Tải bản đầy đủ (.doc) (21 trang)

SKKN sử dụng ca dao, tục ngữ trong dạy học lịch sử ở trường THPT

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (358.23 KB, 21 trang )

Sáng kiến kinh nghiệm năm học 2018 - 2019
MỤC LỤC
1. MỞ ĐẦU............................................................................................................................... 2
1.1. Lí do chọn đề tài.......................................................................................................... 2
1.2. Mục đích nghiên cứu................................................................................................ 3
1.3. Đối tượng nghiên cứu............................................................................................... 3
1.4. Phương pháp nghiên cứu........................................................................................ 3
1.5. Những điểm mới của sáng kiến kinh nghiệm............................................. 3
2. NỘI DUNG SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM.

4

2.1. Cơ sở lí luận của sáng kiến kinh nghiệm....................................................... 4
2.2. Thực trạng vấn đề trước khi áp dụng sáng kiến kinh nghiệm.............4
2.3. Sử dung ca dao, tuc ngư trong day hoc Lịch sử ơ trường THPT
nhằm tạo hứng thú và hiệu quả học tập cho học sinh……………… 5
2.4. Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm............................................................... 14
3. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ.
3.1. Kết luận........................................................................................................................... 17
3.2. Kiến nghịị.......................................................................................................................... 17
TÀI LIỆU THAM KHẢO............................................................................................... 19
DANH MỤC SKKN ĐÃ ĐƯỢC CÔNG NHẬN............................................. 21

GV Ngô Quốc Bình - Trườờ̀ng THPT Thạch Thành 2
1


Sáng kiến kinh nghiệm năm học 2018 - 2019
1. MỞ ĐẦU
1.1. Lý do chọn đề tài.
Ngày 10 tháng 7 năm 2018 bộ giáo dục đào tạo đã công bố phổ điểm thi


THPT quốc gia năm 2018, theo đó, điểm trung bình của môn Lịịch sửử̉ trên cả
nước là 3,79 điểm. Số thí sinh có điểm dưới trung bình là 468.628 TS – chiếm
83,24%. Số TS có điểm liệt (<=1 điểm) là 1.277 TS. Điểm số có nhiều TS đạt
nhất là 3,25 điểm, có 527 TS điểm 0.

Với việc có 527 thí sinh có “điêm 0” môn Lịch sử trong cac kỳ thi tuyên
sinh đa khiên dư luân, đặc biêt la nhưng người quan tâm đên sư nghiêp giao duc
không khỏi lo lắng vê tinh trang day va hoc môn Lịch sử trong cac nha trường
THPT hiên nay. Tinh trang trên cho thây kêt qua hoc tâp môn Lịch sử qua thâp,
“điêm 0” nghĩa la thi sinh chẳng biêt gi hoặc sai tât ca kiên thưc lịch sử đươc
hoc trong nha trường.
Co nhiêu nguyên nhân khac nhau dẫn đên kêt qua thi môn Lịch sử qua
thâp: môn Lịch sử chưa đươc cac nha quan lý giao duc chu ý đung vơi vị tri cần
co – bị coi la môn hoc phu, viêc cắt xén chương trinh va day dồn giờ đê danh
thời gian cho nhưng “môn chinh”, phu huynh thuc giuc con em tâp trung hoc
nhưng môn chinh (đê thi đai hoc), quan niêm môn Lịch sử la “môn hoc thuôc
lòng” nên lơ la, không thich nghe gơi mơ khi hoc… Đo la nhưng sai lầm gây
hâu qua kéo dai.
Giai phap đưa ra đê khắc phuc tinh trang day – hoc môn Lịch sử la phai
co sư thay đôi mang tinh cach mang vê quan niêm đôi vơi môn Lịch sử ơ bâc
phô thông. Vị thê cua môn Lịch sử phai coi như nhưng môn hoc cơ ban trong
viêc trang bị kiên thưc va giao duc ban lĩnh con người Viêt Nam. Đồng thời, cần
phai xem xét lai, xac định rõ yêu cầu day hoc Lịch sử hiên nay nhăm muc tiêu
gi, tranh tinh trang tom lươc chương trinh lịch sử cua người lơn lai rồi bắt cac
em hoc, nặng nê vê tư duy, cao xa va mênh mông không hơp vơi tuôi trẻ.
GV Ngô Quốc Bình - Trườờ̀ng THPT Thạch Thành 2
2


Sáng kiến kinh nghiệm năm học 2018 - 2019

Yêu cầu câp bach đặt ra luc nay đôi vơi can bô quan lý cũng như đôi ngũ
giao viên giang day môn Lịch sử hiên nay la phai lam sao đê cac em hoc
sinh yêu môn Sử rồi mới đến yêu kiến thức môn Sử. Sach giao khoa va chương
trinh hoc Lịch sử phai thay đôi, nhât la cach day Sử phai thay đôi, không thê
truyên thu như hiên nay ma phai giao lưu, đôi thoai giưa giao viên va hoc sinh.
Đa co nhiêu hôi thao, nhiêu buôi giao lưu vê Sử hoc đê đưa vân đê day va hoc
Lịch sử ra trươc công luân cho moi người cùng chia sẻ trach nhiêm cua minh,
thuc đẩy viêc hoc Sử tiên bô nhanh chong hơn. Ơ nha trường phô thông, can bô,
giao viên cũng đang tich cưc thay đôi phương thưc quan lý, thay đôi phương
phap giang day đôi vơi môn Lịch sử. Co nhiêu phương phap đươc đưa vao ap
dung nhăm phat huy tinh tich cưc, chu đông cua hoc sinh; tăng cường sư giao
lưu giưa giao viên va hoc sinh: sử dung đồ dùng trưc quan, sử dung ban đồ tư
duy, sử dung bang biêu so sanh… Trong bai viêt nay, vơi vị tri la môt giao viên
trưc tiêp lam công viêc giang day bô môn Lịch sử, tôi đưa ra môt sô kinh
nghiêm cua ban thân dưa trên viêc “Sử dụng ca dao, tục ngữ trong dạy học
Lịch sử ở trường THPT” nhăm giup cac em hoc sinh co cai nhin mơi hơn, sinh
động hơn, dễ dang ghi nhơ môt sô sư kiên trong lịch sử dân tôc.
1.2. Mục đích nghiên cứu.
Nghiên cứu đề tài“Sử dụng ca dao, tục ngữ trong dạy học Lịch sử lớp 10
ở trường THPT nhằm tạạ̣o hứng thú và hiệu quả họạ̣c tập cho họạ̣c sinh ” nhăm
giup cac em hoc sinh co cai nhin mơi hơn, sinh động hơn, dễ dang ghi nhơ môt
sô sư kiên trong lịch sử dân tôc, nhằm nâng cao hứng thú và hiệu quả học tập
của học sinh.
1.3. Đối tượng nghiên cứu.
Khái niệm ca dao, tục ngữ.
Sửử̉ dụng ca dao, tục ngữ trong dạy học có tác động như thế nào đến hứng
thú và hiệu quả học tập của học sinh.
Đơn vịị nghiên cứu: Trườờ̀ng THPT Thạch Thành 2 gồờ̀m: Học sinh khối 10
gồờ̀m 4 lớp 10C4, 10C5, 10C6, 10C8.
1.4. Phương pháp nghiên cứu.

