Tải bản đầy đủ (.docx) (43 trang)

Bai khoa luan

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (4.19 MB, 43 trang )

Đồ án: Xây dựng hệ thống thư điện tử Mail Exchange 2003

-

Lớp CNTTK3

LỜI CẢM ƠN
Nhóm em xin gửi lời cảm ơn chân thành đến thầy giáo, giáo viên hướng
dẫn ThS. Phạm Nguyễn Huy Phương. Trong quá trình nghiên cứu đề tài, thầy
đã tạo điều kiện về thời gian, tài liệu và kiến thức liên quan, tận tình hướng dẫn
nhóm cũng như tạo mọi điều kiện thuận lợi để nhóm có thể hoàn thành tốt đề tài.
Nhóm em xin chân thành cảm ơn thầy, cô giáo khoa công nghệ thông tin
trường Đại học công nghiệp thực phẩm Tp. HCM, những người đã giảng dạy và
cung cấp cho nhóm em những kiến thức, kinh nghiệm quý báu để em có thể dễ
dàng tiếp cận những công nghệ, kỹ thuật mới trong tương lai.
Xin chân thành cảm ơn Lãnh đạo, Ban giám hiệu, các thầy cô trường Trung
cấp Đăk Lăk đã tạo mọi điều kiện để chúng em học tập nghiên cứu.

Cảm ơn đến gia đình, bạn bè, người thân, những người đã cùng nhóm
sánh bước, đã đóng góp, động viên nhóm những lúc gặp khó khăn, giúp đỡ động
viên nhóm chúng em rất nhiều trong quá trình học tập , tạo điều kiện giúp nhóm

hoàn thành tốt đề tài này.
Do thời gian thực hiện Đồ án có hạn, kiến thức cũng còn một số hạn chế nên
Đồ án thực hiện chắc chắn không tránh khỏi những thiếu sót nhất định. Nhóm
chúng em rất mong nhận được ý kiến đóng góp của thầy cô giáo và các bạn để
chúng em có thêm kinh nghiệm và hoàn thiện Đồ án được tốt hơn.
Chúng em xin chân thành cảm ơn !

Đăk Lăk, ngày ……tháng ……năm 2015.
Nhóm sinh viên



Y Van Ndu

Phạm Tấn Thành

GVHD: Ths. Phạm Nguyễn Huy Phương
Nhóm: Y Van Ndu – Phạm Tấn Thành

Trang 1


Đồ án: Xây dựng hệ thống thư điện tử Mail Exchange 2003

-

Lớp CNTTK3

MỤC LỤC

GVHD: Ths. Phạm Nguyễn Huy Phương
Nhóm: Y Van Ndu – Phạm Tấn Thành

Trang 2


Đồ án: Xây dựng hệ thống thư điện tử Mail Exchange 2003

-

Lớp CNTTK3


LỜI MỞ ĐẦU
Ngày nay, với sự phát triển nhanh chóng và mạnh mẽ của tin học và công
nghệ Internet, hầu hết mọi người đều thấy rõ lợi ích mà các dịch vụ do mạng
Inernet mang lại.
Dịch vụ thư điện tử (Email) là một trong những dịch vụ đã và đang được
sử dụng nhiều trên mạng Internet hiện nay. Dịch vụ này cho phép các cá nhân
hay tổ chức trao đổi thư tín với nhau thông qua mạng Internet. Nhiều người sử
dụng Internet chỉ để sử dụng dịch vụ này.
Thông thường, khi sử dụng dịch vụ Email, người sử dụng ít quan tâm xem
hệ thống được cài đặt, cấu hình và thực hiện như thế nào. Vì vậy những người
sử dụng chỉ thấy được một nửa ứng dụng của dịch vụ Email và phần ứng dụng
đó được gọi là Mail client, hay còn được gọi là dịch vụ thư tín máy trạm.
Nhằm để hiểu rõ hơn hoạt động của hệ thống Email, trong đồ án này
nhóm em xin trình bày về Mail Server, cụ thể là Internet và các giao thức truyền
và nhận mail, các hoạt động của một hệ thống Mail Server.
Vì thời gian có hạn và có rất nhiều vấn đề liên quan, do đó trong đồ án
này nhóm em xin trình bày những vấn đề cơ bản nhất về dịch vụ Email và cài
đặt một hệ thống Mail Server Exchange 2003.

GVHD: Ths. Phạm Nguyễn Huy Phương
Nhóm: Y Van Ndu – Phạm Tấn Thành

Trang 3


Đồ án: Xây dựng hệ thống thư điện tử Mail Exchange 2003

-


Lớp CNTTK3

Chương 1: Tổng quan về mạng máy tính và các dịch vụ Email
I.

Mạng máy tính.
1. Mạng máy tính (Internet)

Ngày nay chúng ta đã quá quen thuộc về mạng internet trong việc trao đổi
thông tin, cập nhật tin tức, lưu trữ và truy xuất dữ liệu……

Hình 1: Mạng máy tính
Mạng có thể đơn giản chỉ gồm hai máy tính được nối với nhau bằng cáp
qua cổng máy in để truyền file, mạng phức tạp hơn thì có thể chia mạng ra thành
các loại sau:
Mạng cục bộ (LAN): Là một hệ thống bao gồm các nút là các máy tính
nối kết với nhau bằng dây cáp qua card giao tiếp mạng trong phạm vi nhỏ tại
một vị trí nhất định
+ Mạng ngang hàng (Peer to peer): Các máy tính trên mạng đều ngang
nhau về vai trò, không có máy nào đóng vai trò trung tâm.
+ Mạng khách chủ (Client/Server): Có ít nhất một nút trong mạng đảm
nhiệm vai trò trạm dịch vụ (Server) và các máy khác là trạm (Client) làm việc sử
dụng tài nguyên của các trạm dịch vụ. Server chứa hầu hết tài nguyên quan
trọng của mạng và phân phối tài nguyên này tới các Client.

