Tải bản đầy đủ (.doc) (32 trang)

SKKN quản lý hoạt động giáo dục hướng nghiệp cho học sinh trường THPT lê hong phong năm học 2018 2019

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (351.71 KB, 32 trang )

SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO THANH HÓA
TRƯỜNG THPT LÊ HỒNG PHONG

SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM

QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC HƯỚNG
NGHIỆP CHO HỌC SINH TRƯỜNG TRUNG HỌC
PHỔ THÔNG LÊ HỒNG PHONG NĂM HỌC 2018 - 2019

Người thực hiện: NGUYỄN THỊ NỤ
Chức vụ: Phó Hiệu trưởng

Lĩnh vực: Quản lý giáo dục

THANH HÓA NĂM 2019


MỤC LỤC
PHẦN 1. MỞ ĐẦU........................................................................................................................... 1
1.1. Lí do chọn đề tài.................................................................................................................... 1
1.2. Mục đích nghiên cứu........................................................................................................... 1
1.3. Đối tượng nghiên cứu......................................................................................................... 2
1.4. Phương pháp nghiên cứu.................................................................................................. 2
PHẦN 2. NỘI DUNG...................................................................................................................... 3
2.1. Cơ sở lý luận........................................................................................................................... 3
2.2. Cơ sở thực tiễn....................................................................................................................... 4
2.3. Các giải pháp đã tiến hành để giải quyết vấn đề.................................................. 7
2.3.1. Các nguyên tắc xây dựng biện pháp quản lý hoạt động GDHN:.........7
2.3.2. Các biện pháp tổ chức thực hiện........................................................................... 8
2.3.2.1. Nâng cao nhận thức về GDHN cho cán bộ quản lý, giáo viên, học
sinh, phụ huynh học sinh và các lực lượng khác....................................................... 8


2.3.2.2. Nâng cao năng lực giáo dục hướng nghiệp cho cán bộ, giáo viên
trong nhà trường....................................................................................................................... 11
2.3.2.3. Tăng cường xã hội hóa hoạt động giáo dục hướng nghiệp..............13
2.3.2.4. Tăng cường đầu tư cơ sở vật chất, tài liệu và nguồn thông tin cho
hoạt động giáo dục hướng nghiệp................................................................................... 15
2.3.2.5. Tăng cường kiểm tra, đánh giá việc thực hiện các hoạt động giáo
dục hướng nghiệp.................................................................................................................... 17
2. 4. Hiệu quả của sáng kiến.................................................................................................. 19
PHẦN 3. Kết luận và kiến nghị................................................................................................ 20
3.1. Kết luận................................................................................................................................... 20
3.2. Kiến nghị................................................................................................................................ 20
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO............................................................................ 22
PHỤ LỤC


BẢNG DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

CNH – HĐH
GD&ĐT
GDHN
ĐH
PPCT
THCN
THPT

Cao đẳng
Công nghiệp hóa - Hiện đại hóa
Giáo dục và Đào tạo
Giáo dục hướng nghiệp
Đại học

Phân phối chương trình
Trung học chuyên nghiệp
Trung học phổ thông


PHẦN 1. PHẦN MỞ ĐẦU
1.1. Lí do chọn đề tài
Lựa chọn nghề nghiệp, định hướng tương lai luôn là chủ đề nóng thu hút
sự quan tâm của xã hội. Việc định hướng nghề nghiệp cho học sinh phổ thông
được xem là bước khởi đầu quan trọng trong quá trình đào tạo và phát triển
nguồn nhân lực. Tuy nhiên, không ít học sinh đã có những quyết định không
chính xác trong lựa chọn nghề nghiệp. Việc này không chỉ khiến học sinh lãng
phí thời gian, công sức, tiền của mà còn gây nên sự mất cân bằng trong xã hội.
Những năm qua, trước yêu cầu đổi mới toàn diện về giáo dục và đào tạo ở
các cấp học, bậc học. Yêu cầu về GDHN ở trường THPT phải được coi trọng
nhằm phân hóa, định hướng ngành nghề cho học sinh sau khi tốt nghiệp THPT
một cách hợp lý, Bộ GD&ĐT đã ban hành chương trình GDHN ở từng lớp của
cấp học THPT với các bài và các chủ đề cụ thể. Tuy vậy, chương trình, nội dung
GDHN vẫn còn hạn chế. Ở nhiều nhà trường, công tác GDHN chưa mang lại
hiệu quả và còn nặng về hình thức, học sinh chưa được tư vấn đầy đủ về nghề
nghiệp, chương trình và tài liệu GDHN chỉ đề cập đến một số ít nghề phổ biến.
Hoạt động GDHN không có giáo viên chuyên trách, thiếu sự đào tạo bài bản về
hoạt động giáo dục này. Từ đó, ảnh hưởng trực tiếp đến việc học tập và lựa chọn
nghề nghiệp của học sinh sau khi học xong THPT.
Công tác GDHN cho học sinh trường THPT Lê Hồng Phong, thị xã Bỉm
Sơn trong những năm gần đây đã được coi trọng và bước đầu đã đạt được những
kết quả nhất định. Tuy nhiên, vẫn còn nhiều vấn đề cần được quan tâm, trong đó
có những vấn đề liên quan đến công tác quản lý của nhà trường. Để công tác
GDHN cho học sinh đạt hiệu quả, đòi hỏi nhà trường cần có các biện pháp quản
lý phù hợp nhằm góp phần tích cực trong việc định hướng nghề nghiệp cho học

sinh.
Xuất phát từ những lý do nói trên, tôi chọn đề tài “Quản lý hoạt động
giáo dục hướng nghiệp cho học sinh Trường THPT Lê Hồng Phong” làm đề
tài nghiên cứu.
1.2. Mục đích nghiên cứu
Đề xuất một số biện pháp quản lý hoạt động GDHN cho học sinh trường
THPT Lê Hồng Phong nhằm phát triển một số năng lực của học sinh phù hợp
với đặc điểm cá nhân, định hướng nghề nghiệp, tạo cơ hội cho học sinh chuẩn
bị cho giai đoạn học tập sau giáo dục phổ thông tiếp cận với các lĩnh vực đào
tạo đại học, cao đẳng, nghề bậc cao hoặc đi vào cuộc sống.

1


1.3. Đối tượng nghiên cứu
Quản lý hoạt động giáo dục hướng nghiệp cho học sinh trường THPT Lê
Hồng Phong, thị xã Bỉm Sơn, tỉnh Thanh Hóa.
1.4. Phương pháp nghiên cứu
1.4.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận.
1.4.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn.
1.4.3. Phương pháp điều tra, khảo nghiệm, thực nghiệm.
1.4.4. Phương pháp mô tả.
1.4.5. Phương pháp phân tích.
1.4.6. Phương pháp tổng hợp, tổng kết kinh nghiệm.

2


PHẦN 2. NỘI DUNG
2.1. Cơ sở lý luận

Trong trường phổ thông, GDHN là một bộ phận của giáo dục toàn diện, là
hoạt động phối hợp giữa nhà trường, gia đình và xã hội, trong đó tập thể sư
phạm nhà trường giữ vai trò chủ đạo và được tiến hành bằng nhiều hình thức
giúp HS lựa chọn nghề vừa đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế- xã hội, vừa phù
hợp với nguyện vọng, năng lực cá nhân.
Như vậy, “GDHN là hệ thống các biện pháp giáo dục của nhà trường,
gia đình và xã hội nhằm chuẩn bị cho thế hệ trẻ tư tưởng, tâm lý, tri thức, kỹ
năng để họ có thể sẵn sàng đi vào ngành nghề, vào lao động sản xuất và cuộc
sống. GDHN góp phần phát huy năng lực, sở trường của từng người, đồng thời
góp phần điều chỉnh nguyện vọng của cá nhân sao cho phù hợp với nhu cầu
phân công lao động trong xã hội” [10].
Hoạt động giáo dục hướng nghiệp có vị trí rất quan trọng trong quá trình
định hướng nghề nghiệp cho học sinh. Ngoài việc hình thành cho các em thái độ
lao động và ý thức đúng đắn với nghề nghiệp…, hoạt động giáo dục hướng
nghiệp còn giúp các em làm quen với một số nghề phổ biến trong xã hội và các
nghề truyền thống của địa phương; phát hiện năng khiếu, khuynh hướng nghề
nghiệp của các em để khuyến khích, hướng dẫn, bồi dưỡng khả năng nghề
nghiệp thích hợp nhất; động viên các em đi vào những nghề, những nơi đang
cần.
Theo chỉ thị số 33/2003/CT-BGD&ĐT của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và
Đào tạo thì GDHN có nhiệm vụ:
- Giáo dục thái độ lao động và ý thức đúng đắn với nghề nghiệp.
- Tổ chức cho học sinh học tập, làm quen với một số nghề phổ biến trong
xã hội và các nghề truyền thống của địa phương.
- Tìm hiểu năng khiếu, khuynh hướng nghề nghiệp của từng học sinh để
khuyến khích, hướng dẫn và bồi dưỡng khả năng nghề nghiệp thích hợp nhất.
- Động viên, hướng dẫn học sinh đi vào những nghề, những nơi đang cần
lao động trẻ tuổi có văn hóa.
Như vậy, nhiệm vụ của giáo dục hướng nghiệp là:
- Định hướng nghề nghiệp

