Tải bản đầy đủ (.doc) (22 trang)

SKKN quy trình tổ chức tiết học thực hành thí nghiệm môn vật lý ở trường THCS

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (270.6 KB, 22 trang )

MỤC LỤC
Thứ tự
1

2

3
4

Tiêu đề từng phần của mục lục
Mở đầu
Lí do chọn đề tài
Mục đích nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu
Phương pháp nghiên cứu
Nội dung sáng kiến kinh nghiệm
Cơ sở lí luận
Thực trạng vấn đề khi chưa áp dụng nghiên cứu đề
tài
Những biện pháp thực hiện
Kết quả nghiên cứu
Kết luận, kiến nghị
Tài liệu kham khảo

Trang
2
2
3
3
3
3


3
6
6
18
19
20

1


1. MỞ ĐẦU:
1.1. Lí do chọn đề tài:
Như chúng ta đã biết bộ môn Vật lí là bộ môn thực nghiệm. Tư tưởng
chủ đạo của sách giáo khoa Vật lí phổ thông là nôi dung kiến thức mới được
hình thành phần lớn thông qua các thí nghiệm và thực hành. Nên trong dạy học
Vật lí không thể không hưởng ứng tích cực nội dung “không đọc chép trong dạy
học”. Bên cạnh đó không ít giáo viên quan tâm quá mức đến việc thực hành thí
nghiệm mà coi nhẹ việc nắm kiến thức cũng như các bước tiến hành một thí
nghiệm Vật lí. Để học sinh làm tốt các thí nghiệm thực hành Vật lí thì người
Giáo viên phải có phương pháp hướng dẫn học sinh nắm vững các qui trình thực
hành thí nghiệm .
Làm các thí nghiệm vật lí ở nhà trường là một trong các biện pháp quan
trọng nhất để phấn đấu nâng cao chất lượng dạy và học Vật lí. Điều này quyết
định bởi đặc điểm của khoa học Vật lí vốn là khoa học thực nghiệm và bởi
nguyên tắc dạy học là nguyên tắc trực quan “học đi đôi với hành”.
Thường thì, do kinh nghiệm sống học sinh đã có một số vốn hiểu biết nào
đó về các hiện tượng Vật lí. Nhưng không thể coi những hiểu biết ấy là cơ sở
giúp họ tự nghiên cứu Vật lí bởi vì trước một hiện tượng vật lí, học sinh có thể
có những hiểu biết khác nhau, thậm chí là sai. Ví dụ: Học sinh nào cũng thấy
được mọi vật rơi là do Trái Đất hút, nhưng không ít học sinh lại cho rằng vật

nặng thì rơi nhanh hơn vật nhẹ. Vì vậy, khi giảng dạy Vật lí, giáo viên một mặt
phải tận dụng những kinh nghiệm sống của học sinh, nhưng mặt khác phải chỉnh
lí, bổ sung, hệ thống hoá những kinh nghiệm đó và nâng cao lên mức chính xác,
đầy đủ bằng các thí nghiệm Vật lí, nhờ đó mà tránh được tính chất giáo điều,
hình thức trong giảng dạy.
Làm các thí nghiệm Vật lí có tác dụng to lớn trong việc phát triển nhận
thức của học sinh, giúp các em quen dần với phương pháp nghiên cứu khoa học,
vì qua đó các em được tập quan sát, đo đạc, được rèn luyện tính cẩn thận, kiên
trì, điều đó rất cần cho việc giáo dục kỹ thuật tổng hợp, chuẩn bị cho học sinh
tham gia hoạt động thực tế. Do được tận mắt, tự tay tháo lắp các dụng cụ, thiết
bị và đo lường các đại lượng,..., các em có thể nhanh chóng làm quen với những
dụng cụ và thiết bị dùng trong đời sống và sản xuất sau này.
Đặc biệt, việc thực hiện các thí nghiệm Vật lí là rất phù hợp với đặc điểm
tâm – sinh lí và khả năng nhận thức của học sinh, đồng thời tạo điều kiện rèn
luyện cho học sinh các kỹ năng thực hành và thái độ ứng xử trong thực hành,
cần thiết cho việc học tập Vật lí ở các cấp học trên.
Bộ giáo dục đã triển khai thay sách giáo khoa với mục tiêu là để giảm tải
những kiến thức mang tính hàn lâm, tăng tính chủ động cho học sinh. Cụ thể,

2


phần lớn các kiến thức mới đều được rút ra từ các kinh nghiệm, nhiều tiết thực
hành đã được đưa vào chương trình với sự giúp đỡ đắc lực của các thiết bị đồ
dùng thí nghiệm.
- Nhận thức được tầm quan trọng trong việc đáp ứng mục tiêu của bộ môn
Vật lí, tôi đã chọn đề tài “Qui trình tổ chức tiết học thực hành thí nghiệm môn
Vật lí ở trường THCS” làm nội dung cho sáng kiến của mình.
1.2. Mục đích nghiên cứu: Tôi nghiên cứu đề tài này nhằm mục đích giúp học
sinh nắm vững được qui trình thực hành thí nghiệm Vật lí ở trường THCS, trên

