Tải bản đầy đủ (.pdf) (114 trang)

Luận văn quản lý thu bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế bắt buộc đối với các doanh nghiệp ngoài quốc doanh trên địa bàn huyện phú bình, tỉnh thái nguyên​

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.01 MB, 114 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH
––––––––––––––––––––––––––––

TRẦN LỆ HẰNG

QUẢN LÝ THU BẢO HIỂM XÃ HỘI,
BẢO HIỂM Y TẾ BẮT BUỘC ĐỐI VỚI
CÁC DOANH NGHIỆP NGOÀI QUỐC DOANH
TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN PHÚ BÌNH,
TỈNH THÁI NGUYÊN

LUẬN VĂN THẠC SĨ THEO ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG
CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ KINH TẾ

THÁI NGUYÊN - 2017


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH
––––––––––––––––––––––––––––

TRẦN LỆ HẰNG

QUẢN LÝ THU BẢO HIỂM XÃ HỘI,
BẢO HIỂM Y TẾ BẮT BUỘC ĐỐI VỚI
CÁC DOANH NGHIỆP NGOÀI QUỐC DOANH
TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN PHÚ BÌNH,
TỈNH THÁI NGUYÊN
Chuyên ngành: Quản lý kinh tế
Mã số: 60.34.04.10



LUẬN VĂN THẠC SĨ THEO ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. TẠ THỊ THANH HUYỀN

THÁI NGUYÊN - 2017


i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan, Luận văn: "Quản lý thu BHXH, BHYT bắt buộc đối với
các doanh nghiệp ngoài quốc doanh trên địa bàn huyện Phú Bình, tỉnh Thái
Nguyên" là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các nội dung nghiên cứu và kết quả
trình bày trong luận văn là trung thực, rõ ràng. Những kết luận khoa học của luận
văn chưa từng được ai công bố trong bất kỳ công trình nào khác.
Thái Nguyên, ngày

tháng

Tác giả luận văn

Trần Lệ Hằng
.

năm 2017


ii
LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành luận văn này tôi đã nhận được sự hướng dẫn rất tận tình của

TS. Tạ Thị Thanh Huyền cùng với những ý kiến đóng góp quý báu để tôi hoàn
thành luận văn của mình.
Ngoài ra, tôi cũng gửi lời cảm ơn đến Ban Giám Hiệu, các thầy, cô trong
Trường, khoa Quản lý – Luật kinh tế, phòng Đào tạo – bộ phận sau đại học đã giúp
đỡ tôi rất nhiều trong suốt quá trình học tập tại trường.
Tôi cũng xin chân thành cảm ơn tới lãnh đạo, anh chị em tại Bảo hiểm xã hội
huyện Phú Bình, Ủy ban nhân dân huyện Phú Bình đã tận tình giúp đỡ trong quá
trình hoàn thành luận văn của mình.
Xin cảm ơn sự động viên, hỗ trợ của gia đình, đồng nghiệp và bạn bè đã tạo
điều kiện giúp đỡ tôi trong suốt quá trình thực hiện luận văn này.
Tôi xin chân thành cảm ơn./.
Thái Nguyên, ngày

tháng

Tác giả luận văn

Trần Lệ Hằng

năm 2017


iii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ....................................................................................................... i
LỜI CẢM ƠN ............................................................................................................ ii
MỤC LỤC ................................................................................................................. iii
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT .................................................................................... vi
DANH MỤC CÁC BẢNG........................................................................................vii
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ VÀ SƠ ĐỒ ............................................................. viii

MỞ ĐẦU ....................................................................................................................1
1. Tính cấp thiết của đề tài ..........................................................................................1
2. Mục tiêu nghiên cứu ................................................................................................2
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận văn .....................................................2
4. Ý nghĩa khoa học của đề tài ....................................................................................3
5. Kết cấu của đề tài ....................................................................................................3
Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ THU BHXH,
BHYT BẮT BUỘC ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP NGOÀI QUỐC DOANH ............ 4
1.1. Cơ sở lý luận về quản lý thu BHXH, BHYT bắt buộc đối với doanh nghiệp
ngoài quốc doanh ........................................................................................................4
1.1.1. Bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế bắt buộc................................................................4
1.1.2. Doanh nghiệp ngoài quốc doanh .....................................................................14
1.1.3. Quản lý thu BHXH, BHYT bắt buộc đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanh ....19
1.1.4. Nội dung quản lý thu BHXH, BHYT bắt buộc đối với doanh nghiệp
ngoài quốc doanh ......................................................................................................20
1.1.5. Các nhân tố ảnh hưởng đến công tác thu BHXH, BHYT bắt buộc đối với
doanh nghiệp ngoài quốc doanh ................................................................................25
1.2. Cơ sở thực tiễn và bài học kinh nghiệm về quản lý thu BHXH, BHYT bắt
buộc đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanh ..........................................................30
1.2.1. Kinh nghiệm quản lý thu BHXH, BHYT bắt buộc đối với DNNQD của
một số địa phương trong nước ..................................................................................30
1.2.2. Một số bài học kinh nghiệm về quản lý thu BHXH, BHYT bắt buộc đối
với DNNQD cho Bảo hiểm huyện Phú Bình ............................................................35


iv
Chương 2: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .......................................................37
2.1. Câu hỏi nghiên cứu ............................................................................................37
2.2. Phương pháp nghiên cứu ....................................................................................37
2.2.1. Phương pháp tiếp cận ......................................................................................37

