Tải bản đầy đủ (.pdf) (85 trang)

Thực hành quyền công tố trong giai đoạn xét xử sơ thẩm vụ án ma túy từ thực tiễn tỉnh bắc ninh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (782.29 KB, 85 trang )

VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

ĐOÀN ĐÌNH THẮNG

THỰC HÀNH QUYỀN CÔNG TỐ TRONG
GIAI ĐOẠN XÉT XỬ SƠ THẨM VỤ ÁN MA TÚY
TỪ THỰC TIỄN TỈNH BẮC NINH

LUẬN VĂN THẠC SĨ
LUẬT HÌNH SỰ VÀ TỐ TỤNG HÌNH SỰ

Hà Nội - 2020


VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

ĐOÀN ĐÌNH THẮNG

THỰC HÀNH QUYỀN CÔNG TỐ TRONG
GIAI ĐOẠN XÉT XỬ SƠ THẨM VỤ ÁN MA TÚY
TỪ THỰC TIỄN TỈNH BẮC NINH

Ngành: Luật hình sự và Tố tụng hình sự
Mã số: 8 38 01 04

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. LÊ HỮU DU

Hà Nội - 2020




LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan công trình nghiên cứu khoa học này là độc lập của
riêng tôi.
Các kết quả được viết trong Luận văn chưa từng được công bố trong bất
kỳ công trình nào khác. Các số liệu trong luận văn là trung thực, có nguồn
gốc rõ ràng và được trích dẫn đúng theo quy định.
Tôi xin chịu trách nhiệm về tính chính xác và trung thực của Luận văn này.
Tác giả


MỤC LỤC

MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
Chương 1: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ THỰC HÀNH
QUYỀN CÔNG TỐ TRONG GIAI ĐOẠN XÉT XỬ SƠ THẨM VỤ
ÁN MA TÚY ................................................................................................... 8
1.1. Thực hành quyền công tố trong giai đoạn xét xử sơ thẩm vụ án
ma túy ........................................................................................................ 8
1.2. Những yếu tố đảm bảo thực hành quyền công tố của Viện kiểm

sát nhân dân trong giai đoạn xét xử sơ thẩm vụ án ma túyError! Bookmark not de
Chương 2: NHỮNG QUY ĐỊNH PHÁP LUẬT VÀ THỰC TIỄN
THỰC HÀNH QUYỀN CÔNG TỐ TRONG GIAI ĐOẠN XÉT XỬ
SƠ THẨM VỤ ÁN MA TÚY TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẮC NINH ......... 29
2.1. Những quy định pháp luật tố tụng hình sự hiện hành về thực
hành quyền công tố của Viện kiểm sát trong giai đoạn xét xử sơ thẩm
vụ án ma túy. ........................................................................................... 29
2.2. Thực tiễn thực hành quyền công tố trong giai đoạn xét xử sơ

thẩm vụ án ma túy trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh giai đoạn từ năm 2015
đến năm 2019 .......................................................................................... 39
Chương 3: GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG THỰC HÀNH
QUYỀN CÔNG TỐ TRONG GIAI ĐOẠN XÉT XỬ SƠ THẨM VỤ
ÁN MA TÚY .................................................................................................. 58
3.1. Quan điểm nâng cao chất lượng thực hành quyền công tố trong
giai đoạn xét xử sơ thẩm vụ án ma túy ................................................... 58
3.2. Giải pháp nâng cao chất lượng thực hành quyền công tố trong
giai đoạn xét xử sơ thẩm vụ án ma túy. .................................................. 61
KẾT LUẬN .................................................................................................... 75
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 77


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

BLHS: Bộ Luật hình sự
BLTTHS: Bộ Luật tố tụng hình sự
CQĐT: Cơ quan điều tra
KSĐT: Kiểm sát điều tra
QCT: Quyền công tố
THQCT: Thực hành quyền công tố
VKS: Viện kiểm sát
VKSND: Viện kiểm sát nhân dân
XXST: Xét xử sơ thẩm


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Thực hành quyền công tố và kiểm sát các hoạt động tư pháp là hai
chức năng cơ bản của Viện Kiểm sát nhân dân (VKSND) các cấp được quy

định tại Điều 107 Hiến pháp năm 2013 và được cụ thể hóa tại Điều 2 Luật Tổ
chức VKSND năm 2014. Việc đảm bảo thực hiện chức năng này là nhiệm vụ
trọng tâm cải cách tư pháp của Đảng và Nhà nước ta, thể hiện trong Nghị
quyết số 08-NQ/TW ngày 02/01/2002 của Bộ Chính trị về "Một số nhiệm
vụ trọng tâm công tác tư pháp trong thời gian tới" [1]; Nghị quyết số 48NQ/TW của Bộ Chính trị, ngày 24/5/2005 về "Chiến lược xây dựng và
hoàn thiện hệ thống pháp luật Việt Nam đến năm 2010, định hướng đến
năm 2020" [2]; Nghị quyết số 49-NQ/TW Bộ Chính trị, ngày 02/6/2005 về
"Chiến lược cải cách tư pháp đến năm 2020" [3]. Hoạt động của VKSND là
một hoạt động xuyên suốt bắt đầu từ giai đoạn giải quyết tin báo, điều tra,
truy tố, xét xử đến giai đoạn thi hành án hình sự. Trong tố tụng hình sự, chức
năng thực hành quyền công tố trong giai đoạn xét xử của Viện kiểm sát là đặc
biệt quan trọng, bởi vì quyết định truy tố (bản cáo trạng) là cơ sở pháp lý để
Tòa án đưa vụ án ra xét xử sơ thẩm. Vì thế hoạt động này của Viện kiểm sát
sẽ tạo điều kiện cho Toà án nhân dân tuyên một bản án khách quan, đúng
người, đúng tội, đúng pháp luật và có tính thuyết phục, nâng cao chất lượng
công tác đấu tranh phòng ngừa vi phạm và tội phạm, hạn chế thấp nhất việc
kháng cáo, kháng nghị. Kiểm sát viên (KSV) căn cứ quy định pháp luật đề
nghị Hội đồng xét xử tuyên bố bị cáo đúng tội danh, đề xuất mức hình phạt
phù hợp với hành vi phạm tội mà bị cáo đã gây ra, đây chính là việc Kiểm sát
viên đã đảm bảo tốt công tác thực hành quyền công tố trong xét xử sơ thẩm
vụ án hình sự.
Tỉnh Bắc Ninh là tỉnh có địa giới hành chính sát với Thủ đô Hà Nội,

1


nằm trong vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ có hệ thống giao thông thuận
lợi kết nối với các tỉnh trong vùng. Từ khi tái lập tỉnh đến nay, Bắc Ninh
đã có những bước phát triển khá nhanh, tốc độ tăng trưởng kinh tế cao,
đời sống vật chất và văn hoá tinh thần của các tầng lớp nhân dân không

ngừng được cải thiện Tuy nhiên, cùng với sự phát triển vượt bậc của kinh
tế - xã hội cũng kéo theo sự gia tăng của các loại tội phạm trên địa bàn
tỉnh, trong đó nổi lên là các tội phạm ma túy. Trong những năm qua, công
tác đấu tranh phòng, chống tội phạm ma túy được xác định là nhiệm vụ
hết sức quan trọng của chính quyền trong tỉnh Bắc Ninh nói chung và các
cơ quan tư pháp trong tỉnh trong đó có VKSND nói riêng, là điều kiện
tiên quyết cho sự phát triển kinh tế xã hội, sự ổn định an ninh chính trị,
trật tự an toàn xã hội của tỉnh Bắc Ninh.
Viện kiểm sát nhân dân các cấp của tỉnh Bắc Ninh đã quán triệt tốt các
chủ trương về cải cách tư pháp trong việc tăng cường hoạt động công tố trong
giai đoạn xét xử, đã phối hợp chặt chẽ với Tòa án hai cấp giải quyết các vụ án
hình sự về tội phạm về ma túy và đã đạt được những kết quả đáng ghi nhận.
Các vụ án về ma túy đã được Tòa án các cấp xét xử theo đúng quy định của
pháp luật, không để xảy ra tình trạng oan sai, bỏ lọt tội phạm. Bên cạnh
những kết quả đạt được, tình hình tội phạm ma túy trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh
trong thời gian vừa qua thể hiện còn nhiều tồn tại và hạn chế, cũng là những
thách thức đối với ngành kiểm sát trong công tác thực hành quyền công tố và
kiểm sát hoạt động tư pháp. Xuất phát từ đặc điểm của loại tội phạm này là có
nhiều phương thức, thủ đoạn phạm tội tinh vi, xảo quyệt; số lượng vụ án có
chiều hướng gia tăng, tính chất mức độ nguy hiểm ngày càng cao; cùng với
đó là sự xuất hiện của nhiều loại chất ma túy mới, hậu quả xảy ra ngày càng
nghiêm trọng gây bức xúc trong quần chúng nhân dân, đòi hỏi cần phải được
phát hiện và xử lý kịp thời. Song, do nhiều lý do khác nhau mà công tác