cơ sở đó nhanh chóng thực hiện được thí nghiệm thành công và tự lực rút ra
được kiến thức bài học.
1.3. Đối tượng nghiên cứu:
Đề tài nghiên cứu về vấn đề:
- Trình tự thực hiện một tiết học thực hành thí nghiệm môn Vật lí ở trường
THCS.
- Thực trạng về việc học sinh hoạt động trong tiết học thực hành thí nghiệm.
- Các biện pháp giúp học sinh nắm vững quy trình thực hành thí nghiệm vật lí ở
một tiết học.
1.4.Phương pháp nghiên cứu:
Để giải quyết các nhiệm vụ của đề tài tôi sử dụng các phương pháp
nghiên cứu sau:
- Phương pháp nghiên cứu lí luận .
- Phương pháp thí nghiệm.
- Phương pháp điều tra khảo sát thực tế, thu thập thông tin.
- Phương pháp toán học: Tổng kết và xử lí số liệu.
2.NỘI DUNG
2.1. Cơ sở lí luận:
2.1.1. Khái niệm về qui trình thực hành:
Qui trình thực hành là một trình tự thực hiện yêu cầu của một công việc
dựa trên cơ sở lí thuyết nhất định. Trong qui trình thực hành đòi hỏi học sinh
phải nắm được có các dụng cụ gì, có công dụng như thế nào.
Thí nghiệm thực hành Vật lí là thí nghiệm do tự tay học sinh tiến hành
đưới sự hướng dẫn của giáo viên.
2.1.2. Phân loại các thí nghiệm Vật lí:
Với dạng thí nghiệm này có nhiều cách phân loại, tuỳ theo căn cứ để phân loại:
2.1.2.1.Căn cứ vào nội dung:
Có thể chia thí nghiệm thực hành làm hai loại:
a. Thí nghiệm thực hành định tính.
- Loại thí nghiệm này có ưu điểm nêu bật bản chất của hiện tượng.

+ Ví dụ: Thí nghiệm nghiên cứu về sự nhiễm điện; nghiên cứu sự tạo
thành ảnh của gương, nghiên cứu sự bay hơi, sự ngưng tụ; nóng chảy và sự đông
đặc của các chất…….

3


b. Thí nghiệm thực hành định lượng.
- Loại thí nghiệm này có ưu điểm giúp học sinh nắm được quan hệ giữa
các đại lượng vật lí một cách chính xác rõ ràng.
+ Ví dụ: Thí nghiệm nghiên cứu công thức tính nhiệt lượng để tìm ra công
thức Q= m.c. t, thí nghiệm xác định điện trở,...
2.1.2.2. Căn cứ vào tính chất:
Có thể chia thí nghiệm thực hành làm hai loại:
a. Thí nghiệm thực hành khảo sát.
- Loại thí nghiệm này học sinh chưa biết kết quả thí nghiệm, phải thông
qua thí nghiệm mới tìm ra được các kết luận cần thiết. Loại thí nghiệm này được
tiến hành trong khi nghiên cứu kiến thức mới.
- Ví dụ: Các thí nghiệm nghiên cứu về đặc điểm chung của nguồn âm của
bài “nguồn âm” - Vật lí 7.
b. Thí nghiệm kiểm nghiệm
- Loại thí nghiệm này được tiến hành kiểm nghiệm lại những kết luận đã
được khẳng định cả về lí thuyết và thực nghiệm nhằm đào sâu vấn đề hơn.
+ Ví dụ: Thí nghiệm “Kiểm nghiệm Độ lớn lực đẩy Acsimet” - Vật lí 8.
2.1.2.3. Căn cứ vào hình thức tổ chức thí nghiệm:
Có thể chia thí nghiệm thực hành thành 3 loại:
a. Thí nghiệm thực hành đồng loạt.
-Loại thí nghiệm này tất cả các nhóm học sinh đều cùng làm một thí
nghiệm, cùng thời gian và cùng một kết quả. Đây là thí nghiệm được sử dụng
nhiều nhất hiện nay vì có nhiều ưu điểm. Đó là:

+ Trong khi làm thí nghiệm các nhóm trao đổi giúp đỡ nhau và kết quả
trung bình đáng tin cậy hơn.
+ Việc chỉ đạo của giáo viên tương đối đơn giản vì mọi việc uốn nắn
hướng dẫn, sai sót, tổng kết thí nghiệm đều được hướng dẫn đến tất cả học sinh.
Bên cạnh những ưu điểm, còn một số hạn chế:
+ Do trình độ các nhóm không đồng đều nên có nhóm vội vàng trong khi
thao tác dẫn đến hạn chế kết quả.
+ Đòi hỏi nhiều bộ thí nghiệm giống nhau gây khó khăn về thiết bị.
b. Thí nghiệm thực hành loại phối hợp:
-Trong hình thức tổ chức này học sinh được chia thành nhiều nhóm khác
nhau, mỗi nhóm chỉ làm thí nghiệm một phần đề tài trong thời gian như nhau,
sau đó phối hợp các kết quả của các nhóm lại sẽ được kết quả cuối cùng của đề
tài.

4


-Ví dụ: Trong bài “Công thức tính nhiệt lượng” - Vật lí 8. Giáo viên phân
công:
+ Nhóm 1, 2: Tiến hành thí nghiệm khảo sát quan hệ giữa nhiệt lượng vật
cần thu vào để nóng lên và khối lượng của vật.
+ Nhóm 3, 4: Tiến hành thí nghiệm khảo sát quan hệ giữa nhiệt lượng vật
cần thu vào để nóng lên và độ tăng nhiệt độ của vật.
+ Nhóm 5, 6: Tiến hành thí nghiệm khảo sát quan hệ giữa nhiệt lượng vật
cần thu vào để nóng lên với chất làm vật.
=>Kết quả thí nghiệm của các nhóm khái quát thành công thức tính nhiệt
lượng vật thu vào để nóng lên: Q = m.c. t
-Ưu điểm của loại thí nghiệm này:
+ Rèn luyện cho học sinh ý thức lao động tập thể.
+ Kích thích tinh thần thi đua làm việc giữa các nhóm.

