Tải bản đầy đủ (.pdf) (69 trang)

Các yếu tố ảnh hưởng đến khả năng tiếp cận vốn vay ngân hàng của các doanh nghiệp nhỏ và vừa tại ngân hàng thương mại cổ phần xuất nhập khẩu việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.01 MB, 69 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM

TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGÂN HÀNG TP.HỒ CHÍ MINH

MAI THỊ LÝ

CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN KHẢ NĂNG TIẾP CẬN
VỐN VAY NGÂN HÀNG CỦA CÁC DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ
VỪA TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN XUẤT
NHẬP KHẨU VIỆT NAM

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

Chuyên ngành: Tài chính – Ngân hàng
Mã số: 8 34 02 01

Người hướng dẫn khoa học: PGS., TS. NGUYỄN THÙY DƯƠNG

TP. HỒ CHÍ MINH - NĂM 2019


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM

TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGÂN HÀNG TP.HỒ CHÍ MINH

MAI THỊ LÝ


CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN KHẢ NĂNG TIẾP CẬN
VỐN VAY NGÂN HÀNG CỦA CÁC DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ
VỪA TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN XUẤT
NHẬP KHẨU VIỆT NAM

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

Chuyên ngành: Tài chính – Ngân hàng
Mã số: 8 34 02 01

Người hướng dẫn khoa học: PGS., TS. NGUYỄN THÙY DƯƠNG

TP. HỒ CHÍ MINH - NĂM 2019


i

TÓM TẮT
Mục tiêu nghiên cứu của đề tài là tìm ra các giải pháp nâng cao khả năng tiếp cận
vốn vay ngân hàng của các doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Ngân hàng Thương Mại Cổ
Phần Xuất Nhập Khẩu Việt Nam trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh. Số liệu nghiên
cứu được thu thập từ khảo sát 183 DNNVV nộp hồ sơ vay vốn tại ngân hàng TMCP
Xuất Nhập Khẩu Việt Nam trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh, có thời gian hoạt
động từ 1 năm trở lên. Đề tài sử dụng phương pháp định lượng kết hợp quan sát, thống
kê mô tả, phân tích thống kê, hỏi ý kiến chuyên gia để phân tích các yếu tố ảnh hưởng
đến khả năng tiếp cận vốn vay ngân hàng của các doanh nghiệp nhỏ và vừa tại ngân
hàng TMCP Xuất Nhập Khẩu Việt Nam trên địa bàn TP.HCM. Các nhân tố này là cơ
sở quan trọng cho những giải pháp mà đề tài đưa ra. Qua phân tích, đề tài đã xác định
được các nhân tố ảnh hưởng đến tiếp cận vốn vay ngân hàng của các doanh nghiệp nhỏ
và vừa. Các nhân tố bao gồm: số năm hoạt động, ngành nghề kinh doanh, năng lực

quản lý của chủ doanh nghiệp, tổng tài sản, kết quả kinh doanh, tỷ số nợ, quan hệ với
ngân hàng, tài sản đảm bảo, phương án kinh doanh của doanh nghiệp.
Từ các cơ sở để đề xuất giải pháp, đề tài đưa ra các giải pháp để nâng cao khả
năng tiếp cận vốn vay ngân hàng của các doanh nghiệp nhỏ và vừa. Nhằm giúp doanh
nghiệp nhỏ và vừa tiếp cận vốn vay ngân hàng tốt hơn.


ii

LỜI CAM ĐOAN
Luận văn này chưa từng được trình nộp để lấy học vị thạc sĩ tại bất cứ một
trường đại học nào. Luận văn này là công trình nghiên cứu riêng của tác giả, kết quả
nghiên cứu là trung thực, trong đó không có các nội dung đã được công bố trước đây
hoặc các nội dung do người khác thực hiện ngoại trừ các trích dẫn được dẫn nguồn
đầy đủ trong luận văn.


iii

LỜI CÁM ƠN
Sau thời gian học tập và rèn luyện tại Trường Đại học Ngân hàng TP.HCM, bằng
sự biết ơn và kính trọng, em xin gửi lời cảm ơn chân thành đến Ban Giám hiệu, các
phòng, khoa thuộc Trường Đại học Ngân hàng TP.HCM và Qúy Thầy Cô đã nhiệt tình
hướng dẫn, giảng dạy và tạo mọi điều kiện thuận lợi giúp đỡ em trong suốt quá trình
học tập, nghiên cứu và hoàn thiện đề tài luận văn thạc sỹ này.
Đặc biệt, em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới PGS., TS. Nguyễn Thùy Dương
của Học Viện Ngân Hàng, người đã trực tiếp hướng dẫn, giúp đỡ em trong quá trình
thực hiện đề tài.
Xin chân thành cảm ơn gia đình, bạn bè cùng đồng nghiệp đã tạo điều kiện sát,
nghiên cứu để hoàn thành đề tài này.

Tuy nhiên điều kiện về năng lực bản thân còn hạn chế, chuyên đề nghiên cứu
khoa học chắc chắn không tránh khỏi những thiếu sót. Kính mong nhận được sự đóng
góp ý kiến của các thầy cô giáo, bạn bè và đồng nghiệp để bài nghiên cứu của em được
hoàn thiện hơn.
Em xin trân trọng cảm ơn!
Thành phố Hồ Chí Minh, tháng 10 năm 2019
Tác giả

MAI THỊ LÝ


iv

MỤC LỤC
TÓM TẮT ....................................................................................................................i
LỜI CAM ĐOAN .................................................................................................... ..ii
LỜI CÁM ƠN .......................................................................................................... .iii
MỤC LỤC ................................................................................................................ .iv
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ........................................................................ vii
DANH MỤC CÁC BẢNG ................................................................................... .viii
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ ............................................................................... .viii
CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU NGHIÊN CỨU ...........................................................1
1.1. Tính cấp thiết của đề tài .......................................................................................1
1.2. Mục tiêu nghiên cứu .............................................................................................2
1.3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu........................................................................2
1.4. Phương pháp nghiên cứu ......................................................................................3
1.5. Đóng góp của luận văn.........................................................................................3
1.6. Kết cấu luận văn ...................................................................................................3
CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ BẰNG CHỨNG THỰC NGHIỆM VỀ
KHẢ NĂNG TIẾP CẬN VỐN VAY CỦA DNNVV ...............................................5

