Tải bản đầy đủ (.doc) (23 trang)

SKKN PHÂN LOẠI và PHƯƠNG PHÁP GIẢI một số DẠNG bài tập về xác ĐỊNH số PHÉP LAI tối đa THỎA mãn yêu cầu của đề bài

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (152.48 KB, 23 trang )

SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO THANH HOÁ

TRƯỜNG THPT TRIỆU SƠN 4

SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM

PHÂN LOẠI VÀ PHƯƠNG PHÁP GIẢI MỘT SỐ DẠNG
BÀI TẬP VỀ XÁC ĐỊNH SỐ PHÉP LAI TỐI ĐA THỎA
MÃN YÊU CẦU CỦA ĐỀ BÀI

Người thực hiện: Nguyễn Thị Hiền
Chức vụ: Giáo viên
SKKN thuộc môn: Sinh học

THANH HOÁ NĂM 2019


MỤC LỤC
1. Mở đầu
1.1. Lí do chọn đề tài
1.2. Mục đích nghiên cứu
1.3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
1.4. Phương pháp nghiên cứu
2. Nội dung sáng kiến kinh nghiệm
2.1. Cơ sở lí luận của sáng kiến kinh nghiệm
2.2. Thực trạng vấn đề trước khi áp dụng sáng kiến kinh nghiệm.
2.3. Giải pháp và tổ chức thực hiện
2.3.1. Các yêu cầu chung
2.3.2. Một số dạng bài tập và phương pháp giải
2.3.2.1. Xác định số phép lai tối đa trong trường hợp bố mẹ có cùng
kiểu hình



Trang
1
2
2
2
2
2
2
3
3
4
4

Trường hợp 1: Các gen nằm trên NST thường
Trường hợp 2: Các gen nằm trên NST giới tính
2.3.2.2. Xác định số phép lai tối đa trong trường hợp bố mẹ có kiểu
hình khác nhau

4
4
7

2.3.2.3. Xác định số phép lai tối đa khi biết tỉ lệ phân li kiểu hình ở đời
con trong trong trường hợp các gen phân li độc lập

10

2.3.2.4. Xác định số phép lai tối đa khi biết tỉ lệ phân li kiểu hình ở đời
con trong trong trường hợp các gen di truyền tương tác


13

2.4. Hiệu quả của SKKN
2.4.1. Phân tích định tính
2.4.2. Phân tích định lượng
3. Kết luận và kiến nghị
Tài liệu tham khảo
Danh mục

15
15
16
18
19



1. Mở đầu.
1.1. Lý do chọn đề tài.
Môn Sinh học là môn khoa học thực nghiệm, nghiên cứu sự sống của các
cơ thể sinh vật ở nhiều cấp độ khác nhau. Chương trình Sinh học 12 hiện nay thì
phần lớn nội dung và thời lượng giành cho việc nghiên cứu về lí thuyết còn việc
vận dụng kiến thức đã được học để giải quyết những bài toán trong sinh học còn
rất nhiều hạn chế. Chính vì lẽ đó, một bộ phận không ít học sinh đã bỏ qua kĩ
năng này và gần như không biết vận dụng để giải các bài toán trong Sinh học.
Vậy nên người giáo viên luôn phải nghiên cứu, tìm ra cách dạy học hiệu quả
giúp học sinh tiếp thu kiến thức dễ hơn, yêu thích môn học hơn.
Trong thực tế giảng dạy nhiều năm qua tại trường THPT Triệu Sơn 4; đồng
thời tìm hiểu quá trình học tập của học sinh tôi nhận thấy đa phần học sinh đã

không còn gặp nhiều khó khăn khi viết một sơ đồ lai hay xác định tỉ lệ phân li kiểu
gen cũng như tỉ lệ phân li kiểu hình ở đời con trong các phép lai đã có sẵn, một bộ
phận không nhỏ cũng đã có thể làm được các bài toán nghịch, nghĩa là dựa vào tỉ lệ
phân li kiểu gen, kiểu hình ở đời con để xác định quy luật di truyền và kiểu gen của
bố mẹ. Tuy nhiên với dạng bài từ tỉ lệ phân li ở đời con để xác định xem có bao
nhiêu phép lai (sơ đồ lai) tối đa thỏa mãn với tỉ lệ đó thì hầu hết học sinh không
làm được, một số học sinh xác định được thì lại mất quá nhiều thời gian như vậy sẽ
không thuận lợi khi thi trắc nghiệm theo yêu cầu hiện nay.
Các bài toán về xác định số phép lai vô cùng phong phú nhưng tài liệu
sách giáo khoa mới chỉ đề cập đến những kiến thức cơ bản về các bài toán theo
hướng bài toán thuận (dựa vào kiểu gen, kiểu hình của bố mẹ để xác định sự
phân li đời con), dạng toán nghịch còn ít phổ biến nói gì đến xác định số phép
lai sao cho thỏa mãn yêu cầu của một bài toán nghịch. Các tài liệu tham khảo
cũng không hệ thống rõ ràng, mỗi tài liệu khai thác một khía cạnh, hơn nữa học
sinh cũng không đủ điều kiện về kinh tế cũng như thời gian để mua và hệ thống
hết các kiến thức, cách giải hay trong các tài liệu tham khảo.
Dạng bài xác định số phép lai là dạng bài tập khó xuất hiện khá phổ biến
trong các đề thi khảo sát THPT Quốc gia của sở Giáo dục và Đào tạo các tỉnh
cũng như của các trường trung học phổ thông trên cả nước trong một vài năm
trở lại đây, điều đó cho thấy đây là dạng bài tập mới, tuy nhiên nó có thể sẽ là
một trong những xu hướng ra đề thi THPT Quốc gia trong những thời gian sắp
tới, chính vì vậy việc hiểu biết và có thể làm nhanh dạng bài tập này sẽ là mấu
chốt không thể bỏ qua cho những học sinh khá giỏi muốn đạt được điểm 8; 9; 10
trong kì thi THPT Quốc gia và thi học sinh giỏi đối với bộ môn sinh học
Vì những lí do trên, cùng một số kinh nghiệm sau những năm công tác,
đặc biệt là những năm đứng đội tuyển học sinh giỏi và ôn thi THPT Quốc gia tôi
mạnh dạn đưa ra sáng kiến về “Phân loại và phương pháp giải một số dạng bài
tập về xác định số phép lai tối đa thỏa mãn yêu cầu của đề bài” nhằm giúp học
sinh chinh phục được mức điểm cao trong các kì thi.
1



1.2. Mục đích nghiên cứu.
Tìm hiểu, nghiên cứu các đề thi mà trong đó có dạng bài tập về xác định
số phép lai nhằm đưa ra phương pháp giải cho các dạng bài tập thường gặp làm
tài liệu bổ ích cho học sinh và giáo viên tham khảo và học tập.
Thông qua đề tài này giúp học sinh biết cách nhận dạng và phương pháp
giải một số dạng bài tập xác định số phép lai. Từ đó nghiên cứu tìm tòi sáng tạo
nhằm nâng cao chất lượng học tập môn Sinh học trong trường THPT, đặc biệt
phần nào đó giúp các học sinh khá, giỏi đạt kết quả cao trong các kì thi THPT
Quốc gia, thi học sinh giỏi.
1.3. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu.
- Đối tượng nguyên cứu: Các dạng bài tập về xác định số phép lai tối đa thỏa
mãn yêu cầu của đề bài
- Phạm vi: Trong đề tài này tôi chỉ nghiên cứu dạng bài tập xác định số phép lai
của các gen nằm trên nhiễm sắc thể thuộc các quy luật di truyền: phân li, phân li
độc lập, di truyền tương tác gen, di truyền liên kết gen và di truyền liên kết với
gới tính
1.4. Phương pháp nghiên cứu.
- Thông qua quá trình giảng dạy và bồi dưỡng học sinh giỏi bản thân tôi đã tìm
hiểu và tích luỹ được.
- Thông qua các bài kiểm tra, các kì thi, đặc biệt là kì thi THPT quốc gia, thi học
sinh giỏi hằng năm để rút ra kinh nghiệm bồi dưỡng cho học sinh.
- Thông qua các tài liệu bồi dưỡng, các bài tập nâng cao, đề khảo sát thi THPT
Quốc gia của các trường THPT trên cả nước.
- Phương pháp phân tích, so sánh.
- Phương pháp kiểm tra, đánh giá.
2. Nội dung sáng kiến kinh nghiệm.
2.1. Cơ sở lí luận của sáng kiến kinh nghiệm.
Đề tài này được xây dựng dựa trên cơ sở:

