SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
ĐỀ TÀI:
"PHƯƠNG PHÁP KHAI THÁC KÊNH HÌNH TRONG SÁCH
GIÁO KHOA SINH HỌC THPT"
1
I. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI
Để nâng cao chất lượng và hiệu quả dạy học, người giáo viên phải luôn tìm tòi, nghiên
cứu và sưu tầm tài liệu tham khảo, các phương tiện dạy học nhằm minh họa cho các khai
niệm, các mạnh đề…, giúp học sinh có hứng thú học hơn, tiết dạy không bị nhàm chán.
Sinh học là một môn học thực nghiệm vì vậy việc sử dụng các phương tiện dạy học như
các mô hình, tranh ảnh, các thí nghiệm chứng minh là hết sức cần thiết và được sử dụng
phổ biến.
Trong những năm vừa qua các cơ quan chỉ đạo giáo dục đã triển khai chỉ đạo tích cực
việc sử dụng thiết bị dạy học trong các giờ lên lớp và đã đầu tư lớn về cơ sở vật chất thiết
bị cho các trường học nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng thiết bị dạy học trong các giờ lên
lớp.
Tuy nhiên việc khai thác và sử dụng đúng, hợp lý các giáo cụ này thì chưa hẳn các giáo
viên đã có thời gian để đầu tư nghiên cứu kỹ và sử dụng hiệu quả vào bài dạy . Trong rất
nhiều các giáo cụ, hình ảnh được xem là tương đối cổ điển nhưng lại là phương tiện phổ
biến và tất yếu, đặc biệt là các hình ảnh, sơ đồ mô tả trong sách giáo khoa.
Hiện nay việc sử dụng mạng internet đã giúp còn người làm được rất nhiều việc trong đó
mỗi giáo viên khi soạn giáo án có thể dễ ràng dowload được những hình ảnh trực quan để
minh họa cho bài giảng của mình. Nhưng việc lựa chọn hình ảnh nào và sử dụng nó như
thế nào cho phù hợp với đối tượng học sinh thì lại rất khó đòi hỏi người giáo viên phải
suy nghĩ, lựa chọn một cách hợp lý.
Trong chương trình sinh học được cấu trúc theo hình xoắn trôn ốc, kiến thức lớp 12 là
tổng hợp của kiến thức từ lớp 6 đến lớp 11 đông thời đây là kiến thức trọng tâm trong các
đề thi tốt nghiệp và thi Đại học, cao đẳng. Nội duing kiến thức của một bài trong chương
trình sinh học lớp 12 rất dài, nhiều nội dung phải vận dụng kiến thức cũ đã học vì vậy
đồi hỏi người giáo viên phải làm thế nào trong thời gian quy định giúp học sinh lĩnh hội
được đầy đủ kiến thức theo yêu cầu đề ra.
Suy nghĩ từ những lý do trên, tôi đã cố gắng tìm hiểu để sử dụng và khai thác hợp lý
kênh hình sách giáo khoa môn sinh học nói chung và đặc biệt là phần di truyền học lớp
12 nói riêng. Do phạm vi đề tài nên tôi chỉ trình bày minh họa một bài và cung cấp một
số hình ảnh trực quan trong chương I di truyền học – biến dị lớp 12 để các đồng nghiệp
có thể tham khảo cụ thể như sau:
2
II. NỘI DUNG
I. Khai thác và sử dụng hình ảnh trong bài Phiên mã – Dịch mã (bài 2- lớp 12)
A. Hình 2.1: Sơ đồ quá trình phiên mã (2 ảnh):
3
Điểm khởi đầu
Chiều di chuyển của enzim
tổng hợp kéo dài ARN
Điểm kết thúc
* Khai thác:
- Diễn biến phiên mã có mấy giai đoạn?
- Enzim nào tham gia vào phiên mã?
- Phiên mã bắt đầu ở vị trí nào trên đoạn ADN hay gen?
- Chiều của mạch khuôn tổng hợp mARN ? Có gì khác với nhân đôi ADN?
- Chiều tổng hợp và nguyên tắc nào được thực hiện trong phiên mã?
- Kết quả của phiên mã?
(* Phần trả lời:
- Có 3 giai đoạn: khởi đầu, kéo dài, kết thúc
- Enzim ARN polimeraza tham gia vào quá trình phiên mã.
- Phiên mã bắt đầu từ điểm khởi đầu đứng trước gen phía đầu 3’ của mạch mã gốc)
4
ARN polimeraza
Mạch bổ sung
Mạch khuôn
Các nu tự do
Hướng phiên mã
Nu cấu tạo nên ARN
- Chiều của mạch khuôn tổng hợp là 3’5’, Trong nhân đôi ADN thì cả 2 mạch đơn đều
dùng làm mạch khuôn tổng hợp.
- Phân tử ARN được tổng hợp theo chiều 5’3’, nguyên tắc bổ sung được thực hiện: A-
U, G-X.
- Kết quả: sau 1 lần phiên mã tạo ra 1 phân tử ARN .)
B. Hình 2.2: Qúa trình dịch mã ở sinh vật nhân sơ:
* Khai thác:
- Codon mở đầu trên mARN là gì? Tương ứng với aa nào ở sv nhân sơ?
