Tải bản đầy đủ (.pdf) (92 trang)

GIÁO DỤC PHÁP LUẬT VỀ PHÒNG, CHỐNG BẠO LỰC HỌC ĐƯỜNG TỪ THỰC TIỄN TỈNH QUẢNG NAM

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (969.43 KB, 92 trang )

VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

VÕ THỊ NHẬT THU

GIÁO DỤC PHÁP LUẬT VỀ PHÒNG, CHỐNG BẠO LỰC
HỌC ĐƯỜNG TỪ THỰC TIỄN TỈNH QUẢNG NAM

LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC

HÀ NỘI, năm 2020


VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

VÕ THỊ NHẬT THU

GIÁO DỤC PHÁP LUẬT VỀ PHÒNG, CHỐNG BẠO LỰC
HỌC ĐƯỜNG TỪ THỰC TIỄN TỈNH QUẢNG NAM

Chuyên ngành : Luật Hiến pháp và Luật Hành chính
Mã số : 8 38 01 02

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. VÕ KHÁNH MINH

HÀ NỘI, năm 2020


LỜI CAM ĐOAN


Đề tài “Giáo dục pháp luật về phòng, chống bạo lực học đường từ
thực tiễn tỉnh Quảng Nam” trong Luận văn này là công trình nghiên cứu của
riêng tôi, trên cơ sở những kiến thức đã học trong chương trình đào tạo của
Học viện và những kiến thức tìm hiểu, học hỏi từ đồng nghiệp, các anh, chị,
cô, chú đang công tác trong lĩnh vực phổ biến giáo dục pháp luật về bạo lực
học đường, các đơn vị giáo dục đào tạo... Các kết quả nêu trong Luận văn
chưa được công bố trong bất kỳ công trình nào khác. Các số liệu, ví dụ và
trích dẫn trong Luận văn đảm bảo tính chính xác, tin cậy và trung thực.
Tôi xin cam đoan những nội dung khái quát về cơ sở lý luận, nghiên cứu
trong Luận văn là do tự bản thân tổng hợp, phân tích, nêu ra các giải pháp để
tăng cường công tác giáo dục pháp luật về phòng, chống bạo lực học đường
tại địa phương. Tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm về những quan điểm, lý
luận của tôi trong Luận văn này. Trân trọng cảm ơn!
Quảng Nam, ngày tháng năm 2020
Tác giả luận văn

Võ Thị Nhật Thu


LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình thực hiện đề tài ngoài sự nỗ lực của bản thân, tôi đã
nhận được sự hướng dẫn nhiệt tình, chu đáo của các thầy cô giáo và sự giúp
đỡ nhiệt tình, những ý kiến đóng góp quý báu của nhiều cá nhân và đồng
nghiệp, tập thể để hoàn thành Luận văn tốt nghiệp. Đặc biệt tôi xin gửi lời
cảm ơn sâu sắc đến TS. Võ Khánh Minh người đã trực tiếp hướng dẫn đề tài
cho tôi với tất cả lòng nhiệt tình và sự quan tâm. Bên cạnh đó, tôi xin chân
thành cảm ơn sự đóng góp chân thành của các thầy, cô giảng viên của Học
viện khoa học xã hội đã tạo điều kiện thuận lợi cho tôi được nghiên cứu sinh
và thực hiện đề tài. Tôi cũng xin chân thành cảm ơn UBND thị trấn Tân Bình,
Phòng Tư pháp, Phòng giáo dục và đào tạo, Hội đồng phối hợp công tác phổ

biến giáo dục pháp luật huyện Hiệp Đức; các cơ quan, ban ngành liên quan;
người thân, bạn bè, đồng nghiệp, luôn quan tâm tạo điều kiện, giúp đỡ, tạo
điều kiện cho tôi trong suốt thời gian học tập và nghiên cứu Luận văn. Hy
vọng tiếp tục nhận được sự góp ý của mọi người về những nội dung trong
Luận văn này. Tôi xin chân thành cảm ơn.
Hiệp Đức, tháng 3 năm 2020
Học viên

Võ Thị Nhật Thu


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ....................................................................................................................1
CHƯƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN GIÁO DỤC PHÁP LUẬT VỀ
PHÒNG, CHỐNG BẠO LỰC HỌC ĐƯỜNG .......................................................9
1.1. Khái niệm, đặc điểm và vai trò của giáo dục pháp luật về phòng chống bạo lực
học đường ....................................................................................................................9
1.2. Nội dung giáo dục pháp luật về phòng, chống bạo lực học đường ....................22
1.3. Kinh nghiệm một số địa phương trong tổ chức giáo dục pháp luật về phòng,
chống bạo lực học đường ..........................................................................................27
1.4. Những yếu tố ảnh hưởng đến giáo dục pháp luật về phòng, chống bạo lực học
đường.........................................................................................................................31
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG GIÁO DỤC PHÁP LUẬT VỀ PHÒNG,
CHỐNG BẠO LỰC HỌC ĐƯỜNG TẠI TỈNH QUẢNG NAM ........................37
2.1. Điều kiện tác động đến giáo dục pháp luật về phòng, chống bạo lực học đường
...................................................................................................................................37
2.2. Thực tiễn giáo dục pháp luật về phòng, chống bạo lực học đường tại tỉnh Quảng
Nam ...........................................................................................................................48
2.3. Đánh giá chung ..................................................................................................55
CHƯƠNG 3: QUAN ĐIỂM VÀ GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG GIÁO DỤC

PHÁP LUẬT VỀ PHÒNG, CHỐNG BẠO LỰC HỌC ĐƯỜNG TRÊN ĐỊA
BÀN TỈNH QUẢNG NAM .....................................................................................60
3.1. Quan điểm về giáo dục pháp luật về phòng, chống bạo lực học đường trên địa
bàn tỉnh Quảng Nam .................................................................................................60
3.2. Các giải pháp tăng cường giáo dục pháp luật về phòng, chống bạo lực học
đường từ thực tiễn trên địa bàn tỉnh Quảng Nam .....................................................64
KẾT LUẬN ..............................................................................................................73
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