2


THQCT trong giai đoạn xét xử sơ thẩm vụ án ma túy trên địa bàn tỉnh Bắc
Ninh vẫn còn xảy ra tồn tại, hạn chế, sai sót, dẫn đến một số vụ án sơ thẩm còn
để sửa, hủy, gây ảnh hưởng đến quyền lợi ích hợp pháp của công dân, của các tổ

chức, cơ quan có liên quan, chưa đáp ứng được tình hình ổn định chính trị tại địa
phương, cũng như ảnh hưởng đến uy tín, hoạt động của ngành Kiểm sát hai cấp
tỉnh Bắc Ninh.
Từ các lý do trên, học viên đã lựa chọn đề tài “Thực hành quyền công
tố trong giai đoạn xét xử sơ thẩm vụ án ma túy từ thực tiễn tỉnh Bắc Ninh”
làm luận văn thạc sĩ chuyên ngành tốt nghiệp Thạc sĩ Luật tại Học viện khoa
học xã hội, chuyên ngành Luật hình sự và tố tụng hình sự để góp phần nâng
cao chất lượng hiệu quả công tác thực hành quyền công tố, kiểm sát xét xử sơ
thẩm của Viện kiểm sát, đáp ứng với yêu cầu cải cách tư pháp hiện nay.
2. Tình hình nghiên cứu đề tài
Đấu tranh phòng chống tội phạm ma tuý từ lâu không còn là vấn đề chỉ
giới hạn trong biên giới, lãnh thổ quốc gia mà nó đã trở thành vấn đề nóng
bỏng mang tính toàn cầu. Từ yêu cầu đòi hỏi khách quan, bức thiết của cuộc
đấu tranh này đã thu hút nhiều nhà khoa học trong nước và thế đã quan tâm
nghiên cứu, tổ chức các cuộc hội thảo khoa học, tổng kết, xuất bản các tài liệu
phục vụ việc phòng chống ma tuý. Công tác thực hành quyền công tố trong
giai đoạn xét xử các vụ án hình sự là công tác quan trọng của ngành kiểm sát
nhằm đảm bảo truy tố, xét xử đúng người, đúng tội, đúng quy định pháp luật.
Quá trình nghiên cứu luận văn, học viên đã tìm hiểu và tiếp cận nghiên cứu
được một số công trình khoa học có liên quan trực tiếp đến vấn đề nghiên cứu
của đề tài như:
- Giáo trình Đào tạo " Nghiệp vụ kiểm sát" của Trường Đại học kiểm
sát Hà Nội [26].
- Luận án tiến sĩ "Quyền công tố ở Việt Nam" của tác giả Lê Thị Tuyết

3


Hoa [12].
- “Những vấn đề lý luận về quyền công tố và thực hành quyền công tố

ở Việt Nam từ năm 1945 đến nay” cña VKSND tối cao (năm 1999);
- “Chất lượng thực hành quyền công tố của Kiểm sát viên tại phiên tòa
xét xử sơ thẩm hình sự theo yêu cầu cải cách tư pháp”, Luận án tiến sỹ của
Trần Văn Quý năm 2017.
- “Thực hành quyền công tố trong giai đoạn xét xử sơ thẩm vụ án hình
sự từ thực tiễn huyện Trà Bồng, tỉnh Quãng Ngãi”, Luận văn thạc sỹ của
Trương Thị Thu Thắm, năm 2017.
- “Thực hành quyền công tố trong giai đoạn xét xử sơ thẩm vụ án hình
sự từ thực tiễn thành phố Bắc Ninh, tỉnh Bắc Ninh”, Luận văn thạc sĩ Luật
của Trương Khắc Dương, năm 2017.
- “Thực hành quyền công tố trong giai đoạn xét xử sơ thẩm vụ án hình
sự từ thực tiễn huyện Mộ Đức, tỉnh Quảng Ngãi”, Luận văn thạc sĩ Luật của
Phan Thị Sa, năm 2018.
- “Tội mua bán trái phép chất ma túy theo pháp luật hình sự Việt Nam
từ thực tiễn tỉnh Bắc Ninh”, Luận văn thạc sĩ Luật của Nguyễn Thành Tất,
năm 2018.
Ngoài ra còn các bài viết của nhiều tác giả đăng trên các tạp chí chuyên
ngành như Tạp chí Kiểm sát, Tạp chí Toà án, Tạp chí Luật học của Viện
nghiên cứu Nhà nước và Pháp luật, Tạp chí Công an nhân dân… và nhiều
chuyên đề nghiệp vụ như: “Tổng hợp kinh nghiệm thực hành quyền công tố
và kiểm sát điều tra, kiểm sát xét xử các vụ án ma tuý lớn” của Vụ 2- VKSND
tối cao (năm 2004);
Nhìn chung, có thể thấy các đề tài nghiên cứu trước đó đó đề cập các
góc độ khác nhau của công tác THQCT và KSXX tội phạm, tuy nhiên,
chưa có đề tài nào tập trung nghiên cứu vấn đề THQCT và KSXX sơ thẩm

4


đối với vụ án về ma túy từ thực tiễn tỉnh Bắc Ninh. Vì vậy, luận văn của

học viên nghiên cứu về một vấn đề mới không trùng lặp với các công trình
khoa học đã được công bố. Học viên kế thừa dưới góc độ lý luận và cách
tiếp cận của những công trình nêu trên trong nghiên cứu để hoàn thiện luận
văn của mình.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của luận văn:
3.1. Mục đích
Qua việc nghiên cứu cơ sở lý luận, làm rõ thực trạng, tìm hiểu nguyên
nhân của những kết quả đã đạt được, hạn chế, tồn tại, luận văn kiến nghị các
giải pháp nhằm nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác thực hành quyền công
tố trong xét xử sơ thẩm vụ án hình sự của Viện kiểm sát, đáp ứng yêu cầu cải
cách tư pháp, góp phần cùng với các cơ quan tư pháp trong tỉnh bảo vệ tốt
hơn quyền, lợi ích hợp pháp của nhà nước, của tổ chức và công dân.
3.2. Nhiệm vụ
Thực hiện mục đích nghiên cứu trên, luận văn có những nhiệm vụ sau:
- Nghiên cứu cơ sở lý luận về thực hành quyền công tố trong giai đoạn
xét xử sơ thẩm vụ án hình sự ma túy. Từ đó, tập trung phân tích khái niệm,
đặc điểm, hình thức thực hiện và các yếu tố đảm bảo việc thực hành quyền
công tố trong giai đoạn xét xử sơ thẩm vụ án hình sự của Viện kiểm sát nhân
dân.
- Phân tích những quy định pháp luật, thực trạng áp dụng pháp luật
trong thực hành quyền công tố ở giai đoạn xét xử sơ thẩm vụ án hình sự về
ma túy của Viện kiểm sát nhân dân hai cấp tỉnh Bắc Ninh. Thành tựu đạt
được và hạn chế, tìm ra những nguyên nhân hạn chế, dẫn đến những tồn tại,
hạn chế của công tác này.

