Tải bản đầy đủ (.pdf) (86 trang)

THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH PHÁT TRIỂN DU LỊCH TỪ THỰC TIỄN HUYỆN DUY XUYÊN, TỈNH QUẢNG NAM

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (790.49 KB, 86 trang )

VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

PHAN MINH LÊ

THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH PHÁT TRIỂN DU LỊCH
TỪ THỰC TIỄN HUYỆN DUY XUYÊN, TỈNH QUẢNG NAM

LUẬN VĂN THẠC SĨ CHÍNH SÁCH CÔNG

HÀ NỘI, năm 2020


VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

PHAN MINH LÊ

THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH PHÁT TRIỂN DU LỊCH
TỪ THỰC TIỄN HUYỆN DUY XUYÊN, TỈNH QUẢNG NAM

Chuyên ngành : Chính sách công
Mã số : 8 34 04 02

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS. TS. HỒ VIỆT HẠNH

HÀ NỘI, năm 2020


LỜI CẢM ƠN



Luận văn này là kết quả của sự nghiên cứu nghiêm túc của bản thân dưới
sự hướng dẫn của PGS. TS. Hồ Việt Hạnh và sự giúp đỡ của quý cơ quan, bạn
bè, đồng nghiệp tại Ủy ban nhân dân huyện Duy Xuyên, tỉnh Quảng Nam.
Vì vậy, trước hết, bản thân xin gửi lời cảm ơn trân trọng đến PGS. TS.
Hồ Việt Hạnh đã tận tình quan tâm, giúp đỡ, hướng dẫn bản thân hoàn thành
Luận văn này.
Bản thân trân trọng cảm ơn Quý Thầy, Cô của Học viện Khoa học xã
hội; bạn bè, đồng nghiệp đã quan tâm, động viên bản thân trong suốt thời gian
học tập và thực hiện Luận văn.
Trân trọng cảm ơn Quý cơ quan, đơn vị của huyện Duy Xuyên và các địa
phương khác đã hỗ trợ bản thân trong quá trình thực hiện Luận văn này.
Trân trọng cám ơn các thành viên của Hội đồng khoa học đã nghiên cứu,
đánh giá Luận văn của bản thân.
Mặc dù bản thân đã có nhiều cố gắng trong quá trình thực hiện nhưng
Luận văn không thể tránh khỏi những thiếu sót, mong nhận được sự góp ý của
Quý Thầy, Cô.
Tôi xin chân thành cảm ơn!


LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan số liệu và kết quả nghiên cứu được trình bày trong
Luận văn Thạc sĩ Chính sách công về “Thực hiện chính sách phát triển du
lịch từ thực tiễn huyện Duy Xuyên, tỉnh Quảng Nam” là hoàn toàn trung
thực và không trùng lặp với các đề tài khác trong cùng lĩnh vực.
Tôi xin chịu trách nhiệm về lời cam đoan này.
Quảng Nam, ngày tháng

năm 2020


Tác giả Luận văn

Phan Minh Lê


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
CHƯƠNG 1: MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VÀ KINH NGHIỆM THỰC
HIỆN CHÍNH SÁCH PHÁT TRIỂN DU LỊCH ........................................ 10
1.1. Du lịch và chính sách phát triển du lịch ...................................................................10
1.2. Thực hiện chính sách phát triển du lịch....................................................................14
1.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến thực hiện chính sách phát triển du lịch .....................18
1.4. Kinh nghiệm thực hiện chính sách phát triển du lịch ở một số địa phương .........21
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH PHÁT
TRIỂN DU LỊCH CỦA HUYỆN DUY XUYÊN, TỈNH QUẢNG NAM
GIAI ĐOẠN 2015-2019................................................................................. 25
2.1. Những yếu tố tác động đến việc thực hiện chính sách phát triển du lịch của huyện
Duy Xuyên, tỉnh Quảng Nam...........................................................................................25
2.2. Thực trạng tổ chức thực hiện chính sách phát triển du lịch trên địa bàn
huyện Duy Xuyên, tỉnh Quảng Nam ............................................................... 36
2.3. Kết quả thực hiện chính sách phát triển du lịch trên địa bàn huyện Duy Xuyên,
tỉnh Quảng Nam.................................................................................................................44
2.4. Đánh giá quá trình thực hiện chính sách phát triển du lịch trên địa bàn huyện Duy
Xuyên, tỉnh Quảng Nam ...................................................................................................52
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ THỰC HIỆN CHÍNH
SÁCH PHÁT TRIỂN DU LỊCH CỦA HUYỆN DUY XUYÊN, TỈNH QUẢNG
NAM ................................................................................................................ 59
3.1. Dự báo tình hình phát triển du lịch của huyện Duy Xuyên, tỉnh Quảng Nam
trong thời gian đến .............................................................................................................59



3.2. Các giải pháp nâng cao hiệu quả thực hiện chính sách phát triển du lịch của
huyện Duy Xuyên, tỉnh Quảng Nam ...............................................................................62
KẾT LUẬN .................................................................................................... 71
TÀI LIỆU THAM KHẢO


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

STT
1

Từ viết tắt
ASEAN

Nghĩa đầy đủ
Association of Southeast Asian Nations - Hiệp
hội các quốc gia Đông Nam Á