GVHD: Ths. Phạm Nguyễn Huy Phương
Nhóm: Y Van Ndu – Phạm Tấn Thành

Trang 4



Đồ án: Xây dựng hệ thống thư điện tử Mail Exchange 2003

-

Lớp CNTTK3

Mạng đô thị (MAN): Là mạng đặt trong phạm vi một đô thị, một thành
phố (là mạng LAN cục bộ)
Mạng diện rộng (WAN): Phạm vị của mạng vượt qua biên giới quốc gia
và thậm chí cả lục địa, mạng WAN kết nối tất cả các mạng LAN, WAN ở xa
nhau thành một mạng duy nhất có đường truyền tốc độ cao.
Mạng Internet: Là một tập hợp gồm rất nhiều mạng (LAN, MAN, WAN)
trên khắp thế giới kết nối với nhau qua Ruoter tạo thành một mạng chung trên
toàn cầu theo mô hình Clients/Server, được phát triển vào đầu thập niên 70.
Internet có thể tạm hiểu là liên mạng gồm các máy tính nối với nhau theo
một giao thức và một số thủ tục chung gọi là TCP/IP (Transmission Control
Protocol/ Internet Protocol). TCP/IP do Bộ quốc phòng Mỹ xây dựng và phát
triển với mục đích liên lạc giữa các máy tính nối đơn lẻ và các mạng máy tính
với nhau mà không phụ thuộc vào các hãng cung cấp máy tính. Sự liên lạc này
vẫn được đảm bảo liên tục ngay cả trong trường hợp có nút trong mạng không
hoạt động.
Ngày nay, Internet là một mạng máy tính có phạm vi toàn cầu bao gồm
nhiều mạng nhỏ cũng như các máy tính riêng lẻ được kết nối với nhau để có thể
liên lạc và trao đổi thông tin. Việc truyền và nhận thông tin trên internet được
thực hiện bằng giao thức TCP/IP.
Mạng máy tính sử dụng một số nguyên tắc sau:
+ Bảo đảm thông tin không bị mất hay thất lạc trên đường truyền.
+ Thông tin được truyền đi nhanh chóng và kịp thời.
+ Các máy tính trong cùng một mạng phải nhận biết nhau.

+ Cách đặt tên trên mạng cũng như cách xác định các đường truyền trên
mạng phải tuân theo một chuẩn thống nhất.
Các nguyên tắc trên có vẻ rất cơ bản nhưng hết sức quan trọng, vì:
+ Tăng hiệu quả làm việc.
+ Xây dựng mô hình làm việc thống nhất, tập trung cho tất cả mọi người
sử dụng mạng.
GVHD: Ths. Phạm Nguyễn Huy Phương
Nhóm: Y Van Ndu – Phạm Tấn Thành

Trang 5


Đồ án: Xây dựng hệ thống thư điện tử Mail Exchange 2003

-

Lớp CNTTK3

+ Cho phép đưa tất cả các vấn đề cần giải quyết lên mạng dưới dạng thảo
luận theo quan điểm phóng khoáng, thoải mái hơn là phải đối thoại nhau trong
một không khí gò bó.
+ Loại bỏ các thông tin trùng lặp
Từ quan điểm người sử dụng, internet trông như là bao gồm một tập hợp
các chương trình ứng dụng sử dụng cơ sở hạ tầng của mạng để truyền tải những
công việc thông tin liên lạc, Hầu hết người sử dụng truy cập Internet thực hiện
công việc đơn giản là chạy các chương trình ứng dụng trên máy Client mà
không cần hiểu loại máy tính đang được truy xuất, kỹ thuật TCP/IP, cấu trúc hạ
tầng mạng hay Internet ngay cả đường truyền dữ liệu đi qua để đến được đích
của nó.
2. Sự ra đời của mô hình Clients/Server


Ngày nay với xu hướng mạng toàn cầu hóa, thì sự liên lạc thông tin qua
lại giữa các máy theo mô hình Clients/Server là một trong những ứng dụng quan
trọng cơ bản về mạng và nó không thể thiếu trong hệ thống liên lạc thông tin
hiện nay. Có rất nhiều dịch vụ hỗ trợ trên Internet theo mô hình này như Email,
Web, FTP, Telnet…, truyền file, đăng nhập từ xa, chat… Vào những thập niên
90, khi bắt đầu bùng nổ sự truy cập Web cũng như mạng hóa trong các lĩnh vực
của nhiều quốc gia trên thế giới trong đó có Việt Nam. Một vấn đề đặt ra cho
nhà lập trình, các nhà quản lý và nhiều hơn nữa những người sử dụng máy tính
đều có thể truy cập thông tin trên Internet nhanh chóng, chính xác mà các thông
tin, dữ liệu này vẫn được an toàn. Lập trình mạng theo mô hình Clients/Server
sẽ là giải pháp an toàn cho các nhà lập trình.
3. Nguyên tắc hoạt động của mô hình Clients/Server.

