Tải bản đầy đủ (.pdf) (97 trang)

Thực hiện chính sách phát triển du lịch bền vững của huyện yên thế, tỉnh bắc giang

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (776.59 KB, 97 trang )

VIỆN HÀN LÂM
KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

VŨ TRÍ HẢI

THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH PHÁT TRIỂN DU LỊCH BỀN VỮNG
CỦA HUYỆN YÊN THẾ, TỈNH BẮC GIANG

Chuyên ngành: Chính sách công
Mã số

: 60 34 04 02

LUẬN VĂN THẠC SĨ CHÍNH SÁCH CÔNG

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS. Đinh Công Tuấn

HÀ NỘI, 2018


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan bản luận văn thạc sĩ Chính sách công với đề tài:
“Thực hiện chính sách phát triển du lịch bền vững của huyện Yên Thế,
tỉnh Bắc Giang” là công trình nghiên cứu độc lập của cá nhân tôi, được thực
hiện dưới sự hướng dẫn khoa học của PGS.TS. Đinh Công Tuấn và hoàn
thành vào tháng 03 năm 2018 tại Học viện Khoa học xã hội.

Học viên

Vũ Trí Hải




MỤC LỤC
MỞ ĐẦU……………..……………..……………..……………..…………. 1
Chương 1.CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH PHÁT
TRIỂN DU LỊCH BỀN VỮNG……………..……………..……………… 8
1.1. Chính sách phát triển du lịch bền vững……………..……………… 8
1.1.1. Khái quát chung về các khái niệm liên quan……………..……8
1.1.2. Chính sách phát triển du lịch bền vững tại Việt Nam…………14
1.2. Tổ chức thực hiện chính sách phát triển du lịch bền vững………16
1.2.1. Xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện chính sách…………...16
1.2.2. Phổ biến, tuyên truyền chính sách……………..……….............17
1.2.3. Phân công, phối hợp thực hiện chính sách……………..………18
1.2.4. Duy trì chính sách……………..……………..……………..……19
1.2.5. Điều chỉnh chính sách………………..……………..…..………20
1.2.6. Theo dõi kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện chính sách…………21
1.2.7. Đánh giá tổng kết rút kinh nghiệm……………..……………….21
1.3. Các chủ thể tham gia vào công tác thực hiện chính sách phát triển
du lịch bền vững……………..……………..……………..……………..22
1.4. Các nhân tố tác động đến việc thực hiện chính sách phát triển du
lịch bền vững……………..……………..……………..…………………25
1.4.1. Các nhân tố bên ngoài……………..……………..……………..25
1.4.2. Các yếu tố bên trong……………..……………..……………….26
1.5. Kinh nghiệm về thực thi chính sách phát triển du lịch bền vững
trên thế giới……………..……………..……………..……………..……27
1.5.1. Kinh nghiệm một số quốc gia……………..……………..……...27
1.5.2. Bài học rút ra cho thực thi chính sách phát triển du lịch bền
vững tại Việt Nam……………..……………..……………..……….…30



Tiểu kết Chương 1……………..……………..……………..……………..30
Chương 2. THỰC TRẠNG THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH PHÁT TRIỂN
DU LỊCH BỀN VỮNG CỦA HUYỆN YÊN THẾ, TỈNH BẮC GIANG 32
2.1. Bối cảnh chung thực hiện chính sách phát triển du lịch bền vững của
huyện Yên Thế, tỉnh Bắc Giang……………..……………..…………….. 32
2.1.1. Điều kiện tự nhiên……………..……………..…………………. 32
2.1.2. Điều kiện kinh tế xã hội……………..……………..…………….. 34
2.1.3. Tiềm năng và thực trạng khai thác du lịch của huyện Yên Thế tỉnh
Bắc Giang……………..……………..……………..……………..………38
2.2. Thực trạng tổ chức thực hiện chính sách phát triển du lịch bền vững
của huyện Yên Thế, tỉnh Bắc Giang từ năm 2010 đến nay…………….. 42
2.2.1. Về việc xây dựng hệ thống các văn bản thực hiện chính sách….. 42
2.2.2. Tổ chức thực hiện chính sách phát triển du lịch bền vững của
huyện Yên Thế, tỉnh Bắc Giang từ năm 2010 đến nay………………… 44
2.3. Đánh giá thực hiện chính sách phát triển du lịch bền vững của huyện
Yên Thế, tỉnh Bắc Giang……………..……………..……………..……… 55
2.3.1. Những ưu điểm đạt được……………..……………..……………..55
2.3.2. Những hạn chế chưa đạt được……………..……………………. 60
2.3.3. Nguyên nhân của những hạn chế……………..……………..… 62
Tiểu kết Chương 2……………..……………..……………..…………….. 63
Chương 3. GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH
PHÁT TRIỂN DU LỊCH BỀN VỮNG CỦA HUYỆN YÊN THẾ, TỈNH
BẮC GIANG……………..……………..……………..……………..……… 64
3.1. Quan điểm phát triển du lịch theo hướng bền vững của huyện Yên
Thế - tỉnh Bắc Giang……………..……………..……………..………… 64
3.1.1. Quan điểm phát triển du lịch bền vững của tỉnh Bắc Giang……. 64
3.1.2. Quan điểm phát triển du lịch bền vững của huyện Yên Thế……. .65