- Một số hạn chế của loại thí nghiệm này:
+ Mỗi nhóm không được rèn luyện đầy đủ các kĩ năng làm toàn diện thí
nghiệm.
Vì vậy cần khắc phục bằng cách cho các nhóm luân phiên nhau làm lại thí
nghiệm.
c. Thí nghiệm thực hành cá thể:
Trong hình thức tổ chức này các nhóm học sinh làm thí nghiệm trong
cùng thời gian hoặc cùng đề tài nhưng dụng cụ và phương pháp khác nhau.
Ví dụ: Thí nghiệm nghiên cứu sự nhiễm điện do cọ xát - Vật lí 7.
- Ưu điểm: Giảm được khó khăn về bộ thí nghiệm.
- Một số hạn chế:Việc hướng dẫn của giáo viên rất phức tạp. Vì vậy hình
thức này đòi hỏi tính tự lực cao nên chỉ thích hợp cho các lớp trên.
2.1.3. Các loại bài học thí nghiệm thực hành Vật lí:
2.1.3.1Thí nghiệm thực hành khảo sát đồng loạt lớp:
-Trong kiểu bài này tất cả các nhóm học sinh cùng làm thí nghiệm khảo
sát trong giờ học thay cho thí nghiệm biểu diễn của giáo viên để nhận thức kiến
thức mới. Nội dung có thể là định tính hay định lượng.
2.1.3.2. Thí nghiệm thực hành kiểm nghiệm đồng loạt lớp:
-Loại thí nghiệm này thường sử dụng cho thí nghiệm định lượng.
-Ví dụ: Thí nghiệm kiểm nghiệm độ lớn của lực đẩy acsimét - Vật lí 8.
2.1.3.3. Thí nghiệm thực hành ở ngoài lớp:
-Giáo viên hướng dẫn học sinh làm thí nghiệm ở nhà với mục đích chuẩn
bị bài sau hoặc củng cố bài học.

5


-Ví dụ: Thí nghiệm làm dàn của học sinh ở bài tập 10.4, 10.5 – Bài tập
Vật lí 7. Thí nghiệm nghiên cứu hiện tượng khuếch tán với dung dịch đồng
sunfát (CuSO4) - Vật lí 8.

2.2. Thực trạng vấn đề khi chưa áp dụng nghiên cứu đề tài:
2.2.1. Về phía học sinh:
Nhìn chung học sinh trường THCS Thành Tân ngoan, hiền, có ý thức tốt.
Nhưng do chưa nắm vững được qui trình thực hành thí nghiệm Vật lí, đặc biệt là
trong các giờ thực hành học sinh về nhà không đọc kĩ nội dung cũng như các
bước trong bài thực hành.
Nhiều học sinh còn thụ động trong việc tìm tòi kiến thức, làm việc thiếu
khoa học.
2.2.2.Về phía giáo viên:
Những năm học trước, một số Giáo viên chưa thực sự quan tâm đến việc
học sinh nắm vững lí thuyết cũng như qui trình thực hành trước khi cho thực
hành thí nghiệm Vật lí, mà khi đó giáo viên hướng dẫn là chủ yếu hoặc cho học
sinh tự đọc tự mày mò làm lần theo.
2.3.3.Bảng thống kê kết quả ban đầu:
Qua việc điều tra theo dõi đã thống kê được số liệu sau đây:
(Tiết 3/ Vật lí 9: THỰC HÀNH: Xác định điện trở của 1 dây dẫn bằng
Ampe kế và Vôn kế ).
TT
Sĩ số Giỏi TL% Khá TL% TB
TL% Yếu
TL%
Lớp 9a
30
0
0
8
26.6
10
33.3 12
40

Lớp 9b
26
2
7.6
8
30.7
7
26.9 9
34.6
Tổng
56
2
3.5
16
28.5
17
30.3 21
37.5
2.2.4. Nguyên nhân:
- Học sinh chưa phát huy được tác dụng của sách giáo khoa.
- Học sinh vẫn còn quen lối học thụ động chưa tự lực tìm tòi kiến thức
mới. Làm việc thiếu khoa học, không nắm vững được qui trình thực hành. Nên
đa số các bài thực hành không đủ thời lượng để hoàn thành bài báo cáo hoặc các
kết quả thực hành không chính xác.
2.3. Những biện pháp thực hiện:
Trên cơ sở tìm hiểu thực trạng và những nguyên nhân dẫn đến tồn tại trên.
Bản thân tôi đưa ra một số phương pháp khắc phục sau:
* Chuẩn bị tốt dụng cụ thí nghiệm thực hành, đảm bảo đủ vể số lượng,
chất lượng. Điều này đòi hỏi giáo viên cần nghiên cứu kĩ chương trình thực
hành ngay từ đầu năm học, xác định cần dụng cụ gì, số lượng bao nhiêu, còn

thiếu những gì để có kế hoạch giải quyết trong năm bằng cách mua thêm hoặc tự
làm hoặc hướng dẫn học sinh tự làm.
* Trình tự tổ chức một thí nghiệm thựe hành. Tôi thường tiến hành theo
các bước sau:
+ Chuẩn bị:

6


-Giáo viên cần đặt vấn đề vào bài, gợi ý để học sinh phát hiện được nội dung
kiến thức cần nghiên cứư, từ đó tiếp tục gợi ý đê học sinh nêu rõ mục đích của
thí nghiệm là gì.
-Giáo viên có thể dùng phương pháp đàm thoại kết hợp vẽ hình để học
sinh lập kế hoạch tiến hành thí nghiệm.
-Giáo viên giới thiệu dụng cụ thí nghiệm và các thao tác mẫu.
+ Tiến hành thí nghiệm:
- Nhóm trưởng nhận dụng cụ, điều khiển nhóm tiến hành thí nghiệm. Các
nhóm học sinh tiến hành thí nghiệm. Giáo viên theo dõi chung và giúp đỡ nhóm
gặp khó khăn, nếu cần thì giáo viên yêu cầu cả lớp ngừng thí nghiệm để hướng
dẫn, bổ sung. Cần tránh trường hợp một số em chuyên làm thí nghiệm, một số
em chuyên ghi chép.
+ Xử lí kết quả thí nghiệm:
- Với thí nghiệm thực hành khảo sát: Cả nhóm cùng dựa vào kết quả thí
nghiệm để thảo luận tìm ra kiến thức mới. Với thí nghiệm thực hành kiểm
nghiệm, nhóm (hoặc cá nhân) làm báo cáo kết quả thí nghiệm ghi rõ nhận xét và
so sánh kết quả thí nghiệm ghi rõ nhận xét và so sánh kết quả thí nghiệm với lí
thuyết đã học.
- Chú ý: Với những thí nghiệm có tính toán: Mỗi học sinh tính toán độc
lập theo số liệu đã thu được và so sánh trong nhóm để kiểm tra lại.
+ Tổng kết thí nghiệm:

-Giáo viên phân tích kết quả của học sinh và giải đáp thắc mắc.
-Giáo viên rút kinh nghiệm và cách làm thí nghiệm của cả lớp.