2.2.2. Phương pháp thu thập thông tin ......................................................................38
2.2.3. Phương pháp xử lý thông tin ...........................................................................39
2.2.4. Phương pháp phân tích thông tin ....................................................................40
2.3. Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu .............................................................................42
2.3.1. Chỉ tiêu số thu BHXH, BHYT ........................................................................42
2.3.2. Chỉ tiêu số lượng lao động ..............................................................................42
2.3.3. Chỉ tiêu tính lãi chậm đóng .............................................................................43
2.3.4. Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả quản lý thu BHXH, BHYT bắt buộc đối với
doanh nghiệp ngoài quốc doanh .................................................................................44
Chương 3: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ THU BHXH, BHYT BẮT BUỘC
ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP NGOÀI QUỐC DOANH TRÊN ĐỊA BÀN
HUYỆN PHÚ BÌNH - TỈNH THÁI NGUYÊN ....................................................46
3.1. Tình hình phát triển kinh tế xã hội trên địa bàn huyện Phú Bình ......................46
3.1.1. Khái quát đặc điểm tự nhiên và kinh tế- xã hội của huyện Phú Bình .............46
3.1.2. Khái quát về BHXH huyện Phú Bình .............................................................49
3.2. Thực trạng quản lý thu BHXH, BHYT bắt buộc đối với doanh nghiệp ngoài
quốc doanh trên địa bàn huyện Phú Bình, tỉnh Thái Nguyên ........................................52
3.2.1. Quản lý lập kế hoạch thu BHXH, BHYT .......................................................52
3.2.2. Quản lý quá trình tổ chức thu BHXH, BHYT ................................................55
3.2.3. Tiến hành thanh tra, kiểm tra BHXH, BHYT .................................................64
3.3. Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến quản lý thu BHXH, BHYT bắt buộc
đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanh trên địa bàn huyện Phú Bình ....................70
3.3.1. Chính sách nhà nước .......................................................................................70
3.3.2. Nhận thức của người lao động về BHXH, BHYT ..........................................72
3.3.3. Nhận thức của người sử dụng lao động về BHXH, BHYT ............................73
3.3.4. Quy mô doanh nghiệp .....................................................................................75


v
3.3.5. Kiểm tra, đôn đốc của ngành BHXH và các cơ quan chức năng ....................76

3.4. Đánh giá thực trạng công tác quản lý thu BHXH, BHYT bắt buộc của
doanh nghiệp ngoài quốc doanh trên địa bàn huyện Phú Bình từ năm 2014 đến
năm 2016 ...................................................................................................................78
3.4.1. Kết quả đạt được .............................................................................................78
3.4.2. Một số hạn chế ................................................................................................79
3.4.3. Nguyên nhân ...................................................................................................79
Chương 4: GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG QUẢN LÝ THU BHXH, BHYT
BẮT BUỘC ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP NGOÀI QUỐC DOANH TRÊN
ĐỊA BÀN HUYỆN PHÚ BÌNH TỈNH THÁI NGUYÊN .....................................82
4.1. Định hướng và mục tiêu tăng cường quản lý thu BHXH, BHYT bắt buộc đối
với doanh nghiệp ngoài quốc doanh trên địa bàn huyện Phú Bình, tỉnh Thái Nguyên....82
4.1.1. Định hướng quản lý thu BHXH, BHYT bắt buộc đối với doanh nghiệp
ngoài quốc doanh trên địa bàn huyện Phú Bình........................................................82
4.1.2. Mục tiêu quản lý thu BHXH, BHYT bắt buộc đối với doanh nghiệp ngoài
quốc doanh trên địa bàn huyện Phú Bình .................................................................82
4.2. Giải pháp tăng cường quản lý thu BHXH, BHYT bắt buộc đối với doanh
nghiệp ngoài quốc doanh trên địa bàn huyện Phú Bình ............................................83
4.2.1. Tăng cường quản lý đối tượng tham gia BHXH, BHYT ................................83
4.2.2. Quản lý thu BHXH, BHYT .............................................................................84
4.2.3. Hoàn thiện quy trình tổ chức thu BHXH, BHYT ...........................................85
4.2.4. Giải pháp nhằm giảm tình trạng nợ đọng BHXH, BHYT bắt buộc kéo dài
tại một số doanh nghiệp ............................................................................................91
4.3. Kiến nghị ............................................................................................................92
KẾT LUẬN ..............................................................................................................95
TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................................................96
PHỤ LỤC .................................................................................................................98


vi
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT


BHXH

: Bảo hiểm xã hội

BHYT

: Bảo hiểm y tế

DN

: Doanh nghiệp

DNNQD

: Doanh nghiệp ngoài quốc doanh



: Lao động

NLĐ

: Người lao động

TT

: Thông tư




: Quyết định


vii
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1:

Bảng mã hóa ........................................................................................41

Bảng 3.1:

Số doanh nghiệp, số lao động và đóng góp NSNN của các
DNNQD...............................................................................................48

Bảng 3.2:

Chỉ tiêu thu BHXH, BHYT bắt buộc của các DNNQD ......................52

Bảng 3.3:

Số lượng lao động, quỹ lương phải trả người lao động của các
DNNQD...............................................................................................54

Bảng 3.4:

Trình độ lao động tại các doanh nghiệp ngoài quốc doanh trên địa
bàn huyện Phú Bình ............................................................................55

Bảng 3.5:


Thống kê mô tả điểm đánh giá của lãnh đạo DNNQD về vai trò
của việc tham gia BHXH, BHYT bắt buộc cho người lao động .........56

Bảng 3.6:

Quy định tỷ lệ trích các khoản bảo hiểm .............................................58

Bảng 3.7:

Tình hình nợ BHXH, BHYT bắt buộc tại các DNNQD .....................59

Bảng 3.8:

Phân loại nợ BHXH, BHYT................................................................60

Bảng 3.9:

Biện pháp thu nợ BHXH, BHYT ........................................................60

Bảng 3.10:

Tiền lãi BHXH, BHYT .......................................................................61

Bảng 3.11:

Truy thu BHXH, BHYT bắt buộc .......................................................62

Bảng 3.12:


Đánh giá của cán bộ BHXH huyện Phú Bình về quản lý thu
BHXH, BHYT bắt buộc ......................................................................63

Bảng 3.13:

Kết quả thanh tra, kiểm tra của BHXH huyện Phú Bình tại các
DN NQD..............................................................................................65

Bảng 3.14:

Số lần thanh tra, kiểm tra ....................................................................66

Bảng 3.15:

Doanh nghiệp NQD vi phạm đóng BHXH, BHYT bắt buộc ..............66

Bảng 3.16:

Đánh giá của cán bộ BHXH huyện Phú Bình về thanh tra, kiểm
tra BHXH, BHYT bắt buộc cho người lao động tại các DNNQD ......68

Bảng 3.17:

Kiểm định thang đo của nhóm nhân tố “Chính sách nhà nước” ........70

Bảng 3.18:

Đánh giá về chính sách của nhà nước .................................................71

Bảng 3.19:


Kiểm định thang đo của nhóm nhân tố “Nhận thức của người lao
động về BHXH, BHYT” .......................................................................72

Bảng 3.20:

Đánh giá về nhận thức người lao động về BHXH, BHYT .................73


viii
Bảng 3.21:

Kiểm định thang đo nhóm nhân tố “Nhận thức của người sử dụng
lao động về BHXH, BHYT” .................................................................74

Bảng 3.22:

