Tải bản đầy đủ (.doc) (26 trang)

SKKN vận dụng tư vấn hướng nghiệp để góp phần nâng cao hiệu quả công tác chủ nhiệm ở trường THPT

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (197.06 KB, 26 trang )

SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO THANH HOÁ

TRƯỜNG THPT NGUYỄN TRÃI
_____________________________________________

SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM

VẬN DỤNG TƯ VẤN HƯỚNG NGHIỆP ĐỂ GÓP
PHẦN NÂNG CAO HIỆU QUẢ CÔNG TÁC CHỦ
NHIỆM Ở TRƯỜNG THPT

Người thực hiện: Dương Đình Luyến
Chức vụ:

Giáo viên

SKKN thuộc lĩnh vực (môn): Chủ nhiệm

THANH HOÁ NĂM 2019


MỤC LỤC

1. Mở đầu

Trang
2

1.1. Lý do chọn đề tài

2



1.2. Mục đích nghiên cứu

3

1.3. Đối tượng nghiên cứu

3

1.4. Phương pháp nghiên cứu

3

2. Nội dung

4

2.1. Cơ sở lý luận của tư vấn hướng nghiệp

4

2.2. Thực trạng công tác giáo dục hướng nghiệp tại trường THPT

5

Nguyễn Trãi, TP Thanh Hoá
2.3. Các giải pháp thực hiện

6


2.4. Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm

18

3. Kết luận và kiến nghị

19

3.1. Kết luận

19

3.2. Kiến nghị

19

TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Mở đầu


1.1. Lí do chọn đề tài
Cùng với việc giảng dạy chuyên môn, một số giáo viên còn đảm nhiệm
thêm công tác chủ nhiệm lớp. Chủ nhiệm lớp nghĩa là người đứng đầu và chịu
trách nhiệm chính trong tất cả các hoạt động của lớp học: từ việc học tập đến rèn
luyện đạo đức, thể chất, kĩ năng sống, kĩ năng sinh hoạt tập thể, kĩ năng lựa
chọn nghề nghiệp tương lai sau khi tốt nghiệp THPT...
Trong chương trình giáo dục phổ thông, giáo dục hướng nghiệp là một bộ
phận của giáo dục toàn diện giúp mỗi học sinh có sự hiểu biết về tính chất của
ngành nghề mà mình hướng tới, biết phân tích thị trường lao động và tháo gỡ

vướng mắc hoặc rèn luyện bản thân; từ đó, mỗi học sinh tự xác định được đâu là
nghề nghiệp phù hợp hoặc không phù hợp với mình. Tuy nhiên, lựa chọn một
nghề nghiệp phù hợp cho mỗi người là một việc thật sự khó khăn, và càng khó
khăn hơn đối với đối tượng là học sinh THPT.
Các em đã được học nhiều giờ hướng nghiệp trong suốt quá trình học,
được sự hỗ trợ nhiệt tình của nhà trường, của các trường cao đẳng đại học...
trong công tác hướng nghiệp trước mỗi mùa tuyển sinh. Nhưng để có được
quyết định thi vào trường cao đẳng, đại học hay chỉ học trung cấp nghề? Phải thi
đại học theo ước mơ, sở thích, khả năng học lực bản thân hay theo gia đình,
phong trào?...thì học sinh cần phải được tư vấn nhiều hơn nữa để có thể hiểu rõ
về khả năng, sở thích bản thân phù hợp với nghề mình chọn, phù hợp với hoàn
cảnh gia đình, phù hợp với nhu cầu việc làm của xã hội.
Từ nhận thức vấn đề trên, tôi đã lựa chọn đề tài: vận dụng tư vấn hướng
nghiệp để góp phần nâng cao hiệu quả công tác chủ nhiệm ở trường THPT.
Thông qua tư vấn hướng nghiệp, tôi mong rằng các em học sinh sẽ biết thêm
nhiều thông tin cần thiết trong quá trình định hướng nghề nghiệp cho mình; giúp
cho mỗi học sinh có được tính chủ động trong lựa chọn nghề, có khả năng tự
quyết định được con đường nghề nghiệp tương lai của mình.
1.2. Mục đích nghiên cứu
- Nhằm góp phần giúp giáo viên chủ nhiệm làm tốt công tác quản lí lớp
của mình
- Ghi lại những việc đã làm thành công để đúc rút kinh nghiệm cho bản thân

1.3. Đối tượng nghiên cứu


Học sinh lớp 10A2, 11B2, 12C2 khóa học 2015-2018
1.4. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp thu thập thông tin: dùng để thu thập thông tin của từng học sinh


- Phương pháp giao nhiệm vụ: dùng để giao nhiệm vụ cho từng học sinh
- Phương pháp thống kê, xử lí số liệu

2. Nội dung


2.1. Cơ sở lí luận của tư vấn hướng nghiệp
Điều 27 Luật giáo dục số 38/2005/QH11 ngày 14/6/2005 của Quốc hội
nước cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam quy định: “Mục tiêu của giáo dục
phổ thông là giúp học sinh phát triển toàn diện về đạo đức, trí tuệ, thể chất,
thẩm mỹ và các kỹ năng cơ bản, phát triển năng lực cá nhân, tính năng động và
sáng tạo, hình thành nhân cách con người Việt Nam xã hội chủ nghĩa, xây dựng
tư cách và trách nhiệm công dân; chuẩn bị cho học sinh tiếp tục học lên hoặc đi
vào cuộc sống lao động, tham gia xây dựng và bảo vệ Tổ quốc”. Như vậy, để
thực hiện được mục tiêu đó cần có sự tham gia của Nhà trường, Gia đình và toàn
xã hội. Về phía Nhà trường, người giáo viên không chỉ có nhiệm vụ giảng dạy
nâng cao kiến thức cho học sinh mà còn cần có khả năng tư vấn, hỗ trợ học sinh.
Một dạng tư vấn thường được sử dụng trong công tác chủ nhiệm đó là tư vấn
hướng nghiệp.
2.1.1 Khái niệm hướng nghiệp
“Hướng nghiệp là một hệ thống các biện pháp tác động đặc biệt vào quá
trình định hướng nghề nghiệp của cá nhân bằng cách giúp họ nhận thức được
bản thân, nghề nghiệp và nhu cầu thị trường lao động, qua đó cá nhân tự quyết
định chọn lấy một nghề phù hợp đảm bảo cho họ thành đạt trong công việc và
hạnh phúc trong lao động nghề nghiệp sau này.”
Theo như định nghĩa vừa nêu, chức năng chính của hướng nghiệp là quá
trình trợ giúp cá nhân lựa chọn được một lĩnh vực nghề nghiệp để theo đuổi, qua
đó vừa phát triển được sự nghiệp cá nhân vừa đóng góp chung cho định hướng
phát triển của nền kinh tế - xã hội.
2.1.2 Nhiệm vụ của hoạt động hướng nghiệp.

