đào sâu
các ý tưởng.
BĐTD là một công cụ hữu ích trong giảng dạy và học tập ở trường phổ
thông cũng như ở các bậc học cao hơn vì chúng giúp giáo viên và học sinh trong
việc trình bày các ý tưởng một cách rõ ràng, suy nghĩ sáng tạo, học tập thông
qua biểu đồ, tóm tắt thông tin của một bài học hay một cuốn sách, bài báo, hệ
thống lại kiến thức đã học, tăng cường khả năng ghi nhớ, đưa ra ý tưởng mới,
v.v…
Ứng dụng BĐTD giúp phát huy vai trò tích cực, chủ động của học sinh
trong học tập, rèn luyện tư duy khoa học, logic, tác phong sáng tạo, say mê, giúp
các em có hứng thú, yêu thích môn học và hiệu quả học tập cao hơn.
1.3. Đối tượng nghiên cứu
- Bản đồ tư duy trong dạy học
- Nội dung các bài 9, bài 10 trong SGK Tin học 11
1.4. Phương pháp nghiên cứu
- Tham khảo, nghiên cứu sách báo và tài liệu trên mạng internet,
đặc biệt là các tài liệu liên quan đến phương pháp dạy học.
- Tham khảo ý kiến bạn bè, đồng nghiệp.
- Thống kê toán học, phân tích kết quả.
2. NỘI DUNG
2.1. Cơ sở lí luận
2.1.1. Tư duy
2.1.1.1. Khái niệm tư duy
Theo lôgic học: Tư duy là sự phản ánh thế giới khách quan vào đầu óc con
người một cách khái quát và gián tiếp.

Theo Từ điển Bách khoa toàn thư Việt Nam, tập 4 (NXB Từ điển bách
khoa Hà Nội. 2005): “Tư duy là sản phẩm cao nhất của vật chất được tổ chức
2


một cách đặc biệt - Bộ não người -Tư duy phản ánh tích cực hiện thực khách
quan dưới dạng các khái niệm, sự phán đoán, lý luận .v.v...”
2.1.1.2. Đặc điểm của tư duy
a. Tính “có vấn đề” của tư duy
Tư duy chỉ xuất hiện khi gặp những hoàn cảnh, những tình huống có vấn
đề; những tình huống chứa một mục đích mới, một vấn đề mới mà vốn hiểu
biết cũ, phương pháp hành động đã biết không thể giải quyết, buộc con người
phải vượt khỏi những phạm vi những hiểu biết trước đây và đi tìm cái mới.
Muốn giải quyết vấn đề mới đó, đạt được mục đích mới đó, con người phải
tìm cách giải quyết mới. Điều đó buộc con người phải suy nghĩ, tức là con
người phải tư duy.
b. Tư duy lôgic
Tư duy lôgic là tư duy về mối quan hệ nhân quả mang tính tất yếu, tính
quy luật. Vì vậy các yếu tố, đối tượng (gọi chung là các yếu tố) trong tư duy
lôgic bắt buộc phải có quan hệ với nhau, trong đó có yếu tố là nguyên nhân,
là tiền đề, yếu tố còn lại là kết quả, là kết luận.
c. Tư duy khoa học
Tư duy khoa học là tư duy có mục đích đảm bảo sự chính xác, hợp với các
quy luật tự nhiên và dựa trên các chứng cứ xác thực. Vì vậy tư duy khoa học
là tư duy lôgic biện chứng duy vật. Yêu cầu đối với tư duy khoa học là các
kết luận của tư duy khoa học phải kiểm chứng được và được kiểm chứng.
Khoa học nghiên cứu sâu về từng hiện tượng, sự vật và các mối quan hệ trực
tiếp, vì vậy tính chất chủ yếu của tư duy khoa học là phân tích, hay đặc trưng
của tư duy khoa học là tư duy phân tích.
2.1.1.3. Tư duy mở rộng

a. Từ khoá
Một từ khoá (hoặc một cụm từ) là từ tượng trưng cho một hình ảnh cụ thể
hoặc một loạt hình ảnh cụ thể.
Từ khoá là một từ đặc biệt được chọn lựa hoặc được tạo ra để trở thành
yếu tố duy nhất gợi nhớ đến điều quan trọng mà chúng ta muốn nhớ. Các từ
khoá kích thích bán cầu não trái và là một yếu tố quan trọng để chúng ta làm
chủ trí nhớ; nhưng bản thân chúng sẽ không hiệu quả bằng khi ta vẽ chúng và
3


biến chúng trở thành hình ảnh chủ đạo. Khi các từ khoá trở thành hình ảnh
chủ đạo, chúng sẽ kích thích cả hai bán cầu não một cách đặc biệt.