- Nghiên cứu sự di truyền của các gen quy định các tính trạng thuộc các quy luật
di truyền: phân li, phân li độc lập, di truyền tương tác gen di truyền liên kết gen
và di truyền liên kết với giới tính
Cụ thể:
+ Tỉ lệ phân li kiểu gen, kiểu hình của các tính trạng
+ Những dấu hiệu nhận biết vế sự di truyền của các tính trạng
+ Phương pháp xác định số loại kiểu gen tương ứng với loại kiểu hình
+ Cơ chế xác định giới tính bằng NST
- Công thức toán tổ hợp
2


2.2. Thực trạng vấn đề trước khi áp dụng sáng kiến kinh nghiệm.
Kỹ năng giải bài tập di truyền của học sinh còn nhiều hạn chế, chưa được
rèn luyện thường xuyên. Học sinh mới chỉ tiếp cận bài tập di truyền dạng đơn
giản như: Xác định tỉ lệ phân li kiểu gen, kiểu hình của các phép lai thuộc quy
luật phân li, phân li độc lập, di truyền tương tác gen và di truyền liên kết với gới
tính…. Tuy vậy, khi gặp các dạng bài tập di truyền thuộc dạng toán nghịch đặc
biệt là bài tập liên quan đến xác định số phép lai thỏa mãn yêu cầu đề bài thì các
em tỏ ra lúng túng và hầu như đều không giải được.
Trong quá trình giảng dạy tôi nhận thấy, khi giải các dạng bài tập này
thông thường học sinh thường:
- Nhầm lẫn dạng bài này với dạng bại xác định số kiểu giao phối trong di truyền
quần thể
- Dùng phương pháp thử các trường hợp từ đó thống kê ra các trường hợp thỏa
mãn mà không có phương pháp cụ thể để có thể xử lí nhanh chóng khi làm theo
cách này học sinh gặp một số vấn đề sau:
+ Liệt kê không đủ các trường hợp => kết luận số phép lai tối đa không đúng
+ Mất rất nhiều thời gian cho một câu: Dạng bài này khó để xác định số phép lai
tối đa nhưng lại không khó để xác định một số phép lai phù hợp, do vậy khi gặp

trong đề học sinh thường có suy nghĩ mình có thể làm được vì vậy sẽ tập trung
để liệt kê chính vì vậy thời gian sẽ trôi rất nhanh và mất thời gian dành cho các
câu hỏi khác => ảnh hưởng đến kết quả bài thi
Mặt khác các tài liệu viết về phương pháp giải bài tập về xác định số phép
lai tối đa thỏa mãn yêu cầu của đề bài còn tản mạn, tuỳ thuộc nhiều vào người
viết cũng như cách hướng dẫn học sinh. Do đó, chưa có những phương pháp cụ
thể, rõ ràng và chưa khắc sâu được kiến thức cho học sinh.
Từ thực trạng như trên việc chọn chuyên đề: “ Phân loại và phương
pháp giải một số dạng bài tập về xác định số phép lai tối đa thỏa mãn yêu cầu
của đề bài” là cần thiết để góp phần nâng cao chất lượng giảng dạy và học tập
của giáo viên cũng như của học sinh.
2.3. Giải pháp và tổ chức thực hiện.
2.3.1. Các yêu cầu chung.
Trước khi giảng dạy bài tập xác định số phép lai tối đa thỏa mãn yêu cầu
của đề bài, giáo viên yêu cầu học sinh phải ôn lại những kiến thức về các quy
luạt di truyền phân li, phân li độc lập, di truyền tương tác gen, di truyền liên kết
gen và di truyền liên kết với giới tính đã học như:
- Phương pháp xác định số loại kiểu gen của một hoặc một số loại kiểu hình đã
cho tương ứng với các quy luật di truyền
- Dấu hiệu nhận dạng sự di truyền của các tính trạng theo các quy luật di truyền
3


- Tỉ lệ phân li kiểu gen kiểu hình của phép điển hình (F1 x F1, lai phân tích…)
của các quy luật di truyền
- Cơ chế xác định giới tính theo NST của các loài sinh vật
- Cách sử dụng công thức của toán tổ hợp
2.3.2. Một số dạng bài tập và phương pháp giải.
2.3.2.1. Xác định số phép lai tối đa trong trường hợp bố mẹ có cùng kiểu
hình.

*) Phương pháp giải
Trường hợp 1: Các gen quy định tính trạng nằm trên nhiễm sắc thể (NST)
thường
Bài toán được tiến hành theo các bước sau đây
Bước 1: Xác định số loại kiểu gen tối đa của bố, mẹ (mang loại kiểu hình như
đề bài đã cho): Giả sử gọi số kiểu gen xác định được là: n
Bước 2: Xác định số phép lai tối đa:
-

Trong trường hợp tự thụ phấn (tự phối), số sơ đồ lai tối đa: n

-

Trường hợp giao phối số sơ đồ lai tối đa: n + C2n

Trong đó:
+ n là số phép lai khi cho các cá thể có cùng kiểu gen giao phối
+ C2n là số phép lai khi cho 2 cá thể có kiểu gen khác nhau giao phối
Trường hợp 2: Gen nằm trên NST giới tính
Khi các gen nằm trên NST giới tính thì giới tính của cá thể do cặp NST giới tính
quy định => giới đực và giới cái sẽ có kiểu gen khác nhau do vậy đối với các
tính trạng do gen nằm trên NST giới tính quy định khi xác định số phép lai ta
tiến hành theo các bước sau:
Bước 1: Xác định số loại kiểu gen tối đa tương ứng với loại kiểu hình đã cho
theo giới tính (tương ứng với cặp NST giới tính)
Bước 2: Xác định số phép lai tối đa
Số phép lai tối đa: (Số loại kiểu gen của giới đực) x (số loại kiểu gen của giới
cái)
*) Xét một số ví dụ:
Ví dụ 1: Một loài thực vật, xét 1 cặp gen quy định 1 cặp tính trạng, gen nằm

trên nhiễm sắc thể thường, alen trội là trội hoàn toàn. Xác định số phép lai tối đa
trong các trường hợp sau:
a. Cho cá thể có kiểu hình trội tự thụ phấn
b. Cho cá thể có kiểu hình trội giao phấn ngẫu nhiên [4]
Hướng dẫn giải
4


