Tải bản đầy đủ (.pdf) (86 trang)

Đánh giá phát thải khí nhà kính từ chất thải tại hà nội và đề xuất các giải pháp quản lý

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.83 MB, 86 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
KHOA CÁC KHOA HỌC LIÊN NGÀNH

TRƢƠNG HỒNG HẠNH

ĐÁNH GIÁ PHÁT THẢI KHÍ NHÀ KÍNH
TỪ CHẤT THẢI TẠI HÀ NỘI VÀ ĐỀ XUẤT
CÁC GIẢI PHÁP QUẢN LÝ

LUẬN VĂN THẠC SĨ BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU

Hà Nội, 2020


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
KHOA CÁC KHOA HỌC LIÊN NGÀNH

TRƢƠNG HỒNG HẠNH

ĐÁNH GIÁ PHÁT THẢI KHÍ NHÀ KÍNH
TỪ CHẤT THẢI TẠI HÀ NỘI VÀ ĐỀ XUẤT
CÁC GIẢI PHÁP QUẢN LÝ

LUẬN VĂN THẠC SĨ BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU
Chuyên ngành: Biến đổi khí hậu
Mã số: 8900201.01QTD

Người hướng dẫn khoa học: TS. Trƣơng Đức Trí

Hà Nội, 2020



LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn này công trình nghiên cứu do cá nhân tôi thực
hiện dưới sự hướng dẫn khoa học của TS. Trương Đức Trí, không sao chép các
công trình nghiên cứu của người khác. Số liệu và kết quả của luận văn chưa
từng được công bố ở bất kì một công trình khoa học nào khác.
Các thông tin thứ cấp sử dụng trong luận văn là có nguồn gốc rõ ràng, được
trích dẫn đầy đủ, trung thực và đúng qui cách. Tôi hoàn toàn chịu trách nhiệm
về tính xác thực và nguyên bản của luận văn.
Hà Nội, ngày… tháng 5 năm 2020
Học viên

Trƣơng Hồng Hạnh

i


LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành bài luận văn này ngoài nỗ lực của bản thân tôi nhận được sự
giúp đỡ nhiệt tình của các thầy cô, cơ quan, bạn bè đồng nghiệp và gia đình.
Tôi xin bày tỏ lòng cảm ơn sâu sắc tới TS. Trương Đức Trí, người đã tận
tình hướng dẫn, giúp đỡ và đóng góp những ý kiến quý báu trong quá trình tôi
thực hiện luận văn.
Tôi xin bày tỏ lòng cảm ơn chân thành tới các thầy cô giáo Khoa các khoa
học liên ngành - Đại học Quốc gia Hà Nội đã giúp đỡ tận tình trong quá trình
học tập và thực hiện đề tài.
Tôi cũng xin cảm ơn Sở Tài nguyên và Môi trường thành phố Hà Nội đã
tạo điều kiện, giúp đỡ cho tôi thu thập số liệu và thực hiện đề tài này.
Tôi xin chân thành cảm ơn tất cả đồng nghiệp, bàn bè và người thân đã
luôn động viên và tạo điều kiện thuận lợi cho tôi hoàn thành bài luận văn “Đánh

giá phát thải khí nhà kính từ chất thải tại Hà Nội và đề xuất các giải pháp quản
lý”.
Xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày… tháng 5 năm 2020
Học viên

Trƣơng Hồng Hạnh

ii


MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN ...................................................................................................... ii
MỤC LỤC ........................................................................................................... iii
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT............................................................................. vi
DANH MỤC BẢNG ......................................................................................... viii
DANH MỤC HÌNH ............................................................................................ ix
CÔNG THỨC HÓA HỌC .................................................................................. x
MỞ ĐẦU .............................................................................................................. 1
1. Đặt vấn đề ...................................................................................................... 1
2. Mục tiêu nghiên cứu ...................................................................................... 2
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ................................................................ 2
CHƢƠNG 1. TỔNG QUAN ............................................................................... 4
1.1. Phát thải khí nhà kính trên thế giới và Việt Nam ....................................... 4
1.1.1. Phát thải khí nhà kính quy mô toàn cầu................................................... 4
1.1.2. Phát thải KNK trong lĩnh vực chất thải tại một số nước ......................... 6
1.1.3. Phát thải KNK tại Việt Nam .................................................................... 7
1.2. Tổng quan khu vực nghiên cứu (thành phố Hà Nội) ................................ 12
1.2.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội ....................................................... 12
1.2.3. Tổng quan hiện trạng chất thải của thành phố Hà Nội .......................... 17

1.2.4. Thách thức và cơ hội của BĐKH đối với thành phố Hà Nội ................ 20
1.3. Phát thải KNK trong lĩnh vực chất thải .................................................... 23
1.3.1. Phát thải KNK trong lĩnh vực chất thải rắn ........................................... 23
CHƢƠNG 2. PHƢƠNG PHÁP VÀ NGUỒN SỐ LIỆU ................................ 29
2.1. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu ....................................... 29
2.1.1. Phương pháp luận .................................................................................. 29
2.1.2. Các phương pháp nghiên cứu của luận văn ........................................... 29
2.2. Phương pháp tính toán phát thải khí nhà kính cho lĩnh vực chất thải ở Việt
Nam .................................................................................................................. 29
2.2.1. Tính toán phát thải KNK cho các tiểu lĩnh vực chất thải của IPCC...... 29