Những thí dụ minh hoạ mang tính đặc trưng còn đề tài này được
thường xuyên nghiên cứu và áp dụng trong quá trình dạy học
2.3.1. Minh hoạ 1 (Áp dụng đối với vật lí lớp 9)
Tiết 15 – Bài 15: THỰC HÀNH XÁC ĐỊNH CÔNG XUẤT CỦA CÁC
DỤNG CỤ ĐIỆN
I. Mục tiêu của tiết thực hành:
1. Kiến thức
-Xác định được công suất của các dụng cụ điện bằng vôn kế và ampe kế.
2. Kĩ năng
- Có kĩ năng mắc mạch điện và sử dụng các dụng cụ đo điện.
- Có kĩ năng làm bài thực hành và viết báo cáo thực hành.
3. Thái độ
- Có thái độ cẩn thận, trung thực. Hợp tác trong hoạt động nhóm.
II. Chuẩn bị:

7


1. Nhóm HS:
- 1 nguốn điện 6V, 1 công tắc, 1 ampe kế và 1 vôn kế có GHĐ và ĐCNN
phù hợp, 1 bóng đèn pin 2,5V - 1W, 1 quạt điện nhỏ có HĐT định mức 2,5V, 1
biến trở con chạy loại 20Ω – 2A.
2. Lớp:
- Mỗi HS chuẩn bị một báo cáo TH đã làm phần trả lời câu hỏi.
- Bảng phụ ghi tóm tắt các bước tiến hành TN xác định công suất của
bóng đèn ở các hiệu điện thế khác nhau và công suất của quạt điện.
III. Tiến trình bài giảng:

1. Ổn định tổ chức (1 phút):
- Lớp trưởng báo cáo sĩ số lớp:
2. Nội dung tiết học

Trợ giúp của GV

Hoạt động của HS

Ghi
bảng

Hoạt động 1: Kiểm tra bài cũ, tổ chức tình huống học tập(7 phút)
O: Lớp phó học tập báo cáo tình hình - Cá nhân thực hiện theo yêu cầu
chuẩn bị bài của các bạn trong lớp?
của GV:
O: Cho Thầy biết: Công suất của một + P = U.I Trong đó:
dụng cụ điện hoặc một đoạn mạch liên U là hiệu điện thế (V)
hệ với hiệu điện thế và cường độ dòng I là cường độ dòng điện (A)
điện bằng hệ thức nào?
P là công suất (W)
(HS trả lời – GV ghi vào phần bảng
nháp)
O: Dựa vào hệ thức này, muốn xác
+ Cần đo được hiệu điện thế giữa
định công suất của một dụng cụ điện
hai đầu dụng cụ và cường độ
bằng TN ta cần phải đo được các đại
dòng điện chạy qua dụng cụ khi
lượng nào?
đó.

O: Sử dụng các dụng cụ đo điện nào
+ Đo hiệu điện thế bằng vôn kế.
để đo hiệu điện thế? Nêu cách mắc
Mắc vôn kế song song với đoạn
dụng cụ đo điện đó vào mạch điện?
mạch cần đo hiệu điện thế, sao
cho chốt (+) của vôn kế được mắc
về phía cực dương của nguồn
điện.
O: Sử dụng các dụng cụ đo điện nào + Đo cường độ dòng điện bằng để đo
cường độ dòng điện? Nêu cách ampe kế. Mắc ampe kế nối tiếp mắc dụng
cụ đo điện đó vào mạch với đoạn mạch cần đo cường độ

8


điện?

dòng điện sao cho chốt (+) của
ampe kế được mắc về phía cực
dương của nguồn điện.
O: Lên bảng vẽ sơ đồ mạch điện TN + 1 HS lên bảng vẽ sơ đồ mạch
xác định công suất của một bóng đèn điện theo yêu cầu của GV, HS
điện bằng ampe kế và vôn kế?
dưới lớp vẽ vào vở, nêu nhận xét.
GV: Cho HS dưới lớp nhận xét, chốt
sơ đồ đúng.
O: Từ sơ đồ, nêu vai trò của ampe kế, + Vôn kế đo hiệu điện thế giữa
hai đầu bóng đèn, ampe kế đo
vôn kế?

cường độ dòng điện qua đèn.
O: Muốn xác định công suất của bóng + Dùng thêm biến trở, mắc biến
đèn điện ở những hiệu điện thế khác trở nối tiếp với bóng đèn.
nhau ta cần dùng thêm bộ phận nào?
Cách mắc bộ phận đó vào mạch điện?
GV: Đặt 1 biến trở vào sơ đồ trên
bảng và hỏi:
+ Cá nhân HS quan sát, trả lời
O: Giả sử hai đầu của mạch điện theo yêu cầu của GV, nhận xét
được nối với hai chốt của biến trở như câu trả lời của bạn.
thế này, vậy cần dịch chuyển con chạy
về phía nào để điện trở của biến trở
tham gia vào mạch là lớn nhất?
GV: Nhận xét về sự chuẩn bị bài về
nhà của lớp.
GV: Đặt vấn đề vào bài mới: Để giúp
các em vận dụng những kiến thức vừa
nêu, tiết học hôm nay chúng ta đi thực
hành xác định công suất của các dụng
cụ điện.
-Cá nhân nắm vấn đề cần nghiên
GV: Thông báo cách chấm điểm của
cứu của tiết học, ghi tên bài học
tiết TH: Cô sẽ chấm với nguyên tắc: 5 vào vở.
điểm báo cáo, 3 điểm kĩ năng thực
hành trên lớp do cô chấm và 2 điểm ý
thức do nhóm bình bầu vào cuối giờ.
Tổng điểm là 10. Vì vậy cô mong các
em cùng cố gắng.