Bước 1: Xác định số loại kiểu gen tương ứng với kiểu hình trội
Vì tính trạng do 1 cặp gen quy định, alen trội là trội hoàn toàn nên tính trạng trội
(A-) do 2 kiểu gen quy định (AA, Aa): n = 2
Bước 2: Xác định số phép lai tối đa
a. Khi cho cá thể có kiểu hình trội tự thụ phấn có số phép lai: n = 2 phép lai
b. Khi cho cá thể có kiểu hình trội giao phấn có số phép lai: n + C2n = 2 + C22 = 3
phép lai
Ví dụ 2: Ở 1 loài thực vật, biết mỗi cặp gen quy định một cặp tính trạng, gen
nằm trên nhiễm sắc thể thường, các cặp gen phân li độc lập, tính trạng trội là trội
hoàn toàn. Xác định số phép lai tối đa trong các trường hợp sau:
a. Cho cá thể có kiểu hình trội về 1 tính trạng tự thụ phấn
b. Cho cá thể có kiểu hình trội về 2 tính trạng giao phấn ngẫu nhiên
Hướng dẫn giải
Bước 1: Xác định số loại kiểu gen
Vì tính trạng do 1 cặp gen quy định, alen trội là trội hoàn toàn nên
- Xét riêng mỗi cặp gen kiểu hình trội (A-) do 2 kiểu gen quy định (AA, Aa),
kiểu hình lặn do 1 kiểu gen quy định (aa)
- Xét chung cả 2 tính trạng
+ Cá thể có kiểu hình trội về 1 tính trạng có số loại kiểu gen là: C12.2.1 = 4
+ Cá thể có kiểu hình trội về 2 tính trạng có số loại kiểu gen là: 2.2 = 4
Bước 2: Xác định số phép lai tối đa
a. Khi cho cá thể có kiểu hình trội về 1 tính trạng tự thụ phấn có 4 phép lai

b. Khi cho cá thể có kiểu hình trội về 2 tính trạng giao phấn ngẫu nhiên có số
phép lai: 4 + C24 = 10 phép lai
Ví dụ 3: Ở một loài thực vật lưỡng bội, tính trạng màu hoa do 2 cặp gen Aa và
Bb phân li độc lập và tương tác theo kiểu bổ sung. Khi có cả A và B thì quy định
hoa đỏ, các kiểu gen còn lại quy định hoa trắng. Cho hai cây hoa đỏ giao phấn
với nhau, có tối đa bao nhiêu sơ đồ lai [3]
Hướng dẫn giải
Bước 1: Xác định số loại kiểu gen của cây hoa đỏ
Vì tính trạng do 2 cặp gen quy định, tương tác theo kiểu bổ sung, trong đó kiểu
hình hoa đỏ do kiểu gen mang cả 2 loại alen trội (A-B-) nên số loại kiểu gen quy
định kiểu hình hoa đỏ là: 2.2 = 4 (Kiểu gen A- = 2; kiểu gen B- = 2)
Bước 2: Xác định số phép lai tối đa
Khi cho hai cây hoa đỏ giao phấn ngẫu nhiên có số phép lai: 4 + C 24 = 10 phép
lai
5


Ví dụ 4: Ở 1 thực vật, hai cặp gen Aa, Bb cùng nằm trên 1 cặp nhiễm sắc thể
thường, cặp gen Dd nằm trên 1 cặp nhiễm sắc thể thường khác. Biết mỗi cặp gen
quy định 1 cặp tính trạng, gen trội là trội hoàn toàn. Cho cơ thể có kiểu hình trội
về 3 tính trạng giao phấn ngẫu nhiên, có tối đa bao nhiêu sơ đồ lai?
Hướng dẫn giải
Bước 1: Xác định số loại kiểu gen
- Xét cặp NST mang 2 cặp gen Aa và Bb có số kiểu gen quy định 2 tính trạng
trội (A-B-) là: 2.2 + 1 = 5 (2.2 là số loại kiểu gen trong trường hợp các gen
phân li độc lập; 1 là trong trường hợp di truyền liên kết có thêm 1 kiểu gen di
hợp về 2 cặp gen so với di truyền phân li độc lập)
- Xét cặp NST mang Dd có số kiểu gen quy định tính trạng trội (D-) là: 2
=> Số loại kiểu gen mang 3 tính trạng trội là: 5.2 = 10
Bước 2: Xác định số phép lai tối đa

Khi cho cây có kiểu hình trội về 3 tính trạng giao phấn ngẫu nhiên có số phép
lai: 10 + C210 = 55 phép lai
Ví dụ 5: Ở 1 loài thú, xét cặp gen D,d quy định màu lông nằm trên nhiễm sắc
thể giới tính X, không có alen trên Y. Biết D quy định lông nâu trội hoàn toàn so
với d quy định lông vàng. Cho 2 cơ thể có kiểu hình lông nâu giao phối với
nhau, có tối đa bao nhiêu sơ đồ lai?
Hướng dẫn giải
Bước 1: Xác định số loại kiểu gen của kiểu hình lông nâu
Ở thú cặp NST XX quy định giới cái; XY quy định giới đực nên
- Cá thể đực lông nâu có 1 kiểu gen quy định: XDY
- Cá thể cái lông nâu có 2 kiểu gen quy định: XDXD và XDXd
Bước 2: Xác định số phép lai tối đa
Khi cho 2 cơ thể có kiểu hình lông nâu giao phối có số phép lai: 2.1 = 2 phép lai
*) Bài tập vận dụng:
Câu 1: Ở 1 loài thú, hai cặp gen Aa, Bb cùng nằm trên 1 cặp nhiễm sắc thể
thường; cặp gen D,d nằm trên nhiễm sắc thể giới tính X, không có alen trên Y.
Biết mỗi cặp gen quy định 1 cặp tính trạng, gen trội là trội hoàn toàn. Cho 2 cơ
thể có kiểu hình trội về 3 tính trạng giao phối với nhau, có tối đa bao nhiêu phép
lai?
A. 50.
B. 20
C. 55.
D. 10 [2]
Câu 2: Ở 1 loài thú, hai cặp gen Aa, Bb cùng nằm trên 1 cặp nhiễm sắc thể
thường; cặp gen D,d nằm trên nhiễm sắc thể giới tính X, không có alen trên Y.
Biết mỗi cặp gen quy định 1 cặp tính trạng, gen trội là trội hoàn toàn. Cho 2 cơ
thể giao phối với nhau, có tối đa bao nhiêu phép lai?
A. 900.
B. 450
C. 600.

D. 465
6


Câu 3: Ở 1 loài cây ăn quả, khi cho cây quả tròn thuần chủng lai với cây quả dài
thu được F1 có 100% cây quả tròn, F1 tự thụ phấn thu được F2 có tỉ lệ 99 cây quả
tròn : 66 cây quả bầu dục : 11 cây quả dài. Cho 2 cây F2 lai với nhau có tối đa

bao nhiêu phép lai?
A. 16.
B. 45
C. 81.
D. 64
Câu 4 : Ở một loài hoa, tính trạng màu hoa do 2 cặp gen Aa và Bb nằm trên
nhiễm sắc thể thường phân li độc lập và tương tác theo kiểu bổ sung quy định,
khi có cả A và B thì quy định hoa đỏ, các kiểu gen còn lại quy định hoa trắng.
Tính trạng hình dạng quả do 1 cặp gen Dd nằm trên 1 cặp nhiễm sắc thể thường
khác quy định, gen D quy định quả tròn trội hoàn toàn so với gen d quy định quả
dài ; gen E quy định thân cao nằm trên nhiễm sắc thể thường trội hoàn toàn gen
e quy định thân thấp, cặp gen Ee phân li độc lập so với các cặp gen khác. Cho
cây thân cao, hoa trắng, quả tròn tự thụ phấn có tối đa bao nhiêu phép lai?
A. 20.
B. 40
C. 210.
D. 400
Câu 5 : Ở một loài hoa, tính trạng màu hoa do 2 cặp gen Aa và Bb nằm trên
nhiễm sắc thể thường phân li độc lập và tương tác theo kiểu bổ sung quy định,
khi có cả A và B thì quy định hoa đỏ, các kiểu gen còn lại quy định hoa trắng.
Tính trạng hình dạng quả do 1 cặp gen Dd nằm trên 1 cặp nhiễm sắc thể thường
khác quy định, gen D quy định quả tròn trội hoàn toàn so với gen d quy định quả