Nghĩa đầy đủ

STT

Từ viết tắt

1

BLHĐ

2

AIC

3

GDPL


4

HS

Học sinh

5

EBS

Kênh truyền hình giáo dục số 1 tại Hàn Quốc

6

PCBLHĐ

Phòng chống bạo lực học đường

7

PCBLGĐ

Phòng chống bạo lực gia đình

8

PBGDPL

Phổ biến giáo dục pháp luật


9

QLNN

10

WTO

Bạo lực học đường
Công ty cổ phần tiến bộ quốc tế
Giáo dục pháp luật

Quản lý nhà nước
World Trade Organization - Tổ chức Thương mại Thế
giới
United Nations Educational Scientific and Cultural

11

UNESCO

Organization - Tổ chức Giáo dục, Khoa học và Văn
hóa của Liên hiệp quốc

12

GDP

Gross Domestic Product - Tổng sản phẩm quốc nội


13

THPT

Trung học phổ thông

14

THCS

Trung học cơ sở

15

UBND

Ủy ban nhân dân

16

XHCN

Xã hội chủ nghĩa


DANH MỤC CÁC BẢNG

Số hiệu


Tên bảng

bảng

1.1

So sánh bạo lực học đường và bạo lực gia đình

Trang

PL

Đánh giá nguyên nhân gây bạo lực học đường từ thực
2.3

tiễn tỉnh Quảng Nam

PL

DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ

Số hiệu
biểu đồ

Tên biểu đồ

Trang

1.1a


Tình trạng bạo lực tại 5 quốc gia

PL

1.1b

Nguyên nhân của bạo lực học đường

PL

1.2

Kỹ năng phòng, chống bạo lực học đường

PL

3.2

Mô hình phòng chống bạo lực dựa vào trường học

PL


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Thực trạng bạo lực học đường đã ảnh hướng lớn đến các giá trị đạo đức
xã hội và phát triển kinh tế trong giai đoạn hiện nay. Đã đến lúc phải nói
không với bạo lực học đường và phục hồi các giá trị xã hội hiện nay. Thực
tiễn cho thấy nhiều nhóm thanh thiếu niên THCS và THPT đang có sự thay
đổi, hướng về vật chất, muốn thể hiện bản thân nhiều hơn; bạo lực học đường

giờ đây không chỉ diễn ra trong phạm vi nhà trường mà có xu hướng lan rộng
ra toàn xã hội.
Bạo lực học đường hiện nay không còn là những trận đánh nhau giữa các
học sinh mà còn là những trận xung đột trực tiếp giữa học trò và thầy cô...
Các cấp chính quyền địa phương triển khai thực hiện việc tuyên truyền pháp
luật về bạo lực học đường, kiềm chế bạo lực học đường còn gặp nhiều khó
khăn, nhất là trong môi trường giáo dục, tiến đến xây dựng một môi trường
học đường an toàn, thân thiện.
Bạo lực học đường không phải là một hiện tượng xã hội mới, song thời
gian gần đây hiện tượng này xảy ra ở một số trường học đã bộc lộ những sự
việc, tình huống bạo lực nghiêm trọng, phần lớn là học sinh THCS, THPT ở
các địa phương... Các em đang có sự phát triển, tâm sinh lý có nhiều biến đổi,
suy nghĩ bồng bột, thích tự mình giải quyết các mâu thuẫn, dễ bị bạn bè rủ rê,
lôi kéo; bên cạnh đó bao lực học đường còn xuất phát từ môi trường gia đình,
môi trường nơi sinh sống hay môi trường tại học đường. Một số nghiên cứu,
thực tế cho thấy nhiều gia đình có cha mẹ nghiện rượu, cờ bạc, bạo lực gia
đình, xảy ra tình trạng lạm dụng thể xác trẻ em và lạm dụng tình dục trẻ em;
sự kỷ luật của cha mẹ khắc nghiệt thái quá đối với con cái của mình bằng
hành động nhiều hơn là tâm tư, khuyên bảo con cái. Bên cạnh đó mạng xã hội
phần nào cũng ảnh hưởng đến các em lứa tuổi thanh thiếu niên với những
1


hành động khác thường như đưa hình ảnh của người khác mà không xin phép,
chia sẻ các thông tin không đúng sự thật, có lời nói kích động xúc phạm đến
người khác trên mạng xã hội ….
Tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật trong học đường có ý nghĩa
rất quan trọng trong việc hình thành và phát triển ý thức đạo đức, kỹ năng
sống cho học sinh; trong đó một số văn bản pháp luật mới liên quan đến
BLHĐ, đã ra tạo hiệu ứng tích cực, góp phần trang bị cho cán bộ, công chức,

giáo viên và các em học sinh kiến thức về những quy định của pháp luật về
phòng, chống bạo lực học đường ở các trường học, cơ quan, đơn vị; nêu cao
tinh thần trách nhiệm, phòng chống bạo lực học đường ở các địa phương.
Quảng Nam hiện có 159 báo cáo viên pháp luật cấp tỉnh, 498 cấp huyện
và 2.498 tuyên truyền viên pháp luật cấp xã, tích cực tham gia tuyên truyền,
phổ biến giáo dục pháp luật, trong đó có Luật trẻ em 2016, pháp luật về
phòng, chống bạo lực học đường. Các sở, ban ngành, đoàn thể của tỉnh và các
huyện, thị xã, thành phố đẩy mạnh tuyên truyền vận động, nâng cao nhận thức
cho cán bộ, công chức, viên chức, người lao động, đoàn viên, hội viên và
nhân dân về công tác phòng chống bao lực học đường thông qua các cuộc
họp, hội nghị, trợ giúp pháp lý, hội thảo, mít tinh, họp mặt, liên hoan, tọa
đàm, diễn đàn, sinh hoạt tổ, đội, nhóm, câu lạc bộ, tổ chức các cuộc hội thi
tìm hiểu kiến thức pháp luật về PCBLHĐ, PCBLGĐ, trẻ em, bình đẳng giới,
hôn nhân và gia đình… Công tác tuyên truyền, phổ biến pháp luật về
PCBLHĐ đã nâng cao nhận thức cho cán bộ và mọi tầng lớp nhân dân về vai
trò quan trọng trong PCBLHĐ, tăng cường mối quan hệ mật thiết giữa gia
đình, nhà trường, xã hội về việc phát hiện BLHĐ, giáo dục nhân cách toàn
diện cho thanh thiếu niên, giới trẻ, hạn chế các trường hợp BLHĐ trên địa bàn
tỉnh.

