Tải bản đầy đủ (.doc) (23 trang)

SKKN một số phương pháp khai thác kênh hình trong sách giáo khoa địa lí 11 theo hướng phát huy tính tích cực của học sinh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.1 MB, 23 trang )

SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO THANH HOÁ

TRƯỜNG THPT NGUYỄN XUÂN NGHUYÊN

SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM

MỘT SỐ PHƯƠNG PHÁP KHAI THÁC KÊNH HÌNH
TRONG SÁCH GIÁO KHOA ĐỊA LÍ 11 THEO HƯỚNG
PHÁT HUY TÍNH TÍCH CỰC CỦA HỌC SINH

Người thực hiện: Đỗ Thị Loan
Chức vụ : Giáo viên
Đơn vị công tác: Trường THPT Nguyễn Xuân Nguyên
SKKN thuộc lĩnh vực môn: Địa lí

THANH HÓA NĂM 2019
0


MỤC LỤC
Trang
1. MỞ ĐẦU................................................................................................................................................ 2
1.1. Lí do chọn đề tài............................................................................................................................. 2
1.2. Mục đích nghiên cứu................................................................................................................... 2
1.3. Đối tượng nghiên cứu.................................................................................................................. 2
1.4. Phương pháp nghiên cứu........................................................................................................... 2
2. NỘI DUNG........................................................................................................................................... 3
2.1. Cơ sở lí luận...................................................................................................................................... 3
2.1.1. Kênh hình trong sách giáo khoa Địa lí........................................................................... 3
2.1.2. Vai trò của kênh hình trong sách giáo khoa Địa lí.................................................... 3
2.1.3. Một số yêu cầu khi sử dụng kênh hình trong dạy học Địa lí.............................. 3


2.2. Thực trạng vấn đề nghiên cứu................................................................................................. 4
2.2.1. Về phía giáo viên....................................................................................................................... 4
2.2.2. Về phía học sinh......................................................................................................................... 4
2.3. Giải pháp và tổ chức thực hiện............................................................................................... 4
2.3.1. Hệ thống kênh hình trong sách giáo khoa địa lí 11.................................................. 4
2.3.2. Cách sử dụng kênh hình SGK trong dạy học Địa lí................................................ 5
2.3.3. Khai thác hiệu quả kênh hình SGK trong dạy học Địa lí..................................... 5
2.4. Hiệu quả........................................................................................................................................... 19
3. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ.................................................................................................. 20
3.1. Kết luận............................................................................................................................................ 20
3.2. Kiến nghị......................................................................................................................................... 21
3.2.1. Đối với giáo viên trực tiếp giảng dạy ở các khối lớp........................................... 21
3.2.2. Về phía ban giám hiệu nhà trường................................................................................. 21

1


1. MỞ ĐẦU
1.1. Lí do chọn đề tài
Kênh hình trong sách giáo khoa (SGK) Địa lí Trung học phổ thông (THPT)
bao gồm các bản đồ, lược đồ, biểu đồ, sơ đồ và các hình ảnh ,…Bản thân các kênh
hình đó không chỉ có tác dụng minh họa làm cho sách sinh động hơn, trực quan
hơn, mà nó còn nhằm tái tạo, bổ sung, khác sâu nội dung cho kênh chữ, giúp học
sinh (HS) tiếp thu kiến thức một cách trọn vẹn. Ngoài ra kênh hình còn là một trong
những phương tiện quan trọng nhằm tạo biểu tượng, phát huy tính tích cực của HS
trong học tập, nó là một kênh khai thác kiến thực Địa lí rất hữu ích.
Chương trình và nội dung SGK Địa lí 11 cung cấp cho HS những kiến thức
về khái quát nền kinh tế- xã hội thế giới, địa lí một số khu vực và quốc gia trên
thế giới. Đây là những không gian địa lí mà HS rất khó có cơ hội tiếp cận và tìm
hiểu trực tiếp. Vì vậy việc khai thác, phát hiện các kiến thức từ kênh hình (đặc

biệt là các bản đồ, ảnh chụp,…) có ý nghĩa rất quan trọng đối với việc học tập
môn Địa lí lớp 11 của HS.
Tuy nhiên, thực tế giảng dạy ở trường THPT qua nhiều năm cho tôi thấy
hầu hết GV đã có hướng khai thác các kênh hình trong SGK vào dạy học Địa lí,
nhưng hiệu quả nhìn chung chưa cao. GV chưa khai thác hết kiến thức tiềm ẩn
trong các kênh hình đó. Chính vì vậy mà khả năng đạt hiệu quả cao trong một
tiết giảng dạy còn nhiều hạn chế.
Mặt khác, do điều kiện thực tế của Nhà trường còn gặp nhiều khó khăn, cơ
sở vật chất còn thiếu thốn, các phương tiện dạy học như tranh ảnh, bản đồ,…
phục vụ cho dạy học chưa có nhiều. Do đó để nâng cao hiệu quả giảng dạy và
khắc phục những khó khăn của Nhà trường, bản thân tôi là một GV, trong quá
trình công tác tôi luôn nghiên cứu, tìm tòi những phương pháp giảng dạy sao
cho phù hợp với trình độ của từng đối tượng HS để giúp các em nắm vững kiến
thức và luôn hứng thú học tập môn địa lí.
Vì những lí do trên, tôi chọn đề tài: “Một số phương pháp khai thác kênh
hình trong sách giáo khoa Địa lí 11 theo hướng phát huy tính tích cực của
học sinh” làm đối tượng nghiên cứu nhằm góp một phần nhỏ bé của mình vào
việc “bồi dưỡng cho các em phương pháp tự học, rèn luyện kĩ năng vận dụng
kiến thức vào thực tiễn” (điều 24 Luật Giáo dục).
1.2. Mục đích nghiên cứu
Góp phần đổi mới phương pháp dạy học, nâng cao hiệu quả giảng dạy và
rèn luyện thêm kiến thức, kĩ năng cho giáo viên.
Góp phần tạo hứng thú môn học, khắc sâu kiến thức, phát huy tính tự giác,
độc lập và sáng tập của học sinh.
1.3. Đối tượng nghiên cứu
Chương trình SGK Địa lí 11 ban cơ bản và giới hạn trong việc tạo kĩ năng
khai thác, sử dụng kiến thức từ các hình vẽ trong SGK của học sinh và giáo viên.
1.4. Phương pháp nghiên cứu
Với sáng kiến kinh nghiệm này, tôi vận dụng các phương pháp nghiên cứu sau:


- Phương pháp thử nghiệm.
- Phương pháp nghiên cứu lí luận.
- Phương pháp khảo sát, thống kê.
2