5


- Đề xuất giải pháp nhằm bảo đảm công tác thực hành quyền công tố ở
giai đoạn xét xử sơ thẩm vụ án ma túy trong thời gian tới, đáp ứng yêu cầu cải

cách tư pháp trong tình hình hiện nay.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu:
4.1. Đối tượng nghiên cứu.
Nghiên cứu về hoạt động thực hành quyền công tố trong giai đoạn xét
xử sơ thẩm vụ án ma túy.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
Luận văn chỉ nghiên cứu những vấn đề lý luận và thực tiễn về thực
hành quyền công tố trong giai đoạn xét xử sơ thẩm các vụ án ma túy từ thực
tiễn tỉnh Bắc Ninh từ năm 2015 đến năm 2019.
5.Phương pháp nghiên cứu
Quá trình nghiên cứu đề tài, tác giả đã sử dụng các phương pháp nghiên
cứu sau:
- Phương pháp phân tích, tổng hợp được tác giả sử dụng để phân tích
khái quát các vấn đề lý luận cũng như đánh giá thực trạng, đề xuất giải pháp
bảo đảm trong công tác thực hành quyền công tố ở giai đoạn xét xử sơ thẩm
vụ án ma túy từ thực tiễn tỉnh Bắc Ninh.
- Phương pháp kết hợp giữa lý luận với thực tiễn, xem xét những vấn
đề cần nghiên cứu trong mối liên hệ giữa lý luận với thực tiễn, các quy định
của pháp luật trong thực hành quyền công tố ở giai đoạn xét xử sơ thẩm vụ án
ma túy của Viện kiểm sát nhân dân và thực tế áp dụng của Viện kiểm sát nhân
dân tỉnh Bắc Ninh.
- Phương pháp thống kê: được sử dụng khi đánh giá thực trạng áp dụng
pháp trong luật thực hành quyền công tố ở giai đoạn xét xử sơ thẩm vụ án ma
túy của Viện kiểm sát nhân dân hai cấp tỉnh Bắc Ninh.

6


Ngoài ra, trong quá trình nghiên cứu đề tài, tác giả cũng sử dụng
phương pháp so sánh, phương pháp khảo sát thực tế.

6.Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của Luận văn
Luận văn là công trình đầu tiên nghiên cứu về hoạt động áp dụng pháp
luật trong thực hành quyền công tố ở giai đoạn xét xử sơ thẩm vụ án ma túy
từ thực tiễn tỉnh Bắc Ninh. Luận văn đã đóng góp nghiên cứu những vấn đề lý
luận trong thực hành quyền công tố ở giai đoạn xét xử sơ thẩm vụ án ma túy
của Viện kiểm sát nhân dân, làm đa dạng thêm những vấn đề lý luận liên quan
đến lĩnh vực này.
Luận văn có thể được sử dụng làm tài liệu tham khảo cho công tác
nghiên cứu, giảng dạy, học tập trong các Trường Đại học chuyên ngành luật
và không chuyên ngành luật, hệ thống các trường chính trị của Đảng.
Kết quả nghiên cứu luận văn có thể được dùng làm tư liệu tham khảo
cho các Điều tra viên, Kiểm sát viên trong Cơ quan điều tra và Viện kiểm sát,
nhất là những Kiểm sát viên trực tiếp làm công tác thực hành quyền công tố
và kiểm sát xét xử sơ thẩm các vụ án ma túy nhằm nâng cao trình độ lý luận
và kỹ năng chuyên môn nghiệp vụ.
7. Kết cấu của Luận văn:
Ngoài phần mở đầu, kết luận và tài liệu tham khảo Luận văn gồm 3 chương
Chương 1. Những vấn đề lý luận về thực hành quyền công tố trong giai
đoạn xét xử sơ thẩm vụ án ma túy
Chương 2. Những quy định pháp luật và thực tiễn thực hành quyền công tố
trong giai đoạn xét xử sơ thẩm vụ án ma túy trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh
Chương 3. Giải pháp nâng cao chất lượng thực hành quyền công tố
trong giai đoạn xét xử sơ thẩm vụ án ma túy.

7


Chương 1
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ THỰC HÀNH QUYỀN CÔNG TỐ
TRONG GIAI ĐOẠN XÉT XỬ SƠ THẨM VỤ ÁN MA TÚY

1.1. Thực hành quyền công tố trong giai đoạn xét xử sơ thẩm vụ án
ma túy
1.1.1. Khái niệm
*Khái niệm quyền công tố:
Cũng như các chế định pháp luật khác, quyền công tố là một khái niệm
gắn liền với lịch sử, là sản phẩm tiến bộ của xã hội loài người, xuất hiện đồng
thời với sự ra đời của nhà nước. Do đó, quyền công tố luôn song hành với bản
chất của Nhà nước, là một bộ phận cấu thành và không thể tách rời khỏi công
quyền.
Theo Từ điển Tiếng Việt, "Công tố" được tách nhỏ, hiểu từng nghĩa
như sau: "công" có nghĩa là "thuộc về Nhà nước, tập thể, trái với tư", còn "tố"
có nghĩa là "nói về những sai phạm tội lỗi của người khác một cách công khai
trước người có thẩm quyền hoặc trước nhiều người", "công tố" có nghĩa là
"điều tra, truy tố, buộc tội kẻ phạm pháp và phát biểu ý kiến trước Toà án".
Tại Việt Nam, quyền công tố được đề cập nhiều khi nhắc đến chức năng
của Viện Kiểm sát. Tuy nhiên, cho đến nay khi chúng ta đang hướng tới sự
hoàn thiện quy định pháp luật cũng như đẩy mạnh cải cách tư pháp, thì nhận
thức vấn đề này vẫn chưa có sự thống nhất cao. Có thể khái quát một số quan
điểm khác nhau ở những vấn đề sau:
Thứ nhất, quyền công tố là quyền của Nhà nước dùng để bảo vệ lợi ích
công được thực hiện trong cả các lĩnh vực hoạt động tư pháp như TTHS, tố
tụng dân sự, kinh tế, lao động hay chỉ riêng lĩnh vực TTHS.

8


Thứ hai, ngay cả những người theo quan điểm quyền công tố là quyền
của Nhà nước dùng để bảo vệ lợi ích công chỉ riêng trong lĩnh vực TTHS
cũng chưa thống nhất. Có quan điểm cho rằng quyền công tố xuất hiện ở cả
giai đoạn điều tra, truy tố, xét xử; quan điểm khác lại cho rằng quyền công tố

chỉ có trong giai đoạn truy tố, xét xử.
Thứ ba, quyền công tố là quyền của Nhà nước dùng để bảo vệ lợi ích
công và nhà nước giao quyền này cho cơ quan nhất định thực hiện. Vấn đề
khác biệt về quan điểm là ở chỗ nhà nước giao cho cơ quan nào, một cơ quan
hay nhiều cơ quan.
Từ những phân tích trên, khái niệm quyền công tố được hiểu như sau:
Quyền công tố là quyền truy cứu trách nhiệm hình sự của Nhà nước, được
nhà nước giao cho VKS thực hiện nhằm phát hiện, điều tra tội phạm, truy tố
người phạm tội trước Tòa án và bảo vệ sự buộc tội đó trước phiên tòa.
*Khái niệm thực hành quyền công tố
Hiện nay, vấn đề quyền công tố và thực hành quyền công tố còn có
nhiều quan điểm khác nhau, tuy nhiên bản thân các quan điểm đó cũng đều có
những điểm hợp lý nhất định. Ngay cả những người đang tiến hàng tố tụng
cũng còn nhiều nhầm lẫn giữa QCT và THQCT cho rằng là một, nhưng đây là
hai vấn đề hoàn toàn khác nhau nhưng có quan hệ gắn bó mật thiết với nhau.
Việc xác định rõ quyền công tố và theo đó là thực hành quyền công tố có ý
nghĩa không chỉ giúp phân định rõ ràng, đúng đắn chức năng, nhiệm vụ, xác
định vị trí, vai trò của VKSND trong hệ thống cơ quan nhà nước nói chung,
trong mối quan hệ với các cơ quan tư pháp nói riêng mà còn giúp cho nhận
thức thống nhất và hoạt động thực tiễn có hiệu quả, đáp ứng yêu cầu của thực
tiễn cải cách tư pháp.
Xuất phát từ quan niệm về quyền công tố là quyền buộc tội nhân danh
Nhà nước thực hiện việc truy cứu trách nhiệm hình sự đối với chủ thể phạm