2.1. Tổng quan về tín dụng ngân hàng cho các DNNVV ............................................5
2.1.1. Cơ sở lý luận về DNNVV ...........................................................................5
2.1.1.1. Khái niệm về DNNVV.........................................................................5
2.1.1.2. Đặc điểm của DNNVV ........................................................................9
2.1.1.3. Vai trò của DNNVV.............................................................................11
2.1.1.4. Quy mô vốn và cách tiếp cận nguồn vốn của DNNVV ......................13
2.1.2. Tổng quan về tín dụng ngân hàng đối với DNNVV ...................................14
2.1.2.1. Khái niệm về tín dụng ngân hàng ........................................................14
2.1.2.2. Đặc điểm của tín dụng ngân hàng đối với DNNVV ...........................15


v

2.1.2.3. Phân loại tín dụng ngân hàng dành cho DNNVV ...............................15
2.1.2.4. Vai trò của tín dụng ngân hàng đối với DNNVV................................16
2.2. Tổng quan về các yếu tố ảnh hưởng đến tiếp cận vốn tín dụng của ngân hàng đối
với DNNVV..................................................................................................................18
2.2.1. Từ phía DNNVV .........................................................................................25
2.2.2. Từ phía ngân hàng .......................................................................................25
2.2.3. Yếu tố kinh tế vĩ mô ....................................................................................26
2.3. Tổng quan về các yếu tố ảnh hưởng đến tiếp cận vốn tín dụng của Ngân hàng đối
với các DVNVV ...........................................................................................................19
CHƯƠNG 3: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU VÀ DỮ LIỆU............................28
3.1. Mô hình và xác nhận các biến trong mô hình .......................................................28
3.1.1. Mô hình logit ...............................................................................................28
3.1.2. Mô hình thực nghiệm...................................................................................28
3.2. Dữ liệu nghiên cứu ................................................................................................30
3.3. Các kiểm định và hồi quy......................................................................................32
3.3.1. Thống kê mô tả các biến .............................................................................32
3.3.2. Ma trận hệ số tương quan ............................................................................33

3.3.3. Kiểm định đa cộng tuyến .............................................................................33
3.3.4. Kiểm định mức độ phù hợp của mô hình ....................................................33
3.3.5. Kiểm định mức độ giải thích của mô hình ..................................................33
CHƯƠNG 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ................................34
4.1. Thực trạng về khả năng tiếp cận vốn tín dụng của các DNNVV trên địa bàn
TP.HCM........................................................................................................................34
4.2. Kết quả nghiên cứu................................................................................................38
4.2.1. Thống kê mô tả các biến ..............................................................................38
4.2.2. Ma trận hệ số tương quan giữa các biến độc lập.........................................38
4.2.3. Kiểm định đa cộng tuyến .............................................................................41


vi

4.2.4. Kết quả ước lượng hồi quy ..........................................................................42
4.2.5. Kiểm định mức độ phù hợp của mô hình ....................................................43
4.2.6. Kiểm định mức độ giải thích của mô hình ..................................................44
4.2.7. Kiểm định mức độ dự báo chính xác của mô hình .....................................44
4.3. Thảo luận kết quả nghiên cứu ...............................................................................45
CHƯƠNG 5: KẾT LUẬN VÀ GỢI Ý CHÍNH SÁCH...........................................49
5.1. Kết luận..................................................................................................................49
5.2. Gợi ý chính sách ....................................................................................................50
5.3. Hạn chế của đề tài và hướng nghiên cứu tiếp theo ...............................................53
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC


vii

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

1. DNNVV: Doanh nghiệp nhỏ và vừa
2. BHXH: Bảo hiểm xã hội
3. EU: Liên minh Châu Âu
4. Eximbank: Ngân hàng Thương mại Cổ phần Xuất nhập khẩu Việt Nam
5. ĐVT: Đơn vị tính
6. NHTM: Ngân hàng thương mại
7. TP. HCM: Thành phố Hồ Chí Minh
8. XNK: Xuất Nhập Khẩu
9. CTCP: Công ty Cổ phần
10. DN: Doanh nghiệp
11. L/C: Letter of Credit – Thư tín dụng
12. NH: Ngân hàng
13. TNHH: Trách nhiệm hữu hạn
14. SXKD: Sản xuất kinh doanh
15. HDKD: Hoạt động kinh doanh
16. ROA: Tỷ suất lợi nhuận trên tổng tài sản
17. VIF: Hệ số phóng đại phương sai


viii

DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1. Tiêu chuẩn phân định DNNVV của một số nước trên thế giới ................... 5
Bảng 2.2. Phân loại DNNVV theo khu vực kinh tế ở Việt Nam................................... 8
Bảng 2.3. Kết quả khảo sát các yếu tố ảnh hưởng đến khả năng tiếp cận vốn vay ngân
hàng của các DNNVV tại Eximbank trên địa bàn TP.HCM .......................................22
Bảng 3.1. Tổng hợp các biến nghiên cứu trong mô hình ............................................31
Bảng 4.5. Thống kê mô tả các biến ..............................................................................40
Bảng 4.6. Ma trận hệ số tƣơng quan giữa các biến độc lập ........................................49
Bảng 4.7. Hệ số VIF .....................................................................................................42

Bảng 4.8. Kết quả hồi quy Logit ..................................................................................43
Bảng 4.9. Kết quả kiểm định Omnibus ........................................................................44
Bảng 4.10. Tóm tắt mô hình.........................................................................................44
Bảng 4.11. Mức độ dự báo chính xác của mô hình .....................................................44

DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 4.1. Tình hình cho vay tại Eximbank khu vực TP.HCM theo đối tượng khách
hàng trong khoảng thời gian 2014 – 2018 ...................................................................35
Biểu đồ 4.2. Tình hình cho vay khách hàng doanh nghiệp tại Eximbank theo kỳ hạn
vay trong khoảng thời gian 2014 – 2018 .....................................................................36
Biểu đồ 4.3. Tình hình cho vay DNNVV tại Eximbank khu vực TP.HCM trong
khoảng thời gian 2014 – 2018 ......................................................................................37
Biểu đồ 4.4. Tỷ trọng dư nợ tín dụng của Eximbank khu vực TP.HCM đối với
DNNVV phân theo loại hình doanh nghiệp năm 2018 ...............................................37


1

CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU NGHIÊN CỨU
1.1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong những năm qua, kể từ khi Việt Nam trở thành thành viên chính thức của Tổ
chức thương mại thế giới, xu hướng toàn cầu hoá và hội nhập kinh tế quốc tế đã và
đang lan tỏa đến hầu hết mọi tỉnh thành trong cả nước. Trong tương lai, việc đầu tư
nước ngoài và hàng hoá nước ngoài tràn vào thị trường Việt Nam sẽ ngày càng được
thúc đẩy và phát triển một cách mạnh mẽ. Để phát triển nền kinh tế, bên cạnh các chính
sách tăng năng suất sản xuất và xuất khẩu thì việc đa dạng hóa sản phẩm và nâng cao
chất lượng của hàng hóa cũng phải được quan tâm đầu tư đúng mức. Muốn vậy yếu tố
chính vẫn là doanh nghiệp, chỉ khi các doanh nghiệp đổi mới cải tiến phương thức sản
xuất của mình thì hàng hóa Việt Nam mới có thể gia tăng chất lượng. Điều này đòi hỏi
các doanh nghiệp phải có đủ lực về tài chính lẫn kiến thức hiện đại về sản xuất kinh

doanh. Do đó, việc đầu tư tín dụng vào tất cả các thành phần kinh tế nói chung và đầu
tư tín dụng đặc biệt cho các doanh nghiệp nói riêng là một trong những công cụ góp
phần quan trọng trong việc thực hiện mục tiêu công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước.
Doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNNVV) là nhóm doanh nghiệp chiếm tỷ trọng lớn tại
Việt Nam nói chung và Thành phố Hồ Chí Minh (TP.HCM) nói riêng, hoạt động khá
năng động, nhu cầu vốn liên tục, nhưng thường khó khăn trong việc tiếp cận nguồn vốn
ngân hàng. Hiện nay cả nước có khoảng hơn 600.000 DNVVN, chiếm 97,5% tổng số
doanh nghiệp đang hoạt động thực tế. Theo khảo sát vào đầu năm 2018 của viện quản
trị DNNVV (SISME), chỉ có khoảng 32,38% số doanh nghiệp cho biết có khả năng
tiếp cận và được vay vốn thường xuyên, 35,24% phản ánh là khó tiếp cận, số còn lại
cho biết không thể tiếp cận được vốn vay. Đối với các kênh huy động vốn khác trên thị
trường như phát hành cổ phiếu, trái phiếu hoặc tự huy động thì phần lớn DNVVN
thường không có đủ điều kiện và uy tín.
Ngân hàng Thương mại Cổ phần Xuất nhập khẩu Việt Nam (Eximbank) là một
trong những ngân hàng có thương hiệu hàng đầu Việt Nam với khách hàng mục tiêu


2

trong thời gian gần đây là khách hàng cá nhân và các DNNVV. Mặc dù trong những
năm gần đây dư nợ cho vay DNNVV của Eximbank có xu hướng gia tăng nhưng vẫn
chưa tương xứng với tiềm năng lớn của thị trường khách hàng là DNNVV. Vẫn còn rất
nhiều DNNVV muốn vay vốn tại Eximbank để phục vụ sản xuất kinh doanh nhưng vẫn
chưa được ngân hàng chấp thuận, trong khi tình trạng thừa vốn tại ngân hàng vẫn đang
diễn ra. Vậy đâu là nguyên nhân khiến cho doanh nghiệp và ngân hàng không tìm được
mối liên hệ với nhau.
Từ những lý do trên, tác giả thực hiện đề tài “Các yếu tố ảnh hưởng đến khả
năng tiếp cận vốn vay ngân hàng của các DNNVV tại Ngân hàng Thương Mại Cổ
Phần Xuất Nhập Khẩu Việt Nam” nhằm mục đích tìm ra các yếu tố tác động đến tiếp
cận vốn vay của các DNNVV tại Eximbank trên địa bàn TP.HCM từ đó đưa ra các giải

pháp phù hợp cho doanh nghiệp và ngân hàng tìm được tiếng nói chung trong việc tiếp
cận nguồn vốn vay của các doanh nghiệp.
1.2. Mục tiêu nghiên cứu
Mục tiêu nghiên cứu của đề tài là phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến khả năng
tiếp cận nguồn tín dụng của các DNNVV tại Eximbank trên địa bàn TP.HCM
Để giải quyết tốt các mục tiêu nghiên cứu, cần phải làm rõ các câu hỏi nghiên cứu
sau:
Các yếu tố nào có tác động đến khả năng tiếp cận vốn vay của các DNNVV tại
Eximbank trên địa bàn TP.HCM, chiều và mức độ tác động như thế nào?
Những biện pháp nào có thể tăng khả năng tiếp cận vốn vay ngân hàng cho các
DNNVV tại Eximbank trên địa bàn TP.HCM?
1.3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
 Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là các yếu tố ảnh hưởng đến khả năng tiếp cận
vốn vay ngân hàng của các DNNVV tại Eximbank trên địa bàn TP.HCM
 Phạm vi nghiên cứu


3

Về không gian: Các DNNVV nộp hồ sơ vay vốn tại Eximbank trên địa bàn
TP.HCM
Về thời gian: Dữ liệu dùng để thực hiện luận văn được thu thập trong khoảng thời
gian chủ yếu từ năm 2014 – 2018.
1.4. Phương pháp nghiên cứu
Luận văn kết hợp phương pháp nghiên cứu định tính và định lượng. Phương pháp
định tính được thực hiện thông qua phân tích thực tế tình hình tiếp cận vốn của
DNNVV từ điều tra khảo sát, lấy ý kiến chuyên gia, kết hợp với thống kê mô tả. Kế
tiếp, luận văn áp dụng mô hình hồi quy logit cho bộ dữ liệu gồm 183 bộ hồ sơ vay vốn
của DNNVV tại Eximbank trên địa bàn TP.HCM để phân tích các yếu tố ảnh hưởng