Bài 15:
THỰC
HÀNH
XÁC
ĐỊNH
CÔNG
SUẤT
CỦA
CÁC
DỤNG
CỤ
ĐIỆN

9


Hoạt động 2: Tìm hiểu sự chuẩn bị dụng cụ, làm quen dụng cụ cho tiết thực
hành (5phút)
GV: Thông báo nội dung của tiết thực
hành:
- Xác định công suất của bóng đèn với - Dựa trên mục đích của tiết I. Chuẩn bị
các hiệu điện thế khác nhau.
thực hành, cá nhân nêu lên
1. Dụng cụ
- Xác định công suất của quạt điện khi các dụng cụ cần dùng của
- SGK (T 42)
mắc vào hiệu điện thế bằng hiệu điện tiết thực hành.
thế định mức của quạt.
O: Để thực hiện những nội dung đó
cần phải chuẩn bị những dụng cụ gì?

GV: Đưa ra các dụng cụ giới thiệu để
HS quan sát và chốt cách sử dụng một
số dụng cụ.
Ngoài ra còn chuẩn bị mỗi bạn một
2. Báo cáo
báo cáo thực hành.

thực hành:

Hoạt động 3: Thực hành xác định công suất của bóng đèn với các hiệu điện thế
khác nhau (14 phút)
O: Để thực hiện nội dung này cần - Cá nhân nêu lên dụng cụ II. Nội dung
những dụng cụ nào?
cần dùng.
thực hành:
O: Hãy đọc thông tin hướng dẫn thực - Nhóm đọc SGK, thảo luận, 1. Xác định
hành của mục I phần II trong SGK để nêu các bước tiến hành của
công
suất
cùng nhau thảo luận nêu lên các bước TN.
của
bóng
tiến hành nội dung này?
đèn với các
GV: Cho 2 HS nêu, chốt các bước
- Cá nhân đọc lại một lần
hiệu điện thế
bằng bảng phụ, yêu cầu HS đọc lại.
nữa các bước tiến hành.
khác nhau:

GV: Yêu cầu nhóm trưởng nhận dụng - Nhóm trưởng nhận dụng cụ Bước 1: Mắc
cụ, điều khiển nhóm để các thành viên điều khiển nhóm thực hiện
mạch
điện
trong nhóm đều được tiến hành và
theo yêu cầu của GV.
theo sơ đồ,
hoàn thành TN trong 12 phút. Chú ý
- Cá nhân trả lời:
đặt biến trở ở
trong thao tác: Thực hiện đúng quy
giá trị lớn
tắc mắc các dụng cụ đo điện và biến
nhất.
trở trước khi bật nguồn và đóng công
Bước 2: Điều
tắc.
chỉnh biến trở
O: Em có nhận xét gì về công suất

+ Công suất của đèn đo được để:

10


của đèn đo được trong các lần TN so
với công suất định mức của đèn?

trong các lần TN nhỏ hơn
công suất định mức của đèn

vì hiệu điện thế đặt vào đèn
nhỏ hơn hiệu điện thế định
mức của đèn.

U1 = Uv = 1V
=>I1 = Ia = ?
Bước 3: Lặp
lại bước
2
với:
U2= Uv
=
1,5V =>I2 = ?
U3 = Uv =
2,0V => I3
=?
Bước
4:
Thảo
luận
nhóm hoàn
thành ý a, b
của phần 2
trong
báo
cáo.
Nhận xét: ?
Hoạt động 4: Thực hành xác định công suất của quạt điện(9 phút)
O: Đê thực hiện nội dung này cần - Cá nhân nêu lên dụng cụ 2. Xác định
những dụng cụ nào?

cần dùng.
công
suất
O: hãy đọc thông tin hướng dẫn thực
của
quạt
hành của mục 2 phần II trong SGK để - Nhóm đọc SGK, thảo luận, điện.
cùng nhau thảo luận nêu lên các bước nêu các bước tiến hành của
Bước
1:
tiến hành TN?
TN.
Tháo
bóng
GV: Cho 2 HS nêu, chốt các bước
đèn
khỏi
bằng bảng phụ, yêu cầu HS đọc lại.
- Cá nhân đọc lại một lần
mạch
điện
GV: Yêu cầu nhóm trưởng điều khiển nữa các bước tiến hành.
H15.1. mắc
nhóm để các thành viên trong nhóm
quạt điện vào
đều được tiến hành và hoàn thành TN
vị trí
của
trong 6 phút. Chú ý trong thao tác:
- Nhóm trưởng nhận dụng cụ bóng đèn, đặt

thực hiện đúng quy tắc mắc biến trở
điều khiển nhóm thực hiện
biến trở ở giá
trước khi bật nguồn và đóng công tắc. theo yêu cầu của GV.
trị lớn nhất.
O: Côn suất của quạt điện đo được
Bước
2:
trong TN được gọi là gì ? Vì sao?
+ Công suất của quạt điện đo Đóng công
được trong thí nghiệm này
tắc,
điều

11


được gọi là công suất định
mức của quạt vì hiệu điện
thế thực tế đạt vào hai đầu
quạt bằng hiệu điện thế định
mức của quạt.