Phương pháp tổng hợp những kinh nghiệm của đồờ̀ng nghiệp và của bản
thân. Phương pháp nghiên cứu tài liệu, phương pháp thống kê, Phương pháp
thực nghiệm sư phạm.
1.5. Những điểm mới của sáng kiến kinh nghiệm.
- Đề tài chỉ ra được tính ứng dụng của ca dao, tục ngữ đối với việc giảng
dạy Lịịch Sửử̉
- Sửử̉ dụng ca dao, tục ngữ là một trong những phương tiện dạy học Lịịch
Sửử̉ giúp học sinh dễễ̃ hiểu và yêu thích môn học hơn.
GV Ngô Quốc Bình - Trườờ̀ng THPT Thạch Thành 2
3


Sáng kiến kinh nghiệm năm học 2018 - 2019
- Cung cấp thêm tài liệu tham khảo cho giáo viên trong giảng dạy môn Lịịch Sửử̉
lớp 10 và có thể dùờ̀ng cho học sinh nghiên cứu, đọc thêm.
2. NỘI DUNG SÁNG KIẾN KINH
NGHIỆM. 2.1. Cơ sở lí luận của sáng kiến kinh nghiệm.
Địịnh hướng đổi mới phương pháp dạy và học đã được xác địịnh trong các
nghịị quyết của Đảng, các thông tư, chỉ thịị của Bộ Giáo dục và Đào tạo đều xác
địịnh phương pháp giáo dục phổ thông phải phát huy tính tích cực, tự giác, chủ
động, sáng tạo của HS; phùờ̀ hợp với đặịc điểm của từng lớp học, môn học; bồờ̀i
dưỡng phương pháp tự học, rèn luyện kĩễ̃ năng vận dụng kiến thức vào thực tiễễ̃n,
tác động đến tình cảm, đem lại niềm vui, hứng thú học tập cho HS’’ Việc dạy
học Lịịch Sửử̉ nói chung cầờ̀n đảm bảo các nguyên tắắ́c giáo dục, đây là các luận
điểm có tính chất chỉ đạo, những quy địịnh, yêu cầờ̀u cơ bản mà ngườờ̀i giáo viên
cầờ̀n phải tuân thủ để mang lại hiệu quả cao nhất trong quá trình dạy học.
Qua thực tiễễ̃n giảng dạy tôi thấy rằng, việc sửử̉ dụng lồờ̀ng ghéắ́p ca dao, tục
ngữ
để hình thành khái niệm, kiến thức Lịịch Sửử̉ đều đảm bảo các nguyên tắắ́c trên,
nhất là các nguyên tắắ́c đảm bảo tính khoa học, tính vừa sức đối với học sinh và

nguyên tắắ́c bảo đảm tính tự lực và phát triển tư duy cho học sinh nhưng không
kéắ́m phầờ̀n thú vịị, hấp dẫễ̃n thu hút học sinh với phầờ̀n kiến thức mới.
Trong thực tế nội dung Lịịch Sửử̉ đã có trong những câu tục ngữ, ca dao. Từ
xa xưa, trải qua hàng nghìn năm những câu ca dao tục ngữ đã được cha ông ta
dùờ̀ng để phản ánh các nhân vật, sự kiện Lịịch Sửử̉ . Tận dụng điều này giáo viên
có thể làm mới bài giảng của mình giúp bài học trở nên sáng tạo, mới lạ, phong
phú hơn và giảm bớt tính khô khan như nhiều ngườờ̀i thườờ̀ng nhận xéắ́t. Việc khai
thác ýắ́ nghĩễ̃a của những câu ca dao, tục ngữ này giúp học sinh cảm thấy dễễ̃ dàng
hơn khi ghi nhớ các sự kiện lịịch sửử̉. Thực tế đã có nhiều đề tài của các giáo viên
trườờ̀ng THPT đề cập đến vấn đề tạo hứng thú học tập Lịịch Sửử̉ qua tranh ảnh,
phim tư liệu, bản đồờ̀, mô hình… (hay còờ̀n gọi đồờ̀ dùờ̀ng trực quan) tuy nhiên vẫễ̃n
còờ̀n ít đề tài khai thác vấn đề sửử̉ dụng ca dao tục ngữ trong dạy học Lịịch Sửử̉
nhằm tạo hứng thú học tập cho học sinh. Nếu có cũễ̃ng chưa được nghiên cứu
một các đầờ̀y đủ chính vì vậy bản thân tôi mạnh dạn trình bày một vài ýắ́ tưởng mà
tôi sau khi áp dụng ở trườờ̀ng THPT Thạch Thành 2, bước đầờ̀u đã có những biểu
hiện tích cực trong thái độ học tập của học sinh và hiệu quả của việc học tập
Lịịch Sửử̉ được nâng lên rõ rệt.
2.2. Thực trạng vấn đề trước khi áp dụng sáng kiến kinh nghiệm.
“ Lịịch sửử̉ là sự kiện”. Đó là một tổng kết mà ai trong chúng ta- những
giáo viên dạy sửử̉ cũễ̃ng có thể thấy được. Bản thân những sự kiện lịịch sửử̉ vốn đã
khô khan, nhất là những bài viết về các trận đánh có rất nhiều những con số về
GV Ngô Quốc Bình - Trườờ̀ng THPT Thạch Thành 2
4


Sáng kiến kinh nghiệm năm học 2018 - 2019
ngày, tháng, năm xảy ra sự kiện hoặịc những số liệu về các thành tựu đã đạt được
trên mọi lĩễ̃nh vực. Để chuyển tải cho học sinh những số liệu một cách khô cứng
như vậy, đòờ̀i hỏử̉i ngườờ̀i giáo viên phải linh hoạt và sáng tạo trong việc sửử̉
dụng phương pháp. Thực tế cho thấy, giáo viên giảng dạy môn Lịịch sửử̉ ở cấp

THPT nói chung thườờ̀ng giảng dạy một cách khô khan, cứng nhắắ́c, nặịng về cung
cấp kiến thức, sự kiện một cách đơn thuầờ̀n, truyền thụ kiến thức theo phương
pháp đọc - chéắ́p do vậy không gây được hứng thú học tập cho học sinh, làm cho
tiết học trở nên nặịng nề. Đây cũễ̃ng là một trong những nguyên nhân chính làm
cho học sinh chưa thích học bộ môn Lịịch Sửử̉.
Tuy nhiên, trái với thực trạng trên. Qua giảng dạy và dự giờờ̀ đồờ̀ng nghiệp
trong mấy năm qua, tôi đã rút ra được một kinh nghiệm mà bản thân tôi cho là
rất quýắ́. Đó là: khi áp dụng kiến thức thơ, văn vào việc giảng dạy Lịịch sửử̉ sẽ gây
hứng thú cho học sinh trong việc tiếp thu bài. Những tiết học như vậy trở nên
sinh động hẳử̉n. Khi thầờ̀y giáo đọc ca dao, tục ngữ minh hoạ, cả lớp chăm chú
lắắ́ng nghe và tỏử̉ ra rất thích thú, sau tiết học, nhiều em còờ̀n nhờờ̀ thầờ̀y giáo đọc để
chéắ́p vào sổ tay. Những tiết học như thế đã để lại trong lòờ̀ng các em những ấn
tượng lâu bền. Chắắ́c chắắ́n những sự kiện trong bài học Lịịch sửử̉ sẽ lưu lại trong
kýắ́ ức các em sâu hơn, lâu hơn. Qua thể nghiệm nhiều lầờ̀n hai cách dạy ở 1 tiết
học: Một là giảng dạy không vận dụng ca dao, tục ngữ, hai là có vận dụng ca
dao, tục ngữ vào trong tiết dạy, tôi thấy chất lượng hai tiết dạy hoàn toàn khác
nhau, kể cả tâm lýắ́, hứng thú của ngườờ̀i học cũễ̃ng hoàn toàn khác nhau.
2.3. Sử dung ca dao, tuc ngư trong day hoc Lịch sử ơ trường THPT
nhằm tạo hứng thú và hiệu quả học tập cho học sinh.
2.3.1. Khai niêm ca dao, tuc ngư
Ca dao, tục ngữ là một bộ phận của văn học dân gian. Nó không chỉ là
một sản phẩử̉m nghệ thuật mà còờ̀n là tâm thức của dân gian về những hiện tượng
lịịch sửử̉, xã hội nhất địịnh. Ca dao, tục ngữ phản ánh trực tiếp hoặịc gián tiếp, ở
những góc độ, những cung bậc khác nhau. Kýắ́ ức dân gian về các sự kiện, hiện
tượng lịịch sửử̉ trong ca dao, tục ngữ thì thườờ̀ng không được ghi rõễ̃ về mốc thờờ̀i
gian, nhưng nó rất dễễ̃ nhớ bởi nó thườờ̀ng được diễễ̃n đạt bởi thể thơ lục bát, bằng
những hình ảnh sinh động và phản ánh rất chân thực cái nhìn của dân gian về
các sự kiện, hiện tượng lịịch sửử̉ mà nhân dân quan tâm. Vì vậy, chúng ta cũễ̃ng có
thể khai thác ca dao, tụạ̣c ngữữ̃ như một nguồn tư liệu bổ ích phụạ̣c vụạ̣ cho các
bài giảng lịạ̣ch sửử̉.