- Giúp cá nhân có thêm hiểu biết về thế giới nghề nghiệp và những đặc
điểm và yêu cầu của chúng
- Giúp cá nhân đánh giá được các đặc điểm của thị trường lao động.
- Giúp cá nhân tự đánh giá được năng lực, khả năng của bản thân
- Giúp cá nhân ra được các quyết định lựa chọn được nghề phù hợp.
_______________________________________

Trong trang này, tác giả sử dụng tài liệu tham khảo số 1 và số 3

2.1.3. Các con đường thực hiện hướng nghiệp trong trường phổ thông:


- Hướng nghiệp thông qua giảng dạy các môn văn hoá
- Hướng nghiệp thông qua giáo dục công nghệ và lao động
- Hướng nghiệp thông qua chương trình “Hoạt động giáo dục hướng
nghiệp" (Quyết định số 47/2002/QĐ-BGD&ĐT ngày 19/11/2002 của Bộ trưởng
Bộ GD-ĐT)
+ Hướng nghiệp qua gia đình và các tổ chức xã hội
2.2. Thực trạng công tác giáo dục hướng nghiệp tại trường THPT Nguyễn
Trãi, TP Thanh Hoá.
2.1.1. Thực trạng
Căn cứ vào chương trình giáo dục phổ thông, hoạt động hướng nghiệp
được triển khai thực hiện như sau:
- Hướng nghiệp qua hoạt động dạy học các bộ môn văn hoá khoa học cơ
bản: nhà trường đã hướng dẫn các tổ chuyên môn lồng ghép nội dung hướng
nghiệp phù hợp với bộ môn.
- Hướng nghiệp qua hoạt động dạy học kĩ thuật, dạy nghề phổ thông và
lao động sản xuất: Căn cứ vào khung phân phối chương trình của Bộ Giáo dục
và Đào tạo, nhà trường đã phối hợp với Trung tâm Giáo dục Kĩ thuật - Hướng
nghiệp tỉnh Thanh Hoá tổ chức dạy nghề cho học sinh khối 11 theo quy định.

- Việc tổ chức sinh hoạt hướng nghiệp:
+ Phối hợp với Trung tâm GDKT-HN tổ chức hướng nghiệp cho học sinh
toàn trường (09 tiết/năm học); đồng thời hướng dẫn GVCN thực hiện công tác
hướng nghiệp cho học sinh lớp chủ nhiệm.
+ Tổ chức cho học sinh tham gia các buổi tư vấn tuyển sinh do Tỉnh Đoàn
phối hợp với Sở Giáo dục và Đào tạo triển khai.
- Hướng nghiệp qua hoạt động ngoại khoá, các phương tiện thông tin đại
chúng, gia đình, các tổ chức xã hội trong và ngoài nhà trường.
2.1.2. Thuận lợi
- Học sinh đã có một số nhận thức cơ bản về hoạt động hướng nghiệp
thông qua môn học giáo dục hướng nghiệp trong nhà trường.
- Một số em đã có dự định chọn trường học và cấp học phù hợp với năng
lực bản thân.
_______________________________________

Trong trang này, tác giả sử dụng tài liệu tham khảo số 3


- Có sự hỗ trợ của các phương tiện thông tin, các buổi tư vấn tuyển sinh
của các trường cao đẳng, đại học.
- Bản thân học sinh đều có mong muốn tìm hiểu các thông tin hướng
nghiệp và tham gia tích cực vào các buổi tọa đàm hướng nghiệp của GVCN và
của các trường đại học, cao đẳng.
2.1.2. Khó khăn
- Học sinh khó khăn trong việc chọn lựa khối thi, trường thi, ngành nghề
sau khi tốt nghiệp THPT; còn có học sinh lựa chọn theo phong trào mà quên mất
khả năng của bản thân, hoàn cảnh gia đình và nhu cầu xã hội.
- Các buổi tư vấn hướng nghiệp, tư vấn tuyển sinh chưa đạt hiệu quả cao.
- Một số phụ huynh học sinh còn có tư tưởng chưa đúng, áp đặt con em
theo học ngành nghề do phụ huynh lựa chọn không căn cứ vào nguyện vọng,

năng lực của học sinh.
2.3. Các giải pháp thực hiện.
2.3.1. Tìm hiểu chương trình giáo dục hướng nghiệp của từng lớp (10, 11,
12) và xây dựng mục tiêu cần đạt được trong mỗi năm học.
a. Tìm hiểu chương trình giáo dục hướng nghiệp
- Lớp 10: Học sinh hiểu được ý nghĩa và tầm quan trọng của việc lựa chọn
nghề; nắm được phương hướng phát triển kinh tế - xã hội của đất nước, thị
trường lao động, hệ thống giáo dục nghề nghiệp...; tự đánh giá năng lực bản thân
và điều kiện gia đình để bước đầu có hướng lập thân, lập nghiệp.
- Lớp 11: Học sinh được làm quen với một số cơ sở đào tạo nghề để
chuẩn bị cho việc chọn trường sau khi tốt nghiệp THPT.
- Lớp 12: Giúp học sinh nắm được những thông tin về hệ thống các
trường Đại học, Cao đẳng, trung cấp chuyên nghiệp và dạy nghề cùng những
yêu cầu tuyển sinh do các cơ quan chức năng thông báo. Từ đó, giúp các em lựa
chọn đăng ký xét tuyển vào các trường dựa theo năng lực bản thân, nhu cầu xã
hội và hoàn cảnh gia đình.
b. Mục tiêu cần đạt được
- Lớp 10:
+ Nắm bắt được nguyện vọng sau khi tốt nghiệp THPT của lớp chủ
nhiệm.
+ Hướng dẫn học sinh lựa chọn nghề nghề phù hợp với năng lực bản thân,
nhu cầu xã hội và điều kiện gia đình.
_______________________________________