đến khả năng tiếp cận vốn vay của doanh nghiệp.
1.5. Đóng góp của luận văn
Về mặt khoa học, luận văn bổ sung bằng chứng thực nghiệm về các yếu tố tác
động đến khả năng tiếp cận vốn tín dụng của các DNNVV tại Việt Nam. Điểm mới của
nghiên cứu này so với nghiên cứu trước là: tác giả có sự cập nhật về dữ liệu với thời
gian nghiên cứu gần nhất (2014 – 2018) có sự thay đổi về các biến nghiên cứu dựa trên
phương pháp khảo sát chuyên gia, nên kết quả ước lượng sẽ có sự cập nhật mới hơn,
sát với thời điểm hiện tại hơn để từ đó có thể đưa ra các giải pháp góp phần giúp các
DNNVV nâng cao khả năng tiếp cận vốn ngân hàng.
Về mặt thực tiễn, kết quả nghiên cứu sẽ gợi mở những hàm ý chính sách quan
trọng cho nhà quản trị DNNVV, nhà quản trị Eximbank nói chung và các NHTM tại
Việt Nam nói riêng nhằm nâng cao khả năng tiếp cận vốn của DNNVV phục vụ sản
xuất kinh doanh.
1.6. Kết cấu của luận văn
Luận văn được bố cục theo 5 chương:


4

Chương 1: Giới thiệu nghiên cứu: Chương này trình bày tính cấp thiết của đề
tài, mục tiêu nghiên cứu của đề tài, đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài,
phương pháp nghiên cứu và đóng góp của đề tài.
Chương 2: Cơ sở lý thuyết và bằng chứng thực nghiệm về khả năng tiếp cận
vốn vay của DNNVV: Chương này lược khảo lý thuyết về tín dụng ngân hàng cho
DNNVV, đặc trưng của tín dụng ngân hàng đối với DNNVV, các yếu tố tác động đến
khả năng tiếp cận vốn vay ngân hàng của DNNVV và một số nghiên cứu thực nghiệm
có liên quan.
Chương 3: Phương pháp nghiên cứu và dữ liệu: Chương này trình bày các giả
thuyết nghiên cứu, mô hình nghiên cứu thực nghiệm và mô tả dữ liệu nghiên cứu.
Chương 4: Kết quả nghiên cứu và thảo luận: Chương này thực hiện phân tích

hồi quy để tìm ra mối quan hệ giữa các yếu tố tác động với khả năng tiếp cận vốn vay
của DNNVV tại Eximbank trên địa bàn TP.HCM và thảo luận về kết quả hồi quy thu
được.
Chương 5: Kết luận và gợi ý chính sách: Chương này tóm tắt kết quả nghiên
cứu, dựa vào kết quả nghiên cứu tác giả sẽ đề xuất một số gợi ý về chính sách, cũng
như những hạn chế của đề tài và đề xuất hướng nghiên cứu cho các bài nghiên cứu tiếp
theo về đề tài này.


5

CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ BẰNG CHỨNG THỰC
NGHIỆM VỀ KHẢ NĂNG TIẾP CẬN VỐN VAY CỦA DNNVV
2.1. Tổng quan về tín dụng Ngân hàng cho Doanh nghiệp nhỏ và vừa
2.1.1. Cơ sở lý luận về DNNVV
2.1.1.1. Khái niệm DNNVV
DNNVV là một trong những đối tượng có đóng góp lớn vào sự phát triển kinh tế
của hầu hết các nước trên thế giới. Tuy nhiên, các nước có quan niệm rất khác nhau về
DNNVV, nguyên nhân cơ bản dẫn đến sự khác nhau này tiêu thức dùng để phân loại
quy mô doanh nghiệp khác nhau. Trong hàng loạt các tiêu thức phân loại đó có hai
tiêu thức được sử dụng ở phần lớn các nước là quy mô vốn và số lượng lao động.
Mặt khác việc lượng hoá các tiêu thức để phân loại quy mô doanh nghiệp còn tuỳ
thuộc vào những yếu tố như điều kiện kinh tế - xã hội, chiến lược, mục tiêu và định
hướng của mỗi nước và những quy định cụ thể phù hợp với trình độ phát triển kinh tế xã hội trong từng giai đoạn. Trong ngành nghề khác nhau thì chỉ tiêu độ lớn của các
tiêu thức cũng khác nhau. Dưới đây là bảng tiêu chuẩn phân định DNNVV của một số
quốc gia và vùng lãnh thổ trong khu vực và trên thế giới:
Bảng 2.1. Tiêu chuẩn phân định DNNVV của một số nước trên thế giới.
Tên quốc

Tiêu chuẩn phân định DNNVV


gia

- Ngành chế tạo: Có số nhân viên dưới 500 người, ngành chế tạo
ô tô dưới 1.000 người, ngành chế tạo máy hàng không dưới 500
người.
Mỹ

- Ngành dịch vụ bán lẻ: Mức tiêu thụ hàng năm dưới 80.000
USD.
- Ngành bán buôn: Mức tiêu thụ hàng năm dưới 220.000 USD.
- Ngành nông nghiệp: Mức tiêu thụ hàng năm dưới 1 triệu đô la.


6

- Ngành chế tạo: Số lượng nhân viên dưới 300 người hoặc vốn
Nhật Bản

đầu tư khoảng dưới 100 triệu Yên.
- Ngành bán buôn: Nhân viên dưới 50 người và vốn đầu tư 10
triệu Yên.
- Ngành chế tạo, vận tải có số lượng nhân viên khoảng dưới 300
người hoặc tài sản dưới 500 triệu Won.
- Ngành kiến trúc có số nhân viên dưới 50 người và tài sản dưới

Hàn

500 triệu Won.