3.2. Mục tiêu và nhiệm vụ thực hiện chính sách phát triển du lịch bền

vững của huyện Yên Thế đến năm 2020 tầm nhìn 2030………………… 65
3.2.1. Mục tiêu……………..……………..……………..……………….. 66
3.2.2. Nhiệm vụ trọng tâm……………..……………..……………..….. 67
3.3. Giải pháp tăng cường thực hiện chính sách phát triển du lịch bền
vững của huyện Yên Thế - tỉnh Bắc Giang……………..……………….. 68
3.3.1. Hoàn thiện thể chế chính sách liên quan đến chính sách phát triển
du lịch bền vững……………..……………..……………..…………….. 68
3.3.2. Tăng cường công tác lãnh đạo, chỉ đạo đối với công tác bảo tồn và
phát huy giá trị di tích quốc gia đặc biệt gắn với phát triển du lịch bền
vững……………..……………..……………..……………..…………… 71
3.3.3. Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, quảng bá du lịch huyện…….. 73
3.3.4. Thực hiện tốt công tác quy hoạch, đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng,
nâng cấp các hạng mục công trình tại các điểm di tích, điểm du lịch…. 76
3.3.5. Huy động mọi nguồn lực đầu tư cho công tác phát triển du lịch bền
vững tại huyện Yên Thế……………..……………..……………..………77
3.3.6. Tăng cường, nâng cao tính trách nhiệm và khả năng tham gia của
cộng đồng trong quá trình thực hiện chính sách phát triển du lịch bền
vững……………..……………..……………..……………..…………… 79
3.3.7. Chú trọng bảo vệ môi trường……………..……………..………. 80
Tiểu kết Chương 3……………..……………..……………..…………….. 81
KẾT LUẬN……………..……………..……………..……………………. 82
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO……………..……………..…… 84


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT

HĐND

Hội đồng nhân dân


HTX

Hợp tác xã

KT - XH

Kinh tế xã hội

UBND

Ủy ban nhân dân

UNESCO

Tổ chức Giáo dục, Khoa học và Văn hóa Liên
Hiệp Quốc

THPT

Trung học phổ thông

THCS

Trung học cơ sở


DANH MỤC BẢNG BIỂU

Số hiệu


Tên bảng

bảng
1.1.

2.1.
2.2.

So sánh phát triển du lịch bền vững và phát triển du lịch
không bền vững
Mục tiêu phát triển kinh tế huyện Yên Thế giai đoạn
2007 – 2020
Lượt khách tham quan và doanh thu qua các năm

Trang

12

35
59


MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Ngày nay cuộc sống của con người ngày càng được nâng cao, vì thế
mà nhu cầu mới không ngừng xuất hiện, bao gồm nhu cầu vật chất và tinh
thần. Những năm gần đây, sự phát triển nhanh chóng của ngành du lịch đã
góp phần mang lại một số thành tựu quan trọng trong công cuộc phát triển
KT-XH của đất nước, đưa Việt Nam trở thành một điểm đến du lịch ngày
càng được nhiều du khách quốc tế biết đến. Nhận thức được tầm quan trọng

của du lịch đối với sự phát triển KT-XH, Đảng và Nhà nước ta đã nêu rõ quan
điểm về phát triển du lịch: Huy động mọi nguồn lực, khai thác tiềm năng cả
nước và của từng địa phương, tăng đầu tư phát triển du lịch để du lịch
là ngành kinh tế mũi nhọn. [6]
Phát triển du lịch phải đảm bảo phát triển bền vững. Ở nước ta, khái
niệm phát triển du lịch bền vững mới được tiếp cận từ thập niên 1980, được
khẳng định trong quá trình phát triển KT-XH của đất nước 1991- 2000, bằng
Chỉ thị 36 CT/TW ngày 25/06/1998 của Bộ Chính trị về công tác tăng cường
bảo vệ môi trường trong thời kỳ công nghiệp hóa và hiện đại hóa đất nước.
Đồng thời, cũng được khẳng định thông qua các chủ trương qua các kỳ đại
hội Đảng toàn quốc lần thứ X, XI, XII, trở thành những định hướng quan
trọng cho ngành du lịch.
Năm 2006, tại buổi gặp mặt với các cơ quan báo chí trong và ngoài
nước, ông Hoàng Tuấn Anh – Phó Tổng cục trưởng Tổng cục Du lịch cho
biết, giai đoạn 2006-2010, phát triển du lịch sẽ thành một ngành kinh tế mũi
nhọn, phấn đấu sau năm 2010, Việt Nam được xếp vào nhóm quốc gia có
ngành Du lịch phát triển trong khu vực. Tuy nhiên, sau hơn 10 năm phấn đấu
cùng với sự phát triển KT-XH của đất nước, thực trạng phát triển du lịch hiện

1


nay vẫn đòi hỏi cần tăng cường nhận thức hơn nữa về vai trò của du lịch như
một động lực quan trọng để phát triển KT-XH. Từ nhận thức đó, ngành du
lịch sẽ được tạo điều kiện thuận lợi để có thể khai thác hết tiềm năng, thế
mạnh, thực hiện tốt trách nhiệm đóng góp kinh tế cho sự nghiệp phát triển đất
nước.
Yên Thế là huyện miền núi nằm phía Tây Bắc của tỉnh Bắc Giang, giáp
danh với hai tỉnh Thái Nguyên và Lạng Sơn; có bề dày truyền thống lịch sử
văn hóa đáng tự hào với 120 di tích, trong đó có 43 di tích đã được xếp hạng.

Với địa hình tự nhiên phong phú, đa dạng gồm núi đồi, sông, suối, hồ, thác,
các khu rừng nguyên sinh có cảnh quan thiên nhiên đẹp đã tạo nên nhiều
thắng cảnh có giá trị để phát triển du lịch sinh thái- tâm linh, du lịch truyền
thống lịch sử... Trong số những di tích lịch sử và danh thắng nổi bật phải kể
đến khu Xuân Lung - Thác Ngà thuộc xã Xuân Lương, nằm phía Tây Bắc của
huyện Yên Thế. Du lịch tâm linh sinh thái là một lợi thế và nằm trong chiến
lược phát triển của huyện. Thêm vào đó, du lịch thăm quan các làng nghề
truyền thống cũng được yêu thích tại Yên Thế, mỗi năm có tới hơn 3.000
khách du lịch tới tham quan tại các làng nghề sản xuất đồ truyền thống như:
Làng nghề sản xuất bánh khảo, chè lam, rượu nếp, hay các sản phẩm lưu niệm
thủ công mỹ nghệ… Do vậy những năm qua, Yên Thế đã tích cực tận dụng
khai thác các cảnh quan, khu sinh thái để thu hút nhiều khách du lịch đến
tham quan. Tuy nhiên, trong hoạt động phát triển du lịch của Yên Thế, việc
thực hiện chính sách phát triển du lịch bền vững những năm qua còn
nhiều hạn chế, chưa tương xứng với tiềm năng, thế mạnh của huyện, chưa
thực sự bền vững. Thể hiện trên tất cả các mặt kinh tế, xã hội và môi trường
như: công tác quản lý và hoạt động chưa chặt chẽ, chưa nề nếp, cơ sở vật
chất, các dịch vụ phục vụ khách du lịch tại đây còn hạn chế, số lượng ít, quy
mô nhỏ; các dịch vụ như nhà nghỉ, ăn uống, điểm bán sản phẩm lưu niệm, sản