* Theo địịnh nghĩễ̃a trong tập "Tục ngữ, thành ngữ, ca dao và dân ca Việt
Nam" của tác giả Trầờ̀n Ngọc Ngải thì:
Ca Dao là những câu hát ngắắ́n thành khúc điệu được phổ thông trong dân
gian.
GV Ngô Quốc Bình - Trườờ̀ng THPT Thạch Thành 2
5


Sáng kiến kinh nghiệm năm học 2018 - 2019
Tục Ngữ là những câu nói có tính cách răn dạy hay châm biếm chuyện
đờờ̀i.
* Theo Ông Lê Gia trong bộ sưu tập "Tâm hồồ̀n mẹ Việt Nam" (NXB Văn
Nghệ, 1994) đưa ra những nhận địịnh khá khác biệt với những Sưu tầờ̀m ca dao
trước đây.
Tục ngữ là những câuu nói dựa theo phong tục ăn sâu vào tư tưởng mọi
ngườờ̀i, được mọi ngườờ̀i chấp nhập và truyền tụng.
Còờ̀n ca dao là thơ ca truyền miệng dưới dạng những câu hát, hoặịc văn
vầờ̀n. Ca dao là những câu lục bát, câu ca về cuộc sống, có thể đó là sự đồờ̀ng cảm
giữa con ngườờ̀i, có thể đó là kinh nghiệm, có thể là cách lýắ́ giải các hiện tượng
thiên nhiên, có thể là câu đố... Ca dao là phầờ̀n ngôn ngữ từ của dân ca.
* Ngoài ra, chúng ta vẫễ̃n hiểu về cao dao, tục ngữ theo nhiều cách khác
nhau. Dưới đây là một vài cách hiểu được nhiều ngườờ̀i vận dụng hơn cả.
Tục ngữ: tục là thói quen có đã lâu đờờ̀i; ngữ là lờờ̀i nói; như vậy tục ngữ
chính là những câu nói ngắắ́n, gọn, giàu ýắ́ nghĩễ̃a, được dùờ̀ng trong lờờ̀i nói hàng
ngày và lưu truyền từ đờờ̀i nọ qua đờờ̀i kia.
Vê hinh thưc, tuc ngư la nhưng câu noi xuôi tai, hơp lý, sau dần mơi trơ
thanh nhưng câu đôi co vần ve, gon gang hơn.
Ca dao: ca là bài hát thành chương khúc; dao là bài hát ngắắ́n, không
thành chương khúc; như vậy ca dao là những câu hát theo giọng điệu tự nhiên
lưu hành trong dân gian, thườờ̀ng diễễ̃n tả ýắ́ nghĩễ̃, tình cảm, nếp sinh hoạt của đại

chúng bình dân. Ngườờ̀i xưa cho rằng qua ca dao có thể nhận biết phong tục tốt,
xấu của một xứ, một vùờ̀ng.
Một biệt loại khá quan trọng của ca dao là đồờ̀ng dao. Đồờ̀ng dao là những
bài hát dành cho trẻử̉ con, toàn bài nhiều khi chỉ là một số câu có vầờ̀n ghéắ́p lại với
nhau, không có ýắ́ nghĩễ̃a rõễ̃ rệt. Tuy nhiên, đồờ̀ng dao có thể giúp trẻử̉ học một số
danh từ về các vật thườờ̀ng gặịp.
Tuc ngư: la môt câu tư no diễn tron vẹn môt ý, môt nhân xét, môt kinh
nghiêm, môt luân lý, co khi la môt sư phê phan. Tuc ngư la môt câu hoan chinh.
Tuc ngư đươc câu tao trên cơ sơ nhưng kinh nghiêm vê sinh hoat, san xuât… No
la nhưng câu đuc kêt nhưng nhân xét đa đươc nhiêu người thưa nhân, đê hương
dẫn con người ta trong sư nhin nhân moi khia canh cua cuôc đời. Tuc ngư la
nhưng câu thông tuc, thiên vê diễn ý, đuc kêt môt sô ý kiên dưa theo kinh
nghiêm, dưa theo luân lý va công lý đê nhân xét vê con người va xa hội, hay dưa
theo tri thưc đê nhân xét vê con người va vũ tru.
Ca dao la môt thuât ngư Han Viêt. Đưng vê mặt văn hoc ma nhân định,
khi chung ta tươc bỏ nhưng tiêng đêm, nhưng tiêng lay ơ môt bai dân ca, thi
chung ta thây bai dân ca ây chẳng khac nao môt bai ca dao.
GV Ngô Quốc Bình - Trườờ̀ng THPT Thạch Thành 2
6


Sáng kiến kinh nghiệm năm học 2018 - 2019
Co thê noi,ranh giơi giưa ca dao va dân ca không rõ. Ca dao cua ta co thê
ngâm đươc nguyên câu. Còn dùng môt bai ca dao đê hat, thi bai ca dao se biên
thanh dân ca. Vi hat yêu cầu phai co khuc điêu, va như vây phai co thêm
tiêng đêm. Vây co thê noi, ca dao la môt loai thơ dân gian co thê ngâm đươc,
như cac loai thơ khac va co thê xây dưng thanh cac điêu ca dao.
Dù nôi dung cua bai ca dao co noi vê môt địa phương cu thê nao thi no
vẫn đươc phô biên rông rai.
Ca dao, tục ngữ của Việt Nam, có sắắ́c thái độc đáo, khó sánh được. Câu 6,

câu 8, có vầờ̀n, có điệu, ýắ́ nghĩễ̃a, tinh tế và vô danh chẳử̉ng biết tác giả là ai. Thuộc
giới bình dân hay trí thức, nông dân hay thầờ̀y giáo? Chỉ biết riêng ca dao mênh
mông kỳờ̀ thú, phản ánh nếp sống, lối suy nghĩễ̃ của dân tộc Việt trải qua hàng
ngàn năm văn hiến. Một dân tộc văn minh, nhiều nghịị lực, dũễ̃ng cảm, đầờ̀y thi vịị.
Ca dao, tục ngữ, dân ca đặịc cao giá trịị nếp sống của con ngườờ̀i tự do xã
hội chủ nghĩễ̃a. Ca dao bảo vệ chân thiện mỹ, đề cao cái đẹịp cái hay, chỉ trích cái
xấu trong xã hội loài ngườờ̀i.
2.3.2. Sửử̉ dụng ca dao, tục ngữ trong dạy học lịị̣ch sửử̉ THPT
Với nội dung phong phú, hình thức diễễ̃n đạt dễễ̃ nghe, dễễ̃ hiểu và dễễ̃ ghi
nhớ như những địịnh nghĩễ̃a nêu trên, việc sửử̉ dụng ca dao, tục ngữ vào giảng dạy
môn Lịịch sửử̉ ở nhà trườờ̀ng phổ thông là điều hết sức cầờ̀n thiết. Ca dao, tục ngữ
giúp các em học sinh có cái nhìn sinh động, dễễ̃ hiểu về lịịch sửử̉ dân tộc, từ đó có
hứng thú với môn học hơn, tránh những giờờ̀ học khô khan, ghi nhớ kiến thức
một cách gòờ̀ éắ́p, bắắ́t buộc.
2.3.2.1. Ca dao, tụạ̣c ngữữ̃ về nhân vật lịạ̣ch sửử̉
Vì là sự đúc kết kinh nghiệm, tổng kết thực tiễễ̃n của dân gian, nên nội
dung ca dao, tục ngữ rất phong phú, một trong những nội dung đó là ca dao, tục
ngữ về nhân vật lịịch sửử̉. Có thể lấy một vài ví dụ áp dụng cho chương trình lịịch
sửử̉ phổ thông như sau:
Ví dụạ̣ 1: Trong chương trình Lịịch sửử̉ lớp 10 (ban cơ bản), Bài 16: Thời
Bắc thuộc và các cuộc đấu tranh giành độc lập
Ở mục 2: Một số cuộc khởi nghĩễ̃a tiêu biểu khi giảng về cuộc khởi nghĩễ̃a
của Hai Bà Trưng giáo viên sửử̉ dụng tư liệu sau
Bà Trưng quê ở Châu Phong
Giận ngườờ̀i tham bạo thùờ̀ chồờ̀ng chẳử̉ng quên
Chịị em nặịng một lờờ̀i nguyền
Phất cờờ̀ nương tửử̉ thay quyền tướng quân
Ngàn tây nổi áng phong trầờ̀n
Ầm ầờ̀m binh mã xuống gầờ̀n Long Biên
Hồờ̀ng quầờ̀n nhẹị bước chinh yên