Mạng Clients/Server là hệ thống mạng mà các Client không bao giờ nhìn
thấy nhau mà chỉ giao tiếp với nhau thông qua Server, tài nguyên dùng chung
được đặt trên một hay nhiều Server chuyên dụng theo từng dịch vụ như Email,
Web, Chat, Ftp, File server…. Mô hình này rất hữu dụng trong các công việc
GVHD: Ths. Phạm Nguyễn Huy Phương
Nhóm: Y Van Ndu – Phạm Tấn Thành

Trang 6


Đồ án: Xây dựng hệ thống thư điện tử Mail Exchange 2003

-

Lớp CNTTK3


hay những tổ chức cần đến việc quản lý tài nguyên hay người sử dụng một cách
hiệu quả.
Một Server nhận yêu cầu qua mạng thực hiện một dịch vụ nào đó và trả
kết quả về cho nơi yêu cầu, ví dụ :
+ Một Web Server nhận được yêu cầu từ Client thông qua trình duyệt để
lấy bản sao của một trang web, Server sẽ lấy bản sao của tập tin trang web này
trả về cho trình duyệt tại máy Client.
Mô hình Clients/Server thực hiện phân tán xử lý giữa các máy tính. Về
bản chất là một công nghệ được chia ra và xử lý bởi nhiều máy, các máy tính
được xem là Server thường được dùng để lưu trữ tài nguyên để nhiều nơi truy
xuất vào. Các Server sẽ thụ động chờ để giải quyết các yêu cầu từ Client truy
xuất đến chúng. Thông thường các Server được cài đặt như một chương trình
ứng dụng. Vì vậy ưu điểm của việc cài đặt các Server như những chương trình
ứng dụng là chúng có thể xử lý trên hệ máy tính bất kỳ nào hỗ trợ thông tin liên
lạc theo giao thức TCP/IP hay một giao thức thông dụng khác. Như thế, Server
cho một dịch vụ cụ thể có thể chạy trên một hệ chia thời gian cùng với những
chương trình khác, hay nó có thể xử lý trên cả máy tính cá nhân.
Một chương trình ứng dụng trở thành Client khi nó gửi yêu cầu tới Server
và đợi lời giải đáp trả về. Cũng vì thế mà mô hình Clients/Server là sự mở rộng
tự nhiên của tiến trình thông tin liên lạc trong nội bộ máy tính và xa hơn nữa là
Intranet/Internet. Ứng dụng đầu tiên của mô hình Client/Server là ứng dụng chia
sẻ file, thông tin được chứa trong các file đặt tại máy Server của một phòng ban
nào đó. Khi một phòng ban khác có nhu cầu trao đổi thông tin với phòng ban
này thì sẽ sử dụng một máy tính khác kết nối với Server và tải những file cần
thiết về máy Client.
II. Giới thiệu về thư điện tử (EMail).
1. Giới thiệu:

GVHD: Ths. Phạm Nguyễn Huy Phương
Nhóm: Y Van Ndu – Phạm Tấn Thành


Trang 7


Đồ án: Xây dựng hệ thống thư điện tử Mail Exchange 2003

-

Lớp CNTTK3

Thư điện tử là một thông điệp gửi từ máy tính này đến một máy tính khác
trên mạng máy tính mang nội dung cần thiết từ người gửi đến người nhận. Do
thư điện tử gửi qua lại trên mạng và sử dụng tín hiệu điện vì vậy tốc độ truyền
rất nhanh. Ngoài ra bạn có thể gửi hoặc nhận thư riêng hoặc các bức điện giao
dịch với các file đính kèm như hình ảnh, các công văn tài liệu thậm chí cả bản
nhạc, hay các chương trình phần mềm...
Thư điện tử còn được gọi tắt là E-Mail (Electronic Mail). E-Mail có nhiều
cấu trúc khác nhau tùy thuộc vào hệ thống máy vi tính của người sử dụng. Mặc
dù khác nhau về cấu trúc nhưng tất cả đều có một mục đích chung là gửi hoặc
nhận thư điện tử từ một nơi này đến một nơi khác nhanh chóng. Ngày nay, nhờ
sự phát triển mạnh mẽ của Internet người ta có thể gửi điện thư tới các quốc gia
trên toàn thế giới. Với lợi ích như vậy nên thư điện tử hầu như trở thành một nhu
cầu cần phải có của người sử dụng máy vi tính. Giả sử như bạn đang là một nhà
kinh doanh nhỏ và cần phải bán hàng trên toàn quốc. Vậy làm thế nào mà bạn có
thể liên lạc với khách hàng một cách nhanh chóng và dễ dàng. Thư điện tử là
cách giải quyết tốt nhất và nó đã trở thành một dịch vụ phổ biến trên Internet.

