Tải bản đầy đủ (.doc) (208 trang)

giáo an văn 10-11 trọn bộ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (7.67 MB, 208 trang )

Giáo án Ngữ văn 11__________________________________________________Năm học: 2010-2011
Tiết 1-2 Đọc văn
VÀO PHỦ CHÚA TRỊNH
( Trích “Thượng kinh kí sự” )
- Lê Hữu Trác –
A. Mục tiêu bài học:
- Giúp Hs hiểu rõ giá trị hiện thực sâu sắc của tác phẩm, cũng như thái độ trước hiện thực và ngòi bút lí sự
chân thực, sắc sảo của Lê Hữu Trác qua đoạn trích miêu tả cuộc sống và cung cách sinh hoạt nơi phủ chú Trịnh.
* Trọng tâm: + Quang cảnh và cung cách sinh hoạt trong phủ chúa (T1).
+ Thái độ, tâm trạng và những suy nghĩ của tác giả (T2).
B. Phương tiện thực hiện:
- SGK, SGV, thiết kế bài học .
- Tài liệu tham khảo về tác phẩm “Thượng kinh ký sự” và tác giả Lê Hữu Trác.
C. Cách thức tiến hành:
- Kết hợp các phương pháp: đọc sáng tạo, gợi tìm, tái hiện, kết hợp với các hình thức trao đổi thảo luận, trả
lời các câu hỏi.
D. Tiến trình lên lớp:
1. Ổn định lớp
2. Kiểm tra bài cũ:(thơng qua)(T1).
- Quang cảnh và cung cách sinh hoạt trong phủ chúa được hiện lên trong đoạn trích như thế nào? (T2).
3. Bài mới: Lê Hữu Trác không chỉ là thầy thuốc nổi tiếng mà còn là tác giả văn học có những đóng góp
lớn cho sự ra đời và phát triển thể loại kí sự. Ngòi bút hiện thực sâu sắc đó được thể hiện rõ qua “Thượng
kinh kí sự”. Để hiểu thêm về tài năng và nhân cách của danh y này, chúng ta sẽ tim hiểu qua một đoạn
trích “ Vào phủ chúa Trònh”.
Hoạt động của GV & HS Nội dung cần đạt
*Hoạt động 1 : Giáo viên hướng dẫn học sinh tìm
hiểu tiểu dẫn sgk.
- Nêu những hiểu biết của em về tác giả Lê Hữu Trác?
** Thao tác 1: Học sinh tóm tắt những điểm cơ bản
về tác giả Lê Hữu Trác.--> gạch dưới sgk
- Gíơi thiệu những điểm cơ bản về tác phẩm “ Thượng


kinh ký sự?
( giáo viên chú ý u cầu h/s nắm vững đặc điểm của
thể loại ký sự)
** Thao tác 2: Trên cơ sở tiểu dẫn, học sinh giới thiệu
về thể loại, thời điểm sáng tác và giá trị về nội dung và
nghệ thuật của tác phẩm.
 gạch dưới sgk để học
** Thao tác 3:GV tiếp tục hướng dẫn học sinh tìm
hiểu nội dung và bố cục của đoạn trích “ Vào phủ chúa
Trịnh”.
- Cảm nhận của em về nội dung của đoạn trích?
- Theo em, bố cục của đoạn trích có thể chia làm mấy
phần? nội dung của từng phần?
- Trên cơ sở soạn bài ở nhà, học sinh trình bày cảm
nhận của mình về nội dung và xác định bố cục của
đoạn trích.
*Hoạt động 2:-GV hướng dẫn học sinh đọc - hiểu
đoạn trích :
I/ Tiểu dẫn :
1/ Tác giả Lê Hữu Trác : ( 1724- 1791)
- Là một danh y nổi tiếng và là một thầy dạy thuốc,
một nhà soạn sách lớn của dân tộc ở thế kỷ XVIII.
- Tác phẩm tiêu biểu “Hải Thượng y tơng tâm lĩnh” là
cơng trình nghiên cứu y học xuất sắc nhất của thời
trung đại Việt Nam.
2/ Tác phẩm “Thượng kinh ký sự”:
- Bố cục : 2 phần
+ Quang cảnh bên ngồi phủ chúa.
+ Cảnh nội cung.
II/ Đọc hiểu văn bản:

1. Quang cảnh và cung cách sinh hoạt nơi phủ
chúa
a. Cảnh phủ chúa được miêu tả từ ngồi vào trong, từ
bao qt đến cụ thể :
- Cảnh bên ngồi : Qua nhiều cửa, nhiều hành lang
quanh co nối tiếp. Điếm Hậu mã và các bao lơn …đều
sơn son thiếp vàng. ..
- Cảnh nội cung : trướng gấm, màn là, sập vàng, ghế
rồng, hương hoa ngào ngạt…
Quang cảnh ở phủ chúa cực kỳ xa hoa, tráng lệ ,
lộng lẫy, khơng đâu sánh bằng.
b. Cung cách sinh hoạt trong phủ chúa :
Giáo viên: Bùi Thò Minh Loan____________________________________________________trang
Giáo án Ngữ văn 11__________________________________________________Năm học: 2010-2011
- Học sinh đọc sáng tạo đoạn trích ở từng phần bằng
giọng tả (phần 1), giọng kể (ở phần 2 ).
** Thao tác 1: Học sinh giải nghĩa các từ khó trên cơ
sở sgk.
** Thao tác 2: GV hướng dẫn h/s từng bước tìm hiểu
đoạn trích bằng việc trả lời các câu hỏi phần hướng
dẫn học bài
- Quang cảnh và cung cách sinh hoạt trong phủ chúa
được hiện lên trong đoạn trích như thế nào?
* Sau khi liệt kê các chi tiết miêu tả cảnh phủ chúa, h/s
nêu nhận xét khái qt chung về cảnh phủ chúa .
- Qua các chi tiết miêu tả, em có nhận xét gì về bức
tranh phủ chúa trong đoạn trích?
- Học sinh suy nghĩ độc lập và nêu cảm nhận của
mình.
HẾT TIẾT 1

- Có nhiều loại quan và người phục dịch, mỗi người
làm một nhiệm vụ.
- Lời lẽ nhắc đến chúa và thế tử phải cung kính; phải
quỳ lạy.
- Tác giả thăm bệnh cho thế tử nhưng khơng được nhìn
mặt mà chỉ làm theo mệnh lệnh và thơng qua quan
chánh đường…
Cung cách sinh hoạt trong phủ chúa được ghi lại với
những lễ nghi, khn phép, cách nói năng, người hầu
kẻ hạ…hết sức nghiêm nhặt.
=> Tác giả đã ghi lại một cách tỉ mỉ, chân thực sự
cao sang và quyền uy tột đỉnh cùng với cuộc sống
hưởng thụ xa hoa đến cực điểm và sự lộng quyền
của nhà chúa.
TIẾT 2
- Những quan sát, ghi nhận về cảnh phủ chúa nói lên
cách nhìn, thái độ của tác giả với cuộc sống nơi phủ
chúa như thế nào?
( GV cho HS chọn một chi tiết trong đoạn trích “đắt
nhất” của đoạn trích để bình  giá trị hiện thực của
tác phẩm)
* Học sinh căn cứ vào kiến thức đã tìm hiểu

trao
đổi nhóm và đại diện nhóm trình bày sau 3 phút.
- Theo em, nét đặc sắc về nghệ thuật và nội dung của
đoạn trích là gì?
Học sinh đọc phần ghi nhớ trong SGK.
*Hoạt động 3 : luyện tập : GV hướng dẫn học sinh
thực hiện phần luyện tập ở nhà bằng cách gợi ý cho h/s

so sánh với tác phẩm Vũ trung tuỳ bút của Phạm Đình
Hổ ( những điểm giống về giá trị hiện thực và những
đặc sắc về bút pháp kể -tả của mỗi tác phẩm …)
b.Thái độ, tâm trạng và những suy nghĩ của tác
giả :
- Với quang cảnh và cung cách sinh hoạt ở phủ
chúa : tác giả khơng trực tiếp bày tỏ thái độ nhưng qua
việc chọn chi tiết miêu tả + kết hợp lời nhận xét ơng
khơng đồng tình và dửng dưng với lối sống nơi phủ
chúa.
- Về việc chữa bệnh cho thế tử :
+ Hiểu rõ căn bệnh của Thế tử nhưng sợ chữa có hiệu
quả ngay sẽ bị giữ lại bên chúa, bị cơng danh trói
buộcLê Hữu Trác là một người khinh thường
danh lợi, quyền q, u tự do và nếp sống thanh
đạm.
+ Ơng muốn chữa bệnh cầm chừng cho thế tử nhưng
lại thấy trái với y đức, phụ lòng cha ơngCó lương
tâm và đức độ.
+ Ơng ln bảo vệ ý kiến của mình khi chữa bệnh
cho thế tử dù ý kiến ơng trái với ý kiến của các thầy
thuốc trong cungLà một thầy thuốc già dặn kinh
nghiệm , có bản lĩnh, có chính kiến.

Phẩm chất tốt đẹp của một bậc danh y.
c. Nét đặc sắc về nghệ thuật và nội dung của đoạn
trích:
- Về nghệ thuật : sử dụng bút pháp ký sự đặc sắc
( quan sát tỉ mỉ, ghi chép trung thực, tả cảnh sinh động,
chi tiết chọn lọc..)

- Gía trị nội dung : vẽ nên bức tranh sinh động, đầy
tính hiện thực về cuộc sống xa hoa,uy quyền của chúa
Trịnh.Qua đó bộc lộ thái độ coi thường danh lợi của
tác giả
III/ Ghi nhớ ( SGK)
4. Củng cố : - Quang cảnh và cung cách sinh hoạt trong phủ chúa (T1).
- Thái độ, tâm trạng và những suy nghĩ của tác giả (T2).
5. Dặn dò : - Chuẩn bị phần còn lại của bài-tiết sau học tiếp (T1).
Giáo viên: Bùi Thò Minh Loan____________________________________________________trang
Giáo án Ngữ văn 11__________________________________________________Năm học: 2010-2011
- Chuẩn bị cho bài học tiếng việt “ Từ ngơn ngữ chung đến lời nói cá nhân”
+ Tìm các ví dụ để để minh hoạ cho tính chung của ngơn ngữ cộng đồng.
+ Cái riêng của lời nói cá nhân được biểu lộ ở các phương diện nào? Cho ví dụ.
+ Làm các bài tập sau bài học .
BỔ SUNG - RÚT KINH NGHIỆM
Tiết 3 : Tiếng việt
Giáo viên: Bùi Thò Minh Loan____________________________________________________trang
Giáo án Ngữ văn 11__________________________________________________Năm học: 2010-2011
TỪ NGÔN NGỮ CHUNG ĐẾN LỜI NÓI CÁ NHÂN

A. Mục tiêu bài học: Giúp HS:
- Nắm được biểu hiện của cái chung trong ngôn ngữ của xã hội và cái riêng trong lời nói của cá nhân,
mối tương quan giữa chúng.
- Nâng cao năng lực lónh hội những nét riêng trong ngôn ngữ cá nhân, nhất là của các nhà văn có uy tín.
Đồng thời rèn luyện để hình thành và nâng cao năng lực của cá nhân, biết phát huy phong cách ngôn ngữ
cá nhân khi sử dụng ngôn ngữ chung.
- Vừa có ý thức tôn trọng những quy tắc ngôn ngữ chung của xã hội, vừa có sáng tạo, góp phẫn vào sự
phát triển ngôn ngữ xã hội.
* Trọng tâm : Ngơn ngữ- tài sản chung, lời nói - sản phẩm riêng của cá nhân .
B. Phương tiện thực hiện:

- SGK, SGV, thiết kế bài học .
C. Cách thức tiến hành:
- Ôn tập, tái hiện, phân tích, thuyết giảng, vấn đáp, thảo luận.
D. Tiến trình lên lớp:
1. Ổn định lớp
2. Kiểm tra bài cũ:Hãy trình bày nhưng nhận xét của em về đặc điểm ngôn ngữ mà tác giả Lê Hữu Trác
thể hiện qua đoạn trích Vào phủ Chúa trònh?
3. Bài mới: Tục ngữ Việt Nam có câu “ Học ăn, học nói, học gói, học mở”..Ông cha ta đã dạy con cháu
nhiều bài học và kinh nghệm sống. Trong đó giao tiếp hàng ngày là quan trọng, chính vì thế ta vẫn thường
gặp câu ca dao:
“ Lời nói chẳng mất tiền mua
Lựa lời mà nói cho vừa lòng nhau”. Để hiểu thêm điều này, chúng ta sẽ tìm hiểu qua bài học
ngay hôm nay.
Hoạt động của GV và HS Kiến thức cần đạt.
*Hoạt động 1:Ngơn ngữ - tài sản chung của xã hội
** Thao tác 1: tổ chức cho HS đọc mục I SGK và phát
biểu cách hiểu ngơn ngữ - tài sản chung của xã hội
** Thao tác 2: biểu hiện của yếu tố chung trong ngơn ngữ
chung.
-Tại sao ngơn ngữ là tài sản chung của một dân tộc, một
cộng đồng xã hội? Muốn giao tiếp để hiểu biết nhau, dân
tộc, cộng đồng xã hội phải có một phương tiện chung đó
là ngơn ngữ → tài sản chung → thể hiện qua các yếu tố
chung.
(Các tiếng (âm tiết) tạo bởi sự kết hợp của các âm và
thanh: Nhà -> phụ âm nh = ngun âm a + thanh huyền)
- Bên cạnh các yếu tố chung, ngơn ngữ là tài sản chung
còn thể hiện qua những quy tắc, phương thức nào?
+ Kiểu câu: đơn, ghép.
+ Phương thức chuyến nghĩa gốc→ phát sinh→ ẩn dụ.

*Hoạt động 2:Lời nói - sản phẩm riêng của cá nhân
** Thao tác 1: tổ chức cho HS đọc mục II SGK và phát
biểu cách hiểu Em hiểu thế nào là lời nói cá nhân?
** Thao tác 2: Các phương diện biểu hiện của sắc thái cá
nhân trong lời nói
- Cái riêng trong lời nói của mỗi người được biểu lộ ở
I.Ngơn ngữ - tài sản chung của xã hội.
1. Ngơn ngữ là tài sản chung của một dân tộc,
một cộng đồng xã hội.
2. Biểu hiện về tính chung của ngơn ngữ.
a. Các yếu tố chung:
- Các âm và các thanh ( phụ âm, ngun âm,
thanh điệu).
- Các tiếng (âm tiết) tạo bởi sự kết hợp của các
âm và thanh.
- Các từ : Đơn và phức.
- Các ngữ cố định ( thành ngữ, qn ngữ).
b. Các quy tắc và phương thức chung.
- Quy tắc cấu tạo các kiểu câu: (Câu đơn, câu
ghép).
- Phương thức chuyến nghĩa từ: gốc→ phát
sinh.
II. Lời nói - sản phẩm riêng của cá nhân.
1. Lời nói cá nhân là sản phẩm của người nào
đó vừa có yếu tố và quy tắc, phương thức chung
của ngơn ngữ, vừa có sắc thái riêng và phần
đóng góp của cá nhân.
2. Các phương diện biểu hiện của sắc thái cá
Giáo viên: Bùi Thò Minh Loan____________________________________________________trang
Giáo án Ngữ văn 11__________________________________________________Năm học: 2010-2011

những phương diện nào?
- Phân tích biểu hiện vốn từ cá nhân trong lời nói cá nhân:
+ Vì sao ta xác đònh được người nói khi nghe qua điện
thoại?
+ Ngữ điệu có vai trò gì trong việc thể hiện giọng nói cá
nhân?
+ Biểu hiện của lời nói cá nhân trong các văn bản văn
học mà em đã học?
+ Vốn từ ngữ của mỗi cá nhân có giống nhau không? Vì
sao?
+ Cần phải làm gì để có vốn từ ngữ phong phú, đa dạng,
mang dấu ấn cá nhân rõ nét?
VD: “Nắng xuống…..sâu chót vót” (Huy Cận)
“Áo bào……về đất” (Quang Dũng).
VD: “Lom khom….tiều vài chú,
Lác……chợ mấy nhà.” (Đảo ngữ).
*Hoạt động 3: HS đọc phần ghi nhớ (sgk).
*Hoạt động 4: - GV hướng dẫn học sinh làm bài tập vận
dụng
-Học sinh trao đổi theo nhóm và đại diện nhóm trình
bày.trong 3 phút.
Nhóm1,2: Trong hai câu thơ dưới đây, từ thơi in đậm đã
được tác giả sử dụng với nghĩa như thế nào? ( Bác
Dương...lòng ta).
Nhóm 3,4: Nhận xét về cách sắp đặt từ ngữ trong hai câu
thơ sau: ( Xiên ngang...mấy hòn)
nhân trong lời nói.
- Giọng nói cá nhân ( trong, the thé, ấm..) phân
biệt được người này với người khác dù khơng
thấy mặt.

- Vốn từ ngữ cá nhân: Phụ thuộc nhiều yếu tố
( tuổi, giới tính, nghề nghiệp, trình độ…).
- Sự chuyển đổi sáng tạo khi sử dụng từ ngữ
chung, quen thuộc.
- Việc tạo ra các từ mới.
- Việc vận dụng linh hoạt, sáng tạo các quy tắc
chung, phương thức chung → Phong cách ngơn
ngữ cá nhân của nhà văn.
III.Ghi nhớ (sgk).
IV. Luyện tập.
1. Bài tập 1: Hai câu thơ trên là sản phẩm cá
nhân của nhà thơ Nguyễn Khuyến → phong
cách của tác giả.Vì vậy từ “thơi” có nghĩa: mất
mát, đau đớn.
“Thơi” hư từ: - Nỗi đau khi nghe tin bạn mất.
- Cách nói giảm nhẹ → nghĩa
mới.
2. Bài tập 2:
- Các cụm danh từ ( rêu từng đám, đá mấy hòn)
được sắp xếp theo cấu trúc: Danh từ trung tâm
(rêu, đá) + định từ + danh từ chỉ loại.
- Vị ngữ đứng trước chủ ngữ.
→ Cách làm riêng → âm hưởng mạnh → tơ đậm
hình tượng.
4. Củng cố: Nắm vững các yếu tố chung của ngơn ngữ, nhận biết được nét riêng, sáng tạo trong ngơn ngữ cá nhân.
5. Dặn dò: - Làm các bài tập ở SGK. Chuẩn bị tiết Luyện tập.
- Chuẩn bị làm bài viết số 1 ( nghị luận xã hội) .Chú ý ơn lại các kỹ năng và phương pháp phân tích
đề- lập dàn ý đã học ở lớp dưới; tìm hiểu và quan sát về các vấn đề trong cuộc sống như : vai trò của người tài
với đất nước; Tiêu cực trong thi cử; ơ nhiễm mơi trường ở địa phươngmình; học đi đơi với hành; suy nghĩ
về cuộc đấu tranh giữa cái thiện- cái ác, kẻ xấu - người tốt trong xã hội.

BỔ SUNG - RÚT KINH NGHIỆM
Tiết 4 -Làm văn


Giáo viên: Bùi Thò Minh Loan____________________________________________________trang
Giáo án Ngữ văn 11__________________________________________________Năm học: 2010-2011
BÀI VIẾT SỐ 1

A. Mục tiêu bài học
- Thống nhất SGK-SGV Ngữ văn 11.
- Trọng tâm: Rèn luyện kĩ năng làm văn nghị luận cho học sinh.
B. Phương tiện thực hiện:
- SGK-SGV Ngữ văn 11.
C. Cách thức tiến hành:
- Học sinh làm bài tại lớp, giáo viên theo dõi học sinh làm bài.
D. Tiến trình dạy học.
1. Ổn định lớp
2. Ki ể m tra bài cũ ( thơng qua )
3. Bài mới Chép đề lên bảng: ( kèm theo)
4. Củng cố: Thu bài và nhận xét – đánh giá về tinh thần ý thức làm bài của học sinh.
5. Dặn dò: Chuẩn bị bài “Tự Tình II“ của Hồ Xuân Hương bằng hệ thống câu hỏi sau bài học.sgk
BỔ SUNG - RÚT KINH NGHIỆM
Tiết 5 - đọc văn
Giáo viên: Bùi Thò Minh Loan____________________________________________________trang
Giáo án Ngữ văn 11__________________________________________________Năm học: 2010-2011
TỰ TÌNH II
- Hồ Xn Hương –
A. Mục tiêu bài học: Giúp Hs:
- Cảm nhận được tâm trạng vừa buồn tủi, vừa phẫn uất trước tình cảnh éo le và khát vọng sống, khát vọng hạnh
phúc của Hồ Xuân Hương

- Thấy được tài năng nghệ thuật thơ Nôm của Hồ Xuân Hương: thơ Đường bằng luật tiếng Việt, cách dùng từ ngữ,
hình ảnh giản dò, giàu sức biểu cảm, táo bạo mà tinh tế.
- Biết yêu thương, đồng cảm với thân phận phụ nữ trong XHPK, cảm nhận cái tài- cái tình.
* Trọng tâm : Diễn biến tâm trạng của Hồ Xuân Hương + Nghệ thuật.
B. Phương tiện thực hiện:
- SGK, SGV, thiết kế bài học .
- Bảng phụ; tranh ảnh, tư liệu tham khảo thêm về nhà thơ , bài thơ.
C. Cách thức tiến hành:
- Kết hợp các phương pháp: đọc sáng tạo, gợi tìm, phân tích, bình giảng, minh hoạ, kết hợp với các hình thức trao
đổi thảo luận, trả lời các câu hỏi.
D. Tiến trình lên lớp:
1. Ổn định lớp
2. Kiểm tra bài cũ:
- Qua đoạn trích “ Vào phủ chúa Trịnh”, em hãy cho biết thái độ, tâm trạng và những suy nghĩ của tác giả?
3. Bài mới:Nhắc đến thơ Nôm trung đại, hẳn chúng ta không thể quên một nữ só thơ Nôm nổi tiếng- Hồ Xuân
Hương. Thơ của bà là tiếng nói đòi quyền sống, là niềm khao khát sống mãnh liệt. Đặc biệt những bài thơ Nôm của
Bà là cảm thức về thời gian tinh tế, tạo nền cho tâm trạng. “ Tự tình” là một trong những bài thơ tiêu biểu cho điều
đó...
Hoạt động của GV & HS Nội dung cần đạt
*Hoạt động 1:GV cho học sinh tìm hiểu đơi nét về tác giả và tác
phẩm từ tiểu dẫn.
( GV có thể giới thiệu thêm hai bài thơ Tự tình 1 và Tự tình 2 cho
học sinh)
Học sinh tóm tắt và gạch dưới những điểm cơ bản về tác giả: thời
đại, q hương- gia đình; đặc điểm con người - nội dung và
phong cách thơ của Hồ Xn Hương  nhận xét chung về tác
giả.
- Giải nghĩa nhan đề bài thơ.
Hoạt đông 2: GV hướng dẫn cho học sinh đọc hiểu bài thơ
** Thao tác 1.GVcho học sinh đọc và giải nghĩa từ khó.