4


b. Hình ảnh chủ đạo
Một hình ảnh chủ đạo là hình ảnh khi được truyền đến não sẽ giúp ta nhớ
lại không chỉ một từ hoặc cụm từ riêng lẻ mà là cả một kho thông tin có liên
quan theo hình thức đa chiều.
Hình ảnh chủ đạo là nền tảng của trí nhớ và được gọi là những hình ảnh từ
ngữ trí nhớ chủ đạo vì những hình ảnh này được xây dựng từ sự kết hợp có
chọn lọc giữa từ ngữ và hình ảnh – một sự kết hợp rất quan trọng trong việc
tạo ra các vết ký ức được khắc sâu trong não. Hình ảnh chủ đạo hoàn toàn
không phải là hình ảnh thông thường. Nó là hình ảnh được liên kết với một từ
khoá và khiến ta liên tưởng đến từ khoá đó. Nó được tạo ra (bằng việc sử
dụng các nguyên tắc trí nhớ) nhằm kích thích trí tưởng tượng và tái hiện
những kết hợp quen thuộc. Một hình ảnh chủ đạo hiệu quả sẽ kích thích cả
hai bán cầu não và sử dụng tất cả các giác quan. Đây là một khái niệm trọng
tâm trong các kỹ thuật lập BĐTD và sử dụng trí nhớ.

2.1.2. Bản đồ tư duy
2.1.2.1. Khái niệm BĐTD
BĐTD là một công cụ tổ chức tư duy nền tảng, là phương pháp dễ nhất để
truyền tải thông tin vào não bộ rồi đưa thông tin ra ngoài bộ não. Nó là một
hình thức ghi chép sử dụng màu sắc, từ khoá và hình ảnh để mở rộng và đào
sâu các ý tưởng.

Hình 1: BĐTD ứng dụng trong dạy vật lý
5


2.1.2.2. Các vấn đề về tư duy
a. Sự hoạt động của bộ não
Bộ não của chúng ta là một bộ máy xử lý phi thường và cực kỳ hiệu quả, có
khả năng hình thành những suy nghĩ vô hạn và tư duy mở rộng. Nó có 5 chức
năng chính:
Tiếp nhận: Não tiếp nhận thông tin qua các giác quan.
Lưu trữ : Não ghi nhớ, lưu trữ thông tin và có thể truy xuất thông tin theo
yêu cầu.
Phân tích: Não nhận biết những mô hình và thích sắp xếp thông tin sao
cho có nghĩa: bằng cách kiểm tra thông tin và xem xét ý nghĩa.
Kiểm soát : Não kiểm soát cách chúng ta quản lý thông tin theo những
cách khác nhau, tùy thuộc vào tình trạng sức khỏe, thái độ và môi trường sống
của từng người.
Tác xuất : Não tác xuất thông tin nhận được thông tin qua suy nghĩ, lời
nói của chúng ta, thông qua hoạt động vẽ, di chuyển và tất cả các hình thức sáng
tạo khác.
b. Não với BĐTD
Thay vì bắt đầu điểm khởi đầu và tiếp tục từng bước một cho tới khi chúng
ta tiến đến điểm cuối, BĐTD bắt đầu bằng khái niệm trung tâm và toả ra các