9


tội (người phạm tội và pháp nhân phạm tội) thì thực hành quyền công tố là
thực hiện các hành vi tố tụng cần thiết theo quy định của pháp luật tố tụng
hình sự để truy cứu trách nhiệm hình sự đối với chủ thể phạm tội, truy tố ra

trước Tòa án để xét xử và bảo vệ sự buộc tội đó. Để buộc tội đối với chủ thể
đã thực hiện hành vi phạm tội, pháp luật đã quy định hàng loạt các hoạt động
tố tụng, như khởi tố vụ án, khởi tố bị can, tiến hành điều tra thu thập chứng cứ
chứng minh hành vi phạm tội của người đã thực hiện hành vi phạm tội, buộc
tội đối với bị can, bị cáo và bảo vệ quan điểm truy tố.
Ở Việt Nam, từ quy định của Hiến pháp và pháp luật, thực tiễn thi hành
thì từ trước đến nay quyền công tố chỉ được giao duy nhất cho Viện kiểm sát.
Chủ thể duy nhất có chức năng thực hành quyền công tố ở Việt Nam là Viện
kiểm sát nhân dân. Điều 3 Luật tổ chức Viện kiểm sát nhân dân năm 2014
quy định: Thực hành quyền công tố là hoạt động của Viện kiểm sát nhân dân
trong tố tụng hình sự để thực hiện việc buộc tội của Nhà nước đối với người
phạm tội, được thực hiện ngay từ khi giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm,
kiến nghị khởi tố và trong suốt quá trình khởi tố, điều tra, truy tố, xét xử vụ án
hình sự.
Theo nghĩa tiếng Việt, “thực hành” được hiểu là “làm để lý thuyết áp
dụng vào thực tế”. Do đó, thực hành quyền công tố có thể hiểu là hoạt động
mang những quy định của pháp luật về quyền công tố thuộc chức năng của
Viện kiểm sát đưa vào thực tế nhằm truy cứu trách nhiệm hình sự người thực
hiện hành vi phạm tội. Theo đó, cần phải hiểu khái niệm thực hành quyền
công tố như sau: Thực hành quyền công tố là việc Viện kiểm sát thực hiện các
quyền năng pháp lý được Nhà nước giao trong tất cả các giai đoạn tố tụng
hình sự nhằm truy cứu trách nhiệm hình sự đối với những người có hành vi
phạm tội, đưa người phạm tội ra xét xử trước tòa án và bảo vệ sự buộc tội đó.
* Thực hành quyền công tố trong giai đoạn xét xử sơ thẩm:

10


Giai đoạn xét xử sơ thẩm được hiểu là một giai đoạn tố tụng kế tiếp giai
đoạn truy tố, bao gồm hai phần cơ bản chuẩn bị xét xử và xét xử công khai tại

phiên tòa. Trong Quy chế công tác thực hành quyền công tố, kiểm sát xét xử
vụ án hình sự quy định, tùy theo tính chất mức độ hành vi phạm tội và nội
dung vụ án mà VKS phối hợp với Tòa án để chuẩn bị các nội dung sau:
phương hướng giải quyết; thời gian, địa điểm xét xử; danh sách những người
cần triệu tập đến phiên tòa; thông tin về sức khoẻ, tâm trạng của bị cáo; việc
tuyên truyền, giáo dục và những vấn đề khác có liên quan. Đối với vụ án có
tính chất phức tạp, thì có thể mời lãnh đạo các cơ quan có thẩm quyền tiến
hành tố tụng và một số cơ quan hữu quan khác tham dự.
Từ những phân tích trên, có thể đưa ra khái niệm THQCT trong giai
đoạn xét xử sơ thẩm của VKSND là việc sử dụng tổng hợp các quyền năng
pháp lý thuộc nội dung QCT của VKS để truy cứu TNHS đối với người phạm
tội trong giai đoạn xét xử sơ thẩm các vụ án hình sự, bắt đầu từ khi chuyển
bản cáo trạng hoặc quyết định truy tố theo thủ tục rút gọn cùng hồ sơ vụ án
sang Tòa án để xét xử và kết thúc khi bản án và quyết định của Tòa án có
hiệu lực pháp luật, khi VKS kháng nghị theo trình tự phúc thẩm, bị cáo có
kháng cáo bản án sơ thẩm và hồ sơ vụ án được chuyển lên cơ quan có thẩm
quyền cấp trên.
*Vụ án ma túy:
Án ma túy là một trong các loại án hình sự. Khái niệm vụ án ma túy có
nguồn gốc từ khái niệm “vụ án hình sự”. Theo Từ điển Luật học thì: “Vụ án
hình sự là vụ việc phạm pháp có dấu hiệu là tội phạm được quy định trong Bộ
luật Hình sự đã được Cơ quan điều tra khởi tố về hình sự để tiến hành điều
tra, truy tố, xét xử theo các trình tự, thủ tục đã được quy định”.
Vụ án ma túy là vụ án hình sự đã được khởi tố về một hoặc một số tội
quy định trong Bộ luật Hình sự. Theo pháp luật hiện hành thì căn cứ khởi tố

11


vụ án hình sự phạm tội về ma túy là Bộ luật Hình sự năm 2015 tại Chương

XX “Các tội phạm về ma túy” gồm 13 điều (từ Điều 247 đến Điều 259).
Từ kết quả nghiên cứu của mình, tác giả đưa ra khái niệm: Vụ án ma túy
là vụ phạm pháp về ma túy đã được cơ quan có thẩm quyền theo luật định
kiểm tra, xác minh xác định có hành vi phạm tội về ma túy được quy định
trong Bộ luật Hình sự đã xảy ra và đã ra quyết định khởi tố vụ án hình sự đối
với vụ phạm pháp đó để điều tra, giải quyết theo quy định của tố tụng hình sự.
*Khái niệm thực hành quyền công tố trong giai đoạn xét xử sơ thẩm vụ
án ma túy.
Từ việc phân tích giai đoạn xét xử sơ thẩm, quyền công tố, thực hành
quyền công tố và việc thực hành quyền công tố trong giai đoạn xét xử sơ
thẩm, tác giả đồng tình với quan điểm của một số tác giải trình bày tại công
trình [26, tr.10] và [22, tr.9] như sau là việc sử dụng tổng hợp các quyền năng
pháp lý thuộc nội dung QCT của VKS để truy cứu TNHS đối với người phạm
tội về ma túy trong giai đoạn xét xử sơ thẩm các vụ án hình sự, bắt đầu từ khi
chuyển bản cáo trạng hoặc quyết định truy tố theo thủ tục rút gọn cùng hồ sơ
vụ án sang Tòa án để xét xử và kết thúc khi bản án và quyết định của Tòa án
có hiệu lực pháp luật, khi VKS kháng nghị theo trình tự phúc thẩm, bị cáo có
kháng cáo bản án sơ thẩm và hồ sơ vụ án được chuyển lên cơ quan có thẩm
quyền cấp trên. Từ cách tiếp cận trên, khi đề cập đến khái niệm thực hành
quyền công tố trong giai đoạn xét xử sơ thẩm vụ án hình sự cần chú ý một số
điểm cơ bản sau: Về đặc điểm: thực hành quyền công tố được thực hiện bởi
cơ quan duy nhất là VKS trong tố tụng hình sự; là việc truy tố bị can ra trước
Tòa án, trên cơ sở kết quả điều tra, thu thập chứng cứ và chứng minh được
người phạm tội ở các giai đoạn điều tra, truy tố; là việc buộc tội bị cáo và bảo
vệ sự buộc tội tại phiên tòa bằng các phương thức được pháp luật quy định.
Đây là đặc điểm quan trọng bậc nhất vì nó thể hiện đầy đủ quyền năng pháp