dài. Cho cây 2 cây hoa trắng, quả tròn lai với nhau có tối đa bao nhiêu phép lai?
A. 40.
B. 20
C. 55.
D. 16
Câu 6: Một loài động vật, gen A quy định màu lông nằm trên nhiễm sắc thể
thường có 5 alen, trong đó alen A 1 quy định lông đen; alen A2 quy định lông
xám; alen A3 quy định lông vàng; alen A 4 quy định lông hồng; alen A 5 quy định
lông trắng. Các alen trội lặn hoàn toàn, trong đó thứ tự trội lặn là A 1 > A2 > A3 >
A4 > A5. Cho các cá thể lông đen giao phối với nhau, có tối đa bao nhiêu phép
lai?
A. 10.
B. 20
C. 15.
D. 16 [2]
2.3.2.2. Xác định số phép lai tối đa trong trường hợp bố mẹ có kiểu hình
khác nhau
*) Phương pháp giải
Khi bố mẹ có kiểu hình khác nhau thì số kiểu gen của bố và của mẹ hoàn toàn
độc lập
Bài toán được tiến hàng theo các bước sau đây:
Bước 1: Xác định số loại kiểu gen tối đa quy định kiểu hình đã cho của bố và
của mẹ
Bước 2: Xác định số phép lai tối đa
Số phép lai tối đa: (Số loại kiểu gen của bố) x (số loại kiểu gen của mẹ)
*) Xét một số ví dụ:
Ví dụ 1: Một loài thực vật, xét 1 cặp gen quy định 1 cặp tính trạng, gen nằm
trên nhiễm sắc thể thường, alen trội là trội hoàn toàn. Cho cá thể có kiểu hình
trội giao phấn với cá thể có kiểu hình lặn. Có tối đa bao nhiêu phép lai?[3]
7



Hướng dẫn giải
Bước 1: Xác định số loại kiểu gen của bố mẹ
- Vì tính trạng do 1 cặp gen quy định, alen trội là trội hoàn toàn nên tính trạng
trội (A-) do 2 kiểu gen quy định (AA, Aa)
- Cá thể có kiểu hình lặn do 1 kiểu gen quy định (aa)
Bước 2: Xác định số phép lai tối đa
Khi cho cá thể có kiểu hình trội giao phấn với cá thể có kiểu hình lặn có số phép
lai: 2.1 = 2 phép lai
Ví dụ 2: Ở 1 loài động vật, biết mỗi cặp gen quy định một cặp tính trạng, gen
nằm trên nhiễm sắc thể thường, các cặp gen phân li độc lập. Cho cơ thể có kiểu
hình trội về 2 tính trạng lai với cơ thể có kiểu hình trội về 1 tính trạng. Có tối đa
bao nhiêu phép lai?
Hướng dẫn giải
Bước 1: Xác định số loại kiểu gen
Vì tính trạng do 1 cặp gen quy định, alen trội là trội hoàn toàn nên
- Xét riêng mỗi cặp gen kiểu hình trội (A-) do 2 kiểu gen quy định (AA, Aa),
kiểu hình lặn do 1 kiểu gen quy định (aa)
- Xét chung cả 2 tính trạng
+ Cá thể có kiểu hình trội về 1 tính trạng có số loại kiểu gen là: C12.2.1 = 4
+ Cá thể có kiểu hình trội về 2 tính trạng có số loại kiểu gen là: 2.2 = 4
Bước 2: Xác định số phép lai tối đa
Khi cho cá thể có kiểu hình trội về 2 tính trạng giao phấn ngẫu nhiên với cá thể
có kiểu hình trội về 1 tính trạng có số phép lai: 4.4 = 16 phép lai
Ví dụ 3: Ở 1 loài hoa, hai cặp gen Aa, Bb cùng nằm trên 1 cặp nhiễm sắc thể
thường, cặp gen Dd nằm trên 1 cặp nhiễm sắc thể thường khác. Biết mỗi cặp gen
quy định 1 cặp tính trạng, gen trội là trội hoàn toàn. Cho cơ thể có kiểu hình trội
về 3 tính trạng lai phân tích, có tối đa bao nhiêu phép lai?
Hướng dẫn giải

Bước 1: Xác định số loại kiểu gen
- Xét cặp NST mang 2 cặp gen Aa và Bb có số kiểu gen quy định 2 tính trạng
trội (A-B-) là: 2.2 + 1 = 5
- Xét cặp NST mang Dd có số kiểu gen quy định tính trạng trội (D-) là: 2
=> Số loại kiểu gen mang 3 tính trạng trội là: 5.2 = 10
Bước 2: Xác định số phép lai tối đa
Cho cây có kiểu hình trội về 3 tính trạng lai phân tích có số phép lai: 10.1 = 10
phép lai
8


Ví dụ 4: Ở một loài hoa, tính trạng màu hoa do 2 cặp gen Aa và Bb phân li độc
lập và tương tác theo kiểu bổ sung. Khi có cả A và B thì quy định hoa đỏ, các
kiểu gen còn lại quy định hoa trắng. Cho cây hoa đỏ giao phấn với cây hoa
trắng, có tối đa bao nhiêu phép lai? [3]
Hướng dẫn giải
Bước 1: Xác định số loại kiểu gen
- Số loại kiểu gen của cây hoa đỏ: Vì tính trạng do 2 cặp gen quy định, tương tác
theo kiểu bổ sung, trong đó kiểu hình hoa đỏ do kiểu gen mang cả 2 loại alen
trội (A-B-) nên số loại kiểu gen quy định kiểu hình hoa đỏ là: 2.2 = 4 (Kiểu gen
A- = 2; kiểu gen B- = 2)
- Số loại kiểu gen quy định hoa trắng:
+ A-bb: Có 2 kiểu gen
+ aaB-: có 2 kiểu gen
+ aabb: có 1 kiểu gen
=> Kiểu hình hoa trắng có 2 + 2 + 1 = 5 kiểu gen quy định
Bước 2: Xác định số phép lai tối đa
Khi cho cây hoa đỏ giao phấn với cây hoa trắng có số phép lai: 4.5 = 20 phép lai
*) Bài tập vận dụng:
Câu 1: Ở 1 loài động vật, biết mỗi cặp gen quy định một cặp tính trạng, gen nằm

trên nhiễm sắc thể thường, các cặp gen phân li độc lập. Cho cơ thể có kiểu hình
trội về 2 tính trạng lai với cơ thể có kiểu hình trội về 1 tính trạng. Có tối đa bao
nhiêu phép lai?
A. 8.
B. 12
C. 4.
D. 16
Câu 2: Biết mỗi cặp gen quy định một cặp tính trạng, gen nằm trên nhiễm sắc
thể thường, các cặp gen phân li độc lập. Cho cơ thể có kiểu hình trội về 2 tính
trạng lai phân tích. Có tối đa bao nhiêu phép lai?
A.1.
B.2
C.4.
D.6
Câu 3: Ở 1 loài hoa, khi cho cây hoa đỏ thuần chủng lai với cây hoa trắng thu
được F1 có 100% cây hoa đỏ, F1 tự thụ phấn thu được F2 có tỉ lệ 135 cây hoa đỏ:
45 cây hoa vàng : 45 cây hoa hồng :15 cây hoa trắng. Cho cây hoa vàng F1 lai
với cây hoa hồng F1 có tối đa bao nhiêu phép lai?
D. 6
A. 1.
B. 2
C. 4.
Câu 4: Một loài động vật, gen A quy định màu lông nằm trên nhiễm sắc thể
thường có 5 alen, trong đó alen A1 quy định lông đen; alen A2 quy định lông
xám; alen A3 quy định lông vàng; alen A 4 quy định lông hồng; alen A 5 quy định
lông trắng. Các alen trội lặn hoàn toàn, trong đó thứ tự trội lặn là A1 > A2 > A3 >
A4 > A5. Cho con đực lông xám giao phối với con cái lông hồng. Có tối đa bao
nhiêu phép lai?
A. 10.
B. 4