** Thao tác 2. GV hướng dẫn h/s tìm hiểu bài thơ theo hệ thống câu
hỏi trong sgk
-Cảm nhận chung về nội dung của bài thơ?
-Theo em, có mấy cách tiếp cận bài thơ ? đó là những cách nào?
H/S có thể nêu cảm nhận về nội dung bài thơ : tâm trạng buồn tủi-
xót xa và sự phẫn uất trước dun phận cùng sự gắng gượng vươn
lên nhưng lại rơi vào bi kịch của nhân vật trữ tình.
Từ đó có thể tiếp cận bài thơ theo 2 cách:
+ Theo tâm trạng của nhân vật trữ tình.
+ Theo bố cục của bài thơ Đường luật.
1. Đọc hai câu đầu của bài thơ, em hiểu được nhà thơ đang ở trong
hồn cảnh và tâm trạng như thế nào?
+ Về hồn cảnh : đêm khuya, khơng gian tĩnh lặng; nhà thơ một
mình cơ đơn trước khơng gian rộng lớn.
I/ Tiểu dẫn :
1/ Tác giả Hồ Xn Hương .
- Hồ Xn Hương được mệnh danh là
“Bà chúa thơ Nơm”của thơ ca trung
đại Việt Nam cuối thế kỷ XVIII -nửa
đầu thế kỷ XIX.
2/Bài thơ “Tự tình “ (II) :
- Nhan đề : Tự tình là bày tỏ lòng
mình.
- Là bài thơ thứ 2 trong chùm thơ “Tự
tình” của Hồ Xn Hương.
II/ Đọc hiểu :
a. Hai câu đề :
- Cách lấy động nói tĩnh (âm thanh
tiếng trống cầm canh).
-Cách sử dụng từ láy:”văng vẳng”

- Cách ngắt nhịp 1/3/3 .
- Cách đảo ngữ ( “trơ” đặt đầu câu 2)
-Hình ảnh tương phản ( cái hồng nhan/
nước non )
=>Hai câu thơ thể hiện tâm trạng
buồn tủi, cơ đơn,cay đắng, bẽ bàng
của nhà thơ .
b. Hai câu thực :
- Cụm từ”say- tỉnh” / gợi cái vòng
quẩn quanh , trớ trêu về tình dun như
Giáo viên: Bùi Thò Minh Loan____________________________________________________trang
Giáo án Ngữ văn 11__________________________________________________Năm học: 2010-2011
+ Trong hồn cảnh ấy, nhà thơ cảm thấy cơ đơn, buồn tủi…
( GV chú ý hướng dẫn h/s phát hiện sự độc đáo trong nghệ thuật biểu
đạt của nhà thơ ở hai câu thơ : cách dùng h/ả tương phản, từ ngữ ,
ngắt nhịp… đặc biệt là hướng dẫn h/s bình ý nghĩa biểu cảm của
từ “trơ” :khơng chỉ tủi hổ, bẽ bàng mà còn là thái độ thách thức
của nhà thơ. liên hệ với từ “Trơ”trong thơ của Bà Huyện Thanh
Quan :
Đá vẫn trơ gan cùng tuế nguyệt
( Thăng Long thành hồi cổ )
2. Ở hai câu thực, hồn cảnh, tâm trạng của tác giả tiếp tục được
thể hiện cụ thể hơn qua nhưng từ ngữ -h/ả nào?
Học sinh tiếp tục phát hiện : các cụm từ “say-tỉnh” và h/ả “trăng
bóng xế, khuyết…”  thể hiện sự chán chường, ai ốn của nhà thơ
3. Hình tượng thiên nhiên trong hai câu 5-6 góp phần diễn tả tâm
trạng, thái độ của nhà thơ trước số phận ntn?
( gv chú ý giúp h/s cảm nhận được cá tính bướng bỉnh, ngang
ngạnh, mạnh mẽ của nhà thơ qua cáh sử dụng ngơn từ- h/ả của 2
câu thơ)

H/S trao đổi nhóm để làm rõ : các h/ả “rêu” và “đá” cùng các động
từ mạnh “ xiên ngang” – “đâm toạc” trong 2 câu 5- 6 vừa có nghĩa
tả thực, vừa có nghĩa ẩn dụ cho niềm phẫn uất và sự phản kháng của
nhà thơ.
4. Theo em, bài thơ đã kết lại bằng tâm sự gì của nhà thơ ở hai câu
7-8 ?
( Chú ý cho h/s tác dụng biểu đạt của cách sử dụng các biện pháp
nghệ thuật trong 2 câu thơ ).
Ngán ( chán ngán cuộc đời éo le, bạc bẽo ); “xn” ( vừa là mùa
xn, vừa là tuổi xn ) ; “lại lại” ( lặp đi lặp lại ) và nghệ thuật
tăng tiến trong câu “ mảnh tình –san sẻ- tí -con con )…

tâm
trạng chán chường của nhà thơ trước cảnh ngộ của cuộc đời.
*Hoạt động 3: Sau khi tìm hiểu xong bài thơ, GV hướng dẫn cách
đánh giá chung về tác phẩm ( nội dung; nghệ thuật ) và đọc phần
ghi nhớ trong sgk
=> Tự tình (II) vừa là bi kịch, vừa là bản lĩnh – cá tính và khát
vọng hạnh phúc của Hồ Xn Hương.
trò đùa của con tạo.
-H/ả “ trăng bóng xế-khuyết...” / vừa
là ngoại cảnh mà cũng là tâm cảnh 
sự đồng nhất giữa trăng và người :
Trăng tàn mà vẫn chưa tròn - tuổi xn
trơi qua mà tình dun khơng trọn vẹn
=> Hai câu thơ nói rõ hơn thực cảnh
và thực tình của nhà thơ,càng gợi
nỗi buồn sầu đơn lẻ của nhà thơ
trong h/c thực tại.
c. Hai câu luận :

- Hai câu thơ tiếp tục hướng về ngoại
cảnh , lấy thiên nhiên để nói thay tâm
trạng và thái độ của nhà thơ trước số
phận .
- Cách dùng nghệ thuật đảo ngữ +
động từ mạnh .kết hợp với các bổ ngữ (
ngang, toạc) ...
=> niềm phẫn uất, sự phản kháng và
sức sống mãnh liệt của nhà thơ ngay
trong hồn cảnh đau buồn nhất.
d. Hai câu kết :
- Hai câu thơ trực tiếp bộc lộ tâm trạng
của nhà thơ : chán ngán, bất lực trước
cuộc đời nhiều éo le, bạc bẽo của
người phụ nữ trong XHPK.
=> đây cũng chính là bi kịch của
chính nhà thơ và của bao người phụ
nữ khác trong hồn cảnh lấy chồng
chung.
III/ Ghi nhớ : ( SGK ).
1. Về nội dung : bi kịch và khát vọng
sống mãnh liệt của nhà thơ.
2. Về nghệ thuật : Từ ngữ giản dị,
mộc mạc nhưng độc đáo; h/ả giàu
sức gợi hình, gợi cảm...
4. Củng cố
- Những từ ngữ - h/ả nào vừa cho thấy tâm trạng buồn tủi, vừa cho thấy sự phẫn uất của nhà thơ trước tình
cảnh éo le của cuộc đời?
- Ý nghĩa nhân văn tốt lên từ bài thơ?
5. Dặn dò : - Làm bài tập 2 ở nhà.

-Học thuộc bài thơ và nắm vững kiến thức cơ bản của bài học.
- Soạn bài “ Câu cá mùa thu” của Nguyễn Khuyến theo các câu hỏi sau:
+ Đọc tiểu dẫn tóm tắt những điểm cơ bản về tác giả và xuất xứ, đề tài của bài thơ.
+ Các câu hỏi từ 1 5 trong sgk.
BỔ SUNG - RÚT KINH NGHIỆM
Tiết 6- đọc văn
Giáo viên: Bùi Thò Minh Loan____________________________________________________trang
Giáo án Ngữ văn 11__________________________________________________Năm học: 2010-2011
CÂU CÁ MÙA THU
- Nguyễn Khuyến –
A. Mục tiêu bài học: Giúp HS:
- Cảm nhận được vẻ đẹp của cảnh thu điển hình cho mùa thu làng cảnh Việt nam vùng đồng bằng Bắc bộ; Vẻ
đẹp tâm hồn thi nhân : Tấm lòng yêu thiên nhiên, quê hương, đất nước, tâm trạng thời thế. Thấy được tài thơ Nôm
Nguyễn Khuyến với bút pháp nghệ thuật tả cảnh, tả tình, nghệ thuật gieo vần, sử dụng từ ngữ.
* Trọng tâm: Cảnh thu, tình thu, nghệ thuật.
B. Phương tiện thực hiện:
- SGK, SGV, thiết kế bài học .
- Bảng phụ; tư liệu tham khảo về Nguyễn Khuyến; tranh ảnh minh hoạ cho cảnh thu và tác giả.
C. Cách thức tiến hành:
- Hướng tiếp cận tác phẩm : theo bố cục hoặc theo cảm xúc ( cảnh thu- tình thu).
- Kết hợp các phương pháp : đọc sáng tạo, diễn giảng ( của giáo viên ) và trao đổi - thảo luận ( của học
sinh).
D. Tiến trình lên lớp:
1. Ổn định lớp
2. Kiểm tra bài cũ:
- Đọc thuộc lòng bài thơ “Tự tình” và trình bày cảm nhận của em về nỗi niềm và thái độ của Hồ Xn
Hương trong hai câu luận của bài thơ?
3. Bài mới: Trong mỗi chúng ta ai cũng từng được nghe và biết đến “ Tam Nguyên Yên Đổ”. Đó chính là
cái tên thân thuộc để gọi nhà thơ Nguyễn khuyến. Nguyễn Khuyến để lại ấn tượng cho người VN như
nhận đònh của Xuân Diệu: “Nguyễn khuyến nổi tiếng nhất trong văn học Việt nam là về thơ Nôm. Mà

trong thơ Nôm của Nguyễn Khuyến, nức danh nhất là 3 bài thơ mùa thu: Thu điếu, Thu ẩm, Thu Vònh”.
Hôm nay chúng ta sẻ khám phá nét đẹp riêng trong thơ Nguyễn khuyến qua bài Thu điếu ...
Hoạt động của GV & HS Nội dung cần đạt
*Hoạt động 1:GV hướng dẫn h/s tìm hiểu về tác giả- tác
phẩm từ tiểu dẫn bằng các câu hỏi :
**Thao tác 1. Đọc phần tiểu dẫn, chúng ta biết được những
điểm cơ bản nào về tác giả?
H/S nêu ngắn gọn về tác giả Nguyễn Khuyến và bài thơ Câu cá
mùa thu  gạch dưới sgk để học.( cần chú ý : Thời đại, q
hương, gia đình, bản thân và sự nghiệp sáng tác )
**Thao tác 2.Nêu vị trí, đề tài và hồn cảnh sáng tác của bài
thơ “Mùa thu câu cá” ?
**Thao tác 3. Theo em, có thể chia bố cục bài thơ làm mấy
phần?
*Hoạt động 2: GV tiếp tục hướng dẫn học sinh đọc hiểu văn
bản.
**Thao tác 1: 2 học sinh đọc diễn cảm bài thơ .Cả lớp cùng
lưu ý từ khó trong phần chú thích sgk.
**Thao tác 2: Theo em, có thể tìm hiểu bài thơ theo cách nào ?
( sau khi h/s nêu ý kiến, gv định hướng cho các em cách tìm
hiểu bài thơ theo chủ đề )
- Khi miêu tả bức tranh thu, điểm nhìn của nhà thơ được được
băt đầu từ đâu?
- Từ đó, cảnh thu được hiện lên qua những chi tiết nào?
- Em có nhận xét gì về cách cảm nhận bức tranh thu của nhà
thơ ?
**Thao tác 3: Cảnh thu được nhà thơ cảm nhận một cách tinh
I/Tìm hiểu chung :
1. Tác giả Nguyễn Khuyến ( 1835- 1909).
2. Vị trí- đề tài, hồn cảnh sáng tác- bố

cục của bài thơ “ Mùa thu câu cá”:
- Vị trí và đề tài: Là một trong ba bài thơ
thuộc chùm thơ thu của Nguyễn Khuyến.
Viết về đề tài mùa thu - đề tài quen thuộc
của thơ ca Phương Đơng.
- Hồn cảnh sáng tác: được viết vào thời
gian sau khi Nguyễn Khuyến cáo quan về ở
ẩn tại q nhà.
- Bố cục 3 phần :
+ 2câu đầu: Giới thiệu câu cá mùa thu.
+ 4 câu giữa: Cảnh thu ở nơng thơn đồng
bằng Bắc bộ.
+ 2 câu cuối : Tâm sự của tác giả.
II/ Đọc - hiểu văn bản :
1.Cảnh thu:
- Điểm nhìn của nhà thơ : từ ao thu lạnh lẽo.
-Từ điểm nhìn ấy, nhà thơ quan sát và ghi
lại:
+ h/ả của sóng , của lá vàng rụng …
+ H/ả trời thu xanh cao,mây lơ lửng.
+ Lối đi vào làng quanh co...
Giáo viên: Bùi Thò Minh Loan____________________________________________________trang
Giáo án Ngữ văn 11__________________________________________________Năm học: 2010-2011
tế ( qua màu xanh : xanh ao, xanh bờ, xanh sóng, xanh tre,
xanh trời, xanh bèo và âm thanh của tiếng cá đớp mồi, hình
ảnh lá vàng rơi ... độc đáo)
( gv có thể hướng dẫn h/s cách hiểu của câu thơ cuối bài  để
các em thấy được thủ pháp miêu tả độc đáo theo lối lấy động
tả tĩnh của nhà thơ)
**Thao tác 4: Đằng sau bức tranh thu câu cá, em cảm nhận