2

FDI

Foreign Direct Investment - Vốn đầu tư trực tiếp
nước ngoài

3

FIDR


Foundation For International Development
Relief

4

GDP

- Tổ chức Cứu trợ và phát triển quốc tế

Gross Domestic Product - Tổng sản phẩm quốc
nội

5

MICE

Meeting Incentive Conference Event - Du lịch
công vụ
United Nations Educational Scientific and

6

UNESCO

Cultural Organization - Tổ chức Giáo dục, Khoa
học và Văn hóa của Liên hiệp quốc

7


WTTC

World Travel & Tourism Council - Hội đồng du
lịch và lữ hành quốc tế

8

ILO

International Labour Organization - Tổ chức
Lao động quốc tế

9

WAP

Chương trình liên minh đất ngập nước


10

EU

European Union - Liên minh Châu Âu

11

HĐND

Hội đồng nhân dân


12

UBND

Ủy ban nhân dân

13

CN-NN-DV

Công nghiệp - Nông nghiệp - Dịch vụ

14

DV-CN-NN

Dịch vụ - Công nghiệp - Nông nghiệp


DANH MỤC CÁC BẢNG

Số hiệu

Tên bảng

bảng

2.1


Lượng khách tham quan và doanh thu du lịch giai
đoạn (2015-2019)

Trang

45

Tỷ trọng tổng lượt khách và doanh thu du lịch huyện
2.2

Duy Xuyên trong tổng lượt khách và doanh thu du

46

lịch Quảng Nam giai đoạn (2015-2019)

2.3

Danh mục dự án đầu tư du lịch đến 31/12/2019

48


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong xã hội hiện đại, du lịch là một nhu cầu không thể thiếu trong đời
sống kinh tế, xã hội và đã trở nên phổ biến ở nhiều quốc gia và là một thói
quen trong nếp sinh hoạt của người dân. Có nước coi du lịch là nguồn thu chủ
yếu, điều chỉnh cán cân thanh toán quốc tế, có nước coi du lịch như một
ngành kinh tế mũi nhọn, có sức hút đối với nhiều ngành. Ở Việt Nam, ngay từ

những năm 1960 ngành Du lịch đã ra đời đánh dấu nhận thức của Đảng và
Nhà nước về triển vọng kinh tế này. Suốt 45 năm hình thành và phát triển, đặc
biệt trong thời kỳ đổi mới và hội nhập, Du lịch Việt Nam đã có những bước
phát triển vượt bậc, nhanh chóng thu hẹp khoảng cách về phát triển Du lịch
với các nước trong khu vực, trở thành ngành kinh tế quan trọng trong chiến
lược phát triển kinh tế, xã hội của đất nước.
Không đi ngoài xu thế chung đó, Quảng Nam, một tỉnh duyên hải miền
Trung Việt Nam trong quá trình xây dựng và phát triển, Đảng bộ và chính
quyền tỉnh Quảng Nam cũng xác định tập trung phát triển du lịch thành ngành
kinh tế mũi nhọn của tỉnh. Được mệnh danh là “một điểm đến 2 di sản - Đô
thị cổ Hội An và Khu Đền tháp Mỹ Sơn” và Khu dự trữ sinh quyển thế giới
Cù Lao Chàm, cùng nhiều tài nguyên du lịch khác, du lịch Quảng Nam trong
thời gian qua đã có đóng góp tích cực vào phát triển kinh tế - xã hội, ổn định
an ninh, chính trị, trật tự an toàn xã hội trên địa bàn. Trong điều kiện còn
nhiều khó khăn như kết cấu hạ tầng chưa được đầu tư đồng bộ, quỹ đất nông
nghiệp còn hạn chế, nguồn tài nguyên thiên nhiên chưa được khai thác và sử
dụng hiệu quả, đời sống người dân còn nhiều khó khăn; Quảng Nam đã chọn
hướng đi tập trung phát triển du lịch để phát huy những lợi thế của địa

1


phương, đánh thức và khơi dậy mạnh mẽ những tiềm năng sẵn có về phát
triển du lịch trong quá trình phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.
Với lợi thế là huyện có Khu Đền tháp Mỹ Sơn được UNESCO công
nhận là di sản văn hóa thế giới vào năm 1999, huyện Duy Xuyên, một huyện
đồng bằng nằm phía Bắc của tỉnh Quảng Nam đã xác định phát triển du lịch
trở thành ngành kinh tế mũi nhọn của huyện. Nghị quyết Đại hội Đảng bộ
huyện lần thứ XX, nhiệm kỳ 2015-2020 đã định hướng “Chuyển dịch cơ cấu
kinh tế theo hướng ổn định sản xuất nông nghiệp gắn với phát triển công