- Tư vấn nghề nghiệp
- Tuyển chọn nghề nghiệp
Ba nội dung này có mối quan hệ chặt chẽ với nhau, hỗ trợ nhau trong đó
tư vấn nghề nghiệp là cầu nối giữa định hướng nghề và tuyển chọn nghề. Tư vấn
nghề có một vai trò vô cùng quan trọng, bởi lẽ nó giúp phát hiện được sự phù
3


hợp nghề thực sự cho thanh thiếu niên, tạo điều kiện cho các em lao động một
cách sáng tạo, say mê trên cương vị của mình, loại trừ được những trường hợp
không gắn bó với nghề sau này.
Ngoài ra, nhiệm vụ của GDHN là phải làm cho học sinh có thể thích ứng
với sự dịch chuyển của cơ cấu ngành nghề, cơ cấu lao động trong xã hội và địa
phương, nâng cao hiểu biết về an toàn lao động. Song song đó còn rèn luyện kỹ
năng nghề nghiệp, thao tác kỹ thuật, kỹ năng lập kế hoạch, kỹ năng tính toán và
khả năng vận dụng kỹ thuật vào thực tiễn cho học sinh.
Hoạt động giáo dục hướng nghiệp ở trường phổ thông rất đa dạng, song
do những yêu cầu thực tiễn của mục đích giáo dục, điều kiện hiện có của nhà
trường mà hoạt động này được thực hiện theo nhiều hình thức tổ chức khác
nhau. Có thể là:
+ Hướng nghiệp qua các buổi sinh hoạt tập thể như: chào cờ đầu tuần, sinh
hoạt 15 phút đầu giờ, sinh hoạt cuối tuần.
+ Hướng nghiệp theo chủ đề hàng tháng được quy định tại PPCT của Bộ
Giáo dục & Đào tạo.
+ Hướng nghiệp qua dạy các môn văn hoá.
+ Hướng nghiệp qua giáo dục nghề phổ thông và lao động sản xuất
Ngoài ra, có thể hướng nghiệp qua hoạt động ngoại khoá như: hoạt động
tham quan các cơ sở sản xuất, các trường ĐH, CĐ, THCN, dạy nghề…
Như vậy, “quản lý hoạt động GDHN là một bộ phận của quản lý GD, là hệ
thống những tác động có định hướng, có chủ đích, có kế hoạch và hợp quy luật

của chủ thể quản lí đến đối tượng quản lí của hoạt động GDHN nhằm thực hiện
có chất lượng và hiệu quả mục tiêu GDHN cho học sinh phổ thông” [6].
Việc quản lí hoạt động GDHN bao gồm 5 nội dung chính:
- Quản lí việc xây dựng kế hoạch thực hiện hoạt động GDHN;
- Quản lí đội ngũ thực hiện hoạt động GDHN;
- Quản lí việc sử dụng có hiệu quả cơ sở vật chất và các điều kiện thực
hiện hoạt động GDHN;
- Quản lí về việc phối hợp, huy động các lực lượng giáo dục trong và
ngoài nhà trường tham gia tổ chức hoạt động GDHN;
- Quản lí việc kiểm tra, đánh giá thực hiện chương trình hoạt động
GDHN.
2.2. Cơ sở thực tiễn
2.2.1. Tình hình nhà trường
Trường THPT Lê Hồng Phong, thị xã Bỉm Sơn, tỉnh Thanh Hóa được
thành lập theo Quyết định số 1569/TC/UBTH, ngày 28 tháng 8 năm 1996. Khi
4


mới thành lập trường hoạt đông theo cơ chế trường bán công, đến tháng 5 năm
2010, trường chuyển sang hoạt động theo cơ chế trường công lập theo Quyết
định số 1883/QĐ-UBND. Tuy nhiên, điểm tuyển sinh đầu vào lớp 10 của nhà
trường hàng năm thuộc diện thấp, tỉ lệ học sinh có hạnh kiểm khá, trung bình
năm học lớp 9 (khi vào trường) còn cao.
Cơ sở vật chất nhà trường: 1 khu nhà 4 tầng với 28 phòng học; 1 khu hiệu
bộ 2 tầng với 25 phòng làm việc (phòng làm việc của lãnh đạo nhà trường, các
tổ chức đoàn thể, phòng làm việc của các tổ bộ môn…). Các lớp học đều có đủ
máy chiếu Projecter, máy vi tính, màn hình phục vụ cho giảng dạy dạy; 02
phòng vi tính (35 máy nối mạng internet). Một phòng thư viện với khoảng 1.500
đầu sách tham khảo; Khuôn viên nhà trường rộng rãi, có sân chơi, bãi tập cho
học sinh.

Đội ngũ cán bộ giáo viên trong nhà trường:
- Số lượng: 49 người (cán bộ quản lý: 3; giáo viên: 43; nhân viên: 3).
- Trình độ chuyên môn: 100% đạt chuẩn, trong đó có 15 giáo viên dạy
giỏi cấp tỉnh; 14 thạc sĩ (27,5%), 01 đồng chí đang theo học thạc sĩ.
- Cán bộ giáo viên có năng lực chuyên môn vững vàng, có phẩm chất đạo
đức tốt, có tinh thần trách nhiệm trước công việc được giao. Tập thể sư phạm
đoàn kết nhất trí, có trách nhiệm cao, có ý thức vươn lên theo phương châm
“sáng về tâm đức, sâu về chuyên môn, giỏi về tay nghề”.
Học sinh: Toàn trường năm học 2018 – 2019 có 20 lớp với 804 học sinh.
Truyền thống nhà trường: Tập thể sư phạm luôn đoàn kết nhất trí, trách
nhiệm cao, có ý thức vượt qua khó khăn vươn lên.
Về chất lượng giáo dục toàn diện
Chất lượng giáo dục toàn diện của nhà trường trong những năm gần đây
không ngừng được tăng lên, tỉ lệ học sinh xếp loại học sinh giỏi năm sau cao
hơn năm trước.
Bảng 1: Kết quả hạnh kiểm 02 năm gần đây
Năm
Số
Tốt
Khá
Trung bình
Yếu
Số
Tỉ lệ Số
Tỉ lệ Số
Tỉ lệ Số
Tỉ lệ
học
HS
lượng %

lượng %
lượng %
lượng %
2017737
586 79,51
135 18,32
14
1,9
0
0
2018
20182019
804
677
84,2
114 14,18
13
1,62 0
0
(HKI)
Bảng 2: Kết quả học lực 02 năm gần đây
Năm
Số
Giỏi
Khá
Trung bình
Yếu
Kém
5



học

HS

20172018
20182019
(HKI)

737

SL TL
%
41 5,56

804

52 6,47

SL TL
SL
%
472 64,04 217

536

66,67 211

TL%


S
L

29,44

TL
%
7 0,95

26,24

5 0,62

SL TL
%
0
0

0

0

Liên tục 03 năm học gần đây tỉ lệ đỗ tốt nghiệp của nhà trường là 100%;
tỉ lệ học sinh đậu đại học, cao đẳng dao động trong khoảng từ 65 – 80%; thi học
sinh giỏi cấp tỉnh đạt chỉ tiêu, có sự vượt bậc theo từng năm.
2.2.2. Thực trạng quản lý hoạt động GDHN trong nhà
trường * Ưu điểm
Thực hiện sự chỉ đạo của các cấp bộ ngành, là một trường có bề dày
truyền thống, trong những năm qua, trường THPT Lê Hồng Phong đã luôn coi
trọng công tác tổ chức hoạt động giáo dục hướng nghiệp. Các hoạt động này đã