được điều gì về tâm trạng của nhà thơ?
Học sinh suy nghĩ và phát biểu ý kiến cá nhân .( chú ý liên hệ
từ thực trạng của đất nước; cuộc đời của nhà thơ đến tâm tình
của tác giả qua bức tranh thu trong bài).
- Cần phân tích được sự thể hiện của tình thu trong bài thơ qua
:
+ Cảnh thu tĩnh lặng gợi sự cơ quạnh ,uẩn khúc trong tâm hồn
nhà thơ trước thời cuộc..
( gv chú ý bình tâm sự thời thế của nhà thơ thể hiện đậm nét
qua câu “Lá vàng ...sẽ đưa vèo” ).
**Thao tác 5: Nhận xét về cách sử dụng các phương tiện biểu
đạt của nhà thơ qua tác phẩm?
*Hoạt động 3:GV kết thúc phần đọc hiểu bài học bằng việc
cho học sinh phát biểu phần ghi nhớ của bài học .Học sinh dựa
vào kiến thức vừa đọc hiểu để xác định kiến thức cần ghi nhớ
của bài học . Sau đó 2 h/s đọc lại phần ghi nhớ trong sgk
+ Âm thanh rất khẽ của tiếng cá đớp ...

Cảnh thu đẹp (mang đặc điểm của
hồn thu ở nơng thơn Bắc bộ) nhưng
tĩnh lặng và đượm buồn
2.Tình thu :
- Cảnh thu tĩnh lặng gợi sự tĩnh lặng đến cơ
quạnh và tâm sự thời thế trong tâm hồn của
nhà thơ : một tâm sự đầy đau buồn và bất
lực trước thực trạng đất nước đau
thương .
* Những đặc sắc về nghệ thuật :
- Ngơn ngữ giản dị, trong sáng.
- Cách gieo vần “eo” độc đáo, thần tình 

thể hiện tâm tình của nhà thơ .
- Cách lấy động tả tĩnh  gợi cái n ắng
của tạo vật và sự tĩnh lặng trong tâm trạng
nhà thơ.
III/ Ghi nhớ : SGK
4. Củng cố :- Qua bài thơ Câu cá mùa thu, em cảm nhận được điều gì về nỗi niềm tâm trạng của nhà thơ ? (
Tấm lòng thiết tha gắn bó với q hương làng cảnh Việt Nam . Và đó cũng là tấm lòng u nước thầm
kín, sâu sắc và mãnh liệt của nhà thơ ).
5. Dặn dò :
- Về nhà: :
+ Phân tích cái hay của nghệ thuật xây dựng ngơn từ trong Mùa thu câu cá.
+ Lập bảng so sánh sự giống và khác nhau về bức tranh thu trong 3 bài thơ mùa thu của Nguyễn
Khuyến ( làm bài tập theo nhóm ở nhà ).
- Soạn bài Phân tích đề - lập dàn ý trong văn nghị luận.
BỔ SUNG - RÚT KINH NGHIỆM
Tiết 7-Làm văn
Giáo viên: Bùi Thò Minh Loan____________________________________________________trang
Giáo án Ngữ văn 11__________________________________________________Năm học: 2010-2011
PHÂN TÍCH ĐỀ, LẬP DÀN Ý BÀI VĂN NGHỊ LUẬN
A. Mục tiêu bài học: Giúp HS:
- Nắm vững cách phân tích và xác đònh yêu cầu của đề bài, cách lập dàn ý cho bài viết; Có ý thức và thói quen
phân tích đề và lập dàn ý trước khi làm bài; Rèn luyện kó năng trình bày một vấn đề một cách khoa học.
* Trọng tâm : Phân tích đề khi làm văn nghi luận
Lập dàn ý trước khi viết bài
B. Phương tiện thực hiện:
- SGK, SGV, thiết kế bài học .
- Bảng phụ.
C. Cách thức tiến hành:
- Giáo viên hướng dẫn học sinh đọc và chuẩn bị bài học trong sách giáo khoa trước ở nhà.
- Lên lớp, giáo viên cho học sinh tìm hiểu và phân tích các ngữ liệu thấy được tầm quan trọng và cách thức phân

tích đề - lập dàn ý cho bài văn nghị luận.
- Giáo viên cho học sinh rút ra những ghi nhớ về cách phân tích đề và lập dàn ý cho bài văn nghị luận.
- Học sinh luyện tập để củng cố kỹ năng phân tích đề- lập dàn ý qua các bài tập trong sgk.
D. Tiến trình lên lớp:
1. Ổn định lớp
2. Kiểm tra bài cũ:
- Qui trình xây dựng một bài văn nghị luận gồm mấy bước? Đó là những bước nào?
- Nội dung bài học Phân tích đề- lập dàn ý giúp ta hiểu và rèn luyện các bước cơ bản nào trong qui trình xây
dựng bài văn nghị luận?
3. Bài mới:Trong bài văn nghò luận, thao tác lập luận phân tích giữ vai trò quan trọng, quyết đònh phần lớn đến sự
thành công của bài văn. Thao tác lập luận phân tích nhằm mục đích gì? cách thức tiến hành như thế nào? Bài học
hôm nay sẽ làm rõ vấn đề ấy.
Hoạt động của GV & HS Nội dung cần đạt
GV hướng dẫn HS thực hiện nội dung I của bài học
- Đọc đề và xác định các u cầu về :nội dung vấn
đề, hình thức nêu vấn đề và phạm vi vấn đề của các
đề 1;2;3 trong sgk?
- Từ việc xác định các u cầu của đề, em hãy cho
biết thế nào là phân tích đề trong một bài văn nghị
luận?
- Muốn xác định được các u cầu của đề, ta phải
căn cứ vào đâu?
- Trên cơ sở chuẩn bị bài ở nhà, đại diện các nhóm
dùng bảng phụ để trả lời các câu hỏi trong sgk ( vấn đề
cần nghị luận; hình thức đề bài; phạm vi của từng đề
bài )
Các
y/c
Đề 1 Đề 2 Đề 3
Vấn

đề
cần
nghị
luận
-Suy nghĩ
về khả năng
thực hành
của con
người Việt
Nam trong
giai đoạn
mới
- Tâm sự
của Hồ
Xn
Hương
trong Tự
tình II
- Về một vẻ
đẹp trong
bài thơ Mùa
thu câu cá
của Nguyễn
Khuyến.
-
Hình
- Có định
hướng cụ
- Khơng nêu
cụ thể nội

-Khơng nêu
cụ thể nội
I/ Phân tích đề :
1/ Tìm hiểu ngữ liệu
2/ Khái niệm, phương pháp phân tích đề:
a. Khái niệm: Phân tích đề là chỉ ra những u cầu về
nội dung, thao tác lập luận và phạm vi dẫn chứng của
đề.
b. Phương pháp :
- Đọc kỹ đề bài.
- Gạch chân các từ then chốt ( những từ có chứa đựng
ý nghĩa của đề bài).
- Chú ý đến các vế câu của đề bài (nếu có) .
=> Xác định 3 u cầu của đề :
* Tìm hiểu nội dung của đề .
* Tìm hiểu thao tác lập luận chính.
* Xác định phạm vi dẫn chứng của đề bài.
Giáo viên: Bùi Thò Minh Loan____________________________________________________trang
Giáo án Ngữ văn 11__________________________________________________Năm học: 2010-2011
thức
nêu
vấn
đề
thể.
 đề nổi
dung và
hướng triển
khai đề
mở
dung và

hướng triển
khai.-> đề
mở
-
Phạm
vi
vấn
đề
- vấn đề có
liên quan
đến đời
sống xã hội.
- vấn đề có
liên đến nội
dung và
nghệ thuật
của bài thơ
Tự tình.
-vấn đề có
liên quan
đến nội
dung -nghệ
thuật của bài
Thu điếu.
+ Thế nào là tìm hiểu nội dung của đề? Ví dụ?
+Tìm hiểu nội dung của đề là xác định vấn đề mà đề
bài cần nghị luận; vấn đề ấy có mấy ý? Là những ý
nào?
(gv lấy thêm ví dụ về một số đề bài khác cho h/s xác
định nội dung của đề)

+ Muốn xác định thao tác lập luận chính và phạm
vi tư liệu của bài làm, ta phải căn cứ vào đâu?
+Căn cứ vào hình thức nêu vấn đề của đề bài (đề nổi
hay đề chìm, đề mở hay đề đóng) để xác định thao tác
lập luận.
+ Cũng căn cứ vào u cầu về nội dung của đề để xác
định phạm vi tư liệu của bài làm.
GV tiếp tục hướng dẫn HS rèn kỹ năng lập dàn ý cho
bài văn nghị luận :
- GV tiếp tục hướng dẫn HS hoạt động hợp tác = việc
trao đổi nhóm.
- Học sinh tiếp tục trao đổi nhóm để thực hiện phần
lập dàn ý cho từng đề : (nhóm1 -đề 1; nhóm 2- đề 2;
nhóm 3 đề 3) – sau 5 phút các tổ lên trình bày bài làm
của mình bằng bảng phụ.

II/ Lập dàn ý :
1/ Tìm hiểu ngữ liệu dựa vào kết quả của phần phân
tích đề, lập dàn bài sơ lược cho các đề bài trên.
-* Đề 1:
A/ Mở bài : +Giới thiệu nội dung vấn đề nghị luận:
Việc chuẩn bị hành trang vào thế kỷ mới.
+ Dẫn câu nói của Vũ Khoan.
B/ Thân bài - triển khai vấn đề bằng cách phân tích và
chứng minh về:
1.Cái mạnh của con người Việt Nam : thơng
minh,nhạy bén...
2. Cái yếu của con người Việt Nam : hổng kiến
thức cơ bản, khả năng thực hành và sáng tạo hạn chế.
3. Phát huy điểm mạnh, khắc phục điểm yếu là một

u cầu thiết thực để chuẩn bị hành trang vào thế kỷ
XXI.
C.Kết bài : + Đánh giá ý nghĩa của vấn đề.
+ Nêu bài học cho bản thân.
* Đề 2:
A/ Mở bài : + Giới thiệu ngắn gọn Hồ Xn Hương và
bài thơ Tự tình II
+ Nêu nội dung vấn đề : Tâm sự của Hồ
Xn Hương trong bài.
B/Thân bài: Triển khai phân tích tâm sự của Hồ Xn
Hương trong Tự tình II bằng cách :
- Nêu cảm nhận chung về tâm sự của Hồ Xn
Hương trong bài thơ :
xót xa, phẫn uất trước dun phận hẩm hiu .
-Triển khai làm rõ luận đề ( theo bố cục của bài thơ)
1. Cơ đơn ,bẽ bàng ( hai câu đề).
2. Đau buồn vì tuổi xn qua mau mà tình dun
khơng trọn vẹn( 2 câu thực).
3. Phẫn uất, phản kháng ( Hai câu luận).
4. Xót xa cho dun phận hẩm hiu ( hai câu kết).
C/ Kết bài : kết ý – đánh giá ý nghĩa của vấn đề
* Đề 3:
A/ Mở bài : + Giới thiệu đơi nét về Nguyễn Khuyến
và bài thơ Thu điếu.
+ Nêu vấn đề nghị luận: Về một vẻ đẹp
của bài thơ Thu điếu.
B/ Thân bài : Triển khai vấn đề bằng việc phân tích
vẻ đẹp của bài thơ qua : 1. Vẻ đẹp của cảnh thu ở
nơng thơn Bắc Bộ qua sự cảm nhận tinh tế của nhà
thơ.

