Tải bản đầy đủ (.pdf) (88 trang)

Áp dụng tiếp cận đổi mới trong hoạt động thiết kế đồ họa nhằm đẩy nhanh kết quả vào thực tế (nghiên cứu trường hợp trường trung cấp nghề tổng hợp hà nội)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.17 MB, 88 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN
-----------------------------------------------------

ĐẶNG TRANG NGÂN

ÁP DỤNG TIẾP CẬN ĐỔI MỚI
TRONG HOẠT ĐỘNG THIẾT KẾ ĐỒ HỌA
NHẰM ĐẨY NHANH KẾT QUẢ VÀO THỰC TẾ
(NGHIÊN CỨU TRƢỜNG HỢP TRƢỜNG TRUNG CẤP
NGHỀ TỔNG HỢP HÀ NỘI)

LUẬN VĂN THẠC SĨ
CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ

Hà Nội, 2019


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN
-----------------------------------------------------

ĐẶNG TRANG NGÂN

ÁP DỤNG TIẾP CẬN ĐỔI MỚI
TRONG HOẠT ĐỘNG THIẾT KẾ ĐỒ HỌA
NHẰM ĐẨY NHANH KẾT QUẢ VÀO THỰC TẾ
(NGHIÊN CỨU TRƢỜNG HỢP TRƢỜNG TRUNG CẤP
NGHỀ TỔNG HỢP HÀ NỘI)

LUẬN VĂN THẠC SĨ


CHUYÊN NGÀNH QUẢN LÝ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ
MÃ SỐ: 60.34.04.12

Ngƣời hƣớng dẫn: TS. Nguyễn Văn Học

Hà Nội, 2019


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan các số liệu và kết quả nghiên cứu trong bài luận văn là
trung thực và chưa được sử dụng để bảo vệ một học vị nào.
Tôi xin cam đoan các thông tin trích dẫn trong luận văn đều đã được ghi
rõ nguồn gốc.
Hà Nội, ngày 10 tháng 10 năm 2019
Tác giả luận văn

Đặng Trang Ngân


LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành bài luận văn này của mình, ngoài sự đóng góp của bản
thân, tôi đã nhận được sự giúp đỡ cũng như tạo điều kiện tốt nhất từ các cá
nhân, tập thể.
Tôi xin cảm ơn Tiến sĩ Nguyễn Văn Học - người thầy tôi vô cùng biết ơn
đã trực tiếp hướng dẫn và giúp đỡ tôi trong suốt quá trình hoàn thiện luận văn
này.
Tôi xin trân trọng cảm ơn tới Ban giám hiệu Trường Trung cấp nghề Tổng
hợp Hà Nội, Phòng Tổ chức hành chính, Phòng Đào tạo, các phòng ban giáo
viên chuyên môn đã tạo điều kiện cho tôi cả về thời gian cũng như cung cấp
các thông tin, số liệu chính xác, cụ thể giúp cho luận văn của tôi hoàn thiện

hơn.
Tôi cũng xin trân trọng cảm ơn Ban Giám Hiệu Trường Đại học Khoa học
xã hội và Nhân văn, Phòng sau đại học, Khoa khoa học Quản lý, đặc biệt là các
thầy cô giáo giảng dạy lớp Quản lý Khoa học và công nghệ K19 đã giúp đỡ tôi
trong suốt quá trình học tập tại trường.
Xin chân thành cảm ơn các anh chị em đồng nghiệp, bạn bè cũng như các
bạn học viên lớp Quản lý Khoa học và công nghệ K19 đã cùng tôi hoàn thành
tốt khóa học này.
Mặc dù đã hết sức cố gắng nhưng trong khuôn khổ thời gian và điều kiện
có hạn, Luận văn không tránh khỏi những sơ suất, thiếu sót, tác giả mong
muốn nhận được sự góp ý và bổ sung để luận văn được hoàn thiện hơn.
Xin trân trọng cảm ơn./.
Tác giả luận văn

Đặng Trang Ngân


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

BSVH

Bản sắc văn hóa

BSDT

Bản sắc dân tộc

CN

Công nghệ


QG

Quốc gia

KH&CN

Khoa học và Công nghệ

KT-XH

Kinh tế-Xã hội

KT-CN

Kĩ thuật-Công nghệ

NC&TK

Nghiên cứu và Triển khai

NTK

Nhà thiết kế

SX

Sản xuất

SP


Sản phẩm

TCN

Trung cấp nghề

TKĐH

Thiết kế đồ họa

VH

Văn hóa

XH

Xã Hội


DANH MỤC BẢNG
Hình 1: Quá trình đổi mới như là một quá trình biến đổi

17

Hình 2: Mô hình đổi mới thế hệ thứ nhất (G1).............................................. 18
Hình 3: Mô hình đổi mới thế hệ thứ hai (G2)................................................ 18
Hình 4: Mô hình đổi mới thế hệ thứ ba (3G)................................................. 19
Hình 5. Mô hình đổi mới theo chuỗi liên kết Kline &Rosenberg.................. 20
Hình 6: Mô hình đổi mới 4G......................................................................... 21

Hình 7: Mô hình đổi mới 5G ………………………………………

22

Bảng 1: Các môn học và modul chuyên môn nghề Thiết kế đồ họa

43

của trường Trung cấp nghề Tổng hợp HN
Bảng 2: Số liệu các công trình nghiên cứu khoa học trường Trung cấp
nghề Tổng hợp HN......................................................................................