- Phương pháp quan sát qua các tiết dự giờ thao giảng.
2. NỘI DUNG
2.1. Cơ sở lí luận
2.1.1. Kênh hình trong sách giáo khoa Địa lí
Trong cấu trúc SGK Địa lí nói chung và SGK Địa lí 11 nói riêng gồm 2
phần là kênh chữ và kênh hình. Kênh chữ và kênh hình luôn đảm bảo tỉ lệ hợp lí
giữa lí thuyết và thực hành. Mỗi thành phần thực hiện một số chức năng nhất
định. Kênh chữ là thành phần cơ bản của SGK có liên hệ với thành phần ngoài
bài viết. Bài viết Địa lí SGK thường mang tính chất giải thích minh họa và bao
gồm các lí thuyết, giải thích, mô tả và các chỉ dẫn…Những thành phần ngoài bài
viết của SGK có ý nghĩa về mặt phương pháp và kiểm tra đối với HS. Trong
SGK còn có hệ thống câu hỏi và bài tập nhằm giúp HS nắm vững kiến thức,
thiết lập các mối liên hệ và phụ thuộc, vận dụng những kiến thức đã học vào
thực tế cuộc sống. Các câu hỏi bài tập giúp HS định hướng hoạt động tư duy của
HS trong quá trình nắm vững tài liệu mới. [1]
Việc thực hiện các bài tập và câu hỏi trong SGK đòi hỏi HS phải dựa vào
các nguồn kiến thức khác nhau, đó là kênh hình như biểu đồ, bản đồ, lược đồ, sơ
đồ tranh ảnh,…các kênh minh họa không chỉ có tác dụng cụ thể hóa bài viết mà
còn là nguồn gây hứng thú đối với học sinh.
Như vậy kênh hình trong SGK Địa lí gồm nhiều loại là bản đồ, lược đồ,
biểu đồ, các bảng số liệu và tranh ảnh. Mỗi loại có những cách thể hiện khác
nhau nhưng đều cùng một mục đích là truyền đạt các kiến thức đến người học
và rèn luyện kĩ năng cho học sinh.
2.1.2. Vai trò của kênh hình trong sách giáo khoa Địa lí

Kênh hình góp phần hỗ trợ việc cung cấp kiến thức, giảm tính trừu tượng của
kiến thức, tạo điều kiện cần thiết cho học sinh thực hành để rèn luyện các kĩ năng.
Kênh hình giúp đổi mới phương pháp dạy học, đổi mới kiểm tra, đánh giá
kết quả học tập của học sinh.
Giúp cho giáo viên hướng dẫn học sinh học kiến thức mới, rèn luyện kĩ năng
Ngoài ra còn hỗ trợ GV trong việc nâng cao kiến thức, kĩ năng và thiết kế
bài dạy.
2.1.3. Một số yêu cầu khi sử dụng kênh hình trong dạy học Địa lí
Kênh hình phải được sử dụng có hiệu quả, đáp ứng các yêu cầu về nội
dung và phương pháp được quy định trong chương trình giáo dục. Tập trung vào
việc sử dụng kênh hình như một nguồn kiến thức, hạn chế dùng theo cách minh
họa kiến thức.
Để có thể sử dụng tốt kênh hình Giáo viên cần: [3]
- Có kế hoạch chuẩn bị trước các kênh hình, nghiên cứu kĩ các kênh hình
để hiểu rõ nội dung, tác dụng của từng loại kênh hình, tránh tình trạng khi lên
lớp mới cùng học sinh tiếp xúc với kênh hình.
- Cần lựa chọn nội dung mang tính thiết thực đối với nội dung bài học,
đồng thời sử dụng tối đa các nội dung đã được thể hiện trên mỗi kênh hình.
- Khi soạn bài cũng như khi lên lớp, Giáo viên cần phải xây dựng hệ thống
câu hỏi, bài tập tương đối chính xác, rõ ràng để học sinh làm việc với các loại
kênh hình nhằm lĩnh hội kiến thức, rèn luyện kĩ năng Địa lí.
3


- Giáo viên cần giúp học sinh nắm được trình tự các bước làm việc với
từng loại phương tiện, thiết bị dạy học để tìm kiếm thức, rèn luyện kĩ năng, phát
triển tư duy.
2.2. Thực trạng vấn đề nghiên cứu
2.2.1. Về phía giáo viên
Qua khảo sát thực tế và dự giờ đồng nghiệp khi dạy các bài có kênh hình,

tôi nhận thấy:
- Phần lớn giáo viên có quan niệm đúng về chức năng, vai trò của các kênh
hình thể hiện trong việc chuẩn bị chu đáo về giáo án, yêu cầu, mục đích của các
kênh hình là gì và thể hiện yếu tố nào của đối tượng địa lí.
- Hầu hết giáo viên đều đã vận dụng một cách sáng tạo khoa học kĩ năng sử
dụng kênh hình cho học sinh theo phương pháp dạy học tích cực, do đó đã pháp
huy được tinh tư duy độc lập cho học sinh, giúp học sinh nắm vững, chắc nội
dung bài học và giúp học sinh thêm yêu thích môn địa lí.
2.2.2. Về phía học sinh
Do quan niệm đây là môn phụ nên học sinh chưa đầu tư thời gian thích
đáng cho việc học tập bộ môn, nếu không muốn nói là coi thường, số ít học sinh
chăm học có ý thức song phương pháp học tập còn lúng túng, còn tình trạng học
vét, ghi nhớ áy móc nên kiến thức không chắc, nhanh quên, không sáng tạo
trong giải quyết vấn đề.
2.3. Giải pháp và tổ chức thực hiện
2.3.1. Hệ thống kênh hình trong sách giáo khoa địa lí 11
Chương trình Địa lí gồm hai phần chính là Khái quát nền kinh tế- xã hội
thế giới và phần Địa lí khu vực và quốc gia. SGK Địa lí 11 được tập thể các tác
giả biên soạn một cách công phu với hệ thống kênh hình phong phú và tiêu biểu,
nó đảm bảo tỉ lệ hợp lí giữa kênh chữ và kênh hình. Nội dung phong phú, đa
dạng nên học sinh đã có nhiều hứng thú hơn khi học bộ môn này.
Hệ thống kênh hình SGK Địa lí 11 có thể khái quát thành các nhóm gồm có:
- Hệ thống bản đồ, lược đồ: 30 cái, chủ yếu ở phần Địa lí các quốc gia, một
số khu vực trên thế giới. Hệ thống bản đồ gồm có bản đồ tự nhiên, bản đồ dân
cư và cả bản đồ kinh tế- xã hội của các nước, châu lục.
- Biểu đồ Địa lí cũng đầy đủ các dạng nhưng tập trung chủ yếu là biểu đồ
tròn, cột, miền với 10 biểu đồ; thể hiện cơ cấu, sự chuyển dịch cơ cấu và so sánh
sự phát triển của các hiện tượng kinh tế- xã hội của các nước.
- Hệ thống tranh ảnh nhiều hơn cả với 33 tranh ảnh; đây là những hình ảnh
rất sinh động, thể hiện được những đặc trưng cả về tự nhiên, dân cư, kinh tế của

các nước và khu vực.
- So với chương trình Địa lí 10 thì chương trình Địa lí 11 ít sơ đồ hơn nhiều
chỉ với 7 sơ đồ. Sơ đồ cũng gồm nhiều loại như sơ đồ cấu trúc, sơ đồ lô gic và
sơ đồ địa đồ học.
Ngoài ra SGK Địa lí 11 gồm có nhiều bảng số liệu thống kê và các bảng
kiến thức. Bảng số liệu thống kê, bảng kiến thức bản thân nó vừa là kênh chữ,
vừa là kênh hình chứa nhiều kiến thức Địa lí, đặc biệt là các bảng số liệu thống
kê, nó cũng là một dạng kiến thức tương tự các biểu đồ Địa lí.
4