2. Vẻ đẹp của tình thu được thể hiện ở tấm lòng
u thiên nhiên-u q hương đất nước thiết tha
nhưng thầm kín và bất lực của nhà thơ.
Giáo viên: Bùi Thò Minh Loan____________________________________________________trang
Giáo án Ngữ văn 11__________________________________________________Năm học: 2010-2011
=> Từ ba dàn ý đã lập, h/s nêu được k/n – vai trò –
các bước lập dàn ý :
1. Thế nào là lập dàn ý ?
2. Vai trò của việc lập dàn ý khi làm văn nghị luận?
3. Các bước lập dàn ý ?
4. Nhiệm vụ của mỗi phần trong bố cục của dàn ý ?
- Sau khi các nhóm đã trình bày xong, gv cho lớp bổ
sung hướng dẫn h/s rút ra các thao tác cơ bản của
bước lập dàn ý..
- GV cho HS khắc ghi kiến thức bài học bằng việc ghi
nhớ các thao tác cơ bản của kỹ năng phân tích đề- lập
dàn ý
- Sau khi tìm hiểu về phương pháp phân tích đề, GV
cho HS luyện tập để củng cố lý thuyết bằng các dạng
đề cụ thể.
- GV chú ý hướng dẫn HS cách phân tích đề theo từng
bước.
Học sinh ghi đề và thực hành bằng hình thức trao đổi
nhóm trên bảng phụ ( mỗi nhóm 1 đề ) - thời gian trao
đổi 3 phút- sau 3 phút, đại diện nhóm trình bày.
* Đề 1: Gía trị hiện thực sâu sắc của đoạn trích
“Vào phủ chúa Trịnh” (Trích “Thượng kinh ký sự”
của Lê Hữu Trác).
* Đề 2: Trái đất sẽ ra sao khi thiếu đi màu xanh của
những cánh rừng.

*Đề 3: Các Mác nói: “ Mọi tiết kiệm, suy cho cùng là
tiết kiệm thời gian”.Em hãy giải thích và làm sáng tỏ
câu nói trên.
3. Vẻ đẹp của cách sử dụng ngơn từ và bút pháp
miêu tả thiên nhiên của tác giả.
C/ Kết bài : Tóm ý - khẳng định giá trị nội dung và
nghệ thuật của bài thơ.
2/ Khái niệm- vai trò và phương pháp lập dàn ý :
a. Khái niệm:
Lập dàn ý cho bài văn nghị luận là nhằm thiết kế bố
cục và sắp xếp các ý theo một trình tự lơgic của bài
văn.
b. Vai trò:
Tránh cho bài văn thiếu ý- thừa ý, hệ thống ý khơng
chặt chẽ, sơ sài...
c. Các bước lập dàn ý:
Tìm ý Xác lập luận điểm  + Xác lập luận cứ
d. Nhiệm vụ của từng phần bố cục trong dàn ý.
* Mở bài : Giới thiệu vấn đề nghị luận.
* Thân bài: Triển khai luận đề bằng các luận điểm,
luận cứ.
* Kết bài : Tóm ý, đánh giá - mở rộng ý nghĩa của
vấn đề; liên hệ - bài học.
III/ Ghi nhớ ( sgk )
VI/ Luyện tập :
- Đề 1: + Nội dung vấn đề : Gía trị hiện thực của đoạn
trích “Vào phủ chúa Trịnh”.--> đề chìm.
+ Thao tác lập luận chính : Phân tích + chứng
minh .
+ Phạm vi tư liệu : từ ngữ -chi tiết tiêu biểu

trong đoạn trích...
-Đề 2: + Nội dung vấn đề : Vai trò của rừng với cuộc
sống của con người . + Thao tác lập luận
chính : bình luận ( kết hợp : giải thích, c/m ).
+ Phạm vi tư liệu : dẫn chứng trong thực tế
cuộc sống.
 đề mở- đề chìm.
-Đề 3: + Nội dung vấn đề : Tiết kiệm thời gian.
+ Thao tác lập luận chính : giải thích và chứng
minh .
+ Phạm vi tư liệu: lấy từ thực tế cuộc sống.
 đề nổi - đề mở.
4. Củng cố : - Phân tích đề là gì? Tầm quan trọng của bước phân tích đề khi làm văn nghị luận?
5. Dặn dò : - Học và nắm vững các thao tác phân tích đề.Thực hành lập dàn ý cho 3 đề đã phân tích
- Soạn bài Thao tác lập luận phân tích ( theo câu hỏi và ngữ liệu trong sgk)
BỔ SUNG - RÚT KINH NGHIỆM
Giáo viên: Bùi Thò Minh Loan____________________________________________________trang
Giáo án Ngữ văn 11__________________________________________________Năm học: 2010-2011
Giáo viên: Bùi Thò Minh Loan____________________________________________________trang
Giáo án Ngữ văn 11__________________________________________________Năm học: 2010-2011
Tiết 8-Làm văn
THAO TÁC LẬP LUẬN PHÂN TÍCH
A. Mục tiêu bài học:
1. Về kiến thức:
- Nắm được mục đích, u cầu của thao tác lập luận phân tích.
- u cầu & một số cách phân tích trong văn nghị luận.
2. Về kó năng:
- Nhận diện & chỉ ra sự hợp lí, nét đặc sắc của các cách phân tích trong các văn bản.
- Nâng cao kĩ năng sử dụng tiếng Việt(nói,viết) để đạt được u cầu trong sáng.
3. Về thái độ:

- Có ý thức & thói quen sử dụng thao tác lập luận phân tích đúng mục đích, u cầu trong văn nghị luận.
B. Chuẩn bị bài học:
1. Giáo viên:
1.1. Dự kiến biện pháp tổ chức học sinh hoạt động :
- Kết hợp giữa việc tổ chức cho học sinh phân tích ngữ liệu dựa trên các câu hỏi trong sgk ở từng mục với lời
diễn giảng, phân tích của giáo viên.
- Trong q trình học sinh luyện tập, giáo viên gợi ý bằng những câu hỏi nhỏ để học sinh thảo luận.
1.2 Phương tiện:
- SGK, SGV, sách Hướng dẫn thực hiện chuẩn kiến thức- kĩ năng mơn Ngữ văn 11.
- Thiết kế giáo án, bảng phụ.
2. Học sinh:
- Nắm vững kiến thức về mục đích, u cầu & cách sử dụng lập luận phân tích trong bài văn nghị luận.
- HS đọc & tìm hiểu kĩ các ngữ liệu trong SGK và thực hiện u cầu trong SGK theo những câu hỏi cụ thể.
C. Hoạt động dạy học:
1. Ổn đònh lớp:
2. Kiểm tra bài cũ:
- Kiểm tra vở soạn và sự chuẩn bị bài của học sinh.
- Cách phân tích và lập dàn ý cho một đề văn nghị luận.
3. Bài mới:
Lời vào bài: Trong bài văn nghị luận, thao tác lập luận phân tích giữ vai trò quan trọng, quyết định phần lớn sự
thành cơng của bài văn.Vậy , thao tác lập luận phân tích nhằm mục đích gì, cách thức tiến hành như thế nào? Bài học
hơm nay sẽ giúp chúng ta làm rõ vấn đề đó.
Hoạt động của GV & HS Nội dung cần đạt
Hoạt động 1 :
GV hướng dẫn HS tìm hiểu Khái niệm - Mục đích – u
cầu của thao tác lập luận phân tích
* Thao tác 1: GV hướng dẫn HS đọc và tìm hiểu đoạn trích của
Hồi Thanh trong sgk :
1. Nội dung cơ bản của đoạn trích là gì? ( bản chất vơ liêm sỉ, tàn nhẫn
của nhân vật Sở Khanh trong Truyện Kiều. )

2. Để làm rõ bản chất của Sở Khanh, Hồi Thanh đã phân tích những
khía cạnh nào? (Sở Khanh vừa vờ làm nhà nho vừa vờ làm hiệp khách; Sở
Khanh vờ u để đánh lừa Kiều; Sở Khanh lừa Kiều để nàng bị đánh
đập….)
3. Sau khi phân tích, tác giả đã khái qt bản chất của Sở Khanh bằng
thao tác nào? - Sử dụng thao tác tổng hợp để khái qt bản chất của Sở
Khanh “…mức cao nhất của tình hình đồi bại …”
4.Từ việc tìm hiểu ngữ liệu trên, gv hướng dẫn h/s hình thành
khái niệm - mục đích- u cầu của thao tác phân tích. Khi nêu
mục đích của thao tác lập luận phân tích, h/s cần lấy thêm ví dụ để
minh hoạ.
- Thế nào là lập luận phân tích
A Tìm hiểu bài:
I/ Khái niệm - Mục đích – u cầu của thao tác lập
luận phân tích :
* Tìm hiểu ngữ liệu:
-Nội dung cơ bản của đọan trích.
- Các yếu tố được phân tích.
- Sự kết hợp giữa thao tác phân tích với thao tác tổng
hợp
1. Khái niệm: Lập luận phân tích là chia nhỏ đối tượng
thành các yếu tố, bộ phận để xem xét  khái qt phát
hiện bản chất của đối tượng
Giáo viên: Bùi Thò Minh Loan____________________________________________________trang
Giáo án Ngữ văn 11__________________________________________________Năm học: 2010-2011
- Mục đích của lập luận phân tích là gì?
Khi nêu mục đích của thao tác lập luận phân tích, HS cần lấy
thêm ví dụ để minh hoạ.

- Qua đoạn phân tích về nhân vật Sở Khanh của Hồi

Thanh,hãy cho biết : lập luận phân tích có những u cầu
nào?
* Thao tác 2: GV tiếp tục hướng dẫn HS đọc các ngữ liệu trong
sgk – u cầu các em :
- Chỉ ra cách phân chia các đối tượng được phân tích trong
các đoạn văn .
- Cho biết mối quan hệ giữa phân tích và tổng hợp của các
đoạn văn?
HS trao đổi và trình bày theo nhóm bằng bảng phụ :
* Ngữ liệu ở mục (I):
- Cách phân chia đối tượng được phân tích dựa trên cơ sở
quan hệ nội bộ trong bản than đối tượng (đó là những biểu
hiện về nhân cách bẩn thỉu, bần tiện của Sở Khanh).
- PT kết hợp chặt chẽ với TH: Từ việc làm rõ những biểu
hiện bẩn thỉu, bần tiện của Sở Khanh khát qt lên bản
chất của nhân vật – cũng là sự đồi bại của xh đương thời.
* Ngữ liệu 1 ở mục (II): - Cách phân tích theo :
+ Quan hệ nội bộ của đối tượng ( tác dụng xấu- tốt của
đồng tiền).
+ Quan hệ kết quả - ngun nhân ( tác hại của đồng tiền –
hành động bất chính đều do đồng tiền chi phối) .
+ Quan hệ ngun nhân - kết quả.
( PTsức mạnh tác qi của đồng tiến – thái độ phê
phán và khinh bỉ của nhà thơ…)
* Ngữ liệu 2 ở mục (II) : Cách phân tích theo
- Quan hệ nhân -quả : bùng nổ dân số  ảnh hưởng đến đời
sống con người.
- Quan hệ nội bộ đối tượng với các đối tượng lien quan :
Thiếu lương thực…; suy dinh dưỡng… nòi giống; thiếu việc
làm, thất nghiệp…

- Từ việc nhận biết cách phân tích của các ngữ liệu, em hãy
cho biết cách thức thực hiện thao tác lập luận phân tích?