Hình 2: Mô hình gửi và nhận thư
Tại các nước tiên tiến cũng như các nước đang phát triển, các trường đại
học, các cơ cấu thương mại, các cơ quan chính quyền v.v. đều đã và đang kết nối


GVHD: Ths. Phạm Nguyễn Huy Phương
Nhóm: Y Van Ndu – Phạm Tấn Thành

Trang 8


Đồ án: Xây dựng hệ thống thư điện tử Mail Exchange 2003

-

Lớp CNTTK3

hệ thống máy vi tính của họ vào Internet để sự chuyển thư điện tử được nhanh
chóng và dễ dàng.
Một hệ thống email yêu cầu phải có ít nhất hai thành phần, nó có thể định
vị trên hai hệ thống khác nhau hoặc trên cùng một hệ thống, Mail server và Mail
Client. Ngoài ra, nó còn có những thành phần khác như Mail Host, Mail
Gateway.
 Mail Gateway.

Một mail gateway là máy kết nối giữa các mạng dùng các giao thức
truyền thông khác nhau hoặc kết nối các mạng khác nhau dùng chung giao thức.
 Mail Host.

Một mail host là máy giữ vai trò máy chủ Mail chính trong hệ thống
mạng. Nó dùng như thành phần trung gian để chuyển Mail giữa các vị trí không
kết nối trực tiếp được với nhau.
Mail host phân giải địa chỉ người nhận để chuyển giữa các Mail Server
hoặc chuyển đến Mail Gateway.

 Mail server

Mail server hay còn gọi là thư điện tử là một email server dành cho hệ
điều hành Microsoft. Nó cho phép tự quản lý tất cả email của mình mà không
dựa vào nhà cung cấp dịch vụ mạng. Mail server thích hợp với doanh nghiệp
vừa và nhỏ, số lượng tài khoản email tương đối thấp (dưới 1000). Việc cài đặt và
cấu hình không quá phức tạp. Hệ thống quản trị có giao diện quản lý cho phép
thao tác dễ dàng, trực quan. Cộng đồng sử dụng mail server có thể trao đổi kinh
nghiệm khai thác hệ thống trên diễn đàn tại trang web của nhà cung cấp.
Mail server nhìn chung đáp ứng khá tốt nhu cầu của người dùng, làm một
mail server, cho user đăng ký, dễ cấu hình, dễ quản lý, cài đặt đơn giản, đăc biệt
nó lại miễn phí, rất phù hợp để chạy với apache. Đặc biệt hơn nữa, nó hỗ trợ cả
giao thức POP3 và IMAP, là hai giao thức mail mà chúng ta quen dùng.
GVHD: Ths. Phạm Nguyễn Huy Phương
Nhóm: Y Van Ndu – Phạm Tấn Thành

Trang 9


Đồ án: Xây dựng hệ thống thư điện tử Mail Exchange 2003

-

Lớp CNTTK3

Một người không rành về web, cũng có thể cài đặt và cấu hình mail server
dễ dàng, chỉ cần vài buớc đơn giản như add domain, add account, là bạn đã có
ngay một mailserver hoàn chỉnh.
Ngày nay, nhờ sự phát triển mạnh mẽ của Internet người ta có thể gửi
email hay thư điện tử tới các quốc gia trên toàn thế giới. Với lợi ích như vậy nên

thư điện tử hầu như trở thành một nhu cầu cần phải có của người sử dụng máy vi
tính. Giả sử như chúng ta đang là một nhà kinh doanh nhỏ và cần phải bán hàng
trên toàn quốc. Thư điện tử là cách giải quyết tốt nhất và nó đã trở thành một
dịch vụ phổ biến trên Internet. Tại các nước tiên tiến cũng như các nước đang
phát triển, các trường đại học, các cơ cấu thương mại, các cơ quan chính quyền
v.v. đều đã và đang kết nối hệ thống máy vi tính của họ vào Internet để sự
chuyển thư điện tử được nhanh chóng và dễ dàng.
 Mail Client.

Là những chương trình hỗ trợ chức năng đọc và soạn thảo thư, Mail client
tích hợp hai giao thức SMTP và POP, SMTP hỗ trợ tính năng chuyển thư từ
Client đến Mail Server, POP hỗ trợ nhận thư từ Mail Server về Mail Client.
Ngoài giao thức việc tích hợp giao thức POP Mail Client còn tích hợp giao thức
IMAP, HTTP để hỗ trợ chức năng nhận thư cho Mail Client.
Các chương trình mail Client thường sử dụng như: Microsoft Outlook
Express, Microsoft Office Outlook, Eudora,…
2. Lợi ích của thư điện tử:

Mọi người có thể trao đổi ý kiến tài liệu với nhau trong thời gian ngắn.
Thư điện tử ngày càng đóng một vai trò quan trọng trong đời sống, khoa học,
kinh tế, xã hội, giáo dục, và an ninh quốc gia. Ngày nay, người ta trao đổi với
nhau hằng ngày những ý kiến, tài liệu với nhau bằng điện thư mặc dù cách xa
nhau hàng ngàn cây số. Vì thư điện tử phát triển dựa vào cấu trúc của Internet
cho nên cùng với sự phát triển của Internet, thư điện tử càng ngày càng phổ biến
trên toàn thế giới. Người ta không ngừng tìm cách để khai thác đến mức tối đa
GVHD: Ths. Phạm Nguyễn Huy Phương
Nhóm: Y Van Ndu – Phạm Tấn Thành

Trang 10



Đồ án: Xây dựng hệ thống thư điện tử Mail Exchange 2003

-

Lớp CNTTK3

về sự hữu dụng của nó. Thư điện tử phát triển được bổ sung thêm các tính năng
sau:
+ Mỗi bức thư điện tử sẽ mang nhận dạng người gửi. Như vậy người nhận
sẽ biết ai đã gửi thư cho mình một cách chính xác.
+ Người ta sẽ dùng thư điện tử để gửi thư viết bằng tay. Có nghĩa là người
nhận sẽ đọc thư điện mà người gửi đã viết bằng tay.
+ Thay vì gửi lá thư điện bằng chữ, người gửi có thể dùng điện thư để gửi
tiếng nói. Người nhận sẽ lắng nghe được giọng nói của người gửi khi nhận được
thư.
+ Người gửi có thể gửi một cuốn phim hoặc là những hình ảnh lưu động
cho người nhận.
3. Cấu trúc cơ bản của một bức thư (Email).