2.3.2. Cách sử dụng kênh hình SGK trong dạy học Địa lí
Như chúng ta đã biết kênh hình vừa có chức năng minh họa vừa có chức
năng nguồn tri thức, nên trong dạy học Địa lí giáo viên cần phát huy tối đa các
chức năng của kênh hình, giáo viên có thể sử dụng theo hai cách sau:
Thứ nhất, sử dụng kênh hình để minh họa hoặc giảng giải nội dung bài học:
Khi giáo viên dạy bài mới, đến phần nội dung kiến thức cơ bản ngoài phần nội
dung của kênh chữ trình bày, giáo viên xác định trên bản đồ, biểu đồ, tranh
ảnh,..để học sinh thấy rõ sự phân bố của các sự vật, hiện tượng và mối quan hệ
nhân quả địa lí.
Ví dụ: Khi dạy bài 6 Địa lí 11: Hợp chúng quốc Hoa Kì, tiết 1: Tự nhiên và
dân cư, ở mục I- Lãnh thổ và vị trị địa lí: Khi trình bày lãnh thổ rộng lớn gồm 3
bộ phận giáo viên cần khai thác hình 6.1 trang 37 để xác định cho học sinh 3
vùng lãnh thổ đó. Tuy nhiên, hình 6.1 chưa thể hiện rõ do đó chúng ta yêu cầu
học sinh sử dụng thêm bản đồ “Các nước trên thế giới” trang 4 và 5 sẽ thấy rất
rõ 3 bộ phận này, từ đó học sinh rát ra được 3 bộ phận này nằm tách biệt nhau.
Thứ hai, giáo viên sử dụng kênh hình như một cơ sở để học sinh tìm tòi,
khám phá kiến thức dưới sự hướng dẫn của giáo viên. Bằng cách đó, giáo viên
hình thành và rẻn luyện cho học sinh phương pháp đọc bản đồ, lược đồ, phân
tích biểu đồ và tranh ảnh.

Ví dụ: Khi dạy bài 3: Một số vấn đề mang tính toàn cầu, ở mục 2- Ô nhiễm
nguồn nước ngọt, biển và đại dương: Phần ô nhiễm biển và đại dương, giáo viên
cho học sinh quan sát hình 3 trang 15 và trả lời câu hỏi: Dựa vào hình 3 hãy cho
biết nguyên nhân của ô nhiễm biển và đại dương và giải pháp cho vấn đề này là
gì? Học sinh sẽ nghiên cứu hình 3 rút ra được nguyên nhân dẫn đến tình trạng ô
nhiễm biển và đại dương là do vận chuyển dầu trên biển và giải pháp là phải
đảm bảo an toàn giao thông đường biển…
2.3.3. Khai thác hiệu quả kênh hình SGK trong dạy học Địa lí
2.3.3.1. Khai thác kiến thức từ bản đồ, lược đồ
Sách giáo khoa Địa lí 11 gồm có 29 bản đồ trong 12 bài và một bản đồ các
nước trên thế giới ở trang 4 và 5. Đây là loại thông tin rất trực quan mô tả về vị
trí của lãnh thổ, các điều kiện tự nhiên và sự phân bố dân cư, kinh tế của mỗi
đơn vị lãnh thổ.
Nói về kênh hình SGK thì bản đồ như một người “anh cả” có vai trò và ý
nghĩa quan trọng dạy và học. Trước hết vì nó là kiến thức được “lí giải” bằng
đường nét cụ thể nhất và được ví như SGK thứ hai trong tay người học và dạy. Các
bản đồ, lược đồ SGK giúp HS bồi dưỡng năng lực tự học, tự tìm tòi nghiên cứu.
Để khai thác hiệu quả bản đồ, lược đồ trước tiên giáo viên phải nắm vững
kiến thức và kĩ năng về bản đồ như xác định phương hướng, hiểu hệ thống kí
hiệu của bản đồ thông qua bảng chú giải và màu sắc. Đó là những kiến thức cơ
bản để GV và HS tiếp cận với bản đồ.
Kĩ năng bắt nguồn từ tri thức nên muốn dạy cho HS các kĩ năng đọc, hiểu
và vận dụng bản đồ thì phải dạy các kiến thức tối thiểu về bản đồ, lược đồ.
GV phải nắm các bước đọc bản đồ, quan sát, phân tích để rút ra các nhận
xét về các đối tượng, sự vật và các hiện tượng địa lí sâu sắc hơn. Để sử dụng có
hiệu quả nó có các bước sau:
5


Bước 1: Cần xác định rõ mục đích sử dụng, khai thác lược đồ, bản đồ gì, từ

đó đưa ra được cách sử dụng hợp lí.
Bước 2: Giáo viên cần hiểu rõ những kiến thức Địa lí được thể hiện trên
lược đồ, bản đồ như : Tên bản đồ, chú giải, kí hiệu, quy ước, màu sắc,…
Bước 3: Xác định được thời điểm hợp lí để tiến hành khai thác, sử dụng
bản đồ, lược đồ trong tiến trình bài dạy. Chúng ta biết rằng trong SGK Địa lí
không lúc nào kênh chữ và kênh hình cũng khớp nhau nghĩa là có thể phần kênh
chữ ở trang này nhưng bản đồ vì chiếm diện tích lớn nên tác giả lại bố trí ở trang
sau. Hoặc là một bản đồ có thể dùng cho nhiều mục đích khác nhau. Do đó, xác
định được thời điểm để khai thác đóng một vai trò rất quan trọng.
Bước 4: GV yêu cầu HS đọc bản đồ, lược đồ dùng phương pháp đàm thoại
gởi mở để cùng HS khai thác kiến thức, để làm được điều đó GV phải xây dựng
được hệ thống câu hỏi để hướng dẫn HS làm việc với bản đồ, lược đồ đồng thời
cũng chuẩn bị các đáp án để chuẩn kiến thức, sửa các lỗi cho HS.
Để sử dụng hiệu quả bản đồ, lược đồ, giáo viên phải biết phối hợp khai
thác các bản đồ treo tường hoặc tập bản đồ thế giới và các châu lục hoặc phóng
to các hình trong SGK. Do đó, ngoài các bước trên, để đảm bảo tính sư phạm,
khi hướng dẫn học sinh khai thác, sử dụng, giáo viên không nên dùng tay mà
phải dùng que chỉ, tư thế chếch nghiêng, chỉ hệ thống sông từ thượng lưu xuống
hạ lưu, xác định phạm vi một lãnh thổ nào đó thì phải khoanh tròn lại, xác định
đỉnh núi chỉ có một điểm,..Trước khi trình bày bao giờ cũng phải giới thiệu tên
bản bồ, lược đồ. Ngôn ngữ, cử chỉ của giáo viên là hết sức quan trọng. Trong
quá trình khai thác cần chú ý đến đối tượng học sinh và thời gian giờ dạy.
Ví dụ cụ thể
Ví dụ 1: Bài 1: SỰ TƯƠNG PHẢN VỀ TRÌNH ĐỘ PHÁT TRIỂN
KINH TẾ- XÃ HỘI CỦA CÁC NHÓM NƯỚC. CUỘC CÁCH MẠNG
KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ HIỆN ĐẠI
Phần I: Sự phân chia thành các nhóm nước
(SGK- Ban cơ bản- Địa lí 11, trang 6 và 7)
Để giúp học sinh dễ dàng nắm được những trọng tâm kiến thức trong mục
này, giáo viên yêu cầu học sinh quan sát hình 1