12



lý của VKS tại phiên tòa được thực hiện thông qua người đại diện của VKS là
Kiểm sát viên. Đối tượng ở đây là hành vi phạm tội và chủ thể phạm tội. Về
phạm vi: từ thời điểm bắt đầu của giai đoạn xét xử sơ thẩm, tức là từ khi VKS
chuyển toàn bộ hồ sơ vụ án sang Tòa án và kết thúc bằng bản án hoặc quyết
định có hiệu lực pháp luật.
Đối với công tác thực hành quyền công tố trong giai đoạn xét xử sơ thẩm
vụ án ma túy của VKS hai cấp, cần nhìn nhận rằng, về trình tự, thủ tục thực
hiện giữa các cấp VKS là không có sự khác biệt, nhưng về phạm vi thẩm
quyền thực hành quyền công tố lại có sự khác nhau. Theo quy định của Bộ
luật TTHS, VKS cấp nào thực hành quyền công tố và kiểm sát điều tra thì
VKS cấp đó quyết định việc truy tố. Thẩm quyền truy tố của VKS được xác
định theo thẩm quyền xét xử của Tòa án đối với vụ án.
Cụ thể hơn, đối với tội phạm về ma túy là những hành vi gây nguy hiểm
cho xã hội được quy định tại Chương XX (từ Điều 247 đến Điều 259 ) BLHS
năm 2015 sửa đổi bổ sung năm 2017 do người có đủ năng lực trách nhiệm
hình sự và đủ tuổi chịu trách nhiệm hình sự thực hiện một cách cố ý hay vô ý
xâm phạm đến độc quyền quản lý của Nhà nước về các chất ma túy.
Như vậy, thực hành quyền công tố trong giai đoạn xét xử sơ thẩm các
vụ án ma túy của VKSND cấp huyện chỉ giới hạn đối với các loại tội phạm
mà mức của khung hình phạt cao nhất là đến 15 năm tù, cụ thể: Điều 247;
Khoản 1, 2 Điều 248; Khoản 1, 2, 3 Điều 249; Khoản 1, 2 Điều 250; Khoản 1,
2 Điều 251; Khoản 1, 2, 3 Điều 252; Khoản 1, 2 Điều 253; Điều 254; Khoản
1, 2 Điều 255; Điều 256; Khoản 1, 2 Điều 257; Khoản 1, 2, 3 Điều 258; Điều
259 Bộ luật hình sự. Bên cạnh đó, VKS cấp huyện theo quy định của pháp
luật còn thực hành quyền công tố trong giai đoạn xét xử khi VKS cấp trên ủy
quyền xét xử. Trước khi kết thúc điều tra, chậm nhất là 02 tháng, VKS cấp
trên phải thông báo cho VKS cấp dưới cùng cấp với Tòa án có thẩm quyền

13



xét xử sơ thẩm vụ án để cử KSV cùng tham gia nghiên cứu hồ sơ vụ án. Ngay
sau khi ban hành quyết định truy tố, VKS cấp trên ra quyết định phân công
cho VKS cấp dưới thực hành quyền công tố và kiểm sát xét xử. Ngay sau khi
nhận được hồ sơ vụ án được ủy quyền, VKS cấp dưới có thẩm quyền thực
hành quyền công tố và kiểm sát xét xử theo đúng quy định của Bộ luật TTHS.
VKS cấp tỉnh thực hành quyền công tố trong giai đoạn xét xử sơ thẩm vụ án
ma túy quy định cụ thể ở Khoản 3, 4 Điều 248; Khoản 4 Điều 249; Khoản 3,
4 Điều 250; Khoản 3, 4 Điều 251; Khoản 4 Điều 252; Khoản 3, 4 Điều 253;
Khoản 3, 4 Điều 255; Khoản 3, 4 Điều 257; Khoản 4 Điều 258 Bộ luật hình
sự. Ở giai đoạn xét xử sơ thẩm vụ án hình sự, thực hành quyền công tố của
Viện kiểm sát nhân dân nhằm bảo đảm cho hoạt động truy tố và xét xử các vụ
án hình sự thuộc thẩm quyền xét xử sơ thẩm của Toà án nhân dân được đúng
người, đúng tội, đúng pháp luật.
1.1.2. Đặc điểm và hình thức thực hiện chức năng thực hành quyền
công tố trong giai đoạn xét xử sơ thẩm vụ án ma túy
1.1.2.1. Đặc điểm thực hành quyền công tố trong giai đoạn xét xử sơ
thẩm vụ án ma túy
Thứ nhất, thực hành quyền công tố trong giai đoạn xét xử đối với các
vụ án về ma túy là hoạt động thực hiện quyền buộc tội của Nhà nước đối với
chủ thể phạm tội về ma túy.
Pháp luật luôn là một thanh công cụ thể hiện ý chí, quyền lực của Nhà
nước, chức năng thực hành quyền công tố của VKS được coi là công cụ hữu
hiệu thực hiện ý chí của Nhà nước. Ở một khía cạnh nhất định, thực hành
quyền công tố còn mang tính chính trị, đảm bảo phục vụ cho những mục đích
chính trị của Nhà cầm quyền. Điểm khác biệt với hình thức thực hiện pháp
luật khác, thực hành quyền công tố hoạt động theo ý chí đơn phương của cơ

14



quan Nhà nước có thẩm quyền, không phụ thuộc vào ý chí của bất kỳ chủ thể
nào khác.
Thực hành quyền công tố trong giai đoạn xét xử các vụ án về ma túy
của VKS là hoạt động thực hiện việc buộc tội của Nhà nước đối với chủ thể
phạm tội về ma túy nhằm đưa chủ thể phạm tội ra trước Tòa án để xét xử và
bảo vệ việc buộc tội tại phiên tòa. Quyền buộc tội là quyền năng của Nhà
nước thực hiện việc truy cứu trách nhiệm hình sự đối với chủ thể phạm tội.
Đây là một hoạt động cá biệt của cơ quan Nhà nước thể hiện chức năng duy
trì giữ gìn trật tự xã hội, bảo vệ lợi ích của giai cấp cầm quyền, thực hiện các
biện pháp chứng minh người phạm tội và truy cứu trách nhiệm hình sự đối
với chủ thể đã có hành vi nguy hiểm cho xã hội mà bị coi là tội phạm.
Thứ hai, thực hành quyền công tố trong giai đoạn xét xử đối với các vụ
án về ma túy là việc bảo vệ cáo trạng tại phiên tòa thông qua việc xét hỏi,
luận tội và tranh luận tại phiên tòa.
Việc thực hiện chức năng THQCT của Viện kiểm sát trong giai đoạn
xét xử sơ thẩm vụ án ma túy tại phiên tòa là việc bảo vệ cáo trạng, thể hiện sự
buộc tội của Nhà nước đối với bị cáo. Điều này cũng góp phần đảm bảo thực
hiện quyền lực Nhà nước, cụ thể là thực hiện quyền tư pháp, bảo vệ chế độ xã
hội chủ nghĩa, quyền làm chủ của nhân dân.
Trong giai đoạn xét xử đối với các tội phạm về ma túy thì VKS thực
hành quyền công tố nhằm đảm bảo việc buộc tội và bảo vệ việc buộc tội đúng
quy định pháp luật, đảm bảo các hành vi xâm phạm tới lợi ích của Nhà nước,
quyền, lợi ích hợp pháp của tổ chức, công dân mà cụ thể là xâm phạm đến
độc quyền quản lý của Nhà nước đối với các chất ma túy, tiền chất ma túy
được xử lý nghiêm minh trước quy định pháp luật.