được nhà trường nghiêm túc thực hiện và đạt những kết quả nhất định. Tất cả
được thể hiện cụ thể trong kế hoạch năm học của nhà trường, kế hoạch của
Đoàn thanh niên, của giáo viên… Nội dung của hoạt động này được nhà trường
tập trung vào các vấn đề sau:
+ Triển khai đồng bộ công tác GDHN thông qua đội ngũ giáo viên bộ môn,
GVCN kết hợp với Đoàn thanh niên tổ chức các hoạt động hướng nghiệp cho
học sinh.
+ Tổ chức dạy nghề cho học sinh lớp 11, 12 (Nghề tin, điện, trồng rừng).
+ Tổ chức hướng nghiệp cho học sinh lớp 10 chọn khối phù hợp với khả
năng, năng lực, sở thích của các em trên cơ sở điểm thi tuyển sinh đầu vào ngay
từ đầu năm học lớp 10.
+ Tư vấn cho học sinh lớp 12 chọn khối thi, trường thi, chọn ngành nghề…
* Hạn chế
Thực tế, hoạt động GDHN tại nhà trường còn tồn tại một số hạn chế như
sau:
+ Nhận thức của cán bộ quản lí, giáo viên, cán bộ Đoàn, của phụ huynh, học
sinh trong nhà trường về vị trí, vai trò của hoạt động GDHN không đồng đều,
chưa đầu tư nhiều cho các hoạt động giáo dục hướng nghiệp.
+ Đội ngũ giáo viên tham gia thực hiện công tác GDHN phần lớn chưa được
đào tạo, bồi dưỡng về nghiệp vụ tổ chức GDHN, chưa có kiến thức một cách
khoa học, hệ thống về giáo dục hướng nghiệp.
6


+ Nội dung giáo dục hướng nghiệp ở nhà trường nhiều năm qua cũng mới
chỉ tập trung vào định hướng nghề nghiệp chứ chưa tập trung vào tư vấn nghề.
+ Việc cung cấp lượng kiến thức và thông tin về nghề nghiệp cho học sinh
còn hạn chế đặc biệt là thông tin về trường nghề, về nhu cầu nguồn nhân lực của
địa phương.
+ Ngân sách chi cho các hoạt động hướng nghiệp còn hạn chế nên không thể

tổ chức nhiều buổi sinh hoạt hướng nghiệp, tham quan, hoạt động ngoại khoá.
+ Việc lên kế hoạch, tổ chức, chỉ đạo tiến hành hoạt động GDHN chưa được
thực hiện một cách đầy đủ, chưa có sự phân công cụ thể cho giáo viên và các bộ
phận liên quan trong hoạt động giáo dục hướng nghiệp.
+ Công tác xã hội hoá giáo dục hướng nghiệp cũng chưa được quan tâm
đúng mức…
Vì vậy, đa số học sinh trường THPT Lê Hồng Phong vẫn còn lúng túng
trong việc chọn nghề; các em vẫn còn chọn nghề theo cảm tính, theo trào lưu,
theo sự lôi kéo của bạn bè, áp lực gia đình; không chọn nghề theo năng lực,
nguyện vọng và điều kiện bản thân do thiếu sự hướng dẫn của hoạt động tư vấn
hướng nghiệp chuyên nghiệp. Để nâng cao chất lượng quản lý giáo dục hướng
nghiệp ở trường THPT Lê Hồng Phong, tác giả xin mạnh dạn đề xuất một số
biện pháp sau:
2.3. Các giải pháp đã tiến hành để giải quyết vấn đề
2.3.1. Các nguyên tắc xây dựng biện pháp quản lý hoạt động GDHN:
Hoạt động GDHN có ý nghĩa quan trọng trong quá trình giáo dục học sinh. Để
các biện pháp tổ chức thực hiện tại trường THPT Lê Hồng Phong đạt
hiệu quả, bản thân tôi đã chú trọng các nguyên tắc cơ bản sau:
- Đảm bảo tính mục đích tổ chức hoạt động GDHN: Bất cứ hoạt động
giáo dục nào cũng phải đạt được những mục đích nhất định. Trong nhà trường
phải xác định mục đích của hoạt động giáo dục hướng nghiệp cho cả năm học,
từng học kỳ, từng hoạt động; trong đó cần định hướng đa dạng các mục tiêu giáo
dục nhằm thực hiện mục tiêu giáo dục toàn diện.
- Đảm bảo tính pháp chế: Các biện pháp đảm bảo việc thực hiện chương
trình hoạt động theo đúng PPCT năm học.
- Đảm bảo tính hiệu quả: Các biện pháp phải phù hợp cho việc quản lý tổ
chức hoạt động giáo dục hướng nghiệp. Đồng thời phải thiết thực phục vụ cho
đổi mới giáo dục hiện nay ở các trường THPT.
- Đảm bảo tính phù hợp với đặc điểm tâm lí lứa tuổi học sinh: Trong quá
trình hình thành và phát triển nhân cách học sinh, mỗi lứa tuổi có những đặc

điểm tâm lý khác nhau. Nhà trường, giáo viên phải hiểu những nét đặc trưng của
7


sự phát triển này để tổ chức hoạt động có nội dung và hình thức đáp ứng nhu
cầu và phù hợp với khả năng của từng lứa tuổi học sinh
- Đảm bảo tính kế hoạch: Để định hướng và giúp cho việc tổ chức hoạt
động có chất lượng và hiệu quả. Tính kế hoạch của hoạt động giáo dục hướng
nghiệp sẽ đảm bảo tính ổn định tương đối, tính hệ thống và tính hướng đích,
không gây sự hỗn loạn và tuỳ tiện trong tổ chức các hoạt động của nhà trường.
2.3.2. Các biện pháp tổ chức thực hiện
2.3.2.1. Nâng cao nhận thức về GDHN cho cán bộ quản lý, giáo viên,
học sinh, phụ huynh học sinh và các lực lượng khác
a. Mục đích của biện pháp
Nhận thức chính là kim chỉ nam cho hành động, nhận thức đúng đắn thì
mới có được hành động đúng đắn. Chính vì vậy, để nâng cao chất lượng giáo
dục hướng nghiệp trong nhà trường thì trước hết cần phải nâng cao nhận thức
cho các lực lượng gồm: cán bộ quản lý, giáo viên, học sinh, phụ huynh học sinh
và các lực lượng xã hội khác. Làm cho cán bộ quản lý, giáo viên, học sinh, cha
mẹ học sinh và các lực lượng xã hội hiểu rõ tầm quan trọng của giáo dục hướng
nghiệp, yêu cầu và trách nhiệm của bản thân đối với giáo dục hướng nghiệp
trong nhà trường phổ thông và công tác phân luồng học sinh sau THPT. Giúp
học sinh tìm được môi trường làm việc, học tập phù hợp với sở thích và năng
lực sau khi hoàn thành chương trình giáo dục THPT.
b. Nội dung thực hiện biện pháp
Nội dung công tác tuyên truyền, nâng cao nhận thức tập trung vào:
- Chủ trương và đường lối của Đảng, Nhà nước về giáo dục hướng nghiệp
cho học sinh THPT và công tác phân luồng học sinh sau THPT; định hướng phát
triển nhân lực đáp ứng yêu cầu chuyển dịch kinh tế của địa phương, cả khu vực
và cả nước trong giai đoạn mới.

- Mục đích, ý nghĩa, tầm quan trọng và mục tiêu của giáo dục hướng
nghiệp trong nhà trường phổ thông và công tác phân luồng học sinh sau THPT.
- Vai trò, trách nhiệm của cá nhân và đơn vị đối với việc tổ chức hoạt
động GDHN trong nhà trường phổ thông và công tác phân luồng học sinh sau
THPT. Phải phân công công tác rõ ràng, quy định trách nhiệm của từng cá nhân,
đơn vị:
+ Cán bộ quản lý nhà trường cần phải có tinh thần trách nhiệm cao đối
với việc giáo dục hướng nghiệp cho học sinh. Trước hết, cần làm cho cán bộ
quản lý thấy được tầm quan trọng của sự lựa chọn nghề nghiệp với toàn xã hội
nói chung và với cá nhân học sinh nói riêng. Mục đích chính của việc học tập là
để làm việc, do vậy việc định hướng nghề nghiệp cho học sinh phù hợp với năng
8