Quốc

- Ngành thương mại, ngành dịch vụ có số nhân viên dưới 50
người và tài sản dưới 50 triệu Won.
- Ngành bán buôn có số nhân viên dưới 50 người hoặc tài sản
dưới 200 triệu Won.
- Ngành chế tạo: Vốn dưới 40 triệu Đài tệ, tổng tài sản dưới 120
triệu Đài tệ.
Ngành khoáng sản: Tổng vốn dưới 40 triệu Đài tệ.

Đài Loan

Ngành thương mại, vận tải …: Mức tiêu thụ hàng năm dưới 40
triệu Đài tệ.
Singapore

- Doanh nghiệp nhỏ: Tài sản cố định dưới 5 triệu đô la Sing.
-

Doanh nghiệp vừa: Vốn cố định từ 5 – 10 triệu đô la Sing.

- Doanh nghiệp vừa: Số nhân viên từ 50 – 249 người.
Brazil
Thái Lan
Malaysia

Philippines

- Doanh nghiệp nhỏ: Số nhân viên 5 – 49 người.
-


Vốn đăng ký dưới 2 triệu Bạt và dưới 50 nhân viên.

-

Nhân viên khoảng dưới 250 người, vốn tài sản cố định hoặc tài

sản khoảng 1 triệu Ringit.
- Công nghiệp quy mô nhỏ và vừa: Tổng tài sản trên 250 nghìn
và dưới 1 triệu Peso.


7

-

Công nghiệp quy mô nhỏ: Chủ doanh nghiệp chỉ đạo mọi hoạt

động ngoài sản xuất và có số lượng nhân viên từ 5 – 99 người,
tổng tài sản là 100 nghìn đến 1 triệu Peso.
- Doanh nghiệp nhỏ: Nhân viên từ 5 – 19 người, vốn khoảng 70
Indonesia

triệu Rubi (trừ đất đai và bất động sản)
-

Doanh nghiệp vừa: Số nhân viên khoảng 20 – 29 người.

Theo quan niệm của Ngân hàng thế giới (WB) và Công ty tài chính quốc tế (IFC )
thì DNNVV là những doanh nghiệp có qui mô vốn, lao động và doanh thu nhỏ bé. Căn

cứ vào quan niệm trên, DNNVV được chia làm ba loại như sau:
Doanh nghiệp siêu nhỏ: là các doanh nghiệp có không quá 10 lao động, tổng giá
trị tài sản hoặc nguồn vốn không quá 100.000 USD và tổng doanh thu hàng năm không
quá 100.000 USD.
Doanh nghiệp nhỏ: là các doanh nghiệp có không quá 50 lao động, tổng giá trị
tài sản hoặc nguồn vốn không quá 3.000.000 USD và tổng doanh thu hàng năm không
quá 3.000.000 USD.
Doanh nghiệp vừa: là các doanh nghiệp có không quá 300 lao động, tổng giá trị
tài sản hoặc nguồn vốn không quá 15.000.000 USD và tổng doanh thu hàng năm không
quá 15.000.000 USD.
Theo khối EU, DNNVV là những doanh nghiệp có dưới 250 nhân công và được
chia thành ba loại sau:
Doanh nghiệp siêu nhỏ: có dưới 10 nhân công, doanh số 2 triệu Euro, tổng tài
sản 2 triệu Euro.
Doanh nghiệp nhỏ: có từ 10 nhân công đến dưới 50 nhân công, doanh số 10 triệu
Euro, tổng tài sản 10 triệu Euro.
Doanh nghiệp vừa: có từ 50 nhân công đến dưới 250 nhân công, doanh số 50
triệu Euro, tổng tài sản 43 triệu Euro.


8

Tại Việt Nam, DNNVV được định nghĩa là cơ sở kinh doanh đã đăng ký kinh
doanh theo quy quy định pháp luật, được chia thành ba cấp: siêu nhỏ, nhỏ, vừa theo
quy mô tổng nguồn vốn (tổng nguồn vốn tương đương tổng tài sản được xác định trong
bảng cân đối kế toán của doanh nghiệp) hoặc số lao động bình quân năm (tổng nguồn
vốn là tiêu chí ưu tiên), cụ thể như sau:
Bảng 2.2. Phân loại DNNVV theo khu vực kinh tế ở Việt Nam
Loại Hình


Doanh nghiệp siêu
Doanh nghiệp nhỏ

nhỏ

Doanh nghiệp vừa

Doanh thu
Số lao
động
Lĩnh vực
Nông

<=10

nghiệp,

người

lâm

trở

nghiệp,

(tham

thủy sản

gia


và công

BHXH

nghiệp

)

hoặc
nguồn vốn

Số lao
động

Doanh thu
hoặc
nguồn vốn

<=100

Doanh thu

người

<= 10 tỷ

<= 3 tỷ

(tham


đồng hoặc

đồng

gia

nguồn vốn

BHXH

<=3 tỷ

)

đồng

Số lao
động

<=200
người
(tham
gia
BHXH)

Doanh thu
hoặc
nguồn vốn


Doanh thu
<= 200 tỷ
đồng hoặc
nguồn vốn
<=100 tỷ
đồng

<=10

Doanh thu

<=50

Doanh thu

<=100

Doanh thu

người

<= 10 tỷ

người

<= 100 tỷ

người

<= 300 tỷ


Thương

(tham

đồng hoặc

(tham

đồng hoặc

(tham

đồng hoặc

mại

gia

nguồn

gia

nguồn

gia

nguồn vốn

BHXH


vốn <=3

BHXH

vốn <=50

BHXH

<=100 tỷ

)

tỷ đồng

)

tỷ đồng

)