* Thao tác 2: Sau khi tìm hiểu ngữ liệu- hình thành lý thuyết ;
giáo viên cho HS rút ra bài học cần ghi nhớ trong SGK.
Hai học sinh phát biểu nội dung cần ghi nhớ sau bài học .
2. Mục đích của lập luận phân tích:
- Thấy được bản chất, mối quan hệ, giá trị của đối
tượng phân tích.
- Qua phân tích để phát hiện ra mâu thuẫn hay đồng
nhất của sự việc,sự vật; giữa lời nói và việc làm; giữa
hình thức và nội dung
3. u cầu của lập luận phân tích:
- Phân tích tổng hợp bao giờ cũng gắn với tổng hợp và
khái qt.
- Khi phân tích bao giờ cũng phải kết hợp giữa nội
dung và hình thức
II/ Cách phân tích :
* Tìm hiểu ngữ liệu :
- Cách phân chia đối tượng được phân tích .
- Cách kết hợp giữa phân tích và tổng hợp trong các
ngữ liệu :
+ Ngữ liệu ở mục (I).
+ Ngữ liệu 1 ở mục (II).
+ Ngữ liệu 2 ở mục ( II).
* Cách thức thực hiện thao tác lập luận phân tích :
- Chia đối tượng phân tích theo các mối qh:
+ Phân tích theo quan hệ nội bộ của đối tượng.
+ Phân tích theo các mối quan hệ : ngun nhân- kết
quả; kết quả- ngun nhân.


+ Phân tích theo quan hệ giữa đối tượng với các đối
tượng có liên quan.
+ Phân tích theo sự đánh giá chủ quan của người lập
luận.
- Sau khi phân chia đối tượng để phân tích thì phải
tổng hợp – khái qt vấn đề; Liên hệ đối chiếu với
các đối tượng có liên quan
III. ghi nhớ (sgk)
B. Luyện tập :
Giáo viên: Bùi Thò Minh Loan____________________________________________________trang
Giáo án Ngữ văn 11__________________________________________________Năm học: 2010-2011
Hoạt động 2 :
GV củng cố kiến thức bài học cho HS bằng bài luyện tập
1 và 2
1/ Bài 1: Phân tích theo
+ Quan hệ nội bộ của đối tượng .
+ Quanhệ đối tượng này với các đối tượng khác có
lien quan.
2/ Bài 2:
- Nghệ thuật sử dụng từ ngữ giàu hình ảnh và cảm
xúc.
- Nghệ thuật sử dụng từ trái nghĩa .
- Nghệ thuật sử dụng phép lặp từ - nghệ thuật tăng
tiến.
- Phép đảo ngữ …
4. Củng cố: - Nhắc lại cách phân tích và những lưu ý khi phân tích.
5. Dặn dò:- Làm các bài tập thực hành ở tiết 2 .
- Soạn bài : “ Thương vợ “ theo hệ thống câu hỏi trong sgk.
BỔ SUNG - RÚT KINH NGHIỆM

Giáo viên: Bùi Thò Minh Loan____________________________________________________trang
Giáo án Ngữ văn 11__________________________________________________Năm học: 2010-2011
Tiết 9- đọc văn
THƯƠNG V
- Trần Tế Xương –
A. Mục tiêu bài học:
1. Về kiến thức:
- Hình ảnh người vợ tần tảo, đảm đang, giàu đức hi sinh & ân tình sâu nặng cùng tiếng cười tự trào của Tú
Xương.
- Thấy được phong cách Tú Xương: cảm xúc chân thành, lời thơ giản dị mà sâu sắc, kết hợp giữa trữ tình &
trào phúng.
2. Về kó năng:
- Đọc-hiểu thơ trữ tình theo đặc trưng thể loại.
- Phân tích, bình giảng bài thơ.
3. Về thái độ:
- Học được đức tính cần cù, đảm đang, chịu thương chịu khó , giàu đức hi sinh của bà Tú.
- Biết trân trọng, u q & chia sẻ những khó khăn vất vả trong cuộc sống mưu sinh của người phụ nữ.
B. Chuẩn bị bài học:
1. Giáo viên:
1.1. Dự kiến biện pháp tổ chức học sinh hoạt động cảm thụ tác phẩm.
- Tổ chức cho học sinh đọc văn bản.
- Định hướng để giúp các em nhận ra sự đặc sắc về nội dung & nghệ thuật của bài văn.
- Phân tích, bình giảng bài thơ.
1.2 Phương tiện:
- SGK, SGV, sách Hướng dẫn thực hiện chuẩn kiến thức- kĩ năng mơn Ngữ văn 11.
- Thiết kế giáo án, tranh, ảnh, tài liệu có liên quan, bảng phụ ( ghi bài thơ)
2. Học sinh:
- Chủ động tìm hiểu về tác giả , tác phẩm.
- Đọc kĩ văn bản ở SGK và soạn bài theo hệ thống câu hỏi ở phần Hướng dẫn học bài.
- Sưu tầm tranh, ảnh, tài liệu có liên quan đến bài học.

C. Hoạt động dạy & học:
1. Ổn đònh lớp:
2. Kiểm tra bài cũ:
- Kiểm tra vở soạn và sự chuẩn bị bài của học sinh.
- Khi miêu tả bức tranh thu, điểm nhìn của nhà thơ được được bắt đầu từ đâu? Từ đó, cảnh thu được
hiện lên qua những chi tiết nào?
3. Bài mới:
Lời vào bài: Nói đến Trần Tế Xương chúng ta nghĩ ngay đến một ơng Tú ở Nam Định, học giỏi, thơ hay nhưng thi
mãi chỉ đỗ tú tài, ăn lương vợ để vợ phải quanh năm tần tảo, kiếm sống, ni con & nư6i chồng. Hiểu, cảm thơng &
tri ân cơng lao to lớn của người vợ chịu thương chịu khó giàu đức hi sinh ấy, ơng đã viết bài thơ Thương vợ để bày
tỏ tình cảm của mình đối với vợ đồng thời cũng để tự trách mình là một người chồng vơ tích sự để cho vợ mình phải
khổ.
Hoạt động của GV & HS Nội dung cần đạt
Hoạt động 1 :
Tạo tâm thế tiếp nhận cho HS
* Thao tác 1: GV hướng dẫn học sinh tìm hiểu chung về tác giả
Trần Tế Xương
- GV cho HS xem ảnh chân dung về tác giả Trần Tế Xương
- Dựa vào phần tiểu dẫn trong Sgk, em hãy trình bày ngắn gọn
những hiểu biết của mình về tác giả Trần Tế Xương ?
* Thao tác 2: GV hướng dẫn học sinh tìm hiểu đề tài, nội dung, bố
I. Tìm hiểu chung:
1. Tác giả Trần Tế Xương (1870-1907).
- Là một người thơng minh, tính tình tự do- phóng
túng nên suốt đời lận đận trên con đường khoa cử.
- Thơ Tú Xương đa dạng về thể loại; nội dung phong
phú,vừa trào phúng , vừa trữ tình ( đặc biệt là thơ
Nơm).
=> Là nhà thơ trào phúng xuất sắc của văn học
trung đại giai đoạn cuối thế kỷ XIX.

Giáo viên: Bùi Thò Minh Loan____________________________________________________trang
Giáo án Ngữ văn 11__________________________________________________Năm học: 2010-2011
cục của bài thơ:
- Sau khi h/s trình bày phần tác giả và khái qt về tác phẩm (đề
tài, nội dung và bố cục của bài thơ) , GV định hướng kiến thức
cơ bản trong từng phần.
Hoạt động 2 :
Hướng dân đọc-hiểu văn bản
* Thao tác 1: GV hướng dẫn HS đọc và giải nghĩa từ khó.
GV hướng dẫn HS đọc hiểu bài thơ(đọc diễn cảm bài thơ: giọng
đọc vừa trữ tình vừa tự trào)
- GV cần định hướng cho HS cách hiểu 1 số từ ngữ ngồi chú
thích( Quanh năm, mom sơng,lặn lội, qng vắng, đò đơng, thói
đời… ) để giúp các em có điều kiện hiểu đúng về nội dung bài thơ
* Thao tác 2: GV hướng dẫn HS tìm hiểu nội dung văn bản theo bố
cục của một bài TNBCĐL với các câu hỏi định hướng :
- Ở 2 câu thơ đầu của bài thơ, hình ảnh của bà Tú được hiện
lên qua những từ ngữ, hình ảnh nào?
- HS đọc lại 2 câu thơ và nêu các từ ngữ thể hiện được thời gian,
địa điểm và cơng việc mưu sinh của bà Tú : Quanh năm, bn
bán, mom sơng… sự vất vả, nhọc nhằn của bà Tú
- Phân tích nghệ thuật biểu đạt của nhà thơ qua cách dùng từ
ngữ, h/ảnh, nhịp điệu trong câu thơ?
( GV chú ý cho HS nghệ thuật dùng từ số đếm, cách sử dụng
sáng tạo chất liệu của thơ ca dân gian qua h/ả thân cò, nghệ
thuật đối trong 2 câu thực; cách ngắt nhịp thơ trong câu 2…)
 tài năng ngơn ngữ của nhà thơ
- Sau khi phân tích, HS khái qt lại : âm hưởng chủ đạo của 4
câu thơ là sự cảm thơng và lòng biết ơn sâu sắc của nhà thơ đối
với vợ của nhà thơ.

- Từ cách biểu đạt ấy, những câu thơ đã tạc lại bức chân dung
của bà Tú như thế nào?
-Bức chân dung của bà Tú là chân dung của một vợ đảm đang,
tần tảo, vất vả vì chồng con.
- Đức hi sinh của bà Tú được nhà thơ thẻ hiện qua những từ ngữ
nào? Phân tích nội dung, nghệ thuật trong 2 câu luận.
( GV cần giúp HS thấy được cái hay trong nt dùng ngơn ngữ
của nhà thơ qua cách dùng cụm từ: “dun nợ”( theo quan niệm
của đạo Phật : vợ chồng vốn có dun nợ từ kiếp trước); cách
nói dân gian được đưa vào thơ một cách tự nhiên ( năm nắng
mười mưa) thể hiện sự vất vả cứ tăng lên theo năm tháng…
+ 2 câu luận : ca ngợi đức tính tốt đẹp của bà Tú.: cam chịu, hy
sinh một cách âm thầm vì chồng con.
- Ở hai câu cuối của bài thơ, tác giả đã biểu lộ thái độ tự trách
mình như thế nào?
+2 câu kết là lời tự trách của nhà thơ : cho mình là vơ tích sự, là
bạc bẽo với vợ.
- Qua lời tự trách ấy, chúng ta hiểu được điều gì về tâm sự và
nhân cách của nhà thơ ?
* Thao tác 4: GV hướng dẫn HS khái qt ý nghĩa văn bản
Hoạt động 3 :
2.Đề tài, nội dung, bố cục của bài thơ:
a. Đề tài : Thương vợ là bài thơ thuộc đề tài viết giành
riêng cho vợ.
b.Nội dung : Viết về cơng việc làm ăn vất vả của
người vợ, đồng thời cũng thể hiện tình cảm tấm lòng
của nhà thơ với vợ.
c.Bố cục : 4 phần ( đề-thực-luận-kết)
II/ Đọc - hiểu văn bản :
1. Hai câu đề:Giới thiệu khái qt thời gian, khơng

gian & cơng việc làm ăn của bà Tú:
- Thời gian “quanh năm” → Cơng việc thường xun,
liên tục và kéo dài.
- Địa điểm “ mom sơng” → Chênh vênh, nguy hiểm.
- Cơng việc: “bn bán”→ khó nhọc, vất vả, lam lũ.
Cơng việc làm ăn của bà Tú : khó nhọc, vất vả, lam
lũ & nguy hiểm.
- Mục đích: ni đủ 5 con với 1 chồng: cách dùng số
đếm, liên từ “với" gánh năng gia đình mà bà Tú
phải đảm đương.
 Sự tri ân của ơng Tú đối với vợ.
2. Hai câu thực: Cảnh làm ăn vất vả để mưu sinh
của bà Tú
- Vận dụng sáng tạo ngơn ngữ & hình ảnh gợi cảm
trong văn học dân gian:“Thân cò” → khái qt thân
phận của bà Tú.
“Lặn lội” →Nhấn mạnh nỗi khó
- Đảo ngữ: khăn, vất vả.