lực, sở thích và nhu cầu xã hội là rất quan trọng. Giúp cán bộ quản lý nắm được
vai trò, trách nhiệm của mình trong công tác giáo dục hướng nghiệp cho học
sinh và thực hiện công tác với tinh thần trách nhiệm cao nhất.
+ Giáo viên cần phải nhận thức được rằng giáo dục hướng nghiệp là trách
nhiệm của toàn thể hội đồng giáo dục nhà trường chứ không phải chỉ riêng cán
bộ quản lý, giáo viên trong Ban hướng nghiệp, giáo viên chủ nhiệm và gia đình
học sinh. Giáo viên cần nhận thức rõ vai trò và trách nhiệm trong công tác
hướng nghiệp, từ đó thực hiện việc GDHN cho học sinh đạt hiệu quả cao nhất
+ Phụ huynh học sinh cần nhận thức được vai trò, trách nhiệm của mình
trong việc giúp con em lựa chọn ngành nghề phù hợp. Nhận thức được tầm quan
trọng của nghề nghiệp tới cuộc sống của bản thân con em họ và hậu quả của sự
lựa chọn nghề nghiệp không phù hợp với khả năng cũng như không phù hợp với
nhu cầu của xã hội sẽ làm lãng phí công sức, tiền của của bản thân, gia đình,
giảm hiệu quả của lao động, sản xuất của toàn xã hội.
+ Các lực lượng xã hội cần nhận thức được vai trò, trách nhiệm của mình
đối với việc định hướng nghề nghiệp cho học sinh; góp phần phát triển, nâng

cao chất lượng và hiệu quả giáo dục và sự phát triển của xã hội trong tương lai.
+ Giúp các em học sinh nhận thức bản thân, điều quan trọng nhất trong
cuộc hành trình đi tìm nghề nghiệp mỗi người. Khi hiểu rõ mình là ai, mình
thích gì, mình giỏi cái gì, cá tính mình ra sao và giá trị nghề nghiệp nào quan
trọng với mình nhất thì mỗi người sẽ vững bước trên con đường nghề nghiệp,
đưa ra câu trả lời chính xác nhất cho câu hỏi “Công việc hay nghề nghiệp nào
phù hợp với tôi nhất”. Nhiệm vụ quan trọng nhất trong quá trình tìm hiểu nghề
nghiệp là các em có khả năng đối chiếu bản thân mình với một nghề nghiệp nào
đó. Do đó, người quản lý và giáo viên cần phải giúp cho các em tìm hiểu bản
thân trong bốn lĩnh vực: sở thích, khả năng, cá tính và giá trị nghề nghiệp. Việc
tuyên truyền về ý nghĩa của việc chuẩn bị đi vào cuộc sống lao động sẽ giúp các
em có được nhận thức đúng đắn và tham gia nghiêm túc vào các hoạt động
GDHN do nhà trường tổ chức.
- Cung cấp các thông tin về tình hình phát triển kinh tế - xã hội và nhu cầu
về nhân lực, những yêu cầu đặt ra đối với giáo dục hướng nghiệp trong nhà
trường phổ thông và công tác phân luồng học sinh sau THPT.
c. Cách thức thực hiện biện pháp
- Đầu năm học, hiệu trưởng tổ chức cho cán bộ, giáo viên, nhân viên nhà
trường học tập các nghị quyết, thông tư, chỉ thị, hướng dẫn thực hiện nhiệm vụ
năm học một cách đầy đủ, nghiêm túc. Giúp mọi thành viên nắm bắt và định
hướng được kế hoạch thực hiện.
9


- Hiệu trưởng thông qua các buổi sinh hoạt chuyên môn, thường xuyên dề
cập đến vấn đề giáo dục hướng nghiệp với các tiêu chí đã xác định, có thể yêu
cầu giáo viên thể hiện kế hoạch giáo dục hướng nghiệp trong bài giảng, giáo án.
Vấn đề nâng cao nhận thức không phải là ngày một ngày hai. Vì vậy, cần phải
thường xuyên và liên tục thực hiện các biện pháp nâng cao nhận thức về giáo
dục hướng nghiệp cho cán bộ, giáo viên vì các thầy cô là người trực tiếp chỉ bảo

và có thể nói là người có tác động, ảnh hưởng lớn tới các em học sinh.
- Hiệu trưởng chỉ đạo việc trích ngân sách nhà trường mua thêm tài liệu,
đặc biệt là sách, báo, tạp chí về hoạt động giáo dục hướng nghiệp cho mỗi cán
bộ, giáo viên và nhân viên tự nghiên cứu. Hình thành cho toàn cán bộ, giáo viên,
nhân viên nề nếp, thói quen tự học, tự bồi dưỡng, tự trang bị kiến thức sâu rộng
về chuyên môn cũng như các mặt hoạt động khác.
- Thường xuyên cập nhật thông tin về nghề nghiệp và vai trò, trách nhiệm
của phụ huynh trong việc lựa chọn nghề nghiệp cho con em thông qua các buổi
họp phụ huynh. Giúp cha mẹ biết thêm thông tin về nghề nghiệp và xu hướng
phát triển nghề nghiệp, phát triển kinh tế, xã hội của địa phương cũng như của
đất nước.
- Giao cho giáo viên những nhiệm vụ cụ thể về hoạt động giáo dục hướng
nghiệp, gắn trách nhiệm của giáo viên với những nhiệm vụ đó và thường xuyên
kiểm tra, giám sát kết quả thực hiện của giáo viên trong nhà trường.
- Khuyến khích, động viên, khích lệ giáo viên chủ động tìm hiểu về đối
tượng học sinh mình đang dạy, tìm hiểu về các ngành nghề mà địa phương, xã
hội đang cần phù hợp với từng đối tượng học sinh của mình; tìm tòi các phương
pháp, cách thức lồng ghép nội dung hướng nghiệp vào bài giảng một cách nhẹ
nhàng, tự nhiên và hiệu quả.
- Giao cho giáo viên quyền chủ động lên kế hoạch, xây dựng nội dung và
lựa chọn hình thức giáo dục hướng nghiệp cho học sinh một cách phù hợp dựa
trên những chuẩn mực, quy định của ngành và của nhà trường đề ra.
- Thông qua các buổi chào cờ, sinh hoạt cuối tuần, người cán bộ quản lý
và giáo viên cần lồng ghép tuyên truyền cho học sinh hiểu rõ về ý nghĩa, tầm
quan trọng của nghề nghiệp, cách thức tự tìm hiểu thông tin và lựa chọn nghề
nghiệp cho học sinh. Việc tuyên truyền này sẽ giúp học sinh có được nhận thức
đúng đắn và tham gia nghiêm túc vào hoạt động GDHN do nhà trường tổ chức.
d. Điều kiện thực hiện biện pháp
- Hiệu trưởng cần phải là người đi đầu, có nhận thức tích cực về GDHN,
từ đó tuyên truyền và phổ biến cho giáo viên, học sinh và phụ huynh học sinh

nhà trường cung nâng cao nhận thức và chung tay làm tốt hoạt động GDHN.
10


- Hiệu trưởng cũng như các giáo viên phải luôn cập nhật thông tin qua
sách báo, mạng internet, đài phát thanh, truyền hình…các thông tin mang đến
cho thầy cô sự phong phú, hấp dẫn, tính thời sự trong bài giảng. Các thông tin
chính là cơ sở để các thầy cô có thể giúp học sinh mở ra được những định hướng
về xu hướng nghề nghiệp trong tương lai, xác định xu hướng phát triển của thị
trường nơi các em sẽ hội nhập. Thông tin về hướng nghiệp vô cùng đa dạng và
phong phú, vì thế thầy cô cần phải hỗ trợ, định hướng để học sinh có thể chọn
lọc được những thông tin cần thiết cho việc lựa chọn nghề nghiệp trong tương
lai của mình.
- Hướng dẫn học sinh, phụ huynh học sinh tự tìm hiểu các thông tin về
nghề nghiệp qua các nguồn thông tin khác nhau trên các phương tiện thông tin
đại chúng và qua người thân.
- Bên cạnh đó, nhà trường cần phải làm tốt công tác tham mưu, phối hợp
với các lực lượng xã hội để huy động mọi lực lượng xã hội tham gia vào công
tác GDHN cho học sinh.
2.3.2.2. Nâng cao năng lực giáo dục hướng nghiệp cho cán bộ, giáo
viên trong nhà trường
a. Mục đích của biện pháp
GDHN muốn đạt kết quả tốt không thể không có một đội ngũ cán bộ, lực
lượng được trang bị đầy đủ về kiến thức chuyên môn sâu, kỹ năng và phương
pháp làm việc hiệu quả. Đội ngũ giáo viên không chỉ thực hiện nhiệm vụ GDHN
đơn thuần của mình mà còn phải nhận biết được năng lực của học sinh, tư vấn
cho học sinh chọn được đúng ngành nghề phù hợp và yêu thích.
Năng lực của lực lượng tham gia hoạt động GDHN quyết định đến thành
công, chất lượng của giáo dục hướng nghiệp cho học sinh. Nâng cao năng lực
cho lực lượng tham gia hoạt động giáo dục hướng nghiệp sẽ quyết định đến