hướng để thể hiện chi tiết. Mỗi BĐTD là một sáng tạo độc đáo giúp ta nhớ lại
thông tin chính xác.
2.1.2.3. Cấu trúc bản đồ tư duy
BĐTD có cấu trúc gồm 4 yếu tố chính:
Đường nét: Dùng các đường kẻ (sử dụng đường cong là chính vì các
đường cong có tổ chức sẽ lôi cuốn và thu hút sự chú ý của mắt hơn rất nhiều) để
nối các nhánh chính tới hình ảnh và nối các nhánh với nhau, chúng ta sẽ hiểu và
nhớ nhiều thứ hơn rất nhiều do bộ não của chúng ta làm việc bằng sự liên tưởng.
Từ ngữ : Sử dụng một từ khoá trong mỗi dòng bởi vì mỗi từ khoá mang
lại cho BĐTD của chúng ta nhiều sức mạnh và khả năng linh hoạt cao. Mỗi từ
hay mỗi hình ảnh đơn lẻ giống như một cấp số nhân, mang đến cho những sự
liên tưởng và liên kết của nó diện mạo đặc biệt. Khi chúng ta sử dụng những từ
khoá riêng lẻ, mỗi từ khoá đều không bị ràng buộc, do vậy nó có khả năng khơi
dậy các ý tưởng mới, các suy nghĩ mới.
Màu sắc : Luôn sử dụng màu sắc bởi vì màu sắc cũng có kích thích não
như hình ảnh. Màu sắc mang đến cho BĐTD những rung động cộng hưởng,
6


mang lại sức sống và năng lượng vô tận cho tư duy sáng tạo và nó cũng thật vui
mắt.
Hình ảnh: Do hình ảnh có giá trị tương đương cả nghìn từ và giúp chúng
ta sử dụng trí tưởng tượng của mình. Một hình ảnh thú vị giúp chúng ta tập
trung vào những điểm quan trọng và làm bộ não của chúng ta phấn chấn hơn.
2.1.3. Phạm vi ứng dụng của BĐTD trong giáo dục
Vì BĐTD có các yếu tố để làm cho hoạt động tư duy có hiệu quả:
- BĐTD đã thể hiện ra bên ngoài cách thức mà não bộ chúng ta hoạt động.
Đó là liên kết, liên kết và liên kết. Mọi thông tin tồn tại trong não bộ của con
người đều cần có các mối nối, liên kết để có thể được tìm thấy và sử dụng. Khi
có một thông tin mới được đưa vào, để được lưu trữ và tồn tại, chúng cần kết nối

với các thông tin cũ đã tồn tại trước đó.
- Việc sử dụng các từ khóa, chữ số, màu sắc và hình ảnh đã đem lại một
công dụng lớn vì đã huy động cả bán cầu não phải và trái cùng hoạt động. Sự
kết hợp này sẽ làm tăng cường các liên kết giữa 2 bán cầu não, và kết quả là
tăng cường trí tuệ và tính sáng tạo của chủ nhân bộ não.
Từ đó, ta thấy được BĐTD là một công cụ hữu ích trong giảng dạy và học
tập ở trường phổ thông cũng như ở các bậc học cao hơn vì chúng giúp giáo viên
và học sinh trong việc trình bày các ý tưởng một cách rõ ràng, suy nghĩ sáng tạo,
học tập thông qua biểu đồ, tóm tắt thông tin của một bài học hay một cuốn sách,
bài báo, hệ thống lại kiến thức đã học, tăng cường khả năng ghi nhớ, đưa ra ý
tưởng mới, v.v…
BĐTD chú trọng tới hình ảnh, màu sắc, với các mạng lưới liên tưởng (các
nhánh). Có thể vận dụng BĐTD vào hỗ trợ dạy học kiến thức mới, củng cố kiến
thức sau mỗi tiết học, ôn tập hệ thống hóa kiến thức sau mỗi chương, mỗi học
kì… và giúp cán bộ quản lí giáo dục lập kế hoạch công tác(Báo GD Thời đại,
đọc thêm tại: />2.2. Thực trạng vấn đề trước khi áp dụng sáng kiến kinh nghiệm
Lập trình Pascal trong Tin học lớp 11 là một nội dung tương đối khó đối
với các em học sinh. Phần lớn các em đều khó nắm bắt, ghi nhớ được các câu
lệnh và khó áp dụng để viết chương trình.
Trong khi đó, phần lớn giáo viên khi dạy học bằng giáo án điện tử thường
chỉ sử dụng phần mềm Microsoft PowerPoint để trình chiếu bài giảng. Với cách
làm này, giáo viên chưa tạo được hứng thú, chưa phát huy được tính tích cực,
7


chủ động, sáng tạo của học sinh, học sinh chưa biết vận dụng các bài toán đã học
để giải quyết các bài toán khác, hoạt động của giáo viên vẫn là chủ yếu, học sinh
đóng vai trò thụ động nên hiệu quả học tập chưa cao.
2.3. Các giải pháp đã thực hiện để giải quyết vấn đề
2.3.1. Hướng đến học tích cực trong học tập môn Tin học với BĐTD.