iii


2.2.2. Phương pháp tính toán phát thải trong kiểm kê KNK trong lĩnh vực chất
thải của Việt Nam ............................................................................................ 30
2.3. Các công thức áp dụng cho tính toán lượng KNK của các tiểu lĩnh vực
chất thải cho thành phố Hà Nội ....................................................................... 35
2.3.1. Phát thải CH4 từ các bãi chôn lấp chất thải ........................................... 35
2.3.2. Phát thải CO2 từ quá trình đốt chất thải ................................................. 38
2.3.3. Phát thải N2O từ chất thải của con người .............................................. 39
2.3.4. Phát thải CH4 từ nước thải công nghiệp ................................................ 39
2.3.5. Phát thải CH4 từ xử lý nước thải sinh hoạt ............................................ 41
2.4. Nguồn số liệu hoạt động cho tính toán phát thải KNK của Hà Nội ......... 42
2.4.1. Các nguồn số liệu phục vụ tính toán KNK cho đốt chất thải rắn .......... 42
2.4.2. Các nguồn số liệu năm 1995 phục vụ tính toán KNK cho chất thải rắn y
tế ....................................................................................................................... 42
2.4.3. Các nguồn số liệu phục vụ tính toán N2O ............................................. 43
2.4.4. Các nguồn số liệu phục vụ tính toán KNK từ nước thải công nghiệp... 43
2.4.5. Các nguồn số liệu phục vụ tính toán KNK từ nước thải sinh hoạt ........ 43

CHƢƠNG 3. KẾT QUẢ TỔNG HỢP VÀ NGHIÊN CỨU .......................... 44
3.1. Kết quả tổng hợp tính toán kiểm kê KNK từ lĩnh vực chất thải cho thành
phố Hà Nội ....................................................................................................... 44
3.1.1. Kết quả tính toán phát thải CH4 từ các bãi chôn lấp chất thải ............... 44
3.1.2. Phát thải CO2 từ quá trình đốt chất thải ................................................. 49
3.1.3. Phát thải N2O từ chất thải của con người .............................................. 50
3.1.4. Phát thải CH4 từ nước thải công nghiệp ................................................ 51
3.1.5. Phát thải CH4 từ xử lý nước thải sinh hoạt ............................................ 52
3.2. So sánh và đánh giá kết quả tính toán phát thải KNK của thành phố Hà
Nội năm 2015................................................................................................... 54
3.2.1. Tổng hợp kết quả tính toán lượng phát thải KNK của thành phố Hà Nội
năm 2015 .......................................................................................................... 54
3.2.2. Đánh giá kết quả tính toán lượng phát thải KNK của Hà Nội năm 201555
3.3. Kết quả phát thải KNK của thành phố Hà Nội năm 2015 ........................ 56
iv


3.3.1. Kết quả tính toán phát thải CH4 từ các bãi chôn lấp chất thải ............... 56
3.3.2. Phát thải CO2 từ quá trình đốt chất thải ................................................. 56
3.3.3. Phát thải CH4 từ nước thải công nghiệp ................................................ 56
3.3.4. Phát thải N2O từ chất thải của con người .............................................. 56
3.4. Đề xuất các giải pháp giảm phát thải KNK cho lĩnh vực chất thải thành
phố Hà Nội ....................................................................................................... 56
3.4.1. Các giải pháp kỹ thuật ........................................................................... 56
3.4.2. Các giải pháp quản lý chất thải cho Hà Nội .......................................... 64
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ .......................................................................... 70
TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................ 73

v



DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
AD

Số liệu hoạt động

BAU

Kịch bản phát thải thông thường

BCL

Bãi chôn lấp

BĐKH

Biến đổi khí hậu

Bộ NNPTNT

Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn

BOD

Nhu cầu oxy sinh học

BUR

Báo cáo cập nhật 2 năm một lần


CDM

Cơ chế phát triển sạch

CLCSTNMT

Chiến lược chính sách tài nguyên môi trường

COD

Nhu cầu oxy hóa học

CTR

Chất thải rắn

CTRSHĐT

Chất thải rắn sinh hoạt đô thị

CTRSHNT

Chất thải rắn sinh hoạt nông thôn

CTNH

Chất thải nguy hại

DOC


Cacbon hữu cơ phân hủy

DOCF

Tỉ lệ DOC bị dị hóa

EF

Hệ số phát thải

GPG 2000

Hướng dẫn thực hành tốt và quản lý không chắc
chắn của IPCC về kiểm kê khí nhà kính quốc gia

GSO

Tổng cục thống kê

INDC

Đóng góp dự kiến do quốc gia tự quyết định

IPCC

Ủy ban Liên chính phủ về Biến đổi khí hậu

ISAG

Nhóm tư vấn khoa học về kiểm kê KNK


ISTC

Ủy ban khoa học và công nghệ về kiểm kê KNK

JICA

Cơ quan Hợp tác Quốc tế Nhật Bản

KHKTTVMT

Khoa học Khí tượng Thủy văn và Môi trường

KNK

KNK

KP

Nghị định Kyoto

KTTVBĐKH

Khí tượng thủy văn và Biến đổi khí hậu

LULUCF

Sử dụng đất, thay đổi sử dụng đất và lâm nghiệp

MCF


Hệ số điều chỉnh Mêtan

MRV

Giám sát, Báo cáo và Thẩm định
vi


MSW

Chất thải rắn đô thị

NAMA

Hành động giảm nhẹ phát thải khí nhà kính phù
hợp với điều kiện quốc gia

NIR

Báo cáo kiểm kê KNK quốc gia

OX

Hệ số oxy hóa

QA

Giám sát chất lượng


QC

Kiểm soát chất lượng

SWDS

Bãi chôn lấp chất thải rắn

TBQG

Thông báo quốc gia

TCMT

Tổng cục môi trường

TNMT

Tài nguyên và Môi trường

UBQGBĐKH

Ủy ban quốc gia về Biến đổi khí hậu

UNFCCC

Công ước khung của Liên Hợp quốc về Biến đổi
khí hậu

VSMT


Vệ sinh môi trường

BVMT

Bảo vệ môi trường

C1

Chi phí cố định

C2

Chi phí vận hành

C3

Chi phí môi trường đối với khu vực lân cận

C4

Chi phí phát thải KNK

vii


DANH MỤC BẢNG
Bảng 1.1: Tỷ trọng phát thải khí nhà kính các nguồn chính của lĩnh vực chất thải
của Việt Nam năm 2013 (BUR2, 2015) ........................................... 10
Bảng 1.2. Tổng phát thải KNK năm 2014 phân theo các loại khí ...................... 10