Đánh giá của người sử dụng lao động về BHXH, BHYT ...................74

Bảng 3.23:

Kiểm định thang đo nhóm nhân tố “Quy mô doanh nghiệp ngoài
quốc doanh” ........................................................................................75

Bảng 3.24:

Đánh giá về quy mô doanh nghiệp ......................................................76

Bảng 3.25:


Kiểm định thang đo nhóm nhân tố “Việc kiểm tra, đôn đốc của
ngành BHXH và các cơ quan chức năng” ..........................................77

Bảng 3. 26: Đánh giá về kiểm tra, đôn đốc của ngành BHXH và các cơ quan
chức năng ............................................................................................77


ix
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ VÀ SƠ ĐỒ
Biểu đồ 3.1: Cơ cấu kinh tế huyện Phú Bình giai đoạn 2014-2016 ..........................47
Sơ đồ 1.1: Sơ đồ đóng BHXH, BHYT đối với người lao động ................................23
Sơ đồ 3.1: Hệ thống Bảo hiểm xã hội Việt Nam ......................................................49


1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Hiện nay, Thái Nguyên đã cải thiện rất nhiều về môi trường đầu tư, thu hút
được một lượng lớn các doanh nghiệp trong nước và nước ngoài đầu tư trên địa bàn
tỉnh. Phú Bình là một trong những huyện những năm gần đây với tốc độ phát triển
nhanh chóng, nhiều doanh nghiệp ngoài quốc doanh đầu tư tại huyện. Chính vì điều
này cũng phát sinh nhiều vấn đề cần giải quyết, đặc biệt là tình hình đóng bảo hiểm
y tế và bảo hiểm xã hội bắt buộc.
Vì lợi nhuận, một số doanh nghiệp chây ỳ không đóng bảo hiểm cho người
lao động, không quan tâm đến quyền lợi của người lao động. Luật quy định, nếu
người sử dụng lao động vi phạm Luật bảo hiểm xã hội sẽ bị xử phạt hành chính và
buộc phải nộp đủ, đúng số tiền còn thiếu theo quy định, cộng với tiền lãi ngân hàng
số tiền nộp chậm. Nếu vi phạm với số lượng lớn, thời gian dài có thể bị khởi kiện
tại tòa án dân sự. Tuy nhiên, thủ tục khởi kiện tương đối phức tạp và nhiều
doanh nghiệp thiếu hợp tác, gây khó khăn với việc đặt ra quy trình quản lý chặt chẽ,

thường xuyên kiểm tra nghiêm ngặt tình hình đóng bảo hiểm của các doanh nghiệp
ngoài quốc doanh nhưng nó vẫn tồn tại một số yếu điểm cần phải khắc phục ngay
như: năm 2016 tuy số lượng doanh nghiệp vi phạm giảm nhưng không đáng kể. Số
tiền nợ đọng chưa thu được năm 2016 là 952 triệu đồng gấp gần 3 lần so với năm
2015 và số tiền phạt là 136 triệu đồng gấp gần 4 lần so với năm 2015. Trước thực
trạng như vậy, BHXH huyện Phú Bình đã áp dụng nhiều biện pháp để quản lý và
thu hồi các khoản nợ đọng, như thường xuyên đồn đốc nhắc nhở các doanh nghiệp
nộp chậm, gửi văn bản yêu cầu nộp tiền cho 20 trường hợp và đã có 12 trường hợp
doanh nghiệp ngoài quốc doanh đã được gửi lên phòng khai thác thu nợ để cấp trên
tiếp tục xử lý. Bên cạnh đó tuy số doanh nghiệp vi phạm việc đóng BHXH, BHYT
nhiều lần có xu hướng giảm, một số doanh nghiệp vẫn cố tình vi phạm và thường
các doanh nghiệp này có quy mô lớn.
Thực trạng doanh nghiệp nợ đọng, trốn đóng BHXH diễn biến phức tạp, làm
ảnh hưởng đến quyền lợi của người lao động và đau đầu các cơ quan nhà
nước nhưng cho đến nay vẫn chưa có cách giải quyết hữu hiệu. Xử lý doanh nghiệp


2
vi phạm pháp luật BHXH, BHYT như thế nào, vấn đề không mới nhưng vẫn chưa
có một giải pháp thực sự hữu hiệu.
Chính vì những lý do trên tác giả lựa chọn nghiên cứu đề tài "Quản lý thu
BHXH, BHYT bắt buộc đối với các doanh nghiệp ngoài quốc doanh trên địa bàn
huyện Phú Bình, tỉnh Thái Nguyên’’ làm luận văn thạc sĩ của mình.
2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1. Mục tiêu chung
Đề tài nghiên cứu đánh giá thực trạng công tác quản lý thu BHXH, BHYT
bắt buộc đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanh trên địa bàn huyện Phú Bình, tỉnh
Thái Nguyên qua đó tìm ra những giải pháp làm giảm tỷ lệ nợ đọng BHXH, BHYT
của các doanh nghiệp trên địa bàn trong thời gian tới.
2.2. Mục tiêu cụ thể

- Hệ thống hoá những vấn đề lý luận và thực tiễn về quản lý thu BHXH,
BHYT bắt buộc đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanh.
- Phân tích, đánh giá thực trạng công tác quản lý thu BHXH, BHYT bắt buộc
đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanh trên địa bàn huyện Phú Bình. Xác định
nguyên nhân chủ yếu của việc nợ BHXH, BHYT của các doanh nghiệp trên địa bàn.
- Đề xuất một số giải pháp tăng cường quản lý thu BHXH, BHYT bắt buộc
đối với các doanh nghiệp, nhằm tháo gỡ tình trạng nợ BHXH, BHYT bắt buộc đối
các doanh nghiệp ngoài quốc doanh trên địa bàn huyện Phú Bình.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận văn
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Tình hình quản lý thu BHXH, BHYT bắt buộc của doanh nghiệp ngoài quốc
doanh trên địa bàn huyện Phú Bình, tỉnh Thái Nguyên
3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi về không gian: Đề tài được nghiên cứu tại BHXH huyện Phú Bình,
tỉnh Thái Nguyên
- Phạm vi về thời gian: Số liệu được sử dụng để phân tích đánh giá thực
trạng quản lý thu BHXH, BHYT bắt buộc đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanh
trên địa bàn huyện Phú Bình được thu thập từ năm 2014 đến năm 2016; Đề xuất
giải pháp đến năm 2020.