Đuổi ngay Tô Địịnh, dẹịp yên biên thành
GV Ngô Quốc Bình - Trườờ̀ng THPT Thạch Thành 2
7


Sáng kiến kinh nghiệm năm học 2018 - 2019
Kinh kỳờ̀ đóng cõễ̃i Mê Linh
Lĩễ̃nh Nam riêng một triều đình nước ta
Ba thu gánh vác sơn hà
Một là báo phục hai là Bá Vương
Uy danh động tới Bắắ́c Phương
Hán sai Mã Viện lên đườờ̀ng tấn công
Hồờ̀ Tây đua sức vẫễ̃y vùờ̀ng
Nữ nhi địịch với anh hùờ̀ng được sao!
Cẩử̉m Khê đến lúc hiểm nghèo
Hai Bà thất thế cùờ̀ng liều với sông!
Trước là nghĩễ̃a, sau là trung
Kể trong lịịch sửử̉ anh hùờ̀ng ai hơn.
Ví dụạ̣ 2: Cũễ̃ng trong chương trình Lịịch sửử̉ lớp 10 (ban cơ bản), Bài 16:
Thời Bắc thuộc và các cuộc đấu tranh giành độc lập
Ở mục 2: Một số cuộc khởi nghĩễ̃a tiêu biểu khi giảng về Ngô Quyền và
chiến thắắ́ng Bạch Đằng giáo viên sửử̉ dụng tư liệu sau
Kiều Công Tiễễ̃n cầờ̀u viện ngầờ̀m
Hán quân thủy bộ ầờ̀m ầờ̀m kéắ́o sang
Đóng cọc gỗ Bạch Đằng giang
Giặịc vào cạm bẫễ̃y, đôi đàng tiến ra
Trống đồờ̀ng nổi trận phong ba
Cọc đâm thuyền giặịc, sóng pha máu đào
Bắắ́t giết thái tửử̉ Hoằng Thao
Hán chủ vội thoái quân vào Phiên Ngung

Nước non rạng bóng anh hùờ̀ng
Nội thùờ̀, ngoại địịch chôn chung số phầờ̀n
Ví dụạ̣ 3: Trong chương trình Lịịch sửử̉ lớp 10 (ban cơ bản), Bài 26: Tình
hình xã hội ở nửử̉a đầu thếế́ kỷ XIX và phong trào đấu tranh của nhân dân.
Đầờ̀u thế kỷ XIX, Việt Nam đặịt dưới sự cai trịị của triều Nguyễễ̃n, các vịị vua
mở đầờ̀u có những chính sách tích cực để khôi phục và phát triển kinh tế, tuy
nhiên, đó là những chính sách không phùờ̀ hợp với thờờ̀i đại, cũễ̃ng không phùờ̀ hợp
với điều kiện thực tiễễ̃n của Việt Nam, đã khiến cho tình hình kinh tế - xã hội Việt
Nam nửử̉a đầờ̀u thế kỷ XIX được đánh giá “như đang lên cơn sốt trầm trọng”. Đờờ̀i
sống nhân dân khổ cực, hàng trăm cuộc khởi nghĩễ̃a chống triều đình đã diễễ̃n ra,
một trong số đó có cuộc khởi nghĩễ̃a của Phan Bá Vành (1821 – 1827)
ở hạ lưu châu thổ sông Hồờ̀ng (Nam Địịnh, Thái Bình, lan ra Hải Dương…) được
đông đảo nhân dân tham gia. Sau này dân gian khi nhắắ́c tới cuộc khởi nghĩễ̃a ấy
có câu ca:
“Trên trời có ông sao Tua,
Ở làng Minh Giám có vua Ba Vành”
GV Ngô Quốc Bình - Trườờ̀ng THPT Thạch Thành 2
8


Sáng kiến kinh nghiệm năm học 2018 - 2019
Câu ca có nhắắ́c tới “Ba Vành”, ở đây là gieo vầờ̀n cho phùờ̀ hợp, thực chất
là nói về Phan Bá Vành. Đọc câu ca này, cho biết Phan Bá Vành là ngườờ̀i
làng Minh Giám, ông đứng lên lãnh đạo nhân dân chống lại chính sách hà khắắ́c
của triều đình và được nhân dân suy tôn như một ông vua của làng Minh Giám,
được ví như sao Tua trên trờờ̀i.
Hay:
“Đời vua Minh Mạng lên ngôi
Giữa năm Ất Dậu sao đuôi ngang trời
Bỗng đùng đùng bể khơi vang động

Giặc Ba Vành ngang dọc một phương…”
Cũễ̃ng như ở trên, câu ca này nhắắ́c tới danh từ “Ba Vành” tức là để chỉ
Phan Bá Vành. Câu ca dao này lại cho biết rõễ̃ ràng hơn, cuộc khởi nghĩễ̃a của
Phan Bá Vành là một trong số hơn 200 cuộc khởi nghĩễ̃a đã nổ ra thờờ̀i vua Minh
Mạng. Phan Bá Vành lãnh đạo nhân dân khởi nghĩễ̃a vào năm 1821 – tức là năm
Ất Dậu. Giặc Ba Vành ngang dọc một phương là để nói Phan Bá Vành đã lãnh
đạo nhân dân khắắ́p vùờ̀ng hạ lưu châu thổ sông Hồờ̀ng nổi dậy chống triều đình
làm cho triều Nguyễễ̃n hết sức lo lắắ́ng; Phan Bá Vành bịị triều đình coi là “giặịc”.
2.3.2.2. Ca dao, tụạ̣c ngữữ̃ về sự kiện lịạ̣ch sửử̉
Lịịch sửử̉ Việt Nam từ khi dựng nước tới hiện nay đã trải qua nhiều biến cố
thăng trầờ̀m, cũễ̃ng không ít những sự kiện lịịch sửử̉ đã diễễ̃n ra, ghi dấu những trang
vàng chói lọi trong lịịch sửử̉ dựng và giữ nước của cha ông ta.
Khi dạy Lịch sửử̉ lớế́p 10 (Ban cơ bản) về Lịch sửử̉ Việt Nam từ nguồồ̀n gốc
tớế́i đầu thếế́ kỷ XIX.
Ví dụạ̣ 1: Bài 14: Các quốc gia cổ đại trên đất nướế́c Việt Nam
Khoảng thế kỉ VII trước công nguyên, ngườờ̀i Việt cổ đã xây dựng nhà
nước đầờ̀u tiên trong lịịch sửử̉ - nước Văn Lang. Đến cuối thế kỉ III trước công
nguyên, quân Tầờ̀n phát binh xâm chiếm nước ta. Nhân dân Văn Lang đã đoàn
kết với ngườờ̀i Tây Âu cùờ̀ng tiến hành cuộc kháng chiến chống Tầờ̀n. Lúc bấy giờờ̀
vua Hùờ̀ng đã già yếu, lại không có con trai nên thủ lĩễ̃nh ngườờ̀i Tây Âu là Thục
Phán đã trở thành ngườờ̀i chỉ huy tối cao. Cuộc kháng chiến thắắ́ng lợi, nước Âu
Lạc ra đờờ̀i trên cơ sở sát nhập Tây Âu với Văn Lang. Thục Phán lên ngôi vua và
xưng là An Dương Vương. Để tưởng nhớ công ơn các vua Hùờ̀ng, Thục Phán đã
cho dựng cột đá thề đờờ̀i đờờ̀i thờờ̀ cúng vua Hùờ̀ng. Tục giỗ tổ Hùờ̀ng Vương xuất
phát từ đây. Nói về giỗ Tổ Hùờ̀ng Vương, dân tộc ta có câu ca:
“Dù ai đi ngược về xuôi
Nhớế́ ngày giỗ Tổ mùng mười tháng ba
Khắp miền truyền mãi câu ca
GV Ngô Quốc Bình - Trườờ̀ng THPT Thạch Thành 2
9