2


Để thực tốt những nội dung trên đòi hỏi các cấp chính quyền địa phương
phải có trách nhiệm, quan tâm chỉ đạo công tác phổ biến giáo dục pháp luật
về bạo lực học đường một cách sâu rộng trên địa bàn tỉnh.
Bằng những kiến thức đã tiếp nhận, học tập tại Học viện và với nhiệm vụ
công tác Đoàn thanh niên tại địa phương, xuất phát từ lý do trên, tôi đã lựa
chọn đề tài: “Giáo dục pháp luật về phòng, chống bạo lực học đường từ
thực tiễn tỉnh Quảng Nam” làm Luận văn tốt nghiệp chuyên ngành Luật

Hiến pháp và Hành chính.
2. Tình hình nghiên cứu đề tài
Liên quan đến vấn đề nghiên cứu và vấn đề Giám sát của HĐND cấp xã
từ thực tiễn nhiều địa phương đã được rất nhiều tác giả và nhóm tác giả
nghiên cứu. Sau đây là một số công trình và bài viết tiêu biểu:
- PGS.TS. Trần Thị Tú Anh (2012) “Thực trạng hành vi bạo lực học
đường” [Trường ĐH Sư phạm - ĐH Huế] đã khảo sát trên 200 học sinh. Kết
quả khảo sát cho thấy có 24% học sinh cho rằng thường xuyên xảy ra BLHĐ,
chỉ 0,5% học sinh nói không xảy ra. Có đến 1/3 học sinh cho rằng đã nhiều
lần hoặc thường xuyên chứng kiến cảnh đánh nhau giữa các học sinh. 4-5%
học sinh từng sử dụng hung khí và là nạn nhân của việc đánh nhau có hung
khí;
- Lê Thị Lan Anh (2012), Một số yếu tố tâm lý ảnh hưởng đến hành vi
bạo lực học đường của học sinh THPT, chủ yếu tập trung phân tích tâm lý của
thanh thiếu niên dẫn đến hành vi bạo lực học đường;
- PGS.TS. Lê Vân Anh (2013) Giải pháp ngăn ngừa các hành vi bạo lực
học đường trong học sinh THPT, Đề tài khoa học và công nghệ Cấp Bộ, Viện
khoa học Giáo dục, Hà Nội. Đề tài đã khái quát thực trạng nhận thức của cán
bộ quản lý, giáo viên, học sinh, cộng đồng về quan niệm, hậu quả của BLHĐ,
về trách nhiệm của các bên trong việc tham gia phòng ngừa, ngăn chặn tình
trạng BLHĐ và nêu ra các biện pháp nhà trường đã tiến hành để phòng ngừa,
3


ngăn chặn tình trạng BLHĐ;
- TS. Đinh Thị Hồng Vân (2014), Nghiên cứu cách ứng phó với những
cảm xúc âm tính trong quan hệ xã hội của trẻ vị thành niên thành phố Huế.
Tác giả đã xây dựng mô hình ứng phó với những cảm xúc âm tính của trẻ vị
thành niên thành phố Huế;
- Nguyễn Thị Hiền (2015), “Phòng ngừa bạo lực học đường từ trong gia

đình”, Luận văn Thạc sỹ, Viện khoa học giáo dục Việt Nam. Luận văn phân
tích nguyên nhân của bạo lực học đường và đưa ra một số khuyến nghị nhằm
phòng tránh bạo lực học đường hiệu quả;
- Nguyễn Huy Hoàng (2019), Bạo lực học đường gia tăng – sự xuống
cấp nghiêm trọng của các giá trị đạo đức, Hà Nội; Bài viết đánh giá nạn bạo
lực

học

đường

tác

động

lớn

đến

giá

trị

đạo

đức



hội


< viết đánh giá nạn bạo lực học đường tác động
lớn đến giá trị đạo đức xã hội>, (24/04/2019)
- Nguyễn Hoàng Xuân Huy - Nguyễn Thị Bích Thảo (2016), Cẩm nang
phòng chống bạo lực học đường, Trường ĐH Sư phạm TP.HCM năm 2016.
Cuốn tài liệu có bảy phần, đi sâu phân tích, dẫn chiếu những con số minh
chứng cho thực trạng đáng lo, rồi là các biểu hiện và hình thức, nguyên nhân
của BLHĐ...
- Đinh Thị Thùy Linh (2017), Hoạt động công tác xã hội đối với nạn
nhân bị bạo lực học đường tại các Trường Trung học phổ thông huyện Hải
Hà, tỉnh Quảng Ninh, Luận văn Thạc sỹ công tác xã hội, Trường Đại học Lao
động – xã hội. Luận văn nghiên cứu thực trạng, đánh giá các hoạt động công
tác xã hội về việc trợ giúp nạn nhân bị bạo lực học đường, đồng thời đề xuất
những biện pháp phát huy hiệu quả các hoạt động công tác xã hội.
- Quang Nhật (2017), Bạo lực học đường ngày càng đáng sợ,
< người lao động/Bài viết tổng hợp tình hình bạo lực
học đường và những hệ lụy đau lòng của xã hội >, (09/02/2017).
4


- PGS.TS. Huỳnh Văn Sơn (2017). Kỹ năng phòng chống bạo lực học
đường, nhà xuất bản Đại học Sư phạm thành phố Hồ Chí Minh. Đề tài khoa
học xây dựng cẩm nang tuyên truyền nhằm phòng chống bạo lực học đường
cho học sinh THCS giúp học sinh có thể lĩnh hội, nâng cao hiểu biết của mình
về bạo lực học đường, phát triển kỹ năng xử lí các tình huống, cũng như tự
bảo vệ bản thân;
- TS. Nguyễn Văn Tường (2019), Ứng phó với hành vi bạo lực học
đường của học sinh Trung học cơ sở, Luận án Tiến sĩ tâm lý học, Học viện
khoa học xã hội.
- Phạm Thị Huyền Trang (2019), Hậu quả của bạo lực học đường qua