Dạy học tích cực được hiểu: là một kỹ thuật dạy học có ý nghĩa đặc biệt
quan trọng trong việc phát huy sự tham gia tích cực của học sinh vào quá trình
học, kích thích được tư duy, sự sáng tạo và sự cộng tác làm việc của học sinh.
Học sinh là chủ thể hoạt động, giáo viên là người thiết kế, tổ chức, hướng dẫn,
tạo nên sự tương tác tích cực giữa người dạy và người học.
Thông qua sự gợi ý hướng dẫn của giáo viên, học sinh phải liên tục hoạt
động, vận dụng các hình thức tuy duy như: tư duy qua hình ảnh, tư duy qua
logic các bước của kiến thức để không ngừng đạt được mục tiêu của bài học.
Việc sử dụng BĐTD trong dạy học sẽ giúp cho học sinh lĩnh hội kiến thức
một cách tự nhiên nhất, việc đi từ hình ảnh (từ khóa) trung tâm đã làm cho học
sinh ý thức được việc muốn tìm hiểu, muốn lĩnh hội kiến thức mình sẽ học được
trong bài học đó. Thông qua đó, học sinh từ từ hoàn thiện “bức tranh” kiến thức
được lồng ghép và hoàn thành một cách tự nhiên. Cùng với việc học tập kiến
thức, hệ thống kiến thức mới và tái hiện kiến thức cũ, BĐTD còn giúp học sinh
phát huy tính sáng tạo trong vẽ các đường nét, hình họa mô phỏng và đặc biệt
làm cho các em tính tự do sáng tác ra tác phẩm của mình. Từ đó, học sinh sẽ có
thêm nhận thức về sự trân trọng công sức lao động và đặc biệt sẽ nhớ hơn kiến
thức do mình tự hệ thống lên.
Như khi hướng dẫn học sinh tìm hiểu lệnh If-Then, các hoạt động tư duy
như: phân tích, tổng hợp, so sánh được mang ra sử dụng một cách linh hoạt
trong khi tìm hiểu nội dung của vấn đề. Học sinh sẽ được phân tích trong các
tình huống “rẽ nhánh” ở thực tế như: Nếu trời mưa thì tôi ở nhà, với những tình
huống rất gần gũi với học sinh đó giáo viên tiếp tục sử dụng hình ảnh phân tích
như: Nếu trời mưa thì tôi ở nhà, nếu không thì tôi đi học. Từ câu nói đó, học
sinh thấy được việc phân tích các tình huống mà bài toán có thể xảy ra là một
công việc cần thiết để tìm hiểu sâu hơn vấn đề cần quan tâm. Từ đó, giáo viên
hướng dẫn học sinh, gợi ý cho học sinh thấy được việc các bài toán được rẽ
nhánh như thế nào và câu lệnh rẽ nhánh trong Pascal được thể hiện như thế nào?
Trong BĐTD, việc sử dụng từ khóa (hình ảnh) trung tâm đã làm nổi bật trọng
tâm của bài toán, của nội dung vấn đề mà ta cần nghiên cứu, tìm hiểu. Từ 8



khóa trung tâm trong BĐTD giúp cho học sinh khái quát hóa được vấn đề cần
nghiên cứu, cần tìm hiểu… Vì đặc điểm quan trọng của não người là sẽ “làm
theo” hay “tìm giải pháp” theo hướng mà từ khóa hay vấn đề trung tâm mang
đến.
2.3.2. Sử dụng BĐTD trong dạy học bài 9: Cấu trúc rẽ nhánh.
a. Mục tiêu của bài.
Nhận biết:
- Hiểu được công việc rẽ nhánh trong lập trình.
- Nêu được có 2 loại rẽ nhánh trong Pascal, lấy được ví dụ đơn giản.
- Nêu được cấu trúc câu lệnh ghép trong Pascal.
Thông hiểu:
- Cụ thể hóa tình huống rẽ nhánh trong các ví dụ thực tế,
Vận dụng:
- Viết được một chương trình hoàn chỉnh có sử dụng rẽ nhánh.
b. Tóm tắt nội dung.
Trong Pascal có 2 cấu trúc rẽ nhánh: IF-THEN hoặc IF-THEN-ELSE. Cấu
trúc rẽ nhánh được dùng để phân chia ra các trường hợp khác nhau của một bài
toán nào đó.
Có hai hoạt động chính để tìm hiểu lệnh rẽ nhánh:
+ Tìm hiểu cách viết và hoạt động của cấu trúc rẽ nhánh dạng thiếu:
IF-THEN.
+ Tìm hiểu cách viết và hoạt động của cấu trúc rẽ nhánh dạng đủ:
IF- THEN – ELSE.
c. Ứng dụng BĐTD.
BĐTD được ứng dụng trong các phần giới thiệu kiến thức mới và kiến thức
liên quan, mở rộng trong bài (phần lý thuyết của bài).
Ngoài ra, còn kết hợp một số phương pháp như: đặt vấn đề và giải quyết
vấn đề, thuyết trình, minh họa và vấn đáp.