2


vật địa phương, trung tâm giới thiệu, quảng bá, đón tiếp khách du lịch hầu
như chưa có; cơ sở hạ tầng, vệ sinh môi trường chưa đảm bảo; các tiềm năng,
lợi thế chưa được khai thác hiệu quả; chưa đáp ứng được yêu cầu phát triển
du lịch trong tương lai; cộng đồng dân cư chưa nhận thức đầy đủ về trách
nhiệm và quyền lợi của mình khi tham gia vào phát triển du lịch bền vững...
Ý thức từ thực tiễn trên, để góp phần vào sự phát triển du lịch bền vững
tại huyện Yên Thế, tỉnh Bắc Giang một cách bền vững, tôi lựa chọn đề tài:

“Thực hiện chính sách phát triển du lịch bền vững của huyện Yên Thế,
tỉnh Bắc Giang” làm đề tài của luận văn thạc sĩ.
2. Tình hình nghiên cứu đề tài
Cho đến nay đã có nhiều tài liệu nghiên cứu về vấn đề phát triển
bền vững. Trong những năm gần đây du lịch đã trở thành một ngành kinh tế
mũi nhọn, chính sách phát triển du lịch bền vững không phải là một vấn đề
mới mẻ. Các nghiên cứu về du lịch bền vững đã đưa ra khái niệm “phát triển
bền vững”, chỉ ra sự cần thiết phải phát triển du lịch một cách bền vững, có
nghĩa là phát triển du lịch trên cả ba nội dung: bền vững về kinh tế, bền vững
về xã hội và bền vững về môi trường.
Trong “Giáo trình tổng quan về du lịch và phát triển du lịch bền vững”
(Lưu hành nội bộ trường Đại học Kinh doanh và Công nghệ Hà Nội Năm 2007), TS.Nguyễn Bá Lâm đã chỉ ra tác động của du lịch dến kinh tế,
văn hóa, xã hội và môi trường. Ngoài ra cũng có nhiều nghiên cứu, tập chí
bài báo của các tác giả về vấn đề phát triển du lịch bền vững.
Tìm hiểu tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài: “Thực hiện chính
sách phát triển du lịch bền vững của huyện Yên Thế, tỉnh Bắc Giang” các
nhà khoa học tiếp cận theo nhiều cách, với những cấp độ khác nhau. Trong
đó, đáng chú ý như các luận văn:
- Hoàng Thị Thu Hương (2013), “Phát triển du lịch Quảng Nam theo hướng

3


bền vững”, Luận văn thạc sĩ, Viện khoa học xã hội Vùng Trung Bộ;
- Vương Minh Hoài (2011), “Phát triển du lịch theo hướng bền vững ở
Quảng Ninh”, Luận văn thạc sỹ, Đại học Kinh tế - đại học Quốc gia Hà Nội;
- Lê Thị Khánh An (2017), “Thực hiện chính sách phát triển du lịch bền
vững từ thực tiễn thị xã Của Lò, tỉnh Nghệ An”, Luận văn thạc sỹ Chính sách
công, Học viện Khoa học xã hội. Luận văn thể hiện rõ ràng được cơ sở lý luận
về thực hiện chính sách phát triển bền vững, tuy nhiên phần Chương 2 chưa

làm nổi bật được thực trạng thực hiện chính sách phát triển du lịch bền vững
mà chỉ nêu chính sách phát triển chung chung;
- Khương Thị Hồng Nhung (2016), “Thực hiện chính sách phát triển du lịch
bền vững từ thực tiễn tỉnh Hòa Bình”, Luận văn thạc sỹ Chính sách công, Học
viện Khoa học xã hội. Luận văn của tác giả về cơ bản khái quát được hệ thống
lý luận về thực hiện chính sách phát triển du lịch, và đưa ra được hệ thống
giải pháp có tính thực tiễn cao, tuy nhiên chương 2 chưa đánh giá cụ thể về
những kết quả đạt được và hạn chế trong công tác thực hiện chính sách phát
triển du lịch bền vững.
Ngoài ra, còn một số bài viết đăng trên các tạp chí chuyên ngành như:
- Phạm Trung Lương (2007), “Phát triển du lịch bền vững từ góc độ môi
trường”, Tạp chí Du lịch số 7/2007
- Lưu Đức Hải (2009), Phát triển các ngành du lịch trong quá trình
phát triển và hội nhập kinh tế quốc tế, Tạp chí số 8 về Tổng quan kinh tế
xã hội Việt Nam số 4-2009, Hà Nội.
Tình hình nghiên cứu trên cho thấy, các đề tài, luận văn và bài báo
trong chừng mực nhất định đã góp phần làm sáng tỏ một số vấn đề lý luận và
thực tiễn quan trọng về công tác thực hiện chính sách phát triển du lịch bền
vững của các địa phương trên lãnh thổ Việt Nam.
Tuy vậy, tùy thuộc vào địa hình kinh tế địa giới hành chính, tùy thuộc