Sáng kiến kinh nghiệm năm học 2018 - 2019
Nướế́c non vẫn nướế́c non nhà ngàn năm”.
Hay có câu sau:
“Ai về Phú Thọ cùng ta
Vui ngày giỗ Tổ tháng ba mùng mười”.
Ví dụạ̣ 2: Bài 14: Các quốc gia cổ đại trên đất nướế́c Việt Nam
Sau khi lên ngôi, An Dương Vương Thục Phán đã cho xây thành Cổ Loa
(Đông Anh, Hà Nội). Đây là một công trình quân sự rất độc đáo. Để có được
một tòờ̀a thành đất kiên cố, xây trên một nền đất có kết cấu địịa chất không vững
chắắ́c như Cổ Loa, cha ông ta đã phải nổ lực rất lớn. Nếu như trong truyền thuyết
đã dựng lên một bức màn huyền bí khi kể rằng An Dương Vương phải nhờờ̀ sự
trợ giúp của thầờ̀n Kim quy thì mới chiến thắắ́ng được âm binh, ma quỷ phá hoại
mới xây xong thành thì trong ca dao, dân gian đã cho rằng chỉ có bậc Tiên,
Thánh mới xây được thành này:
“Cổ Loa là đất Đếế́ kinh
Trông ra lại thấy tòa thành Tiên xây”.
Ý muốn nói, Cổ Loa đã được chọn làm đất Kinh đô của bậc Đế vương, lại
được Tiên xây dựng cho một tòờ̀a thành vững chắắ́c, kiên cố làm kinh đô.
Hoặịc có câu ca ngợi Loa thành:
“Ai về qua huyện Đông Anh Ghé xem phong cảnh Loa thành Thục Vương Cổ
Loa thành ốc khác thường Trải bao mưa nắng giãi dầu còn đây”.
Câu ca cho học sinh biết về thành Cổ Loa (thuộc huyện Đông Anh ngày
nay) là kinh đô của vua Thục (Thục Phán – An Dương Vương). Tại đây có tòờ̀a
thành đặịc biệt, khác với những tòờ̀a thành khác trong lịịch sửử̉ đó là thành xoáy
hình trôn ốc. Tòờ̀a thành kiên cố, vững chắắ́c, trải qua mưa nắắ́ng, năm tháng, hiện
nay vẫễ̃n còờ̀n tồờ̀n tại (còờ̀n 3 vòờ̀ng thành).
Ví dụạ̣ 3: Bài 15: Thời Bắc thuộc và các cuộc đấu tranh giành độc lập dân
tộc (từ thếế́ kỷ IITCN đếế́n đầu thếế́ kỷ X)

Nhắắ́c tới lịịch sửử̉ Việt Nam, chúng ta không thể quên một thờờ̀i đoạn lịịch sửử̉
“Ngàn năm Bắc thuộc” – các triều đại phong kiến phương Bắắ́c ra sức vơ véắ́t,
bóc lột chúng ta về kinh tế, chúng đưa ra chính sách thế khóa nặịng nề đồờ̀ng thờờ̀i
bắắ́t nhân dân ta cống nộp các sản vật quýắ́ hiếm. Vào thờờ̀i Đườờ̀ng, chúng bắắ́t
chúng ta phải cống nộp vải thiều tươi, yêu cầờ̀u khi sang đến nhà Đườờ̀ng, vải vẫễ̃n
phải đảm bảo tươi ngon, không sâu bệnh. Dân gian đã có câu ca:
“ Nhớế́ khi nội thuộc Đường triều
GV Ngô Quốc Bình - Trườờ̀ng THPT Thạch Thành 2
10


Sáng kiến kinh nghiệm năm học 2018 - 2019
Giang sơn cố quốc nhiều điều ghê gai
Sâu quả vải vì ai vạch lá
Ngựa hồồ̀ng trần kể đã héo hon
………..
Đường đi cống vải từ đây dứế́t
Dân nướế́c đời đời hưởng lộc chung”.
Ví dụạ̣ 4: Bài 16: Thời Bắc thuộc và các cuộc đấu tranh giành độc lập dân
tộc (tiếế́p theo).
Trong hơn ngàn năm Bắắ́c thuộc, dân tộc ta đã bền bỉ đấu tranh để giành lại
độc lập, chủ quyền từ tay các các thế lực phong kiến phương Bắắ́c. Đã có những
trận đánh lớn được ghi vào sửử̉ sách như những trang vàng chói lọi.
Sông Bạch Đằng là một địịa danh đã đi vào lịịch sửử̉ dân tộc với những
chiến thắắ́ng hiển hách của cuộc kháng chiến chống quân xâm lược Nam Hán
(938), quân Tống (981) và quân Nguyên (1288). Con sông này chảy giữa thịị xã
Quảng Yên (Quảng Ninh) và huyện Thủy Nguyên (Hải Phòờ̀ng) rồờ̀i đổ ra biển.
Bình thườờ̀ng sông hẹịp, khi thủy triều dâng lòờ̀ng sông rất rộng, thườờ̀ng xuất hiện
những cơn sóng bạc đầờ̀u lớn nên gọi là Bạch Đằng giang. Xưa kia hai bên bờờ̀
sông là rừng rậm ken dày do đó dân gian còờ̀n gọi là sông Rừng. Cha ông ta xưa

đã từng dặịn dòờ̀:
“Con ơi nhớế́ lấy lời cha Gió to, sóng cả chớế́ qua sông Rừng Đánh giặc thì đánh
giữa sông Đừng đánh chỗ cạn mắc chông mà chìm”.
Đây không chỉ đơn giản là lờờ̀i dặịn dòờ̀, mà đó là cả một nghệ thuật quân
sự của cha ông xưa. Dựa vào nước thủy triều lên xuống mà 3 lầờ̀n trên cùờ̀ng dòờ̀ng
sông Bạch Đằng, quân ta đánh thắắ́ng các thế lực ngoại xâm hùờ̀ng mạnh, bảo vệ
vững chắắ́c chủ quyền dân tộc.
2.3.2.3. Ca da, tụạ̣c ngữữ̃ về hiện tượng lịạ̣ch sửử̉
Học lịịch sửử̉ học sinh không chỉ đơn thuầờ̀n là ghi nhớ những con số ngày
tháng và những sự kiện khô khan, khó nhớ. Giáo viên cầờ̀n phải cho học sinh thấy
được khi học lịịch sửử̉ cầờ̀n phải có cái nhìn đầờ̀y đủ về bức tranh muôn màu của dân
tộc trong quá khứ. Điều đó có nghĩễ̃a là: học lịịch sửử̉ về một thờờ̀i kỳờ̀, một giai đoạn
trong quá khứ, học sinh không phải chỉ học về mặịt quân sự, chính trịị, mà còờ̀n
cầờ̀n phải biết được về mặịt kinh tế, văn hóa – xã hội của thờờ̀i kỳờ̀, giai đoạn đó. Từ
đó học sinh có cái nhìn toàn diện hơn, mượt mà hơn, bớt đi phầờ̀n khô khan của
lịịch sửử̉. Ca dao, tục ngữ khi phản ánh về hiện tượng lịịch sửử̉, có rất nhiều câu dễễ̃
nhớ, dễễ̃ hiểu.
GV Ngô Quốc Bình - Trườờ̀ng THPT Thạch Thành 2
11