45

Hình 8: Mô hình quá trình đổi mới

40

Hình 9: Sơ đồ tổ chức bộ máy của Trường TCN Tổng hợp Hà Nội

62


MỤC LỤC
PHẦN MỞ ĐẦU

1

1. Tên đề tài ............................................................................................................. 1
2. Lý do nghiên cứu................................................................................................. 1

3. Lịch sử nghiên cứu .............................................................................................. 2
4. Mục tiêu nghiên cứu ............................................................................................ 4
5. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ....................................................................... 4
6. Câu hỏi nghiên cứu ............................................................................................. 5
7. Giả thuyết nghiên cứu ......................................................................................... 5
8. Phương pháp chứng minh giả thuyết .................................................................. 6
9. Cấu trúc dự kiến của luận văn ............................................................................. 7
PHẦN NỘI DUNG ................................................................................................ 8
CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ ÁP DỤNG TIẾP CẬN ĐỔI MỚI
TRONG HOẠT ĐỘNG TKĐH NHẰM ĐẨY NHANH KẾT QUẢ VÀO
THỰC TẾ ............................................................................................................... 8
1.1. Một số khái niệm công cụ ................................................................................ 8
1.1.1. Khoa học và công nghệ ................................................................................. 8
1.1.2. Đổi mới .......................................................................................................... 10
1.1.3. Chính sách đổi mới ....................................................................................... 12
1.1.4. TKĐH ............................................................................................................ 14
1.2. Tiếp cận đổi mới và tác động thúc đẩy hoạt động TKĐH ............................... 16
1.2.1. Tiếp cận đổi mới ........................................................................................... 16
1.2.2. Tác động của tiếp cận đổi mới đối với hoạt động TKĐH ............................. 23
1.3. Kinh nghiệm quốc tế về thực hiện hoạt động TKĐH ...................................... 28
1.3.1. Kinh nghiệm thành công trong vận dụng các yếu tố đổi mới vào thiết kế
đồ hoạ đương đại Nhật Bản .................................................................................... 29
1.3.2. Kinh nghiệm thành công trong vận dụng các yếu tố mỹ thuật truyền thống
vào TKĐH Trung Quốc ........................................................................................... 30


1.3.3. Kinh nghiệm trong hoạt động thiết kế theo phong cách Việt........................ 32
Tiểu kết chương I .................................................................................................... 35
CHƢƠNG 2. THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG TKĐH NHÌN TỪ GÓC ĐỘ
TIẾP CẬN ĐỔI MỚI ............................................................................................ 36

2.1. Kết quả khảo sát thực tế về quá trình TKĐH trên thị trường và một số
trường đào tạo nghề TKĐH trên địa bàn thành phố Hà Nội ................................... 36
2.2. Hiện trạng thực hiện hoạt động TKĐH tại trường TCN Tổng hợp HN .......... 39
2.3. Nguyên nhân của việc cần áp dụng tiếp cận đổi mới trong hoạt động TKĐH
để đẩy nhanh kết quả vào thực tế ............................................................................ 46
Tiểu kết chương II ................................................................................................... 54
CHƢƠNG 3: GIẢI PHÁP ĐƢA NHANH KẾT QUẢ TKĐH VÀO THỰC
TẾ THEO TIẾP CẬN ĐỔI MỚI ......................................................................... 55
3.1. Cơ sở đề xuất .................................................................................................... 54
3.2. Một số giải pháp ............................................................................................... 60
3.2.1. Vận dụng tiếp cận đổi mới ............................................................................ 61
3.2.2. Xác định và kích cầu về sản phẩm TKĐH .................................................... 66
3.2.3. Nâng cao năng lực TKĐH của trường .......................................................... 70
Tiểu kết chương 3.................................................................................................... 73
KẾT LUẬN ............................................................................................................ 74
TÀI LIỆU THAM KHẢO .................................................................................... 78
PHỤ LỤC .............................................................................................................. 81


PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tên đề tài
Áp dụng tiếp cận đổi mới trong hoạt động TKĐH nhằm đẩy nhanh kết quả
vào thực tế.
2. Lý do nghiên cứu
Ngày nay cuộc sống của con người trên thế giới đều ít nhiều có liên
quan với các sản phẩm Thiết kế đồ hoạ (TKĐH). Nhà TKĐH hoạ giữ vai trò
hết sức quan trọng. Họ là những người luôn phải tìm tòi sáng tạo ra cái mới,
độc đáo mang tính biểu tượng cao để quảng bá sản phẩm. Nhìn vào mẫu mã,
người tiêu dùng luôn cảm thấy hứng thú và muốn mua ngay sản phẩm của nhà
sản xuất. Muốn làm được như vậy đòi hỏi người thiết kế phải sáng tạo hết

mình để đưa ra các mẫu mã đẹp, phong phú, mang tính thẩm mỹ cao nhằm
thoả mãn nhu cầu thị hiếu ngày càng cao của người tiêu dùng và tôn vinh sản
phẩm. Sản phẩm của bất cứ một hãng nào khi đưa ra thị trường đều phải
thông qua quảng cáo với nhiều hình thức. Người tiêu dùng đón nhận thương
hiệu có thể qua một sản phẩm hay qua một hệ thống sản phẩm.. Trong rất
nhiều yêu cầu để sản xuất các sản phẩm thiết kế đồ hoạ góp phần vào tỷ lệ rất
quan trọng trong việc đưa sản phẩm tiếp cận người tiêu dùng sớm nhất, nhiều
nhất. Tạo ra ưu thế cạnh tranh tốt nhất cho sản phẩm và thương hiệu. Muốn
làm được việc đó đòi hỏi thiết kế đồ hoạ và quảng cáo sản phẩm ấy cũng
được chú trọng đặc biệt, chuyên nghiệp đồng thời có hệ thống và đồng bộ.
Về phần mình, các doanh nghiệp còn chưa nhận thức đúng về vai trò,
vị trí của TKĐH, chưa đủ am hiểu để xét duyệt các mẫu thiết kế, chưa xây
dựng được các nghiên cứu thị trường đủ độ tin cậy làm cơ sở cho việc lượng
giá mẫu thiết kế... và đặc biệt chưa thấy được vai trò quan trọng của đồ họa
trong tiếp thị nói chung và tiếp thị sản phẩm nói riêng.
TKĐH ngày nay không đơn thuần là khâu làm đẹp, thay đổi giá trị sản
phẩm, mà còn là giải pháp cho các vấn đề văn hóa, xã hội, góp phần nâng cao
1