3
- Phạm vi về nội dung: Đề tài tập trung phân tích, đánh giá làm rõ thực trạng
quản lý thu BHXH, BHYT bắt buộc đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanh trên
địa bàn huyện Phú Bình. Dựa trên việc thu thập số liệu về số lượng lao động, mức
đóng BHXH, BHYT bắt buộc tại các doanh nghiệp trên địa bàn, nguyên nhân của
tình trạng nợ đọng BHXH, BHYT từ đó đưa ra các giải pháp nhằm tăng cường
quản lý thu BHXH, BHYT bắt buộc đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanh trên
địa bàn.
4. Ý nghĩa khoa học của đề tài

Luận văn là công trình khoa học nhằm hệ thống hóa, làm sáng tỏ những vấn
đề lý luận về quản lý thu BHXH, BHYT bắt buộc. Phân tích thực trạng quản lý thu
BHXH, BHYT bắt buộc của các doanh nghiệp ngoài quốc doanh trên địa bàn huyện
Phú Bình. Từ đó đưa ra các giải pháp nhằm giảm và hạn chế nợ đọng kéo dài, đảm
bảo quyền lợi cho người lao động.
Luận văn là cơ sở để đề xuất các giải pháp nhằm tăng cường quản lý thu
BHXH, BHYT bắt buộc đối với các doanh nghiệp trên địa bàn huyện Phú Bình.
Luận văn cũng là tài liệu tham khảo cho BHXH huyện Phú Bình trong quản
lý thu BHXH, BHYT bắt buộc đối với các doanh nghiệp ngoài quốc doanh. Đây
cũng là tài liệu tham khảo cho sinh viên, học viên cao học và cho các công trình
nghiên cứu liên quan.
5. Kết cấu của đề tài
Ngoài phần Mở đầu và Kết luận, Luận văn gồm có 04 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về quản lý thu BHXH, BHYT bắt buộc
đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanh
Chương 2: Phương pháp nghiên cứu
Chương 3: Thực trạng quản lý thu BHXH, BHYT bắt buộc đối với doanh
nghiệp ngoài quốc doanh trên địa bàn huyện Phú Bình, tỉnh Thái Nguyên
Chương 4: Giải pháp tăng cường quản lý thu BHXH, BHYT bắt buộc đối
với doanh nghiệp ngoài quốc doanh trên địa bàn huyện Phú Bình, tỉnh Thái Nguyên


4
Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ THU
BHXH, BHYT BẮT BUỘC ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP
NGOÀI QUỐC DOANH
1.1. Cơ sở lý luận về quản lý thu BHXH, BHYT bắt buộc đối với doanh nghiệp
ngoài quốc doanh
1.1.1. Bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế bắt buộc

1.1.1.1. Khái niệm về BHXH, BHYT bắt buộc
Trong mọi nền sản xuất xã hội, con người luôn là động lực chính, là trung
tâm của sự phát triển kinh tế - xã hội. Con người muốn tồn tại và phát triển, trước
hết phải có ăn, mặc, ở, đi lại,... Để thỏa mãn những nhu cầu tối thiểu đó, họ phải lao
động để làm ra những sản phẩm cần thiết. Khi sản phẩm tạo ra càng nhiều thì đời
sống con người càng đầy đủ và xã hội càng văn minh hơn. Như vậy, họ là những
người trực tiếp sản xuất ra của cải vật chất và dịch vụ cho xã hội. Nhưng thực tế,
không phải lúc nào con người cũng chỉ gặp thuận lợi, có đầy đủ thu nhập và điều
kiện sinh sống bình thường, mà trái lại có nhiều trường hợp khó khăn, bất lợi, ít
nhiều ngẫu nhiên phát sinh làm cho người ta bị giảm hoặc mất thu nhập và các điều
kiện sinh sống khác: ốm đau, tai nạn lao động, tai nạn thương tật, giá yếu,... lúc này
nhu cầu cần thiết trong cuộc sống không thể mất đi, thậm chí còn tăng lên và xuất
hiện một số nhu cầu mới như: cần được khám và điều trị ốm đau, tai nạn thương tật
cần có người chăm sóc, nuôi dưỡng.... Bởi vậy, muốn tồn tại và ổn định cuộc sống,
con người và xã hội phải tìm ra nhiều biện pháp khác nhau như san sẻ, đùm bọc lẫn
nhau trong cộng đồng, đi vay, đi xin, hoặc dựa vào cứu trợ của nhà nước. Tuy
nhiên, những cách này hoàn toàn bị động và không chắc chắn.
Khi nền kinh tế hàng hóa phát triển, việc thuê nhân công trở lên phổ biến, lúc
đầu người sử dụng lao động chỉ cam kết trả công lao động, nhưng sau phải cam kết
cả việc đảm bảo cho người lao động một số thu nhập nhất định để họ trang trải
những nhu cầu thiết yếu khi không may ốm đau, thai sản,...Trong thực tế, các
trường hợp trên có thể xảy ra và người chủ không phải chi một khoản tiền nào.
Nhưng cũng có khi xảy ra dồn dập, buộc họ một lúc phải bỏ ra một khoản tiền lớn


5
dù không muốn. Điều này tất yếu dẫn đến mâu thuẫn giữa chủ và thợ, giới thợ liên
kết đấu tranh buộc giới chủ thực hiện cam kết. Cuộc đấu tranh này diễn ra ngày
càng gay gắt trên quy mô rộng và có tác động xấu đến nhiều mặt của đời sống kinh
tế - xã hội.