nghiệp, tiểu thủ công nghiệp đồng thời tăng mạnh tỷ trọng ngành dịch vụ,
nhất là dịch vụ du lịch”. Đồng thời, từ sau khi có Nghị quyết số 08-NQ/TU
ngày 27 tháng 12 năm 2016 của Tỉnh ủy Quảng Nam về phát triển du lịch đến
năm 2020, định hướng đến năm 2025, Huyện ủy Duy Xuyên đã ban hành
Chương trình số 15-CTr/HU, ngày 10 tháng 7 năm 2017 về phát triển du lịch
trên địa bàn huyện, HĐND huyện có Nghị quyết số 06/NQ-HĐND ngày
20/7/2017 về phát triển du lịch huyện Duy Xuyên đến năm 2020, định hướng
đến năm 2025. Qua 05 năm triển khai thực hiện, chủ trương chuyển dịch cơ
cấu kinh tế của huyện từ CN-NN-DV sang DV-CN-NN, trong đó phát triển
du lịch đã đạt nhiều kết quả tích cực.
Với tiềm năng du lịch phong phú, đa dạng hóa các loại hình du lịch,
cùng với việc phát huy lợi thế của Di sản văn hóa thế giới Mỹ Sơn, các loại
hình du lịch sinh thái, làng nghề đã tạo ra nhiều sản phẩm du lịch hấp dẫn thu
hút du khách, doanh thu từ du lịch tăng đều qua các năm, góp phần tăng thu
ngân sách huyện, tạo việc làm, tăng thu nhập cho người dân địa phương.
Từ nguồn hỗ trợ của trung ương, tỉnh cùng với huy động nguồn nội lực,
nhiều hạng mục bảo tồn và phát huy giá trị Khu Đền tháp Mỹ Sơn đã được
tập trung triển khai, tạo diện mạo mới cho di sản. Hạ tầng giao thông cơ bản

2


đã kết nối tất cả các điểm đến trên địa bàn huyện. Nhiều dự án du lịch tiềm
năng đang được xúc tiến triển khai.
Tuy nhiên, bên cạnh những kết quả tích cực, phát triển du lịch cũng có
thể mang lại nhiều tác động tiêu cực cả về kinh tế, văn hóa và môi trường cho
Duy Xuyên nếu không có sự quản lý đúng đắn, hiệu quả; nếu thiếu những
chính sách, giải pháp phù hợp.
Mỹ Sơn là di tích hấp dẫn thu hút ngày càng nhiều du khách, nhưng là
phế tích đã bị bom đạn và thời gian, mưa nắng tàn phá nặng nề, mỗi sự tác

động của con người - dù rất nhỏ- cũng chứa đựng nguy cơ làm cho di tích bị
sụp đổ và có thể bị mất đi vĩnh viễn. Có thể thấy cho đến nay tiềm năng và lợi
thế về du lịch của Mỹ Sơn mới chỉ được khai thác qua bán vé vào thăm di tích
là chủ yếu; sản phẩm du lịch vẫn còn nghèo nàn, đơn điệu, hoạt động dịch vụ
còn nhỏ lẻ, tính chuyên nghiệp chưa cao; chưa có cơ chế đầu tư phát triển phù
hợp để gắn kết chặt chẽ lợi ích của nhà nước với doanh nghiệp và cộng đồng
dân cư trong vùng di tích như Hội An đã làm được. Việc xây dựng cơ sở hạ
tầng, xây dựng cảnh quan, bồi đắp và phát triển tài nguyên du lịch Mỹ Sơn
tuy đã có cố gắng nhưng chưa thật xứng tầm. Điều đó cho thấy công tác bảo
tồn và phát huy di sản văn hóa trong thời gian tới sẽ gặp không ít khó khăn.
Sự bùng nổ về phát triển du lịch trong những năm đến sẽ thu hút đông lượng
khách đến Duy Xuyên. Theo đó, các vấn đề như an ninh, môi trường, chất
lượng dịch vụ cần được sự quan tâm đúng mức hơn nữa của các nhà quản lý,
các ban, ngành chức năng, các địa phương và cả người dân.
Khó khăn trước mắt còn nhiều. Để thực hiện hiệu quả chương trình phát
triển du lịch thì con người là nhân tố quan trọng. Tuy vậy, số lượng và chất
lượng nguồn nhân lực làm du lịch chưa đáp ứng yêu cầu. Cơ sở hạ tầng, cơ sở
vật chất kỹ thuật chưa được đầu tư đồng bộ. Một số ngành, địa phương, một
bộ phận cán bộ và nhân dân chưa nắm bắt sâu rộng về vai trò, vị trí, tầm quan
trọng và nội dung tổ chức thực hiện chính sách phát triển du lịch; từ đó việc

3


thực hiện chính sách chưa đạt hiệu quả cao. Phát triển du lịch là hướng đi
đúng đắn, phù hợp với xu thế phát triển của đất nước, của tỉnh nhưng để đạt
được mục tiêu phát triển du lịch hiệu quả và mang tính bền vững đang là một
thách thức lớn của huyện Duy Xuyên. Từ những nhận định trên, tôi quyết
định chọn đề tài “Thực hiện chính sách phát triển du lịch từ thực tiễn
huyện Duy Xuyên, tỉnh Quảng Nam” làm đề tài Luận văn của mình.

2. Tình hình nghiên cứu đề tài
Đến nay, đã có nhiều nghiên cứu về vấn đề du lịch, tiêu biểu đó là:
“Chiến lược phát triển du lịch Việt Nam đến năm 2020 và tầm nhìn năm
2030” được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tại Quyết định số 2473/QĐ-TTg
ngày 30/12/2011.
Đề tài Luận án Tiến sĩ kinh tế: “Hoàn thiện quản lý nhà nước về du lịch
trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng” (2008) của Nguyễn Tấn Vinh. Đây là luận án đi
sâu về quản lý nhà nước trên địa bàn một tỉnh, hệ thống hoá các lý thuyết về
quản lý nhà nước trong du lịch và phân tích thực trạng quản lý nhà nước trong
du lịch, đề xuất các giải pháp mang tính khả thi.
Nguyễn Duy Mậu với Đề tài “Phát triển du lịch Tây Nguyên đến năm
2020 đáp ứng yêu cầu hội nhập kỉnh tế Quốc tế” (2011). Đề tài đã đề cập khá
đầy đủ những tiềm năng và cơ sở phát triển du lịch, vị trí, vai trò và lợi thế
của du lịch Tây Nguyên trong phát triển vùng và quốc gia; làm rõ thực trạng
hoạt động du lịch trên địa bàn, về tổ chức không gian lãnh thổ, công tác xúc
tiến, quảng bá liên kết; đầu tư phát triển du lịch; đào tạo, bồi dưỡng phát triển
nguồn nhân lực và cơ chế, chính sách, quản lý nhà nước về du lịch. Ngoài ra,
luận án đã đi sâu phân tích tác động của du lịch đối với quá trình phát triển
kinh tế - xã hội, chuyển dịch cơ cấu kinh tế và hội nhập kinh tế quốc tế. Các