15



Thứ ba, thực hành quyền công tố trong giai đoạn xét xử sơ thẩm đối với
các vụ án về ma túy ở cấp huyện có nhiều đặc điểm khác so với việc thực
hành quyền công tố tại cấp tỉnh
Ở các cấp huyện, các vụ án ma túy thường mang tính chất nghiêm
trọng, lượng ma túy ít, phần lớn xét xử đối với những đối tượng nghiện ma
túy, không có tính tổ chức, không manh động. Đa phần, những đối tượng này
thường bị bắt quả tang, quá trình xét xử, các bị cáo đều nhận tội. Do đó, việc
xét hỏi, luận tội thường tập trung vào biên bản phạm tội quả tang, biên bản
tạm giữ đồ vật, tài liệu, biên bản niêm phong và mở niêm phong vật chứng.
Đối với các biên bản này, đối tượng được tham gia, ký vào biên bản ngay từ
đầu, nếu kiểm sát chặt chẽ các tài liệu trên thì việc buộc tội các bị cáo tại
phiên tòa sẽ được đảm bảo.
Các vụ án ma túy lớn rất nghiêm trọng, đặc biệt nghiêm trọng thuộc
thẩm quyền giải quyết ở cấp tỉnh. Các vụ án này có số lượng ma túy lớn,
nhiều loại ma túy khác nhau, đối tượng phạm tội mang tính tổ chức, có sự câu
kết chặt chẽ. Phần lớn các vụ án đều là bắt quả tang, có nhiều vụ án bắt do
truy xét nên cần thu thập chứng cứ vật chất khác để buộc tội các đối tượng
như thu giữ điện tín, trích xuất hình ảnh camera để làm chứng cứ bổ trợ. Các
bị cáo thường đối mặt với mức án cao của khung hình phạt tội ma túy nên các
bị cáo có xu hướng chối tội, bởi vậy việc thực hành quyền công tố tại phiên
tòa cần phải đưa ra các tài liệu chứng cứ thuyết phục. Do tính đặc thù của các
i

i

i

i

i


i

i

i

i

i

tội phạm về ma túy có tính nguy hiểm cho xã hội cao nên khi thực hiện các hoạt

i

i

i

i

i

i

i

i

i


i

i

i

i

i

i

i

i

i

i

i

i

i

i

i


i

i

i

i

i

i

i

i

i

i

i

i

i

động THQCT trong giai đoạn xét xử, Viện kiểm sát phải sử dụng triệt để các

i


i

i

i

i

i

i

i

i

i

i

i

i

i

i

i


i

i

i

i

i

i

i

i

i

i

i

i

i

i

i


i

i

biện pháp có thể để thực hiện chức năng, nhiệm vụ của mình nhằm kiểm tra đánh

i

i

i

i

i

i

i

i

i

i

i

i


i

i

i

i

i

i

i

i

i

i

i

i

i

i

i


i

i

i

i

i

i

giá các tài liệu, chứng cứ, trên cơ sở đó thực hiện việc buộc tội và truy tố tội

i

i

i

i

i

i

i

i


i

i

i

i

i

i

i

i

i

i

i

i

i

i

i


i

i

i

i

i

i

i

i

i

i

i

i

i

i

phạm ra trước Tòa án để xét xử đúng trình tự, đúng quy định pháp luật và đúng


i

i

i

i

i

i

i

i

i

i

i

i

i

i

i


i

i

i

i

i

i

i

i

i

i

i

i

i

i

người, đúng tội, không bỏ lọt tội phạm và làm oan người vô tội.


i

i

i

i

i

i

i

i

i

i

i

i

i

i

i


i

i

i

i

16

i

i

i

i

i

i

i

i

i

i


i

i

i

i

i

i

i

i


1.1.2.2. Hình thức thực hiện chức năng thực hành quyền công tố trong
giai đoạn xét xử sơ thẩm vụ án ma túy
Theo quy định của pháp luật, Viện kiểm sát là cơ quan duy nhất có
quyền buộc tội, luận tội bị cáo, tranh tụng tại phiên toà, đề xuất hình phạt và
các biện pháp tư pháp khác. Việc thực hành quyền công tố ở giai đoạn xét xử
sơ thẩm vụ án hình sự của Viện kiểm sát nhân dân nhằm bảo đảm cho hoạt
động truy tố và xét xử các vụ án hình sự thuộc thẩm quyền xét xử sơ thẩm
của Toà án nhân dân được thực hiện đúng người, đúng tội, đúng pháp luật.
Các quyền năng này của VKS được thể hiện qua các hình thức: văn bản pháp
luật cá biệt có tính “mệnh lệnh” - quyết định; biên bản; công văn; hành vi và
lời nói của Kiểm sát viên tại phiên tòa.
THQCT ở giai đoạn xét xử sơ thẩm các vụ án hình sự là một dạng hoạt

động áp dụng pháp luật và hình thức thực hiện cũng theo các quy trình chung
và được thực hiện qua những giai đoạn sau:
- Nghiên cứu lại toàn bộ hồ sơ vụ án, xem xét, đánh giá các tình tiết,
chứng cứ có liên quan ở giai đoạn điều tra, truy tố.
Việc nghiên cứu hồ sơ là nhiệm vụ trọng tâm của Kiểm sát viên khi được
phân công thực hành quyền công tố xét xử vụ án hình sự. Chỉ khi nghiên cứu
hồ sơ, nắm vững nội dung, bản chất vụ án, thì Kiểm sát viên mới có thể hoàn
thành việc buộc tội bị cáo, tranh luận tại phiên toà công khai. Đối với tội
phạm về ma túy, cần nghiên cứu kỹ biên bản bắt người phạm tội quả tang,
biên bản thu giữ đồ vật, tài liệu; biên bản niêm phong, mở niêm phong vật
chứng; kết luận giám định, biên bản ghi lời khai của bị cáo, người làm chứng
và những người tham gia tố tụng khác. Việc trích cứu này giúp Kiểm sát viên
i

i

i

i

i

i

i

i

i


i

i

i

i

i

i

nắm chắc thêm diễn biến của vụ án và làm cơ sở khi đấu tranh với bị cáo trong

i

i

i

i

i

i

i

i


i

i

i

i

i

i

i

i

i

i

i

i

i

i

i


i

i

i

i

i

i

i

i

i

i

i

i

i

i

i


trường hợp bị cáo có thái độ khai báo quanh co, chối tội tại phiên toà. Như vậy,

i

i

i

i

i

i

i

i

i

i

i

i

i

i


i

i

i

i

i

i

i

i

i

i

i

i

i

i

i


i

i

i

i

i

i

việc nghiên cứu hồ sơ chuẩn bị thực hành quyền công tố tại phiên toà là giai đoạn

i

i

i

i

i

i

i

i


i

i

i

i

i

i

i

i

i

i

17

i

i

i

i


i

i

i

i

i

i

i

i

i

i

i

i

i

i

i



khởi đầu hết sức quan trọng của quá trình giải quyết vụ án, nó có ý nghĩa tiên

i

i

i

i

i

i

i

i

i

i

i

i

i

i


i

i

i

i

i

i

i

i

i

i

i

i

i

i

i


i

i

i

i

i

i

i

quyết đến việc hoàn thành nhiệm vụ của Kiểm sát viên tại phiên toà.