C. 8.
D. 16

9


Câu 5: Một loài động vật xét 3 cặp gen Aa, Bb, Dd cùng nằm trên 1 cặp NST
thường và quy địn 3 cặp tính trạng khác nhau, alen trội là trội hoàn toàn. Theo lí
thuyết có bao nhiêu phát biểu sau đây đúng?
I. Cho các cá thể đực có kiểu hình trội về 1 tính trạng lai phân tích sẽ có tối da 6
phép lai
II. Cho các cá thể đực có kiểu hình trội về 1 tính trạng lai với các cá thể cái có
kiểu hình trội về 2 tính trạng sẽ có tối đa 90 phép lai
III. Cho cá thể trội về 1 trính trạng giao phối với cá thể trội về 1 tính trạng có thể
thu được đời con có 4 loại kiểu hình với tỉ lệ bằng nhau
IV. Cho cá thể trội về 2 trính trạng giao phối với cá thể trội về 2 tính trạng thu
được đời con có 6 loại kiểu gen
A.1.
B.2
C.3
D.4[5]
2.3.2.3. Xác định số phép lai tối đa khi biết tỉ lệ phân li kiểu hình ở đời con
trong trường hợp các gen phân li độc lập
*) Phương pháp giải
Khi đã biết tỉ lệ phân li kiểu hình ở đời con bài toán được tiến hành theo các
bước sau:
Bước 1: Phân tích tỉ lệ phân li kiểu hình ở đời con thành tích tỉ lệ phân li của các
nhóm liên kết
Bước 2: Xác định các phép lai phù hợp với sự phân li kiểu hình của từng nhóm
liên kết

Bước 3: Tổng hợp các nhóm liên kết để được số phép lai tối đa
*) Xét một số ví dụ:
Ví dụ 1: Ở một loài thực vật gen A quy định thân cao trội hoàn toàn so với a quy
định thân thấp, gen B quy định hoa đỏ trội hoàn toàn so với b quy định hoa
trắng, các gen quy định tính trạng nằm trên các cặp NST tương đồng khác nhau.
Cho 2 cây giao phấn với nhau thu được F 1 có tỉ lệ kiểu hình 3: 3: 1: 1. Có bao
nhiêu phép lai thỏa mãn tỉ lệ nói trên? [1]
Hướng dẫn giải
Bước 1: Phân tích tỉ lệ phân li kiểu hình ở đời con thành tích tỉ lệ phân li của các
tính trạng hợp thành
Ta thấy tỉ lệ 3: 3: 1: 1 = (3: 1) (1: 1) đồng nghĩa với việc có 2 trường hợp xảy ra
- Trường hợp 1: (3 cao: 1 thấp) (1 đỏ: 1 trắng)
- Trường hợp 2: (1 cao: 1 thấp) (3 đỏ: 1 trắng)
Bước 2: Xác định các phép lai phù hợp với sự phân li kiểu hình của từng tính
trạng
Trường hợp 1: (3 cao: 1 thấp) (1 đỏ: 1 trắng) = (Aa x Aa) (Bb x bb)
10


Trường hợp 2: (1 cao: 1 thấp) (3 đỏ: 1 trắng) = (Aa x aa) (Bb x Bb)
Bước 3: Tổng hợp các tính trạng để được số phép lai tối đa
- Trường hợp 1: Có 1 phép lai thỏa mãn
- Trường hợp 2: Có 1 phép lai thỏa mãn
=> Vậy khi cho 2 cây giao phấn để thu được tỉ lệ phaanli kiểu hình đời con là 3:
3: 1: 1 thì có 2 phép lai thỏa mãn
Ví dụ 2: Ở một loài thực vật gen A quy định thân cao trội hoàn toàn so với a quy
định thân thấp, gen B quy định hoa đỏ trội hoàn toàn so với b quy định hoa trắng
2 cặp gen này di truyền liên kết hoàn toàn với nhau, gen D quy định quả tròn
trội hoàn toàn so với d quy định quả dài cặp gen này nằm trên các cặp NST
tương đồng khác. Cho 2 cây giao phấn với nhau thu được F1 có tỉ lệ kiểu hình 1:

2: 1. Có bao nhiêu phép lai thỏa mãn tỉ lệ nói trên?
Hướng dẫn giải
Bước 1: Phân tích tỉ lệ phân li kiểu hình ở đời con thành tích tỉ lệ phân li của các
nhóm gen liên kết
Ta thấy tỉ lệ 1: 2: 1 = (1: 2: 1). 1 đồng nghĩa với việc có 2 trường hợp xảy ra
- Trường hợp 1: (1: 2: 1). 100% tròn
- Trường hợp 1: (1: 2: 1). 100% dài
Bước 2: Xác định các phép lai phù hợp với sự phân li kiểu hình của từng nhóm
gen liên kết
Ab

- Trường hợp 1: (1: 2: 1). 100% tròn = ( aB

Ab

x aB

) (DD x DD; DD x Dd;

DD x dd)
Ab

- Trường hợp 1: (1: 2: 1). 100% dài = ( aB

Ab

x aB

) (dd x dd)


Bước 3: Tổng hợp các nhóm gen liên kết để được số phép lai tối đa
- Trường hợp 1: Có 3 phép lai thỏa mãn
- Trường hợp 2: Có 1 phép lai thỏa mãn
=> Vậy khi cho 2 cây giao phấn để thu được tỉ lệ phân li kiểu hình đời con là 1:
2: 1 thì có 4 phép lai thỏa mãn
Ví dụ 3: Ở một loài thực vật, cho biết A quy định thân cao trội hoàn toàn so với
a quy định thân thấp, B quy định hoa đỏ trội hoàn toàn so với b quy định hoa
trắng, 2 cặp gen phân li độc lập. Cho 2 cây thân cao hoa đỏ giao phấn với nhau
thu được F1 có tỉ lệ kiểu hình 3: 1. Biết không xảy ra đột biến, cho biết có tối đa
bao nhiêu phép lai cho kết quả như vậy?
Hướng dẫn giải
Bước 1: Phân tích tỉ lệ phân li kiểu hình ở đời con thành tích tỉ lệ phân li của các
tính trạng hợp thành
11