“ Eo sèo”→Nhấn mạnh cảnh chen
chúc, bươn bả trên sơng nước→
Cạnh tranh vật lộn với cuộc sống.
- Nghệ thuật đối: “Khi qng vắng” >< “ buổi đò
đơng” khơng gian, thời gian heo hút, rợn ngợp, nguy
hiểm.→ đầy bất trắc.
+ Hình ảnh gợi cảm:

Nhấn mạnh nỗi vất vả, tảo tần, gian trn của bà
Tú và nỗi cảm thơng sâu sắc của ơng Tú đối với vợ.
3. Hai câu thực: Đức hi sinh của bà Tú:

-Cách dung thành ngữ dân gian , Số từ tăng cấp,Đối
ý…
 Hai câu thơ như tiếng thở dài của người vợ, nhưng
thực chất, nhà thơ thác lời vợ để ca ngợi đức hy sinh,
chịu thương chịu hết lòng vì chồng vì con một cách
âm thầm và cam chịu của bà Tú:” âu đành
phận”,”dám quản cơng”

Ơng Tú thấu hiểu tâm tư
của vợ & càng thương vợ sâu sắc.
4. Hai câu kết: Mượn lời vợ để tự trách mình
- Cha mẹ thói đời …/ định kiến khắt khe của xh
“trọng nam khinh nữ”, coi người phụ nữ là thân phận
phụ thuộc”xuất giá tòng phu” ( lấy chồng theo chống),
phu xướng, phụ tuỳ’ ( chồng nói, vợ theo), …
- Có …hờ hững ..như khơng / sự bạc bẽo, thiếu trách
nhiệm…
* Tóm lại, hai câu thơ :
+ Tiếng chửi đời ( vì thói đời là ngun nhân sâu xa
khiến bà Tú phài khổ).
Giáo viên: Bùi Thò Minh Loan____________________________________________________trang
Giáo án Ngữ văn 11__________________________________________________Năm học: 2010-2011
Tổng hợp, đánh giá khái qt
GV cho HS kết lại kiến thức bài học với những kiến thức cần ghi
nhớ.
- Học sinh nêu ý kiến đánh giá về nội dung và nghệ thuật của bài
thơ một cách ngắn gọn và khái qt.
-Đọc phần ghi nhớ trong sgk.
+ Tự trách mình bất lực khơng chia sẻ được gánh
nặng gia đình cùng vợ (biết nhận ra thiếu xót và

khuyết điểm)--> nhân cách cao đẹp nhà thơ
 Kết hợp nhuần nhuyễn giữa trữ tình & trào
phúng.
5. Ý nghĩa của văn bản: chân dung người vợ trong
cảm xúc u thương cùng tiếng cười tự trào & một
cách nhìn về thân phận người phụ nữ của Tú Xương.
IV/ Ghi nhớ : ( sgk )
4. Củng cố: - Phát biểu chủ đề của bài thơ ?
- Bài thơ gợi cho em những cảm xúc gì ?( Cảm động và kính phục h/ả người phụ nữ VN tảo tần ,
đảm đang, giàu lòng hy sinh ; cảm thơng tâm sự của nhà nho tài hoa những lỡ vận và giàu ân tình đối với vợ)
5. Dặn dò: - Đọc thuộc lòng bài thơ. Soạn đọc thêm 2 bài thơ Khóc Dương Khu & Vịnh khoa thi Hương.
 u cầu: Đọc trước bài nắm sơ lược phần tiểu sử của tác giả và chuẩn bị nội dung trả lời cho những
câu hỏi ở SGK.
BỔ SUNG - RÚT KINH NGHIỆM
Tiết 10- đọc thêm
Giáo viên: Bùi Thò Minh Loan____________________________________________________trang
Giáo án Ngữ văn 11__________________________________________________Năm học: 2010-2011
KHÓC DƯƠNG KHUÊ
( Nguyễn Khuyến )
A. Mục tiêu bài học:
1. Về kiến thức:
- Bài thơ là tiếng khóc bạn chân thành, xót xa, nuối tiếc của nhà thơ.
- Nhân vật trữ tình bộc lộ tâm trạng qua âm điệu da diết của thơ song thất lục bát.
2. Về kó năng:
- Đọc-hiểu bài thơ theo đặc trưng thể loại.
3. Về thái độ:
- Biết q trọng & gìn giữ , vun đắp tình bạn trong sáng, cao đẹp của mình.
B. Chuẩn bị bài học:
1. Giáo viên:
1.1. Dự kiến biện pháp tổ chức học sinh hoạt động cảm thụ tác phẩm.

- Tổ chức cho học sinh đọc văn bản.
- Định hướng để giúp các em nhận ra sự đặc sắc về nội dung & nghệ thuật của bài văn.
- Cho h/s ghi câu hỏi soạn bài theo nhóm trước ở nhà.Trên lớp gv tiến hành cho các nhóm đọc và thuyết trình về
các bài thơ gv kết lại kiến thức cơ bản.
1.2 Phương tiện:
- SGK, SGV, sách Hướng dẫn thực hiện chuẩn kiến thức- kĩ năng mơn Ngữ văn 11.
- Thiết kế giáo án, tranh, ảnh, tài liệu có liên quan, bảng phụ ( ghi bài thơ)
2. Học sinh:
- Chủ động tìm hiểu về tác giả , tác phẩm.
- Đọc kĩ văn bản ở SGK và soạn bài theo hệ thống câu hỏi ở phần Hướng dẫn học bài.
- Sưu tầm tranh, ảnh, tài liệu có liên quan đến bài học.
C. Hoạt động dạy & học:
1. Ổn đònh lớp:
2. Kiểm tra bài cũ:
- Kiểm tra vở soạn và sự chuẩn bị bài của học sinh.
- Khi miêu tả bức tranh thu, điểm nhìn của nhà thơ được được bắt đầu từ đâu? Từ đó, cảnh thu được
hiện lên qua những chi tiết nào?
3. Bài mới:
Lời vào bài: Nói đến tác giả Trần Tế Xương, chúng ta nghĩ ngay đến một ơng Tú ở Nam Định, học giỏi, thơ hay
nhưng đường thi cử thì hết sức lận đận , mãi đến lúc mất ơng cũng chỉ đỗ tú tài . Bởi vậy, ơng có cả một thi đề, một
chùm thơ phong phú về thi cử mà một trong những bài thơ tiêu biểu nhất là bài ” Vịnh khoa thi Hương” để thấy được
cái hay & những đặc sắc về nội dung, nghệ thuật của bài thơ chúng ta cùng đến với bài học hơm nay.

Hoạt động của GV & HS Nội dung cần đạt
Tiết 10- đọc thêm
KHÓC DƯƠNG KHUÊ
( Nguyễn Khuyến )
VỊNH KHOA THI HƯƠNG
( Trần Tế Xương )
A. Mục tiêu bài học:

1. Về kiến thức:
Giáo viên: Bùi Thò Minh Loan____________________________________________________trang
Giáo án Ngữ văn 11__________________________________________________Năm học: 2010-2011
- Hình ảnh người vợ tần tảo, đảm đang, giàu đức hi sinh & ân tình sâu nặng cùng tiếng cười tự trào của Tú
Xương.
- Thấy được phong cách Tú Xương: cảm xúc chân thành, lời thơ giản dị mà sâu sắc, kết hợp giữa trữ tình &
trào phúng.
2. Về kó năng:
- Đọc-hiểu thơ trữ tình theo đặc trưng thể loại.
- Phân tích, bình giảng bài thơ.
3. Về thái độ:
- Học được đức tính cần cù, đảm đang, chịu thương chịu khó , giàu đức hi sinh của bà Tú.
- Biết trân trọng, u q & chia sẻ những khó khăn vất vả trong cuộc sống mưu sinh của người phụ nữ.
B. Chuẩn bị bài học:
1. Giáo viên:
1.1. Dự kiến biện pháp tổ chức học sinh hoạt động cảm thụ tác phẩm.
- Tổ chức cho học sinh đọc văn bản.
- Định hướng để giúp các em nhận ra sự đặc sắc về nội dung & nghệ thuật của bài văn.
- Cho h/s ghi câu hỏi soạn bài theo nhóm trước ở nhà.Trên lớp gv tiến hành cho các nhóm đọc và thuyết trình về
các bài thơ gv kết lại kiến thức cơ bản.
1.2 Phương tiện:
- SGK, SGV, sách Hướng dẫn thực hiện chuẩn kiến thức- kĩ năng mơn Ngữ văn 11.
- Thiết kế giáo án, tranh, ảnh, tài liệu có liên quan, bảng phụ ( ghi bài thơ)
2. Học sinh:
- Chủ động tìm hiểu về tác giả , tác phẩm.
- Đọc kĩ văn bản ở SGK và soạn bài theo hệ thống câu hỏi ở phần Hướng dẫn học bài.
- Sưu tầm tranh, ảnh, tài liệu có liên quan đến bài học.
C. Hoạt động dạy & học:
1. Ổn đònh lớp:
2. Kiểm tra bài cũ:

- Kiểm tra vở soạn và sự chuẩn bị bài của học sinh.
- Khi miêu tả bức tranh thu, điểm nhìn của nhà thơ được được bắt đầu từ đâu? Từ đó, cảnh thu được
hiện lên qua những chi tiết nào?
3. Bài mới:
Lời vào bài: Nói đến đề tài viết về tình bạn trong thơ Nguyễn Khuyến, ơng khơng chỉ nổi danh với bài thơ”Bạn đến
chơi nhà” mà còn với bài ” Khóc Dương Kh”- bài thơ khóc bạn của Nguyễn Khuyến khi hay tin bạn qua đời. Đó
là một tình bạn tri âm, tri kĩ & rất đẹp. Để thấy được cái hay & những đặc sắc về nội dung, nghệ thuật của bài thơ
chúng ta cùng đến với bài học hơm nay.

Hoạt động của GV & HS Nội dung cần đạt
Giáo viên: Bùi Thò Minh Loan____________________________________________________trang
Giáo án Ngữ văn 11__________________________________________________Năm học: 2010-2011
GV hướng dẫn đọc thêm bài Khóc Dương
Kh của Nguyễn Khuyến.
-Học sinh nhóm 1 đọc bài thơ và trình bày sự
chuẩn bị kiến thức khái của bài thơ( thể loại,
hồn cảnh sang tác, nhan đề của bài thơ ,
bố cục )

lớp trao đổ,gv kếtlại kiến thức.
-Học sinh nhóm 2 trình bày cảm nhận về 2
câu thơ đầu của bài thơ ( lý do viết thơ khóc
bạn, tâm trạng nhà thơ khi nghe tin bạn
qua đời; nghệ thuật biểu đạt thể hiện qua
cách xưng hơ, câu)


các thành viên trong lớp trao đổi, gv
kết .
-Học sinh nhóm 3 tiếp tục trình bày cảm

nhận về phần 2 của bài thơ ( nội dung và
nghệ thuật của đoạn thơ)

 h/s trao đổi bổ sung, gv kết lại kiến thức.
Phát biểu chủ đề của bài thơ ?
GV hướng dẫn h/s đọc thêm bài Vịnh khoa
thi hương
- H/S đọc tiểu dẫn sgk và xác định kiến thức
về đề tài, nội dung của bài thơ.
- H/S đọc diễn cảm bài thơ với giọng mỉa
mai, châm biếm và tìm hiểu các từ chú thích.
- h/s phát biểu cảm nhận về nội dung và nghệ
thuật của bài thơ :
6 câu đầu của bài thơ , nhà thơ đã ghi lại
cảnh tượng gì?
Tìm những từ ngữ, hình ảnh ghi lại cảnh
tượng ấy?