i

i

i

i

i

i

i


i

i

i

i

i

i

i

i

i

i

i

i

i

i

i


i

i

i

i

i

Chuẩn bị tốt ở giai đoạn này là nền tảng vững chắc để Kiểm sát viên
chủ động, bản lĩnh tiến hành hoạt động tố tụng tiếp theo. Do đặc thù riêng của
từng vụ án nên việc nghiên cứu hồ sơ tuỳ đòi hỏi Kiểm sát viên có phương
pháp nghiên cứu phù hợp. Từ kết quả nghiên cứu đó sẽ giúp định hướng cho
Kiểm sát viên có những quyết định nhạy bén, phản ứng nhanh trước phiên
tòa. Vì vậy, việc nghiên cứu hồ sơ vụ án ban đầu có một ý nghĩa hết sức quan
trọng đảm bảo cho việc thực hành quyền công tố của Viện kiểm sát đảm bảo
đúng pháp luật, việc giải quyết vụ án hình sự được tuân thủ theo đúng quy
định của pháp luật.
- Xem xét, dẫn nguồn, lựa chọn quy định pháp luật
Vấn đề này được thực hiện dựa trên năng lực pháp luật, trình độ hiểu biết,
kiến thức pháp lý của Kiểm sát viên được giao nhiệm vụ thực hành quyền
công tố xét xử sơ thẩm các vụ án hình sự của VKSND. Kiểm sát viên được
giao nhiệm vụ thực hành quyền công tố xét xử sơ thẩm các vụ án hình sự về
ma túy của Viện kiểm sát nhân dân cần phải tổng hợp lại toàn bộ chứng cứ,
những vấn đề liên quan đã xử lý ở giai đoạn điều tra, quyết định truy tố người
phạm tội để xét xử ở Toà án có đúng thẩm quyền hay không, đồng thời phải
nghiên cứu, xem xét các quy định pháp luật khác liên quan để áp dụng xử lý
vụ án. Tóm lại, giai đoạn áp dụng pháp luật này cần đòi hỏi phải lựa chọn đúng

i

i

i

i

i

i

i

i

i

i

i

i

i

i

i


i

i

i

i

i

i

i

i

i

i

i

i

i

i

i


quy phạm pháp luật được trù tính cho trường hợp đó; quy phạm pháp luật được áp

i

i

i

i

i

i

i

i

i

i

i

i

i

i


i

i

i

i

i

i

i

i

i

i

i

i

i

i

i


i

i

i

i

i

i

dụng phải là quy phạm pháp luật đang có hiệu lực pháp luật và không mâu thuẫn

i

i

i

i

i

i

i

i


i

i

i

i

i

i

i

i

i

i

i

i

i

i

i


i

i

i

i

i

i

i

i

i

i

với văn bản quy phạm pháp luật khác; xác định tính chân chính của văn bản quy

i

i

i

i


i

i

i

i

i

i

i

i

i

i

i

i

i

i

i


i

i

i

i

i

i

i

i

i

i

i

i

i

i

phạm pháp luật chứa đựng quy phạm này; nhận thức đúng đắn nội dung, tư tưởng


i

i

i

i

i

i

i

i

i

i

i

i

i

i

i


i

i

i

i

của quy phạm pháp luật.

i

i

i

i

i

i

i

i

i

- Ban hành quyết định áp dụng pháp luật.


18

i

i

i

i

i

i

i

i

i

i

i

i

i

i


i


Ban hành quyết định áp dụng pháp luật trong giai đoạn xét xử là việc Viện
i

i

i

i

i

i

i

i

i

i

i

i

i


i

i

i

i

i

i

i

i

i

i

i

i

i

i

i


i

i

kiểm sát nhân dân ban hành các quyết định về đường lối giải quyết vụ án, đề nghị

i

i

i

i

i

i

i

i

i

i

i

i


i

i

i

i

i

i

i

i

i

i

i

i

i

i

i


i

i

i

i

i

i

i

i

Toà án ra quyết định tội phạm và hình phạt cụ thể đối với từng bị cáo và bảo vệ

i

i

i

i

i

i


i

i

i

i

i

i

i

i

i

i

i

i

i

i

i


i

i

i

i

i

i

i

i

i

i

i

i

i

i

i


i

i

i

cáo trạng đã truy tố của Viện kiểm sát. Đây là giai đoạn quan trọng nhất, là trung

i

i

i

i

i

i

i

i

i

i

i


i

i

i

i

i

i

i

i

i

i

i

i

i

i

i


i

i

i

i

i

i

i

i

i

tâm của cả quá trình áp dụng pháp luật trong thực hành quyền công tố giai đoạn

i

i

i

i

i


i

i

i

i

i

i

i

i

i

i

i

i

i

i

i


i

i

i

i

i

i

i

i

i

i

i

i

i

i

i


i

i

i

i

i

i

i

i

i

i

i

i

i

i

i


i

i

i

i

i

i

i

i

i

i

i

i

i

i

i


i

i

i

i

i

i

i

i

i

i

i

i

i

i

i


i

i

i

i

i

i

i

i

i

i

i

i

i

i

i


i

i

i

i

i

các vụ án hình sự của Viện kiểm sát nhân dân, là kết tinh của kết quả điều tra, truy

i

i

i

i

i

i

i

i

i


i

i

i

i

i

i

i

i

i

i

i

i

i

i

i


i

i

i

i

i

i

i

i

i

i

i

i

i

i

i


tố trước đó, là kết quả áp dụng các quy định của pháp luật vào từng vụ án, bị cáo

i

i

i

i

i

i

i

i

i

i

i

i

i

i


i

i

i

i

i

i

i

i

i

i

i

i

i

i

i


i

i

i

i

i

i

i

i

i

i

cụ thể để đề ra các quyết định chính xác, khách quan, đúng người, đúng tội, đúng

i

i

i

i


i

i

i

i

i

i

i

i

i

i

i

i

i

i

i


i

i

i

i

i

i

i

i

i

i

i

i

i

i

i


i

i

nhân của hình thức thực hiện hoạt động thực hành quyền công tố xét xử sơ thẩm

i

i

i

xét xử sơ thẩm các vụ án hình sự của VKSND. Đây là giai đoạn trọng tâm, là hạt

i

i

i

i

i

i

i

pháp luật.


i

i

i

- Tổ chức thực hiện quyết định áp dụng pháp luật.
Việc tổ chức thực hiện quyết định áp dụng pháp luật là giai đoạn cuối cùng
i

i

i

i

i

i

i

i

i

i

i


i

i

i

i

i

i

i

i

i

i

i

i

i

i

i


i

i

i

i

của quá trình áp dụng pháp luật thực hành quyền công tố. Khác với các quyết định

i

i

i

i

i

i

i

i

i

i


i

i

i

i

i

i

i

i

i

i

i

i

i

i

i


i

i

i

i

i

i

i

i

áp dụng pháp luật của các cơ quan nhà nước khác, quyết định áp dụng pháp luật

i

i

i

i

i

i


i

i

i

i

i

i

i

i

i

i

i

i

i

i

i


i

i

i

i

i

i

i

i

i

i

i

i

trong thực hành quyền công tố ở giai đoạn xét xử sơ thẩm các vụ án hình sự của

i

i


i

i

i

i

i

i

i

i

i

i

i

i

i

i

i


i

i

i

i

i

i

i

i

i

i

i

i

i

i

i


i

i

i

i

i

Viện kiểm sát nhân dân được thi hành ngay mà mặc nhiên không phải triển khai

i

i

i

i

i

i

i

i

i


i

i

i

i

i

i

i

i

i

i

i

i

i

i

i


i

i

i

i

i

i

i

i

i

i

i

i

các biện pháp tổ chức thi hành. Ví dụ như trong trường hợp Viện kiểm sát rút

i

i


i

i

i

i

i

i

i

i

i

i

i

toàn bộ quyết định truy tố trước khi mở phiên toà thì Thẩm phán được phân
công ra quyết định đình chỉ vụ án theo quy định tại Điều 108 Bộ luật tố tụng
hình sự.
1.2.1. Yếu tố pháp lý
Để thực hành quyền công tố trong giai đoạn xét xử được đảm bảo thì
cần phải có cơ sở pháp lý hoàn thiện được vận hành xuyên suốt, chặt chẽ.
Theo đó, cơ sở pháp lý của thực hành quyền công tố kiểm sát xét xử của
VKSND đối với các tội phạm về ma túy là Bộ luật hình sự năm 2015, Bộ luật