4


vào tình hình kinh tế xã hội và đặc biệt là tiềm năng du lịch của từng địa
phương, mà cho đến nay chưa có công trình nào nghiên cứu một cách chuyên
biệt về công tác thực hiện chính sách phát triển du lịch bền vững tại huyện
Yên Thế tỉnh Bắc Giang. Luận văn là công trình khoa học đầu tiên nghiên cứu
một cách toàn diện và chuyên biệt về: “Thực hiện chính sách phát triển du
lịch bền vững của huyện Yên Thế, tỉnh Bắc Giang” dưới góc độ Chính sách

công. Với kết quả nghiên cứu của luận văn, hy vọng sẽ góp phần khắc phục
và bổ sung những thiếu sót để giúp người nghiên cứu tìm đọc sau này có cái
nhìn chuyên biệt hơn về công tác thực hiện chính sách phát triển du lịch bền
vững tại huyện Yên Thế tỉnh Bắc Giang.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
Mục đích nghiên cứu của luận văn là phân tích làm rõ những vấn đề lý
luận và đánh giá tình hình thực hiện chính sách phát triển du lịch bền vững tại
huyện Yên Thế - tỉnh Bắc Giang, ... từ đó đề xuất một số giải pháp nhằm tăng
cường thực hiện chính sách du lịch bền vững ở huyện Yên Thế tỉnh Bắc
Giang cũng như các địa phương khác trên cả nước ta hiện nay.
Để hoàn thành được mục đích đặt ra, luận văn tập trung giải quyết các
nhiệm vụ nghiên cứu sau đây:
Thứ nhất, phân tích và làm sáng tỏ những vấn đề lý luận về chính sách phát
triển du lịch bền vững và thực hiện chính sách phát triển du lịch bền vững ở
Việt Nam và thế giới từ đó rút ra những bài học cần thiết để thực hiện chính
sách phát triển du lịch bền vững;
Thứ hai, phân tích, đánh giá thực trạng tổ chức thực hiện chính sách phát triển
du lịch bền vững tại huyện Yên Thế - tỉnh Bắc Giang trong thời gian qua (từ
năm 2010 đến nay). Từ đó, đánh giá và rút ra được những ưu điểm, hạn chế
và nguyên nhân dẫn đến những hạn chế của công tác này;
Thứ ba, trên cơ sở quán triệt các quan điểm có tính chất chỉ đạo và căn cứ và

5


tình hình thực hiện chính sách tại huyện Yên Thế tỉnh Bắc Giang, đề xuất các
giải pháp tăng cường thực hiện chính sách phát triển du lịch bền vững trong
thời gian tới.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: Thực hiện chính sách và đưa ra các giải pháp

chính sách mới nhằm phát triển du lịch bền vững tại huyện Yên Thế tỉnh Bắc
Giang.
Phạm vi nghiên cứu:
- Nội dung: Công tác thực hiện, xây dựng các giải pháp chính sách phát triển
du lịch bền vững tại huyện Yên Thế tỉnh Bắc Giang;
- Không gian nghiên cứu: Luận văn tiến hành nghiên cứu, điều tra số liệu và
phân tích thực trạng thực hiện chính sách phát triển du lịch bền vững tại địa
bàn huyện Yên Thế - tỉnh Bắc Giang, tập trung vào các loại hình: Du lịch sinh
thái – tâm linh; du lịch truyền thống lịch sử; du lịch tham quan các làng nghề
truyền thống; du lịch tham quan các cơ sở sản xuất phát triển kinh tế xã hội
địa phương.
- Thời gian nghiên cứu: Thời gian thu thập số liệu, cơ sở dữ liệu sử
dụng phục vụ nghiên cứu từ năm 2010 đến nay.
5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp luận:
+ Phương pháp duy vật biện chứng
+ Phương pháp duy vật lịch sử
- Phương pháp nghiên cứu cụ thể:
Bài luận văn sử dụng một số phương pháp nghiên cứu cụ thể như sau:
+ Phương pháp nghiên cứu tài liệu;
+ Phương pháp phỏng vấn chuyên gia;
+ Phương pháp thống kê toán học;

6


+ Phương pháp phân tích, tổng hợp;
+ Phương pháp so sánh, đối chiếu, phân tích định tính;
+ Phương pháp lịch sử và logic.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn

- Ý nghĩa lý luận: đề tài có ý nghĩa về mặt lý luận, người học nghiên cứu và
vận dụng các lý thuyết về chính sách công, đặc biệt là thực hiện chính sách
phát triển du lịch bền vững. Kết quả đánh giá nghiên cứu làm sáng tỏ cho các
thuyết liên quan đến thực hiện chính sách công, từ đó hình thành các tiến trình
đề xuất các giải pháp tăng cường thực hiện chính sách phát triển du lịch bền
vững.
- Ý nghĩa thực tiễn: Luận văn cung cấp những vấn đề lý luận và thực tiễn
trong việc vận dụng các lý thuyết về thực hiện chính sách công để xem xét lý
thuyết và thực tiễn về chính sách phát triển du lịch bền vững tại huyện Yên
Thế tỉnh Bắc Giang để từ đó nâng cao hiệu quả chất lượng của chính sách
cũng như thực thi chính sách trong thời gian tới. Góp phần cung cấp thêm
những cơ sở khoa học cho các cơ quan, ban ngành trong quá trình hoạch định
và thực thi chính sách ở địa phương tại Việt Nam.
7. Cơ cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, luận văn
được kết cầu gồm 3 chương:
Chương 1. Cơ sở lý luận về thực hiện chính sách phát triển du lịch bền vững;
Chương 2. Thực trạng thực hiện chính sách phát triển du lịch bền vững của
huyện Yên Thế, tỉnh Bắc Giang;
Chương 3. Giải pháp tăng cường thực hiện chính sách phát triển du lịch bền
vững của huyện Yên Thế, tỉnh Bắc Giang.