Bảng 1.3. Phát sinh CTR tại khu vực đô thị thành phố Hà Nội .......................... 18
từ năm 1995 đến năm 2003 ................................................................................. 18
Bảng 1.4. Khối lượng CTR đô thị được xử lý tại các bãi chôn lấp .................... 18
từ năm 2004 - năm 2015 ..................................................................................... 18
Bảng 1.5. Thành phần của chất thải (trung bình) ................................................ 19
Bảng 1.6. khối lượng CTR sinh hoạt được xử lý tại các bãi chôn lấp khu vực
nông thôn từ năm 1995 - 2015 .......................................................... 20
Bảng 1.7: Tỷ lệ thành phần các khí chủ yếu sinh ra từ bãi chôn lấp .................. 24
Bảng 3.1. Phát sinh CTR tại khu vực đô thị thành phố Hà Nội .......................... 44
từ năm 1995 đến năm 2003 ................................................................................. 44
Bảng 3.2. Khối lượng CTR đô thị được xử lý tại các bãi chôn lấp .................... 45
từ năm 2004 đến năm 2015 ................................................................................. 45
Bảng 3.3. Thành phần của chất thải (trung bình) ................................................ 45
Bảng 3.4. Tính khối lượng CTR sinh hoạt được xử lý tại các bãi chôn lấp khu
vực nông thôn từ năm 1995 - 2015 ................................................... 46
Bảng 3.5. Khối lượng CTR công nghiệp được xử lý tại các bãi chôn lấp .......... 48
giai đoạn năm 2006 - 2010 .................................................................................. 48
Bảng 3.6. Khối lượng CTR y tế nguy hại được đốt từ năm 2006 - 2015 ........... 49
Bảng 3.7. Sản phẩm của các ngành công nghiệp quan trọng của thành phố Hà
Nội trong năm 2015 .......................................................................... 51
(Nguồn: Bộ Công thương) .................................................................................. 51
Bảng 3.8. Nước thải tính trên sản lượng một số ngành công nghiệp .................. 51
quan trọng của thành phố Hà Nội trong năm 2015 ............................................. 51
Bảng 3.9. Nồng độ COD (nhu cầu oxy hóa học) trong nước thải của một số
ngành công nghiệp quan trọng của thành phố Hà Nội trong năm 201552
Bảng 3.10. Dân số thành phố Hà Nội từ năm 1995 đến năm 2015 .................... 53
Bảng 3.11: Tỷ trọng phát thải khí nhà kính các nguồn chính của lĩnh vực chất
thải của thành phố Hà Nội năm 2015 ............................................... 54
Bảng 3.12: So sánh tỷ trọng phát thải KNK các nguồn chính của lĩnh vực chất
thải của thành phố Hà nội với thành phố Hồ Chí Minh và quốc gia 55


viii


DANH MỤC HÌNH
Hình 1.1. Bản đồ địa giới hành chính thành phố Hà Nội...................................... 3
Hình 1.2: Mức độ đóng góp gây nóng lên toàn cầu do phát thải KNK theo các
hoạt động chính của con người ........................................................... 5
Hình 1.3: Sơ đồ phân bố phát thải KNK theo quốc gia năm 2006 ....................... 6
Hình 1.4. Hiện trạng phát thải KNK theo các lĩnh vực tại Việt Nam trong giai
đoạn 1994-2013 (BUR2, 2017) .......................................................... 8
Hình 1.5: Tỷ trọng phát thải KNK các lĩnh vực chính năm 2013 ......................... 9
của Việt Nam (BUR2, 2017) ................................................................................. 9
Hình 1.6. Phát thải KNK của các lĩnh vực năm 2014 ......................................... 11
Hình 1.7. Tỷ lệ phát thải KNK của các lĩnh vực năm 2014 ................................ 11
(Nguồn:Bộ TNMT) ............................................................................................. 19
Hình 1.8. Diễn biến CTRSH đô thị xử lý tại các bãi chôn lấp............................ 19
Hình 3.1. Diễn biến CTRSH đô thị xử lý tại các bãi chôn lấp............................ 45
Hình 3.2. Diễn biến khối lượng CTR khu vực nông thôn xử lý tại bãi chôn lấp
đến năm 2015 .................................................................................... 47
Hình 3.3. Diễn biến CTR công nghiệp xử lý tại các bãi chôn lấp ...................... 48
(nguồn: Bộ TNMT) ............................................................................................. 48
Hình 3.4. Phát thải khí nhà kính từ dự án sản xuất phân compost từ chất thải rắn
Cầu Diễn ........................................................................................... 58
Hình 3.5. Tiềm năng giảm phát thải khí nhà kính từ dự án sản xuất phân
compost từ chất thải rắn Cầu Diễn.................................................... 59
Hình 3.6. Phát thải khí nhà kính từ dự án xử lý kỵ khí chất thải hữu cơ có thu hồi
khí cho phát điện tại chợ đầu mối Bình Điền ................................... 60
Hình 3.7. Tiềm năng giảm phát thải khí nhà kính từ dự án xử lý kỵ khí chất thải
hữu cơ có thu hồi khí cho phát điện tại chợ đầu mối Bình Điền ...... 61