chỉnh biến trở
để:
U1 = Uv = 2,5
V
=>I1 = Ia = ?
Bước 3: Lặp
lại bước

2
với:
U2 = Uv =
2,5V=> = ?
U3 = Uv =
2,5V =?
Bước
4:
Thảo
luận
nhóm hoàn
thành ý a, b
của phần 3
trong
báo
cáo.
Hoạt động 5: Tổng kết đánh giá thái độ học tập của học sinh(8 phút)
GV: Cho cá nhân hoàn thành báo cáo, - Cá nhân hoàn thành báo
nhóm bình bầu chấm điểm về ý thức
cáo thực hành.
thực hành của từng thành viên trong
- Nhóm bình bầu chấm
nhóm.
điểm về ý thức thực hành của
GV: - Thu báo cáo thực hành, cho HS từng thành viên trong nhóm.
nêu nguyên nhân kết quả thí nghiệm
của một số nhóm khác nhau và chốt.
- Thu bản đánh giá điểm của các
thành viên trong mỗi nhóm.
O: Qua bài TH, em rút ra được những - Cá nhân trả lời:

nhận xét gì?
Nếu tăng hoặc giảm hiệu
O: Muốn đo công suất tiêu thụ của
điện thế giữa hai đầu dụng
một bóng đèn ta cần phải có những
cụ điện đi n lần thì công suất
dụng cụ gì? hãy nêu các bước đo công tiêu thụ điện của dụng cụ sẽ
suất tiêu thụ của bóng đèn đó?
tăng hoặc giảm đi n2.
GV: thông báo: Dựa trên cơ sở, cách + Khi dụng cụ được dùng ở

12


tiến hành TN như hôm nay, trong kĩ hiệu điện thế định mức thì thuật
người ta chế tạo ra dụng cụ đo công suất tiêu thụ điện của trực tiếp
công suất. Dụng cụ đó có tên dụng cụ bằng công suất định gọi là oát
kế. Thang đo của oát kế mức. được chia vạch theo tích P = U.I
GV: Nhận xét, rút kinh nghiệm về:
- Thao tác TN.
- Thái độ học tập của nhóm.
- Ý thức kỉ luật.
Hoạt động 6: Hướng dẫn về nhà(1 phút)
GV: Về nhà xem lại nội dung bài TH.
- Trình bày vào vở nội dung trả lời - Cá nhân ghi nhớ nội dung
của câu hỏi “Muốn có công suất tiêu về nhà.
thụ của một bóng đèn ta cần phải có
những dụng cụ gì? hãy nêu các bước
để đo công suất tiêu thụ của bóng đèn
đó?

- Đọc bài mới:“Định luật Jun –
Lenxơ”.

III. Về nhà

III. Rút kinh nghiệm
.............................................................................................................................................
.............................................................................................................................................
.............................................................................................................................................
2.3.2. Minh hoạ 2 (Áp dụng đối với vật lí lớp 9)
Tiết 50 – Bài 46: THỰC HÀNH: ĐO TIÊU CỰ CỦA THẤU KÍNH HỘI TỤ
I. Mục tiêu tiết học:
1. Kiến thức:
- Trình bày được phương pháp đo tiêu cự của thấu kính hội tụ.
- Đo được tiêu cự của một thấu kính hội tụ.
2. Kỹ năng
- Có kỹ năng thực hành khi thao tác thí nghiệm, kỹ năng đề xuất phương
án thí nghiệm.
3. Thái độ
- Cẩn thận, tích cực, trung thực trong thí nghiệm.
II. Chuẩn bị đồ dùng:
1. Cho mỗi nhóm HS:
- 1 thấu kính hội tụ có tiêu cự cần đo.

13


- 1 vật sáng hình chữ F khoét trên màn chắn sáng.
- 1 nguồn sáng.
- 1 màn hứng nhỏ (màu trắng).

- 1 giá quang học có thước đo.
2. Lớp
- Máy chiếu.
- Giấy trong ghi tóm tắt các bước thí nghiệm.
Các bước tiến hành:
Bước 1: Đo chiều cao của vật : h = .......mm.
Bước 2: Đo vật và màn ảnh ở khá gần thấu kính, cách thấu kính
những khoảng bằng nhau. Dịch chuyển đồng thời vật và màn ảnh ra xa thấu
kính những khoảng bằng nhau => dừng khi thu được ảnh rõ nét.
Bước 3: Kiểm tra điều kiện d’ = d, h’ = h có thoả mãn không.
Bước 4: Khi 2 điều kiện trên đã thoả mãn thì đo khoảng cách từ vật tới
màn ảnh và tính tiêu cự của thấu kính theo công thức : f = (d’ + d) / 4.
Làm thí nghiệm thêm 2 lần, hoàn thành các kết quả đo vào báo cáo thí
nghiệm. Tính giá trị trung bình của tiêu cự thấu kính đo được.
- Mỗi HS chuẩn bị một mẫu báo cáo thí nghiệm đã trả lời sẵn các câu hỏi.
III. Tiến trình bài giảng
1. Ổn định tổ chức (1 phút): Sĩ
số: Lớp trưởng báo cáo sĩ số.
2. Kiểm tra bài cũ (3 phút)
O: nêu kết luận về sự tạo ảnh của một vật trước thấu kính hội tụ?
GV: Cho HS khác nhận xét và chốt đáp án.
Đáp án: Đối với thấu kính hội tụ:
- Vật đặt ngoài khoảng tiêu cự cho ảnh thật, ngược chiều với vật. Khi vật
đặt rất xa thấu kính thì cho ảnh thật có vị trí cách thấu kính một khoảng bằng
tiêu cự.
- Vật đặt trong khoảng tiêu cự cho ảnh ảo lớn hơn vật và cùng chiều với
vật.
3. Nội dung bài giảng mới:

Trợ giúp của giáo viên

Hoạt động của học sinh
Ghi bảng
Hoạt động 1: Tổ chức tình huống học tập(2 phút)
GV: Đặt vấn đề: Ta đã biết một vật
đặt trước thấu kính hội tụ có thể cho
ảnh thật, có thể cho ảnh ảo, tuỳ thuộc - Cá nhân nắm vấn đề cần

14


vào vị trí đặt vật so với tiêu cự của
nghiên cứu của tiết học.
thấu kính. Một vấn đề đặt ra là nếu có
một thấu kính hội tụ chưa biết tiêu cự
thì làm thế nào có thể xác định được
Bài 46:
tiêu cự của nó. Để trả lời được câu hỏi
THỰC
này chúng ta cùng đi tìm hiểu tiết học - Cá nhân ghi tên bài học
HÀNH ĐO
hôm nay: “Thực hành đo tiêu cự của
vào vở.
TIÊU CỰ
thấu kính hội tụ”.
CỦA THẤU
GV: Tiết học hôm nay sẽ lấy vào
KÍNH HỘI
điểm thực hành hệ số 2. Cô sẽ chấm
TỤ
điểm với nguyên tắc: 5 điểm báo cáo,