4


điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội và thách thức của du lịch Tây Nguyên cũng
được luận án xác định cụ thể.
Phan Thế Công với nghiên cứu: Phát triển bền vững sản phẩm du lịch
giữa vùng duyên hải Nam Trung Bộ với Đông Nam Bộ, Tây Nguyên và các
tỉnh Nam Lào, Đông Bắc Campuchia. Tác giả chỉ ra vai trò của việc liên kết
trong phát triển các sản phẩm du lịch gắn kết vùng duyên hải Nam trung Bộ
với các vùng, thấy được những thuận lợi mà vùng đang có và những hạn chế

cần khắc phục. Đồng thời cũng đưa ra những định hướng và giải pháp nhằm
đẩy mạnh liên kết phát triển bền vững các sản phẩm du lịch gắn kết vùng
duyên hải Nam Trung Bộ với Đông Nam Bộ, Tây Nguyên và các tỉnh Nam
Lào, Đông Bắc Campuchia.
Đề tài Luận án Tiến sĩ kinh tế: “Phát triển du lịch gắn với xoá đói giảm
nghèo ở Lào Cai” (2010) của Phan Ngọc Thắng. Đề tài đi sâu phân tích các
lý luận về phát triển du lịch, đặc trưng của Luận án là gắn với quá trình xoá
đói, giảm nghèo ở một địa phương, với các giải pháp khả thi. Cơ sở lý luận
của Luận án và giải pháp phát triển du lịch là những điểm mới cho tác giả
nghiên cứu.
Ngoài ra, còn có các tác giả Đinh Văn Sơn với nghiên cứu: Đẩy mạnh
phát triển du lịch vùng duyên hải Nam Trung Bộ gắn kết với Tây Nguyên,
Đông Nam Bộ và các tỉnh Nam Lào, Đông Bắc Campuchia, Tạp chí Phát
triển Kinh tế - Xã hội Đà Nẵng, 2015 và Hà Văn Siêu, Đào Duy Tuấn với
nghiên cứu: Quy hoạch phát triển du lịch các tỉnh duyên hải miền Trung
trong liên kết phát triển bền vững. Tạp chí Phát triển Kinh tế - Xã hội Đà
Nẵng, 2015. Nguyễn Thị Như Liêm, Hoàng Thanh Hiền (2010) “Thực trạng
và một số giải pháp nhằm phát triển du lịch Đà Nẵng”; Tạp chí khoa học và
công nghệ, Đại học Đà Nẵng, Số 5/2010;

5


Thực tế cho thấy, đã có nhiều công trình nghiên cứu về đề tài phát triển
du lịch ở bình diện địa phương, vùng, miền. Tuy nhiên, vẫn chưa có công
trình nghiên cứu mang tính hệ thống về thực hiện chính sách phát triển du
lịch, nhìn chung chỉ đề cập ở những khía cạnh riêng biệt của nó trong một số
công trình, chủ yếu chỉ tập trung vào các nội dung để phát triển du lịch thành
ngành kinh tế mũi nhọn, như các giải pháp nhằm thu hút khách du lịch, tăng
cường khả năng cạnh tranh của các doanh nghiệp du lịch, nâng cao chất lượng

sản phẩm du lịch, quản lý nhà nước về du lịch, phát triển kinh doanh lưu trú
trong du lịch… Để hình thành khung lý thuyết về thực hiện chính sách phát
triển du lịch; nhận định, đánh giá phát triển du lịch từ thực tiễn huyện Duy
Xuyên, tỉnh Quảng Nam trên các yếu tố liên quan đến kinh tế - xã hội, nguồn
lực, môi trường, khí hậu và nghiên cứu các yếu tố đặc thù khác có thể tác
động đến thực hiện chính sách phát triển du lịch huyện Duy Xuyên, tỉnh
Quảng Nam; đề xuất một số giải pháp nhằm thực hiện chính sách như nâng
cao nhận thức về phát triển du lịch, tăng cường huy động nguồn lực, thực hiện
tốt công tác quy hoạch và quản lý quy hoạch, tăng cường công tác quảng bá,
xúc tiến, thu hút đầu tư, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực… Những vấn đề
này thì chưa có công trình nào nghiên cứu một cách đầy đủ, hệ thống. Các
nghiên cứu việc thực hiện chính sách phát triển du lịch lại chưa được đề cập
nhiều, đặc biệt là ở một địa bàn có nhiều tiềm năng, lợi thế để phát triển du
lịch như huyện Duy Xuyên, tỉnh Quảng Nam.
Vì vậy, với mong muốn tiếp thu, học hỏi những kết quả đạt được của
các đề tài của các tác giả đã nghiên cứu; đồng thời trên cơ sở thực trạng phát
triển du lịch và điều kiện thực tế của địa phương, Luận văn sẽ có sự tổng hợp,
đánh giá, phân tích kỹ lưỡng, để đề xuất các giải pháp thiết thực nhằm nâng

6


cao hiệu quả thực hiện chính sách phát triển du lịch của huyện Duy Xuyên,
tỉnh Quảng Nam.
3. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1 Mục tiêu
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận, làm rõ thực trạng thực hiện chính sách
phát triển du lịch tại huyện Duy Xuyên, từ đó đề xuất được một số giải pháp
nâng cao hiệu quả thực hiện chính sách phát triển du lịch trên địa bàn huyện
Duy Xuyên, tỉnh Quảng Nam trong những năm đến.