Hình 3.8. Phát thải khí nhà kính từ dự án sản xuất RDF bằng công nghệ
Seraphin tại Sơn Tây ......................................................................... 62
Hình 3. 9. Tiềm năng giảm nhẹ phát thải khí nhà kính từ dự án sản xuất RDF
bằng công nghệ Seraphin tại Sơn Tây .............................................. 62

ix


CÔNG THỨC HÓA HỌC
C
CH4
CO
CO2
NOx
N2O
SO2

Các-bon
Mêtan
Các-bon mô-nô-xít
Các-bon-níc
Ố xít Ni-tro-gen
Ô xít Nitơ
Sun-phua-rơ
ĐƠN VỊ

°C
CO2tđ
Kg
Tg

T

Độ C
Các-bon-níc tương đương
Ki-lô-gam
Tetra gam = Triệu tấn
tấn

x


MỞ ĐẦU
1. Đặt vấn đề
Biến đổi khí hậu được xem là một trong những thách thức lớn đối với sự
phát triển và tồn tại của nhân loại trong thế kỷ 21. Theo các đánh giá của Ủy ban
liên chính phủ về biến đổi khí hậu (IPCC), nguyên nhân chính dẫn đến biến đổi khí
hậu (BĐKH) toàn cầu là do sự phát thải khí quá mức; các hoạt động phát triển kinh
tế - xã hội của con người là nguồn phát thải chính. Khí nhà kính (KNK) được định
nghĩa là các loại khí trong thành phần của khí quyển như CO2, CH4, NO2..., được
tạo ra do tự nhiên và các hoạt động của con người. Chúng có khả năng hấp thụ các
bức xạ sóng dài được phản xạ từ bề mặt Trái đất khi được chiếu sáng bằng ánh
sáng mặt trời, sau đó phân tán nhiệt lại cho Trái đất, gây nên hiệu ứng nhà kính.
Tiếp tục phát thải KNK sẽ tăng cường thêm những thay đổi của khí hậu toàn cầu
cũng như những ảnh hưởng tiêu cực đến tự nhiên và con người.
Sự phát thải KNK là một trong những nguyên nhân chủ yếu gây BĐKH, làm
ảnh hưởng lớn đến kinh tế, xã hội và đời sống con người. Để đánh giá hiện trạng
phát thải KNK cũng như lượng hoá được các hoạt động giảm phát thải KNK, IPCC
đã xây dựng phương pháp luận để tính toán các KNK phát thải ra khí quyển do các
hoạt động sống và sản xuất của mỗi quốc gia hoặc một cộng đồng, một dự án.
Trong năm lĩnh vực phát thải KNK chính theo hướng dẫn của IPCC bao gồm năng

lượng, các quá trình công nghiệp, nông nghiệp, chất thải, sử dụng đất, thay đổi sử
dụng đất và lâm nghiệp (LULUCF), mặc dù KNK phát sinh từ chất thải chiếm tỷ lệ
nhỏ so với các lĩnh vực còn lại. Tuy nhiên, cùng với sự phát triển kinh tế, công
nghiệp, đô thị hóa và gia tăng dân số, đặc biệt đối với các quốc gia đang phát triển,
lượng chất thải phát sinh hàng năm không ngừng tăng lên dẫn đến lượng phát thải
KNK từ lĩnh vực này cũng tăng theo.
Trong giai đoạn công nghiệp hóa, hiện đại hóa ngày càng phát triển, tỉ lệ
thuận với phát sinh rác thải, nước thải làm gia tăng KNK. Do đó, việc cân bằng
giữa lợi ích kinh tế, môi trường và phát triển của thành phố Hà Nội đưa ra các
giải pháp đầu tư, đổi mới công nghệ nâng cao năng lực bảo đảm môi trường,
hướng tới phát triển bền vững lâu dài.
1


Trên cơ sở những hiện trạng và nhu cầu thực tế, nghiên cứu khoa học
“Đánh giá phát thải KNK từ chất thải tại Hà Nội và đề xuất các giải pháp
quản lý” được xem là một bước tiếp cận quan trọng trong công tác nghiên cứu
khoa học cũng như có thể sớm áp dụng trong thực tế dựa trên kết quả tính toán.
Trên cơ sở đó, nghiên cứu có thể để xuất giải pháp quản lý hợp lý để giảm phát
thải KNK trong tương lai cho thành phố Hà Nội.
2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1. Mục tiêu chung:
Tính toán được lượng phát thải KNK từ chất thải của thành phố Hà Nội để
có những giải pháp quản lý nhằm giám sát được mức độ phát thải KNK cũng
như giảm phát thải KNK cho thành phố Hà Nội.
2.2. Mục tiêu cụ thể:
- Tính toán lượng phát thải, trong lĩnh vực nước thải (sinh hoạt và công
nghiệp) và rác thải (bãi chôn lấp rác thải và đốt chất thải).
- Đề xuất được các giải pháp quản lý để giảm lượng phát thải.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu

3.1. Đối tượng nghiên cứu:
Lượng các khí nhà kính (CO2, CH4, N2O) phát thải ra từ chất thải rắn và
nước thải tại khu vực nội thành và ngoại thành của thành phố Hà Nội
3.2. Phạm vi nghiên cứu:
Địa bàn thành phố Hà Nội (Hình 1.1)