Trong trang này, tác giả sử dụng tài liệu tham khảo số 2


+ Giúp học sinh lựa chọn tổ hợp môn thi Đại học phù hợp với năng lực
bản thân và yêu cầu xét tuyển đại học.
- Lớp 11:

+ Hướng dẫn học sinh tự tìm hiểu thông tin về các ngành nghề, nhu cầu
thị trường lao động.
+ Xác định năng lực bản thân (học lực) có phù hợp với các trường định
xét tuyển.
- Lớp 12: Hướng dẫn học sinh đăng ký xét tuyển đại học phù hợp với
năng lực bản thân.
2.3.2. Tìm hiểu lựa chọn nghề nghiệp của học sinh lớp chủ nhiệm năm học
2015-2016.
a. Khảo sát môn học yêu thích, định hướng nghề nghiệp của học sinh sau khi tốt
nghiệp THPT
* Mẫu phiếu khảo sát (Phụ lục 1)
* Kết quả:
- Về môn học yêu thích
Sĩ số

Các môn KHTN

Các môn KHXH

Khác (Không có)

42

33

4

5

Học sinh còn băn

khoăn về lựa chọn
nghề nghiệp

Học sinh chưa có
định hướng nghề
nghiệp

25

10

- Về định hướng nghề nghiệp
HS đã có định
Sĩ số
42

hướng nghề nghiệp
7

- Về nắm được những môn học phù hợp với khối xét tuyển sinh đại học
cao đẳng, TCCN của các ngành, nghề.
Nắm rõ môn xét
Sĩ số

tuyển ĐH, CĐ của
các ngành, nghề

42

30


Chưa nắm rõ môn
xét tuyển ĐH, CĐ
của các ngành,
nghề

Không biết

5

7


Từ kết quả trên cho thấy:
1. Học sinh lựa chọn môn học yêu thích còn theo cảm tính, theo các bạn,
chưa dựa vào năng lực của bản thân và phù hợp với định hướng nghề nghiệp sau
này.
Ví dụ:
- Học sinh Nguyễn Quỳnh Anh thích các môn Toán, Văn, Anh vì ở THCS
các em đã được học để ôn thi THPT và các bạn cùng học THCS thích 3 môn đó
- Học sinh Lê Đình Trọng Nghĩa thích các môn Toán, Văn, Anh (khối D)
nhưng lại muốn thi vào khối ngành CNTT, trong khi khối ngành CNTT xét
tuyển khối A (Toán, Lý Hoá) hoặc A1 (Toán, Lý, Anh).
2. Học sinh còn rất lúng túng và mơ hồ về định hướng nghề nghiệp,
không dám chắc nghề mình định chọn có phải là nghề phù hợp với mình hay
không, các em thiếu thông tin cần thiết để làm cơ sở trước khi ra quyết định.
- Học sinh còn thiếu sự hiểu biết đầy đủ về nghề nghiệp cũng như về đặc
điểm bản thân, từ đó dẫn đến việc các em có suy nghĩ sai lệch trong việc định
hướng nghề nghiệp tương lai.
3. Học sinh chưa tìm hiểu các môn học xét tuyển đại học, cao đẳng của

khối ngành nghề mà minh lựa chọn sau này.
Ví dụ:
- Ngành Dược: khối A (Toán, Lý, Hoá)
- Ngành Y: Khối B (Toán, Hoá, Sinh)
….
b. Tìm hiểu các yếu tố ảnh hưởng đến các đặc điểm tâm lý của hoạt động chọn
nghề của học sinh THPT.
* Yếu tố khách quan:
- Công tác giáo dục hướng nghiệp trong nhà trường: đây là hoạt động giữ
một vị trí quan trọng và có ảnh hưởng một cách mạnh mẽ nhất so với các chủ
thể hướng nghiệp khác.
- Gia đình: đây là yếu tố đóng vai trò quyết định.
_______________________________________

Trong trang này, tác giả sử dụng tài liệu tham khảo số 3


- Sự vận động của nhu cầu thị trường sức lao động: Thị trường lao động
luôn luôn vận động, phát triển theo sự vận động và phát triển chung của nền
kinh tế. Muốn chọn được nghề phù hợp, học sinh phải luôn theo dõi sát sao vận
động này.
- Yếu tố bạn bè và tâm lý bắt chước a dua trong lựa chọn nghề nghiệp.
* Một số yếu tố chủ quan của bản thân học sinh.
- Động cơ nghề nghiệp: được bắt nguồn từ những nhu cầu, hứng thú riêng
của mỗi người và được củng cố và hoàn thiện thông quá quá trình nhận thức,
đánh giá của học sinh.
- Yếu tố định hướng giá trị nghề nghiệp: ảnh hưởng trực tiếp đến các đặc
điểm nhận thức, thái độ và hành vi trong chọn nghề của học sinh.
c. Hướng dẫn học sinh lớp chủ nhiệm những nguyên tắc cơ bản trong chọn
nghề và nhận ra những sai lầm thường gặp trong chọn nghề.

* Các nguyên tắc cơ bản trong chọn nghề:
- Một là: Không chọn những nghề mà bản thân không yêu thích.
- Hai là: Không chọn những nghề mà bản thân không đủ điều kiện tâm lý
thể chất hay xã hội để đáp ứng yêu cầu của nghề.
- Ba là: Không chọn những nghề nằm ngoài kế hoạch phát triển kinh tế xã hội của địa phương nói riêng (nếu người chọn nghề muốn ở lại địa phương để
sinh sống) và của đất nước nói chung.
* Những sai lầm thường gặp khi chọn nghề
- Thành kiến với nghề lao động chân tay, chỉ thích lựa chọn những nghề
được đào tạo ở đại học mà không quan tâm tới những nghề lao động khác được
đào tạo ở các cấp học thấp hơn như học nghề, trung cấp, cao đẳng… dẫn đến
tình trạng “Thừa thầy, thiếu thợ”.
- Chọn nghề do dựa vào ý kiến của người khác (bố mẹ, bạn bè), không
độc lập trong chọn nghề dẫn đến lựa chọn những nghề mà mình không yêu thích
hoặc không có khả năng. Cách chọn nghề này đã dẫn đến nhiều trường hợp chán
nghề, đổi nghề hoặc bỏ hẳn nghề.
_______________________________________