đồng

Nguồn: Nghị định số 39/2018/NĐ-CP


9

2.1.1.2. Đặc điểm của DNNVV
Là một doanh nghiệp với quy mô nhỏ và vừa nên bên cạnh những đặc điểm cơ

bản của một doanh nghiệp thông thường, các DNNVV còn có một số đặc điểm riêng,
những đặc điểm đó vừa là ưu thế thế nhưng cũng vừa là mặt hạn chế của DNNVV so
với các loại hình doanh nghiệp khác.
Những ưu điểm của DNNVV:
Thứ nhất, DNNVV có sự năng động, linh hoạt, thích ứng nhanh với sự biến động
của thị trường (Berger, 2011). Các DNNVV có mức đầu tư ban đầu thấp, sử dụng ít lao
động và tận dụng các nguồn lực tại chỗ nên có thể dễ dàng chuyển đổi phương thức sản
xuất kinh doanh, đổi mới thiết bị kỹ thuật, thay đổi mặt bằng kinh doanh, loại hình
doanh nghiệp, chuyển hướng kinh doanh nhanh và dễ dàng
Thứ hai, đa dạng hóa về loại hình sở hữu (Rogerson, 2008). DNNVV tồn tại và
phát triển ở mọi loại hình khác nhau như doanh nghiệp nhà nước, doanh nghiệp tư
nhân, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ
phần, hợp tác xã.
Thứ ba, các DNNVV được thành lập dễ dàng do có vốn đầu tư ít (Lucey, 2012).
Các DNNVV cần một mức đầu tư ban đầu với số vốn thấp, mặt bằng không lớn, điều
kiện sản xuất đơn giản là có thể bắt đầu đi vào hoạt động. Do đó, số lượng các
DNNVV tăng rất nhanh và chiếm tỷ trọng cao trong tổng số các doanh nghiệp trong
nền kinh tế.
Thứ tư, DNNVV có bộ máy tổ chức quản lý gọn nhẹ, linh hoạt, công tác điều
hành mang tính trực tiếp. Qua đó góp phần tiết kiệm được chi phí quản lý doanh
nghiệp.
Thứ năm, các DNNVV do có lượng vốn đầu tư ban đầu ít nên sẵn sàng đầu tư vào
những sản phẩm mới, sẵn sàng chấp nhận rủi ro (Lucey, 2012). Có khả năng tạo ra
những sản phẩm đơn chiếc, theo đơn đặt hàng, có chất lượng cao, phù hợp với nhu cầu
và thị hiếu người tiêu dùng.


10

Những nhược điểm của DNNVV:

Thứ nhất, ít có sự đa dạng hóa về sản phẩm, dịch vụ. Các DNNVV thường chỉ
kinh doanh một vài sản phẩm, dịch vụ phù hợp với trình độ và kinh nghiệm của chủ
doanh nghiệp.
Thứ hai, nguồn lực tài chính hạn chế, khó tiếp cận với các nguồn vốn chính thức
của ngân hàng (Pretorius và Shaw, 2004). Vốn kinh doanh của các DNNVV chủ yếu là
vốn tự có của chủ sở hữu doanh nghiệp hoặc vay mượn từ người thân bạn bè, khả năng
tiếp cận với nguồn bên ngoài thấp do các NHTM cũng như các tổ chức tài chính khác
thường e ngại, không muốn cho các DNNVV vay vốn bởi vì họ chưa có quá trình kinh
doanh uy tín và chưa tạo lập được khả năng trả nợ. Điều này ngăn cản sự mở rộng
doanh nghiệp, làm cho doanh nghiệp gặp nhiều khó khăn khác như: thiếu sức cạnh
tranh trên thị trường, không kịp thời cải tiến công nghệ sản xuất, khó có điều kiện nâng
cao chất lượng lao động.
Thứ ba, trình độ quản trị doanh nghiệp, am hiểu về pháp luật, về khoa học công
nghệ ... rất hạn chế, yếu và thiếu kinh nghiệm (Lighthelm, 2002). Các DNNVV được
thành lập và hoạt động chủ yếu dựa vào năng lực và kinh nghiệm của bản thân chủ
doanh nghiệp. Chủ doanh nghiệp vừa quản lý doanh nghiệp, vừa tham gia trực tiếp vào
sản xuất nên mức độ chuyên môn trong quản lý không cao. Nhiều chủ doanh nghiệp tư
nhân không có kiến thức chuyên sâu về quản lý doanh nghiệp, không đủ khả năng xây
dựng được một chiến lược phát triển cho doanh nghiệp. Còn có một bộ phận không
nhỏ, vừa do ít hiểu biết về pháp luật vừa do ý thức chấp hành pháp luật kém nên
thường vi phạm các quy định của Nhà nước về quản lý kinh tế.
Thứ tư, khó có điều kiện để đầu tư mở rộng sản xuất, đầu tư công nghệ mới, nhất
là công nghệ đòi hỏi nguồn vốn lớn nên trình độ công nghệ thấp, năng suất lao động
kém (Rogerson, 2008). Do đa số các DNNVV có số vốn đầu tư ban đầu rất hạn chế nên
cơ sở vật chất kỹ thuật, thiết bị công nghệ thường yếu kém, lạc hậu, ít có khả năng huy


11

động vốn để đầu tư đổi mới công nghệ giá trị cao. Điều này dẫn đến năng suất lao động

của các DNNVV thấp, làm giảm khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp trên thị trường.
Thứ năm, chất lượng nguồn nhân lực thấp (Wong, 2005). Các DNNVV thường sử
dụng lao động giản đơn, trình độ tay nghề của người lao động thấp. Do hạn chế về tài
chính nên các DNNVV cũng không có điều kiện cạnh tranh với các doanh nghiệp lớn
trong việc tuyển dụng những lao đồng có tay nghề cao.
Thứ sáu, chế độ cho người lao động còn hạn chế. Lương và thu nhập của người
lao động thường không ổn định, chế độ đối với người lao động thường chưa được đảm
bảo đầy đủ về điều kiện lao động cũng như các loại bảo hiểm.
Thứ bảy, khả năng tiếp cận thị trường cũng như nắm bắt thông tin hạn chế (Berry
et al., 2002). Do có quy mô nhỏ nên các DNNVV có khả năng quảng bá sản phẩm
thấp, quy mô thị trường hạn hẹp. Bên cạnh đó, khả năng tiếp cận thông tin vàtiếp thị
của các DNNVV bị hạn chế rất nhiều so với các doanh nghiệp lớn. Do quy mô nhỏ và
không có mạng lưới, các mối quan hệ rộng nên DNNVV không có hệ thống cung cấp
thông tin chuyên môn, không nắm bắt nhanh được tình hình biến động bên ngoài như:
nguyên liệu, mặt hàng, trình độ công nghệ, đối thủ cạnh tranh … Các DNNVV không
có bộ phận chuyên trách về thu thập và xử lý thông tin.
2.1.1.3. Vai trò của DNNVV
DNNVV tuy là những doanh nghiệp có quy mô nhỏ về vốn, lao động và doanh
thu nhưng nó là bộ phận cấu thành quan trọng không thể thiếu trong nền kinh tế, đóng
góp quan trọng cho tăng trường kinh tế, giải quyết việc làm (Rwigema và Karungu,
1999) ở nhiều quốc gia trên thế giới, từ các quốc gia có nền kinh tế kém phát triển đến
các quốc gia có nền kinh tế phát triển, vai trò của DNNVV được đánh giá rất cao. Về
số lượng, DNNVV chiếm đa số tuyệt đối trong tổng cơ cấu các doanh nghiệp, thông
thường tỷ lệ này từ 90%- 98%. Tại các nước khối EU khoảng 90%, tại Mỹ: 98%, tại
khu vực Châu Á - Thái Bình Dương: 96%, tại Nhật Bản: 98% và tại Việt Nam là
khoảng 97%. Số lao động mà các DNNVV sử dụng khá lớn. Tại khu vực Châu Á- Thái