chất lượng cuộc sống. Một số lĩnh vực không thể không áp dụng kết quả
TKĐH đó là truyền hình, phim hoạt hình và các kỹ xảo điện ảnh.
Tuy nhiên, hiện nay trong hoạt động TKĐH các NTK thường luôn bị
động trong nghiên cứu thiết kế và tạo ra sản phẩm nhằm đáp ứng nhanh nhu
cầu của thị trường/thị hiếu của khách hàng. Họ thiết kế theo yêu cầu đơn lẻ
của khách hàng mà không hề có nguồn dự trữ để sẵn sàng đáp ứng nhu cầu thị
trường. Trong thực tế hoạt động KH&CN nói chung và hoạt động TKĐH nói
riêng, luôn cần có sự đi trước một bước so vơi nhu cầu nhằm tạo ra dự trữ
công nghệ. Có như vậy mới duy trì được quá trình đổi mới sản phẩm trong
sản xuất và đời sống.

Bên cạnh đó, việc cần đáp ứng nhanh nhu cầu của thị trường đòi hỏi
không thuần túy kỹ năng của NTK mà còn cần các công nghệ thiết kế tự động
– một yếu tố quan trọng thúc đẩy đổi mới sản phẩm, làm tăng hàm lượng
“thâm dụng tri thức- knowledge intensive” của sản phẩm. Tiếp cận đổi mới về
bản chất là một quá trình thâm dụng tri thức vào sản phẩm, làm cho sản phẩm
có sức cạnh tranh cao, đáp ứng nhu cầu của khách hàng.
Những phân tích trên đây cùng với kinh nghiệm nghề nghiệp nhiều
năm trong công tác giảng dạy nghề TKĐH, đã chọn đề tài “Áp dụng tiếp
cận đổi mới trong hoạt động Thiết kế đồ họa nhằm đầy nhanh kết quả
vào thực tế (Nghiên cứu trƣờng hợp trƣờng Trung cấp nghề Tổng hợp
Hà Nội)”
3. Lịch sử nghiên cứu
1. Đào Thanh Trường và cộng sự (2017) “Chính sách khoa học, công
nghệ và đổi mới của Việt nam trong xu thế hội nhập quốc tế: Thực trạng và
giải pháp.
Tác giả và các cộng sự đã đưa ra khung chính sách KH&CN và đổi mới
trên cơ sở phân tích tổng quan về thực tế đổi mới của các phân hệ Đào tạo,
2


Sản xuất và Nghiên cứu trên cơ sở lý luận về đổi mới, hệ thống đổi mới. Đây
là những kiến thức cơ bản và dữ liệu quan trọng để học viên có thể vận dụng
trong quá trình nghiên cứu đề tài, mặc dù lĩnh vực học viên chọn chỉ là một
khâu trong quá trình nghiên cứu – sản xuất – tiêu thụ.
2. Trần văn Đức (2016) – Luận văn thạc sĩ về “Áp dụng lý thuyết đổi
mới thúc đẩy hoạt động NC&TK của trung tâm nghiên cứu trong lĩnh vực
truyền hình VTC”.
Tác giả đã vận dụng lý thuyết đổi mới để đưa ra giải pháp thúc đẩy hoạt
động của Trung tâm nghiên cứu thuộc tổng công ty VTC nhằm phục vụ cho
mục tiêu số hóa trong phát thanh và truyền hình của đài truyền hình VTC. Tác

giả xem kết quả nghiên cứu như là một công cụ để đổi mới sản phẩm tuyền
hình số hóa với nghĩa là truyền hình số hóa được thâm dụng tri thức khoa học.
3. Hoàng Văn Tuyên (2006). “Nghiên cứu quá trình phát triển chính
sách đổi mới – kinh nghiệm quốc tế và gợi suy cho Việt nam”.
Tác giả đã tổng quan chính sách đổi mới với tư cách tập hợp có hệ
thống các chính sách của một số nước phát triển, đưa ra mô hình gợi suy cho
Việt nam trong hình thành chính sách sách đổi mới. Đây là các lý luận cơ sở
giúp học viên lựa chọn một số giải pháp chính trong tập hợp hệ thống chính
sách thúc đẩy hoạt động TKĐH của trường trung cấp nghề tổng hợp Hà nội.
4. Lê Mai (2017) – Luận văn thạc sĩ về “Đổi mới chương trình đào tạo
nghề theo mô hình đổi mới quốc gia” (Nghiên cứu trường hợp trường trung
cấp nghề nấu ăn, du lịch và khác sạn Hà nội).
Tác giả đã vận dụng tiếp cận chính sách đổi mới trong đó xem hệ thống
các nhà hành, khách sạn là doanh nghiệp - trung tâm của hệ thống đổi mới là
đối tượng mà việc đổi mới chương trình đào tạo của trường phải hướng tới để
phục vụ. Học viên cho rằng có thể học hỏi các tiếp cận này để giải quyết các

3


vấn đề về thúc đẩy hoạt động TKĐH hướng tới nhu cầu khách hàng về không
gian và thời gian (thể loại đồ họa và thời gian xuất hiện nhu cầu mới).
Tiến sĩ Nguyễn Văn Học (2018) –Tập bài giảng về quản lý đổi mới
4. Mục tiêu nghiên cứu
4.1. Mục tiêu tổng quát:
Áp dụng tiếp cận đổi mới trong hoạt động TKĐH nhằm đẩy nhanh kết
quả vào thực tế.
4.2. Mục tiêu cụ thể - nhiệm vụ nghiên cứu:
- Làm rõ lý luận cơ sở về đổi mới và tiếp cận đổi mới, tác động của tiếp
cận đổi mới đến thúc đẩy hoạt động TKĐH và đẩy nhanh áp dụng vào thực tế;