Trong trang này, tác giả sử dụng tài liệu tham khảo số 1 và số 3


- Chọn nghề do bị hấp dẫn bởi bề ngoài của nghề mà không hiểu hết nội
dung lao động của nghề đó. Ví dụ học sinh thích được đi đây đi đó nên chọn
nghề hướng dẫn viên du lịch. Khi vào nghề, thấy công việc nhàm chán, cường
độ lao động vất vả và căng thẳng thường xuyên, do đó dẫn đến chán nghề và rồi
là bỏ nghề.
- Cho rằng có thành tích cao một môn học văn hoá nào đó là làm được
nghề cần đến tri thức của môn đó mà không nhận thấy rằng năng lực đối với
môn học chỉ là điều kiện cần chứ chưa là điều kiện đủ để theo đuổi nghề mình
thích.
- Không đánh giá đúng năng lực của bản thân (đánh giá quá cao hoặc

đánh giá quá thấp) nên lúng túng khi chọn nghề.
- Không hiểu biết về những năng lực, các đặc điểm thể chất, sức khoẻ bản
thân, lại không có đầy đủ thông tin về những chống chỉ định y học. Điều này
cũng rất dễ gây nên những tác hại lớn, thậm chí nguy hiểm đến tính mạng không
chỉ đối với cá nhân mà còn đối cả những đồng nghiệp khác. Ví dụ, người có khí
chất nóng nảy lại chọn nghề dạy trẻ, người bị hen lại có ý định chọn nghề giáo
viên, người bị mù mầu, mắt kém lại định hướng chọn nghề lái xe…
d. Phối hợp với cha (mẹ) học sinh trong công tác tư vấn hướng nghiệp cho học
sinh lớp chủ nhiệm.
- Định hướng từ gia đình là yếu tố quan trọng quyết định đến sự lựa chọn
nghề nghiệp tương lai của mỗi học sinh. Để các em lựa chọn được nghề nghiệp
phù hợp với năng lực của bản thân, nhu cầu của xã hội và hoàn cảnh gia đình;
giáo viên chủ nhiệm cần trao đổi với cha (mẹ) học sinh để nắm bắt được hoàn
cảnh của từng học sinh, định hướng của gia đình đối với học sinh sau khi tốt
nghiệp THPT. Phối hợp cùng cha (mẹ) học sinh giúp học sinh lựa định hướng
nghề nghiệp tương lai cho mỗi học sinh phù hợp nhất.
e. Những yêu cầu về lựa chọn nghề nghiệp
Nghề trong xã hội hết sức đa dạng và những yêu cầu của nghề đặt ra cho
người lao động cũng hết sức khác nhau. Ngoài những yêu cầu chung nhất là
lòng yêu nghề, ý thức trách nhiệm, lương tâm nghề nghiệp… còn cần quan tâm
tránh những khuyết tật của cơ thể. Hầu như các “thiếu sót” đó không hại gì đến
sức khỏe, nhưng chúng lại không cho phép ta làm nghề này hay nghề khác. Ví
dụ, với nghề thêu thủ công, chỉ cần hay ra mồ hôi ở lòng bàn tay là các bạn


không thể làm tốt công việc kỹ thuật của nghề đó, mặc dù mồ hôi tay không làm
cho bạn suy giảm thể lực. Nghề đòi hỏi đứng bên máy không cho phép tuyển
người mắc tật bàn chân bẹt (sự tiếp xúc của bàn chân đối với mặt đất quá lớn).
Về cơ bản, một nghề có những yêu cầu cụ thể sau:
- Những yêu cầu về sinh lý-y tế: Chiều cao, cân nặng, khả năng chịu

đựng, sức bền bỉ dẻo dai, nhanh nhạy của các giác quan hoặc mắt mù, nhìn kém,
bệnh mù màu, tai điếc…
- Những yêu cầu về mặt tâm lý.
+ Những yêu cầu về năng lực trí tuệ chung: chú ý, trí nhớ, tư duy, ngôn
ngữ, tưởng tượng không gian… và năng lực chuyên biệt.
+ Những yêu cầu về nhân cách: hứng thú, khuynh hướng, khí chất, tính
cách và năng lực…
- Những yêu cầu về mặt kỹ năng lao động:
+ Kỹ xảo vận động, kỹ xảo về trí tuệ, kỹ xảo giao tiếp và kỹ xảo cảm
giác- vận động, sự phối thuần thục các động tác, sự khéo tay.
Một người được coi là phù hợp với một nghề nào đấy nếu họ có những
phẩm chất, đặc điểm tâm lý và sinh lý đáp ứng những yêu cầu cụ thể mà nghề
đó đòi hỏi ở người lao động. Có ba mức độ đối với một nghề: phù hợp hoàn
toàn, phù hợp mức độ, không phù hợp. Riêng đối với học sinh, người ta chỉ cần
làm một loạt những biện pháp nhằm đối chiếu những đặc điểm tâm, sinh lý của
con người với hệ thống các yêu cầu do nghề đặt ra mà kết luận về mức độ phù
hợp nghề của người đó.
2.3.3. Thực hiện công tác tư vấn hướng nghiệp cho học sinh lớp 11 năm học
2016-2017.
a. Hướng dẫn học sinh tự tìm hiểu thông tin về các ngành nghề, nhu cầu thị
trường lao động.
* Trong xã hội hiện nay có rất nhiều ngành nghề cho học sinh lựa chọn.
Để có thể thành công, trước hết điều quan trọng nhất là sự tự tin và yêu nghề...
Tìm hiểu các ngành nghề phổ biến là việc làm cần thiết của mỗi học sinh; tôi dã
hướng dẫn cho học sinh các em tìm hiểu trên internet (huongnghiep24.com,...),
trên các phương tiện truyền thông... và giới thiệu một số nhóm ngành nghề:
_______________________________________