- Anticodon có ở phân tử nào?
- Mối liên quan giữa cođon và anticodon?
- Tiểu phần nào tiếp xúc trước với mARN?
- Liên kết peptit đầu tiên xảy ra giữa 2 aa nào?
-Riboxom dịch chuyển theo chiều nào trên mARN?, một lần dịch chuyển tương ứng bao
nhiêu codon?
- Các codon kết thúc?
5
Mã kết thúc
Mã mở đầu (AUG)
t
ARN
Chuỗi
polipeptit đang
tổng hợp
F.Met
- Khi nào thì 2 tiểu phần của riboxom tách nhau trong quá trình sinh tổng hợp protein?
(* Phần trả lời:
- Codon mở đầu là AUG, tương ứng với aa foocmin metionin.
- Anticodon có ở tARN.
- Anticodon tương ứng sẽ bổ sung với codon trong quá trình dịch mã.
- Tiểu phần bé của Riboxom tiếp xúc trước với mARN.
- Liên kết peptit đầu tiên xảy ra giữa aa mở đầu foocmin metionin và aa thứ nhất
- Riboxom dịch chuyển theo chiều 5’3’ trên m ARN. 1 lần dịch chuyển tương ứng với
1 codon.
- UGA, UAG,UAA.
- Khi riboxom tiếp xúc với 1 trong 3 mã kết thúc thì 2 tiểu phần của chúng tách nhau.)
II. Một số hình ảnh, sơ đồ tham khảo trong chương di truyền học – biến dị .
1/ Nhân đôi của ADN
6
2/ Sơ đồ cơ chế điều hoà hoạt động của operon Lac ở E. coli
I. ỨC CHẾ :
Gen điều hoà (R)
7
Enzim tháo xoắn
Enzim AND polimeraza
Enzim Helicaza
chiều tháo
xoắn
Enzim
Ligaza
Enzim ADN
polimeraza
Enzim ARN
Polimeraza
Đoạn mồi
Mạch liên tụcMạch gián đoạn
Vùng khởi động (P)
Vùng vận hành (O)
Các phân tử protein hỗ
trợ nhận dạng liên kết
P R P O Z Y A
Phiên mã và dịch mã
Không phiên mã
II.HOẠT ĐỘNG:
Gen điều hoà (R)
P R P O Z Y A
Phiên mã và dịch mã Phiên mã và dịch mã
8
Các gen cấu trúc (Z,Y,A)
Chất ức chế
Vùng vận hành (O)
Các gen cấu trúc (Z,Y,A)
Chất ức chế
Vùng khởi động (P)
Các pro tạo thành bởi Z,Y,A
Bất hoạt
3/ Sơ đồ các dạng đột biến điểm
I.
ATGAAGTTT
TAXTTXAAA
AUGAAGUUU
- Met- Lys –Phe …
II.
ATGAAGTTT
TAXTTXAAA
AUGAAGUUU
- Met- Lys –Phe …
III.
ATGAAGTTT
TAXTTXAAA
AUGAAGUUU
- Met- Lys –Phe …
IV.
9
Lactozơ
ATGAAGTTT
TAXTTXAAA
AUGAAGUUU
- Met- Lys –Phe …
4/ Cấu trúc hiển vi của NST
* Các mức cấu trúc siêu hiển vi của NST
10
Tâm động
Các cromatit
5/ Một số dạng đột biến cấu trúc NST
11
ADN xoắn kép
Sợi cơ bản
Sợi nhiễm sắc
Vùng xếp cuộn
Cromatit
NST ở kì giữa
6/ Sơ đồ hình thành giao tử khi chuyển đoạn tương hỗ của NST:
7/ Các dạng đột biến lệch bội (Ruồi giấm 2n=8)
12
Mất đoạn
Chuyển đoạn
Đảo đoạn
NST bình thường
NST 18
NST 18+13
NST 13+18
NST13
13
**
,,
// *
,,
// **
,,, .
.
//
**
,,
….
/ *
,,
//
***
,,, .
.
TB thể 0 nhiễm TB thể 1 nhiễm TB thể 3 nhiễm
TB thể bốn nhiễm TB thể 1 nhiễm kép TB thể 3 nhiễm kép
III. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
1. Kết luận:
Do phạm vi của đề tài sáng kiến kinh nghiệm nên tôi chỉ xin đưa ra hình ảnh và phương
pháp khai thác chúng trong bài phiên mã – dịch mã và trao đổi với đồng nghiệp một số
hình ảnh trong phần di truyền – biến dị để trong quá trình dạy học, thiết kế bài giảng các
đồng nghiệp có thể tham khảo và khai thác phù hợp với đối tượng học sinh trường mình.
2. Kiến nghị:
Sinh học là môn khoa học thực nghiệm vì vậy việc sử dụng các hình ảnh , các mô hình,
thí nghiệm vào các giờ dạy là hết sức cần thiết. Tôi xin đề nghị các đồng nghiệp tăng
cường khai thác các hình ảnh, các mô hình, thí nghiệm để trong các đợt bồi dưỡng
chuyên môn hè, các hội thảo chuyên đề có thể trao đổi giữa các trường nhằm nâng cao
chất lượng dạy học của bộ môn.
14