Về cơ bản, một Email bao gồm 3 phần chính:
- Phần phong bì: Mô tả thông tin về người gửi và người nhận. Giao thức
SMTP sẽ quy định thông tin của phong bì (địa chỉ nơi nhận, địa chỉ nơi nhận,
các hệ thống Email cần những thông tin này để truyền dữ liệu từ một máy tính
này sang một máy tính khác.
- Phần tiêu đề (header): chứa đựng các thông tin về người gửi, người
nhận, chủ đề bức thư (Email), địa chỉ hồi âm…Các thông tin này, một số được
người sử dụng cung cấp khi gửi mail, một số khác được chương trình mail thêm
vào, và số còn lại do hệ thống điền thêm.
+ Phần này cung cấp những thông tin tổng quát về email như người nhận,

người gửi, ngày giờ nhận….
+ Cấu tạo gồm nhiều trường (field) cấu trúc mỗi trường là một dòng văn
bản ASCII chuẩn 7 bit như sau: <tên tường>: <nội dung của trường>.
+ Một số trường thông dụng:
Date: Chỉ ngày giờ nhận Mail.
GVHD: Ths. Phạm Nguyễn Huy Phương
Nhóm: Y Van Ndu – Phạm Tấn Thành

Trang 11


Đồ án: Xây dựng hệ thống thư điện tử Mail Exchange 2003

-

Lớp CNTTK3

From: Chỉ người gửi.
To: Chỉ người nhận.
Cc: Chỉ người nhận bản copy của mail
Bcc: Chỉ ra những người nhận bản copy của mail, gửi cho nhiều
người nhận mà họ không biết được những ai được nhận thư.
Return-path: Chứa các thông tin để người nhận có thể trả lời lại.
Subject: Chủ đề của nội dung email.
Reply-to: Địa chỉ nhận được phúc đáp.
+ Các trường trên là các trường chuẩn do giao thức SMTP quy định, ngoài
ra trong phần header cũng có thể có thêm một số trường khác do chương trình
email tạo ra nhằm quản lý các email mà chúng tạo ra.
- Phần nội dung (body): chứa đựng nội dung của bức thư (email), là nội
dung được tạo ra bởi trình soạn thảo Editor của chương trình mail tuân theo

chuẩn ASCII.
4. Hoạt động của thư điện tử.

Muốn gửi thư điện tử người gửi cần phải có một tài khoản (account) trên
một máy chủ thư. Một máy chủ có thể có một hoặc nhiều account. Mỗi account
đều được mang một tên khác nhau (userID). Mỗi account đều có một hộp thư
riêng (mailbox) cho account đó. Thông thường thì tên của hộp thư sẽ giống như
tên của account. Ngoài ra máy vi tính đó phải được nối trực tiếp hoặc gián tiếp
với hệ thống Internet nếu muốn gửi nhận thư điện tử toàn cầu.
5. Quá trình chuyển thư:

Đường đi của thư: Mỗi một bức thư truyền thống phải đi tới các bưu cục
khác nhau trên đường đến với người dùng. Tương tự thư điện tử cũng chuyển từ
máy chủ thư điện tử này (mail server) tới máy chủ thư điện tử khác trên Internet.
Khi thư được chuyển đến đích thì nó được chứa tại hộp thư điện tử tại máy chủ
GVHD: Ths. Phạm Nguyễn Huy Phương
Nhóm: Y Van Ndu – Phạm Tấn Thành

Trang 12


Đồ án: Xây dựng hệ thống thư điện tử Mail Exchange 2003

-

Lớp CNTTK3

thư điện tử cho đến khi nó được nhận bởi người nhận. Toàn bộ quá trình xử lý
chỉ xảy ra trong vài phút, do đó nó cho phép nhanh chóng liên lạc với mọi người
trên toàn thế giới tại bất cứ thời điểm nào.


Hình 3: Đường đi của thư điện tử
a. Gửi, nhận và chuyển thư:

Để nhận được thư điện tử chúng ta cần phải có một tài khoản (account)
thư điện tử. Một trong những thuận lợi hơn với thư thông thường là chúng ta có
thể nhận thư điện tử từ bất cứ đâu. Chúng ta chỉ cần kết nối vào Server thư điện
tử để lấy thư về máy tính của mình. Để gửi được thư cần phải kết nối vào
internet và truy nhập vào máy chủ thư điện tử để chuyển thư đi. Thủ tục tiêu
chuẩn được sử dụng để gửi thư là SMTP (Simple Mail Transfer Protocol). Nó
được kết hợp với thủ tục POP (Post Office Protocol) và IMAP (Internet Mail
Access Protocol) để lấy thư.
Trên thực tế có rất nhiều hệ thống vi tính khác nhau và mỗi hệ thống lại
có cấu trúc chuyển nhận thư điện tử khác nhau. Vì có sự khác biệt như vậy nên
việc chuyển nhận thư điện tử giữa hai hệ thống khác nhau rất là khó khăn và bất
tiện.
Do vậy, người ta đã đặt ra một giao thức chung cho thư điện tử. Có nghĩa
là các hệ thống máy vi tính đều đồng ý với nhau về một giao thức chung gọi là
GVHD: Ths. Phạm Nguyễn Huy Phương
Nhóm: Y Van Ndu – Phạm Tấn Thành