Sáng kiến kinh nghiệm năm học 2018 - 2019
Ví dụạ̣ 1: Chương trình lịch sửử̉ lớế́p 10 (Ban cơ bản), Bài 18: Công cuộc
xây dựng và phát triển kinh tếế́ trong các thếế́ kỷ X – XV.
Với chiến thắắ́ng năm 938, dân tộc ta đã bước vào thờờ̀i kì xây dựng quốc
gia phong kiến độc lập, tự chủ. Nước Đại Việt đã ổn địịnh và phát triển
mạnh mẽ ở thế kỉ X - XIV. Bước sang thế kỉ XV, dưới triều đại Lê sơ, chế độ
phong kiến Việt Nam phát triển đến đỉnh cao. Chính trịị ổn địịnh, kinh tế văn hóa
đều gặịt hái được những thành tựu rực rỡ. Dân gian đã có thơ ca ngợi cảnh thái
bình thịịnh trịị ấy như sau:

“Đời Lê Thái Tổ, Thái Tông
Thóc lúa đầy đồồ̀ng gà chẳng thèm ăn”
Chỉ hai câu ca ngắắ́n gọn và đơn giản như vậy, nhưng đã vẽ lên bức tranh
no đủ, đầờ̀m ấm của ngườờ̀i dân thờờ̀i Lê sơ.
Nền kinh tế trong các thế kỷ X – XV cũễ̃ng phát triển thịịnh đạt, điều đó
được phản ánh nhiều trong ca dao, tục ngữ Việt Nam. Ca ngợi cảnh phồờ̀n hoa, đô
hội, sự phát triển thịịnh đạt của các nghề thủ công dẫễ̃n đến sự hình thành các
phườờ̀ng nghề ở Thăng Long xưa:
“Rủ nhau chơi khắp Long Thành Ba mươi sáu phố rành rành chẳng sai. Hàng
Bồồ̀, Hàng Bạc, Hàng Gai Hàng Buồồ̀m, Hàng Thiếế́c, Hàng Hài, Hàng Khay Mã
Vĩ, Hàng Điếế́u, Hàng Giày Hàng Lờ, Hàng Cót, Hàng Mây, Hàng Đàn...”
Ví dụạ̣ 2: Chương trình lịch sửử̉ lớế́p 10 (Ban cơ bản), Bài 21: Những biếế́n
đổi của nhà nướế́c phong kiếế́n trong các thếế́ kỷ XVI – XVIII.
* Nhà Lê suy yếu, Mạc Đăng Dung cướp ngôi lập ra nhà Mạc. Nhưng
cũễ̃ng chỉ được mấy chục năm thì bịị lực lượng Lê Trung hưng - Trịịnh đánh bật
khỏử̉i Thăng Long (1692). Một số ngườờ̀i trong tôn thất nhà Mạc chạy lên Cao
Bằng, xây dựng thành lũễ̃y cát cứ ở đây mãi đến năm 1677 mới bịị tiêu diệt hoàn
toàn. Kí ức dân gian về thờờ̀i kì này được thể hiện trong câu ca:
“Cái cò lặn lội bờ sông
Gánh gạo, đưa chồồ̀ng tiếế́ng khóc nỉ non
Nàng về nuôi cái cùng con
Để anh đi trẩy nướế́c non Cao Bằng.
Ở nhà cò nhớế́ anh chăng?
Để anh kể chuyện Cao Bằng cho nghe”.
Bài ca dao này nói về ngườờ̀i lính thờờ̀i nhà Mạc, vì theo Mạc Đăng Dung
chạy lên Cao Bằng đã để lại gia đình ở quê hương, dặịn dòờ̀ ngườờ̀i vợ ở nhà nuôi
mẹị già, con thơ.
GV Ngô Quốc Bình - Trườờ̀ng THPT Thạch Thành 2
12



Sáng kiến kinh nghiệm năm học 2018 - 2019
* Sau nội chiến Nam – Bắắ́c triều, bước sang thế kỉ XVII đất nước tiếp tục
vướng nạn binh đao, nồờ̀i da xáo thịịt bởi cuộc phân tranh giữa hai tập đoàn phong
kiến Trịịnh – Nguyễễ̃n. Quảng Bình lúc ấy là chiến địịa của các cuộc giao tranh.
Nỗi lòờ̀ng ngườờ̀i dân nơi này được thể hiện qua câu ca:
“Sông Gianh nướế́c chảy đôi dòng
Đèn chong đôi ngọn biếế́t trông ngọn
nào?”.
Câu ca dao phản ánh sự thật lịịch sửử̉, đó là sự phân chia Đàng Trong –
Đàng Ngoài, lấy sông Gianh làm giới tuyến, và phản ánh tâm trạng của ngườờ̀i
dân, không biết nên theo bên nào, theo Vua Lê – chúa Trịịnh hay theo chúa
Nguyễễ̃n để cuộc sống bớt khổ cực, bớt loạn lạc, binh đao.
Ví dụạ̣ 3: Chương trình lịch sửử̉ lớế́p 10 (Ban cơ bản), Bài 22: Tình hình
kinh tếế́ ở các thếế́ kỷ XVI – XVII.
Đến cuối thế kỉ XVII, các cuộc giao tranh kết thúc. Hai bên cắắ́t đất, chia
nhau cai trịị hình thành cục diện Đàng Trong, Đàng Ngoài. Nền kinh tế dân tộc
có điều kiện ổn địịnh và phát triển trở lại. Trong những thế kỉ XVII, XVIII ngành
thủ công nghiệp nướế́c ta phát triển rất mạnh mẽ. Xuất hiện nhiều làng nghề thủ
công trong cả nước.
Về nghề làm gốm ở làng nghề Bát Tràng dân gian có câu ca:
“Trên trời có đám mây xanh
Ở giữa mây trắng xung quanh mây vàng
Ướế́c gì anh lấy được nàng
Để anh mua gạch Bát Tràng về xây
Xây dọc rồồ̀i lại xây ngang
Xây hồồ̀ bán nguyệt cho nàng rửử̉a chân”.
Về nghề dệt tơ, lụa có làng Vạn Phúc (Hà Đông ngày nay):
“Hỡi cô thắt lưng bao xanh
Có về Vạn Phúc quê anh thì về

Vạn Phúc có một cây đề
Có ao tắm mát có nghề quay tơ”.
Hay:
“Lụa là nhất ở Phương La
Kinh kì xưa vẫn thường qua nơi này”.
“Quảng Nam có lụa Phú Bông
Có khoai Trà Đảo, có sông Thu Bồồ̀n.
Phú Bông dệt lụa, dệt sa
Kim Bồồ̀ng thợ mộc, Ô Gia thợ rừng”.
Về nghề làm giấy, in tranh:
GV Ngô Quốc Bình - Trườờ̀ng THPT Thạch Thành 2
13


Sáng kiến kinh nghiệm năm học 2018 - 2019
“Hỡi cô thắt lưng bao xanh
Có về làng Mái quê anh thì về
Làng Mái có lịch có lề
Có ao tắm mát, có nghề in tranh”.
Làng Mái ở đây là để chỉ làng Đông Hồờ̀ (Bắắ́c Ninh) – làng nghề truyền
thống về vẽ tranh dân gian.
Lại có câu ca của ngườờ̀i Từ Sơn (Bắắ́c Ninh):
“ Đình Bảng bán ấm, bán khay,
Phù Lưu hợp chợ mỗi ngày một đông”
Về sự phồờ̀n hoa, hưng thịịnh của các đô thịị hình thành ở miền Bắắ́c và miền
Nam trong các thế kỷ XVI – XVII, dân gian cũễ̃ng có câu ca:
“Thứế́ nhất Kinh Kỳ, thứế́ nhì Phố Hiếế́n”.
Kinh Kỳờ̀ ở đây là nói đến Kinh đô Thăng Long nhộn nhịịp, sầờ̀m uất. Phố
Hiến (ở phía Nam thịị xã Hưng Yên ngày nay), cũễ̃ng là một đô thịị sầờ̀m uất với
khoảng 2000 nóc nhà vào thờờ̀i điểm đó.