6


- Với nội dung câu hỏi như sau: Quan sát hình 1, nhận xét sự phân bố các
nước và vùng lãnh thổ trên thế giới theo mức GDP bình quân đầu người.
Giáo viên hướng dẫn học sinh quan sát phần chú giải phía dưới: GDP/
người chia làm 4 mức và dựa vào màu sắc để đối chiếu với bản đồ, từ đó tìm ra
kiến thức.
- Học sinh quan sát và rút ra được:
+ Những nước có mức GDP/ người cao (trên 8955) phân bố chủ yếu ở Bắc
Mĩ, Tây Âu, Bắc Âu, Nhật Bản, Ôx-trây-lia, Liên bang Nga,…
+ Những nước có mức GDP/ người thấp (dưới 725) phân bố chủ yếu ở
châu Phi, châu Á, một số nước ở khu vực Mĩ la tinh.
Ví dụ 2: Bài 5: MỘT SỐ VẤN ĐỀ CỦA CHÂU LỤC VÀ KHU VỰC
Tiết 1. MỘT SỐ VẤN ĐỀ CỦA CHÂU PHI
Mục I – Một số vấn đề về tự nhiên
( SGK- Địa lí 11, Ban cơ bản, trang 19 và 20)
Giáo viên yêu cầu học sinh quan sát hình 5.1

Hình 5.1. Các cảnh quan và khoáng sản chính ở châu
Phi Với nội dung các câu hỏi như sau
- Xác định vị trí Địa lí của châu Phi: tiếp giáp với những biển, đại dương
nào, châu lục nào
- Xác định đường xích đạo, chí tuyến của châu Phi
- Từ những hình dạng về lãnh thổ, vị trí đường xích đạo chạy ngang cùng
với hai đường chí tuyến. Giáo viên cho học sinh quan sát hình 5.2 và sử dụng
máy chiếu cung cấp thêm một số hình ảnh khác về hoang mạc Xahara để học
sinh biết được đặc điểm khí hậu, cảnh quan của châu Phi
7



Hình 5.2. Hoang mạc Xa-ha-ra
Qua ví dụ này ta thấy, nếu để học sinh quan sát hình 5.1 thì chưa đủ để rút
ra đặc điểm khí hậu, cảnh quan châu Phi vì trên bản đồ không có chú giải về các
đới, các kiểu khí hậu của châu Phi
Tiết 2. MỘT SỐ VẤN ĐỀ CỦA MĨ LA TINH Mục
I – Một số vấn đề về tự nhiên dân cư và xã hội
(SGK- Địa lí 11, Ban cơ bản, trang 24 và 25)
Giáo viên yêu cầu học sinh quan sát hình 5.3 đọc bảng chú giải xác định
cảnh quan chính và tài nguyên khoáng sản của Milatinh

Hình 5.3. Các cảnh quan và khoáng sản chính ở Mĩ-la-tinh
Tuy nhiên để học sinh thấy rõ các loại tài nguyên giáo viên cần nêu thêm
các câu hỏi phụ như: Milatinh có đường bờ biển dài, giáp hai đại dương lớn nên
có thuận lợi gì? Biển đã mang lại các nguồn lợi (tài nguyên) gì? Cảnh quan
rừng, thảo nguyên có thuận lợi gì?
8


Tiết 3. MỘT SỐ VẤN ĐỀ CỦA KHU VỰC TÂY NAM Á VÀ KHU
VỰC TRUNG Á
Mục I – Đặc điểm tự nhiên khu vực Tây Nam Á và khu vực Trung Á
(SGK- Địa lí 11, Ban cơ bản, trang 28, 29 và 30)
Giáo viên yêu cầu học sinh quan sát hình 5.5 và hình 5.7 kết hợp bản đồ
treo trường của các nước châu Á yêu cầu học sinh lên bảng xác định tên các
quốc gia thuộc 2 khu vực này. Khi đó học sinh sẽ quan sát các nước trong hình
5.5 và 5.7 thông qua màu sắc để đối chiếu với bản đồ châu Á và lên bảng xác
định được tên cũng như vị trí các quốc gia của 2 khu vực Tây Nam Á và khu
vực Trung Á.


Hình 5.5. Khu vực Tây Nam Á

Hình 5.7. Khu vực Trung Á

Bản đồ một số nước châu Á
Ví dụ 3: Khi dạy về Địa lí khu vực và quóc gia, hệ thống bản đồ có đặc
điểm chung là bản đồ tự nhiên, bản đồ dân cư và bản đồ kinh tế được trình bày
tuần tự gần như giống nhau ở các bài, do đó chúng ta phải rèn luyện cho học
sinh trình tự đọc bản đồ này, cụ thể:
- Với bản đồ tự nhiên: Luôn trình bày ở phần đầu mỗi quốc gia (trừ Liên
Minh Châu Âu và Ôx- trây-lia). Giáo viên hướng dẫn học sinh khai thác các bản
đồ tự nhiên theo trình tự sau
9


+ Để xác định vị trí Địa lí của quốc gia, khu vực giáo viên cho học sinh trả
lời các câu hỏi: Phạm vi tiếp giáp của các quốc gia, khu vực đó: phía Bắc, phía
Nam, phía Tây, phía Đông giáp những nước, biển hay đại dương nào? Giáo viên
gợi ý cho HS quan sát hệ thống các kinh vĩ tuyến để rút ra hệ tọa độ Địa lí của
các quốc gia, khu vực cần tìm hiểu. Từ đó rút ra ý nghĩa của vị trí địa lí đối với
phát triển nền kinh tế của quốc gia, khu vực đó.
+ Để tìm hiểu đặc điểm tự nhiên, tài nguyên thiên nhiên GV hướng dẫn học
sinh quan sát bảng chú giải xem có những loại tài nguyên nào, chú ý đến tài
nguyên khoáng sản, rừng, đất, nước. Hầu hết các quốc gia trong chương trình
Địa lí 11 đều là các quốc gia có lãnh thổ rộng lớn nên thiên nhiên phân hóa đa
dạng. Giáo viên phải xác định cho HS các ranh giới phân chia các vùng, miền
của mỗi quốc gia. Ví dụ:
Hoa Kì (phần trung tâm Bắc Mĩ) chia thành 3 vùng là phía tây, vùng trung
tâm và phía đông; ranh giới các vùng này là dãy Cooc- đie ở phía Tây và A-palat ở phía đông.


Hình 6.1: Địa hình và khoáng sản của Hoa Kì
Liên bang Nga lãnh thổ rộng lớn địa hình chia thành 2 phần rõ rệt mà ranh
giới là sông Ê-nit-xây

Hình 8.1: Địa hình và khoáng sản của Liên Bnag Nga
10


Trung Quốc cũng chia thành 2 miền đông và tây với ranh giới là kinh tuyến
105 Đ
0

Hình 10.1: Địa hình và khoáng sản của Trung Quốc
Để khai thác có hiệu quả kênh hình trong các nội dung trên giáo viên nên xây
dựng các phiếu học tập (bảng kiến thức trồng) để học sinh so sánh giữa các
vùng, miền về đặc điểm khí hậu, địa hình, các loại tài nguyên khoáng sản, đất,…
Với bản đồ dân cư: chủ yếu trình bày về sự phân bố dân cư của mỗi nước. Khai
thác hiệu quả các bản đồ này theo hướng như sau: cho HS quan sát các mức
phân chia mật độ dân số của các quốc gia, khu vực đó. Sau đó yêu cầu HS xác
định các vùng có mật độ dân số đông, mật độ dân số thưa, vì sao dân số lại phân
bố như vậy? Giáo viên có thể giợi ý dựa vào điều kiện tự nhiên, lịch sử, điều
kiện kinh tế- xã hội để giải thích, từ đó rút ra những thuận lợi và khó khăn
đối với phát triển kinh tế.
Ví dụ: khi dạy đến nội dung phân bố dân cư trong tiết 1 “Tự nhiên, dân cư
và xã hội Trung Quốc- mục III.1 Dân cư, thì GV hướng dẫn HS khai thác theo
các bước sau