- Phân tích hiện trạng đào tạo nghề và tại một số trường đào tạo nghề
TKĐH trên địa bàn thành phố Hà Nội và trường hợp nghiên cứu - Trường
trung cấp nghề tổng hợp Hà Nội.
- Đề xuất giải pháp áp dụng tiếp cận đổi mới trong hoạt động TKĐH
nhằm đẩy nhanh kết quả vào thực tế.
5. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
5.1. Đối tượng nghiên cứu:
Hoạt động TKĐH trường Trung cấp nghề Tổng hợp Hà Nội và một số
trường dạy nghề TKĐH trên địa bàn thành phố Hà Nội.
5.2. Phạm vi nghiên cứu
* Phạm vi về nội dung
Đề tài nghiên cứu tiếp cận đổi mới – là quá trình thậm dụng tri thức vào
sản phẩm TKĐH nhằm đẩy nhanh áp dụng kết quả đó vào thực tế.
* Phạm vi không gian
Hoạt động TKĐH và các giải pháp thúc đẩy hoạt động và đưa nhanh
kết quả của hoạt động này vào thực tế tại một số trường dạy nghề tổng hợp
trên địa bàn Hà nội.

4


* Phạm vị thời gian
Các thông tin và dữ liệu được thu thập từ năm 2012 trở lại đây trừ một
số tài liệu kinh điển.
6. Câu hỏi nghiên cứu
6.1. Câu hỏi chủ đạo
Áp dụng tiếp cận đổi mới trong hoạt động TKĐH như thế nào nhằm
đưa nhanh kết quả vào thực tế?
6.2. Câu hỏi cụ thể
- Tại sao cần áp dụng tiếp cận đổi mới trong hoạt động TKĐH để đẩy

nhanh kết quả vào thực tế?
- Hiện trạng thực hiện hoạt động TKĐH tại trường dạy nghề Tổng hợp
như thế nào?
7. Giả thuyết nghiên cứu
7.1. Giả thuyết chủ đạo
- Trường dạy nghề tổng hợp Hà nội cần tiếp cận theo hướng lấy người
dùng sản phẩm TKĐH làm trung tâm phục vụ, tăng cường năng lực TKĐH
theo hướng tự động hóa và nhân lực chuyên môn cao, nghiên cứu xu thế luôn
biến động của thị trường về sản phẩm đồ họa nhằm tạo ra các dự trữ đáp ứng
kịp thời các nhu cầu này.
7.2. Giả thuyết phụ
- Áp dụng tiếp cận đổi mới sẽ giải quyết đồng thời việc lựa chọn đối
tượng phục vụ, thời gian đáp ứng nhu cầu của các đối tượng phục vụ, nâng
cao hàm lượng khoa học trong kết quả TKĐH, tạo ra các dự trữ công nghệ/
sản phẩm TKĐH, đáp ứng kịp thời nhu cầu đổi mới của thực tế sản xuất và
đời sống;
- Hoạt động TKĐH hiện nay ở các trường dạy nghề tổng hợp chủ yếu
đáp ứng các đơn hàng nhỏ lẻ, thiếu định hướng theo sự biến động của thị
trường, thiếu dự trữ công nghệ/ sản phẩm đồ họa đề đáp ứng nhanh nhu cầu
thị trường, hàm lượng khoa học thấp;
5


8. Phƣơng pháp chứng minh giả thuyết
8.1. Tiếp cận nghiên cứu:
Học viên chủ yếu sử dụng tiếp cận hệ thống để xem xét hoạt động
TKĐH cũng như việc đề xuất các giải pháp áp dụng tiếp cận đổi mới trong
hoạt động này nhằm đưa nhanh kết quả hoạt động vào thực tế. Ngoài ra, học
viên sẽ vận dụng tiếp cận quan sát và tiếp cận lịch sử trong khảo sát và phân
tích hiện trạng hoạt động đào tạo và thực hiện họa động TKĐH tại trường

Trung cấp dạy nghề tổng hợp Hà nội.
Để thực hiện luận văn này, tác giả ứng dụng các nhóm phương pháp
nghiên cứu sau đây:
8.2. Phương pháp nghiên cứu
Phƣơng pháp nghiên cứu tài liệu
- Phân tích các tài liệu về quản lý khoa học và công nghệ, các chính
sách về khoa học công nghệ, quản lý đổi mới nghề TKĐH trong và ngoài
nước, qua sách báo, internet;
- Phân tích các tài liệu về hoạt động Nghiên cứu khoa học tại trường
Trung cấp nghề tổng hợp Hà Nội giai đoạn từ 2012-2017 qua các nguồn tài
liệu lưu trữ và thông tin sơ cấp;
- Phân tích các tài liệu về nghiên cứu khoa học của các cơ sở đào tạo
nghề TKĐH trên địa bàn thành phố Hà Nội
Phƣơng pháp phỏng vấn sâu
- Để thu thập thông tin định tính, tác giả đã thực hiện phỏng vấn sâu, ẩn
danh qua bảng hỏi một số đối tượng là cán bộ quản lý trường, doanh nghiệp
có liên quan, các giảng viên giáo viên, chủ nhiệm đề tài/dự án. Những NTK
có thâm niên trong lĩnh vực TKĐH trên thị trường. Các chuyên gia về nghề
TKĐH và thường xuyên tham gia thẩm định quá trình đổi mới nghề TKĐH
tại Việt Nam.