Phân tích nghệ thuật biểu đạt của nhà thơ
trong đọan thơ?
I/ Bài thơ “ Khóc Dương Kh” ( Nguyễn Khuyến)
1.Thể loại, hồn cảnh sang tác và nhan đề bài thơ:
- Thể loại : Viết bằng chữ Hán, sau đó tác giả tự dịch ra
chữ Nơm ( theo thể thơ song thất lục bát).
- Bài thơ viết khi nhà thơ nghe tin Dương Kh- một
người bạn thân vừa qua đời.
- Bài thơ ban đầu có tên là “Vãn đồng niên”, sau đổi là
“Khóc Dương Kh”.
2. Nội dung- nghệ thuật bài thơ:
a.Hai câu đầu : Tâm trạng bàng hồng , đau xót của

nhà thơ khi nghe tin bạn qua đời.Tâm trạng ấy được thể
hiện qua :
+Cách xưng hơ với bạn (gọi bạn là Bác) thể hiện tình cảm
gần gũi, u mến, kính trọng bạn của nhà thơ.
+ Cách dung cụm từ “thơi đã thơi rồi” để cực tả tâm trạng
đau đớn, bàng hồng của nhà thơ trước sự ra đi của bạn.
+ Câu thơ cảm thán,gịong thơ ai ốn, gợi tả một nỗi đau
như thấm vào cảnh vật, thấm vào lòng người.
b.20 câu tiếp : Nhà thơ hồi tưởng lại những kỷ niệm một
thời gắn bó của nhà thơ và bạn : lúc cùng đi thi, cùng làm
quan; cùng làm thơ-uống rượu; cùng chia sẻ buồn vui
trong cuộc đời…
- Kỷ niệm được nhắc lại theo dòng thời gian từ xa đến
gần, giọng thơ trầm đều => kỷ niệm chồng chất thể hiện
một tình bạn keo sơn, gắn bó- chân thành, sâu sắc.
c.Phần còn lại :Trở lại thực tại mất bạn, giọng từ hồi
niệm chuyển sang đau đớn.Nhà thơ dung câu hỏi tu từ
trách bạn sao vội bỏ mình ra đi; dùng điển cố để diễn tả
tâm trạng bơ vơ trống vắng khi bạn khơng còn nữa.
* Chủ đề : Bài thơ là sự thể hiện tình bạn cảm động và
cao q, tri âm, tri kỷ của Nguyễn Khuyến với Dương
Kh.
II/ Bài thơ “Vịnh khoa thi hương” (Trần Tế Xương)
1/Tiểu dẫn:
- Đề tài.;Khoa cử.
- Nội dung bài thơ : thái độ mỉa mai , phẫn uất của nhà
thơ đối với chế độ khoa cử nhốn nháo, ơ hợp của
XHTD ½ PK ở buổi đầu và tâm sự của nhà thơ trước
tình cảnh ấy.
2/ Nội dung và nghệ thuật bài thơ:

a. 6câu đầu : Cảnh trường thi được ghi lại một cách cụ
thể , lộn xộn và nhốn nháo .Cảnh trường thi ấy được thể
hiện cụ thể qua + + Các từ ngữ “ trường Nam thi lẫn
với trường Hà”; “Lơi thơi sĩ tử”; “Ậm oẹ qua trường…”
+ Nghệ thuật đào ngữ ( câu 3-4)  nhấn mạnh sự nhốn
nháo , hỗn độn của trường thi.
+ Nghệ thuật đối ở 2 câu 5-6 ( lọng cắm …quan sứ/ gợi
cái trang trọng>< váy lê … bà đầm” làm tặng thêm sự
lố lặng, kệch cỡm của những kẻ được xem “tai to mặt
Giáo viên: Bùi Thò Minh Loan____________________________________________________trang
Giáo án Ngữ văn 11__________________________________________________Năm học: 2010-2011

Tâm trạng, thái độ của nhà thơ trong hai
câu thơ cuối?
lớn” của chính quyền thực dân.
=> Gịong thơ mỉa mai, châm biếm, giễu cợt.
b.2 câu cuối: Tâm trạng và thái độ của nhà thơ trước
cảnh trường thi :
+Tâm trạng xót xa cho truyền thống văn hố , truyền
thống khoa cử tốt đẹp khơng còn nữa;
+Nhắn gửi với ai đó là “nhân tài” của đất nước phải có
trách nhiệm trước cảnh tượng đất nước đang dần bị băng
hoại về đạo đức và văn hố.
* Tóm lại , qua bức tranh trường thi, nhà thơ phê
phán, mỉa mai bản chất xấu xa của chế độ ½ TD-1/2
PKở buổi giao thời.Bài thơ cũng thể hiện tâm sự u
nước và tinh thần dân tộc của nhà thơ.
4. Củng cố : - Đọc sáng tạo lại 2 bài thơ, viết đoạn cảm nhận về một vẻ đẹp nào đó trong bài thơ.
5. Dăn dò : - Soan và chuẩn bị bài : Luyện tập từ ngơn ngữ chung đến lời nói cá nhân bằng làm trước
các bài tập trong sgk.

BỔ SUNG - RÚT KINH NGHIỆM
Tiết 12 : Tiếng việt
TỪ NGÔN NGỮ CHUNG ĐẾN LỜI NÓI CÁ NHÂN
A. Mục tiêu bài học:
1. Về kiến thức:
- Mối quan hệ giữa ngơn ngữ chung của xã hội & lời nói cá nhân.
- Những biểu hiện của mối quan hệ giữa cái chung & cái riêng.
- Sự tương tác: Ngơn ngữ là cơ sở để tạo ra lời nói, còn lời nói hiện thực hóa ngơn ngữ & tạo điều kiện cho
ngơn ngữ biến đổi, phát triển.
2. Về kó năng:
- Sử dụng ngơn ngữ chung theo đúng những chuẩn mực của ngơn ngữ xã hội.
- Bước đầu biết sử dụng sáng tạo ngơn ngữ chung để tạo nên lời nói có hiệu quả giao tiếp tốt & có nét riêng của
cá nhân..
3. Về thái độ:
- Vừa có ý thức tơn trọng những quy tắc ngơn ngữ chung của xã hội, vừa có sáng tạo, góp phần vào sự phát
triển ngơn ngữ của xã hội..
B. Chuẩn bị bài học:
1. Giáo viên:
Giáo viên: Bùi Thò Minh Loan____________________________________________________trang
Giáo án Ngữ văn 11__________________________________________________Năm học: 2010-2011
1.1. Dự kiến biện pháp tổ chức học sinh hoạt động :
- Tạo điều kiện cho học sinh huy động các ngữ liệu thực tế vào bài học.
- Kết hợp giữa diễn dịch & quy nạp: có thể nêu nhận định chung rồi u cầu học sinh huy động thực tiễn sử
dụng ngơn ngữ để minh họa. Hoặc ngược lại, đi từ thực tiễn sử dụng ngơn ngữ rồi hướng dẫn học sinh khái qt thành
nhận định.
- Hướng dẫn để học sinh tìm hiểu những vấn đề lí thuyết sau đó làm các bài tập để mở rộng & củng cố lí thuyết.
1.2 Phương tiện:
- SGK, SGV, sách Hướng dẫn thực hiện chuẩn kiến thức- kĩ năng mơn Ngữ văn 11.
- Thiết kế giáo án, bảng phụ.
2. Học sinh:

- Huy động các ngữ liệu thực tế chuẩn bị cho bài học.
- Đọc kĩ ngữ liệu ở SGK , tìm hiểu lí thuyết và làm trước bài tập theo hệ thống câu hỏi sgk.
C. Hoạt động dạy & học:
1. Ổn đònh lớp:
2. Kiểm tra bài cũ:
- Kiểm tra vở soạn và sự chuẩn bị bài của học sinh.
- Ngôn ngữ- tài sản chung của XH.
- Lời nói- sản phẩm riêng của cá nhân. .
3. Bài mới:
Lời vào bài: Ngơn ngữ là tài sản chung của xã hội, nhưng lời nói lại là sản phẩm riêng của cá nhân. Tuy nhiên
giữa ngơn ngữ chung của xã hội & lời nói cá nhân có mối quan hệ 2 chiều, tác động, bổ sung cho nhau. Để hiểu rõ mối
quan hệ này, chúng ta cùng tìm hiểu bài Từ ngơn ngữ chung đến lời nói cá nhân (tt)
Hoạt động của GV & HS Nội dung cần đạt
Hoạt động 1 :
GV hướng dẫn HS tìm hiểu quan hệ
giữa ngơn ngữ chung và lời nói cá nhân
- Vì sao ngơn ngữ chung và lời nói cá nhân
lại có mối quan hệ hai chiều? Lấy dẫn
chứng phân tích.
VD: “Bác Dương thơi đã thơi rồi”
“ Thơi” qua đời sáng tạo trên nét chung là
chấm dứt , kết thúc.
Hoạt động 2 :
GV hướng dẫn học sinh khái qt
thành nhận định ở phần ghi nhớ SGK.
Hoạt động 3
GV hướng dẫn học sinh làm bài tập ở
SGK.

1. Bài tập 1:

- Sự sáng tạo của ND từ “ nách” trong câu
thơ đó là gì?
2. Bài tập 2:
- Gọi HS giải thích nghĩa gốc của từ
“xn”- mùa bắt đầu cho 1 năm.
+ Chữ “xn” trong câu thơ của HXH có
nét nghĩa sáng tạo ntn?
+ “ Xn” trong “cành xn”, tác giả đã
sử dụng với một nét nghĩa khác ?
A. Tìm hiểu bài:
III.Quan hệ giữa ngơn ngữ chung và lời nói cá nhân: Ngơn ngữ chung
và lời nói cá nhân có mối quan hệ hai chiều:
- Ngơn ngữ chung là cơ sở để sản sinh và lĩnh hội lời nói cá nhân.
- Lời nói cá nhân là kết quả vận dụng ngơn ngữ chung đồng thời cũng góp
phần làm đa dạng và phong phú ngơn ngữ chung ( trong lời nói cá nhân
vừa có phần biểu hiện ngơn ngữ chung vừa có nét riêng).
 Cá nhân có thể sáng tạo, góp phần làm biến đổi và phát triển ngơn ngữ
chung.
IV. Ghi nhớ (sgk)
B. Luyện tập.
1. Bài tập 1 : Từ “ nách”:
- Nghĩa gốc: mặt dưới của cánh tay nối với ngực →Vị trí trên thân thể con
người.
- ND sáng tạo từ “ nách” → nét nghĩa riêng, độc đáo để chỉ vị trí giao
nhau giữa 2 bức tường “ nách tường”
→ Sử dụng sáng tạo nghĩa theo phương thức ẩn dụ, mối quan hệ tương
đồng giữa 2 sự vật.
2. Bài tập 2:
- Câu thơ :“ Ngán nỗi xn đi xn lại lại” (HXH).
“ Xn” mùa xn

tuổi trẻ ( sức sống, nhu cầu tình cảm).
- Câu thơ: “Cành xn đã bẻ cho người chun tay” (ND).
“Xn → chỉ vẻ đẹp của người con gái trẻ tuổi.
Giáo viên: Bùi Thò Minh Loan____________________________________________________trang

Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×