2


Hình 1.1. Bản đồ địa giới hành chính thành phố Hà Nội
3


CHƢƠNG 1. TỔNG QUAN
1.1. Phát thải khí nhà kính trên thế giới và Việt Nam
1.1.1. Phát thải khí nhà kính quy mô toàn cầu
Nồng độ khí nhà kính CO2 cao là một trong những nguyên nhân gây hiệu
ứng nhà kính khiến không khí Trái đất nóng lên, đồng thời làm gia tăng tình
trạng biến đổi khí hậu. Năm 2013, đài quan sát Mauna Loa lần đầu tiên ghi nhận
nồng độ CO2 trong khí quyển Trái đất vượt ngưỡng 400 ppm.
Trong hơn 100 năm công nghiệp hóa và phát triển, các hoạt động của con
người như đốt nhiên liệu hóa thạch (xăng, dầu, than đá, khí đốt tự nhiên), phá
rừng và thay đổi sử dụng đất như phát triển đô thị, sản xuất, làm đường…đã thải
một lượng lớn KNK vào trong khí quyển, như CO2, CH4, CFC và N2O. Sự gia
tăng KNK đẩy mạnh hiệu ứng nhà kính làm cho trái đất nóng hơn - hay còn gọi
là ấm lên toàn cầu.
Theo báo cáo đánh giá lần thứ tư của Ủy Ban Liên Chính Phủ về BĐKH
(IPCC), phát thải KNK toàn cầu tăng từ thời kỳ tiền công nghiệp (khoảng năm
1750) và tăng 70% trong giai đoạn 1970 - 2004. Hàm lượng CO2, CH4 và N2O
trong khí quyển do hoạt động của con người từ năm 1750 đến nay, đã vượt xa

mức tích tụ tự nhiên trong hàng nghìn năm. Căn cứ theo số liệu nghiên cứu lõi
băng ở Greenland và Nam cực, đến năm 2005, nồng độ khí CO2 và CH4 trong
khí quyển cao hơn gấp nhiều lần so với 650 năm trước. Cụ thể về các nguồn
phát thải và mức đóng góp vào việc làm nóng trái đất như sau: Gia tăng CO2 chủ
yếu do sử dụng nhiên liệu hóa thạch (trong ngành năng lượng, công nghiệp, giao
thông...) và có sự đóng góp đáng kể của việc thay đổi sử dụng đất, phá rừng; Gia
tăng CH4, N2O do hoạt động nông nghiệp và sử dụng nhiên liệu hóa thạch.
Riêng CO2 là loại KNK chiếm tỷ trọng lớn nhất trong tổng lượng phát thải
do hoạt động của con người, chủ yếu là do sử dụng nhiên liệu hóa thạch, đóng
góp gần một nửa (46%) vào việc gây ấm lên toàn cầu. Lượng khí CO2 phát thải
hàng năm toàn cầu tăng 80% từ năm 1970 đến năm 2004 và chiếm 77% tổng
lượng KNK phát thải của năm 2004.

4


Hình 1.2: Mức độ đóng góp gây nóng lên toàn cầu do phát thải KNK theo các
hoạt động chính của con người
(Nguồn: IPCC, 2013)
Từ năm 1840 đến năm 2004, tổng lượng phát thải khí CO2 của các nước
phát triển là các quốc gia thuộc phụ lục I theo phân loại của Công ước khung
của Liên hợp quốc về BĐKH (UNFCCC) chiếm tới 70% tổng lượng phát thải
khí CO2 trên toàn cầu. Thứ tự các nước phát thải cao năm 2004 như sau: Hoa
Kỳ, Trung Quốc, Liên Bang Nga, Ấn độ, Nhật Bản, CHLB Đức, Canada, Anh.
Tốc độ phát thải khí CO2 của các nước đang phát triển cũng tăng khá nhanh
trong khoảng 15 năm qua.
Tuy nhiên, sự chênh lệch lớn về dân số và mức phát thải giữa các nước
phát triển giàu có và các nước đang phát triển, đa phần là nghèo khó; Các nước
phát triển: chiếm 15% dân số thế giới, tổng lượng phát thải chiếm 45% tổng
lượng phát thải toàn cầu. Các nước châu Phi và cận Sahara: chiếm 11% dân số

thế giới, tổng lượng phát thải chiếm 2% tổng lượng phát thải toàn cầu. Các nước
kém phát triển: chiếm 1/3 dân số thế giới, tổng lượng phát thải chiếm 7% tổng
lượng phát thải toàn cầu.

5


Hình 1.3: Sơ đồ phân bố phát thải KNK theo quốc gia năm 2006
(Nguồn: IPCC, 2013)
Đây là điều mà nhóm các nước đang phát triển đưa ra nhằm yêu cầu các
nước phát triển phải tăng cường các cam kết giảm nhẹ phát thải KNK tại các kỳ
họp đàm phán trong phạm vi của Công ước khí hậu và Nghị định thư Kyoto
(KP). Chính vì thế, một nguyên tắc cơ bản, đầu tiên được ghi trong UNFCCC là:
“các bên phải bảo vệ hệ thống khí hậu vì lợi ích của các thế hệ hôm nay và mai
sau của nhân loại, trên cơ sở công bằng, phù hợp với trách nhiệm chung nhưng
có phân biệt và bên các nước phát triển phải đi đầu trong việc đấu tranh chống
BĐKH và những ảnh hưởng có hại của chúng”.
Việt Nam tham gia UNFCCC và KP về kiểm soát KNK là cơ hội lớn để
thực hiện quá trình ngăn chặn sự nóng lên của khí hậu toàn cầu. Tuy nhiên, để
giảm lượng KNK theo UNFCCC và KP, Việt Nam cần đưa ra các chính sách về
quản lý, các giải pháp về khoa học công nghệ phù hợp vừa bảo đảm tăng trưởng
kinh tế vừa kiểm soát hiệu quả lượng KNK.
1.1.2. Phát thải KNK trong lĩnh vực chất thải tại một số nước
1.1.2.1 Hiện trạng kiểm kê KNK của Nhật Bản:
Trong lĩnh vực chất thải, phát thải KNK từ xử lý và loại bỏ chất thải
được ước tính cho xử lý CTR trên đất, xử lý nước thải, đốt rác thải và các chất
thải khác.
Ở Nhật Bản, lượng rác thải hàng năm là khoảng 600.000 tấn và nó hầu
như không thay đổi kể từ năm tài chính 1990. Như những kết quả mới nhất (số
liệu năm tài chính 2008) từ Báo cáo thường niên về môi trường ở Nhật Bản