3.2. Nhiệm vụ
- Luận văn tập trung nghiên cứu một số vấn đề lý luận và kinh nghiệm thực
hiện chính sách phát triển du lịch ở một số địa phương.
- Phân tích những yếu tố tác động, thực trạng tổ chức thực hiện, kết quả
thực hiện và đánh giá quá trình thực hiện chính sách phát triển du lịch trên địa
bàn huyện Duy Xuyên, tỉnh Quảng Nam.
- Đề xuất một số giải pháp thực hiện chính sách phát triển du lịch tại
huyện Duy Xuyên trong những năm đến, phù hợp với bối cảnh và yêu cầu
phát triển trong tình hình mới.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của luận văn là chính sách phát triển du lịch tại
huyện Duy Xuyên, tỉnh Quảng Nam.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi nội dung nghiên cứu: Nội dung nghiên cứu của luận văn là
việc thực hiện chính sách phát triển du lịch.
- Phạm vi không gian: Nghiên cứu trên địa bàn huyện Duy Xuyên (tác
giả đề cập từ “thực tiễn” trong luận văn là muốn giới hạn ở nghĩa “địa bàn”)

7


- Phạm vi thời gian nghiên cứu: Nghiên cứu việc thực hiện chính sách
phát triển du lịch từ năm 2015-2019; giải pháp nâng cao hiệu quả thực hiện
chính sách phát triển du lịch trong 10 năm tới.
5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu
5.1. Phương pháp luận
Trên cở sở tìm hiểu lý thuyết có liên quan đến chủ đề nghiên cứu tiến
hành tổng hợp các lý thuyết về khái niệm du lịch, chính sách phát triển du
lịch, thực hiện chính sách phát triển du lịch, các nhân tố ảnh hưởng đến thực

hiện chính sách phát triển du lịch, chủ thể và các bên liên quan trong thực
hiện chính sách phát triển du lịch, đây là những cơ sở để hình thành nên cơ sở
lý luận. Ngoài ra tổng hợp lý thuyết về du lịch Việt Nam, các địa phương có
chính sách thu hút, phát triển du lịch là cơ sở để đưa ra cơ sở thực tiễn.
Từ việc thu thập tài liệu liên quan đến đề tài tiến hành phân tích nguồn
tài liệu. Trên cơ sở tìm hiểu các tài liệu của các tác giả, các nguồn tài liệu
khác để tiến hành phân tích và đưa ra các giải pháp, ý kiến riêng của mình.
5.2. Phương pháp nghiên cứu
5.2.1. Thu thập số liệu thứ cấp
Bao gồm các tài liệu, báo cáo của UBND tỉnh Quảng Nam, các sở, ban
ngành của tỉnh, UBND các huyện, thị trên địa bàn tỉnh, các phòng, ban có liên
quan của huyện như Phòng Văn hóa - Thông tin, Phòng Kinh tế - Hạ tầng,
Ban Quản lý Di sản Mỹ Sơn…
5.2.2. Phương pháp thu thập thông tin: Phân tích và tổng hợp, được sử
dụng để thu thập, phân tích và khai thác thông tin từ các nguồn có sẵn liên
quan đến đề tài nghiên cứu, bao gồm các văn kiện, tài liệu, Nghị quyết, Quyết
định của Đảng, Nhà nước, bộ, ngành ở Trung ương và địa phương; các công
trình nghiên cứu, các báo cáo, tài liệu thống kê của chính quyền, ban, ngành,

8


đoàn thể, tổ chức, cá nhân liên quan trực tiếp hoặc gián tiếp tới vấn đề chính
sách phát triển, khai thác tiềm năng du lịch huyện Duy Xuyên
5.2.3. Phương pháp xử lý số liệu: Xử lý và phân tích số liệu hay dữ liệu
nghiên cứu là một bước không thể thiếu của một nghiên cứu. Quy trình xử lý
và phân tích số liệu theo các bước: xác định vấn đề nghiên cứu; thu thập số
liệu; phân tích số liệu và báo cáo kết quả.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn
6.1. Ý nghĩa lý luận:

Đề tài này có ý nghĩa về mặt lý luận kết quả nghiên cứu góp phần hệ
thống hóa những vấn đề lý luận liên quan đến việc thực hiện chính sách phát
triển du lịch trên địa bàn huyện, từ đó hình thành các tiến trình đề xuất các
giải pháp chính sách nhằm điều chỉnh, nâng cao chất lượng, hiệu quả chính
sách đã ban hành hay ban hành chính sách mới phù hợp với thực tiễn.
6.2. Ý nghĩa thực tiễn
Luận văn dùng làm tài liệu tham khảo cho những người quan tâm đến
vấn đề này: nhà nghiên cứu, chính quyền địa phương, người làm du lịch ở địa
phương, học sinh, sinh viên…
7. Kết cấu của Luận văn:
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, Luận văn
được kết cấu thành 3 chương.
Chương 1: Một số vấn đề lý luận và kinh nghiệm thực hiện chính sách
phát triển du lịch
Chương 2: Thực trạng thực hiện chính sách phát triển du lịch của huyện
Duy Xuyên, tỉnh Quảng Nam, giai đoạn 2015-2019
Chương 3: Giải pháp nâng cao hiệu quả thực hiện chính sách phát triển
du lịch của huyện Duy Xuyên, tỉnh Quảng Nam

9


CHƯƠNG 1
MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VÀ KINH NGHIỆM THỰC HIỆN
CHÍNH SÁCH PHÁT TRIỂN DU LỊCH
1.1. Du lịch và chính sách phát triển du lịch
Du lịch với tên gọi là “ngành công nghiệp không khói”, đã và đang có
đóng góp lớn cho GDP của nhiều quốc gia trên thế giới. Du lịch được đánh
giá là một ngành kinh tế lớn nhất thế giới, vượt lên cả ngành sản xuất ô tô,
thép điện tử, nông nghiệp và trở thành ngành kinh tế mũi nhọn ở nhiều nước.

Khái niệm du lịch được hiểu khác nhau ở mỗi góc độ nghiên cứu không giống
nhau.
"Du lịch là hoạt động về chuyến đi đến một nơi khác với môi trường
sống thường xuyên của con người và ở lại đó để tham quan, nghỉ ngơi, vui
chơi giải trí hay các mục đích khác ngoài các hoạt động để có thù lao ở nơi
đến với thời gian liên tục ít hơn 1 năm" được Tổ chức du lịch thế giới (World
Tour Organization), một tổ chức của Liên Hợp Quốc định nghĩa, [Nguyễn
Ngọc Dũng (2005), Tìm hiểu Luật Du lịch năm 2005, NXB Chính trị Quốc
gia Hà Nội].
Khoản 1, Điều 3 Luật Du lịch năm 2017 quy định: “Du lịch là các hoạt
động có liên quan đến chuyến đi của con người ngoài nơi cư trú thường
xuyên trong thời gian không quá 01 năm liên tục nhằm đáp ứng nhu cầu tham
quan, nghỉ dưỡng, giải trí, tìm hiểu, khám phá tài nguyên du lịch hoặc kết hợp
với mục đích hợp pháp khác”.
Khái niệm về du lịch theo cách tiếp cận ở các góc độ khác nhau liên
quan đến hoạt động du lịch:
Nhìn từ góc độ thay đổi về không gian cuả du khách: du lịch là một
trong những hình thức di chuyển tạm thời từ một vùng này sang một vùng
10


khác, từ một nước này sang một nước khác mà không thay đổi nơi cư trú hay
nơi làm việc.
Du lịch là một ngành kinh tế, dịch vụ có nhiệm vụ phục vụ cho nhu cầu
tham quan giải trí nghĩ ngơi, có hoặc không kết hợp với các hoạt động chữa
bệnh, thể thao, nghiên cứu khoa học và các nhu cầu khác, cách tiếp cận này
được nhìn từ góc độ kinh tế.
Ở góc độ nhu cầu của du khách thì du lịch là một sản phẩm tất yếu của
sự phát triển kinh tế - xã hội của loài người đến một giai đoạn phát triển nhất
định, chỉ trong hoàn cảnh kinh tế thị trường phát triển, gia tăng thu nhập bình

quân đầu người, tăng thời gian rỗi do tiến bộ cuả khoa học - công nghệ,
phương tiện giao thông và thông tin ngày càng phát triển, làm phát sinh nhu
cầu nghỉ ngơi, tham quan du lịch của con người.
Từ góc độ các quốc sách phát triển du lịch: Dựa trên nền tảng của tài
nguyên du lịch để hoạch định chiến lược phát triển du lịch, định hướng các kế
hoạch dài hạn, trung hạn và ngắn hạn, lựa chọn các sản phẩm du lịch độc đáo
và đặc trưng từ nguồn nguyên liệu trên, đồng thời xác định phương hướng qui
hoạch xây dựng cơ sở vật chất - kỹ thuật và cơ sở hạ tầng dịch vụ du lịch
tương ứng.
Từ những cách tiếp cận khác nhau, có thể thấy rằng du lịch là một hiện
tượng kinh tế - xã hội phức tạp, với các mối quan hệ kinh tế và phi kinh tế
phát sinh thông qua sự tương tác giữa bốn nhóm thành tố: khách du lịch, cư
dân cư địa phương, nhà cung ứng dịch vụ du lịch và cơ quan quản lý về du
lịch.
Hiện nay, phát triển du lịch được các quốc gia trên thế giới quan tâm đầu
tư do hiệu quả của nó mang lại, nên nó còn được gọi là “ngành công nghiệp
không khói”. Theo quan niệm hiện nay: Phát triển du lịch là sự tăng trưởng