Để khắc phục tình trạng trên, Nhà nước đứng ra đóng vai trò trung gian trong
việc điều hòa mâu thuẫn bằng cách huy động sự đóng góp của từ phía chủ và thợ,
bản thân nhà nước cũng tham gia hỗ trợ một phần để hình thành nên một quỹ tài
chính với mục đích bảo vệ quyền lợi của cả chủ và thợ, lúc này BHXH, BHYT
được hình thành. Tuy nhiên, đến nay vẫn chưa có một khái niệm thống nhất về
BHXH, BHYT. Tùy theo cách tiếp cận khác nhau mà khái niệm BHXH, BHYT
được hiểu theo những cách khác nhau.
- Bảo hiểm xã hội bắt buộc:
Theo tổ chức LĐ quốc tế (ILO) thì BHXH là: “Sự bảo vệ của cộng đồng xã
hội đối với các thành viên của mình thông qua sự huy động các nguồn đóng góp vào
Quỹ BHXH để trợ cấp trong các trường hợp ốm đau, tai nạn, thương tật, già yếu,
thất nghiệp. Đồng thời chăm sóc y tế và trợ cấp cho các gia đình đông con để ổn
định đời sống của thành viên và đảm bảo an toàn xã hội”(Tạp chí BHXH) [9]
Theo Luật Bảo hiểm xã hội (2014), Bảo hiểm xã hội là sự bảo đảm thay thế
hoặc bù đắp một phần thu nhập của người lao động khi họ bị giảm hoặc mất thu
nhập do ốm đau, thai sản, tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, hết tuổi lao động
hoặc chết, trên cơ sở đóng vào quỹ bảo hiểm xã hội.[14]
Bảo hiểm xã hội bắt buộc là loại hình bảo hiểm xã hội do Nhà nước tổ chức
mà người lao động và người sử dụng lao động phải tham gia.
- Bảo hiểm y tế:
Bảo hiểm y tế là chính sách xã hội, được áp dụng trong lĩnh vực chăm sóc
sức khỏe, không vì mục đích lợi nhuận, do Nhà nước tổ chức thực hiện và các đối
tượng có trách nhiệm tham gia theo quy định của luật BHYT. Ở các nước công
nghiệp phát triển người ta định nghĩa BHYT trước hết là một tổ chức cộng đồng
đoàn kết tương trợ lẫn nhau, nó có nhiệm vụ gìn giữ sức khỏe, khôi phục lại sức
khỏe hoặc cải thiện tình trạng sức khỏe của người tham gia BHYT. Như vậy, trong


6
hoạt động BHYT thì tính cộng đồng đoàn kết cùng chia sẻ rủi ro rất cao; nó là nền

tảng cho lĩnh vực bảo vệ và chăm sóc sức khỏe; nó điều tiết mạnh mẽ giữa người
khoẻ mạnh với người ốm yếu, giữa thanh niên với người già cả và giữa người có thu
nhập cao với những người có thu nhập thấp. Sự đoàn kết tương trợ lẫn nhau trong
BHYT là sự đảm bảo cho từng người dựa trên cơ sở của sự đoàn kết không điều
kiện, của sự hợp tác cùng chung lòng, chung sức và gắn kết chặt chẽ với nhau
Theo Luật Bảo hiểm y tế (2008), Bảo hiểm y tế là hình thức bảo hiểm được áp dụng
trong lĩnh vực chăm sóc sức khỏe, không vì mục đích lợi nhuận, do Nhà nước tổ
chức thực hiện và các đối tượng có trách nhiệm tham gia theo quy định. [15]
1.1.1.2. Vai trò của BHXH, BHYT bắt buộc
BHXH, BHYT là chính sách xã hội do nhà nước tổ chức thực hiện, nhằm
huy động sự đóng góp của người sử dụng lao động, người lao động, các tổ chức và
cá nhân có nhu cầu được bảo hiểm, từ đó hình thành nên quỹ và quỹ này sẽ được
dùng để chi trả các chi phí khám chữa bệnh, khi một người nào đó không may mắc
phải bệnh tật mà họ có tham gia BHYT, BHXH. Do vậy, vai trò của BHYT, BHXH
cụ thể như sau:
+ Xóa đi sự bất công giữa người giàu và người nghèo, để mọi người bệnh
đều được điều trị với điều kiện họ có tham gia bảo hiểm. Với BHXH, BHYT mọi
người sẽ được bình đẳng hơn, được điều trị theo bệnh, đây là đặc trưng ưu việt của
BHXH, BHYT mang tính nhân đạo cao cả và được xã hội hóa theo nguyên tắc “Số
đông bù số ít”. Số đông người tham gia để hình thành quỹ, quỹ này được dùng để
chi trả chi phí khám chữa bệnh cho một số ít người không may gặp phải rủi ro bệnh
tật. Tham gia BHYT, BHXH vừa có lợi cho mình, vừa có lợi cho xã hội.
+ Giúp người tham gia khắc phục khó khăn cũng như ổn định về mặt tài
chính khi không may gặp phải rủi ro ốm đau. Nhờ tham gia BHYT, BHXH người
dân sẽ an tâm được phần nào về sức khỏe cũng như kinh tế, bởi vì họ đã có một
phần như là quỹ dự phòng của mình dành riêng cho vấn đề chăm sóc sức khỏe, đặc
biệt với những người nghèo chẳng may mắc bệnh. Như vậy BHXH, BHYT ra đời
có tác dụng khắc phục hậu quả và kịp thời ổn định được cuộc sống cho người dân
khi họ bị ốm đau, tạo cho họ một niềm lạc quan trong cuộc sống, từ đó giúp họ yên
tâm lao động sản xuất tạo ra của cải vật chất cho mình và cho xã hội.



7
+ Góp phần giáo dục mọi người trong xã hội về tính nhân đạo theo phương
châm “Lá lành đùm lá rách”, đặc biệt là giúp cho trẻ em ngay từ khi còn nhỏ về tính
cộng đồng thông qua loại hình BHYT học sinh – sinh viên.
+ Làm tăng chất lượng khám chữa bệnh và quản lý y tế thông qua hoạt động
của quỹ BHYT. Trang thiết bị y tế được đầu tư hiện đại hơn, có điều kiện nâng cấp
các cơ sở khám chữa bệnh. Bên cạnh đó đội bác sĩ có điều kiện nâng cao tay nghề,
tích lũy kinh nghiệm,...
+ Góp phần giảm nhẹ gánh nặng cho ngân sách Nhà nước.
+ Góp phần gia tăng tính phúc lợi cho xã hội. Thông qua quỹ BHXH, BHYT
Nhà nước sẽ thực hiện tốt phúc lợi xã hội, tạo nguồn tài chính hỗ trợ, cung cấp cho
hoạt động chăm sóc sức khỏe của người dân.
1.1.1.3. Đối tượng BHXH, BHYT bắt buộc
Tại Điều 4, Chương 2 của Quyết định Số 959/QĐ-BHXH ngày 09 tháng 09
năm 2015, quy định rõ đối tượng tham gia BHXH bắt buộc như sau:
Đối tượng có trách nhiệm tham gia BHXH bắt buộc
Người lao động tham gia BHXH bắt buộc là công dân Việt Nam, bao gồm:
- Người lao động làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn,
HĐLĐ xác định thời hạn, HĐLĐ theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có
thời hạn từ đủ 03 tháng đến dưới 12 tháng, kể cả HĐLĐ được ký kết giữa đơn vị
với người đại diện theo pháp luật của người dưới 15 tuổi theo quy định của pháp
luật về lao động;
- Người làm việc theo HĐLĐ có thời hạn từ đủ 01 tháng đến dưới 03 tháng
(thực hiện từ 01/01/2018);
- Cán bộ, công chức, viên chức theo quy định của pháp luật về cán bộ, công
chức và viên chức;
- Công nhân quốc phòng, công nhân công an, người làm công tác khác trong
tổ chức cơ yếu (trường hợp BHXH Bộ Quốc phòng, BHXH Công an nhân dân bàn

giao cho BHXH các tỉnh);
- Người quản lý doanh nghiệp, người quản lý điều hành hợp tác xã có hưởng
tiền lương;