6


(Bộ Môi trường Nhật Bản) cho thấy, chất thải sinh học, chất thải có nguồn gốc
hoá thạch, kim loại và chất thải phi kim loại chiếm 55%, 3% và 42% tổng
lượng chất thải.
Theo thống kê tái chế chất thải năm tài chính 2008, đối với các hoạt
động có nguồn gốc hoá thạch, tái chế, giảm thể tích và xử lý cuối cùng lần lượt
chiếm 39%, 48% và 13%. Số tiền xử lý cuối cùng ở Nhật Bản đã giảm dần theo
từng năm.
1.1.2.2. Hiện trạng kiểm kê KNK của Malaysia
Ở Malaysia, theo kịch bản chất thải tăng từ 28.217 nghìn tấn CO2 (năm
2014) lên 39.287 nghìn tấn CO2 (năm 2030); trong đó, chất thải rắn đóng góp
36%, nước thải đóng góp 56%.
Do đó, để giảm phát thải theo kịch bản, chính phủ Malaysia đặt mục tiêu
cắt giảm 40% bao gồm 22% tái chế và 18% chất thải được thu gom xử lý đến
năm 2030.
1.1.2.3. Hiện trạng kiểm kê KNK của Singapore:
Khí nhà kính phát thải lớn nhất tại Singapore chủ yếu là ngành nhiên
liệu hóa thạch để tạo năng lượng sử dụng cho ngành công nghiệp, xây dựng,
sinh hoạt, giao thông… đóng góp cho KNK khoảng 33,4%, còn lại 66,6% là
chất thải.
Theo báo cáo cập nhập 2 năm/lần, năm 2018 cho thấy chất thải gây hiệu
ứng KNK là các chất khí CO2 chiếm 95,51%, N2O là 0,89%, CH4 là 0,393%.
Để giảm phát thải KNK chính phủ Singapore chuyển đổi đổi công nghệ từ
nhiên liệu hóa thạch sang nhiên liệu hỗn hợp. Bên cạnh đó chính phủ tích cực
đầu tư phát triển ngành năng lượng sạch và năng lượng tái tạo…
1.1.3. Phát thải KNK tại Việt Nam
1.1.3.1. Hệ thống kiểm kê khí nhà kính quốc gia
Hệ thống kiểm kê KNK quốc gia là một hệ thống quốc gia bao gồm các

sắp xếp thể chế, luật pháp và các thủ tục được ban hành tại mỗi nước nhằm tính
toán lượng phát thải KNK phát sinh từ các hoạt động của con người và lượng
KNK được hấp thụ bởi các nguồn hấp thụ [13]. Đây là một hệ thống động bao
gồm: Sắp xếp thể chế và chức năng nhiệm vụ cho các đơn vị liên quan; Phương
pháp tính toán và biểu mẫu báo cáo kiểm kê KNK; Quá trình QA/QC hoạt động
7


kiểm kê KNK, lưu trữ thông tin và cải thiện chu trình kiểm kê KNK. Hiện nay,
Việt Nam đã có hệ thống kiểm kê KNK quốc gia từ năm 2015 theo quyết định
số 2359/QĐ-TTg của Thủ tướng chính phủ.
Nhận thức được tầm quan trọng của công tác giảm phát thải khí nhà kính
toàn cầu và mức độ ảnh hưởng đến sự nghiệp phát triển kinh tế- xã hội của quốc
gia, Việt Nam đã ký Nghị định thư Kyoto năm 1998 và phê chuẩn năm 2002; đã
thành lập Ban chỉ đạo quốc gia thực hiện Công ước Khí hậu và Nghị định thư
Kyoto; đã gửi Ban thư ký Công ước Khí hậu Thông báo quốc gia lần thứ nhất
(2003), Thông báo quốc gia lần thứ hai (2010), Báo cáo Cập nhật hai năm một
lần lần thứ nhất (2014), phản ánh những nỗ lực mới nhất về ứng phó với BĐKH
và kiểm kê KNK.
1.1.3.2. Kết quả kiểm kê KNK tại Việt Nam.
Trong giai đoạn từ 1994 đến 2013, tổng lượng phát thải KNK ở Việt Nam
(bao gồm LULUCF) tăng hơn hai lần, từ 103,8 triệu tấn CO2tđ lên 259,0 triệu
tấn CO2tđ. Phát thải trong lĩnh vực năng lượng tăng nhanh nhất, gấp gần sáu lần
từ 25,6 triệu tấn CO2tđ lên 151,4 triệu tấn CO2tđ do nhu cầu năng lượng tăng
nhanh chóng. Lĩnh vực LULUCF đã chuyển từ phát thải sang hấp thụ KNK vào
năm 2010 và tiếp tục tăng hấp thụ lên 34,2 triệu tấn CO2tđ vào năm 2013 do
thực hiện tốt các hoạt động trồng rừng và bảo vệ rừng trong thời gian gần đây.

Hình 1.4. Hiện trạng phát thải KNK theo các lĩnh vực tại Việt Nam trong giai
đoạn 1994-2013 (BUR2, 2017)

8


Các loại hình sản xuất công nghiệp chính thường sinh khí thải trong lĩnh
vực này là: sản xuất xi măng; sản xuất vôi; sản xuất amoni; sản xuất carbide và
sản xuất sắt, thép.
Tổng lượng phát thải KNK năm 2013 tại Việt Nam là 259,0 triệu tấn
CO2tđ bao gồm lĩnh vực LULUCF và 293,3 triệu tấn CO2tđ không bao gồm lĩnh
vực LULUCF. Khí nhà kính chính ở Việt Nam là CO2, chiếm 156.957 Gg CO2
tđ và 53,5% tổng lượng phát thải KNK (không có lĩnh vực LULUCF), tiếp theo
là khí CH4 với 101.023 Gg CO2 tđ chiếm 34,4% , khí N2O với 33.322 Gg CO2 tđ
chiếm 11,4% và một lượng nhỏ khí HFC là 1.967,6 chiếm 0,7%. Tỷ trọng phát
thải của các lĩnh vực chính năm 2013 được báo cáo cho Ban thư kí của
UNFCCC thông qua BUR2 năm 2017 (Hình 1.5).