6


9. Cấu trúc dự kiến của luận văn
Mở đầu
Chƣơng 1: Cơ sở lý luận về áp dụng tiếp cận đổi mới trong hoạt động TKĐH
nhằm đẩy nhanh kết quả vào thực tế
Chƣơng 2: Thực trạng hoạt động TKĐH nhìn từ góc độ tiếp cận đổi mới
Chƣơng 3: Giải pháp đưa nhanh kết quả TKĐH vào thực tế theo tiếp cận đổi

mới
Kết luận và khuyến nghị

7


PHẦN NỘI DUNG
CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ ÁP DỤNG TIẾP CẬN ĐỔI MỚI
TRONG HOẠT ĐỘNG TKĐH NHẰM ĐẨY NHANH KẾT QUẢ VÀO
THỰC TẾ
1.1. Một số khái niệm công cụ
1.1.1. Khoa học và công nghệ
1.1.1.1. Khái niệm về khoa học
Khái niệm khoa học được định nghĩa theo một số cách tiếp cận sau đây
(Theo Vũ Cao Đàm, 2007, tr.59):
- Khoa học là một hệ thống tri thức: tức là hệ thống tri thức về quy luật
của vật chất và sự vận động của vật chất, những quy luật của tự nhiên, xã hội,
tư duy. Hệ thống tri thức ở đây là hệ thống tri thức khoa học, được xem như
một sản phẩm trí tuệ được tích lũy trong hoạt động tìm tòi, sáng tạo thông qua
các phương pháp của người nghiên cứu để đi sâu vào bản chất của sự vật,
hiện tượng;
- Khoa học là một hình thái ý thức xã hội: Theo cách tiếp cận này thì
khoa học là phương diện tinh thần xã hội mang đối tượng và hình thức phản
ánh với chức năng xã hội riêng biệt với các hình thái ý thức xã hội khác;
- Khoa học là một thiết chế xã hội: Với tư cách là một thiết chế xã hội,
khoa học thâm nhập vào mọi lĩnh vực hoạt động xã hội và thực hiện chức
năng của một thiết chế xã hội. Khoa học được coi là chuẩn mực trong các
hoạt động, trong các lĩnh vực;
- Khoa học là một hoạt động xã hội: tức là khoa học đã trở thành một
nghề nghiệp mang những đặc trưng riêng của nó như việc đi tìm tòi, sáng tạo,

đồng thời cũng chấp nhận gặp nhiều rủi ro.
1.1.1.2. Công nghệ
Có nhiều cách hiểu khác nhau về công nghệ tuỳ theo góc độ và mục
đích nghiên cứu là khác nhau.

8


Theo quan niệm cũ: Công nghệ là tập hợp các phương pháp gia công,
chế tạo làm thay đổi tính chất, hình dạng, trạng thái, của nguyên vật liệu và
bán thành phẩm để tạo ra sản phẩm hoàn chỉnh
Theo quan niệm mới: Công nghệ dùng để chỉ hoạt động trong mọi lĩnh
vực có áp dụng kiến thức là kết quả của NCKH ứng dụng nhằm mang lại hiệu
quả cao hơn trong hoạt động của con người.
Theo phương diện KH&CN luận thì “Công nghệ có thể được hiểu như
mọi loại hình kiến thức, thông tin, bí quyết, phương pháp (gọi là phần mềm)
được lưu giữ dưới các dạng khác nhau (con người, ghi chép,…) và mọi loại
hình thiết bị, công cụ, tư liệu sản xuất (gọi là phần cứng) và một số tiềm năng
khác (tổ chức, pháp chế, dịch vụ) được áp dụng vào môi trường thực tế để tạo
ra các loại sản phẩm và dịch vụ” (Trịnh Ngọc Thạch, 2009)
Qua khái niệm về công nghệ ở trên ta thấy. Trước đây cách hiểu truyền
thống về công nghệ đồng nhất kỹ thuật với thiết bị không lưu ý với thực tế
vận hành, tay nghề của công nhân, năng lực tổ chức quản lý hoạt động sản
xuất, do vậy hiện nay thuật ngữ (công nghệ) thường được dùng thay cho thuật
ngữ (kỹ thuật) việc hiểu nội dung công nghệ như vậy đặc biệt có ý nghĩa quan
trọng trong giai đoạn hiện nay khi công nghệ thực sự trở thành nhân tố quyết
định khả năng cạnh tranh của sản phẩm trên thị trường trong nước cũng như
quốc tế.
Khác với khoa học các giải pháp kĩ thuật của công nghệ đóng góp trực
tiếp vào sản xuất và đời sống nên nó được sự bảo hộ của nhà nước dưới hình

thức sở hữu công nghiệp và do đó nó là thứ hàng để mua bán.
1.1.1.3. Hoạt động KH&CN trong công cuộc đổi mới
Theo luật Khoa học và công nghệ (2000), hoạt động khoa học và công
nghệ bao gồm nghiên cứu khoa học, nghiên cứu và phát triển công nghệ, dịch
vụ khoa học và công nghệ, hoạt động phát huy sáng kiến, cải tiến kĩ thuật,
hợp lý hóa sản xuất và các hoạt động khác nhằm phát triển khoa học và công
nghệ. Trong đó, nghiên cứu khoa học là một mảng quan trọng được định
9


nghĩa là: là hoạt động phát hiện, tìm hiểu các hiện tượng, sự vật, quy luật của
tự nhiên, xã hội và tư duy; sáng tạo các giải pháp nhằm ứng dụng vào thực
tiễn. Nghiên cứu khoa học bao gồm nghiên cứu cơ bản, nghiên cứu ứng dụng.
Hoạt động KH&CN bao gồm:
 Nghiên cứu và triển khai (R &D)
 Chuyển giao tri thức, bao gồm chuyển giao công nghệ
 Phát triển công nghệ
 Dịch vụ KH&CN
Theo UNESCO được mô tả lại như sau:
FR

AR

D

T

TD

STS

FR

Nghiên cứu cơ bản

AR

Nghiên cứu ứng dụng

D

Triển khai (Technological Experimental Development)

T

Chuyển giao tri thức (Bao hồm CGCN)