Trong trang này, tác giả sử dụng tài liệu tham khảo số 3



1. Nhóm ngành sản xuất và chế biến
2. Nhóm ngành kiến trúc và xây dựng
3. Nhóm những ngành kinh doanh
4. Nhóm các ngành công nghệ - thông tin
5. Nhóm ngành luật - nhân văn
6. Nhóm ngành nghệ thuật - thẩm mỹ - đồ họa
7. Nhóm ngành báo chí - khoa học và xã hội
8. Nhóm ngành khoa học cơ bản
9. Nhóm ngành Sư phạm
10. Nhóm ngành nông - lâm - ngư nghiệp
* Việc chọn ngành nghề có nhu cầu tuyển dụng cao dễ xin việc là một
trong những ưu tiên của phụ huynh và học sinh, do đó tìm hiểu nhu cầu thị
trường lao động là hết sức quan trọng nhưng không khó khăn, phụ huynh và học
sinh có thể tìm hiểu trên các phương tiện thông tin đại chúng. Theo hiểu biết của
bản thân, tôi giới thiệu cho phụ huynh và học sinh một số ngành nghề được dự
đoán có nhu cầu tuyển dụng cao cần nhiều nhu cầu nhân lực tại Việt Nam trong
những năm tới
- Ngành công nghệ thông tin
- Ngành ngôn ngữ
- Ngành quản trị kinh
doanh - Ngành Marketing
- Ngành xây dựng
- Ngành công nghệ thực phẩm
- Ngành du lịch, quản lý khách
sạn - Ngành điện - cơ khí
- Ngành tư vấn tâm lý xã
hội - Ngành giáo dục
_______________________________________


Trong trang này, tác giả sử dụng tài liệu tham khảo số 3


b. Xác định năng lực bản thân (học lực) có phù hợp với các trường định xét
tuyển.
- Từ năm 2017, việc xét tuyển Đại học – Cao đẳng đã thêm nhiều tổ hợp
mới so với trước đây, cụ thể:
+ Năm 2016 trở về trước: A, A1, B, C, D, năng khiếu...
+ Năm 2017: A00 (Toán, Lý, Hóa), A01 (Toán, Lý, Anh), B00 (Toán Hóa
Sinh), C00 (Văn, Sử, Địa), D01 (Toán, Văn, Anh), A02 (Toán, Vật lý, Sinh học),
A14 (Toán, KHTN, Địa lý), C02 (Ngữ Văn, Toán, Hóa học), D07 (Toán, Hóa,
Anh)...
- Khi học sinh đã dự kiến được các trường định xét tuyển, giáo viên cần
hướng dẫn các em xác định năng lực bản thân có phù hợp hay không, cụ thể cần
xác định:
+ Tổ hợp môn xét tuyển của ngành, nghề lựa chọn
+ Những trường ĐH, CĐ có đào tạo ngành nghề mà học sinh định lựa
chọn. + Điểm chuẩn xét tuyển 3 năm gần đây.
+ Khả năng học sinh dự thi xét ĐH, CĐ được bao nhiêu điểm?
Việc giúp học sinh đánh giá được năng lực bản thân có ý nghĩa hết sức
quan trọng trong việc lựa chọn trường “vừa sức” đối với học sinh:
- Đối với những học sinh không có khả năng thi đậu vào các trường ĐH, CĐ
thì khuyên các em nên lựa chọn thi vào các trường TCCN hoặc các trường nghề.

Ví dụ: Cùng là ngành Giao Thông Vận Tải, hệ thống các trường đào tạo
gồm có ĐH, CĐ, THCN và trường nghề.
- Đối với những học sinh có khả năng thi đậu ĐH, CĐ thì động viên các em
cố gắng ôn luyện để đạt kết quả thi cao nhất nhằm nâng cao cơ hội trúng tuyển.

- Đối với những học sinh khá, giỏi; động viên các em cố gắng thi đạt kết

quả cao để xét tuyển vào các trường thuộc tốp 1.
Ví dụ: Cùng là ngành Y đa khoa, trường ĐH Y Hà Nội sẽ có điểm chuẩn
cao hơn các trường ĐH Y Thái Bình, ĐH Y Dược TP Hồ Chí Minh...


2.3.4. Thực hiện công tác hướng nghiệp cho học sinh lớp 12 năm học 2017-2018.

a. Khảo sát lựa chọn nghề nghiệp của học sinh lớp chủ nhiệm.
* Mẫu phiếu khảo sát (Phụ lục 2): bao gồm các nội dung sau
- Thông tin về bản thân
+ Hiểu biết về nguyên vọng, hứng thú của bản thân đối với nghề lựa chọn
+ Nắm được được động cơ lựa chọn nghề của bản thân
+ Nắm được các điểm mạnh, điểm yếu của bản thân thể hiện ở năng lực,
khả năng, tính cách.
- Thông tin về nghề lựa chọn.
+ Thông tin về nội dung, mục đích, yêu cầu của nghề.
+ Thông tin về những thuận lợi, khó khăn của nghề
+ Thông tin về giá trị kinh tế của nghề
+ Thông tin về các cơ sở đào tạo nghề phù hợp với năng lực, nguyện vọng.

- Thông tin về thị trường lao động
+ Biết được nhiều lĩnh vực nghề nghiệp khác nhau.
+ Biết được nhu cầu xã hội đối với nghề lựa chọn.
+ Nắm được xu hướng phát triển lĩnh vực nghề nghiệp của địa phương và
đất nước.
- Hiểu biết mục đích, ý nghĩa và phương pháp lựa chọn nghề khoa học.
Nắm được ý nghĩa và vai trò của việc lựa chọn nghề một cách khoa học
Việc khảo sát này có ý nghĩa rất quan trọng, qua khảo sát giáo viên có thể
nắm bắt được lựa chọn nghề nghiệp của học sinh, học sinh đã hiểu về ngành
nghề mình lựa chọn hay chưa? Ngành nghề học sinh lựa chọn có phù hợp với

học sinh, gia đình và nhu cầu thị trường lao động hay không?
Kết quả khảo sát như sau:
Sĩ số
42