trải nghiệm, đánh giá của học sinh, giáo viên và phụ huynh, Tạp chí khoa
học, (số 30). Bài viết của tác giả bàn về các quan niệm về hậu quả của bạo lực
học đường qua trải nghiệm, đánh giá của học sinh, giáo viên và phụ huynh tại
trường THPT Hoàng Văn Thái, tỉnh Thái Bình.
- Phạm Thị Xoan (2015), Bạo lực học đường của học sinh Trung học
phổ thông huyện Kim Môn, tỉnh Hải Dương, Luận văn Thạc sỹ tâm lý học,
Trường Đại học khoa học xã hội và nhân văn. Luận văn tập trung phân tích
thực trạng chung về bạo lực học đường của học sinh THPT, từ đó đề xuất một
số biện pháp sư phạm thông qua dạy kỹ năng sống nhằm giúp giảm thiểu
hành vi bạo lực học đường của học sinh THPT.
Từ những công trình, bài viết nghiên cứu trên có thấy, bạo lực học
đường đang trở thành mối lo ngại của ngành giáo dục, cha mẹ học sinh và
toàn xã hội. Các cấp chính quyền địa phương, các cơ quan chức năng và toàn
xã hội cần tăng cường công tác tuyên truyền, phổ biến pháp luật về BLHĐ để
nâng cao nhận thức cho mọi tầng lớp nhân dân, đồng thời trang bị cho giới
trẻ, thanh thiếu niên những kiến thức cơ bản nhất về biểu hiện, cách phòng
chống BLHĐ và kịp thời tố giác các hành vi BLHĐ.
Tôi hiện đang công tác trong hội đoàn thể, thường xuyên đi cơ sở, được
5


tiếp xúc nhiều với các em thanh thiếu niên, các em học sinh ở các trường,
được có cơ hội tiếp xúc, giao lưu với các em và các cán bộ làm công tác đoàn
nên tôi muốn nghiên cứu thực tế, áp dụng các quan điểm, quy định pháp luật,
thực thi pháp luật và học hỏi thêm những kinh nghiệm từ những công trình
trên về những quy định của pháp luật, thực trạng của BLHĐ và những biện
pháp PCBLHĐ để tập trung phân tích, nghiên cứu Đề tài về “Giáo dục pháp
luật về phòng, chống bạo lực học đường từ thực tiễn tỉnh Quảng Nam”.
Trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu, hoàn thành Luận văn, bản thân
tôi muốn nêu lên những quan điểm riêng và đóng góp những giải pháp tăng

cường giáo dục pháp luật về phòng, chống bạo lực học đường trên địa bàn
tỉnh Quảng Nam trong giai đoạn hiện nay.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích nghiên cứu:
Luận văn nghiên cứu một cách hệ thống những quy định của pháp luật
về phòng chống bạo lực học đường. Đồng thời đi sâu nghiên cứu thực trạng
giáo dục pháp luật về phòng, chống bạo lực học đường từ thực tiễn tỉnh
Quảng Nam. Trên cơ sở phân tích lý luận, đánh giá thực trạng và đề xuất
những giải pháp nhằm tăng cường giáo dục pháp luật về phòng, chống bạo
lực học đường tại các địa phương nói chung và trên địa bàn tỉnh Quảng Nam
nói riêng.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu:
- Khái quát các quy định của pháp luật về phòng, chống bạo lực học
đường. Phân tích, làm rõ đặc điểm, vai trò, các yếu tố ảnh hưởng đến công tác
giáo dục pháp luật về phòng, chống bạo lực học đường. Đồng thời phân tích,
đánh giá về nhận thức của cán bộ quản lý, công chức, viên chức, người lao
động, giáo viên, học sinh về bạo lực học đường và giáo dục pháp luật về
phòng, chống bạo lực học đường tại địa phương.
- Đánh giá thực trạng giáo dục pháp luật về phòng, chống bạo lực học
6


đường trên địa bàn tỉnh Quảng Nam.
- Đề xuất các giải pháp nhằm tăng cường giáo dục pháp luật về phòng,
chống bạo lực học đường trên địa bàn tỉnh Quảng Nam.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu:
Luận văn tập trung nghiên cứu lý luận và thực trạng giáo dục pháp luật
về phòng, chống bạo lực học đường từ thực tiễn tỉnh Quảng Nam.
4.2. Phạm vi nghiên cứu:

- Về nội dung: Nghiên cứu lý luận và thực tiễn giáo dục pháp luật về
phòng, chống bạo lực học đường trên địa bàn tỉnh Quảng Nam.
- Về không gian: Nghiên cứu Đề tài giáo dục pháp luật về phòng, chống
bạo lực học đường từ thực tiễn tỉnh Quảng Nam
- Về thời gian: Nghiên cứu giáo dục pháp luật về phòng, chống bạo lực
học đường trên địa bàn tỉnh Quảng Nam từ năm 2015 đến năm 2019.
5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu của Luận văn
5.1. Phương pháp luận:
Luận văn sử dụng các quan điểm của chủ nghĩa Mác-Lênin, tư tưởng Hồ
Chí Minh, các quan điểm, chủ trương, đường lối của Đảng và Nhà nước ta
trong hoạt động GDPL về PCBLHĐ; sử dụng phương pháp duy vật biện
chứng và duy vật lịch sử, phân tích tài liệu, nghiên cứu lý luận kết hợp với
nghiên cứu thực tiễn, phân tích tổng hợp những quy định pháp luật về
PCBLHĐ trên địa bàn tỉnh Quảng Nam.
5.2. Phương pháp nghiên cứu:
Trên cơ sở phương pháp luận của chủ nghĩa Mác – Lênin và tư tưởng Hồ
Chí Minh, Luận văn sử dụng một số phương pháp nghiên cứu: phân tích, tổng
hợp, so sánh, tiếp cận hệ thống; kết hợp với các phương pháp: lịch sử, xã hội
học… trên cơ sở các quan điểm, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật
của Nhà nước trong hoạt động GDPL về PCBLHĐ.
7


6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của Luận văn
6.1. Ý nghĩa lý luận:
Luận văn góp phần làm sáng tỏ về mặt lý luận hiệu quả trong hoạt động
GDPL về PCBLHĐ từ việc xác định được nội dung, các yếu tố ảnh hưởng
GDPL về PCBLHĐ. Kết quả nghiên cứu sẽ giúp cho việc nhìn nhận một cách
toàn diện hoạt động GDPL về PCBLHĐ hiện nay.
6.2. Ý nghĩa thực tiễn:

Trên cơ sở nghiên cứu về lý luận và kết quả nghiên cứu cung cấp những
thông tin giá trị, những kinh nghiệm hay từ thực trạng trong hoạt động GDPL
về PCBLHĐ trên địa bàn tỉnh. Qua đó đề xuất một số giải pháp góp phần
nâng cao nhận thức của cán bộ, công chức, viên chức, giáo viên, học sinh và
mọi tầng lớp Nhân dân nhằm phát huy hiệu quả GDPL về PCBLHĐ tại địa
phương.
7. Cơ cấu Luận văn
Ngoài phần mục lục, mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, phụ
lục, Luận văn được kết cấu gồm 3 chương:
Chương 1. Những vấn đề lý luận GDPL về PCBLHĐ
Chương 2. Thực trạng GDPL về PCBLHĐ tại tỉnh Quảng Nam.
Chương 3. Quan điểm và giải pháp tăng cường giáo dục pháp luật về
phòng, chống bạo lực học đường trên địa bàn tỉnh Quảng Nam.