TD

Phát

triển

công

nghệ

trong

sản


xuất

(Technology

Development)
STS

Dịch vụ khoa học và công nghệ

1.1.2. Đổi mới
Khái niệm đổi mới (Innovation) làm xuất hiện cách tiếp cận mới đối với các
hoạt động NC&TK. Theo đó, các hoạt động NC&TK, nhân lực NC&TK, tổ
chức NC&TK không còn được quan niệm là đối tượng riêng biệt và duy nhất
cho quản lý và chính sách NC&TK.Thay vào đó là hoạt động đổi mới và hệ
thống đổi mới.
Thuật ngữ đổi mới đã xuất hiện từ những năm đầu thế kỷ XX khi nhà
kinh tế học Schumpeter (1911) đã phân biệt giữa việc hình thành một ý tưởng
cho sản phẩm hoặc qui trình (phát minh/sáng chế) và việc ứng dụng ý tưởng
10


đó đến quá trình kinh tế (đổi mới). Có thể thấy, điểm xuất phát của cách tiếp
cận mới là nằm trong sự phân biệt giữa đổi mới (Innovation) và phát minh
(Invention). Nếu như phát minh là kết quả của các hoạt động R&D, là việc
đưa ra và thực hiện một ý tưởng mới, phát hiện ra cái có thể về mặt kỹ thuật,
hoặc khoa học thì đổi mới lại là cả một quá trình: "Chuyển ý tưởng thành sản
phẩm mới/hoàn thiện để đưa ra thị trường, thành một quy trình được đưa vào
hoạt động hoặc được hoàn thiện trong công nghiệp và thương mại, hoặc đưa
ra một cách tiếp cận mới trong các dịch vụ xã hội". Nói theo Arthur J. Carty:
"Đổi mới là một quá trình năng động, bao gồm trong đó các hoạt động phát

minh khoa học, nghiên cứu ứng dụng, triển khai, đào tạo, đầu tư, tiếp thị và
tiêu thụ sản phẩm." Và như tác giả Smail-Ait-El-Hadj đã viết: "Đổi mới là
chỗ gặp nhau giữa cái có thể về mặt kỹ thuật với cái có thể về mặt kinh tế - xã
hội (KT-XH)".
Đến năm 1939 Schumpeter mở rộng khái niệm đổi mới như là tập hợp
các chức năng mới trong sản xuất, bao gồm cả tạo ra hàng hoá mới, hình thái
tổ chức mới (như sáp nhập), mở ra những thị trường mới, sự kết hợp các nhân
tố theo một cách mới hoặc tiến hành một sự kết hợp mới. Lundvall (1992),
Elam (1992) cũng có những quan điểm tương tự.
Edquist (1997) đưa ra khái niệm đổi mới như là việc đưa ra nền kinh
tế tri thức mới hoặc sự kết hợp mới của những tri thức đang có. Điều này
có nghĩa là đổi mới được xem xét chủ yếu như là kết quả của qui trình học
hỏi có tương tác. Mặc dầu trong nền kinh tế sự tương tác những phần tri
thức khác nhau được thực hiện theo các cách mới để tạo ra tri thức mới,
hoặc đôi khi là các qui trình, sản phẩm mới. Những tương tác như vậy
không chỉ diễn ra trong mối liên quan đến NC&PT mà còn liên quan đến
những hoạt động kinh tế thường nhật như việc mua bán, sản xuất và
marketing. Sự tương tác xuất hiện trong các doanh nghiệp (giữa các cá
nhân hoặc phòng ban khác nhau), giữa các doanh nghiệp với người tiêu

11


dùng, giữa các doanh nghiệp khác nhau hoặc giữa doanh nghiệp với các tổ
chức khác thậm chí cả cơ quan công quyền.
Tóm lại, mặc dù có những cách định nghĩa khác nhau, khái niệm về đổi
mới bao gồm việc đưa ra được sản phẩm/qui trình mới mang lại lợi ích trên
thị trường. Với cách hiểu như vậy thì định nghĩa của OECD (2005) có thể
xem là khá đầy đủ (NISTPASS, 2005): Đổi mới sản phẩm và qui trình công
nghệ bao gồm các sản phẩm và qui trình mới về công nghệ được thực hiện và

cải tiến công nghệ đáng kể trong sản phẩm và qui trình. Một đổi mới sản
phẩm và qui trình công nghệ được thực hiện nếu nó đưa được ra thị trường
(đổi mới sản phẩm) hoặc được sử dụng trong qui trình sản xuất (đổi mới qui
trình). Đổi mới sản phẩm và qui trình công nghệ bao gồm một loạt các hoạt
động khoa học, công nghệ, tổ chức, tài chính và thương mại.
Tổng hợp lại: Đổi mới là kết quả cuối cùng của hoạt động đổi mới dưới
dạng sản phẩm mới, sản phẩm hoàn thiện, quá trình công nghệ mới hoặc được
hoàn thiện dịch vụ mới.
Hoạt động đổi mới là hoạt động tạo ra, sử dụng và thương mại hóa kết
quả nghiên cứu khoa học nhằm sản xuất sản phẩm và dịch vụ mới thâm dụng
tri thức, có sức cạnh tranh trên thị trường đảm bảo phát triển bền vững.
Quá trình đổi mới là quá trình có liên quan tới việc tạo ra, nắm vững và
phổ cập các đổi mới. Đây có thể là quá trình tuyến tính hoặc phi tuyến theo
mô hình công nghệ đẩy hoặc thị trường kéo hoặc cả hai.
1.1.3. Chính sách đổi mới
Chính sách đổi mới là tập hợp có hệ thống các chính sách kinh tế-tài
chính, chính sách KH&CN, chính sách giáo dục đào tạo, chính sách công
nghiệp, chính sách thương mại v.v…nhằm khuyến khích hoạt động đổi mới.
Nói như vậy có nghĩa là mục tiêu của chính sách đổi mới là tạo ra các
công cụ khuyến khích/ trừng phạt, đối tượng là hoạt động đổi mới trong đó tổ
chức (doanh nghiệp) – nhà đổi mới là trung tâm.