Về các làng nghề ở Thăng Long có câu:
“Lĩnh hoa Yên Thái, đồồ̀ gốm Bát Tràng
Thợ vàng Định Công, thợ đồồ̀ng Ngũ Xã”.
Các làng nghề ở Hải Dương, Hưng Yên có câu:
“Ai về Đông Tĩnh, Huê Cầu Đông Tĩnh bán thuốc, Huê Cầu nhuộm thâm Nào ai
đi chợ Thanh Lâm Cho anh gửử̉i một áo thâm hạt dầu”.
Câu ca nói về nghề bán thuốc ở Đông Tĩễ̃nh và nghề nhuộm vải ở Huê
Cầờ̀u, chợ Thanh Lâm ở Hưng Yên nổi tiếng với thuốc nhuộm vải.
2.4. Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm.
Việc đưa ca dao, tục ngữ vào dạy học đối với môn Lịịch sửử̉ không còờ̀n là
điều khó khăn bởi kho tàng ca dao, tục ngữ Việt Nam rất phong phú về số lượng
và thể loại. Trên thực tế khi đưa vào giảng dạy, tôi thấy có kết quả rõễ̃ rệt, việc
làm này đã gây được hiệu ứng tốt. Nó không chỉ làm cho bài học trở nên mềm
mại, bớt sự khô khan, đơn điệu mà còờ̀n giúp học sinh rất dễễ̃ nhớ, dễễ̃ hình dung về
các sự kiện, hiện tượng lịịch sửử̉ được cung cấp trong bài học.
Về kiếế́n thứế́c: Học sinh ghi nhớ được những sự kiện, hiện tượng lịịch sửử̉
dân tộc qua ca dao, tục ngữ trong kho tàng văn học dân gian Việt Nam.
Về tư tưởng, thái độ: học sinh yêu thích môn học lịịch sửử̉ hơn, không còờ̀n
cảm thấy gòờ̀ bó, nhàm chán khi đối mặịt với môn học vốn được coi là khô khan,
là “môn học phụ”.
GV Ngô Quốc Bình - Trườờ̀ng THPT Thạch Thành 2
14


Sáng kiến kinh nghiệm năm học 2018 - 2019
Về kỹ năng: Học sinh có sự vận dụng kiến thức của môn Ngữ văn (ở đây
là những bài ca dao, tục ngữ) vào việc tìm hiểu môn Lịịch sửử̉. Từ đó ghi nhớ sự
kiện, hiện tượng lịịch sửử̉ một cách dễễ̃ dàng, đầờ̀y hứng thú.
Kết quả đưa vào áp dụng đối với khối 10 cho thấy có sự thay đổi tích cực
theo bảng số liệu sau:

2.4.1. Về ý thức học tập bộ môn. ( Sửử̉ dụng phiếu điều tra thông tin )
- Lớp đối chứng:
STT

Lớp

Thích học

C5

Tổng số
HS
40

1
2

6

Bình
thườờ̀ng
16

Không
thích
18

C6

38


5

14

19

- Lớp thực nghiệm.
STT

Lớp

Tổng số
HS

Thích học

Bình
thườờ̀ng

Không
thích

1

C4

40

27


8

5

2

C8

41

30

7

4

2.4.2. Về kết quả học tập ( Sửử̉ dụng bài kiểm tra )
Bài kiểm tra là kiểm tra ngẫễ̃u nhiên. Bài kiểm tra gồờ̀m 12 câu hỏử̉i trắắ́c nghiệm
và 2 câu hỏử̉i tự luận.
* Tiến hành kiểm tra và chấm bài
* Lớp đối chứng.
STT

Lớp

SĨ SỐ

ĐIỂM
G


K

TB

Y

K

ĐIỂM
TB

1

C5

40

5

15

18

02

0

6.3


2

C6

38

03

14

18

03

0

6.0

* Lớp thực nghiệm:
GV Ngô Quốc Bình - Trườờ̀ng THPT Thạch Thành 2
1
5


Sáng kiến kinh nghiệm năm học 2018 - 2019

STT

Lớp


SĨ SỐ

ĐIỂM
G

K

TB

Y

K

ĐIỂM
TB

1

C6

40

17

18

5

0


0

7.21

2

C8

41

20

18

3

0

0

8,09

So sánh kết quả lớp thực nghiệm và đối chứng.
Nội dung

Lớp thực nghiệm

ĐTB

Lớp đối chứng


7.65

Chênh lệch giá trịị TB

6.15
1.50

Như trên đã chứng minh rằng kết quả 2 nhóm lớp có chênh lệch về điểm
trung bình của bài kiểm tra là 1.5. Số liệu này rất có ý nghĩa, kết quả ĐTB nhóm
thực nghiệm cao hơn ĐTB nhóm đối chứng là không ngẫễ̃u nhiên mà do kết quả
của tác động.
Qua bảng số liệu trên, chúng ta dễễ̃ dàng nhận thấy sự thay đổi trong kết
quả học tập của các em học sinh lớp 10 khi học lịịch sửử̉ với phương pháp mới.
- Kết quả khảo sát cho thấy học sinh có sự thay đổi rõễ̃ rệt về tính hứng thú
và sự hiệu quả.

GV Ngô Quốc Bình - Trườờ̀ng THPT Thạch Thành 2
16


Sáng kiến kinh nghiệm năm học 2018 - 2019

3. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ.
3.1. Kết luận.
Ca dao, tục ngữ là niềm tự hào to lớn của dân tộc Việt Nam. Không phải
dân tộc nào cũễ̃ng có được văn chương và thi sĩễ̃ tính như thế. Trải qua nhiều thờờ̀i
đại, kho tàng văn chương bình dân Việt Nam càng phong phú, xúc tích với biết
bao câu tục ngữ, ca dao, những câu hát điệu hòờ̀ muôn hình muôn vẻử̉.
Ca dao, tục ngữ là một hành trình tìm về cội nguồờ̀n của nước Việt Nam

anh hùờ̀ng. Đọc ca dao để thấy khí thiêng sông núi Việt, đọc ca dao để thấy tinh
thầờ̀n hiện hữu, thấy bản sắắ́c dân tộc của dân tộc Việt, thấy ra ýắ́ thức dân tộc và
sức mạnh tinh thầờ̀n của ngườờ̀i Việt, thấy cái tinh thầờ̀n kháng chiến quật cườờ̀ng
của ngườờ̀i Việt, nhất địịnh không chịịu đồờ̀ng hoá.
Học ca dao, tục ngữ chính là học lịịch sửử̉ dân tộc. Đây là một cách học
mới, một cách tiếp cận mới với lịịch sửử̉ dân tộc. Với phương pháp sửử̉ dụng ca
dao, tục ngữ trong dạy học Lịịch sửử̉ THPT; giáo viên tái hiện lịịch sửử̉ cho học sinh
thấy một cách mềm mại hơn, không khô khan, nhàm chán và đơn điệu; học sinh
tiếp nhận kiến thức một cách hứng thú hơn, không bịị gòờ̀ bó, không còờ̀n lối học
chống đối nữa.
3.2. Kiến nghịị̣.
Để có được kết quả như mong muốn, cơ quan quản lýắ́ cũễ̃ng như những
ngườờ̀i có trách nhiệm trong việc dạy – học lịịch sửử̉ cầờ̀n phải thay đổi tư duy, thay
đổi quan niệm đối với môn Lịịch sửử̉, đồờ̀ng thờờ̀i cũễ̃ng phải thay đổi phương pháp
dạy – học môn Lịịch sửử̉ ở mỗi nhà trườờ̀ng phổ thông.
Trướế́c hếế́t, về phía các nhà quản lý giáo dục, cần có cái nhìn đúng hơn về
môn Lịch sửử̉, cầờ̀n chú trọng môn Lịịch sửử̉ đúng với vịị trí cầờ̀n có của nó, không để
tình trạng coi môn Lịịch sửử̉ là “môn phụ”.
Thứế́ hai, chương trình dạy – học môn Lịch sửử̉ cần phải được quan tâm lại,
làm sao cho chương trình phùờ̀ hợp với đối tượng học sinh, không phải theo lối
tóm lược toàn bộ chương trình lịịch sửử̉ của ngườờ̀i lớn lại rồờ̀i bắắ́t các em học sinh
học thuộc. Không thể để sự kiện la liệt, kiến thức khái quát chung chung, nặịng
nề, chương trình nặịng về kiến thức quân sự, chính trịị, sự kiện chắắ́p vá, rờờ̀i rạc
trong khi đó lại yêu cầờ̀u tư duy cao xa, nội dung mênh mông, không phùờ̀ hợp với
tuổi trẻử̉.
Sau khi có khung chương trình rồờ̀i, cầờ̀n phải viết sách giáo khoa, bố cục
sách giáo khoa hợp lýắ́, hấp dẫễ̃n để các em có hứng thú đọc và học. Hiện nay,
sách giáo khoa môn Lịịch sửử̉ quá nặịng về “kênh chữ”, “kênh hình” còờ̀n chưa
phong phú, nghèo nàn, chưa sinh động, học sinh chưa được tiếp nhận thông tin
nhiều chiều.