8


CHƯƠNG 1
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN GIÁO DỤC PHÁP LUẬT VỀ PHÒNG,
CHỐNG BẠO LỰC HỌC ĐƯỜNG
1.1. Khái niệm, đặc điểm và vai trò của giáo dục pháp luật về phòng
chống bạo lực học đường
1.1.1. Một số khái niệm về GDPL phòng, chống BLHĐ
* Khái niệm bạo lực học đường
Tổ chức y tế thế giới (WHO-2002) định nghĩa bạo lực theo nghĩa cụ thể
hơn: Bạo lực là việc sử dụng hoặc có ý định sử dụng sức mạnh hay quyền lực
thể chất hoặc tinh thần đối chính mình hoặc với người khác, với một nhóm
hay với một cộng đồng mà gây nên hoặc có khả năng cao gây nên chấn
thương, chết chóc, tổn thương tâm lý, tổn hại đến sự phát triển hoặc tước đoạt
tinh thần.

Theo khái niệm này: (1) Bạo lực là hành động có mục đích làm hại một
hoặc nhiều đối tượng cụ thể mà nó hướng tới; (2) Bạo lực là hành động của
người có sức mạnh thể chất hoặc/ và quyền lực; (3) Đối tượng hướng tới của
bạo lực có thể là một cá nhân, một nhóm người hoặc một cộng đồng dân cư;
(4) Mức độ làm hại của hành vi bạo lực rất khác nhau: có thể chỉ đe doạ gây
cho đối phương lo lắng, sợ hãi, căng thẳng để đạt mục đích của mình; có thể ở
mức độ cao hơn: gây ra tổn thương hoặc làm tăng khả năng tổn thương, tử
vong, gây ra mất mát về vật chất, người thân...
Học đường là danh từ chỉ môi trường giáo dục trong nhà trường hay các
cơ sở giáo dục khác. Môi trường học đường gồm các thành viên: cán bộ quản
lý, giáo viên, cán bộ, nhân viên khác và học sinh. Trong môi trường học được
diễn ra các hoạt động quản lý giáo dục của cán bộ quản lý, hoạt động giáo dục
của giáo viên và hoạt động học của học sinh.

9


BLHĐ là hệ thống xâu chuỗi lời nói, hành vi mang tính miệt thị, đe doạ,
khủng bố người khác (thường xảy ra giữa trò với trò, giữa thầy với trò hoặc
ngược lại), để lại thương tích trên cơ thể, thậm chí dẫn đến tử vong, đặc biệt
là gây tổn thương đến tư tưởng, tình cảm, tạo cú sốc về tâm sinh lý cho những
đối tượng trực tiếp tham gia vào quá trình giáo dục trong nhà trường, cũng
như đối với những ai quan tâm tới sự nghiệp giáo dục.
BLHĐ là hành vi hành hạ, ngược đãi, đánh đập; xâm hại thân thể, sức
khỏe; lăng mạ, xúc phạm danh dự, nhân phẩm; cô lập, xua đuổi và các hành
vi cố ý khác gây tổn hại về thể chất, tinh thần của người học xảy ra trong cơ
sở giáo dục hoặc lớp độc lập [Khoản 5 Điều 2 Nghị định 80/2017/NĐ-CP,
ngày 17/7/2017 của Chính phủ quy định về môi trường giáo dục an toàn, lành
mạnh, thân thiện]
Trong những năm qua, Việt Nam từng bước phát triển mạnh mẽ và toàn

diện nền kinh tế - xã hội, phấn đấu đến năm 2020 Việt Nam cơ bản trở thành
nước công nghiệp theo hướng hiện đại. Tăng trưởng kinh tế mang lại lợi ích
rõ rệt cho sự phát triển của nền giáo dục Việt Nam. Thành tựu của giáo dục
Việt Nam đã đóng góp quan trọng trong việc nâng cao dân trí, bồi dưỡng
nhân tài, phát triển kinh tế - xã hội, giữ vững an ninh chính trị, tạo điều kiện
cho đất nước hội nhập quốc tế. Tuy nhiên hiện tượng BLHĐ đang trở thành
mối lo ngại của ngành giáo dục, cha mẹ học sinh và toàn xã hội; tác động trực
tiếp đến tinh thần, thái độ học tập của học sinh và việc giảng dạy của các thầy
cô giáo, diễn ra ở các thành phố và khu vực nông thôn ở các địa phương.
Từ những phân tích trên, tác giả khái niệm BLHĐ là một thuật ngữ chỉ
những hành vi bạo lực diễn ra trong môi trường học đường và ngoài xã hội, là
những biểu hiện về lời nói, hành động mang tính miệt thị, đe dọa, khủng bố,
gây thương tích trên cơ thể người khác hoặc dẫn đến tử vong, đồng thời làm
tổn thương đến tư tưởng, tình cảm, tinh thần cho những đối tượng trực tiếp
tham gia hoặc liên quan đến BLHĐ.
10


* Khái niệm nạn nhân bị bạo lực học đường
Nạn nhân của BLHĐ, có thể bị thương tích về thể chất, tinh thần dẫn
đến đau đớn, hệ thần kinh bị tác động làm các em có nguy cơ bị nhút nhát,
mặc cảm về sau hoặc có thể bị trầm cảm, tinh thần bị ám ảnh suốt cuộc đời.
Những hậu quả này cộng hưởng có thể làm trẻ trở thành người hèn nhát hoặc
trẻ có thể phản ứng theo kiểu khác, người bị đánh trở thành lỳ đòn, mất cảm
giác, dẫn đến không thể đồng cảm với nỗi đau của người khác…
Các em thường bị ức hiếp do thiếu thốn tình cảm, tâm hồn không được
bồi đắp. Do đó, gia đình, nhà trường và các cơ quan chức năng cần vạch ra
cho các em hướng đi đúng đắn, đâu là giá trị sống, đâu là mục đích thực sự
của cuộc đời để các em thấy bạo lực không phải là phương pháp hữu hiệu để
các em chứng tỏ bản lĩnh.