7


Chương 1.
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH
PHÁT TRIỂN DU LỊCH BỀN VỮNG

1.1.Chính sách phát triển du lịch bền vững

1.1.1. Khái quát chung về các khái niệm liên quan
1.1.1.1. Chính sách
Theo Từ điển Bách khoa Việt Nam, khái niệm về chính sách được giải
thích như sau: “Chính sách là những chuẩn tắc cụ thể để thực hiện đường lối,
nhiệm vụ. Chính sách được thực hiện trong một thời gian nhất định, trên
những lĩnh vực cụ thể nào đó. Bản chất, nội dung và phương hướng của chính
sách tùy thuộc vào tính chất của đường lối, nhiệm vụ chính trị, kinh tế, văn
hóa…” [39, tr.475]
Ở Việt Nam, thuật ngữ chính sách công còn mới mẻ, thực chất, các
chính sách công là do Nhà nước ban hành, nhưng các chính sách này chính là
cụ thể hóa đường lối, chiến lược và các định hướng chính sách của Đảng Cộng
sản Việt Nam, nhằm phục vụ lợi ích của nhân dân ta.
Tuy nhiên trong nghiên cứu này chính sách được tiếp cận theo góc độ là
chính sách công, vì vậy theo định nghĩa từ Từ điển Bách khoa Việt Nam thì
mục đích của chính sách công là thúc đẩy xã hội phát triển theo định hướng chứ
không đơn giản chỉ dừng lại ở việc giải quyết các vấn đề công. Nói cách khác,
chính sách công là công cụ để thực hiện mục tiêu chính trị của nhà nước.
Từ đó có thể đưa ra khái niệm về chính sách công như sau:
“Chính sách công là một tập hợp các quyết định chính trị có liên quan
của nhà nước nhằm lựa chọn mục tiêu và giải pháp thực hiện giải quyết các
vấn đề của xã hội theo mục tiêu tổng thể đã xác định”. [19, tr.12]
1.1.1.2. Phát triển du lịch bền vững

8


Du lịch
Từ giữa thế kỷ XIX, du lịch bắt đầu phát triển mạnh và ngày nay đã trở
thành một hiện tượng kinh tế xã hội phổ biến. Nhiều nước đã lấy chỉ tiêu đi
du lịch của dân cư là một trong những tiêu chí đánh giá chất lượng cuộc sống.

Tuy nhiên, khái niệm “Du lịch” được hiểu rất khác nhau tại các quốc gia khác
nhau và từ nhiều góc độ khác nhau.
Tại hội nghị Liên hiệp quốc về du lịch họp tại Rome – Italia (21/8 –
5/9/1963), các chuyên gia đưa ra định nghĩa về du lịch: “Du lịch là tổng hợp
các mối quan hệ, hiện tượng và các hoạt động kinh tế bắt nguồn từ các cuộc
hành trình và lưu trú của cá nhân hay tập thể ở bên ngoài nơi ở thường xuyên
của họ, hay ngoài nước họ với mục đích hoà bình. Nơi họ đến lưu trú không
phải là nơi làm việc của họ”.
Theo Tổ chức du lịch thế giới (World Tourism Organization): “Du lịch
bao gồm tất cả mọi hoạt động của những người du hành tạm trú với mục đích
tham quan, khám phá và tìm hiểu, trải nghiệm hoặc với mục đích nghỉ ngơi,
giải trí, thư giãn cũng như mục đích hành nghề và những mục đích khác nữa
trong thời gian liên tục, nhưng không quá một năm ở bên ngoài môi trường
sống định cư, nhưng loại trừ các du hành mà có mục đích chính là kiếm tiền”.
Theo Khoản 1 – Điều 3, Chương I, Luật du lịch Việt Nam năm 2017
(Có hiệu lực từ ngày 01/01/2018): “Du lịch là các hoạt động có liên quan đến
chuyến đi của con người ngoài nơi cư trú thường xuyên trong thời gian không
quá 01 năm liên tục, nhằm đáp ứng nhu cầu tham quan, nghỉ dưỡng, giải trí,
tìm hiểu, khám phá tài nguyên du lịch hoặc kết hợp với mục đích hợp pháp
khác”. [27]
Phát triển bền vững
Thuật ngữ phát triển bền vững lần đầu tiên được sử dụng trong báo cáo
“Chiến lược bảo tồn thế giới” do Tổ chức bảo tồn thiên nhiên quốc tế (IUCN)

9


đề xuất năm 1980. Mục tiêu tổng thể của chiến lược là đạt được sự phát triển
bền vững bằng cách bảo vệ tài nguyên sinh vật, nhấn mạnh tới tính bền vững
của sự phát triển về mặt sinh thái, nhằm kêu gọi bảo tồn tài nguyên sinh vật.

Hầu hết các khái niệm sau này đều đồng nhất rằng, nội hàm của phát
triển bền vững là quá trình phát triển có sự kết hợp chặt chẽ, hợp lý, hài hòa
giữa ba mặt của sự phát triển, bền vững về kinh tế, bền vững về tài nguyên
môi trường và bền vững về văn hóa xã hội. Du lịch được coi là ngành “công
nghiệp không khói” lớn nhất trên phạm vi toàn thế giới, góp phần tích cực vào
sự phát triển kinh tế của các quốc gia, bảo tồn giá trị văn hóa có tính toàn cầu
cũng như có tác động đến mọi khía cạnh về tài nguyên và môi trường.
Du lịch bền vững
Du lịch là một trong những công nghệ tạo nhiều lợi tức nhất cho đất
nước. Du lịch có thể đóng một vai trò quan trọng trong việc giúp chúng ta đạt
các Mục Tiêu Phát triển Thiên niên kỷ (Millennium Development Goals) mà
Liên Hơp Quốc đã đề ra từ năm 2000, đặc biệt là các mục tiêu xóa đói giảm
nghèo, bình đẳng giới tính, bền vững môi trường và liên doanh quốc tế để
phát triển. Chính vì vậy mà du lịch bền vững là một phần quan trọng của phát
triển bền vững của Liên Hợp Quốc và của Định hướng Chiến lược phát triển
bền vững ở Việt Nam (Chương trình Nghị sự 21 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư).
Theo định nghĩa của Liên minh bảo tồn Thế giới: “Du lịch bền vững là
việc di chuyển và tham quan đến các vùng tự nhiên một cách có trách nhiệm
với môi trường để tận hưởng và đánh giá cao tự nhiên (và tất cả những đặc
điểm văn hóa kèm theo, có thể là trong quá khứ và hiện tại) theo cách khuyến
cáo về bảo tồn, có tác động thấp từ du khách và mang lại lợi ích cho sự tham
gia chủ động về kinh tế xã hội của cộng đồng địa phương”.
Các yêu cầu du lịch bền vững