Trang 13


Đồ án: Xây dựng hệ thống thư điện tử Mail Exchange 2003

-

Lớp CNTTK3


Simple Mail Transfer Protocol viết tắt là SMTP. Nhờ vào SMTP này mà sự
chuyển vận thư từ điện tử trên Internet đã trở thành dễ dàng nhanh chóng cho tất
cả các người sử dụng máy vi tính cho dù họ có sử dụng hệ thống máy vi tính
khác nhau.
Khi gửi thư điện tử thì máy tính của chúng ta cần phải định hướng đến
máy chủ SMTP. Máy chủ sẽ tìm kiếm địa chỉ thư điện tử, sau đó chuyển tới máy
chủ của người nhận và nó được chứa ở đó cho đến khi được lấy về. Có thể gửi
thư điện tử đến bất cứ ai trên thế giới mà có một địa chỉ thư điện tử. Hầu hết các
nhà cung cấp dịch vụ Internet đều cung cấp thư điện tử cho người dùng internet.
b. Chuyển thư (Send Mail):

Sau khi người sử dụng máy vi tính dùng chương trình thư để viết thư và
đã ghi rõ địa chỉ của người nhận thì máy tính sẽ chuyển bức thư điện đến hộp
thư người nhận. SMTP sử dụng giao thức TCP (TCP protocol) để chuyển vận
thư. Vì giao thức TCP rất hữu hiệu và có phần kiểm soát thất lạc mất mát cho
nên việc gửi thư điện có hiệu suất rất cao. Khi nhận được mệnh lệnh gửi đi của
người sử dụng, máy vi tính sẽ dùng giao thức TCP liên lạc với máy vi tính của
người nhận để chuyển thư. Đôi khi vì máy vi tính của người nhận đã bị tắt điện
hoặc đường dây kết nối từ máy gửi tới máy nhận đã bị hư hỏng tạm thời tại một
nơi nào đó (tranmission wire failure), hoặc là có thể là Máy Chuyển Tiếp
(routers) trên tuyến đường liên lạc giữa hai máy tạm thời bị hư (out of order) thì
máy gửi không cách nào liên lạc với máy nhận được. Gặp trường hợp như vậy
thì máy gửi sẽ tạm thời giữ lá thư trong khu vực dự trữ tạm thời. Máy gửi sau đó
sẽ tìm cách liên lạc với máy nhận để chuyển thư. Những việc này xảy ra trong
máy vi tính và người sử dụng sẽ không hay biết gì. Nếu trong khoảng thời gian
mà máy vi tính của nơi gửi vẫn không liên lạc được với máy nhận thì máy gửi sẽ
gửi một thông báo cho người gửi nói rằng việc vận chuyển của lá thư điện đã
không thành công.
c. Nhận thư (Receive Mail):
GVHD: Ths. Phạm Nguyễn Huy Phương

Nhóm: Y Van Ndu – Phạm Tấn Thành

Trang 14


Đồ án: Xây dựng hệ thống thư điện tử Mail Exchange 2003

-

Lớp CNTTK3

Nếu máy gửi có thể liên lạc được với máy nhận thì việc chuyển thư sẽ
được tiến hành. Trước khi nhận thư thì máy nhận sẽ kiểm soát tên người nhận có
hộp thư trên máy nhận hay không. Nếu tên người nhận thư có hộp thư trên máy
nhận thì lá thư sẽ được nhận lấy và thư sẽ được bỏ vào hộp thư của người nhận.
Trường hợp nếu máy nhận kiểm soát thấy rằng tên người nhận không có hộp thư
thì máy nhận sẽ từ chối việc nhận thư. Trong trường hợp từ chối này thì máy gửi
sẽ thông báo cho người gửi biết là người nhận không có hộp thư (user
unknown). Sau khi máy nhận đã nhận lá thư và đã bỏ vào hộp thư cho người
nhận thì máy nhận sẽ thông báo cho người nhận biết là có thư mới. Người nhận
sẽ dùng chương trình thư để xem lá thư. Sau khi xem thư xong thì người nhận có
thể lưu trữ (save), hoặc xóa (delete), hoặc trả lời (reply)..v.v…
III.

Một số giao thức được sử dụng trong hệ thống email.

Hệ thống mail được xây dựng dựa trên một số giao thức như: SMTP
(Simple Mail Transfer Protocol). POP (Post Office Protocol), MIME
(Multipurpose Internet Mail Extensitons), IMAP (Interactive Mail Access
Protocol), X.400

1. SMTP (Simple Mail Transfer Protocol).

SMTP là giao thức tin cậy chịu trách nhiệm phân phát mail, nó chuyển
mail từ hệ thống này sang hệ thống khác chuyển mail trong hệ thống mạng nội
bộ cậy hướng kết nối được cung cấp bởi giao thức TCP, nó sử dụng số hiệu cổng
25.
2. POP (Post Office Protocol).