Hình 1.5: Tỷ trọng phát thải KNK các lĩnh vực chính năm 2013
của Việt Nam (BUR2, 2017)
Việt Nam, những năm gần đây, mỗi năm có khoảng trên 15 triệu tấn CTR
được thải ra từ các nguồn khác nhau, trong đó trên 80% là từ các khu đô thị, còn
lại là chất thải công nghiệp bao gồm: Phát thải CH4 từ các bãi chôn lấp CTR được
thu gom; từ nước thải công nghiệp và nước thải sinh hoạt; phát thải N2O từ bùn
cống nước thải sinh hoạt; phát thải CO2 và N2O từ quá trình đốt chất thải. Nhìn
chung, phát thải từ lĩnh vực chất thải chỉ chiếm tỷ lệ nhỏ (2.5 - 7.1%) trong cơ cấu
tổng phát thải quốc gia [8]. Tổng lượng phát thải KNK trong lĩnh vực chất thải tại
Việt Nam ước tính cho năm 2013 là 20,686 triệu tấn CO2 tương đương.
9


Bảng 1.1: Tỷ trọng phát thải khí nhà kính các nguồn chính của lĩnh vực chất
thải của Việt Nam năm 2013 (BUR2, 2015)

Phát thải (Gg)

Hạng mục

N2O CO2 tđ

CO2

CH4

6A - phát thải CH4 từ các bãi chôn lấp rác thải

NE

297,434

NO

7.436

6B1 - phát thải CH4 từ nước thải công nghiệp

NO

64,921

NO

1.623


6B2 - phát thải CH4 từ nước thải sinh hoạt

NO 377,421

NO

9.436

6B - phát thải N2O từ chất thải con người

NO

NO

6,500

1.937

6C - phát thải CO2 từ đốt chất thải

255

NO

NE

255

Tổng


255 739,776 6,500 20.686
(NE: Không tính; NO: Không tồn tại).
Tổng lượng phát thải KNK năm 2014 tại Việt Nam là 283.965,53 nghìn

tấn CO2tđ bao gồm lĩnh vực LULUCF và 321.505,71 nghìn tấn CO2tđ không
bao gồm lĩnh vực LULUCF.
Không tính lĩnh vực LULUCF, lượng khí CO2 là 186.441,25 nghìn tấn
chiếm 58,0% tổng lượng phát thải KNK, khí CH4 là 99.410,02 nghìn tấn CO2tđ
chiếm 30,92% và khí N2O là 35.654,46 nghìn tấn CO2tđ chiếm 11,08%.
Kết quả kiểm kê KNK năm 2014 theo các loại KNK và tỷ lệ phát thải
KNK của các lĩnh vực được thể hiện tại Bảng 1.1, Hình 1.4 và Hình 1.5.
Bảng 1.2. Tổng phát thải KNK năm 2014 phân theo các loại khí
Đơn vị: Nghìn tấn CO2tđ
Lĩnh vực
CO2
CH4
N2O
Tổng
Năng lượng
147.525,44 22.977,37 1.118,26 171.621,08
IPPU
38.619,79
38.619,79
Nông nghiệp
57.214,29 32.537,51 89.751,80
LULUCF
-37.675,67
115,75
19,75 -37.540,18
Chất thải

296,00 19.218,35 1.998,69 21.513,04
Tổng phát thải
186.441,25 99.410,02 35.654,46 321.505,71
(không gồm LULUCF)
Tổng phát thải
148.765,58 99.525,76 35.674,20 283.965,53
(gồm LULUCF)
Ghi chú: - không phát thải

STT
1
2
3
4
5

(Nguồn: Bộ TNMT, 2018)
10


Hình 1.6. Phát thải KNK của các lĩnh vực năm 2014
Nguồn: Báo cáo kỹ thuật kiểm kê quốc gia KNK của Việt Nam năm 2014,
Bộ TNMT, 2018

Hình 1.7. Tỷ lệ phát thải KNK của các lĩnh vực năm 2014
Nguồn: Báo cáo kỹ thuật kiểm kê quốc gia KNK của Việt Nam năm 2014,
Bộ TNMT, 2018
Từ kết quả kiểm kê KNK được thể hiện trên biểu đồ cho thấy ngành năng
lượng phát thải lớn nhất, chiếm 53,38%, tiếp đến là ngành nông nghiệp 27,92%;
ngành IPPU là 12,01% và chất thải chiếm 6,69%.