Kịch bản tóm tắt của bài học: Giáo viên chia lớp học thành 4 nhóm để làm
việc, mỗi nhóm sẽ vẽ một bản đồ tư duy theo sự gợi ý của giáo viên:
Mô tả HĐ của giáo viên
Mô tả HĐ của học sinh
GV: Hướng dẫn học sinh chủ đề
chính của bài học này là tìm hiểu câu
lệnh If-then.
HS. Vẽ hình lớn mô tả If-then
9


GV: Lấy ví dụ về các tình huống xảy
ra trong cuộc sống.
Ví dụ 1: Nếu trời mưa thì tôi ở nhà
GV: nếu không mưa thì sao?
Ví dụ 2: Nếu trời mưa thì tôi ở nhà,
nếu không thì tôi đi chơi.
Yêu cầu HS lấy vài tình huống khác
cho một vấn đề để thấy được có 2
dạng rẽ nhánh của một bài toán hay
tình huống nào đó.
GV: Yêu câu học sinh nêu khái niệm
về rẽ nhánh.
GV: Để thể hiện cấu trúc rẽ nhánh,
trong Pascal sử dụng câu lệnh IFTHEN
Hướng dẫn HS tìm hiểu câu lênh IFTHEN trong Pascal. Gợi ý cho học
sinh thấy được 2 trường hợp: IFTHEN dạng thiếu và IF-THEN dạng
đủ.
GV: Giải thích từng thành phần trong
cấu trúc câu lệnh IF-THEN dạng thiếu

và dạng đủ
GV: Kết hợp sơ đồ khối để giải thích
cho HS thấy được hoạt động của IFTHEN.
GV: Lấy ví dụ minh họa trên máy
tính.

HS: Chú ý theo dõi và trả lời câu hỏi

HS: Nêu ví dụ

HS: Nêu được 2 trường hợp rẽ nhánh.
Vẽ được nhánh thứ nhất của bản đồ tư
duy
HS: Vẽ được nhánh thứ hai của bản
đồ tư duy
HS: Kết hợp SGK để vẽ 2 nhánh của
IF-THEN: nhánh cấu trúc câu lệnh IFTHEN dạng thiếu và nhánh cấu trúc
câu lệnh IF-THEN dạng đủ.
HS: vẽ nhánh thứ 3 của IF-THEN giải
thích từng thành phần
HS: Nêu được hoạt động của IFTHEN dạng thiếu, dạng đủ.
HS: Lên bảng phân biệt các thành
phần của IF-THEN và chạy chương
trình.

GV: Hướng dẫn HS tìm hiểu sơ đồ
khối để nhận ra được sự khác nhau
giữa IF-THEN dạng đủ và dạng thiếu. HS. chú ý theo dõi và thực hiện
GV: Đưa ra thêm một số ví dụ, yêu
cầu học sinh xác định rẽ nhánh và viết

câu lệnh IF-THEN
10


GV: Đặt vấn đề để thấy được sự cần
thiết của câu lệnh ghép.
Hướng dẫn học sinh tìm hiểu cấu trúc
câu lệnh ghép

HS: Tìm hiểu và vẽ thêm 01 nhánh về
câu lệnh ghép

GV: Đưa ra các bài tập ví dụ:
Ví dụ 1: Giải phương trình bậc 1
Ví dụ 2: Giải phương trình bậc 2
Ví dụ 3: Tìm max của 3 số

HS: - Theo dõi các ví dụ GV đưa ra.
Vẽ thêm 1nhánh về các ví dụ cơ bản
của IF-THEN

GV yêu cầu học sinh trình bày bản đồ
tư duy của nhóm. Sau đó nhận xét và
đưa ra bản đồ tư duy GV đã chuẩn bị

HS: trình bày kết quả của nhóm

d. Bản đồ tư duy của bài 9: Cấu trúc rẽ nhánh.