Hình 10.4. Phân bố dân cư Trung Quốc (trang 89- SGK Địa lí 11)
11



+ Giáo viên hỏi HS: Mật độ dân số (người/ km 2) được chia thành mấy cấp?
Đó là những cấp nào? Các đô thị lớn chia theo dân số (triệu người) gồm mấy loại?
+ Giáo viên yêu cầu HS quan sát phần nội dung chính của hình 10.4 hãy
nhận xét và giải thích sự phân bố dân cư Trung quốc.
Với phần nhận xét HS dễ dàng nhận thấy dân cư Trung Quốc phân bố
không đều chủ yếu tập trung ở phía Đông với mật độ dân số rất cao phổ biến từ
51- 100 người/ km2 và trên 100 người/ km2, còn ở phía Tây thì mật độ dưới 1
người/ km2;
Với phần giải thích, theo phản xạ thì nhiều HS sẽ dựa vào phần nội dung
kênh chữ trong SGK và vở ghi cùng với lời giảng của GV ở phần kiến thức
trước vừa học- mục II để trả lời mà sẽ không chú ý đến việc khai thác kiến thức
từ hình 10.1 (trang 87- SGK Địa lí 110 để trả lời. Vì vậy lúc này GV cần chú ý
rèn luyện cho HS kĩ năng khai thác các kênh hình có liên quan để đối chiếu, so
sánh, phân tích, tổng hợp và giải thích các kiến thức bài học một cách đầy đủ và
khoa học nhất (phía đông có vị trí địa lí, điều kiện tự nhiên thuận lợi và kinh tế
phát triển hơn nên dân cư tập trung đông đúc ở đây)
- Với bản đồ về kinh tế: thể hiện sự phân bố theo không gian các ngành nông
nghiệp, công nghiệp. Để khai thác các bản đồ này GV hướng dẫn HS quan sát các
kí hiệu (tượng hình) và màu sắc trên bản đồ nông nghiệp và các vòng tròn thể hiện
các trung tâm công nghiệp để xác định được cơ cấu ngành nông nghiệp, công
nghiệp của mỗi quốc gia, sự phân bô sản xuất của các ngành. Dựa vào kiến thức đã
học (về tự nhiên, dân cư) để giải thích nguyên nhân sự phân bố đó
Ví dụ: Hình 10.8 và 10.9 về sự phân hóa lãnh thổ công nghiệp, nông
nghiệp Trung Quốc

Hình 10.8. Các trung tâm công nghiệp chính của Trung Quốc

12



Hình 10.9. Phân bố sản xuất nông nghiệp của Trung
Quốc Giáo viên xây dựng hệ thống câu hỏi
+ Dựa vào hình 10.8 hãy xác định các trung tâm công nghiệp có quy mô rất
lớn và lớn? Cơ cấu ngành của mỗi trung tâm? Các trung tâm công nghiêp phân
bố chủ yếu ở miền nào? Tại sao có sự phân hóa rõ rệt giữa miền Đông với miền
Tây như vậy?
+ Dựa vào hình 10.9 hãy trình bày các vùng nông nghiệp chính của trung
Quốc? Vì sao có sự khác biệt lớn trong phân bố nông nghiệp giữa miền Đông và
miền Tây?
Như vậy hệ thống bản đồ trong Địa lí 11 có những đặc điểm giống nhau về
cách trình bày về các quốc gia, giáo viên cần khai thác tốt từng bản đồ ở mỗi
bài, đặc biệt là các bản đồ bắt đầu từ các quốc gia đầu tiên như Hoa Kì, LB Nga
từ đó giáo viên sẽ tạo được thói quen và trình tự khai thác bản đồ khi học về các
nước sau. Như Nhật Bản, Trung Quốc, khu vực Đông Nam Á và Ôx- trây-lia
2.3.3.2. Khai thác kiến thức từ biểu đồ
Sách giáo khoa Địa lí 11 chỉ có 10 biểu đồ trong đó nhiều nhất là biểu đồ
cột (cột đơn, cột gộp nhóm, cột thanh ngang dạng tháp tuổi,…) tròn, miền. Đây
là các dạng biểu đồ quen thuộc của chương trình Địa lí THPT, mỗi loại biểu đồ
có khả năng biểu hiện một đặc điểm nào đó của đối tượng như: hình cột có
nhiều ưu điểm trong việc thể hiện sự so sánh, biểu hiện số lượng, tình hình phát
triển của các sự vật hiện tượng; biểu đồ tròn thể hiện rõ về quy mô và cơ cấu;
còn để thể hiện tốt nhất sự chuyển dịch cơ cấu thì biểu đồ miền là dạng tối ưu,…
Dù dưới dạng biểu đồ nào thì GV cũng cần tập trung vào việc giúp HS rút ra
đươc những kiến thức chứa đụng trong biểu đồ. Từ đóp hình thành và rèn luyện
cho HS kĩ năng sử dụng biểu đồ cũng như cách xây dựng các biểu đồ đó.
Để khai thác tốt kiến thức từ biểu đồ, giáo viên cần hướng dẫn học sinh
thực hiện theo các bước sau:
- Nhận xét biểu đồ từ cái tổng quát đến cụ thể.

- Nhận xét phải có số liệu chúng minh (kèm theo năm)
13


- Có thể tính số lần tăng hoặc số lần giảm, giá trị tăng hoặc giá trị giảm để
đưa ra nhận xét được rõ ràng.
- Cần chú ý đến các giá trị tăng hay giảm đột ngột và dựa vào các mốc thời
gian để giải thích sự thay đổi đó
- Nhận xét thường đi kèm với giải thích nguyên nhân, do đó GV phải định
hướng cho HS dựa vào những kiến thức, những hiểu biết của bản thân như thế
nào để giải thích.
Ví dụ 1: Dựa vào hình 5.4 hãy nhận xét tốc độ tăng trưởng GDP của
Milatinh trong giai đoạn 1985- 2004

Đây là biểu đồ cột nên GV cho HS quan sát hình với giá trị trên trục tung,
so sánh độ cao các cột để nhận xét giai đoạn 1985- 2004 các nước Milatinh có
tốc độ tăng trưởng năm nào cao, năm nào thấp, có thể chia làm những giai đoạn
nào không?
HS làm việc với biểu đồ và rút ra được khu vực Milatinh có tốc độ tăng
trưởng không ổn định. GV cần định hướng cho HS không nhận xét là tốc độ
tăng GDP ngày càng tăng, tăng từ 2,3% lên 2,9% và 6,0% mà xen kẽ giữa các
năm có tốc độ cao lại có những năm rất thấp (0,5%). Điều đó chứng tỏ kinh tế
tăng trưởng không ổn định.
Phần giải thích, GV nêu câu hỏi: Dựa vào kiến thức đã học hãy giải thích
nguyên nhân? (Học sinh dựa vào phần kênh chữ để trả lời câu hỏi này)
Ví dụ 2: Hình 5.8

14



Giáo viên yêu cầu học sinh dựa vào hình 5.8 để
+ Tính lượng dầu thô chênh lệch giữa khai thác và tiêu dùng của từng khu vực.
+ Nhận xét khả năng cung cấp dầu mỏ cho thế giới của khu vực Tây Nam Á.
Đối với biểu đồ hình 5.8, giáo viên cho học sinh nhận xét về các khu vực
khai thác dầu thô nhiều, các khu vực tiêu dùng dầu thô lớn; Đồng thời hướng
dẫn học sinh tính: sự chênh lệch giữa dầu thô khai thác và tiêu dùng = lượng dầu
thô khai thác- lượng dầu thô tiêu dùng. Giáo viên có thể thành lập bảng sau
Sản lượng dầu thô khai thác, sản lượng dầu thô tiêu dùng và chênh
lệch giữa khai thác và tiêu dùng một số khu vực trên thế giới năm 2003
(nghìn thùng/ ngày)
Khu vực
Lượng dầu thô
khai thác
Lượng dầu thô
tiêu dùng
Chênh lệch giữa
khai thác và tiêu
dùng