8
- Người hoạt động không chuyên trách ở xã, phường, thị trấn tham gia
BHXH bắt buộc vào quỹ hưu trí và tử tuất (hực hiện từ 01/01/2016);
- Người đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng quy định tại Luật người lao
động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng;
- Người hưởng chế độ phu nhân hoặc phu quân tại cơ qua đại diện Việt Nam
ở nước ngoài quy định tại Khoản 4 Điều 123 Luật BHXH.
Người lao động là công dân nước ngoài vào làm việc tại Việt Nam có giấy
phép lao động hoặc chứng chỉ hành nghề hoặc giấy phép hành nghề do cơ quan có
thẩm quyền của Việt Nam cấp (thực hiện từ 01/01/2018).
Người sử dụng lao động tham gia BHXH bắt buộc bao gồm: cơ quan nhà
nước, đơn vị sự nghiệp, đơn vị vũ trang nhân dân; tổ chức chính trị, tổ chức chính
trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội – nghề nghiệp, tổ chức xã hội – nghề nghiệp, tổ
chức xã hội khác; cơ quan, tổ chức nước ngoài, tổ chức quốc tế hoạt động trên lãnh
thổ Việt Nam, doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ kinh doanh cá thể, tổ hợp tác, tổ chức
khác và cá nhân có thuê mướn, sử dụng lao động theo HĐLĐ.
Tại Điều 17, Chương 2 của Quyết định Số 959/QĐ-BHXH ngày 09 tháng 09
năm 2015, quy định rõ đối tượng tham gia BHYT bắt buộc như sau:
Đối tượng có trách nhiệm tham gia BHYT bắt buộc
Nhóm do người lao động và đơn vị đóng, bao gồm:
- Người lao động làm việc theo HĐLĐ không xác định thời hạn, HĐLĐ có
thời hạn từ đủ 3 tháng trở lên, người lao động là người quản lý doanh nghiệp, quản
lý điều hành Hợp tác xã hưởng tiền lương, làm việc tại các cơ quan, đơn vị, tổ chức
quy định tại khoản 3 Điều 4;
- Cán bộ, công chức, viên chức theo quy định của pháp luật về cán bộ, công

chức, viên chức;
- Người hoạt động không chuyên trách ở xã, phường, thị trấn theo quy định
của pháp luật về cán bộ, công chức.
Nhóm do tổ chức BHXH đóng, bao gồm:
- Người hưởng lương hưu, trợ cấp mất sức lao động hằng tháng;
- Người đang hưởng trợ cấp BHXH hằng tháng do tai nạn lao động, bệnh
nghề nghiệp;


9
- Người lao động nghỉ việc đang hưởng chế độ ốm đau theo quy định của
pháp luật về BHXH do mắc bệnh thuộc danh mục bệnh cần chữa trị dài ngày theo
quy định của Bộ trưởng Bộ y tế; Công nhân cao su đang hưởng trợ cấp hằng tháng
theo Quyết định số 206/CP ngày 30/5/1979 của Hội đồng Chính phủ (nay là Chính
phủ) về chính sách đối với công nhân mới giải phóng làm nghề nặng nhọc, có hại
sức khỏe nay già yếu phải thôi việc;
- Người từ đủ 80 tuổi trở lên đang trợ cấp tuất hằng tháng;
- Cán bộ xã, phường, thị trấn đã nghỉ việc đang hưởng trợ cấp BHXH hằng tháng;
- Người đang hưởng trợ cấp thất nghiệp;
- Người lao động nghỉ việc hưởng chế độ thai sản theo quy định của pháp
luật về BHXH.
Nhóm do ngân sách nhà nước đóng, bao gồm:
Cán bộ xã, phường, thị trấn đã nghỉ việc đang hưởng trợ cấp từ ngân sách
nhà nước hằng tháng bao gồm các đối tượng theo quy định tại Quyết định số
130/CP ngày 20/06/1975 của Hội đồng Chính phủ (nay là Chính phủ) bổ sung chính
sách, chế độ đối với cán bộ xã và Quyết định số 111/HĐBT ngày 13/10/1981 của
Hội đồng Bộ trưởng (nay là Chính phủ) về việc sửa đổi, bổ sung một số chính sách,
chế độ đối với cán bộ xã, phường.
Ngoài ra còn bao gồm: Người đã thôi hưởng trợ cấp mất sức lao động đang
hưởng trợ cấp hằng tháng từ ngân sách nhà nước theo Quyết định số 613/QĐ-TTg

ngày 01/6/2010 của Thủ tướng Chính phủ về việc trợ cấp hàng tháng cho những
người có từ đủ 15 năm đến dưới 20 năm công tác thực tế đã hết thời hạn hưởng trợ
cấp mất sức lao động; Người có công với cách mạng, cựu chiến binh; Cán bộ, chiến
sĩ Công an nhân dân tham gia kháng chiến chống Mỹ dưới 20 năm công tác trong
Công an nhân dân đã thôi việc, xuất ngũ về địa phương theo Quyết định số
53/2010/QĐ-TTg ngày 20/8/2010 của Thủ tướng Chính phủ về chế độ đối với cán
bộ, chiến sĩ Công an nhân dân tham gia kháng chiến chống Mỹ có dưới 20 năm
công tác trong Công an nhân dân đã thôi việc xuất ngũ về địa phương; Quân nhân
tham gia kháng chiến chống Mỹ cứu nước có dưới 20 năm công tác trong quân đội,
đã phục viên, xuất ngũ về địa phương; Thanh niên xung phong đã hoàn thành nhiệm