Số HS hiểu rõ
về ngành nghề
lựa chọn

Số HS chưa hiểu
rõ về ngành
nghề lựa chọn

Số học sinh lựa
chọn ngành
nghề phù hợp

Số học sinh lựa
chọn ngành nghề
chưa phù hợp

35

7

32

10



b. Hướng dẫn học sinh làm hồ sơ thi THPT Quốc gia năm 2018.
Theo kế hoạch của nhà trường, Giáo viên chủ nhiệm là người trực tiếp
hướng dẫn học sinh làm hồ sơ đăng ký dự thi Quốc gia năm 2018; sau khi tiếp
thu các nội dung liên quan đến kỳ thi THPT Quốc gia năm 2018, tôi đã nghiên
cứu các nội dung sau:
- Quy chế thi THPT Quốc gia năm 2018
- Quy chế tuyển sinh Đại học, Cao đẳng năm 2018
- Những điều cần biết về tuyển sinh ĐH, CĐ năm 2018
- Các trường ĐH, CĐ xét tuyển học bạ năm 2018
- Điểm chuẩn một số trường ĐH, CĐ trong 3 năm 2015, 2016, 2017
* Khi đã tìm hiểu kĩ các nội dung trên, tôi đã hướng dẫn học sinh: Lựa
chọn trường “vừa sức”.
- Các em cần phải trả lời câu hỏi: nên chọn nghề, chọn ngành học hay
chọn trường thi?
Trả lời câu hỏi này, các em phải xác định nên đi theo hướng nào, ĐH, CĐ
hay CĐ nghề, trung cấp nghề?
Ví dụ: Hệ thống các trường Đào tạo ngành CNTT có từ trung cấp nghề
đến Đại học; đồng thời điểm chuẩn xét tuyển vào ngành CNTT của các trường
Đại học cũng khác nhau.
Điểm chuẩn xét tuyển vào của các ngành học ở các trường khác nhau nên
thí sinh cần xác định khả năng học tập của mình qua việc xác định kết quả học
tập các môn học THPT có liên quan đến từng khối thi, theo các bước sau:
Bước 1 - Xác định tổ hợp môn thi nổi trội nhất
Việc chọn ngành nghề theo sở thích nghề nghiệp còn tùy thuộc sức học
của các em. Sức học có thể được đo lường dựa trên kết quả học tập ở bậc THPT.
Việc xét tuyển ĐH, CĐ có các tổ hợp môn thi các khau với các môn thi Toán,
Văn, Ngoại ngữ, Lý, Hóa, Sinh, Sử, Địa, GDCD. Căn cứ vào kết quả học tập
của các môn nói trên, học sinh có thể tự xác định tổ hợp môn thi nổi trội nhất
thông qua kết quả môn học và các kỳ khảo sát chất lượng.
_______________________________________


Trong trang này, tác giả sử dụng tài liệu tham khảo số 4 và số 5


Bước 2 - Xác định khả năng tự làm bài và dự đoán kết quả thi THPT
Quốc gia.
- Hướng dẫn học sinh tự làm các bài thi THPT Quốc gia (có cùng tổ hợp
môn thi và học sinh dự định dùng kết quả để xét tuyển ĐH, CĐ).
Lưu ý, việc tự làm bài thi phải được thực hiện trong điều kiện như thi thật
để có kết quả chính xác nhất.
Sau khi đã có kết quả dự đoán, hướng dẫn học sinh tìm những ngành phù
hợp với sở thích nghề nghiệp và có điểm chuẩn phù hợp với mức điểm dự đoán
đạt của mình, lưu ý thêm các thông tin về ngành, nơi đào tạo, vị trí việc làm,
mức học phí, dùng kết quả thi THPT Quốc Gia năm 2018 hay xét tuyển... để
quyết định ngành sẽ dự thi.
- Đối với những học sinh đăng ký xét tuyển vào các trường ĐH, CĐ sử
dụng kết quả thi THPT Quốc Gia, động viên học sinh tiếp tục ôn luyện để đạt
kết quả cao nhất.
- Đối với những học sinh đăng ký xét tuyển vào các trường ĐH, CĐ xét
học bạ, hướng dẫn học sinh truy cập web của trường để nắm rõ thời điểm nộp hồ
sơ, lập danh sách học sinh xét tuyển bằng học bạ gửi nhà trường sao kết quả học
tập đồng thời động viên học sinh tiếp tục ôn luyện để có cơ hội xét tuyển vào
các trường ĐH, CĐ dùng kết quả thi THPT.
c. Hướng dẫn học sinh thực hiện thay đổi nguyện vọng đăng ký xét tuyển sau
khi có kết quả thi THPT Quốc Gia 2018.
- Theo quy chế tuyển sinh ĐH, CĐ năm 2018; sau khi có kết quả thi
THPT Quốc gia, học sinh được quyền thay đổi nguyện vọng xét tuyển 01 lần
bằng cách trực tuyến hoặc nộp phiếu thay đổi nguyện vọng cho bộ phận phụ
trách nhà trường.
+ Đối với thay đổi nguyện vọng không thay đổi số lượng nguyện vọng xét

tuyển học sinh có thể làm trực tuyến hoặc nộp phiếu thay đổi nguyện vọng cho
bộ phận phụ trách của nhà trường.
+ Đối với thay đổi nguyện vọng có thay đổi có thay đổi số lượng nguyện
vọng xét tuyển; học sinh nộp phiếu cho bộ phận phụ trách của nhà trường.


- Kết quả thi THPT Quốc gia của từng học sinh có thể cao hơn hoặc thấp
hơn so với dự đoán ban đầu, phổ điểm thi THPT Quốc gia của năm 2018 có thể
cao hơn hoặc thấp hơn năm 2017. Do đó, sau khi có kết quả thi, tôi đã cùng với
học sinh, phụ huynh học sinh nghiên cứu phổ điểm của các tổ hợp môn thi xét
tuyển ĐH, CĐ; điểm chuẩn của các trường ĐH, CĐ dự định đăng ký xét tuyển
để định hướng cho học sinh điều chỉnh nguyện vọng cho phù hợp.
Ví dụ 1: Đối với trường hợp học sinh Nguyễn Văn Trường, khi đăng ký
dự thi THPT Quốc Gia, em đăng ký nguyện vọng 1 trường ĐH Y Hà Nội (phân
hiệu Thanh Hóa) vì căn cứ vào điểm chuẩn xét tuyển những năm trước, phân
hiệu ĐH Y tại Thanh Hóa có điểm xét tuyển thấp hơn tại Hà Nội.
Số lượng thí sinh đạt điểm cao trong khối thi này như sau:
<= 30: 2 thí sinh
<= 29 điểm: 7 thí sinh
<= 28 điểm: 36 thí sinh
<= 27 điểm: 152 thí sinh
<= 26 điểm: 410 thí sinh
<= 25 điểm: 968 thí sinh

Phổ điểm khối B kỳ thi THPT Quốc Gia 2018 (Theo vietnamnet.vn)
Kết quả thi THPT Quốc Gia của em đạt 25.60 điểm; căn cứ vào phổ điểm
tổ hợp B00 (Toán, Hóa, Sinh) của toàn quốc, chỉ tiêu xét tuyển vào các trường
ĐH Y trên toàn quốc; em đã thay đổi nguyện vọng 1 từ ĐH Y Hà Nội phân hiệu
Thanh Hóa thành ĐH Y Hà Nội học tại Hà Nội.