POP là giao thức cung cấp cơ chế truy cập và lưu trữ hộp thư cho người
dùng, có hai phiên bản của POP được sử dụng rộng rãi là POP2, POP3, POP2
được định nghĩa trong RFC 937, POP3 được định nghĩa trong RFC 1725. POP2
sử dụng port 109 và POP3 sử dụng port 110. Các câu lệnh trong hai giao thức
này không giống nhau nhưng chúng cùng thực hiện chức năng cơ bản là kiểm tra

GVHD: Ths. Phạm Nguyễn Huy Phương
Nhóm: Y Van Ndu – Phạm Tấn Thành

Trang 15


Đồ án: Xây dựng hệ thống thư điện tử Mail Exchange 2003

-

Lớp CNTTK3

tên đăng nhập và password của user và chuyển tới từ server tới hệ thống đọc
mail cục bộ của user.
3. IMAP (Interactive Mail Access Protocol).


IMAP Là giao thức bổ trợ việc lưu trữ và truy xuất hộp thư của người
dùng, thông qua IMAP người dùng có thể sử dụng IMAP Client để truy xuất
hộp thư từ mạng nội bộ hoặc mạng Internet trên một hoặc nhiều máy khác nhau
4. MIME (Multipurpose Internet Mail Extensitons).

MIME cung cấp cách thức kết hợp nhiều loại dữ liệu khác nhau vào trong
thông điệp duy nhất có thể được gửi qua internet dùng email hay newgruop.
Thông tin chuẩn MIME có thể chứa hình ảnh, âm thanh và bất kỳ những loại
thông tin nào khác có thể lưu trữ được trên máy tính. Hầu hết những chương
trình xử lý thư điện tử sẽ tự động giải mã những thông báo này và cho phép ta
lưu trữ dữ liệu chứa trong chúng vào đĩa cứng. Nhiều chương trình giải mã
MIME khác nhau được tìm thấy trên NET.
5. X.400.

X.400 là giao thức được ITU-T và ISO định nghĩa và đã được ứng dụng
rộng rãi ở Châu Âu và Canada, X.400 cung cấp tính năng điều khiển phân phối
Email, X.400 sử dụng định dạng nhị phân do đó nó không cần phải mã hóa nội
dung khi truyền dữ liệu trên mạng.

Chương II. Tìm hiểu dịch vụ DNS.
I.
DNS (Domain Name System).
1. Khái niệm DNS:

GVHD: Ths. Phạm Nguyễn Huy Phương
Nhóm: Y Van Ndu – Phạm Tấn Thành

Trang 16



Đồ án: Xây dựng hệ thống thư điện tử Mail Exchange 2003

-

Lớp CNTTK3

DNS là từ viết tắt của Domain Name System, là hệ thống tên miền
được phát minh vào năm 1984 cho Internet, chỉ một hệ th ống cho phép
thiết lập tương ứng giữa địa chỉ ip và tên miền. Hệ thống tên mi ền (DNS)
là một hệ thống đặt tên theo thứ tự cho máy vi tính, d ịch v ụ, ho ặc b ất kì
nguồn lực tham gia vào Internet. Nó liên kết nhiều thông tin đa d ạng v ới
tên miền được gán cho những người tham gia. Quan trọng nhất là, nó
chuyển tên miền có ý nghĩa cho con người vào số định danh (nh ị phân), liên
kết với các trang thiết bị mạng cho các mục đích định vị và đ ịa ch ỉ hóa các
thiết bị khắp thế giới.
Ví dụ: www.abc.com dịch thành 192.168.100.10.
Hệ thống tên miền giúp cho nó có thể chỉ định tên miền cho các nhóm
người sử dụng Internet trong một cách có ý nghĩa, độc lập với mỗi địa điểm của
người sử dụng. Bởi vì điều này, World-Wide Web (WWW) siêu liên kết và trao
đổi thông tin trên Internet có thể duy trì ổn định và cố định ngay cả khi định
tuyến dòng Internet thay đổi hoặc những người tham gia sử dụng một thiết bị di
động. Tên miền internet dễ nhớ hơn các địa chỉ IP như là 208.77.188.166 (IPv4)
hoặc 2001: db8: 1f70:: 999: de8: 7648:6 e8 (IPv6).
Mọi người tận dụng lợi thế này khi họ thuật lại có nghĩa các URL và địa
chỉ email mà không cần phải biết làm thế nào các máy sẽ thực sự tìm ra chúng.
Hệ thống tên miền phân phối trách nhiệm gán tên miền và lập bản đồ
những tên tới địa chỉ IP bằng cách định rõ những máy chủ có thẩm quyền cho
mỗi tên miền. Những máy chủ có tên thẩm quyền được phân công chịu trách
nhiệm đối với tên miền riêng của họ, và lần lượt có thể chỉ định tên máy chủ
khác độc quyền của họ cho các tên miền phụ. Kỹ thuật này đã thực hiện các cơ

chế phân phối DNS, chịu đựng lỗi, và giúp tránh sự cần thiết cho một trung tâm
đơn lẻ để đăng ký được tư vấn và liên tục cập nhật. Nhìn chung, hệ thống tên
miền cũng lưu trữ các loại thông tin khác, chẳng hạn như danh sách các máy chủ
email mà chấp nhận thư điện tử cho một tên miền Internet. Bằng cách cung cấp
GVHD: Ths. Phạm Nguyễn Huy Phương
Nhóm: Y Van Ndu – Phạm Tấn Thành