10


Mạng lưới tổ chức Du lịch Thế giới của Liên Hợp Quốc (United Nation
World Tourism Organization Network - UNWTO) chỉ ra rằng du lịch bền
vững cần phải đáp ứng các yêu cầu sau:

- Về môi trường: Sử dụng tốt nhất các tài nguyên môi trường đóng vai trò chủ
yếu trong phát triển du lịch, duy trì quá trình sinh thái thiết yếu, và giúp duy
trì di sản thiên nhiên và đa dạng sinh học tự nhiên.
- Về xã hội và văn hóa: Tôn trọng tính trung thực về xã hội và văn hóa của
các cộng đồng địa phương, bảo tồn di sản văn hóa và các giá trị truyền
thống đã được xây dựng và đang sống động, và đóng góp vào sự hiểu biết và
chia sẻ liên văn hóa.
- Về kinh tế: Bảo đảm sự hoạt động kinh tế tồn tại lâu dài, cung cấp những lợi
ích kinh tế xã hội tới tất cả những người hưởng lợi và được phân bổ một cách
công bằng, bao gồm cả những nghề nghiệp và cơ hội thu lợi nhuận ổn định và
các dịch vụ xã hội cho các cộng đồng địa phương, và đóng góp vào việc xóa
đói giảm nghèo.
Các tiêu chí của du lịch bền vững
- Lập kế hoạch bền vững hiệu quả
- Tối đa hóa các lợi ích kinh tế xã hội cho cộng đồng địa phương
- Tăng cường di sản văn hóa
- Giảm thiểu các tác động tiêu cực tới môi trường
Du lịch bền vững đòi hỏi phải quản lý tất cả các dạng tài nguyên theo
cách nào đó để chúng ta có thể đáp ứng các nhu cầu kinh tế, xã hội và thẩm
mỹ trong khi vẫn duy trì được bản sắc văn hoá, các quá trình sinh thái cơ bản,
đa dạng sinh học và các hệ đảm bảo sự sống.
Phát triển du lịch bền vững
Căn cứ theo Khoản 1 – Điều 3, Chương I, Luật du lịch Việt Nam năm
2017 (Có hiệu lực từ ngày 01/01/2018): Phát triển du lịch bền vững là sự phát

11


triển du lịch đáp ứng đồng thời các yêu cầu về kinh tế - xã hội và môi trường,
bảo đảm hài hòa lợi ích của các chủ thể tham gia hoạt động du lịch, không

làm tổn hại đến khả năng đáp ứng nhu cầu về du lịch trong tương lai. [27]
Khái niệm phát triển du lịch bền vững không chỉ tập trung vào việc bảo
vệ môi trường mà còn tập trung vào việc duy trì những văn hóa của địa
phương và đảm bảo việc phát triển kinh tế, mang lại lợi ích công bằng cho các
nhóm đối tượng tham gia.
Nguyên tắc phát triển du lịch
- Phát triển du lịch bền vững, theo chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, có trọng
tâm, trọng điểm.
- Phát triển du lịch gắn với bảo tồn và phát huy giá trị di sản văn hóa dân tộc,
tài nguyên thiên nhiên, khai thác lợi thế của từng địa phương và tăng cường
liên kết vùng.
- Bảo đảm chủ quyền quốc gia, quốc phòng, an ninh, trật tự, an toàn xã hội,
mở rộng quan hệ đối ngoại và hội nhập quốc tế, quảng bá hình ảnh đất nước,
con người Việt Nam.
- Bảo đảm lợi ích quốc gia, lợi ích cộng đồng, quyền và lợi ích hợp pháp của
khách du lịch, tổ chức, cá nhân kinh doanh du lịch.
- Phát triển đồng thời du lịch nội địa và du lịch quốc tế; tôn trọng và đối xử
bình đẳng đối với khách du lịch.
Để làm rõ hơn khái niệm phát triển du lịch bền vững như đã đề cập ở
trên, một số nhà nghiên cứu đã luận bàn đến những tác động của du lịch đến 3
phân hệ kinh tế, văn hóa - xã hội và môi trường. Thông qua việc so sánh đánh
giá, một bản danh mục các yếu tố được coi là đóng góp và sự phát triển bền
vững và không bền vững trong phát triển du lịch được hình thành. [53]
TT
1

Các yếu tố đánh giá
Tốc độ phát triển

Du lịch bền vững

Chậm

Du lịch không bền vững
Nhanh

12


2

Mức độ kiếm soát



Không

3

Quy mô

Phù hợp

Không phù hợp

4

Mục tiêu

Dài hạn


Ngắn hạn

5

Phương pháp tiếp cận

Theo chất lượng

Theo số lượng

6

Phương thức

Tìm kiếm sự

Tìm kiếm sự tối đa

cân bằng
7

Đối tượng tham gia Địa phương

Trung ương

kiểm soát
8

Chiến lược


Quy hoạch trước,

Không có quy hoạch,

triển khai sau

triển khai tùy tiện

9

Kế hoạch

Theo quan điểm

Theo dự án

10

Mức độ quan tâm

Toàn bộ

Vùng trọng điểm

11

Áp lực và lợi ích

Phân tán


Tập trung

12

Quản lý

Quanh năm, cân bằng

Thời vụ, cao điểm

13

Nhân lực sử dụng

Địa phương

Bên ngoài

14

Quy hoạch kiến trúc

Bản địa

Theo thị hiếu của
du khách

15

Marketing


Tập trung, theo

Tràn lan

đối tượng
16

Sử dụng nguồn lực

Vừa phải, tiết kiệm

Lãng phí

17

Tái sinh nguồn lực



Không

18

Hàng hóa

Sản

xuất


tại

địa Nhập khẩu

phương
19

Nguồn nhân lực

Có chất lượng

Kém chất lượng

20

Du khách

Số lượng ít

Số lượng nhiều

21

Học tiếng địa phương



Không

13



22

Du lịch tình dục

Không



23

Thái độ du khách

Thông cảm và

Không ý tứ

lịch thiệp
24

Sự trung thành của

Trở lại tham quan

Không trở lại tham quan

du khách
Bảng 1.1.So sánh phát triển du lịch bền vững & phát triển du lịch không bền vững
Nguồn: Machado (2003)