Đối tượng dễ bị BLHĐ đó là những bạn mới vào trường như lớp 5 mới
vào lớp 6, lớp 9 vào lớp 10; Những bạn yếu đuối, nhút nhát, chưa có kỹ năng
giao tiếp ứng xử tốt như hay liếc... đểu, nói xấu bạn bè, có hành động gây gổ
trước.
Để hiểu được nạn nhân bị bạo lực học đường là gì, trước hết cần phải
hiểu thế nào là nạn nhân và thế nào là bạo lực học đường.
Danh từ nạn nhân thường được sử dụng để chỉ những cá nhân, tổ chức bị
thiệt hại. Trong từ điển Tiếng Việt từ nạn nhân được định nghĩa “người bị nạn
hoặc người phải chịu hậu quả của một tai họa xã hội hay một chế độ bất
công” [23].
Theo định nghĩa trên thì nạn nhân được hiểu là những cá nhân, tổ chức
bị thiệt hại về thể chất, tinh thần hoặc tài sản. Nạn nhân bao gồm rất nhiều
loại như nạn của chiến tranh, thiên tai, bị tai nạn lao động, tai nạn giao thông,
nạn nhân tự tử, nạn nhân của tội phạm...
Từ góc độ khoa học giáo dục, khái niệm bạo lực học đường được Bùi
Thị Hồng (2009) đưa ra như sau: “Bạo lực học đường là những hành vi sai
11


lệch vừa có tính chủ động vừa có tính thụ động của học sinh trong môi trường
học đường hoặc những hành vi của lứa tuổi học đường. Nó bao gồm một loạt
các hành vi bạo lực giữa giáo viên với học sinh và ngược lại, giữa học sinh
với nhau gây tổn hại nghiêm trọng tới tính mạng, danh dự và nhân phẩm của
người bị hại” [7, tr345, tr374].
Từ góc độ khoa học tâm lý học, Phan Thị Mai Hương (2009): “Bạo lực
học đường là thuật ngữ để chỉ những hành vi bạo lực trong môi trường học
đường hoặc những hành vi của lứa tuổi học đường. Bao gồm trong thuật ngữ
này là hàng loạt những hành vi bạo lực với các mức độ khác nhau từ không
lời đến lời nói từ hành động đơn giản đến những hành động thù địch, gây hấn,
phá phách, gây tổn thương thậm chí gây tổn hại đến người khác” [8, tr28,

tr34].
Từ những khái niệm trên, tác giả rút ra khái niệm: Nạn nhân bị bạo lực
học đường là các cá nhân phải chịu tổn thương về thể chất, về tinh thần hoặc
cả về tài sản do hậu quả của các hành vi bạo lực học đường.
* Khái niệm về giáo dục pháp luật
Tuyên truyền, giáo dục pháp luật là một vấn đề đang được Đảng, Nhà
nước, các cấp, các ngành và toàn xã hội quan tâm thực hiện. Trong khoa học
pháp lý hiện nay, có nhiều quan điểm, quan niệm khác nhau về khái niệm
tuyên truyền, giáo dục pháp luật. Sự khác nhau về quan điểm, quan niệm đó
sẽ dẫn đến những lựa chọn khác nhau về nội dung, hình thức và phương pháp
tuyên truyền. Vì vậy, việc tiếp cận khái niệm tuyên truyền, giáo dục pháp luật
một cách đúng đắn, khoa học sẽ giúp cho việc lựa chọn nội dung, hình thức
và phương pháp phổ biến, giáo dục pháp luật phù hợp.
Theo Từ điển Tiếng Việt năm 2009 thì “Giáo dục là hoạt động nhằm tác
động một cách có hệ thống đến sự phát triển tinh thần thể chất của một đối
tượng nào đó làm cho đối tượng ấy dần dần có được những phẩm chất và
năng lực như yêu cầu đề ra” [24].
12


Theo Sổ tay hướng dẫn nghiệp vụ phổ biến, GDPL thì GDPL là một khái
niệm rộng bao gồm cả quá trình nâng cao tri thức pháp luật cho đối tượng
bằng mọi cách (thuyết phục, nêu gương, ám thị….) hình thành tình cảm, niềm
tin pháp luật cho đối tượng, từ đó nâng cao ý thức tôn trọng pháp luật nghiêm
chỉnh chấp hành pháp luật của đối tượng [2, tr.167].
Theo nghĩa rộng thì giáo dục pháp luật là quá trình hình thành ý thức
pháp luật của các thành viên xã hội chịu sự tác động tích cực cũng như tiêu
cực, có chủ đích cũng như tự phát của các điều kiện khách quan và nhân tố
chủ quan như các điều kiện kinh tế - xã hội, chế độ chính trị hệ thống pháp
luật và thực tiễn pháp lý, môi truờng sống cũng như giáo dục xã hội.

Phân tích khái niệm niệm trên có thể khẳng định: Giáo dục pháp luật là
sự tác động một cách có hệ thống, có mục đích và thường xuyên tới nhận thức
của con người nhằm trang bị cho mỗi người một trình độ kiến thức pháp lý
nhất định để từ đó có ý thức đúng đắn về pháp luật, tôn trọng và tự giác xử sự
theo yêu cầu của pháp luật.
Giáo dục pháp luật là sự chuyển tải những thông tin pháp luật theo mục
đích chung, nhằm nâng cao ý thức pháp luật để từ đó hình thành lối sống tuân
thủ pháp luật đối với các thành viên trong xã hội. Giáo dục pháp luật trong
các cơ sở giáo dục của hệ thống giáo dục quốc dân được lồng ghép trong
chương trình giáo dục của các cấp học và trình độ đào tạo; là một nội dung
trong chương trình giáo dục trung học cơ sở, trung học phổ thông, giáo dục
nghề nghiệp, giáo dục đại học [Theo khoản 4, Điều 3 Luật phổ biến, giáo dục
pháp luật năm 2012].
GDPL là một nội dung quan trọng của lý luận chung về nhà nước và
pháp luật. Nghiên cứu các công trình khoa học đã được công bố cho thấy, có
nhiều quan điểm khác nhau về GDPL. Có quan điểm cho rằng, GDPL đồng
nghĩa với hoạt động dạy, học pháp luật ở các trường học. Như vậy, quan điểm
này không xếp các hoạt động tuyên truyền, phổ biến pháp luật diễn ra ngoài
13


phạm vi trường học là GDPL. Khi coi GDPL chỉ là hoạt động dạy, học pháp
luật ở trong nhà trường thì vô hình chung chúng ta đã coi nhẹ các hoạt động
GDPL diễn ra ngoài trường học, được tiến hành bởi các chủ thể khác những
người giáo viên.
Một quan điểm khác lại cho rằng, GDPL là hoạt động tuyên truyền, phổ
biến, thông tin pháp luật thông qua các phương tiện thông tin đại chúng. Quan
điểm này là nguyên nhân dẫn đến thái độ thụ động của những người làm công
tác GDPL, khiến họ chỉ thực hiện việc GDPL khi có văn bản mới ra đời, do
vậy, hoạt động GDPL không được tiến hành thường xuyên, có mục đích, có