thành công của công tác giáo dục hướng nghiệp cho học sinh trong nhà trường.
b. Nội dung của biện pháp
- Thành lập Ban hướng nghiệp trường học do hiệu trưởng quyết định đủ
về số lượng và đảm bảo chất lượng. Các thành viên trong Ban hướng nghiệp có
các tổ trưởng, tổ phó là những người có nhiều kinh nghiệm, nắm vững chuyên
môn nghiệp vụ, có uy tín, sáng suốt và linh hoạt trong công việc.
- Bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ cho các giáo viên tham gia giáo dục
hướng nghiệp. Thường xuyên tổ chức các buổi sinh hoạt chuyên môn, các buổi
gặp gỡ giao lưu rút kinh nghiệm, các buổi trao đổi về tài liệu hướng nghiệp.
- Hiệu trưởng phải thực hiện phân công, phân cấp trong công tác giáo dục
hướng nghiệp. Phân công cụ thể quyền hạn và trách nhiệm cho từng thành viên
11


nhằm phát huy tối đa năng lực, sở trường của mỗi người, đồng thời có điều kiện
tập trung bồi dưỡng chuyên môn để họ có đủ kiến thức, kỹ năng đáp ứng yêu
cầu của nhiệm vụ được giao.
- Ban hướng nghiệp có nhiệm vụ xây dựng kế hoạch của nhà trường phối
hợp với các lực lượng xã hội về giáo dục hướng nghiệp. Nhà trường cần có kế
hoạch phối hợp với các lực lượng xã hội để tổ chức tư vấn nghề nghiệp cho học
sinh. Đây là hoạt động rất thiết thực và mang lại hiệu quả cao.
- Chế độ công tác cho giáo viên đảm nhiệm hoạt động giáo dục hướng
nghiệp từ trước đến nay vẫn chỉ theo chế độ chỉ tiêu nội bộ, chỉ làm việc do
trách nhiệm nên không khuyến khích được tinh thần làm việc của họ. Hiệu
trưởng cần xây dựng các hình thức biểu dương đi liền với khen thưởng đối với
những giáo viên thực hiện tốt công tác giáo dục hướng nghiệp cho học sinh,
đồng thời nhắc nhở, xử phạt nghiêm minh những giáo viên chưa thực sự chú tâm
và đầu tư cho hoạt động giáo dục hướng nghiệp. Điều này tạo được động lực
cũng như răn đe họ trong công việc.
c. Cách thức thực hiện biện pháp

- Lựa chọn giáo viên có khả năng phù hợp với từng nhiệm vụ giáo dục
hướng nghiệp (tổ chức các hoạt động GDHN; tư vấn hướng nghiệp; cập nhật và
cung cấp thông tin hướng nghiệp…) có tâm huyết làm nhiệm vụ giáo dục hướng
nghiệp vào Ban hướng nghiệp của trường.
- Xác định nhu cầu bồi dưỡng của giáo viên và tập hợp các nhu cầu lại
thành từng nhóm nhu cầu (nhu cầu bồi dưỡng về phương pháp dạy học; kiến
thức hướng nghiệp; tư vấn hướng nghiệp; tích hợp GDHN vào môn học,…)
- Xác định phương pháp và hình thức bồi dưỡng thích hợp với điều kiện
của nhà trường, cán bộ và giáo viên. Tìm kiếm các nguồn hỗ trợ để bồi dưỡng
đội ngũ cán bộ và giáo viên nòng cốt.
- Tổ chức bồi dưỡng giáo viên theo các nội dung và hình thức đã xác
định. Tổ chức các buổi hội thảo, tọa đàm để các giáo viên cùng nhau trao đổi về
kiến thức và kỹ năng giáo dục hướng nghiệp.
- Tạo điều kiện, hướng dẫn, khích lệ giáo viên tự học hỏi, tìm hiểu thông
tin về hướng nghiệp và giáo dục hướng nghiệp trên sách báo, phương tiện truyền
thông hoặc tham gia các diễn đàn hướng nghiệp để trao đổi thông tin với mọi
người và học hỏi kinh nghiệm của nhau.
- Đầu tư thêm sách, tài liệu tham khảo về giáo dục hướng nghiệp cho giáo
viên tự tìm hiểu.
d. Điều kiện thực hiện biện pháp
12


- Ban Giám hiệu nhà trường, Ban hướng nghiệp và các giáo viên cần phải
hợp tác, hỗ trợ cùng nhau xây dựng kế hoạch giáo dục hướng nghiệp chung cũng
như kế hoạch cá nhân cụ thể và thiết thực hơn.
- Đầu tư kinh phí và cơ sở vật chất để thực hiện bồi dưỡng giáo viên nòng
cốt trong công tác giáo dục hướng nghiệp.
- Phối hợp với cấp ủy Đảng, chính quyền; các cơ quan quản lý hành chính
Nhà nước về giáo dục và các tổ chức hướng nghiệp để bồi dưỡng cho giáo viên.

2.3.2.3. Tăng cường xã hội hóa hoạt động giáo dục hướng
nghiệp a. Mục đích của biện pháp
Do tính đặc thù của hoạt động GDHN là liên quan đến nhiều cấp, nhiều
ngành, nhiều cơ quan và lực lượng xã hội nên việc tăng cường xã hội hóa hoạt
động GDHN là biện pháp tốt nhất nhằm vừa huy động nhiều nguồn lực xã hội
vào hoạt động giáo dục hướng nghiệp, vừa giúp giải quyết những khó khăn
trước mắt về tài chính, cơ sở vật chất, nhân lực để tổ chức GDHN cho học sinh
THPT.
- Do đó, biện pháp này nhằm huy động, phối hợp, sử dụng và khai thác tối
đa các nguồn (nhân lực, vật lực, tài lực) trong và ngoài ngành giáo dục tham gia
GDHN, tạo nên sức mạnh tổng hợp để đạt được mục tiêu GDHN. Kết hợp giữa
giáo dục nhà trường- giáo dục gia đình- giáo dục toàn xã hội nhằm tạo nên môi
trường giáo dục đồng thuận ở mọi nơi, trong từng cộng đồng, từng tập thể. Nếu
như nhà trường có sự phối hợp với các tổ chức xã hội, gia đình học sinh thì
những buổi tư vấn hướng nghiệp sẽ phong phú và sâu sắc hơn.
b. Nội dung của biện pháp
- Huy động mọi lực lượng xã hội tham gia vào công tác GDHN theo
phương châm nhà nước và nhân dân cùng làm để giải quyết hai vấn đề: Hỗ trợ
vật lực, tài lực cho giáo dục hướng nghiệp và sử dụng hợp lý các sinh viên, học
viên tốt nghiệp ra trường.
- Chuẩn bị cho xã hội một lực lượng thanh niên có trình độ, có tay nghề
cơ bản, có hiểu biết về khoa học kỹ thuật và kỹ thuật công nghệ, sẵn sàng đi vào
cuộc sống lao động đúng đắn, có lòng yêu nghề, hết lòng vì sự nghiệp CNH HĐH đất nước.
- Nâng cao ý thức trách nhiệm và sự tham gai của toàn dân đối với giáo
dục hướng nghiệp nhằm nâng cao chất lượng và hiệu quả công tác giáo dục
hướng nghiệp. Phối hợp chặt chẽ giữa giáo dục trong nha trường với giáo dục
gia đình và giáo dục ngoài xã hội.
- Trong quá trình thực hiện mục tiêu, nội dung giáo dục hướng nghiệp,
các lực lượng tham gia cần phải có sự thống nhất thì mới có hiệu quả. Vì vậy,
13