12


Bình Dương DNNVV sử dụng trên 60% lao động, tại Nhật Bản khoảng 75%. Mức
đóng góp của các DNNVV vào sự tăng trưởng kinh tế khá cao. Trong khu vực EU, các
doanh nghiệp này tạo ra khoảng 65% tổng doanh số; ở Mỹ là trên 50% tổng GDP. Ở
Việt Nam DNNVV cũng sử dụng rất nhiều lao động, đặc biệt là lao động tại địa
phương và khu vực nông thôn (chiếm gần 60%); đồng thời mức đóng góp vào GDP
khá lớn (khoảng 35 - 40%) và tốc độ tăng trưởng ngày càng cao (Hiệp Hội DNNVV
Thái Bình – BASME). Với số lượng doanh nghiệp chiếm tỷ trọng cao, các DNNVV đã
và đang có vai trò quan trọng đối với nền kinh tế quốc dân, cụ thể như sau:
Đóng góp phần lớn vào tổng sản phẩm quốc nội và tăng trưởng kinh tế
DNNVV tuy có quy mô vốn, doanh thu thấp hơn các doanh nghiệp lớn nhưng đây
là thành phần chiếm đa số trong các doanh nghiệp của nền kinh tế vì vậy đóng góp của
nó vào tổng sản phẩm quốc nội rất đáng kể (Rwigema và Karungu, 1999). Đồng thời
các DNNVV cũng đóng vai trò quan trọng trong việc thúc đẩy phát triển kinh tế, đặc
biệt đối với các nền kinh tế đang phát triển. Các số liệu thực tế cho thấy rằng nhiều nền
kinh tế trên thế giới trong giai đoạn tăng trưởng thì thành phần DNNVV có sự gia tăng
đáng kể.
Tại Việt Nam, các DNNVV đóng góp 39% tổng sản phẩm quốc nội, 32% tổng
nguồn vốn đầu tư vào nền kinh tế (Hồ Sỹ Hùng, 2007)
Tạo công ăn việc làm, góp phần đào tạo lực lượng lao động
Vì chiếm số lượng lớn trong tỷ trọng các doanh nghiệp trên thị trường nên các
DNNVV cũng thu hút một lực lượng lớn lao động trong nền kinh tế. Theo báo cáo của
Tổ Chức Lao Động Quốc Tế năm 2018, DNNVV cung cấp 2/3 số việc làm tại các quốc
gia đang phát triển ở châu Phi, Châu Á và Châu Mỹ La Tinh. Tại Việt Nam, các
DNNVV cung cấp khoảng 85% nhu cầu việc làm cho lực lượng lao động (Lê Xuân Bá,
2007)
Góp phần thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế


13


Các DNNVV có vai trò to lớn trong quá trình thúc đẩy chuyển dịch nền kinh tế.
Đối với khu vực nông thôn, các DNNVV đã thúc đẩy nhanh quá trình chuyển dịch cơ
cấu kinh tế, làm cho công nghiệp phát triển mạnh đồng thời thúc đẩy các ngành thương
mại – dịch vụ phát triển. Sự phát triển của các DNNVV góp phần làm tăng tỷ trọng
ngành công nghiệp, dịch vụ và làm thu hẹp tỷ trọng ngành nông nghiệp trong nền kinh
tế quốc dân.
2.1.1.4.

Quy mô vốn và cách tiếp cận nguồn vốn của DNNVV

Do xuất phát điểm của DNNVV thấp, lại khó tiếp cận với nguồn vốn tín dụng
chính thức nên nguồn vốn kinh doanh của DNNVV được hình thành chủ yếu từ vốn
chủ sở hữu, vốn vay và lợi nhuận chưa phân phối.
Huy động nguồn vốn tự có: đây là nguồn vốn góp ban đầu của các chủ sở hữu
khi thành lập doanh nghiệp. Tùy theo hình thức sở hữu doanh nghiệp mà nguồn vốn
này hình thành dưới các hình thức khác nhau.
Huy động vốn từ lợi nhuận sau thuế: Lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh được
giữ lại một phần để tái đầu tư, qua đó làm tăng vốn chủ sở hữu. Hoặc bên cạnh việc giữ
lại một
phần lợi nhuận, doanh nghiệp có thể tiến hành việc phân chia lợi nhuận cho các
cổ đông dưới dạng cổ phần để làm tăng vốn chủ sở hữu cho doanh nghiệp.
Huy động nguồn vốn bằng cách kết nạp thêm thành viên mới: Các thành viên
mới thường là có quan hệ quen biết từ trước: bạn bè, người thân. Về phía doanh
nghiệp, hình thức huy động này có thể dẫn đến tình trạng các nhà đầu tư cũ phải phân
chia quyền kiểm soát doanh nghiệp và lợi ích kinh tế cho nhà đầu tư mới. Về phía các
nhà đầu tư, các DNNVV kém hấp dẫn là vì các doanh nghiệp này chưa có sự minh
bạch về tài chính, chưa có kế hoạch, phương án kinh doanh cụ thể.
Huy động vốn bằng cách hợp nhất, sáp nhập lại với nhau: Về cơ bản, hình
thức này thường diễn ra giữa các doanh nghiệp có sự gần gũi nhau về địa lý, lĩnh vực,
ngành nghề kinh doanh hoặc giữa các doanh nghiệp giữ vai trò là những mắc xích liền