Ví dụ 2: Đối với trường hợp học sinh Lê Xuân Huy, khi đăng ký dự thi
THPT Quốc gia, em đăng ký xét tuyển nguyện vọng 1 trường ĐH Bách Khoa
khoa CNTT với tổ hợp xét tuyển là A01 (Toán, Lý, Anh).
Kết quả thi THPT Quốc Gia, tổ hợp A00 (Toán, Lý, Hóa) của em có kết
quả cao hơn tổ hợp A01; sau khi nghiên cứu kĩ phổ điểm, điểm chuẩn xét ĐH 3
năm 2015, 2016, 2017 em đã thay đổi tổ hợp môn xét tuyển từ A01 sang A00.
Ví dụ 3: Em Lê Hải Long đăng ký nguyện vọng 1 trường ĐH Giao Thông
Vận tải Hà Nội, nguyện vọng 2 trường ĐH Giao thông Vận tải Thành phố Hồ
Chí Minh.
Kết quả thi THPT Quốc Gia của em thấp hơn dự đoán; em đã thay đổi
Nguyện vọng 1 thành trường ĐH GTVT TP Hồ Chí Minh.
2.4. Hiệu quả của SKKN
- GVCN đã thực hiện các nội dung của công tác hướng nghiệp từ tháng
9/2015 vào các tiết sinh hoạt chủ nhiệm hoặc khi học sinh cần đến khi kết thúc
việc thay đổi nguyện vọng xét tuyển Đại học theo quy định của Bộ Giáo dục và
Đào tạo vào ngày 2/8/2018.
- Kết quả bước đầu cũng đã giúp học sinh có cái nhìn đúng đắn hơn trong
việc lựa chọn ngành nghề, cấp học phù hợp với năng lực bản thân, sở thích và
hướng đến nhu cầu xã hội. Kết quả:
Sĩ số học sinh
42

HS theo học
ĐH, CĐ
36

Học sinh theo
học TCCN
0


Học sinh đi
học nghề
6

Khác
0

- Bản thống kê chi tiết kết quả sau khi tốt nghiệp THPT năm 2018 của học
sinh lớp 12C2 (Phụ lục 3)


3. Kết luận và kiến nghị
3.1. Kết luận
Việc “chọn nghề” thực sự quan trọng đối với mỗi cá nhân, gia đình và xã
hội. Thật hạnh phúc khi ta được làm một công việc yêu thích và có những thành
công nhất định. Tuy nhiên, rất ít người nuôi dưỡng ước mơ và thực hiện được
trọn vẹn ước mơ nghề nghiệp.
Hiện nay, có nhiều người kể cả sinh viên của các trường đại học nhận thấy
mình đã sai lầm khi chọn nghề, mình không phù hợp với nghề nghiệp hiện tại,
phải thay đổi nghề. Chính điều này đã gây nên những ảnh hưởng đáng kể đến sự
phát triển kinh tế của xã hội. Để hạn chế đến mức thấp nhất những trường hợp
chọn sai nghề chúng ta cần phải làm tốt hơn công tác hướng nghiệp nhất là ở
trường phổ thông.
3.2. Kiến nghị.
Để làm tốt hơn công tác hướng nghiệp ở trường phổ thông theo ý kiến cá
nhân tôi ta phải làm tốt hơn các việc sau:
- Nâng cao chất lượng thật sự môn hướng nghiệp ở trường phổ thông bằng
cách: xây dựng giáo trình gắn liền với thực tế, sinh động và hấp dẫn hơn; bồi
dưỡng đội ngũ giáo viên chuyên trách của hoạt động giáo dục hướng nghiệp, đội

ngũ giáo viên này có thể tổ chức tư vấn trực tiếp cho học sinh tại trường nhất là
trong giai đoạn hoàn thành hồ sơ dự thi; điều chỉnh nguyện vọng xét tuyển.

- GVCN thực hiện công tác hướng nghiệp từ năm lớp 10 để giúp học sinh
có những nhận định sớm nhất về sở thích, năng lực bản thân nhằm tránh cho học
sinh sự bối rối, do dự trong việc chọn tổ hợp môn thi và ngành sẽ dự thi đại học,
cao đẳng.
- Đoàn trường cung cấp đầy đủ hơn các thông tin về tư vấn hướng nghiệp
cho học sinh.
- Cần có sự kết hợp tốt giữa gia đình - nhà trường – xã hội nhằm đạt được
hiệu quả cao nhất trong công tác hướng nghiệp. Bằng cách phối hợp tổ chức cho
học sinh có những buổi tham quan thực tế ở các nhà máy, xí nghiệp, … Hoặc tổ
chức cho học sinh có những buổi sinh hoạt ngoại khóa, chuyên đề nhằm tìm
hiều nhiều hơn và kĩ hơn về các ngành nghề trong xã hội và ở địa phương.


Với những hiểu biết của bản thân và thông qua các nguồn thông tin, tôi đã
thực hiện sáng kiến này với mong muốn cùng với nhà trường và phụ huynh học
sinh hỗ trợ cho các em trong việc lựa chọn nghề nghiệp trong tương lai một cách
phù hợp nhất để mai đây các em sẽ có được niềm hạnh phúc trong công việc của
mình. Trong quá trình thực hiện sáng kiến chắc chắn còn có nhiều sai sót, Rất
mong được sự góp ý chân thành của các thầy, cô để sáng kiến hoàn thiện hơn.
XÁC NHẬN CỦA THỦ TRƯỞNG
ĐƠN VỊ

Thanh Hóa, ngày 25 tháng 5 năm2019
Tôi xin cam đoan đây là SKKN của mình viết,

không sao chép nội dung của người khác.