11


về doanh thu, sản lượng cùng mức độ đóng góp của ngành du lịch đối với một
nền kinh tế, đồng thời hoàn thiện về mặt thể chế, môi trường kinh doanh và
chất lượng kinh doanh của ngành du lịch.
“Chính sách phát triển du lịch là chính sách của Nhà nước nhằm huy
động mọi nguồn lực, tạo điều kiện thuận lợi cho tổ chức, các nhân mọi thành
phần kinh tế, các tầng lớp dân cư tham gia hoạt động du lịch” (Luật Du lịch
Việt Nam). Chính sách phát triển du lịch được đề cập trong luận văn được
hiểu theo khái niệm này.
Một chính sách tốt sẽ tạo ra những hiệu ứng tích cực cho xã hội. Chính

sách phát triển du lịch đã góp phần quan trọng trong công tác giảm nghèo bền
vững , chuyển dịch cơ cấu kinh tế, cơ cấu lao động. Du lịch đã mang lại nhiều
cơ hội cho người dân địa phương, giúp họ có việc làm và thu nhập ổn định từ
các hoạt động du lịch. Các giá trị văn hóa địa phương, vùng miền được phát
huy, giới thiệu và quảng bá rộng rãi thông qua các hoạt động du lịch. Trong
các loại hình du lịch thì du lịch cộng đồng mang lại hiệu quả rõ nét, thu hút sự
tham gia làm du lịch của đông đảo người dân địa phương; đồng thời gìn giữ
và phát huy các làng nghề truyền thống, bảo vệ các giá trị cốt lõi của cộng
đồng.
Không chỉ ở khu vực nông thôn, du lịch phát triển còn làm thay đổi cơ
bản diện mạo ở đô thị. Rõ nét là cơ sở hạ tầng và các dịch vụ công cộng được
đầu tư có hệ thống, đồng bộ; bộ mặt đô thị được chỉnh trang ngày càng khang
trang, hiện đại. Hoạt động du lịch góp phần thay đổi tư duy, nhận thức và
quan trọng là nâng cao chất lượng cuộc sống người dân, từ đó thu hẹp khoảng
cách giữa các vùng miền, giữa đô thị và nông thôn, hạn chế tình trạng người
dân nông thôn rời quê lên thành phố mưu sinh, tìm kiếm việc làm, từ đó tạo ra
sự ổn định về trật tự xã hội.

12


Thực tiễn cho thấy, du lịch không phải là một ngành kinh tế độc lập mà
du lịch là một ngành kinh tế tổng hợp. Sự phát triển của hoạt động du lịch sẽ
tác động trực tiếp đến sự phát triển của nhiều ngành, lĩnh vực liên quan như
thương mại, dịch vụ, vận chuyển, truyền thông, ngân hàng, y tế, bảo hiểm...
Du lịch là là ngành kinh tế có đóng góp to lớn vào sự nền kinh tế của mỗi
quốc gia, địa phương, thúc đẩy các ngành kinh tế khác phát triển, tạo ra sự
chuyển dịch cơ cấu kinh tế, phù hợp với xu thế phát triển hiện nay.
* Nội dung chủ yếu của chính sách phát triển du lịch
- Tập trung nhiều nguồn lực cho thúc đẩy phát triển du lịch để du lịch trở

thành ngành kinh tế then chốt của nền kinh tế.
- Ban hành cơ chế, chính sách khuyến khích, ưu đãi về đất đai, tài chính,
tín dụng đối với các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước đầu tư vào các lĩnh
vực như: Truyền thông, quảng bá về du lịch; xây dựng kết cấu hạ tầng phục
vụ du lịch; giữ gìn, tôn tạo tài nguyên du lịch và môi trường du lịch; nghiên
cứu xây dựng, đa dạng các sản phẩm du lịch; ứng dụng khoa học công nghệ,
kỹ thuật cho hoạt động du lịch; đào tạo, bồi dưỡng, phát triển nguồn nhân lực
phục vụ du lịch; đầu tư phát triển du lịch ở vùng có điều kiện kinh tế-xã hội
khó khăn, vùng có tiềm năng về du lịch.
- Hỗ trợ đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng như hạ tầng giao thông, hạ tầng ở
các địa điểm du lịch; hỗ trợ đẩy mạnh tuyên truyền, quảng bá du lịch; bảo vệ,
tôn tạo tài nguyên và môi trường du lịch; nghiên cứu, ứng dụng khoa học và
công nghệ vào hoạt động du lịch; quan tâm công tác đào tạo, bồi dưỡng, phát
triển nguồn nhân lực phục vụ du lịch.
- Có chính sách thu hút khách du lịch nội địa và khách quốc tế; bảo đảm
quyền và lợi ích hợp pháp của khách du lịch; tăng cường giao lưu, hợp tác du
lịch giữa Việt Nam với các nước trên thế giới.

13


1.2. Thực hiện chính sách phát triển du lịch
1.2.1. Khái niệm và sự cần thiết thực hiện chính sách phát triển du
lịch
Thực hiện chính sách phát triển du lịch là quá trình biến chính sách đã phê
duyệt thành những kết quả trên thực tế thông qua các hoạt động có tổ chức
trong bộ máy Nhà nước, nhằm hiện thực hoá những ý tưởng, mục tiêu mà
chính sách đã đề ra.
Thực hiện chính sách phát triển du lịch là hoạt động có tổ chức của các
cơ quan quản lý hành chính nhà nước, huy động mọi nguồn lực (con người,