quản lý sự phối hợp chính là tổ chức thống nhất nhận thức, hành động quá trình
thực hiện mục tiêu giáo dục hướng nghiệp cho học sinh.
- Thực hiện tốt công tác giáo dục hướng nghiệp và phân luồng học sinh
sau trung học. Cung cấp đầy đủ thông tin về thị trường tuyển dụng cho học sinh
qua thông tin do địa phương cung cấp. Cung cấp rộng rãi thông tin về tình hình
phát triển kinh tế - xã hội (các khu công nghiệp, khu chế xuất, nhu cầu nhân lực
có tay nghề, thông tin về đào tạo tuyển dụng và lao động…) nhằm hướng các
hoạt động giáo dục hướng nghiệp vào việc góp phần bù đắp nhân lực thiếu hụt,
đáp ứng thị trường lao động phục vụ phát triển kinh tế - xã hội của địa phương,
của đất nước.
c. Cách thức thực hiện biện pháp
- Nhà trường chủ động lên kế hoạch hoạt động phối hợp trong năm học và
có ký kết giao ước thực hiện; xây dựng nội dung thực hiện vào thời gian cụ thể
trong năm đối với từng chuyên đề trong đó phân công cụ thể trách nhiệm, nhiệm
vụ của nhà trường, trách nhiệm, nhiệm vụ các tổ chức phối hợp.
- Phối hợp với các cơ quan văn hóa của huyện, của xã tổ chức các chuyên
mục về GDHN phát thanh trên sóng truyền thanh của huyện, của xã.
- Tham mưu các cấp ủy, chính quyền địa phương huy động nguồn lực cho
GDHN. Vận động các cơ quan, doanh nghiệp địa phương có nhu cầu tuyển dụng
cùng phối hợp với nhà trường trong quá trình đào tạo và tư vấn nghề nghiệp cho
học sinh bằng các hình thức gặp gỡ, đối thoại, đi thực tế, thực tập, thm quan,
tham gia hội chợ việc làm…
- Đưa nhiệm vụ giáo dục hướng nghiệp vào nghị quyết của trường, của
chi bộ. Có sự đánh giá, rút kinh nghiệm sau mỗi hoạt động giáo dục hướng
nghiệp, lấy ý kiến đánh giá, phản hồi từ phía học sinh, giáo viên, các lực lượng
về hiệu quả các hoạt động đã thực hiện.
- Tổ chức hội thảo với cha mẹ học sinh về giáo dục hướng nghiệp cho học
sinh. Mời cha mẹ học sinh có kinh nghiệm và các bậc phụ huynh dù chưa qua

đào tạo ĐH, CĐ nhưng thành đạt do chọn được một nghề thích hợp nói chuyện,
chia sẻ kinh nghiệm về vấn đề nghề nghiệp và chọn nghề cho con em. Giáo viên
chủ nhiệm nên có những trao đổi với phụ huynh học sinh về định hướng nghề
nghiệp cho các em trong những buổi họp phụ huynh để cùng với nhà trường
giúp các em lựa chọn nghề nghiệp phù hợp, khuyến khích và giúp đỡ các em
theo đuổi đam mê nếu phù hợp với năng lực, sở thích của bản thân.
- Tăng cường thông tin về thị trường lao động bằng nhiều hình thức với
sự phối hợp chặt chẽ giữa cơ sở đào tạo với cơ quan tuyển dụng lao động. Thông
tin về thị trường lao động phải được cập nhật thường xuyên, có độ tin cậy cao
14


nhằm tạo ra sự gắn bó chặt chẽ giữa đào tạo và sử dụng. Các thông tin về thị
trường lao động cần được cung cấp cho học sinh là:
+ Thông tin hàng năm về tình hình việc làm sau khi tốt nghiệp của học
sinh theo cơ cấu ngành nghề đào tạo và trình độ được đào tạo ở các ngành kinh
tế, khu vực, địa phương khác nhau.
+ Số chỗ việc làm sẽ tạo ra hoặc có nhu cầu ở các cơ sở sản xuất dịch vụ
và nhân lực kỹ thuật tương ứng.
+ Mức thu nhập của đội ngũ lao động kỹ thuật sau đào tạo ở các ngành
nghề và khu vực kinh tế.
d. Điều kiện thực hiện biện pháp
- Lập danh sách các tổ chức, cơ quan, nhà máy đóng trên địa bàn huyện
và thuyết phục họ tham gia tích cực vào giáo dục hướng nghiệp.
- Nắm được chỉ tiêu tuyển dụng của các cơ quan, nhà máy và các chỉ tiêu
gửi đi đào tạo tại các cơ sở đào tạo nghề.
2.3.2.4. Tăng cường đầu tư cơ sở vật chất, tài liệu và nguồn thông tin
cho hoạt động giáo dục hướng nghiệp
a. Mục đích của biện pháp
Nội dung GDHN liên quan đến nhiều lĩnh vực khác nhau trong xã hội, đòi

hỏi phải có thông tin từ nhiều nguồn khác nhau. Do vậy, cùng với việc có đủ
sách giáo khoa và sách giáo viên, cần phải có nguồn tài liệu tham khảo và nguồn
thông tin hướng nghiệp được cập nhật thường xuyên để cung cấp cho giáo viên
và học sinh giúp họ thực hiện thuận lợi các hình thức hướng nghiệp.
Thiết bị, máy móc và đồ dùng dạy học là công cụ để giáo viên tiến hành
các phương pháp khi tổ chức thực hiện các hình thức hướng nghiệp. hiệu quả
của việc sử dụng các phương pháp dạy học phụ thuộc rất nhiều vào điều kiện
này.
Do vậy, muốn tổ chức các hoạt động giáo dục hướng nghiệp đạt kết quả,
cần phải đầu tư cơ sở vật chất, trang thiết bị đầy đủ.
b. Nội dung của biện pháp
- Xây dựng phòng sinh hoạt hướng nghiệp với những trang thiết bị cần
thiết để phòng hoạt động được. Phòng có thể thông tin về thế giới nghề nghiệp,
về thị trường lao động, về xu hướng phát triển kinh tế, xã hội cảu địa phương và
cả nước. Phòng có thể cung cấp các thông tin về hệ thống đào tạo, các yêu cầu
khác nhau của ngành nghề, tư vấn cho phụ huynh và học sinh những băn khoăn,
thắc mắc về nghề nghiệp.
- Tăng cường cơ sở vật chất, trang thiết bị phục vụ cho hoạt động dạy
nghề phổ thông.
1
5


- Tăng cường cơ sở vật chất, trang thiết bị phục vụ cho hoạt động ngoại
khóa, sinh hoạt hướng nghiệp như máy vi tính, máy chiếu, các thiết bị âm thanh,
…và các dụng cụ phục vụ cho dạy một số nghề như nghề điện, làm vườn, nghề
tin học văn phòng.
c. Cách thức thực hiện biện pháp
Muốn tăng cường đầu tư cơ sở vật chất, tài liệu và nguồn thông tin cho
hoạt động giáo dục hướng nghiệp thì không những phải trích một phần ngân

sách Nhà nước để mua sắm vật dụng, trang thiết bị cho giáo dục hướng nghiệp
mà còn phải huy động sự ủng hộ và đóng góp từ các lực lượng ngoài xã hội như:
- Các cơ sở sản xuất gửi các hiện vật (đặc biệt là các cơ sở trong địa bàn
huyện).
- Các cơ sở đào tạo gửi các tư liệu giới thiệu về mô hình đào tạo nghề,
giới thiệu các nghề.
- Các trường ĐH, CĐ, TCCN, trung cấp nghề thông tin tự giới thiệu về
mình.
- Kêu gọi sự giúp đỡ từ các nhà hảo tâm, các công ty, xí nghiệp nơi cần
đến sự giới thiệu tuyển dụng ngành nghề và tuyển sinh của trường.
- Tranh thủ sự hợp tác giúp đỡ, hỗ trợ của gia đình học sinh, các lực lượng
xã hội, các cơ sở giáo dục khác về điều kiện cơ sở vật chất, trang thiết bị phục
vụ cho GDHN bằng cách vận động đóng góp hoặc liên kết đào tạo để tận dụng
cơ sở vật chất còn nhàn rỗi của đơn vị liên kết.
Để quản lý tốt việc xây dựng, bảo quản và sử dụng cơ sở vật chất, thiết bị
dạy học, cần thành lập ban quản lý cơ sở vật chất gồm các thành viên trong ban
giám hiệu, công đoàn, đoàn thanh niên, bảo vệ, cán bộ thư viện, thiết bị, giáo
viên chủ nhiệm.
d. Điều kiện thực hiện biện pháp
- Nhà nước có chủ trương quan tâm, đầu tư đối với công tác hướng nghiệp
cho học sinh THPT.
- Xây dựng kế hoạch bổ sung, bảo quản và sử dụng cơ sở vật chất, thiết bị
dạy học.
- Nhà trường có kế hoạch mua sắm trang thiết bị được các cấp phê duyệt.
- Hiệu trưởng tiếp nhận, bảo quản và sử dụng đúng mục đích, có hiệu quả
cơ sở vật chất, thiết bị dạy học dùng cho công tác hướng nghiệp; tích cực tham
mưu với các cấp, ngành tiếp tục tăng cường đầu tư; làm tốt công tác xã hội hóa
công tác hướng nghiệp.
- Giáo viên, học sinh tích cực sử dụng cơ sở vật chất, thiết bị dạy học
hướng nghiệp, đảm bảo phát huy hiệu quả.