14

nhau trong chuỗi hình thành giá trị chung của nền kinh tế. Việc hợp nhất, sáp nhập
ngoài việc làm tăng vốn chủ sở hữu còn giúp gia tăng sức cạnh tranh với các DN lớn và
các đối thủ nước ngoài.
Huy động vốn từ các quỹ đầu tư mạo hiểm
Đối tượng tiếp cận vốn mạo hiểm hầu hết là các công ty đang trong giai đoạn đầu
của quá trình phát triển, thị phần nhỏ, thương hiệu chưa có. Các DNNVV hoàn toàn đủ
tiêu chuẩn để lọt vào danh sách được nhận vốn đầu tư từ các quỹ này.
Đối với nguồn vốn vay: DNNVV có thể được huy động nguồn vốn vay dưới
nhiều hình thức khác nhau: nguồn vốn tín dụng của NHTM; nguồn vốn tín dụng
thương mại (hình thành trong quan hệ mua bán chịu giữa các DN với nhau khi có sự tín
nhiệm và thiết lập được mối quan hệ); từ hoạt động cho thuê tài chính; từ nguồn vốn ưu
đãi của nhà nước thông qua các quỹ: quỹ hỗ trợ phát triển, quỹ hỗ trợ xuất khẩu. Trong
đó, vốn vay ngân hàng là một trong những giải pháp có ý nghĩa rất quan trọng đối với
DNNVV.
Như vậy, có thể thấy rằng DNNVV có nhiều nguồn để huy động vốn nhằm đáp
ứng nhu cầu thiếu hụt vốn trong hoạt động sản xuất kinh doanh cũng như tối ưu hoá
hiệu quả sử dụng vốn của mình.
2.1.2. Tổng quan về tín dụng ngân hàng đối với DNNVV
2.1.2.1. Khái niệm về tín dụng ngân hàng
Tín dụng ngân hàng là một giao dịch về tài sản giữa bên cho vay và bên đi vay, trong
đó các ngân hàng, các tổ chức tín dụng vừa là bên đi vay, vừa là bên cho vay. Bên cho vay
chuyển giao tạm thời quyền sử dụng tài sản của bên đi vay trong thời gian thỏa thuận, bên
đi vay có nghĩa vụ hoàn trả lại vô điều kiện đầy đủ vốn và lãi cho bên cho vay khi đến hạn
thanh toán.

2.1.2.2. Đặc điểm của tín dụng ngân hàng đối với DNNVV

Xuất phát từ những đặc điểm của các DNNVV như quy mô vốn và tài sản nhỏ,
thông tin từ báo cáo kế toán không có độ tin cậy cao, sử dụng công nghệ lạc hậu, trình


15

độ quản lý cũng như trình độ tay nghề nhân viên còn thấp …. Quan hệ tín dụng giữa
DNNVV với các ngân hàng thương mại có những đặc điểm sau: Thứ nhất, về đảm bảo
tín dụng thì hầu hết các DNNVV phải có tài sản đảm bảo khi vay vốn các ngân hàng
thương mại. Thứ hai, về quy mô tín dụng là rất thấp nếu tính bình quân trên một
DNNVV. Thứ ba, về thời hạn tín dụng thì chủ yếu là cho vay ngắn hạn. Thứ tư, về mục
đích sử dụng vốn vay của các DNNVV là bổ sung vốn lưu động. Thứ năm, về lãi suất
cho vay thì các DNNVV ít được ưu đãi lãi suất, lãi suất theo sự ấn định của các NHTM
do các DNNVV chưa có sự tín nhiệm cao từ các NHTM. Thứ sáu, về khả năng hoàn
trả nợ vay thì các DNNVV dễ gặp khó khăn trong việc trả nợ vay khi có sự biến động
trên thị trường tài chính, tiền tệ như: lạm phát, khủng hoảng kinh tế, tài chính …
2.1.2.3. Phân loại tín dụng ngân hàng dành cho DNNVV
Trong nền kinh tế thị trường và đất nước ngày càng hội nhập sâu rộng, các ngân
hàng phải nghiên cứu đưa ra các hình thức tín dụng đa dạng nhằm đáp ứng tốt nhu cầu
của khách hàng. Có rất nhiều cách phân loại tín dụng ngân hàng dựa trên cơ sở một số
tiêu chí sau:
Tín dụng bổ sung vốn lưu động: Đây là loại hình tín dụng đáp ứng nhu cầu bổ
sung vốn lưu động phục vụ cho các hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh
nghiệp: vay phục vụ cho hoạt động xuất nhập khẩu, vay mua nguyên liệu sản xuất, vay
mua hàng hóa nhập kho …. Với hình thức này, một số sản phẩm cho vay được các
ngân hàng thương mại áp dụng: Cho vay sản xuất kinh doanh, Bao thanh toán nội địa,
Cho vay sản xuất kinh doanh trả góp, Tài trợ thương mại trong nước, Cho vay ứng
trước tiền bán hàng dành cho khách hàng thu hộ ....
Cho vay đầu tư tài sản hoặc dự án: Đây là loại hình tín dụng đáp ứng nhu cầu
mua sắm máy móc thiết bị, đầu tư mở rộng hoạt động sản xuất kinh doanh hoặc đầu tư

dự án mới của các doanh nghiệp. Một số sản phẩm cho vay được các ngân hàng thương
mại áp dụng: Cho vay đầu tư tài sản hoặc dự án, Cho vay hỗ trợ các doanh nghiệp bằng
nguồn vốn ủy thác, Tài trợ mua xe ôtô doanh nghiệp ….


×