3414,8

Đông
Nam Á
2584,4

14520,5

3749,7

503


-11106

-1165,3

669,8

Đông Á

Trung
Tây
Đông
Á
Nam Á
Âu
1172,8 21356,6 8413,2
6117,2

Tây
Âu
161,1

Bắc Mĩ
7986,4

4573,9 6882,2 22226,8

15239,4 3839,3

-6721


-14240

Sau khi HS tính được chênh lệch giữa lượng dầu thô khai thác và tiêu dùng
của mỗi khu vực, GV cho HS nhận xét các nước có chênh lệch lớn, từ đó nhận
xét được khả năng cung cấp dầu mỏ cho thế giới của khu vực Tây Nam Á.
Ví dụ 3:Hình 10.3: Nhận xét sự thay đổi tổng số dân, số dân thành thị, số
dân nông thôn của Trung Quốc

Hình 10.3. Dân số Trung quốc giai đoạn 1949- 2005
Đây là biểu đồ miền chồng liên tiếp có giá trị tuyệt đối, giáo viên hướng
dẫn học sinh tính số dân Trung Quốc từi 1949 đến 2005 tăng từ bao nhiêu lên
bao nhiêu, dân số thành thị, dân số nông thôn có tốc độ tăng như thế nào?
Từ đó học sinh sẽ tính được dân số Trung Quốc năm 1949 chỉ khoảng hơn
500 triệu người thì đến năm 2005 đã tăng lên 2,5 lần và đạt 1203,7 triệu người.
Như vậy, trong hơn 50 năm cuối thế kỉ XX, dân số Trung Quốc tăng nhanh và là
nước có quy mô dân số lớn nhất thế giới.

15


Về cơ cấu dân số theo thành thị và nông thôn: số dân thành thị có tốc độ
tăng nhanh hơn dân số nông thôn do đó tỉ lệ dân thành thị tăng, tỉ lệ dân nông
thôn giảm
Như vậy, biểu đồ Địa lí trong SGK Địa lí 11 tuy không nhiều nhưng nó có
vai trò bổ sung thêm cho phần kiến thức được đầy đủ hơn.
2.3.3.3. Khai thác kiến thức từ tranh ảnh Địa lí
Tranh ảnh trong SGK Địa lí 11 được biên soạn khá phong phú với 32 ảnh
chụp và 1 ảnh vẽ (vườn treo Ba-bi-lon- trang 29) với nội dung về tự nhiên, con
người đến các tranh ảnh về các đối tượng địa lí kinh tế- xã hội của các quốc gia

trên thế giới. Nó có một vai trò quan trọng là hình thành cho HS những biểu
tượng cụ thể về Địa lí. Tuy nhiên bản thân tôi thấy nhiều GV chưa phát huy
được vai trò các hình ảnh này vì điều kiện thời gian sợ “cháy” giáo án nên đến
phần tranh ảnh thường phớt lờ qua.
Để hướng dẫn HS khai thác kiến thức từ hình ảnh trong SGK Địa lí 11 có
hiệu quả cao, GV cần chú ý những vấn đề sau:
- Chuẩn bị bài day: Giáo viên cần nghiên cứu kĩ hình ảnh có liên quan đến
nội dung bài học. Với hình ảnh đó thì sử dụng vào lúc nào là đạt kết quả tốt
nhất, gây hứng thú nhất và với hình ảnh đó nên dùng phương pháp nào là thích
hợp nhất. Để hướng dẫn HS có hiệu quả trong việc khai thác kiến thức từ hệ
thống hình ảnh trong SGK Địa lí 11, GV nên dùng phương pháp nêu vấn đề,
đàm thoại để hướng dẫn HS quan sát, tập trung vào các chi tiết quan trọng. GV
nếu các câu hỏi để HS vùa quan sát, vừa suy nghĩ trả lời các câu hỏi của GV từ
đó lĩnh hội kiến thức.
- Khi giảng bài trên lớp: dạy đến phần kiến thức có hình ảnh, GV yêu cầu HS
quan sát hình ảnh đó trong SGK (hoặc thông qua trình chiếu trên màn hình ti vi,
máy chiếu,..) và tìm hiểu nội dung của nó thông qua hệ thống câu hỏi gợi ý như:
Hình ảnh chụp gì (chủ đề của ảnh)? Ảnh chụp ở đâu? Có những gì trong ảnh?
+ Thông qua việc trả lời các câu hỏi liên quan đến hình ảnh, kết hợp phần
kiến thức được trình bày bằng kênh chữ trong SGK sẽ giúp HS hiểu đầy đủ và
sâu kiến thức của bài học.
+ Ngoài ra, trong dạy học Địa lí phần giới thiệu về các quốc gia, GV nên
sưu tầm thêm các tranh ảnh về các nước để giới thiệu cho HS, giúp HS tiếp thu
một cách chủ động hơn, tích cực hơn.
Ví dụ cụ thể
Ví dụ 1: Hình 5.9. nạn nhân của xung đột bạo lực ở Tây Nam Á

16



Nhìn vào bức ảnh chúng ta thấy chủ thể một bức tranh đơn thuần chỉ là một
người phụ nữ đang cùng hai người con ngồi trên một phiến đá. GV nêu câu hỏi:
Phía sau người phụ nữ quang cảnh như thế nào? Tại sao không chụp cả gia đình
của người phụ nữ mà chỉ có 3 mẹ con. Nạn xung đột bạo lực đã đẻ lại những hậu
quả gì?
Từ những câu hỏi đó, có thể không yêu cầu HS trả lời hết tất cả mà đó chỉ
là sự gợi ý, HS sẽ tò mò tìm hiểu vì sao lại như vậy. Từ đó HS có thể liên tưởng
được những cuộc xung đột bạo lực để lại đống nhà cửa đổ nát, gia đình bị chia
cắt, người phụ nữ mất chồng, những đứa con mồ côi cha,…
Ví dụ 2: Hình 6.5

Hình 6.5. Sử dụng phương tiện hiện đại trong sản xuất nông nghiệp ở Hoa Kì
Chủ thể của hình ảnh này là một chiếc máy bay, tiền cảnh là một cánh đồng
xanh tốt…GV yêu cầu HS quan sát và nêu câu hỏi: Máy bay đang làm nhiệm vụ
gì? Em có nhận xét gì về nền nông nghiệp của Hoa Kì (GV gợi ý HS quan sát kĩ
phần màu trắng đục như mây dưới máy bay). Từ đó HS có thể trả lời và rút ra
kết luận Hoa Kì có một nền nông nghiệp tiên tiến, hiện đại.
2.3.3.4. Khai thác kiến thức từ sơ đồ
Trong SGK Địa lí 11 có 7 sơ đồ, để dạy học hiệu quả, phát huy tính tích
cực của HS góp phần đổi mới phương pháp dạy học và nâng cao hiệu quả dạy
học, chúng ta cần xây dựng thêm các sơ đồ để giảng dạy. Ở nội dung đề tài này
tôi không đề cập đến vấn đề xây sơ đồ mới mà chỉ nêu cách sử dụng hiệu quả
các sơ đồ trong SGK
Sơ sồ Địa lí là hình vẽ sơ lược biểu hiện vị trí, cấu trúc, sự phân bố hoặc các
mối quan hệ giữa các sự vật, hiện tượng địa lí. GV dựa vào sơ đồ để soạn ra các
tình huống dạy học cũng như các thao tác, phương pháp dạy học; lúc này sơ đồ
chính là mục đích phương tiện truyền đạt của GV và sự lĩnh hội kiến thức của HS.
Để khai thác tốt các sơ đồ GV phải hướng dẫn HS xem đỉnh của sơ đồ,
cạnh của sơ đồ, sơ đồ này thuộc dạng sơ đồ nào?,..
Ví dụ cụ thể