16


2.3.2.5. Tăng cường kiểm tra, đánh giá việc thực hiện các hoạt động
giáo dục hướng nghiệp
a. Mục đích của biện pháp
Thường xuyên nắm được tình hình thực hiện các hoạt động GDHN trong
nhà trường để kịp thời phát hiện những mặt chưa đạt nhằm điều chỉnh, uốn nắn
và phát huy những mặt mạnh trong quá trình thực hiện hoạt động GDHN. Kết
quả kiểm tra, đánh giá là căn cứ quan trọng để đánh giá hiệu quả GDHN, đổi
mới và hoàn thiện tổ chức, đồng thời là cơ sở để lập kế hoạch GDHN tiếp theo.
Đánh giá được thực trạng GDHN của giáo viên và tình hình học tập của
học sinh. Từ đó, kịp thời khen thưởng, khích lệ tinh thần giảng dạy và học tập
của giáo viên, học sinh cũng như điều chỉnh, uốn nắn, giúp đỡ kịp thời.
b. Nội dung thực hiện biện pháp
- Kiểm tra việc lập kế hoạch hoạt động GDHN của các cá nhân, đơn vị
thực hiện hoạt động GDHN có phù hợp với mục tiêu, nhiệm vụ, nội dung
GDHN hay không.
- Xem xét các hoạt động GDHN được thực hiện có phù hợp với nhiệm vụ
đã đề ra trong kế hoạch GDHN hay không; tình hình thực hiện kế hoạch GDHN
có phù hợp với nguồn lực hiện có của cơ sở hay không; việc khai thác, sử dụng,
bảo quản cơ sở vật chất, trang thiết bị hướng nghiệp có đạt hiệu quả không, có
phát huy hết những nguồn lực hiện có không.
- Kiểm tra việc thực hiện các hoạt động dạy và học của giáo viên, học
sinh; kiểm tra việc duy trì sĩ số, mức độ nhiệt tình tham gia của các cá nhân, tập
thể; từ đó động viên hoặc khiển trách kịp thời.
- Xem xét những ưu điểm, thiếu sót và nguyên nhân của những thiếu sót
trong quá trình GDHN để kịp thời điều chỉnh quyết định quản lý. Phát hiện
những nhân tố mới, những khả năng tiềm tàng, sáng tạo của cấp dưới khi thực
hiện nhiệm vụ GDHN để kịp thời bồi dưỡng hoặc điều chỉnh về mặt nhân sự. Từ

đó, giúp cán bộ, giáo viên thực hiện công tác hướng nghiệp khi cần thiết.
- Thu thập được các thông tin để có cơ sở đánh giá một cách kịp thời,
khách quan tiến độ và kết quả GDHN. Kết quả kiểm tra, đánh giá là căn cứ quan
trọng để đánh giá hiệu quả giáo dục hướng nghiệp, đổi mới và hoàn thiện tổ
chức, đồng thời là cơ sở để lập kế hoạch giáo dục hướng nghiệp tiếp theo.
c. Cách thức thực hiện biện pháp
- Ban hướng nghiệp lập kế hoạch kiểm tra định kì và kiểm tra chuyên đề
GDHN. Qua mỗi lần kiểm tra đều có đánh giá và rút kinh nghiệm để xây dựng ý
thức tự kiểm tra của mỗi giáo viên và học sinh.
17


- Xây dựng các tiêu chí đánh giá hoạt động của giáo viên trong công tác
GDHN. Đối chiếu và đo lường kết quả đạt được của mỗi hoạt động GDHN với
chuẩn đã đề ra để đánh giá kết quả GDHN so với kế hoạch GDHN.
- Đánh giá hiệu quả hoạt động của từng cá nhân là việc làm rất khó và té
nhị của nhà trường. Hiệu quả GDHN cũng giống như hiệu quả của các hoạt
động giáo dục khác, nó không thể hiện ngay tức thời mà phải sau một thời gian
dài, khi học sinh đã ra trường thậm chí khi đã trưởng thành, thành đạt trong công
tác. Vì vậy, để đánh giá hiệu quả công tác của giáo viên thực hiện GDHN, nhà
trường có thể xây dựng chuẩn đánh giá thông qua các tiêu chí: tiến độ thực hiện,
ngày giờ công, nề nếp giảng dạy, nề nếp sinh hoạt chuyên môn, sự chuẩn bị bài
giảng, kế hoạch lên lớp, tỉ lệ học sinh hứng thú khi tham gia hoạt động do thầy
cô tổ chức.
- Có thể kiểm tra việc thực hiện các nhiệm vụ giáo dục hướng nghiệp theo
nhiều cách khác nhau:
+ Kiểm tra đột xuất, không báo trước để giáo viên luôn có tinh thần sẵn
sàng kiểm tra, có ý thức tự kiểm tra.
+ Kiểm tra có báo trước để giáo viên tập trung chuẩn bị, qua đó giáo viên
sẽ bộc lộ được trình độ và tài năng, tạo được không khí thi đua giáo dục hướng

nghiệp tốt trong nhà trường.
+ Kết hợp kiểm tra đột xuất với kiểm tra có báo trước.
+ Kiểm tra theo chuyên đề: Khi thấy có vấn đề nổi cộm trong việc thực
hiện các nhiệm vụ giáo dục hướng nghiệp, có thể tiến hành kiểm tra theo chuyên
đề để đánh giá lại vấn đề đó cho chính xác.
+ Kiểm tra bằng phương pháp quan sát.
+ Kiểm tra qua trao đổi với giáo viên và học sinh.
+ Kiểm tra phải đi đôi với đánh giá để điều chỉnh các sai lệch, làm cho
các nhiệm vụ giáo dục hướng nghiệp đạt mục tiêu đã xác định. Đánh giá dựa
trên chuẩn đo đạc và thông tin thu được qua kiểm tra để khen chê, thưởng phạt
công tâm, công bằng mới có tác dụng và làm cho tập thể đoàn kết, nhất trí.
d. Điều kiện thực hiện biện pháp
- Có đội ngũ cán bộ làm công tác kiểm tra, đánh giá thành thạo về chuyên
môn, nghiệp vụ, đồng thời có phẩm chất tốt, trung thực, khách quan.
- Cán bộ, giáo viên, nhân viên và học sinh nhà trường phải thông hiểu các
nội quy, quy chế, quy định của ngành và của nhà trường có liên quan đến hoạt
động giáo dục hướng nghiệp.

18


- Những người thực hiện đánh giá phải thực sự là những người công tâm,
có tinh thần trách nhiệm cao, biết lắng nghe ý kiến của học sinh và đồng nghiệp
để có thể đánh giá một cách chuẩn xác.
- Công tác phê bình, khen thưởng sau kiểm tra được diễn ra công khai.
- Các thành viên có ý thức tự điều chỉnh hoạt động của mình, nghiêm túc
và thành thực trong việc đóng góp ý kiến cho hoạt động giáo dục hướng nghiệp
đạt chất lượng cao hơn.
2.4. Hiệu quả của sáng kiến
Sau khi áp dụng sáng kiến kinh nghiệm này tại đơn vị trong năm học

2018- 2019 đã thu được một số kết quả sau:
- Nhận thức của giáo viên về vai trò, vị trí của hoạt động giáo dục hướng
nghiệp được nâng lên rõ rệt. Từ đó, giáo viên tham gia chủ động tích cực hơn
làm cho hiệu quả các hoạt động giáo dục hướng nghiệp ngày càng rõ nét.
- Các tiết hướng nghiệp theo chủ đề có sự đầu tư, đổi mới về nội dung,
hình thức thu hút được nhiều hơn sự chú ý của học sinh.
- Việc tổ chức các hoạt động đi vào chiều sâu, bài bản, nề nếp; hoạt động
công tác Đoàn có chất lượng, trọng điểm, trọng tâm thu hút được sự tham gia có
hiệu quả của học sinh.
- Ý thức về nghề nghiệp của học sinh được tăng lên rõ rệt; Khắc phục
được phần nào tình trạng chọn trường, chọn ngành, chọn nghề không phù hợp;
tránh được sự lãng phí tiền bạc, thời gian của bản thân, gia đình và xã hội.
- Học sinh tích cực tham gia các tiết học hướng nghiệp; thu nhận được
nhiều thông tin bổ ích cho mình về các ngành nghề trong xã hội.
- Học sinh được tham quan, học tập, được tham gia thảo luận theo các chủ
đề về ngành nghề. Từ đó, góp phần định hướng tốt hơn cho các em trong việc
lựa chọn nghề nghiệp tương lai.
- Việc tham gia các hoạt động giáo dục hướng nghiệp của học sinh đã
định hướng tốt cho các em trong việc lựa chọn nghề nghiệp cho bản thân...