10
vụ trong kháng chiến; Đại biểu được bầu cử giữ chức vụ theo nhiệm kỳ Quốc hội,
đại biểu Hội đồng nhân dân các cấp đương nhiệm; Trẻ em dưới 6 tuổi; Người thuộc
hộ gia đình nghèo; người dân tộc thiểu số đang sinh sống tại vùng có điều kiện kinh
tế- xã hội khó khăn; người đang sinh sống tại vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc
biệt khó khăn; người đang sinh sống tại xã đảo, huyện đảo theo Nghị quyết của
Chính phủ, Quyết định của Thủ tướng Chính phủ và Quyết định của Bộ trưởng, Chủ
nhiệm Ủy ban Dân tộc; Thân nhân của người có công với cách mạng là cha đẻ, mẹ
đẻ, vợ hoặc chồng, con của liệt sỹ; người có công nuôi dưỡng liệt sỹ; Thân nhân của
người có công với cách mạng; Người đã hiến bộ phận cơ thể người theo quy định
của pháp luật về hiến, lấy, ghép mô, bộ phận cơ thể người và hiến, lấy xác; Người
nước ngoài đang học tập tại Việt Nam được cấp học bổng từ ngân sách của Nhà
nước Việt Nam; Người phục vụ người có công với cách mạng.
Nhóm được ngân sách nhà nước hỗ trợ mức đóng, bao gồm:
- Người thuộc hộ gia đình cận nghèo;
- Học sinh, sinh viên đang theo học tại các cơ sở giáo dục thuộc hệ thống
giáo dục quốc dân;
- Người thuộc hộ gia đình làm nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp, diêm

nghiệp có mức sống trung bình.
Như vậy, có thể thấy, theo quy định hiện hành, đối tượng tham gia BHYT,
BHXH rất đông, phần lớn là mọi người dân đều được tham gia. Đây là điều kiện
thuận lợi giúp cho mọi người dân tham gia BHXH, BHYT một cách tự nguyện.
1.1.1.4. Nguyên tắc thu BHXH, BHYT bắt buộc
- Nguyên tắc đóng – hưởng, công bằng và bình đẳng
Có thể nói, mọi hoạt động trong đời sống xã hội nếu thực hiện công bằng và
bình đẳng sẽ hạn chế được những mâu thuẫn nội tại giữa con người với con người
và đây chính là động lực tạo ra sự đoàn kết và khơi dậy tiềm năng và sức sáng tạo
của con người cho sự phát triển kinh tế - xã hội của đất nước. Trong hệ thống
BHXH, BHYT cần phải tuân thủ theo nguyên tắc này, vì nó liên quan tới quyền và
nghĩa vụ của người lao động và ảnh hưởng trực tiếp tới đời sống của người lao động
và gia đình họ. Mức hưởng bảo hiểm phụ thuộc vào thời gian đóng và mức đóng
của người lao động để đảm bảo nguyên tắc công bằng.


11
- Nguyên tắc đơn giản và thuận tiện: Theo quy định hiện tại của Việt Nam,
hình thức BHXH, BHYT bắt buộc được thực hiện tương đối đồng bộ. Hiện nay đã
có 1 bộ máy quản lý từ trung ương đến địa phương. Các quy định về đối tượng tham
gia, cách đóng,... tương đối cụ thể. Đây chính là điều kiện thuận lợi giúp cho các đối
tượng, người lao động tham gia BHXH, BHYT bắt buộc mà còn tạo điều kiện thuận
lợi cho các đối tương tham gia BHXH, BHYT tự nguyện.
- Nguyên tắc bảo trợ của Nhà nước: BHXH, BHYT ra đời nhằm ổn định đời
sống cho người lao động, góp phần đảm bảo an sinh xã hội. Hoạt động BHXH,
BHYT vừa mang tính kinh tế, vừa mang tính chính trị xã hội, vừa thể hiện tính nhân
văn sâu sắc. Do vậy, cho dù BHXH, BHYT bắt buộc hay BHXH, BHYT tự nguyện
đều có sự bảo trợ của nhà nước. Mục đích bảo trợ của nhà nước là để cho hoạt động
BHXH, BHYT được an toàn, lành mạnh, hiệu quả và đạt được mục tiêu đề ra. Mặt
khác, giúp cho người tham gia an tâm, tin tưởng.

- Nguyên tắc phát triển: Phát triển chính sách BHXH, BHYT bắt buộc là thể
hiện sự công bằng, văn minh và tiến bộ xã hội. Để chính sách này thực sự đi vào
cuộc sống, thì việc thiết kế chính sách phải theo hướng “ mở và linh hoạt”, tổ chức
triển khai phải phù hợp với thực tiễn. Từ đó mới mở rộng được diện bao phủ
BHXH, BHYT không chỉ là đối tượng người lao động mà còn phát triển BHXH,
BHYT tự nguyện cho các đối tượng không phải người lao động tại các cơ quan, các
doanh nghiệp, mà sang khu vực lao động tự do, lao động nông thôn,...[trang 19, 4]
1.1.1.5. Hệ thống các chế độ BHXH, BHYT bắt buộc
Hệ thống các chế độ trong BHXH là những quy định cụ thể về điều kiện mức
trợ cấp, thời gian trợ cấp, mức đóng góp và mức hưởng BHXH. Hệ thống này được
xây dựng trên cơ sở điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội và cơ sở pháp lý của mỗi
nước. Tổ chức lao động Quốc tế (ILO) có khuyến cáo BHXH gồm 9 chế độ.
1. Chế độ chăm sóc y tế.
2. Chế độ trợ cấp ốm đau.
3. Chế độ trợ cấp thất nghiệp.
4. Chế độ trợ cấp tai nạn lao động bệnh nghề nghiệp.
5. Chế độ trợ cấp tuổi già.
6. Chế độ trợ cấp gia đình.
7. Chế độ trợ cấp thai sản.


12
8. Chế độ trợ cấp khi tàn phế.
9. Chế độ trợ cấp cho những người còn sống
Hệ thống các chế độ trong BHYT được quy định trong Luật Bảo hiểm y tế
năm 2014, cụ thể như sau:
- Người tham gia bảo hiểm y tế khi đi khám bệnh, chữa bệnh theo quy định
tại các điều 26, 27 và 28 của Luật này thì được quỹ bảo hiểm y tế thanh toán chi phí
khám bệnh, chữa bệnh trong phạm vi được hưởng với mức hưởng tùy vào từng đối
tượng tham gia được quy định trong Luật BHYT.