Hình 2: BĐTD trong dạy học bài cấu trúc rẽ nhánh

2.3.3. Sử dụng BĐTD trong dạy học bài 10: Cấu trúc lặp.
a. Mục tiêu của bài.
Nhận biết:
- Nêu được câu lệnh lặp với số lần biết trước(lặp tiến), lặp với số lần
chưa biết trước. Nguyên tắc hoạt động của chúng.
11


Thông hiểu :
- Viết được câu lệnh lặp qua từng ví dụ cụ thể.
Vận dụng:
- Hiểu và giải được một số bài toán lặp đơn
giản. b. Tóm tắt nội dung.
Trong Pascal có 2 cấu trúc lặp: Lặp với số lần biết trước và lặp với số lần
chưa biết trước. Cả hai cấu trúc đều giúp ta giải quyết một công việc nào đó mà
nó được lặp đi lặp lại nhiều lần.
Có 2 hoạt động chính để tìm hiểu với hai loại lặp:
+ Tìm hiểu cách viết và hoạt động của cấu trúc lặp tiến với câu lệnh ForTo-Do.
+ Tìm hiểu cách viết và hoạt động của cấu trúc lặp với số lần chưa biết
trước với câu lệnh While-Do
c. Ứng dụng BĐTD.
BĐTD được ứng dụng trong các phần giới thiệu kiến thức mới và kiến thức
liên quan trong bài (phần lý thuyết của bài). BĐTD còn được sử dụng để lấy các
hướng mở rộng cho bài, vấn đề liên quan đến bài giảng.
Ngoài ra, còn sử dụng một số phương pháp đặt vấn đề, thuyết trình, minh
họa và vấn đáp… để học sinh tìm hiểu về nội dung bài học.
Kịch bản tóm tắt của tiết học này như sau: GV chia lớp học thành 4
nhóm, mỗi nhóm sẽ thực hiện vẽ một bản đồ tư duy về cấu trúc lặp dưới sự gợi
ý, hướng dẫn của GV
Mô tả HĐ của giáo viên

Mô tả HĐ của học sinh
GV. Hướng dẫn cho HS chủ đề chính HS. thực hiện vẽ 01 hình lớn tượng
của bài này là tìm hiểu cấu trúc lặp
trưng về lặp tại vị trí trung tâm của
trong lập trình
bảng.
GV: HD học sinh tìm hiểu lặp là gì?
GV: Yêu cầu học sinh đưa ra một số
công việc mà em phải thường xuyên
làm đi làm lại?
GV: Đưa ra 1 số ví dụ về việc lặp.
VD1: Việc đổ nước vào thùng 20 lít
- Giả sử chúng ta dùng cái ca 1
lít để múc nước đổ đầy thùng
20 lít thì ta phải lặp đi lặp lại

HS: Lấy ví dụ về lặp dưới sự gợi ý
của giáo viên
HS: Lưu ý về số lần lặp của công việc
trong các ví dụ.
HS: 20 lần

12


bao nhiêu lần.
- Lần này chúng ta dùng một cái
ca không rõ dung tích để múc
nước đổ đầy vào thùng 20 lít thì
ta phải lặp đi lặp lại bao nhiêu

lần.
GV: Vậy có mấy dạng lặp?
Đưa ra khái niệm lặp và 2 dạng lặp

GV: Hướng dẫn học sinh tìm hiểu
lệnh lặp với số lần biết trước và câu
lệnh for-to-do.
GV: Nêu ví dụ: tính tổng các số từ 1
đến 100 và gợi ý cho học sinh về hoạt
động cũng như các thành phần trong
câu lệnh for-to-do.
GV: Viết chương trình tính tổng của
các số từ 1 đến 100 để minh họa câu
lệnh for-to-do.
GV: Gọi học sinh lên phân biệt các
thành phần và chạy thử chương trình.
GV: Hướng dẫn học sinh tìm hiểu
thêm ví dụ trong SGK.
GV: Tìm hiểu while-do
GV: Yêu cầu học sinh vẽ nhánh về:
lặp với số lần chưa biết trước với câu
lệnh while-do.
GV: HD học sinh tìm hiểu các thành
phần của lệnh lặp while-do.
Sau đó GV hướng dẫn học sinh tìm
hiểu một số ví dụ về while-do