19


tố tụng hình sự năm 2015, Luật tổ chức Viện kiểm sát nhân dân năm 2014 và
các văn bản pháp luật có liên quan khác.
Bộ luật hình sự là văn bản pháp luật duy nhất quy định về tội phạm và
hình phạt, là căn cứ pháp lý quan trọng nhất trong việc giải quyết vấn đề trách
nhiệm hình sự Đây là cơ sở pháp lý quan trọng cho việc thực hành quyền công
i

i

i

i

i

i

i

i

i

i

i


i

i

i

i

i

i

i

i

i

i

i

i

i

i

i


i

tố đối với các loại tội phạm hình sự nói chung, tội phạm ma túy nói riêng. Thực

i

i

i

i

i

i

i

i

i

i

i

i

i


i

i

i

i

i

i

i

i

i

i

i

i

i

i

i


i

i

i

i

i

i

hành quyền công tố đối với tội phạm về ma túy là chức năng nhiệm vụ của
VKSND nhằm bảo vệ các lợi ích của nhà nước và xã hội, nhằm giữ vững an
ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội, ngăn chặn, hạn chế và tiến tới đẩy lùi các
nguy cơ tội phạm ma túy gây ra trong đời sống cộng đồng. Bộ luật hình sự năm
iiiiiiiiiiiiiiii

iiiiiiiiiiiiiiiiiiiiiiiiiiiiiiii

iiiiiiiiiiiiiiiiiiiiiiiiiiiiiii

i i i iiiiiiiiiiiiiiiiiiiiiiiii

i

2015 ra đời đánh dấu một bước phát triển mới cao hơn của hoạt động lập

i i i i i i i i i iiiiiiiiiiii


iiiiiiiiiiiiiiiiiiiiiiiiiiiiiii

iiiiiiiiiiiiiiiiiiiiiiiiiiiiiiii

iiiiiiiiiiiiiiiiiiiiiiiiiiiiiiii

i i iiiiiiiiiiiiiiiiiiiiiiiiiiii

iiiiiiiiiiiiiii i i i i i i i i

ii i i i i i i i i i i i i i i i

i i i i i i i i i i i i i i iiii

iiiiiiiii i i i i i i i i i i i

iiiiiiiiiiiiiii i i i i i i i i

i iiiiiiiiiiiiiiiiiiiiiiiiiiiiii

iiiiiiiiii i i i i i i i i i i i

iiiiii i i i i i i i i i i i i i

iiiiiiiiiiiiiiiiiiiiiiiiiiiiiiii

iiiiiiiiiiiiiiiiiiiiiiiiiii i i

iiiiiiiiiiiiiiii


iiiiiiiiiiiiiii

pháp hình sự nước ta, vì nó được hình thành không chỉ trên cơ sở tổng hợp

i

iiiiiiiiiiiiiiiiiiiii i i i i i

i i i i i i i i i i iiiiiiiiiii

iiiiiiiiiiiii i i i i i i i i i

iiiiiiiiiiiiiiiiiiiiiiiiiiiiiiii

iiiiiiiiiiiiiiiiiiiiiiiii i i i

iiiiiiiiiiiiiiiiiiiiiiiiiiiiiiii

i i i i i i i i i iiiiiiiiiiiii

iiiiiiiiiiiiiiiiiii i i i i i i

i i i i i i i i i iiiiiiiiiiiii

iiiiiiiiiiiiiiiiiiiiii i i i i

iiiiiiiiiiiiiiiiiiiiiiiiiiiiiii

i i i i i i i i i i i i i iiiii


iiiiiiiiiiiiiiiiiiiiiiiiiiiiiiii

i i i i i iiiiiiiiiiiiiiiiiiiii

iiiiiiiiiiiiiiiiiiiiiiiii i i i

i i i i i i i i i iiiiiiii

iii

những kinh nghiệm, thành tựu của thực tiễn áp dụng pháp luật hình sự mà

i i i i iiiiiiiiiiiiiiiiii

iiiiiiiiiiiiiiiiiiiiiiiiii i i i

i i i i iiiiiiiiiiiiiiiiiiiiiiii

iiiiiiiiiiiiii i i i i iiiiiii i

i i i iiiiiiiiiiiiiiiiiiiiiiiiii

i i i iiiiiiiiiiiiiiiiiiiiiiiiii

i i i i iiiiiiiiiiiiiiiiiiiiiiii

i i iiiiiiiiiiiiiiiiiiiiiiiiii i

iii i i i i i i i iiiiiiiiiiiiii


iiiiiiiiiiii i i i i i i i iiiiii

iiiiiiiiiiiii

iiiiiiiiiiiiiiiiiiiiii i i i i i

iiiiiiiiii i i i i i i i i i i i

i i iiiiiiiiiiiiiiiiiiiiiiiiiiii

iiiiiiiiiiiiiiiiii i i i i i i i

iiiiiiii i i i i i i i iiiiiiii

còn là các tri thức về khoa học tiên tiến trên thế giới. Đây chẳng những là

i

ii ii i i ii ii i ii ii i ii ii ii i ii ii

ii ii i ii ii i ii ii i i ii ii i ii ii i

ii ii ii i ii ii i ii ii i i ii ii i ii ii

ii i ii ii ii i ii ii i ii ii i i ii ii i

ii i ii ii ii i ii ii i ii ii i i ii ii i

i ii ii i ii ii i ii ii i ii ii ii i ii ii


i ii i ii ii ii i ii ii i ii ii i ii ii ii

i ii ii i ii ii i i ii ii i ii ii i ii ii

i ii ii i i ii ii i ii ii i ii ii i ii ii

i ii i ii ii i i ii ii i ii ii i ii ii i

i i ii ii i ii ii i ii ii i i ii ii i ii

ii ii i ii ii i ii ii i ii ii i i ii ii i

công cụ sắc bén, hữu hiệu của Đảng, Nhà nước và của nhân dân trong công tác
đấu tranh phòng, chống tội phạm ma túy mà còn là yếu tố bảo đảm hàng đầu cho
việc THQCT nói chung và THQCT ở giai đoạn XXST các vụ án hình sự.
Nếu Bộ luật hình sự được coi là luật nội dung thì Bộ luật tố tụng hình sự được
coi là luật hình thức và là căn cứ pháp lý quan trọng quy định chức năng,
nhiệm vụ, quyền hạn của Cơ quan tiến hành tụng trong đó có Viện kiểm sát;
nhiệm vụ quyền hạn của người tiến hành tố tụng trong đó có Kiểm sát viên.
Bên cạnh đó, còn quy định trình tự, thủ tục xét xử và mối quan hễ giữa các cơ
i

i

i

i

i


i

i

i

i

i

i

i

i

i

i

i

i

i

i

i


i

i

i

i

i

i

i

i

i

i

i

i

i

i

i


i

i

quan tiến hành tố tụng trong giai đoạn xét xử; quyền và nghĩa vụ của những người

i

i

i

i

i

i

i

i

i

i

i

i


i

i

i

i

i

i

i

i

i

i

i

i

i

i

i


i

i

i

i

i

i

i

tham gia tố tụng khác, nhằm chủ động phòng ngừa, ngăn chặn tội phạm ma túy,

i

i

i

i

i

i

i


i

i

i

i

i

i

i

i

i

i

i

i

i

i

i


i

i

i

i

i

i

i

i

i

i

phát hiện chính xác, nhanh chóng và xử lý công minh, kịp thời mọi hành vi phạm

i

i

i

i


i

i

i

i

i

i

i

i

i

i

i

i

i

i

i


i

i

i

i

i

i

i

i

i

i

i

i

i

i

i


tội, không để lọt tội phạm, không làm oan người vô tội. BLTTHS năm 2015 với

i

i

i

i

i

i

i

i

i

i

i

i

i

i


i

i

i

i

i

i

i

i

i

nhiều sửa đổi, bổ sung tăng thêm 154 điều luật với 176 điều mới, sửa đổi 317

20


×