12


Đồng thời, tính hệ thống được hiểu với nghĩa đầy đủ của từ này. Một chính
sách không có hệ thống thì không thể là chính sách đổi mới, thậm chí gây đến
hiểu như kiểu chính sách “vừa nhấn ga vừa đạp phanh”. Có thể nói Hệ thống
đổi mới quốc gia là “phần cứng” thì chính sách đổi mới là “phần mềm” vận
hành phần cứng đó.

Để chính sách đổi mới được thực hiện cần có các đảm bảo hành chínhtổ chức, kinh tế - tài chính, đảm bảo thông tin, sở hữu trí tuệ và hệ thống
pháp luật theo thông lệ quốc tế.
1.1.4. Thiết kế đồ họa
Khái niệm TKĐH không cố định mà luôn được thay đổi trong tiến trình
phát triển bởi chính phương thức sản xuất, cách tiêu dùng và sự tưởng tượng
đến tương lai. Ở giai đoạn đầu (thập niên 80 của thế kỷ XX trở về trước),
TKĐH xuất hiện, phát triển và phổ cập bởi khả năng đa bản của công nghệ ấn
loát, với nhiều thể loại như: áp phích, tranh cổ động chính trị, tranh minh họa,
trình bày sách báo, ấn phẩm văn hóa, hệ thống ký hiệu, biểu trưng, biểu
tượng, thiết kế quảng cáo sản phẩm và thương hiệu (logo, biển bảng, bao bì,
tem nhãn…).
TKĐH (Graphic design) được hiểu là một trong những chuyên ngành
của thiết kế, nhằm đưa cái đẹp phổ cập vào hầu hết những sản phẩm, hàng
hóa tiêu dùng phục vụ mọi nhu cầu da dạng của con người. Trong đó danh từ
“thiết kế” để chỉ những bản vẽ được hiển thị trên một mặt phẳng (đa chất
liệu), và động từ “thiết kế” bao hàm ý nghĩa kiến thiết, sáng tạo.
Sau thập niên 80 của thế kỷ XX, TKĐH đã vượt ra ngoài phạm vi vốn
có, không chỉ bó hẹp ở lĩnh vực ấn loát, trang trí bề mặt, làm đẹp cho sản
phẩm công nghiệp, mà ngày càng được mở rộng vai trò truyền thông hình
ảnh. Những giải pháp sáng tạo của các họa sĩ TKĐH hiện đại được thực hiện
không bị giới hạn bởi bất cứ phương tiện truyền thông thị giác nào (phim ảnh,
vô tuyến truyền hình, các giao diện điện tử…).

13


TKĐH nay được hiểu theo nghĩa: là việc lập kế hoạch cho một quy
trình, đưa ra ý tưởng, phương pháp, giải pháp sáng tạo cho vấn đề truyền
thông thị giác, thông qua việc sử dụng văn bản, tổ chức không gian, hình ảnh,
màu sắc. Nó bao gồm tổng hợp cả quá trình thiết kế, mà sau quá trình đó, các

sản phẩm thiết kế và thông tin liên lạc được tạo ra. Luận văn giới hạn khái
niệm thuật ngữ này ở mảng TKĐH in ấn, bao bì, quảng cáo trên mặt phẳng
theo hướng tiếp cận sự đổi mới theo cách hiểu đúng về tên gọi của nó (dịch
theo tiếng Anh) và theo thói quen sử dụng cụm danh từ này ở Việt Nam.
Tuy nhiên, ở trên thế giới, do công nghệ thông tin, truyền thông hiện
đại ngày càng được mở rộng, danh từ “TKĐH” trở nên hạn hẹp với chính
khái niệm và chức năng của nó. Người ta tìm đến một tên gọi mới, sát
nghĩa hơn cụm từ này: Thiết kế truyền thông thị giác (Visual
Communication design). Nhưng rồi, sự truyền thông này còn có thêm cả
âm thanh, không chỉ là thị giác, cho nên chữ “thị giác” (visual) được lược
đi, gọi ngắn hơn là Thiết kế truyền thông (Communication design). Lĩnh
vực TKĐH trên thế giới ngày nay có thể coi là một tập hợp con của truyền
thông hình ảnh và thiết kế truyền thông.
Nhưng đôi khi, hai thuật ngữ này được sử dụng thay thế cho TKĐH,
bởi chức năng và kỹ năng có sự liên quan chồng chéo nhau, hoặc đôi khi, lại
được tách bạch ra làm ba công việc khác nhau, nhưng cùng thực hiện nhiệm
vụ truyền thông. Người ta cho rằng, Thiết kế truyền thông là cách gọi khác
của TKĐH. Ở nhiều trường đại học trên thế giới hiện nay, người ta đã sử
dụng tên chuyên ngành đào tạo là Communication design thay thế cho
Graphic design.
Hiện nay được chia nhỏ thành nhiều lĩnh vực chuyên môn khác nhau,
song tựu trung lại, có thể chia làm ba mảng chính, gồm:
- Thiết kế Ấn loát (sách, báo, lịch, tem thư…)
- Thiết kế Bao bì (các loại bao bì, tem nhãn sản phẩm hàng hóa…)

14


- Thiết kế Quảng cáo (Tạp chí/magazin, catalogue, porter, biển
bảng/bill board, quảng cáo truyền hình, quảng cáo mạng/ internet, website…).