11


1.2. Tổng quan khu vực nghiên cứu (thành phố Hà Nội)
1.2.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội
- Vị trí địa lý: Hà Nội nằm ở đồng bằng Bắc bộ, tiếp giáp với các tỉnh:
Thái Nguyên, Vĩnh Phúc ở phía bắc; phía nam giáp Hà Nam và Hoà Bình; phía
đông giáp các tỉnh Bắc Giang, Bắc Ninh và Hưng Yên; phía tây giáp tỉnh Hoà
Bình và Phú Thọ. Hà Nội nằm ở phía hữu ngạn sông Đà và hai bên sông Hồng,
vị trí và địa thế thuận lợi cho một trung tâm chính trị, kinh tế, vǎn hoá, khoa học
và đầu mối giao thông quan trọng của Việt Nam [2]
- Khí hậu: Khí hậu Hà Nội khá tiêu biểu cho kiểu khí hậu Bắc bộ với đặc
điểm của khí hậu nhiệt đới gió mùa ấm, mùa hè nóng, mưa nhiều và mùa đông
lạnh, mưa ít. Nằm trong vùng nhiệt đới, Hà Nội quanh nǎm tiếp nhận được
lượng bức xạ mặt trời rất dồi dào và có nhiệt độ cao. Lượng bức xạ tổng cộng
trung bình hàng nǎm ở Hà Nội là 122,8 kcal/cm2 và nhiệt độ không khí trung
bình hàng nǎm là 23,6ºC. Hà Nội có độ ẩm và lượng mưa khá lớn. Ðộ ẩm tương
đối trung bình hàng nǎm là 79%. Lượng mưa trung bình hàng nǎm là 1.800mm
và mỗi nǎm có khoảng 114 ngày mưa [2]
- Địa hình: Hà Nội có hai dạng địa hình chính là đồng bằng và đồi núi. Địa
hình đồng bằng chủ yếu thuộc địa phận Hà Nội cũ và một số huyện phía đông của
Hà Tây (cũ), chiếm khoảng 3/4 diện tích tự nhiên, nằm bên hữu ngạn sông Đà, hai
bên sông Hồng và chi lưu các sông. Phần lớn địa hình đồi núi thuộc địa phận các
huyện Sóc Sơn, Ba Vì, Quốc Oai, Mỹ Đức. Một số đỉnh núi cao như: Ba Vì
1.281m; Gia Dê 707m; Chân Chim 462m; Thanh Lanh 427m; Thiên Trù 378m;
Bà Tượng 334m; Sóc Sơn 308m; Núi Bộc 245m; Dục Linh 294m…[1]
- Sông ngòi: Hà Nội nằm cạnh hai con sông lớn ở miền Bắc: sông Đà và
sông Hồng. Sông Hồng dài 1.183km từ Vân Nam (Trung Quốc) xuống. Ðoạn
sông Hồng qua Hà Nội dài 163km (chiếm khoảng 1/3 chiều dài trên đất Việt
Nam, khoảng 550km. Ngoài hai con sông lớn, trên địa phận Hà Nội còn có các

sông: Đuống, Cầu, Cà Lồ, Đáy, Nhuệ, Tích, Tô Lịch, Kim Ngưu, Bùi.
Hồ đầm ở địa bàn Hà Nội có nhiều. Những hồ nổi tiếng ở nội thành Hà
Nội như Hồ Tây, Trúc Bạch, Hoàn Kiếm, Thiền Quang, Bảy Mẫu. Hàng chục hồ
12


đầm thuộc địa phận Hà Nội cũ: hồ Kim Liên, Liên Đàm, đầm Vân Trì... và
nhiều hồ lớn thuộc địa phận Hà Tây (cũ): Ngải Sơn - Đồng Mô, Suối Hai, Mèo
Gù, Xuân Khanh, Tuy Lai, Quan Sơn...
- Dân cư: Theo số liệu 1/4/1999 cư dân Hà Nội và Hà Tây (cũ) chủ yếu là
người dân tộc Việt (Kinh) chiếm tỷ lệ 99,1%; các dân tộc khác: Dao, Mường,
Tày chiếm 0,9%. Năm 2006 cũng trên địa bàn Hà Nội và Hà Tây (cũ) cư dân đô
thị chiếm tỷ lệ 41,1% và cư dân nông thôn là 58,1%; tỷ lệ nữ chiếm 50,7% và
nam là 49,3%. Mật độ dân cư bình quân hiện nay trên toàn thành phố là 1875
người/km2, cư dân sản xuất nông nghiệp khoảng 2,5 triệu người.
- Giao thông: Sân bay quốc tế Nội Bài (nằm ở địa phận huyện Sóc Sơn,
cách trung tâm Hà Nội chừng 35km). Sân bay Gia Lâm, vốn là sân bay chính
của Hà Nội từ trước những năm 70 thế kỷ 20. Xe ô tô khách liên tỉnh xuất phát
từ các bến xe Phía Nam, Gia Lâm, Lương Yên, Nước Ngầm, Mỹ Đình toả đi
khắp mọi miền trên toàn quốc theo các quốc lộ 1A xuyên Bắc - Nam; quốc lộ 2
đi Vĩnh Phúc, Phú Thọ, Tuyên Quang, Hà Giang; quốc lộ 3 đi Thái Nguyên,
Cao Bằng; quốc lộ 5 đi Hải Phòng, Quảng Ninh; quốc lộ 6 đi Hoà Bình, Sơn La,
Lai Châu…Hà Nội là đầu mối giao thông của 5 tuyến đường sắt trong nước và
giao thông đường thuỷ là đầu mối quan trọng.
- Kinh tế: Năm 2015, tổng sản phẩm trên địa bàn (GRDP) tăng 9,24% so
cùng kỳ năm trước. Giá trị tăng thêm ngành dịch vụ tăng 9,91% (đóng góp
5,34% vào mức tăng chung). Tổng mức lưu chuyển hàng hoá và doanh thu dịch
vụ tăng 11,7%, trong đó, bán lẻ tăng 11,5%. Hoạt động du lịch đạt kết quả khá.
Năm 2015, khách du lịch quốc tế lưu trú tại Hà Nội tăng 9,6% [2].
Chỉ số sản xuất công nghiệp cộng dồn cả năm 2015 tăng 8,3% so cùng kỳ,

trong đó: công nghiệp khai khoáng giảm 19,8%; công nghiệp chế biến, chế tạo
tăng 8,6%; sản xuất, phân phối điện, khí đốt tăng 7,4%; cung cấp nước, xử lý
nước thải và thu gom rác tăng 2,9%.
Vốn đầu tư phát triển trên địa bàn thành phố Hà Nội (vốn đầu tư xã hội)
năm 2015 ước đạt 352.685 tỷ đồng, tăng 12,6% so với năm trước. Đầu tư trực
tiếp nước ngoài năm 2015 ước tính đạt 1,4 tỷ USD (bằng năm 2014). Vốn thực
13


×