1.1.1.3. Chính sách phát triển du lịch bền vững
Chính sách phát triển du lịch bền vững được nhắc đến ở đây là loại
chính sách công và đó là quyết định của Nhà nước nhằm cụ thể hóa đường lối,
chủ trương của Đảng về phát triển bền vững với các mục tiêu cụ thể và giải
pháp cũng như công cụ thực hiện giải quyết các vấn đề phát triển du lịch bền
vững của của quốc gia cũng như ở các địa phương.
Mục tiêu của chính sách phát triển du lịch bền vững là:
- Phát triển, gia tăng sự đóng góp của du lịch vào tăng trưởng, phát triển kinh
tế và bảo vệ môi trường, giữ gìn bản sắc văn hóa dân tộc.
- Góp phần cải thiện tính công bằng xã hội trong phát triển.
- Cải thiện chất lượng cuộc sống của cộng đồng địa phương.
- Đáp ứng cao độ nhu cầu của du khách.
- Duy trì chất lượng môi trường.
1.1.1.4. Thực hiện chính sách phát triển du lịch bền vững
Thực hiện chính sách phát triển du lịch bền vững là toàn bộ quá trình
chuyển hóa ý chí, cách ứng xử của các chủ thể chính sách thành hiện thực với
các đối tượng quản lý nhằm đạt được mục tiêu phát triển du lịch bền vững.
1.1.2. Chính sách phát triển du lịch bền vững tại Việt Nam
Kết luận tại Thông báo số 179/TB-TW của Bộ Chính trị về phát triển
du lịch trong tình hình mới năm 1998, Các văn kiện Đại hội Đảng lần thứ VI,
14


VII, VIII, IX, X, XI và Nghị quyết của Ban Chấp hành TW đều xác định mục
tiêu phát triển du lịch thật sự trở thành ngành kinh tế mũi nhọn. Nghị quyết
Đại hội lần thứ XII của Đảng năm 2016 tiếp tục khẳng định rõ chủ trương
“Có chính sách phát triển du lịch trở thành ngành kinh tế mũi nhọn”. [14]
Có thể thấy, qua mỗi kỳ Đại hội Đảng toàn quốc, vai trò định hướng,
lãnh đạo của Đảng đối với sự phát triển của ngành Du lịch ngày càng được
quan tâm sâu sắc hơn, đây là nền tảng cơ bản và có vai trò quan trọng nhất để

ngành Du lịch cũng như các địa phương trong cả nước xác định rõ phương
hướng để xây dựng chính sách phát triển du lịch bền vững.
Để cụ thể hóa chủ trương, đường lối, quan điểm của Đảng và Nghị
quyết của Quốc hội về chính sách phát triển du lịch bền vững. Trong thời
gian qua, dưới sự chỉ đạo của Chính phủ và Ban chỉ đạo Nhà nước về du lịch,
ngành du lịch và các ngành có liên quan, đã xây dựng và ban hành hàng loạt
các văn bản pháp quy, kế hoạch, đề án, chiến lược, chương trình hành động,
như:
- Luật Du lịch 2017 được Quốc hội Khoá XIV thông qua có hiệu lực từ ngày

01/01/2018.
- Định hướng Chiến lược Phát triển bền vững ở Việt Nam (Chương trình

Nghị sự 21 của Việt Nam) được ban hành kèm theo Quyết định số
153/2004/QĐ-TTg, ngày 17/8/2004 của Thủ tướng Chính phủ.
- Chiến lược Phát triển bền vững Việt Nam giai đoạn 2011 – 2020 được Thủ

tướng Chính phủ phê duyệt tại Quyết định số 432/QĐ-TTg ngày 12/4/2012.
- Quyết định số 2473/QĐ – TTg ngày 30 tháng 12 năm 2011 của Thủ

tướng Chính phủ kí quyết định phê duyệt “ Chiến lược phát triển du lịch
Việt Nam đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030”.
- Quyết định Số 297/QĐ-BVHTTDL ngày 6/2/2012 của Bộ Văn hóa, Thể

thao và Du lịch về việc phê duyệt Chương trình phối hợp chỉ đạo và tổ chức

15


triển khai thực hiện “Chiến lược phát triển du lịch Việt Nam đến năm 2020,

tầm nhìn đến năm 2030".
- Chỉ thị 18/CT-BVHTTDL ngày 6/2/2012 của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du

lịch về tổ chức triển khai thực hiện “Chiến lược phát triển du lịch Việt Nam
đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030”.
- Quyết định số 201/QĐ – TTg ngày 22 tháng 01 năm 2013 của Thủ tướng