GV Ngô Quốc Bình - Trườờ̀ng THPT Thạch Thành 2
17


Sáng kiến kinh nghiệm năm học 2018 - 2019
Thứế́ ba, đối vớế́i các nhà trường phổ thông. Nhà trườờ̀ng cầờ̀n trang bịị cho
giáo viên và học sinh những thiết bịị thiết yếu phục vụ cho dạy và học Lịịch sửử̉:
Tranh ảnh về nhân vật lịịch sửử̉; tranh ảnh về sự kiện, hiện tượng lịịch sửử̉;
lược đồờ̀ diễễ̃n biến các chiến thắắ́ng quân sự; thậm chí những đoạn phim tư liệu
phục vụ cho dạy học lịịch sửử̉… Một số trườờ̀ng đã trang bịị, đã có tranh ảnh nhưng
số lượng còờ̀n ít, chưa phong phú khiến cho giáo viên khi muốn sửử̉ dụng không
có được tài liệu thiết yếu cầờ̀n thiết.
Thứế́ tư, đối vớế́i học sinh và phụ huynh . Học sinh muốn có kết quả tốt đối
với môn học Lịịch sửử̉, không cảm thấy gòờ̀ bó, éắ́p buộc khi học, trước hết cầờ̀n phải
có quan niệm đúng về môn học, không coi môn học là “môn học thuộc lòng”
dẫễ̃n tới tâm lýắ́ xem nhẹị môn học, chỉ thích học theo lối truyền thống “thầờ̀y đọc
tròờ̀ ghi”, chỉ cắắ́m cúi ghi bài mà không chịịu tư duy, không muốn nghe giáo viên
“gợi mở” vấn đề. Khi học sinh quan niệm như vậy, sẽ chỉ thích kiểm tra những
câu hỏử̉i theo kiểu học thuộc bài, không đánh giá được tư duy của học sinh, cũễ̃ng
không đạt được mục tiêu giáo dục.
Cuối cùng, để có thể thay đổi thực trạng dạy và học Lịch sửử̉ hiện nay, bản
thân người làm công tác giáo dục, công tác giảng dạy môn Lịch sửử̉ phải có sự
thay đổi. Bản thân giáo viên phải là ngườờ̀i có trình độ chuyên môn, phải được
đào tạo theo chuẩử̉n mực của một cơ sở đào tạo sư phạm. Khi giảng dạy phải thực
sự tâm huyết với môn học, luôn có lýắ́ thức trau dồờ̀i kiến thức, trao đổi kinh
nghiệm với đồờ̀ng nghiệp đồờ̀ng thờờ̀i luôn phải đổi mới phương pháp dạy.

GV Ngô Quốc Bình - Trườờ̀ng THPT Thạch Thành 2
18



Sáng kiến kinh nghiệm năm học 2018 - 2019

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Bộ Giáo dục và Đào tạo, “Lịch sửử̉ 10”, Nxb Giáo dục, H, 2009.
2. Bộ Giáo dục và Đào tạo, “Lịch sửử̉ 10 sách giáo viên”, Nxb Giáo dục, H, 2009.
3. Bộ Giáo dục và Đào tạo, “Lịch sửử̉ 11”, Nxb Giáo dục, H, 2009.
4. Nguyễễ̃n Ngọc Bích, Trầờ̀n Thu Hằng, Chu Anh Tuấn, Quang Uýắ́, Quang Minh,
“Từ điển Tiếế́ng Việt”, Nxb Từ điển Bách Khoa, H, 2005.
5. Phan Ngọc Liên (chủ biên), “Từ điển thuật ngữ lịch sửử̉ phổ thông”, Nxb Đại
học Quốc gia, H, 2000.
6. Một số tạp chí:
Tạo chí Giáo dục Thủ đô
Tạp chí Giáo dục thời đại
7. webside:
Bộ giáo dục và đào tạo: />e-cadao.com
tailieu.vn
hanoi.edu.vn
vi.wikipedia.org
vn.answers.yahoo.com

GV Ngô Quốc Bình - Trườờ̀ng THPT Thạch Thành 2
19


Sáng kiến kinh nghiệm năm học 2018 - 2019

XÁC NHẬN CỦA HIỆU TRƯỞNG Thanh Hóa, ngày 18 tháng 5 năm 2019
Tôi xin cam đoan đây là SKKN của
mình viết, không sao chéắ́p nội dung

của ngườờ̀i khác.

Ngô Quốc Bình

GV Ngô Quốc Bình - Trườờ̀ng THPT Thạch Thành 2
20


Sáng kiến kinh nghiệm năm học 2018 - 2019
Mẫu 1 (2)

DANH MỤC
SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM ĐÃ ĐƯỢC HỘI ĐỒNG SÁNG
KIẾN KINH NGHIỆM NGÀNH GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
HUYỆN, TỈNH VÀ CÁC CẤP CAO HƠN XẾP LOẠI TỪ C
TRỞ LÊN

Họ và tên tác giả:.Ngô Quốc Bình ………...........................................................
Chức vụ và đơn vịị công tác:.Trườờ̀ng THPT Thạch Thành 2…...........................

1.
2.
3.

4.

Cấp đánh
giá xếp loại
(Ngành GD
TT

Tên đề tài SKKN
cấp
huyện/tỉnh;
Tỉnh...)
11Sửử̉ dụng tư liệu lịịch sửử̉ Ấn Độ
SởGD&
trong dạy học lịịch sửử̉ lớp 10.
ĐT Thanh
Hóa
2Dạy học lịịch sửử̉ địịa phương lớp 12 SởGD&
tại di tích lịịch sửử̉ chiến khu Ngọc ĐT Thanh
Trạo.
Hóa
3Sửử̉ dụng tư liệu diễễ̃n ca lịịch sửử̉
SởGD&
“ Việt Nam dân tộc anh hùờ̀ng ”
ĐT Thanh
nhằm tăng hứng thú và hiệu quả
Hóa
học tập cho học sinh lớp 10
THPT.
4Sửử̉ dụng tư liệu lịịch sửử̉ địịa phương SởGD&
“ Vai tròờ̀ của nhân dân huyện
ĐT Thanh
Thạch Thành trong cuộc kháng
Hóa
chiến chống Pháp 1946 1954”
trong dạy học nhằm nâng cao
hứng thú và hiệu quả học tập của
học sinh.

...

Kết quả
đánh giá
xếp loại
(A, B,

hoặịc C)

Năm
học
đánh giá
xếp loại

C

2007 2008

C

2010 2011

C

2013 2014

C

2016 2017


GV Ngô Quốc Bình - Trườờ̀ng THPT Thạch Thành 2
21



×