TKĐH không phải là một thứ nhận thức nghệ thuật bằng hình tượng,
mà là một dạng sáng tạo vật chất, nhằm phục vụ nhu cầu của con người và
làm cho cuộc sống có ý nghĩa. TKĐH có một số vai trò như sau:
- Vai trò thúc đẩy phát triển nền kinh tế hàng hóa. Trong xã hội hiện
đại, khi các công ty SX ra hàng hóa ngày một nhiều, nhu cầu được sử dụng
SP tốt, đẹp, mới lạ hơn của người tiêu dùng ngày một tăng, thì TKĐH đóng
vai trò không nhỏ trong sự cạnh tranh ấy, góp phần thúc đẩy phát triển nền
kinh tế hàng hóa, kinh tế thị trường. Ở nhiều nước trên TG, ngôn ngữ truyền
thông thị giác của TKĐH thường được sử dụng mạnh mẽ với quy mô lớn
trong các chiến dịch phát triển kinh tế quốc gia.
- Vai trò tạo dựng một môi trường văn hóa, giáo dục thẩm mỹ và nhận
thức xã hội Các NTK đóng một vai trò quan trọng như những tác nhân mới
của sự thay đổi thế giới, bằng cách sử dụng sáng tạo và tư duy thiết kế trong
thể hiện khả năng của họ đối với nhận thức xã hội. TKĐH đóng vai trò kết nối
cộng đồng và cá nhân, tiếp thu giá trị của BSVH, cấu trúc XH, nền kinh tế,
phát triển VH và môi trường.
- Vai trò tạo dựng bản sắc và thương hiệu dân tộc. Giá trị thẩm mỹ và
tính độc đáo của TKĐH mang BSDT, thương hiệu QG là một trong những
yếu tố quan trọng làm nên “diện mạo văn hóa”, hình ảnh, vị thế cá nhân của
một con người, nói rộng hơn là của một cộng đồng người, một dân tộc.
Các yếu tố TKĐH được NTK kết hợp bao gồm:
- Chữ (cách điệu, sáng tạo, chọn lựa kiểu chữ, bố trí, sắp xếp chữ, văn
bản, trang…) để sản xuất ra một kết quả cuối cùng;
- Hình ảnh và các yếu tố đồ họa khác (điểm, nét, hình khối, màu sắc,
chất liệu…) có thể được tạo ra bằng mọi công cụ và phương tiện, để cho ra
sản phẩm sáng tạo mang ý tưởng và những thông điệp.

15



Nguyên tắc TKĐH: TKĐH tuân thủ các nguyên tắc chung của mọi loại
hình nghệ thuật thị giác, trên cơ sở vận dụng các nguyên lý, quy luật thị giác
của con người như: cân bằng, nhịp điệu, tương phản, tỷ lệ, điểm nhấn, trình
tự, tính thống nhất, âm - dương, động - tĩnh…
Quy trình TKĐH: Quy trình thiết kế sẽ bắt đầu từ ý tưởng thiết kế, bản
vẽ đồ họa thiết kế, lập trình hai chiều, ba chiều trên máy tính, đưa ra sản phẩm
mẫu sản xuất thử. Sau bốn bước này mới chuyển sang giai đoạn sản xuất hay
không. Tất cả quy trình thiết kế đều hướng đến việc đạt được mục tiêu, mục
đích cụ thể cho trước.
Mục đích này có thể tập trung đến tính công năng hơn, hoặc tính thẩm
mỹ hơn, nhưng thường là cả hai, tùy từng yêu cầu của sản phẩm cụ thể.
Chẳng hạn, thiết kế hệ thống ký hiệu, tín hiệu giao thông, thì tính công năng
(dễ nhìn, dễ hiểu, dễ nhận biết…) được đề cao, còn thiết kế bao bì một sản
phẩm hàng hóa, thì hình thức, vẻ bên ngoài, được chú trọng hơn. Vấn đề thẩm
mỹ và biểu đạt có thể tham dự một phần trong quy trình thiết kế, song nó
không thể hiện năng lực thiết kế, cũng không phải là phần quan trọng nhất của
quy trình đó trong một số trường hợp.
1.2. Tiếp cận đổi mới và tác động thúc đẩy hoạt động TKĐH
1.2.1. Tiếp cận đổi mới
Quá trình đổi mới được xem là quá trình chuyển đổi đầu vào (tài
nguyên, thông tin, v.v.) thành đầu ra (sản phẩm mới, công nghệ mới, v.v.).
Cách tiếp cận này dựa trên giả định rằng quá trình đổi mới luôn song hành với
hoạt động sáng tạo khó xác định và khó tổ chức. Quá trình đổi mới ở đây
được mô tả bằng mô hình hộp đen (Hình 1).

16


Hình 1- Quá trình đổi mới nhƣ là một quá trình biến đổi
Nguồn: Tập bài giảng quản lý đổi mới, Nguyễn Văn Học (2013),

Trường Đại học Khoa học Xã hội & Nhân văn
Có nhiều cách phân loại tiếp cận đổi mới: i) theo phương thức tổ
chức thực hiện đổi mới, ii) theo bối cảnh đổi mới và iii) theo mô hình thâm
dụng tri thức vào sản phẩm. Theo i) ta có tiếp cận top down, tiếp cận
bottom up, theo ii) ta có tiếp cận môi trường, theo iii) ta có các mô hình
thâm dụng tri thức vào sản phẩm.
Tiếp cận đổi mới trong luận văn này được hiểu là quá trình thâm dụng
tri thức vào sản phẩm bằng các hoạt động sáng tạo. Hiển nhiên, muốn hoạt
động sáng tạo hay nói rộng ra, muốn quá trình này thành công không thể
không áp dụng các giải pháp có tính hệ thống. Hệ thống giải pháp ấy người
ta thường gọi dưới cái tên là chính sách đổi mới.
1.2.1.1. Mô hình tuyến tính (G1)
Từ những năm 1950 đến giữa những năm 1960, sự phát triển nhanh
chóng của công nghiệp và các cơ hội có được các công nghệ mới khiến người
ta cho rằng:
Trong các sản phẩm thành công có hàm chứa nhiều kết quả của nghiên
cứu khoa học. (Rothwell, 1994). Tuy nhiên cững cần nói thêm rằng. theo mô
hình này thì vai trò của thị trường không lớn lắm đối với nghiên cứu khoa
học. Và vì vậy người ta hay gán cái tên khoa học đẩy cho nó (technology
push, science push). Hình 2. cho thấy quá trình đổi mới ở thế hệ đầu tiên
17


×