Ta thấy tỉ lệ 3: 1 = 1. (3: 1) Vì P đều có kiểu hình thân cao hoa đỏ (A-B-) nên có
2 trường hợp xảy ra
- Trường hợp 1: 100% cao. (3 đỏ: 1 trắng)
- Trường hợp 2: (3 cao: 1 thấp) 100% đỏ
Bước 2: Xác định các phép lai phù hợp với sự phân li kiểu hình của từng tính
trạng
Trường hợp 1: 100% cao. (3 đỏ: 1 trắng) = (AA x AA; AA x Aa ) (Bb x Bb)
Trường hợp 2: (3 cao: 1 thấp) 100% đỏ = (Aa x Aa) (BB x BB; BB x Bb)
Bước 3: Tổng hợp các tính trạng để được số phép lai tối đa
- Trường hợp 1: (AA x AA; AA x Aa) (BB x Bb) có 2 phép lai
- Trường hợp 2: (Aa x Aa) (BB x BB; BB x Bb) có 2 phép lai
=> Vậy khi cho 2 cây thân cao hoa đỏ giao phấn để thu được tỉ lệ phân li kiểu
hình đời con là 3: 1 thì có 4 phép lai thỏa mãn
*) Bài tập vận dụng:

Câu 1: Ở một loài thực vật, cho biết A quy định thân cao trội hoàn toàn so với a
quy định thân thấp, B quy định hoa đỏ trội hoàn toàn so với b quy định hoa
trắng, 2 cặp gen phân li độc lập. Cho 2 cây thân cao hoa đỏ giao phấn với nhau
thu được F1 có tỉ lệ kiểu hình 9: 3: 3: 1. Biết không xảy ra đột biến, cho biết có
tối đa bao nhiêu phép lai cho kết quả như vậy?
A.1
B.4
C.5
D.6
Câu 2: Cho biết mỗi gen quy định 1 tính trạng alen trội là trội hoàn toàn, xét 3
cặp gen phân li độc lập theo lí thuyết có tối đa bao nhiêu sơ đồ lai cho tỉ lệ kiểu
hình 3: 3: 1: 1
A.6
B.12
C.18
D.36
Câu 3: Ở một loài thực vật, cho biết A quy định thân cao trội hoàn toàn so với a
quy định thân thấp, B quy định hoa đỏ trội hoàn toàn so với b quy định hoa
trắng, 2 cặp gen phân li độc lập. Cho 2 cây thân cao hoa đỏ giao phấn với nhau
thu được F1 có 1 loại kiểu hình. Theo lí thuyết có tối đa bao nhiêu phép lai
cho kết quả như vậy
A.5
B.12
C.16
D.20
Câu 4: Cho biết mỗi gen quy định 1 tính trạng alen trội là trội
không hoàn toàn, xét 3 cặp gen phân li độc lập theo lí thuyết có
tối đa bao nhiêu sơ đồ lai cho tỉ lệ kiểu hình 4: 2: 2: 2: 2: 1: 1: 1:
1
A.9


B.39

C.52

D.78

Câu 5 : Một loài thực vật, tính trạng màu hoa do 1 gen có 5 alen quy định, alen
trội là trội hoàn toàn. Thực hiện hai phép lai, thu được kết quả như sau:
12


-Phép lai 1: Cây hoa tím lai với cây hoa đỏ (P), thu được F1 có tỉ lệ: 2 cây hoa
tím: 1 cây hoa đỏ: 1 cây hoa vàng.
-Phép lai 2: Cây hoa vàng lai với cây hoa hồng (P), thu được F1 có tỉ lệ: 2 cây
hoa vàng: 1 cây hoa hồng: 1 cây hoa trắng.
Biết rằng không xảy ra đột biến. Cho cây hoa tím giao phấn với cây có kiểu hình
khác, có tối đa bao nhiêu phép lai cho đời con đồng tính hoa tím. [6]
A.4
B.9
C.10
D.12
2.3.2.4. Xác định số phép lai tối đa khi biết tỉ lệ phân li kiểu hình ở đời con
trong trường hợp di truyền tương tác gen
*) Phương pháp giải
Sau khi đã xác định được kiểu tương tác gen chúng ta tiến hành xác định số
phép lai theo các bước sau
Bước 1: Dựa vào kiểu tương tác gen để xác định kiểu gen của các kiểu hình thu
được ở đời con
Bước 2: Phân tích tỉ lệ kiểu gen thu được ở đời con thành tích lỉ lệ của các cặp

gen tương tác tạo thành
Bước 3: Xác định các phép lai phù hợp với sự phân li của từng cặp gen
Bước 4: Tổng hợp các cặp gen để được số phép lai tối đa *) Xét một
số ví dụ:
Ví dụ 1: Ở một loài thực vật tính trạng màu quả do 2 cặp gen Aa, Bb phân li độc
lập tương tác bổ sung quy định, trong đó kiểu gen có cả A và B cho kiểu hình
quả đỏ, kiểu gen mang toàn alen lặn cho kiểu hình quả xanh, các kiểu gen còn
lại cho kiểu hình quả vàng. Cho 2 cây giao phấn thu được F 1 100% đỏ. Có bao
nhiêu phép lai phù hợp
Hướng dẫn giải
Bước 1: Dựa vào kiểu tương tác gen để xác định kiểu gen của các kiểu hình thu
được ở đời con
Kiểu hình quả đỏ có kiểu gen A-BBước 2: Phân tích tỉ lệ kiểu gen thu được ở đời con thành tích lỉ lệ của các cặp
gen tương tác tạo thành
F1 100% quả đỏ = 100% A-B- = (1A-) x (1B-)
Bước 3: Xác định các phép lai phù hợp với sự phân li của từng cặp gen (1A-)
x (1B-) = (AA x AA; AA x Aa; AA x aa) (BB x BB; BB x Bb; BB x bb) Bước
4: Tổng hợp các cặp gen để được số phép lai tối đa
Tổng hợp cả 2 cặp gen ta có số phép lai thỏa mãn là: 3.3 + 2.2 = 13
13


(Trong đó: 2.2 là do có 2 cặp giao phấn (BB x Bb; BB x bb) (AA x Aa; AA x aa)
nên khi đổi vi trí cho nhau ta sẽ được 1 cặp bố mẹ khác)
Ví dụ 2: Ở một loài thực vật tính trạng màu quả do 2 cặp gen Aa, Bb phân li độc
lập tương tác bổ sung quy định, trong đó kiểu gen có cả A và B cho kiểu hình
quả đỏ, các kiểu gen còn lại cho kiểu hình quả vàng. Cho 2 cây giao phấn thu
được F1 phân li theo tỉ lệ 3 đỏ: 1 vàng. Biết rằng không có đột biến xảy ra. Theo
lí thuyết có tối đa bao nhiêu phép lai phù hợp [1]
Hướng dẫn giải

Bước 1: Dựa vào kiểu tương tác gen để xác định kiểu gen của các kiểu hình thu
được ở đời con
F1 cho tỉ lệ kiểu hình 3 đỏ: 1 vàng = 3A-B: 1A-bb + 3A-B-: 1aaBBước 2: Phân tích tỉ lệ kiểu gen thu được ở đời con thành tích lỉ lệ của các cặp
gen tương tác tạo thành
- Trường hợp 1: 3A-B: 1A-bb = (1A-) x (3B-: 1bb)
- Trường hợp 2: 3A-B-: 1aaB- = (3A-: 1aa) (1B-)
Bước 3: Xác định các phép lai phù hợp với sự phân li của từng cặp gen
- Trường hợp 1: (1A-) x (3B-: 1bb) = (AA x AA; AA x Aa; AA x aa) (Bb x Bb)
- Trường hợp 2: (3A-: 1aa) (1B-) = (Aa x Aa) (BB x BB; BB x Bb; BB x bb)
Bước 4: Tổng hợp các cặp gen để được số phép lai tối đa
Tổng hợp cả 2 cặp gen ta có:
- Trường hợp 1: Có 3.1 = 3 phép lai thỏa mãn
- Trường hợp 2: Có 3.1 = 3 phép lai thỏa mãn
=> Vậy cho 2 cây giao phấn thu được F1 phân li theo tỉ lệ 3 đỏ: 1 vàng có 6 phép
lai thỏa mãn
Bảng ghi nhớ số sơ đồ lai dành cho dạng 2.3.2.3 và 2.3.2.4.
P
Cho 2 cây giao phấn