định hướng, khó tạo nên nền văn hoá pháp lý ổn định và ngày càng phát triển
trong xã hội.
Để có một khái niệm tương đối hoàn thiện và đầy đủ về GDPL, thiết
nghĩ, trước hết cần làm rõ khái niệm giáo dục, qua đó, tiếp cận khái niệm
GDPL từ cả góc độ khoa học ngôn ngữ học, khoa học giáo dục học và khoa
học pháp lý. Dưới góc độ khoa học ngôn ngữ học, giáo dục được hiểu là "tác
động có hệ thống đến sự phát triển tinh thần, thể chất của con người, để họ
dần dần có được những phẩm chất và năng lực như yêu cầu đề ra" [Từ điển
tiếng Việt ngôn ngữ học, 51.tr734]. Như vậy, trong hoạt động giáo dục luôn
phải có yếu tố chủ thể giáo dục, là người thực hiện việc tác động lên đối
tượng giáo dục. Việc tác động đó cần hướng tới những mục tiêu cụ thể được
xác định từ trước và là điều mà đối tượng được giáo dục cần đạt tới sau quá
trình giáo dục. Giáo dục nói chung và GDPL nói riêng đều phải đảm bảo các
yêu cầu đó.
Dưới góc độ khoa học giáo dục học, giáo dục được tiếp cận theo hai
nghĩa, nghĩa rộng và nghĩa hẹp. Theo nghĩa rộng, giáo dục là sự ảnh hưởng,
tác động của những nhân tố khách quan và chủ quan nhằm hình thành những
phẩm chất, kỹ năng nhất định của đối tượng giáo dục. Yếu tố khách quan ở
đây bao gồm chế độ xã hội, trình độ phát triển kinh tế, môi trường sống v.v..;
14


Còn yếu tố chủ quan chính là các tác động tự giác, có chủ định và có định
hướng của nhân tố con người. Theo nghĩa hẹp, giáo dục là quá trình tác động
có định hướng của nhân tố chủ quan lên khách thể giáo dục, nhằm truyền bá
những kinh nghiệm đấu tranh và sản xuất, những tri thức về tự nhiên, xã hội
và tư duy, để họ có đầy đủ khả năng tham gia vào lao động và đời sống xã
hội.
Theo đó, GDPL là sự tác động có hệ thống, có định hướng của chủ thể
giáo dục lên đối tượng giáo dục nhằm hình thành nên ở đối tượng giáo dục

những tri thức pháp lý, tạo nên niềm tin vào pháp luật, để họ có đầy đủ khả
năng tham gia các quan hệ xã hội một cách phù hợp với quy định của hệ
thống pháp luật hiện hành. Như vậy, GDPL là hoạt động có mục đích, được
tiến hành bởi các chủ thể nhất định, tác động lên những đối tượng nhất định,
chứa đựng các nội dung và được truyển tải bằng các hình thức, phương pháp
cụ thể.
* Khái niệm giáo dục pháp luật về phòng chống bạo lực học đường
Thực hiện chủ trương, chính sách, pháp luật của Đảng và Nhà nước về
việc bảo đảm môi trường giáo dục an toàn, lành mạnh, thân thiện, phòng,
chống bạo lực học đường; thời gian qua với sự nỗ lực của các cấp, các ngành,
các điều kiện về vật chất và tinh thần trong cơ sở giáo dục được quan tâm đầu
tư, tạo thuận lợi cho học sinh được giáo dục, học tập, rèn luyện và phát triển
toàn diện về phẩm chất, năng lực. Để tăng cường các giải pháp phòng, chống
và xử lý kịp thời các vụ bạo lực học đường, bảo đảm an ninh, an toàn trường
học thì công tác giáo dục pháp luật về phòng chống bạo lực học đường ở các
địa phương là hết sức cần thiết.
Giáo dục pháp luật về phòng chống bạo lực học đường là tuyên truyền,
giáo dục giá trị sống, kỹ năng sống, kỹ năng tự bảo vệ bản thân, phòng chống
xâm hại, bạo lực học đường lồng ghép trong các hoạt động giáo dục, hoạt
động Đoàn, Đội. Tổ chức tọa đàm, chia sẻ kinh nghiệm về phòng, chống bạo
15


lực học đường, giáo dục kỷ luật tích cực cho cán bộ quản lý, giáo viên, nhân
viên; tích cực nêu gương người tốt việc tốt, đề cao sự gương mẫu của thầy, cô
giáo để mỗi thành viên trong nhà trường đều trở thành nhà giáo dục thân
thiện, thuyết phục.
Theo khoản 2, Điều 23 quy định nội dung giáo dục pháp luật đối với
từng cấp học và trình độ đào tạo của hệ thống giáo dục quốc dân được quy
định như sau:

a) Nội dung giáo dục pháp luật trong chương trình giáo dục mầm non và
tiểu học được lồng ghép thông qua nội dung giáo dục đạo đức, hình thành thói
quen phù hợp với chuẩn mực đạo đức của xã hội, ý thức kỷ luật, tinh thần
đoàn kết, tinh thần tự giác, tạo tiền đề hình thành ý thức pháp luật;
b) Nội dung giáo dục pháp luật trong chương trình giáo dục trung học cơ
sở, trung học phổ thông trang bị kiến thức ban đầu về quyền, nghĩa vụ của
công dân, rèn luyện thói quen, ý thức tôn trọng và chấp hành pháp luật;
c) Nội dung giáo dục pháp luật trong chương trình giáo dục nghề nghiệp,
giáo dục đại học trang bị kiến thức cơ bản về nhà nước và pháp luật, kiến thức
pháp luật liên quan đến ngành, nghề đào tạo.
* Khái niệm Quản lý giáo dục phòng, chống bạo lực học đường
Nghị định 80/2017/NĐ-CP, ngày 17/7/2017 của Chính phủ quy định về
môi trường giáo dục an toàn, lành mạnh, thân thiện, phòng chống bạo lực học
đường. Theo Điều 7 của nghị định này, phòng chống bạo lực học đường là
trách nhiệm của mỗi giáo viên, mỗi cán bộ quản lý trong cơ sở giáo dục và
lớp độc lập thuộc phạm vi quản lý của mình.
Chủ thể: khoản 2, Điều 1, Nghị định 80/2017/NĐ-CP ngày 17/7/2017
của Chính phủ, áp dụng đối với cơ sở giáo dục mầm non, cơ sở giáo dục phổ
thông, cơ sở giáo dục thường xuyên, cơ sở giáo dục nghề nghiệp, trường
chuyên biệt, cơ sở giáo dục có vốn đầu tư nước ngoài hoặc liên kết đào tạo
với nước ngoài tại Việt Nam (sau đây gọi chung là cơ sở giáo dục), lớp xóa
16


mù chữ, lớp ngoại ngữ, lớp tin học, lớp dạy kỹ năng, lớp dạy năng khiếu, lớp
dạy văn hóa, lớp dành cho trẻ em vì hoàn cảnh khó khăn hoặc có hoàn cảnh
đặc biệt không được đi học ở nhà trường (sau đây gọi chung là lớp độc lập) có
người học dưới 18 tuổi; các cơ quan, tổ chức và cá nhân có liên quan.
Điều 7 đến Điều 15, Nghị định 80/2017/NĐ-CP ngày 17/7/2017 của
Chính phủ quy định: Các cơ quan như Bộ giáo dục và đào tạo, Bộ

LĐTB&XH, Bộ thông tin và truyền thông, Bộ y tế, UBND các cấp... có trách
nhiệm bảo đảm môi trường giáo dục an toàn, lành mạnh, thân thiện, phòng,
chống BLHĐ.
Với vai trò của người thầy, người làm công tác giáo dục, giáo viên và
cán bộ quản lý trường học phải có trách nhiệm phòng chống bạo lực học
đường, biến trường học thành một môi trường giáo dục an toàn, lành mạnh,
thân thiện với mỗi học sinh, tạo một môi trường giáo dục, học tập, rèn luyện
và phát triển bình đẳng, nhân ái cho mỗi người học.
Những giáo viên, các bộ quản lý giáo dục nếu vi phạm đạo đức nghề
nghiệp có thể bị xử lý kỷ luật theo Luật Cán bộ - Công chức hoặc Luật Viên
chức. Tùy thuộc vào mức độ, tính chất nghiêm trọng của hành vi mà cá nhân
đó sẽ bị áp dụng các hình thức kỷ luật tương ứng. Trong đó, mức hình thức kỷ
luật thấp nhất là khiển trách, cảnh cáo; mức cao nhất là bãi nhiệm hoặc buộc
thôi việc [theo Điều 78, Điều 79 Luật Cán bộ - Công chức 2008 và Điều 52
Luật Viên chức 2010, sửa đổi bổ sung theo Điều 79, Điều 82, Điều 84 Luật
Cán bộ - Công chức và Điều 41, khoản 3, khoản 3 Điều 56 Luật Viên chức
theo Luật số 52/2019/QH14, ngày 25/11/2019 của Quốc hội sửa đổi, bổ sung
một số điều của Luật Cán bộ, Công chức và Luật Viên chức].
Điều 7 Luật giáo dục năm 2019 quy định yêu cầu về nội dung, phương
pháp giáo dục
1. Nội dung giáo dục phải bảo đảm tính cơ bản, toàn diện, thiết thực,
hiện đại, có hệ thống và được cập nhật thường xuyên; coi trọng giáo dục tư
17


tưởng, phẩm chất đạo đức và ý thức công dân; kế thừa và phát huy truyền
thống tốt đẹp, bản sắc văn hóa dân tộc, tiếp thu tinh hoa văn hóa nhân loại;
phù hợp với sự phát triển về thể chất, trí tuệ, tâm sinh lý lứa tuổi và khả năng
của người học.
2. Phương pháp giáo dục phải khoa học, phát huy tính tích cực, tự giác,

chủ động, tư duy sáng tạo của người học; bồi dưỡng cho người học năng lực
tự học và hợp tác, khả năng thực hành, lòng say mê học tập và ý chí vươn lên.
1.1.2. Đặc điểm của giáo dục pháp luật phòng chống bạo lực học
đường
Môi trường giáo dục là tất cả các điều kiện về vật chất và tinh thần có
ảnh hưởng đến hoạt động giáo dục, học tập, rèn luyện và phát triển của người
học. Môi trường giáo dục an toàn, lành mạnh, thân thiện là môi trường giáo
dục mà người học được bảo vệ, không bị tổn hại về thể chất và tinh thần;
không có tệ nạn xã hội, không bạo lực. Để phòng, chống bạo lực học đường,
cơ sở giáo dục phải thường xuyên tuyên truyền, phổ biến nâng cao nhận thức
của người học, cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên trong cơ sở giáo dục, gia
đình người học và cộng đồng về mối nguy hiểm và hậu quả của bạo lực học
đường; Công khai kế hoạch phòng, chống bạo lực học đường và các kênh tiếp
nhận thông tin, tố giác về bạo lực học đường; Tổ chức kiểm tra, giám sát, thu
thập và xử lý thông tin liên quan đến bạo lực học đường. Do vậy, giáo dục
pháp luật PCBLHĐ có những đặc điểm sau:
Thứ nhất, đây là hoạt động GDPL cho loại đối tượng có nhiều yếu tố
đặc thù
Tính đặc thù về đối tượng thể hiện ở chỗ, đối tượng được giáo dục ở đây
có một trình độ nhất định (về tâm lý, văn hóa, nhận thức và những quan hệ xã
hội), được học tập trong một môi trường giáo dục, cơ sở giáo dục gắn với địa
phương cụ thể. Các yếu tố đặc thù bao gồm: đặc thù về trình độ, về lứa tuối và
tâm sinh lý..., ở mỗi giai đoạn phát triển, hình thành nhân cách, nhận thức,
18


×