Chính phủ phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển du lịch Việt Nam đến
năm 2020 tầm nhìn đến năm 2030.
- Quyết định 321/QĐ-TTg ngày 18/02/2012 của Thủ tướng Chính phủ phê

duyệt Chương trình Hành động quốc gia về du lịch giai đoạn 2013-2020
- Nghị quyết số 92/NQ-CP về một số giải pháp phát triển du lịch Việt Nam

trong thời kỳ mới được Chính phủ ban hành ngày 8/12/2014.
- Chỉ thị số 14/CT-TTg ngày 02/07/2015 của Thủ tướng Chính phủ về việc

tăng cường hiệu lực quản lý nhà nước, tập trung khắc phục yếu kém, thúc đẩy
phát triển du lịch.
- Quyết định số 02/2003/QĐ-BTNMT ngày 29 tháng 7 năm 2003 ban hành

quy chế bảo vệ môi trường trong lĩnh vực du lịch.
- Nghị định số 92/NQ – CP ngày 10 tháng 12 năm 2014 của Chính phủ về

một số giải pháp đẩy mạnh phát triển du lịch Việt Nam trong thời kỳ mới
1.2.Tổ chức thực hiện chính sách phát triển du lịch bền vững
1.2.1. Xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện chính sách
Kế hoạch thực hiện chính sách là cơ sở, công cụ quan trọng triển khai
đưa chính sách vào thực tiễn cuộc sống. Trong xây dựng kế hoạch thực hiện
chính sách phải xác định được chính xác, cụ thể các nội dung, nhiệm vụ trong

kế hoạch tổ chức điều hành, kế hoạch cung cấp các nguồn vật lực cho việc
thực hiện chính sách, kế hoạch kiểm tra đôn đốc thực thi chính sách và trong
việc xác định hợp lý thời gian thực hiện chính sách. Cùng với bản kế hoạch

16


thực hiện chính sách phải xây dựng nội quy, quy chế tổ chức điều hành thực
hiện chính sách. Trên cơ sở đó xác định mục tiêu, nội dung, nhiệm vụ, nguồn
lực, thời gian và các giải pháp tổ chức thực hiện chính sách [18]
Kế hoạch triển khai thực thi chính sách phát triển du lịch bền vững bao
gồm những nội dung cơ bản như sau:
- Kế hoạch tổ chức, điều hành bao gồm những dự kiến về: phải đưa ra được
các chủ thể, cơ quan chủ trì và phối hợp triển khai thực hiện chính sách phát
triển du lịch bền vững; số lượng và chất lượng nguồn nhân lực để tham gia
thực thi chính sách; những dự kiến về cơ chế trách nhiệm của cán bộ quản lý
và công chức thực thi; cơ chế tác động giữa các cấp thực thi.
- Kế hoạch dự kiến các nguồn lực gồm: dự kiến về các cơ sở vật chất, cơ sở
hạ tầng, máy móc, xe cộ, phương tiện, điều kiện trang thiết bị kỹ thuật phục
vụ cho tổ chức thực thi chính sách; các nguồn lực tài chính, các vật tư, văn
phòng phẩm v.v…
- Kế hoạch thời gian triển khai thực hiện: Là dự kiến về thời gian duy trì
chính sách; dự kiến các bước tổ chức triển khai thực hiện từ tuyên truyền đến
tổng kết rút kinh nghiệm.
- Kế hoạch kiểm tra đôn đốc thực hiện chính sách, gồm: dự kiến những nội
quy, quy chế về tổ chức, điều hành hệ thống tham gia thực thi chính sách phát
triển du lịch bền vững; dự kiến về trách nhiệm, nhiệm vụ, và quyền hạn của
cán bộ, công chức và các cơ quan nhà nước tham gia tổ chức điều hà nh chính
sách; dự kiến về các biện pháp khen thưởng, kỷ luật cá nhân, tập thể trong
thực thi chính sách v.v…

1.2.2. Phổ biến, tuyên truyền chính sách
Tuyên truyền vận động nhân dân của địa phương nơi sẽ tiến hành thực
hiện chính sách cùng tham gia thực hiện chính sách phát triển du lịch là một
hoạt động quan trọng, có ý nghĩa lớn với cơ quan nhà nước và các đối tượ ng

17


thực thi chính sách, bởi một trong những tiêu chí của phát triển du lịch bền
vững là cần có sự ủng hộ và tham gia của cộng đồng địa phương.
Trong thực tế có không ít cơ quan, địa phương do thiếu năng lực tuyên
truyền, vận động đã làm cho chính sách bị biến dạng, làm cho lòng tin của
nhân dân vào nhà nước bị giảm sút.
- Chủ thể phổ biến, tuyên truyền chính sách bao gồm đội ngũ cán bộ trong bộ
máy cơ quan nhà nước được giao nhiệm vụ.
- Đối tượng phổ biến, tuyên truyền chính sách bao gồm: cán bộ thực thi chính
sách và cộng đồng dân cư tại địa phương nơi mà chính sách được thực hiện.
- Phương tiện và cách thức phổ biến, tuyên truyền chính sách hiệu quả như:
tuyên truyền bằng miệng, lời nói; truyền đơn; diễn văn, diễn hành; sử dụng
truyền thông (báo chí, TV, Radio, Internet…); phim ảnh, văn nghệ, vghệ
thuật.
1.2.3. Phân công, phối hợp thực hiện chính sách
- Phân công, phối hợp các cơ quan, chính quyền điều hành
Do chính sách phát triển du lịch bền vững được thực thi trên phạm vi
không gian rộng lớn, tối thiểu cũng là một địa phương vì thế số lượng các đối
tượng cá nhân và tổ chức tham gia thực thi chính sách là rất lớn. Bên cạnh đó,
các hoạt động nhằm thực hiện mục tiêu của chính sách diễn ra cũng hết sức
phong phú, phức tạp theo không gian và thời gian. Nên, muốn tổ chức thực thi
chính sách có hiệu quả phải tiến hành phân công, phối hợp giữa các cơ quan
quản lý ngành, các cấp chính quyền địa phương, các yếu tố tham gia thực thi

chính sách và các quá trình ảnh hưởng đến thực hiện mục tiêu chính sách.
Trong thực tế thường hay phân công cơ quan chủ trì và các cơ quan
phối hợp thực hiện chính sách phát triển du lịch bền vững dù chính sách ở
trung ương hay ở địa phương nào đó. Việc thực hiện chính sách phát triển du
lịch bền vững không chỉ là trách nhiệm của riêng ngành Văn hóa, Thể thao và

18


×