tài chính, cơ sở vật chất) nhằm đạt được mục tiêu của chính sách theo nguyên
tắc tối ưu cả về con người, vốn và kết quả. Đó cũng là quá trình huy động, bố
trí sắp xếp các nguồn lực để đưa chính sách phát triển du lịch đi vào đời sống
theo một trình tự thủ tục chặt chẽ và thống nhất nhằm đạt được mục tiêu đã đề
ra của chính sách. Theo đó, thực hiện chính sách phát triển du lịch chính là quá
trình phân bổ nguồn lực quốc gia cho du lịch một cách hợp lý, hiệu quả trên cơ
sở chính sách của Nhà nước và các nguyên tắc của kinh tế thị trường.
Việc thực hiện chính sách phát triển du lịch có ý nghĩa rất quan trọng, nó
là một khâu hợp thành chu trình chính sách, nếu khuyết thiếu công đoạn này
thì chu trình chính sách không thể tồn tại vì nó là trung tâm kết nối các bước
trong chu trình chính sách thành một hệ thống, nhất là với thực hiện chính
sách, bước này là bước quan trọng không thể thiếu vì nó là khâu hiện thực hoá
chính sách việc làm vào đời sống xã hội.
Hoạch định được chính sách đúng, có chất lượng là rất quan trọng,
nhưng thực hiện đúng, có hiệu quả cao chính sách còn quan trọng hơn. Có
chính sách đúng nếu không được thực hiện sẽ trở thành khẩu hiệu suông,
không những không có ý nghĩa, mà còn lãng phí nguồn lực, ảnh hưởng đến uy

14


tín của chủ thể hoạch định và ban hành chính sách. Việc thực hiện chính sách
làm cơ sở cho việc phân tích, đánh giá một chính sách một cách đầy đủ, toàn
diện. Từ đó cho thấy việc thực hiện chính sách phát triển du lịch có ý nghĩa
thực sự quan trọng.
1.2.2. Mục tiêu, ý nghĩa, nội dung thực hiện chính sách phát triển du
lịch
Mục tiêu thực hiện chính sách phát triển du lịch:
Thực hiện chính sách phát triển du lịch hướng đến các mục tiêu sau đây:
- Làm tăng sự đóng góp của du lịch vào chỉ tiêu tăng trưởng, phát triển

kinh tế - xã hội.
- Đảm bảo an sinh xã hội, nâng cao đời sống của người dân.
- Thu hẹp khoảng cách đô thị - nông thôn, mức sống của người dân ở các
vùng, miền.
- Nâng cao chất lượng dịch vụ phục vụ tốt nhu cầu của du khách.
- Góp phần ổn định an ninh trật tự xã hội.
Việc thực hiện chính sách phát triển du lịch có ý nghĩa sau:
Thực hiện chính sách phát triển du lịch là triển khai tổ chức thực hiện
các chủ trương, chính sách về du lịch, đưa các chính sách này đi vào cuộc
sống, nhằm thúc đẩy hoạt động du lịch phát triển, đem lại giá trị cho cộng
đồng.
Thông qua quá trình thực hiện chính sách để thử nghiệm chính sách có
phù hợp với thực tiễn hay không để điều chỉnh, sửa đổi, bổ sung, nhằm nâng
cao chất lượng chính sách, từ đó nâng cao hiệu quả thực hiện chính sách.
Việc tổ chức thực hiện chính sách phát triển du lịch bao gồm các nội
dung sau:
- Xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện chính sách phát triển du lịch

15


Xây dựng kế hoạch là bước đầu tiên trong tổ chức thực hiện chính sách.
Khi xây dựng kế hoạch cần xác định cụ thể các nội dung, nhiệm vụ, nhân lực,
nguồn kinh phí thực hiện, phân công nhiệm vụ cụ thể cho từng cơ quan, đơn
vị (cơ quan chủ thể chịu trách nhiệm chính, các cơ quan liên quan, có trách
nhiệm phối hợp thực hiện)... Trên cơ sở đó cần các cơ quan, đơn vị cần có sự
thảo luận, thống nhất xây dựng nội quy, quy chế phối hợp nhằm triển khai
thực hiện chính sách đạt hiệu quả cao. Bên cạnh đó, công tác kiểm tra, giám
sát cần được quan tâm, chú trọng trong quá trình tổ chức thực hiện chính
sách.

- Phổ biến, tuyên truyền chính sách phát triển du lịch
Đây là nội dung quan trọng để giúp cho đối tượng chính sách và người
dân hiểu rõ về mục đích, yêu cầu, ý nghĩa của chính sách, nhằm tạo sự đồng
thuận của người dân trong tổ chức thực hiện.
Thông qua thông tin, tuyên truyền và phổ biến nhằm quán triệt sâu rộng
trong cán bộ, các tầng lớp nhân dân nâng cao nhận thức về vị trí, vai trò của
du lịch đối với sự phát triển kinh tế - xã hội của địa phương và những tác
động động tích cực đến đời sống người dân để huy động sự chung tay, góp
sức, vào cuộc của các cấp, các ngành, các tổ chức, cá nhân, toàn thể người
dân cùng tham gia thực hiện chính sách này.
- Phân công, phối hợp thực hiện chính sách phát triển du lịch
Bất kỳ một chính sách nào sau khi ban hành mà không có sự phân công,
phối hợp thực hiện một cách cụ thể, đồng bộ thì chính sách đó khó đạt được
tính hiệu quả. Cần xác định cơ quan, đơn vị chủ trì, chịu trách nhiệm chính,
các cơ quan, đơn vị có trách nhiệm tham gia phối hợp trong quá trình thực
hiện chính sách.
Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch với chức năng, nhiệm vụ của mình là

16


×