PHẦN 3. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
3.1. Kết luận
Quản lý GDHN ở trường THPT do hiệu trưởng đứng đầu chịu trách
nhiệm quản lý. Tuy nhiên, để quản lý GDHN có hiệu quả thì cần phải có sự
tham gia của các cán bộ quản lý, giáo viên trong trường đồng thời có sự phối
19


hợp của các lực lượng xã hội khác. Bên cạnh đó, muốn quản lý GDHN có hiệu
quả, nhà trường không phải chỉ cần chú trọng vào những biện pháp mang tính

hành chính mà cần quan tâm thỏa đáng đến việc áp dụng các biện pháp khác để
có thể phát huy vai trò của mỗi cán bộ, giáo viên trong trường, các lực lượng
giáo dục trong và ngoài nhà trường cũng như sử dụng các nguồn lực vật chất
một cách hợp lý. Muốn quản lý GDHN có hiệu quả trước hết phải có nhận thức
đúng đắn về GDHN. Giáo dục hướng nghiệp tạo động lực thiết thực về tương lai
nghề nghiệp, từ đó kích thích việc học tập và rèn luyện của học sinh trong nhà
trường. GDHN tốt sẽ định hướng học sinh lựa chọn nghề nghiệp phù hợp, góp
phần quan trọng vào việc phân luồng học sinh sau khi tốt nghiệp. Việc quản lý
GDHN cũng bị tác động bởi nhiều yếu tố khách quan và chủ quan. Quản lý
GDHN trong trường THPT được thực hiện qua nhiều hình thức, hoạt động khác
nhau như: thông qua dạy các môn văn hóa; qua dạy nghề phổ thông và lao động
sản xuất; qua hoạt động tham quan, ngoại khóa; qua sinh hoạt hướng nghiệp và
qua dạy bộ môn GDHN. Ngoài ra, để quản lý tốt hoạt động GDHN còn đòi hỏi
phải có sự phối hợp chặt chẽ của các lực lượng xã hội khác như phụ huynh học
sinh, các lực lượng giáo dục ngoài nhà trường, các cơ sở đào tạo nghề nghiệp,
các doanh nghiệp…Khuyến khích sự tham gia của các lực lượng này trong việc
GDHN cho học sinh.
Đánh giá thực trạng quản lý GDHN ở trường THPT Lê Hồng Phong đã
cho thấy những điểm mạnh và hạn chế trong công tác này. Cán bộ quản lý, giáo
viên nhận thức đúng về vai trò của quản lý hoạt động GDHN trong nhà trường.
Hầu hết nhà trường đã thực hiện đầy đủ các nội dung quản lý, tuy nhiên vẫn
chưa đạt kết quả như mong muốn.
Các biện pháp do tác giả đề xuất nhằm vào giải quyết những vấn đề còn
chưa thực hiện tốt trong quá trình quản lý GDHN hiện nay với định hướng phát
huy vai trò của mọi thành viên trong nhà trường và các lực lượng xã hội trong
quản lý hoạt động GDHN.
3.2. Kiến nghị
3.2.1. Với Bộ Giáo dục và Đào tạo
- Xây dựng chương trình, nội dung GDHN mang tính động, không cố
định nội dung chương trình như hiện nay mà hàng năm nên có sự điều chỉnh,

cập nhật các nội dung mới về GDHN trong trường THPT. Bố trí thời lượng hợp
lý cho hoạt động giáo dục này.
- Xây dựng hệ thống văn bản pháp quy xác định nhiệm vụ, quy định trách
nhiệm, nội dung thực hiện việc quản lý hoạt động GDHN cho từng cá nhân, tổ
chức, chức danh trong các trường THPT.
20


3.2.2. Với Sở Giáo dục và Đào tạo Thanh Hóa
- Tổ chức bồi dưỡng đội ngũ giáo viên thực hiện công tác GDHN.
- Tăng cường chỉ đạo, kiểm tra công tác GDHN tại các trường THPT.
- Cần ủng hộ các sáng kiến mới có tính khả thi cao và mạnh dạn đưa vào
áp dụng trong nhà trường.
- Tổ chức thường xuyên các hoạt động giao lưu văn hóa, văn nghệ, các buổi
hội thảo cho các trường trong địa bàn tỉnh nhằm tạo điều kiện để các trường có
cơ hội học tập lẫn nhau về quản lý GDHN.
3.2.3. Đối với trường THPT Lê Hồng Phong
- Thực hiện nghiêm túc tinh thần chỉ đạo của Bộ Giáo dục và Đào tạo, Sở
Giáo dục và Đào tạo về công tác GDHN trong nhà trường.
- Huy động tối đa, sử dụng hợp lý các nguồn lực hiện có, tạo động cơ thúc đẩy
các lực lượng giáo dục trong nhà trường phát huy tinh thần tự lực tự cường, tích cực
đổi mới nội dung, phương pháp nhằm nâng cao chất lượng hoạt động GDHN.

- Lãnh đạo nhà trường cần tăng cường kiểm tra, đánh giá việc tổ chức các
hoạt động GDHN để kịp thời phát hiện những mặt chưa đạt để điều chỉnh, uốn
nắn và phát huy những mặt mạnh trong quá trình thực hiện các hoạt động
GDHN trong nhà trường, tạo không khí thi đua sôi nổi cho giáo viên.
- Thường xuyên chăm lo xây dựng đội ngũ giáo viên thực hiện công tác
GDHN nhằm thực hiện tốt nhất các mục tiêu, kế hoạch đặt ra.
Trên đây là một vài kinh nghiệm được tác giả rút ra từ thực tế học tập,

giảng dạy và quản lý. Vấn đề nghiên cứu chắc chắn chưa thể đầy đủ và thực sự
hoàn thiện. Rất mong sự trao đổi, đóng góp ý kiến của đồng nghiệp.
Xin trân trọng cảm ơn!
Bỉm Sơn, ngày 25 tháng 5 năm 2019
XÁC NHẬN CỦA THỦ TRƯỞNG ĐƠN VỊ
Người viết

Nguyễn Thị Nụ

21


DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Đặng Danh Ánh (2005), Tư vấn chọn nghề cho học sinh phổ thông, Tạp
chí giáo dục số 121
2. Đặng Danh Ánh, Tư vấn chọn nghề cho học sinh phổ thông, Tạp chí Giáo
dục số 121 - 9/2005
3. Đặng Quốc Bảo (1997), Một số khái niệm về quản lý giáo dục, Trường
quản lý Cán bộ GD&ĐT, Hà Nội.
4. Bộ GD&ĐT (1981), Thông tư số 33/TT ngày 17 tháng 01 năm 1981 của
Bộ Giáo dục, Hướng dẫn thực hiện Quyết định 126/CP của Hội đồng
Chính phủ, Hà Nội.
5. Bộ GD&ĐT (2011), Điều lệ trường trung học cơ sở, trường trung học phổ
thông và trường phổ thông có nhiều cấp học. (Ban hành theo Thông tư số
12/2011/TT-Bộ GD&ĐT ngày 28/3/2011 của Bộ GD&ĐT), Hà Nội.
6. Nguyễn Phúc Châu (2010), Quản lý nhà trường, NXB Đại học sư phạm.
7. Trần Khánh Đức (2002), Giáo dục kỹ thuật nghề nghiệp và phát triển
nguồn nhân lực, tuyển tập các công trình nghiên cứu và bài báo khoa học
giai đoạn 1990 - 2002, NXB Giáo dục, Hà Nội
8. Phan Thị Tố Oanh (1996), Nghiên cứu nhận thức và lựa chọn nghề

của học sinh trung học phổ thông, Luận án tiến sĩ.
9. Hà Thế Truyền (2005), Một số biện pháp thực hiện giáo dục lao động –
hướng nghiệp - dạy nghề góp phần thực hiện tốt việc phân luồng trong
đào
tạo, Tạp chí giáo dục số 107.

22


×