Dương Đình Luyến


TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Luật giáo dục số 38/2005/QH11 ngày 14/6/2005 của Quốc hội nước
cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam
2. Hoạt động giáo dục hướng nghiệp 10, 11, 12, sách giáo viên
3. Huongnghiep24.com
4. Thông tư số 04/2017/TT-BGDĐT ngày 25 tháng 01 năm 2017 của Bộ
trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo
5. Thông tư số 04/2018/TT-BGDĐT ngày 28 tháng 02 năm 2018


TRƯỜNG THPT NGUYỄN TRÃI
LỚP: 10A2

PHIẾU KHẢO SÁT
Môn học yêu thích, định hướng nghề nghiệp của học sinh sau khi tốt nghiệp THPT

Các em học sinh thân mến !
Những hiểu biết, hứng thú và sở thích của các em có đối với môn học, ngành nghề có
ý nghĩa rất to lớn trong khi lựa chọn nghề nghiệp tương lai của mình. Bởi vậy thầy xây dựng
phiếu khảo sát: “tìm hiểu môn học yêu thích, định hướng nghề nghiệp của học sinh sau khi
tốt nghiệp THPT”
Thầy rất mong các em đọc kỹ và trả lời theo sự suy nghĩ chín chắn của mình.
I. THÔNG TIN CHUNG
Họ và tên học sinh: …………………………………………………………………….……
Sinh ngày:…………… tháng ………….. năm …………..
Điểm thi vào lớp 10 THPT năm học 2015-2016 Hội đồng thi THPT Nguyễn Trãi
Đạt tổng điểm: ……. Trong đó điểm Toán: ….; Ngữ văn: …..; Anh: ….. ƯT-KK:…………

II. MÔN HỌC YÊU THÍCH
- Những môn học mà em yêu thích nhất:……………………………………………….
- Lý do: ………………………………………………………………………………..……..
- Những môn học em không thích:……………………………………………………….
- Lý do: ………………………………………………………………………………………..
- Ý kiến khác: ……………………………………………………………………….………
……………………................................................................................................................................
II. TÌM HIỂU ĐỊNH HƯỚNG NGHỀ NGHIỆP.
Hãy đánh dấu (x ) vào những ô mà em thấy đúng với bản thân:
1. Bạn dự định sau khi tốt nghiệp THPT, bạn sẽ :
 Thi vào đại học, cao đẳng
 Đi học các trường đào tạo nghề 
Đi làm công nhân
 Về nông thôn sản xuất 
Đi bộ đội
 Đi du học
Dự định khác : ..................................................................................................................................
2. Nếu dự thi đại học, cao đẳng em sẽ lựa chọn trường nào? Ngành học gì? Vì sao?
...............................................................................................................................................................
..............................................................................................................................................................
..............................................................................................................................................................
..............................................................................................................................................................
3. Em có biết những môn học phù hợp với khối xét tuyển sinh đại học cao đẳng, THCN của
các ngành, nghề không?
................................................................................................................................................................
................................................................................................................................................................
................................................................................................................................................................


TRƯỜNG THPT NGUYỄN TRÃI

LỚP: 12C2
PHIẾU KHẢO SÁT
LỰA CHỌN NGHỀ NGHIỆP CỦA HỌC SINH
I. THÔNG TIN CHUNG
Họ và tên học sinh: …………………………………………………………………….
……........
Sinh ngày:…………… tháng ………….. năm …………..
Tổ hợp môn dự định xét ĐH, CĐ: …………………………………………………………......
Nguyện vọng xét tuyển các trường: …………………………………………………………...
…………………………………………………………………………………….........……
Ngành nghề:………………………………………………………………………………..........
Lý do: ……………………………………………………………………………………….......
Em tự nhận thấy năng lực bản thân có phù hợp với nghề: ....................................................
II. NGÀNH NGHỀ LỰA CHỌN
1. Em biết về trường và ngành học thông qua:
 Các phương tiện truyền thông như tivi, sách báo, internet ,...
 Qua cha mẹ, người thân .
 Qua bạn bè .
 Qua các hoạt động giáo dục hướng nghiệp trên trường, lớp .
 Không biết gì về trường và ngành học.
Qua các kênh thông tin khác : ......................................................................................................
2. Em có biết sau khi học xong ngành học ấy sẽ làm nghề gì trong tương lai hay không?
 Biết rất rõ 
Không rõ lắm
 Không biết gì cả
3. Em có biết những thuận lợi, khó khăn và giá trị kinh tế của nghề: ……………………
……...................................................................................................................................
…………………...........................................................................................................................
........
4. Em có nắm được thông tin về các cơ sở đào tạo nghề phù hợp với năng lực, nguyện vọng:

……...................................................................................................................................
…………………...........................................................................................................................
........
5. Em có biết nhu cầu của thị trường lao động hiện nay của đất nước, của địa phương:
……...................................................................................................................................
…………………...........................................................................................................................
........
…………………...........................................................................................................................
....


KẾT QUẢ SAU KHI THI THPT QG CỦA HS LỚP 12C2 NĂM HỌC 2017 – 2018

STT
HỌTÊN
1
Bùi Duy An

KẾT QUẢ SAU KHI THI THPT QG
Học nghề chế tác vàng và trang sức

2

Đao Thi Quynh Anh

Đại học Hồng Đức

3

Nguyên Thi Hoang Anh


Đại học Hồng Đức

4

Nguyên Thi Quynh Anh

Đại học kinh doanh và công nghệ

5

Nguyên Thi Kim Chi

Đại học Hồng Đức

6

Trân Văn Duy

Cao Đẳng nghề Thanh Hoá

7

Dương Thi Duyên

Đại học kinh tế kĩ thuật công nghiệp

8

Dương Đinh Đat A


Đại học công nghiệp Hà Nội

9

Dương Đinh Đat B

Đi học nghề mạ vàng

10

Lưu Quynh Giao

Học viện Nông nghiệp

11

Lê Chi Hiêu

Đại học Hồng Đức

12

Nguyên Ba Huy Hoang

Đại học quốc gia Hà Nội

13

Trần Thi Huê


Học nghề trang điểm, làm đẹp.

14

Trịnh Quang Hưng

Học viện Nông nghiệp

15

Lê Thi Lan Hương

Học viện Nông nghiệp

16

Đam Quang Huy

Đại học Điện lực Hà Nội

17

Đô Quang Huy

Đại học kinh tế kĩ thuật công nghiệp

18

Lê Xuân Huy


Đại học Bách Khoa Hà Nội

19

Thiêu Đinh Huy

Cao đẳng Y tế Thanh Hoá

20

VũGia Khiêm

Đại học Kiến Trúc Hà Nội

21

VũQuang Tuân Kiêt

Đại học Mở Hà Nội


×