HS: Khi nào đầy thùng thì dừng.
không biết trước lặp bao nhiêu lần.
HS: Có 2 dạng lặp là: Lặp với số lần

chưa biết trước: ta không biết được số
lần lặp của phép tính. Lặp với số lần
biết trước: ta biết được số lần phép
tính được lặp lại.
HS: Vẽ nhánh thứ nhất về lặp
HS: Vẽ được nhánh thứ hai về câu
lệnh lặp với số lần biết trước For-do.
HS: Từ gợi ý của giáo viên vẽ được
các thành phần liên quan đến câu lệnh
for-to-do.

HS: Lên bảng phân biệt.

HS: Vẽ thêm nhánh: lặp với số lần
chưa biết trước với câu lệnh while-do.
HS: Tìm hiểu các thành phần của
while-do và vẽ các nhánh hoạt động
cần thiết.

GV: yêu cầu các nhóm trình bày kết
HS: trình bày kết quả của nhóm và
quả của nhóm. GV nhận xét và đưa ra theo dõi bản đồ tư duy giáo viên đưa
bản đồ tư duy đã chuẩn bị.
ra.
13


d. Bản đồ tư duy của bài 10: Cấu trúc lặp

Hình 3: BĐTD trong dạy học bài cấu trúc lặp

2.4. Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm đối với hoạt động giáo dục, với
bản thân, đồng nghiệp và nhà trường.
Việc đổi mới cách thức dạy học dựa trên BĐTD đã được giảng dạy tại lớp
11A4 năm học 2018-2019. Việc áp cách thức dạy học mới này đã nhận được
nhiều thái độ tích cực của học sinh. Trong quá trình học, học sinh cũng tích cực
tư duy để tìm hiểu, lĩnh hội và trao đổi kiến thức mới cũng như tái hiện kiến
thức cũ liên quan. Việc trao đổi giữa học sinh và giáo viên đã được tích cực hóa,
14


quá trình học đã được chuyển biến theo hướng hoạt động của học sinh là chính.
Học sinh đã tích cực vận động trong các nội dung kiến thức theo hướng dẫn của
giáo viên để đạt được mục tiêu của bài học. Cùng với đó là việc học sinh hình
thành được một phần tư duy tích cực trong khi lĩnh hội tri thức, song song với
việc lĩnh hội tri thức còn tự hoàn thiện bản thân mình với kỹ năng, kỹ xảo của
việc trình bày, chắt lọc thông tin và tổng hợp thông tin.
Trước khi dạy bài này thì tôi đã tiến hành kiểm tra 1 tiết ở hai lớp với đề
kiểm tra như nhau và kết quả bài kiểm tra 1 tiết của lớp 11A3 và 11A4 thu được
kết quả như sau:
Lớp
Điểm
Loại Điểm
Từ 8à10
Từ 6,5à7,9
Từ 5,0à6.4
Từ 3,5à 4,9

11A4
Số lượng
23

12
2
1

11A3

%
60,5
31,6
5,3
2,6

Số lượng
21
11
2
1

%
60,0
31,5
5,7
2,8

Qua bài kiểm tra này cho thấy 2 lơp 11A3 và 11A4 khi áp dụng phương pháp
dạy như nhau thì kết quả học tập thu được của 2 lớp là tương đương nhau
Kết quả:
Sau khi áp dụng dạy theo phương pháp ứng dụng BĐTD để giảng dạy bài
“Cấu trúc rẽ nhánh” và bài “Cấu trúc lặp” cho lớp 11A4 nhưng không áp dụng
cho lớp 11A3, tôi tiến hành kiểm tra 1 tiết với cấu trúc đề kiểm tra được áp dụng

cho 2 lớp 11A3 và 11A4 năm học 2018-2019 là như nhau, đề gồm có 20 câu trắc
nghiệm và 1 câu tự luận.
Kết quả của bài kiểm tra 1 tiết đó:

Lớp

11A4

11A3

Điểm
Loại Điểm
Từ 8à10
Từ 6,5à7,9
Từ 5,0à6.4
Từ 3,5à 4,9

Số lượng
31
6
1
0

%
81,6
15,8
2,6
0

Số lượng

20
12
2
1

%
57,2
34,3
5,7
2,8

Từ kết quả trên ta thấy, việc áp dụng BĐTD trong kỹ thuật dạy học tích cực đã
đạt được một số kết quả nhất định. Trong đó có chất lượng của bài kiểm tra 1
1
5


tiết, với học sinh lớp 11A3 chưa được áp dụng kỹ thuật dạy học tích cực với
BĐTD nên số lượng điểm từ 8 trở lên số lượng ít hơn học sinh 11A4 . Ngoài ra,
còn có điểm kém dưới 5. Bên cạnh việc nâng cao chất lượng điểm thì học sinh
lớp 11A4 còn được trang bị thêm, hiểu thêm một số kỹ năng mềm mà chúng ta ít
hoặc khó nhận ra, thay đổi đáng kể là: kỹ năng tổng hợp thông tin từ BĐTD, kỹ
năng trao đổi nhóm…
Vậy, việc quan tâm đến học sinh, quan tâm đến các kỹ thuật kích thích hoạt
động của học sinh trong việc tự tìm hiểu, tự nghiên cứu nguồn tri thức của nhân
loại là một bước quan trọng trong công cuộc đổi mới phương pháp dạy học mà
bản thân đã nhận thức được để tiếp tục trau dồi kinh nghiệm, kỹ năng sư phạm
để luôn mang đến giờ học lý thú cho học sinh.
3. KẾT LUẬN, KIẾN NGHỊ
3.1. Kết luận

Với việc sử dụng sáng kiến này trong dạy học, kết quả cho thấy:
- Về kiến thức, kỹ năng: Do hình ảnh trực quan nên học sinh hiểu sâu hơn ý
nghĩa của mỗi câu lệnh và vận dụng tốt vào việc viết chương trình giải các bài
toán liên quan.
- Về ý thức học tập: Học sinh hứng thú, tích cực và chủ động học tập, hăng
say phát biểu ý kiến nên kết quả học tập cao hơn.
- Về sự chuẩn bị của giáo viên: Qua việc ứng dụng BĐTD trong dạy học
cho thấy khi sử dụng kỹ thuật dạy học tích cực giáo viên phải là người tổ chức
“chương trình” thật chu đáo để làm cho học sinh tìm thấy kiến thức và kĩ năng
cuộc sống thông qua bài học của mình. Giáo viên đóng một vai trò hết sức quan
trọng trong công việc định hướng, dẫn dắt học sinh tìm hiểu từng vấn đề của bài
học, vấn đề của cuộc sống.
3.2. Kiến nghị
Sau thời gian nghiên cứu sáng kiến kinh nghiệm, tôi có kiến nghị sau:
- Với trường: Nên ứng dụng đề tài này trong các tiết dạy và tổ chức các
buổi sinh hoạt chuyên môn trao đổi kinh nghiệm đổi mới phương pháp dạy
học sao cho việc giảng dạy và học tập đạt hiệu quả cao.
- Với Sở: Sở giáo dục nên có thêm các buổi tập huấn về phương pháp dạy
học tích cực để giáo viên có cơ hội học tập, nâng cao chất lượng dạy và học.
Xác nhận của thủ trưởng
đơn vị

Thanh Hóa, ngày 20 tháng 5 năm 2019
Tôi xin cam đoan đây là SKKN của mình
16


viết, không sao chép nội dung của người khác

Dương Thị Nga

Tôi xin chân thành cảm ơn!

17


TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Bản đồ Tư duy trong công việc, NXB LĐ-XH 2007, tác giả Tony Buzan.
2. SGK Tin học 11, NXB Giáo dục Việt Nam, 2010.
3. Phương pháp dạy học môn Tin học, NXB ĐH sư phạm Hà nội 2009. Tác
giả Lê Khắc Thành.
4. Học tập trong hoạt động và bằng hoạt động, NXB Giáo dục 1999. Tác giả
Nguyễn Bá Kim.
5. Báo điện tử: giáo dục và thời đại – gdtd.com.vn
6. Trang web:

18



×