- Trường hợp một người thuộc nhiều đối tượng tham gia bảo hiểm y tế thì
được hưởng quyền lợi bảo hiểm y tế theo đối tượng có quyền lợi cao nhất.
- Trường hợp người có thẻ bảo hiểm y tế tự đi khám bệnh, chữa bệnh không
đúng tuyến được quỹ bảo hiểm y tế thanh toán theo mức hưởng quy định cụ thể
trong Luật.
- Từ ngày 01 tháng 01 năm 2016, người tham gia bảo hiểm y tế đăng ký
khám bệnh, chữa bệnh ban đầu tại trạm y tế tuyến xã hoặc phòng khám đa khoa
hoặc bệnh viện tuyến huyện được quyền khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế tại
trạm y tế tuyến xã hoặc phòng khám đa khoa hoặc bệnh viện tuyến huyện trong
cùng địa bàn tỉnh.
- Người dân tộc thiểu số và người thuộc hộ gia đình nghèo tham gia bảo
hiểm y tế đang sinh sống tại vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn, vùng có
điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn; người tham gia bảo hiểm y tế đang sinh
sống tại xã đảo, huyện đảo khi tự đi khám bệnh, chữa bệnh không đúng tuyến được
quỹ bảo hiểm y tế thanh toán chi phí khám bệnh, chữa bệnh đối với bệnh viện tuyến
huyện, điều trị nội trú đối với bệnh viện tuyến tỉnh.
- Từ ngày 01 tháng 01 năm 2021, quỹ bảo hiểm y tế chi trả chi phí điều trị
nội trú theo mức hưởng quy định tại Luật. Điều này cho người tham gia bảo hiểm y
tế khi tự đi khám bệnh, chữa bệnh không đúng tuyến tại các cơ sở khám bệnh, chữa
bệnh tuyến tỉnh trong phạm vi cả nước.
- Chính phủ quy định cụ thể mức hưởng đối với việc khám bệnh, chữa bệnh
bảo hiểm y tế tại các địa bàn giáp ranh; các trường hợp khám bệnh, chữa bệnh theo
yêu cầu và các trường hợp khác không thuộc quy định tại Luật.


13
1.1.1.6. Quỹ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế
Quỹ BHXH được hình thành chủ yếu từ các nguồn sau đây:
- Người lao động đóng góp
- Người sử dụng đóng góp

- Nhà nước bù thiếu
- Các nguồn thu khác (từ các cá nhân và các tổ chức từ thiện ủng hộ, lãi đầu
tư vốn nhàn rỗi).
Phương thức đóng, mức đóng góp BHXH của người lao động và người sử
dụng lao động được quy định cụ thể trong Điều 13 Luật BHXH. Mức đóng bằng tỷ
lệ phần trăm (%) mức tiền lương, tiền công tháng như sau:
- Từ 01/01/2010 đến 31/12/2011: bằng 22%, trong đó: người lao động đóng
6%; đơn vị đóng 16%.
- Từ 01/01/2012 đến 31/12/2013: bằng 24%, trong đó: người lao động đóng
7%; đơn vị đóng 17%.
- Từ 01/01/2014 trở đi: bằng 26%, trong đó người lao động đóng 8%; đơn vị
đóng 18%.
Về việc sử dụng quỹ bảo hiểm xã hội:
– Theo quy định tại Điều 84 Luật Bảo hiểm xã hội 2014, quỹ bảo hiểm xã
hội được sử dụng để:
+ Trả các chế độ bảo hiểm xã hội cho người lao động theo quy định.
+ Đóng bảo hiểm y tế cho người đang hưởng lương hưu hoặc nghỉ việc
hưởng trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp hằng tháng hoặc nghỉ việc hưởng
trợ cấp thai sản khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi hoặc nghỉ việc hưởng trợ cấp
ốm đau đối với người lao động bị mắc bệnh thuộc Danh mục bệnh cần chữa trị dài
ngày do Bộ Y tế ban hành.
+ Chi phí quản lý bảo hiểm xã hội.
+ Đầu tư để bảo toàn và tăng trưởng quỹ.
Quỹ BHYT được hình thành chủ yếu từ các nguồn sau đây:
- Người lao động đóng góp
- Người sử dụng đóng góp


14
- Nhà nước bù thiếu

Về mức đóng bảo hiểm y tế, Luật BHYT quy định từ ngày 1/1/2015, người
lao động làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn, hợp đồng lao
động có thời hạn từ đủ 3 tháng trở lên, người lao động là người quản lý doanh
nghiệp hưởng tiền lương, cán bộ, công chức, viên chức (người lao động) mức đóng
bảo hiểm bằng 4,5% tiền lương tháng của người lao động.
Phương thức đóng, mức đóng góp BHYT bắt buộc được quy định cụ thể đối
với từng đối tượng là người lao động và người sử dụng lao động trong Luật BHYT.
Mức đóng bằng tỷ lệ phần trăm (%) mức tiền lương, tiền công tháng 4,5%. Trong
đó, người lao động đóng 1,5%, người sử dụng lao động đóng 3% trên tổng mức tiền
lương, tiền công tháng của người lao động.
Như vậy, có thể thấy, các quy định về quỹ BHXH, BHYT, phương thức
đóng, đối tượng đóng và mức đóng được quy định rất cụ thể tại Luật BHXH, BHYT
được công khai trong các thông tin đại chúng để mọi người dân, mọi lao động có
thể tìm hiểu và tham khảo.
1.1.2. Doanh nghiệp ngoài quốc doanh
1.1.2.1. Khái niệm doanh nghiệp ngoài quốc doanh
Doanh nghiệp là tổ chức kinh tế có tên riêng, có tài sản, có trụ sở giao dịch
ổn định, được đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật nhằm mục đích thực
hiện các hoạt động kinh doanh.
Doanh nghiệp ngoài quốc doanh là hình thức doanh nghiệp không thuộc sở
hữu nhà nước, toàn bộ vốn, tài sản, lợi nhuận đều thuộc sở hữu tư nhân hay tập thể
người lao động, chủ lao động doanh nghiệp hay chủ cơ sở sản xuất kinh doanh chịu
trách nhiệm toàn bộ về hoạt động sản xuất kinh doanh và toàn quyền quyết định
phương thức phân phối lợi nhuận sau khi đã hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế mà
không chịu sự chi phối nào từ các quyết định của Nhà nước hay cơ quan quản lý.
Các doanh nghiệp ngoài quốc doanh bao gồm:
- Doanh nghiệp tư nhân
- Các công ty:
+ Công ty cổ phần
+ Công ty trách nhiệm hữu hạn:



×