17


Ví dụ 1: Hình 7.3. Những trụ cột của ngôi nhà chung EU

Hình 7.3 Những trụ cột của ngôi nhà chung EU (trang 48- SGK Địa lí 11) Đây
là một sơ đồ cấu trúc với đỉnh là EU- Liên minh châu Âu, còn các cạnh
chính là 3 trụ cột của EU theo hiệp ước Maxtrich. GV hướng dẫn HS trả lời câu
hỏi SGK: Dựa vào hình 7.3 trình bày những liên minh hợp tác chính của EU.
HS dựa vào các cạnh của hình 7.3 sẽ trình bày được ba trụ cột của EU. Khi HS
trả lời câu hỏi GV có thể phác họa lên bảng thành các hướng mũi tên với đỉnh là
EU- Liên minh châu Âu và các cạnh là ba trụ cột của ngôi nhà chung EU. Ví dụ
2: Hình 7.8. Sơ đồ đường hầm giao thông dưới biển Măng- sơ

Để khai thác tốt sơ đồ này, giáo viên cần phối hợp với bản đồ treo tường
hoặc tập bản đồ thế giới và châu lục để HS thấy vị trí của đường hầm này. Từ đó
GV hướng dẫn HS phân tích sơ đồ với các câu hỏi: Hầm giao thông này được
hoàn thành khi nào, chiều dài? Ý nghĩa của đường hầm? Qua hầm giao thông
này hãy cho biết các nước EU đã hợp tác với nhau như thế nào trong lĩnh vực
giao thông vận tải?
2.3.3.5. Kết hợp sử dụng kênh hình SGK với các đồ dùng khác
Nội dung chính của SGK Địa lí 11 là dạy về các quốc gia và khu vực trên
thế giới, học về các đối tượng là địa lí tự nhiên, dân cư và kinh tế- xã hội. Hệ
thống kênh hình trong SGK Địa lí góp phần quan trọng để nâng cao hiệu quả
nếu biết khai thác tốt những kênh hình đó. Tuy nhiên để nâng cao hiệu quả khai
thác kênh hình trong SGK Địa lí , giáo viên có thể phóng to các hình trên máy
chiếu hoặc ti vi. Ngoài ra cùng với sự phát triển của công nghệ thông tin, GV có
thể sưu tầm thêm các tư liệu kênh hình cho bài giảng sinh động hơn, hoặc GV
yêu cầu HS sưu tầm các tư liệu kênh hình có liên quan kiến thức các bài học

giúp các em hiểu sâu hơn kiến thức và rèn luyện kĩ năng học tập cần thiết.
18


Như vậy việc sử dụng kênh hình phải được GV sử dụng tối đa, triệt để, để
khai thác kiến thức. Muốn vậy thì công việc chuẩn bị bài của GV ở nhà là rất quan
trọng, đòi hỏi tính khoa học cao, câu hỏi rõ ràng, dễ hiểu, gãy gọn, kích thích sự
tìm tòi, hứng thú học tập của HS. Hơn nữa người GV không chỉ đơn thuần dạy
bằng những đồ dùng có sẵn mà còn phải sáng tạo ra những hình vẽ đơn giản, sưu
tầm tranh ảnh, minh họa tổ chức hoạt động có hiệu quả, phù hợp với đối tượng
HS.Đồng thời khi người GV dạy học cần triệt để tận dụng việc khai thác kiến thức
kết hợp kiểm tra kiến thức và rèn luyện kĩ năng cho học sinh.
2.4. Hiệu quả
Tôi đã thực hiện việc áp dụng phương pháp này trong nhiều năm với những
mức độ khác nhau giữa các lớp, hoặc trong một lớp nhưng ở những thời điểm
khác nhau và cũng đã quan sát, tìm hiểu, tham khảo cách làm này ở nhiều giáo
viên qua các tiết dự giờ thao giảng, qua việc trao đổi học tập kinh nghiệm trong
các buổi sinh hoạt chuyên môn. Tôi nhận thấy rằng:
* Đối với giáo viên
- Khi khai thác kiến thức từ kênh hình Địa lí cần:
+ Chuẩn bị các câu hỏi phát hiện để gợi ý cho HS nhìn và quan sát trên
kênh hình có sẵn trong SGK để trả lời.
+ Có thể phân tích hình trước rồi quy nạp lại kiến thức hoặc nêu và phát
hiện kiến thức, kênh hình có tích chất dẫn kiến thức.
+ Trong quá trình sử dụng các kênh hình GV nên dùng phương pháp đàm
thoại để hướng dẫn HS quan sát, tập trung chú ý những chi tiết quan trọng.
+ Khi kênh hình không nêu rõ được đặc điểm, chi tiết của đối tượng thì
người GV phải kết hợp với việc bổ sung các kênh hình trên bảng hoặc các vật
mẫu.
+ Kênh hình nên sử dụng đúng lúc, đúng chỗ thì mới phát huy được hết tác

dụng và không làm HS giảm hứng thú hoặc phân tán tư tưởng.
+ Nên cho HS sưu tầm những hình ảnh từ các tập chí, báo trong các trang
WEB theo các chủ đề khác nhau.
- Tích cực đầu tư nghiên cứu và sử dụng PTTQ để hình thành những kĩ
năng, hướng dẫn HS khai thác kiến thức bằng PTTQ nói chung và bằng hình nói
riêng, phù hợp với nội dung chương trình của từng mục, từng bài, nhằm nâng
cao chất lượng dạy và học.
* Đối với học sinh:
- Về kiến thức: HS lĩnh hội kiến thức nhanh hơn, nhớ lâu hơn, tiếp nhận
thông tin nhẹ nhàng hơn, kiến thức nắm được vững vàng hơn mà đặc biệt là có
thêm nhiều HS yêu thích học tập bộ môn hơn, giờ học cũng vì thế sôi nổi hơn.
- Về kĩ năng: HS đã sử dụng tương đối thành thạo các kĩ năng địa lí như: Quan
sát, mô tả, phân tích, nhận xét và trình bày các đối tượng địa lí, biết vận dụng kiến
thức đã học để tìm hiểu thiên nhiên môi trường xung quanh, bổ sung kiến thức địa
lí cho mình, đồng thời giải thích được các hiện tượng tự nhiên đơn giản.
- Về thái độ tình cảm: HS yêu thích học tập bộ môn, yêu mến thiên nhiên,
từ đó có ý thức bảo vệ thiên nhiên, có niềm tin vào khả năng của con người để
chinh phục tự nhiên, cải tạo tự nhiên để phục vụ cho cuộc sống.