3 điểm kĩ năng thực hành trên lớp do
cô chấm và 2 điểm ý thức do nhóm
bình bầu vào cuối giờ. Tổng điểm là
10. Vì vậy cô mong các em cùng cố
gắng.
Hoạt động 2: Trình bày việc chuẩn bị báo cáo thực hành, đó là việc trả lời câu hỏi về
cơ sở lí thuyết của bài thực hành (10 phút)

GV: Giờ trước cô đã dặn các em về
nhà chuẩn bị báo cáo TN trong đó trả
lời sẵn các câu hỏi.
O: Lớp phó học tập báo cáo kết quả
chuẩn bị bài của lớp?
GV: Vẽ hình lên bảng.
O: 1 em lên bảng dựng hình ảnh A’B’
của vật AB khi d = 2f, AB vuông góc
với và A.

- Lớp phó học tập báo cáo
tình hình làm bài của các
bạn trong lớp.
- 1 HS lên bảng vẽ theo yêu
cầu của GV.

O: Dưới lớp nêu cho cô cách dựng
ảnh của một vật AB khi
AB vuông góc với , A.

+ Muốn dựng ảnh A’B’ của
AB qua thấu kính (AB

vuông góc với
trục chính 2. Lí thuyết

1. Dụng cụ:
(sgk T 124)

- HS dưới lớp trả lời

của thấu kính, A nằm trên
trục chính), chỉ cần dựng
ảnh B’ của B bằng cách vẽ
đường truyền của hai tia
sáng đặc biệt, sau đó từ Bs
hạ vuông góc
xuống trục

15


chính ta có ảnh A’ của A.
O: Nhận xét bài làm của bạn trên - Cá nhân HS trả lời theo
bảng?
yêu cầu của GV:
O: Từ hình vẽ nêu hướng chứng minh + Chứng minh:
khi d = 2f => d’ = 2f.
Tứ giác ABIO là hcn =>
O:
Từ chứng minh, so sánh kích OF’ là đường trung bình của
thước của ảnh và vật?
BIB’.

=> ABO = A’B’O.

O: Như vậy em có kết luận gì về tính
chất của ảnh khi vật được đặt cách
thấu kính hội tụ một khoảng bằng 2f?
GV: Ghi các tính chất đó lên bảng.
O: Trong trường hợp này ta có thể rút
ra được công thức tính tiêu cự của
thấu kính như thế nào?
GV: Giới thiệu: Trong tiết thực hành
hôm nay chúng ta sẽ sử dụng công
thức này để xác định tiêu cự của một
thấu kính hội tụ bất kì.
O: Như vậy cần phải chuẩn bị những
dụng cụ gì cho TN?

=> AO = A’O (d = d’).
AB = A’B’ (h = h’).
- Cá nhân HS trả lời theo
yêu cầu của GV:

+ Dụng cụ: 1 thấu kính hội
tụ có tiêu cực cần đo, 1 vật
sáng có dạng chữ F, 1 màn
ảnh, 1 giá quang học có các
giá đỡ vật và có gắn thước
GV: Cho HS khác nhận xét, bổ sung, đo.
sau đó đưa ra những dụng cụ đó cho
- Cá nhân HS quan sát các
HS nhận biết.

dụng cụ GV giới thiệu và
O: Với những dụng cụ đó cần phải bố nắm cách sử dụng chúng.
trí và tiến
hành như thế nào? - Cá nhân HS nêu cách bố
GV: Cho HS khác nhận xét, đưa ra
trí và tiến hành TN. Trả lời
các câu hỏi củng cố phương pháp tiến theo yêu cầu của GV.
hành như:
O: Tại sao phải thấy ảnh rõ nét?
+ Khi có ảnh rõ nét thì vị trí
O: Tại sao
khi thấy ảnh rõ nét cần của màn ảnh là vị trí của

AB ┴

,A

AO = d = 2f
+ Ảnh
thật
ngược
chiều với vật.
+ d’ = d
+ h’ = h

 f = (d + d’)
/4

3.Báo
cáo

thực hành:

16


phải kiểm tra lại hai điều kiện d = d’, ảnh.
+ Vì cảm nhận độ rõ nét của
h = h’ ?
ảnh ở mỗi người khác nhau
nên phải kiểm tra lại hai
GV: Chốt các bước làm thí nghiệm điều kiện.
trên máy chiếu, yêu cầu HS đọc nắm - Nắm các bước TN do GV
được các bước thực hiện.

chốt.

Hoạt động 3: Thực hành đo tiêu cự của thấu kính hội tụ(20 phút)
II. Nội dung
GV: Phát dụng cụ TN cho các nhóm. - Nhóm trưởng nhận dụng
Hướng dẫn cách lắp ráp thí nghiệm cụ, phân công công việc cho thực hành:
với chú ý sử dụng nguồn điện để tạo các thành viên, điều khiển

vật sáng. Yêu cầu các nhóm cùng tiến nhóm tiến hành TN theo các 1. Lắp ráp thí
hành theo các bước. Ghi kết quả đo bước.
nghiệm
của 4 lần theo đơn vị mm vào bảng 1.
GV: Theo dõi quá trình thao tác TN
của nhóm, phát vấn những câu hỏi về
thao tác của nhóm để kiểm tra cơ sở lí
thuyết và kĩ năng thực hành của các

2. Tiến hành
nhóm qua đó đánh giá cho điểm về kĩ - Nhóm thực hiện theo yêu thí nghiệm.
năng đồng thời nhắc nhờ, giúp đỡ các cầu của GV khi cần.
nhóm khi cần thiết.
Hoạt động 4: Hoàn thành báo cáo, củng cố bài học
(8 phút)
GV: yêu cầu các cá nhân dựa trên kết - Cá nhân hoàn thành báo
quả TH của nhóm, hoàn thành báo cáo cáo TN dựa trên kết quả TN
của nhóm.
của mình.