Tỉ lệ KH F1

Tổng số phép lai

100%

4

Sơ đồ lai cụ thể
1. AA x AA
2. AA x Aa

3. AA x aa
4. aa x aa

Cho 1 cây tự thụ phấn

100%

2

1. AA x AA
2. aa x aa

Cho 2 cây có kiểu hình
trội giao phấn

100%

2

1. AA x AA
14


2. AA x Aa
Cho 2 cây giao phấn

1: 1

1


1. Aa x aa

Cho 2 cây giao phấn

3: 1

1

1. Aa x Aa

*) Bài tập vận dụng:
Câu 1: Ở một loài thực vật tính trạng màu quả do 2 cặp gen Aa, Bb phân li độc
lập tương tác bổ sung quy định, trong đó kiểu gen có cả A và B cho kiểu hình
quả đỏ, các kiểu gen còn lại cho kiểu hình quả vàng. Cho 2 cây giao phấn thu
được F1 có 1 loại kiểu hình. Có bao nhiêu phép lai phù hợp
A.8
B.12
C.20
D.24
Câu 2: Ở một loài thực vật tính trạng màu quả do 2 cặp gen Aa, Bb phân li độc
lập tương tác bổ sung quy định, trong đó kiểu gen có cả A và B cho kiểu hình
quả đỏ, các kiểu gen còn lại cho kiểu hình quả vàng. Cho 2 cây giao phấn thu
được F1 phân li theo tỉ lệ 1 đỏ: 3 vàng. Biết rằng không có đột biến xảy ra.
Theo lí thuyết có tối đa bao nhiêu phép lai phù hợp
A.1
B.3
C.4
D.6
Câu 3: Ở một loài thực vật tính trạng màu quả do 2 cặp gen Aa, Bb phân li độc
lập tương tác bổ sung quy định, trong đó kiểu gen có cả A và B cho kiểu hình

quả đỏ, các kiểu gen còn lại cho kiểu hình quả vàng. Cho 2 cây giao phấn thu
được F1 phân li theo tỉ lệ 3: 1. Biết rằng không có đột biến xảy ra. Theo lí
thuyết có tối đa bao nhiêu phép lai phù hợp
A.6
B.7
C.10
D.12
Câu 4: Cho 1 cây hoa đỏ tự thụ phấn thu được F 1 phân li theo tỉ lệ 9 cây hoa đỏ:
7 cây hoa trắng. Lấy ngẫu nhiên 2 cây F1 cho giao phấn với nhau thu được F 2 có
tỉ lệ kiểu hình 1 đỏ: 1 trắng. Theo lí thuyết có tối đa bao nhiêu phép lai giữa các
cây F1 phù hợp với kết quả trên?
A.6
B.4
C.10
D.8[7]
2.4. Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm đối với hoạt động giáo dục, với
bản thân, đồng nghiệp và nhà trường.
2.4.1. Phân tích định tính
Qua quá trình tìm tòi nghiên cứu và trực tiếp giảng dạy, đề tài “Phân loại
và phương pháp giải một số dạng bài tập về xác định số phép lai tối đa thỏa
mãn yêu cầu của đề bài ” đã tác động tích cực đến học sinh, rèn luyện cho các
em kỹ năng tư duy, sáng tạo, kỹ năng vận dụng kiến thức vào thực tế một cách
linh hoạt. Qua đó, học sinh không còn cảm thấy lúng túng khi giải bài tập xác
15


định số phép lai. Ngược lại, các em thích thú hơn; tự tin vào khả năng của mình
hơn. Tạo niềm vui và hưng phấn mỗi khi các em bước vào tiết học môn Sinh.
2.4.2. Phân tích định lượng
Trong quá trình giảng dạy tôi tiến hành thử nghiệm với hai lớp: 12B 2, 12B4 tại

trường THPT Triệu Sơn 4.
Bẳng thông kê năng lực của học sinh 2 lớp trước khi tiến hành thử nghiệm:
Lớp

Sĩ số

Giỏi

Khá

Trung bình

Yếu

Kém

12B2

40

3 (7,5%)

13 (32,5%)

19 (47,5%)

6 (15%)

0 (0%)


12B4

41

2 (4,9%)

14 (34,1%)

20 (48,7%)

5 (12,2%) 0 (0%)

Trong 2 lớp thử nghiệm tôi đã sử dụng các dạng bài tập này để hướng dẫn các
em ôn thi HSG và THPT Quốc gia đối với lớp 12B 2. Sau đó để đánh giá năng
lực của học sinh ở 2 lớp đối với dạng bài tập này tôi đã tiến hành cho các em
làm bài kiểm tra đánh giá năng lực với các câu hỏi dưới đây sau đó chấm điểm
và phân tích số liệu thu được.
Bài kiểm tra đánh giá năng lực học sinh
Câu 1: Biết mỗi cặp gen quy định một cặp tính trạng, gen nằm trên nhiễm sắc
thể thường, các cặp gen phân li độc lập. Cho cơ thể có kiểu hình trội về 2 tính
trạng tự thụ phấn. Có tối đa bao nhiêu phép lai thỏa mãn?
A.4
B.8
C.16
D.12
Câu 2: Một loài thực vật, xét 4 cặp gen nằm trên nhiễm sắc thể thường phân li
độc lập quy định 4 cặp tính trạng khác nhau, alen trội là trội hoàn toàn. Cho cá
thể có kiểu hình trội về 4 tính trạng giao phấn với cá thể có kiểu hình lặn về 4
tính trạng. Có tối đa bao nhiêu phép lai thỏa mãn?
A.32

B.5
C.16
D.8
Câu 3 : Ở 1 loài thực vật, cho biết mỗi cặp gen quy định 1 cặp tính trạng, gen
trội là trội hoàn toàn, 2 cặp gen cùng nằm trên 1 cặp nhiễm sắc thể thường. Cho
các cơ thể có kiểu hình trội về 2 tính trạng giao phấn ngẫu nhiên với nhau. Có
tối đa bao nhiêu phép lai thỏa mãn?
A. 10
B. 15
C. 20
D. 25
Câu 4: Ở 1 loài thú, hai cặp gen Aa, Bb cùng nằm trên 1 cặp nhiễm sắc thể
thường; cặp gen D,d nằm trên nhiễm sắc thể giới tính X, không có alen trên Y.
Biết mỗi cặp gen quy định 1 cặp tính trạng, gen trội là trội hoàn toàn. Cho 2 cơ
thể có kiểu hình trội về 3 tính trạng giao phối với nhau, có tối đa bao nhiêu phép
lai thỏa mãn?
A. 10
B. 20
C. 50
D. 55
Câu 5: Một loài động vật, gen A quy định màu lông nằm trên nhiễm sắc thể
thường có 5 alen, trong đó alen A1 quy định lông đen; alen A2 quy định lông
xám; alen A3 quy định lông vàng; alen A 4 quy định lông hồng; alen A5 quy định
lông trắng. Các alen trội lặn hoàn toàn, trong đó thứ tự trội lặn là A 1 > A2 > A3 >
A4 > A5 . Cho các cá thể lông đen giao phối với nhau, có tối đa bao nhiêu phép
lai thỏa mãn?
16