19


Trong năm học 2018- 2019 tôi áp dụng đối với tất cả các lớp mà tôi trực tiếp
giảng dạy. Kết quả được thể hiện rõ ở cuối kì học là số lượng HS có lực học yếu
giảm đáng kể, HS kém không còn, số lượng HS khá giỏi tăng.Cụ thể như sau:
- Bảng 1: Hứng thú của học sinh khi giáo viên khai thác tốt kênh hình,
giảm viết bảng
Hứng thú của học sinh
Lớp
Số HS

Thích
Không ý kiến
Không thích
SL
Tỉ lệ %
SL
Tỉ lệ %
SL
Tỉ lệ %
11 C1
43
41
95,3
2
4,7
0
0
11 C2
47
43
91,5
4
8,5
0
0
Tổng
87
84
93,4
6

6,6
0
0
- Bảng 2: Mức độ nắm kiến thức của học sinh sau các giờ kiểm tra bài
cũ, kiểm tra thường xuyên
* Lớp thực nghiệm
Mức độ nắm kiến thức của học sinh
Số
Lớp
>8 điểm
6,5- 8 điểm
5- > 6,5 điểm Dưới 5 điểm
HS
SL Tỉ lệ % SL Tỉ lệ % SL Tỉ lệ % SL Tỉ lệ %
11 C1
43
5
11,6
25
58,1
13
30,3
0
0
11 C2
47
6
12,8
23
48,9

18
38,3
0
0
Tổng
87
11
12,2
48
53,5
31
34,3
0
0
* Lớp đối chứng
Mức độ nắm kiến thức của học sinh
Số
>8 điểm
6,5- 8 điểm
5- > 6,5 điểm Dưới 5 điểm
Lớp
HS
Tỉ lệ
SL Tỉ lệ % SL
SL Tỉ lệ % SL Tỉ lệ %
%
11 C6
43
3
0,7

12
27,9
24
55,8
4
15,6
11 C7
38
1
0,3
7
18,4
25
65,8
5
15,5
Tổng
81
4
0,5
19
23,2
47
60,8
9
15,5

Tuy nhiên trong quá trình thực hiện tôi thấy còn gặp phải một số khó khăn
vướng mắc như nhiều bài dung lượng kiến thức còn dài nên việc khai thác kênh
hình còn hạn chế, tài liệu tham khảo hướng dẫn còn ít, điều kiện hoạt động

ngoại khóa, về cơ sở vật chất còn khó khăn, sĩ số học sinh đông nên việc rèn
luyện cho các em chưa nhiều, ý thức học tập bộ môn của học sinh chưa cao…
3. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
3.1. Kết luận
Khai thác hiệu quả kênh hình trong dạy học Địa lí nói chung và trong dạy
học Địa lí 11 nói riêng có ý nghĩa to lớn trong dạy học. Nó không những mang
lại cảm hứng cho HS, kích thích HS làm việc mà còn góp phần quan trọng vào
việc đổi mới phương pháp dạy học của GV, làm cho HS yêu thích môn Địa lí
hơn. Ngoài ra, HS có thể rèn luyện khả năng tự học, HS sẽ khắc sâu kiến thức
hơn, giúp cho HS có kiến thức và kĩ năng. Trong dạy học Địa lí, GV cần khai
thác tốt các kênh hình có ở SGK và cũng cần biết tăng cường phối hợp các
phương pháp và phương tiện dạy học để tăng cao hiệu quả dạy học Địa lí. Bên
20


cạnh đó, GV cũng phải phối hợp tốt với các kênh hình ngoài SGK như hệ thống
sơ đồ, hình vẽ về tự nhiên, con người,…. Mặt khác, để đảm bảo tính trực quan,
tính sư phạm chúng ta cần phối hợp với các phương tiện hỗ trợ như máy chiếu
Projeter để chiếu các kênh hình này được rõ rằng hơn.
Qua nhiều năm giảng dạy, bản thân tôi đã chú ý đến việc khai thác tốt hệ
thống kênh hình trong SGK và năm học này tôi đã nghiên cứu và thử nghiệm để
viết nên đề tài này. Tôi cũng mong muốn rằng đễ tài của tôi sẽ được nhiều giáo
viên quan tâm, ứng dụng tốt vào giảng dạy Địa lí 11 và mở rộng ra các khối lớp
ở THPT.
3.2. Kiến nghị
Việc sử dụng kênh hình có ý nghĩa rất quan trọng đối với mỗi môn học nói
chung và đặc trưng môn địa lí nói riêng. Hiệu quả cuối cùng làm thước đo đánh
giá kết quả học tập của HS chính là việc vận dụng các kĩ năng. Vì vậy:
3.2.1. Đối với giáo viên trực tiếp giảng dạy ở các khối lớp
- Cần phải xem đây là phương pháp dạy học không thể thiếu, phương pháp

cần thiết, đặc thù của bộ môn.
- Cần quan tâm và đề cao vai trò dạy học trực quan, sử dụng đồ dùng dạy
học thường xuyên, nghiêm túc, triệt để, sáng tạo nhằm đưa chất lượng dạy- học
ngày một cao hơn.
- Cần có sự thống nhất, cụ thể trong cách khai thác, sử dụng có hiệu quả hệ
thống kênh hình trong sách giáo khoa.
- Cần liên tục bồi dưỡng, cập nhật những thông tin mới nhất có liên quan
đến nội dung bài học…
3.2.2. Về phía ban giám hiệu nhà trường
Trong điều kiện đổi mới phương pháp dạy học hiện nay, việc sử dụng đồ
dùng dạy học là không thể thiếu
- Nhà trường cần trang bị đầy đủ, đồng bộ các phương tiện, thiết bị, đồ
dùng…để tạo điều kiện tốt hơn nữa cho giáo viên trong việc nghiên cứu xây
dựng và sử dụng PTTQ trong giảng dạy môn địa lí.
- Tạo điều kiện tham quan ngoại khóa cho giáo viên và học sinh.
- Thành lập thư viện tranh ảnh, hình vẽ, tin tức mới liên quan đến bài học…
Trên đây chỉ là bài viết kinh nghiệm nhỏ được rút ra trong quá trình giảng
dạy và là những ý kiến chủ quan của cá nhân tôi. Vì vậy khó có thể tránh khỏi
những thiếu sót, tôi rất mong nhận được sự trao đổi đóng góp ý kiến của Hội
đồng chấm, các thầy cô giáo và đồng nghiệp để cho đề tài tôi làm được đầy đủ
và hoàn thiện hơn.
XÁC NHẬN
CỦA THỦ TRƯỞNG ĐƠN VỊ

Thanh Hóa, ngày 29 tháng 5 năm 2019
Tôi xin cam đoan đây là SKKN của mình
viết, không sao chép nội dung của người khác
Người viết SKKN

Đỗ Thị Loan

21


TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1]. Hướng dẫn sử dụng kênh hình trong sách giáo khoa địa lí 11. NXB
Giáo Dục, năm 2007. Lâm Quang Dốc, Nguyễn Quang Vinh.
[2]. Lí luận dạy học Địa lí. NXB Đại học sư phạm Hà Nội, 2004. Nguyễn
Dược, Nguyễn Trọng Phúc.
[3]. Phương pháp dạy học địa lí theo hướng tích cực. NXB ĐHSP, năm
2004. Đặng Văn Đức, Nguyễn Thu Hằng.
[4]. Chuẩn kiễn thức, kĩ năng địa lí 11. NXB GD năm 2009. Phạm Thị Sen,
Nguyễn Hải Châu, Nguyễn Đức Vũ.
[5]. SGK, SGV Địa lí 11 cơ bản và nâng cao NXB GD năm 2010. Lê Thông,
Trần Trọng Hà, Nguyễn Minh Tuệ.

22



×