O: Báo cáo kết quả TN của nhóm?
O: Tại sao các nhóm lại có kết quả
khác nhau đến như vậy?
GV: Cho các nhóm kiểm tra kích
thước, độ dày của các nhóm để tìm ra
nguyên nhân, rút ra nhận xét: Với các
thấu kính cùng loại có cùng kích
thước, thấu kính nào dày hơn thì có
tiêu cự nhỏ hơn.

III.Hoàn
thành
báo
cáo.

- Đại diện nhóm báo cáo kết
quả TN của nhóm.
- Các nhóm thảo luận rút ra
nhận xét.


17


O: Qua tiết thực hành hôm nay, các
em nắm được những kiến thức gì?
GV: Mở rộng: Phương pháp chúng ta - Cá nhân HS trả lời:
tiến hành có tên gọi là phương pháp
+ Tìm ra một phương pháp
Đin – Bec man. Ngoài phương pháp
đo tiêu cự của một thấu kính
này ra còn có thể sử dụng phương
hội tụ bất kì.
pháp Bét – xen với công thức xác định + Áp dụng phương pháp đó
là: f = (L2 – l2)/4L, trong đó L là
để tiến hành đo tiêu cự của
khoảng cách vị trí của thấu kính cho
một thấu kính hội tụ.
ảnh rõ nét.
GV: Nhận xét:
- Kết quả TH.
- ý thức TH.
- Thu báo cáo và bảng đánh giá cho
điểm của các nhóm.
Hoạt động 4: Hướng dẫn về nhà(1 phút)
- Xem lại nội dung bài TH.
- Cá nhân ghi nhớ nội dung IV: Về nhà
- Quan sát một số máy ảnh trong thực về nhà.
tế và tìm hiểu cách sử dụng chung của
các máy ảnh đó.

- Đọc bài mới: “Sự tạo ảnh trên phim
trong máy ảnh”.
IV: Rút kinh nghiệm
.............................................................................................................................................
.............................................................................................................................................
.............................................................................................................................................
2.4.Kết quả nghiên cứu:
Trong quá trình nghiên cứu đề tài tôi đã tiến hành khảo sát định kì và kiểm tra trắc nghiệm mức độ
học sinh nắm kĩ năng thực hành thí nghiệm Vật lí thông qua từng thí nghiệm trong mỗi bài học và nhất là dựa
vào kết quả 3 bài

thực hành của chương trình Vật lí .
KẾT QUẢ TỔNG HỢP 2 BÀI THỰC HÀNH TRONG VẬT LÍ 9
TT
T. số Giỏi TL% Khá TL% TB TL% Yếu TL%
Lớp 9a
30
2
6.6
18
60
8 26.6
2
6.6
Lớp 9b
26
10 38.5
10 38.5 6
23
0

0
Tổng
56
12 21.4
28
50
14
25
2
3.5
Qua bảng tổng hợp ta thấy kết quả: Tỉ lệ học sinh yếu giảm: 32%
Tỉ lệ học sinh Khá tăng: 21.5%
Tỉ lệ học sinh Giỏi tăng: 17,9%

18


So với kết quả ban đầu khi chưa nghiên cứu áp dụng đề tài.
3.KẾT LUẬN, KIẾN NGHỊ:
3.1. Kết luận: Qua thực tế cho thấy việc nghiên cứu áp dụng đề tài này đã giúp
học sinh nắm vững được qui trình thực hành thí nghiệm vật lí, từ đó dễ dàng tiến
hành thí nghiệm một cách khoa học nhanh chóng rút ra được kiến thức bài học.
Khi nắm vững được lí thuyết làm tốt thực hành thì học sinh khắc sâu được kiến
thức bài học.
Mặc dù vậy, nhưng trong khi nghiên cứu và giảng dạy thì vẫn còn gặp
một số khó khăn như kĩ năng làm việc với sách giáo khoa (kĩ năng đọc, hiểu)
của học sinh còn yếu; Khã năng tư duy khi đọc kênh hình còn chậm nên ảnh
hưởng ít nhiều đến đề tài.
3.2: Kiến nghị:
- Trong khi giảng dạy để áp dụng tốt đề tài này, tôi mong muốn các thầy

cô giáo trong nhà trường cùng kết hợp tốt với nhau về mặt phương pháp nhất là
trong các môn học có thực hành thí nghiệm .
- Tuy đề tài này chỉ nghiên cứu trên một đối tượng (Môn Vật lí khối 9
trường THCS Thành Tân) nhưng nó có thể áp dụng được cho môn Vật lí ở tất cả
các khối lớp từ 6 - 9.
- Đối với các cấp quản lí giáo dục có kế hoạch chỉ đạo việc sản suất đồ
dùng dạy học và dụng cụ thí nghiệm có chất lượng và độ chính xác cao để đem
lại thành công hơn cho đề tài.
XÁC NHẬN CỦA
THỦ TRƯỞNG ĐƠN VỊ

Thành Tân, ngày 10 tháng 04 năm 2016
Tôi xin cam đoan đây là SKKN của mình viết,
không sao chép nội dung của người khác.
Người viết

Vũ Văn Trung

TÀI LIỆU KHAM KHẢO

19


- Tài liệu bồi dưỡng thường xuyên cho giáo viên THCS chu kì III
quyển1+ 2, Nguyễn Hải Châu, nhà xuất bản Giáo dục
- Sách giáo khoa Vật lí 7, Nguyễn Đức Thâm, nhà xuất bản Giáo dục
- Sách giáo khoa Vật lí 9, Vũ Quang, Đoàn Duy Hinh, nhà xuất bản Giáo
dục
- Giáo trình Phương pháp dạy học Vật lí, Nguyễn Đức Thâm, nhà xuất
bản giáo dục

- Phân phối chương trình Vật lí THCS.

20


21


22



×