A. 10

B. 20
C. 16
D. 15
Câu 6: Ở một loài thực vật, tính trạng màu hoa do 2 cặp gen Aa và Bb phân li
độc lập, tương tác bổ sung, trong đó có A và B quy định hoa đỏ; các kiểu gen
còn lại quy định hoa trắng. Cho các cây hoa đỏ giao phấn ngẫu nhiên thì sẽ có
tối đa bao nhiêu phép lai thỏa mãn?
A. 10
B. 4
C. 16
D. 12
Câu 7: Ở một loài thực vật, tính trạng màu hoa do 2 cặp gen Aa và Bb phân li
độc lập, tương tác bổ sung, trong đó có A và B quy định hoa đỏ; các kiểu gen
còn lại quy định hoa trắng. Cho các cây hoa trắng giao phấn ngẫu nhiên thì sẽ có
tối đa bao nhiêu phép lai thỏa mãn?
A.10
B.4
C.15
D.12
Câu 8: Tính trạng chiều cao của một loài thực vật do 3 cặp gen tương tác theo
kiểu cộng gộp. Kiểu gen aabbdd quy định cây cao 100cm; cứ có thêm một alen
trội thì cây cao thêm 10cm. Cho cây cao 120 cm giao phấn với cây cao 140 cm.
Có tối đa bao nhiêu phép lai thỏa mãn?
A.3
B.6
C.36
D.12
Câu 9: Ở một loài thực vật, tính trạng màu hoa do 2 cặp gen Aa và Bb phân li
độc lập, tương tác bổ sung, trong đó có A và B quy định hoa đỏ;
kiểu gen đồng hợp lặn quy định hoa trắng; các kiểu gen còn lại

quy định hoa vàng. Cho hai cây giao phấn với nhau, thu được F1
có tỉ lệ kiểu hình 1:1. Có tối đa bao nhiêu sơ đồ lai cho kết quả
như vậy?
A.12
B.8
C.20
D.6
Câu 10: Ở một loài thực vật, tính trạng màu hoa do 2 cặp gen Aa và Bb phân li
độc lập, tương tác bổ sung. Kiểu gen A-B- quy định hoa đỏ; A-bb hoặc aaB- quy
định hoa vàng; kiểu gen aabb quy định hoa trắng. Lấy 2 cây hoa đỏ cho giao
phấn ngẫu nhiên, thu được đời con có 100% hoa đỏ. Có tối đa bao nhiêu phép
lai thỏa mãn?
A. 12
B. 13
C. 5
D. 24
Kết quả thu được
Lớp

Sĩ số

Giỏi

Khá

Trung bình

Yếu

Kém


12B2

40

5 (12,5%)

17 (42,5%)

15 (37,5%)

3 (7,5%)

0

12B4

41

1 (2,4%)

14 (34,1%)

20 (48,8%)

4 (9,8%)

2 (4,9%)

Như vậy, kết quả trên cho thấy: Với trình độ học sinh hai lớp tương đương

nhau, nhưng lớp được phân dạng bài tập và có phương pháp giải rõ ràng thì kết
quả đạt được cao hơn so với lớp còn lại. Mặc dù, số lượng giỏi, khá, trung bình
có tăng nhưng chưa nhiều; số lượng học sinh yếu vẫn còn. Nhưng với tôi, điều
quan trọng hơn cả là đã giúp các em thấy bớt khó khăn trong việc học tập bộ
môn Sinh đồng thời tích luỹ được một số kiến thức, kỹ năng để giải bài tập về
17


qy luật di truyền, đặc biệt là giúp học sinh khá, giỏi một phần nào đó chinh phục
được điểm cao trong các kì thi THPT quốc gia và thi HSG
3. Kết luận, kiến nghị
Sáng kiến áp dụng phù hợp cho học sinh khá, giỏi trong các tiết bài tập, ôn
tập về tính quy luật của hiện tượng di truyền, dạy phụ đạo bồi dưỡng, ôn thi học
sinh giỏi, thi THPT quốc gia.
Mỗi giờ học chỉ nên giới thiệu một vài dạng bài tập, tránh dồn ép học sinh
tiếp thu một cách thụ động mà kết quả đạt được không cao.
Các cấp quản lý cần tạo điều kiện cho giáo viên đi học các lớp nâng cao
trình độ, tổ chức các lớp bồi dưỡng thường xuyên nâng cao chuyên môn, nghiệp
vụ, hỗ trợ nguồn kinh phí cung cấp cho thư viện trường các đầu sách có giá trị,
đúng trọng tâm để giáo viên có tài liệu tham khảo.
Đề tài này đã được các đồng nghiệp góp ý, bổ sung. Tuy nhiên, thời gian
tiến hành làm đề tài không nhiều, còn hạn chế về trình độ chuyên môn và số
lượng tài liệu tham khảo nên chắc chắn không thể tránh khỏi những thiếu sót.
Tôi rất mong nhận được sự đóng góp ý kiến của tất cả các thầy, cô và các bạn
đồng nghiệp để chuyên đề được hoàn thiện hơn, nhằm phục vụ tốt hơn cho việc
giảng dạy bộ môn Sinh học ở trường THPT.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
XÁC NHẬN CỦA
THỦ TRƯỞNG ĐƠN VỊ


Thanh Hóa, ngày 22 tháng 05 năm 2019.
Tôi xin cam đoan đây là SKKN của mình viết,
không sao chép nội dung của người khác.

Nguyễn Thị Hiền

18


Tài liệu tham khảo
[1]. Phạm Thị Tâm, Tư duy sáng tạo bồi dưỡng học sinh giỏi trung học phổ
thông chuyên đề sinh học tập 1, NXB ĐHQG Hà Nội
[2]. Phan Khắc Nghệ (chủ biên), ProS sinh học tập 2, NXB ĐHQG Hà Nội
[3]. Phan Khắc Nghệ (chủ biên), Bộ đề sinh học 2019, NXB ĐHQG Hà Nội
[4]. Phan Khắc Nghệ (chủ biên), Sinh học phổ thông từ cơ bản đến chuyên sâu,
NXB ĐHQG Hà Nội
[5]. Trích đề thi thử THPT Quốc gia năm 2019, sở Giáo dục và Đào tạo Quảng
Nam
[6]. Trích đề thi thử THPT Quốc gia lần 1 năm 2019, trường THPT chuyên Lam
Sơn Thanh hóa
[7]. Trích đề thi thử THPT Quốc gia lần 2 năm 2019, trường THPT chuyên dại
học Vinh Nghệ An

19


DANH MỤC
CÁC ĐỀ TÀI SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM ĐÃ ĐƯỢC
HỘI ĐỒNG ĐÁNH GIÁ XẾP LOẠI CẤP PHÒNG GD&ĐT,
CẤP SỞ GD&ĐT VÀ CÁC CẤP CAO HƠN XẾP LOẠI TỪ

C TRỞ LÊN

Họ và tên tác giả: Nguyễn Thị Hiền
Chức vụ và đơn vị công tác: Giáo viên - Trường THPT Triệu Sơn 4.

Cấp đánh

TT

Tên đề tài SKKN

1.

Sử dụng một số kĩ thuật dạy,
học nhằm nâng cao hiệu quả
hoạt động nhóm áp dụng vào
tiết 26: Sinh trưởng và sinh
sản của vi sinh vật (Sinh học
10 – Ban cơ bản)

2.

Phân loại và phương pháp
giải một số dạng bài tập di
truyền quần thể đối với gen
nằm gen trên nhiễm sắc thể
giới tính

Kết quả
đánh giá

giá xếp loại xếp loại
(Phòng, Sở,
(A, B,
Tỉnh...)
hoặc C)

Năm học
đánh giá xếp
loại

Sở GD&ĐT
C

2012-2013

C

2017-2018

Thanh hóa

Sở GD&ĐT
Thanh hóa

------------------------------------------

20




×