Trang 17


Đồ án: Xây dựng hệ thống thư điện tử Mail Exchange 2003

-

Lớp CNTTK3

cho một thế giới rộng lớn, phân phối từ khóa – cơ sở của dịch vụ đổi hướng, hệ
thống tên miền là một thành phần thiết yếu cho các chức năng của Internet. Các
định dạng khác như các thẻ RFID, mã số UPC, ký tự Quốc tế trong địa chỉ email
và tên máy chủ, và một loạt các định dạng khác có thể có khả năng sử dụng
DNS.
2. Chức năng của DNS

Mỗi Website có một tên (là tên miền hay đường dẫn URL: Universal
Resource Locator) và một địa chỉ IP. Địa chỉ IP gồm 4 nhóm số cách nhau bằng
dấu chấm (Ipv4). Khi người dùng mở một trình duyệt Web và nhập tên website,
trình duyệt sẽ đến thẳng website mà không cần phải thông qua việc nhập địa chỉ
IP của trang web. Quá trình "dịch" tên miền thành địa chỉ IP để cho trình duyệt
hiểu và truy cập được vào website là công việc của một DNS server. Các DNS
trợ giúp qua lại với nhau để dịch địa chỉ "IP" thành "tên" và ngược lại. Người sử

dụng chỉ cần nhớ "tên", không cần phải nhớ địa chỉ IP.
II.
Các thành phần của DNS.
1. DNS Domain Name Space.
Mỗi DNS domain sẽ có một tên duy nhất. Hệ thống DNS là hệ thống có cấu
trúc phân tầng có cấp bậc cụ thể. Gốc của domain (root domain) nằm trên cùng, sau
và được ký hiệu là dấu "." bao gồm 13 máy chủ gốc của Internet thế giới, tiếp đến
là Top-Layer, bao gồm các tên miền .com, .vn, .net... tầng này mỗi tên miền bao
gồm từ 2 đến 5 ký tự, riêng tên miền 2 ký tự dành riêng cho mỗi quốc gia. Tiếp đến
là tầng Second-Level, có thể là tầng subdomains như .com.vn hay có thể là host
name như micrsosoft.com.
a. Zones.

Một vấn đề quan trọng khác của DNS đó là Zone. Trong hệ th ống
DNS, người ta chia nhỏ thành những phần để gán nh ững quản lý riêng,vì
vậy cần phải chia ra các Zone để đảm bảo việc quản lý DNS m ột cách d ễ
dàng hơn - nói cách khác khi một hệ thống tên miền được chia ra các ph ần
GVHD: Ths. Phạm Nguyễn Huy Phương
Nhóm: Y Van Ndu – Phạm Tấn Thành

Trang 18


Đồ án: Xây dựng hệ thống thư điện tử Mail Exchange 2003

-

Lớp CNTTK3

nhỏ hơn để dễ quản lý đó là các Zone. Và trên th ực tế d ữ li ệu DNS đ ược

chứa trên các máy chủ Zone, dữ liệu của DNS là dữ liệu của các Zone.
 Trong DNS khi tạo ra một Zone mới thì sẽ có 3 s ự lựa ch ọn là:

- Primary Zone: máy chủ chứa dữ liệu Primary Zone là máy chủ có
thể toàn quyền trong việc update dữ liệu Zone.
- Secondary Zone: là một bản copy của Primary Zone, do nó ch ứa d ữ
liệu Zone nên cung cấp khả năng phân giải cho các máy có yêu c ầu. Mu ốn
cập nhật dữ liệu Zone phải đồng bộ với máy chủ Primary.
- Stub Zone: dữ liệu của Stub Zone chỉ bao gồm dữ liệu NS Record
trên
máy chủ Primary Zone mà thôi, với việc chứa dữ liệu NS máy chủ Stub
Zone có vai trò chuyển các yêu cầu dữ liệu của m ột Zone nào đó đ ến tr ực
tiếp máy chủ có thẩm quyền của Zone đó. Trong Forward Lookup có th ể sử
dụng để chuyển các yêu cầu đến một máy chủ có thẩm quy ền. M ột điều
quan trọng của sự khác nhau đó là Stub Zone có khả năng ch ứa d ữ li ệu NS
của Primary Zone nên có khả năng thông minh trong quá trình cập nhật d ữ
liệu, địa chỉ của máy chủ NS của Zone đó nên việc chuy ển yêu c ầu sẽ d ễ
dàng hơn.
Forward Lookup là nhờ một máy chủ phân giải tên hộ, và không th ể
tự động cập nhật dữ liệu, nhưng đó cũng là một lợi th ế và có th ể s ử d ụng
trên Internet. Còn Stub Zone chỉ sử dụng khi trong một domain có nhi ều
Zone con và chỉ dành cho một tổ chức khi truy cập vào các d ữ li ệu c ủa t ổ
chức đó.
b. Name Servers: Chính là máy chủ chứa dữ liệu Primary Zone.
2. Nguyên tắc làm việc của DNS

- Mỗi nhà cung cấp dịch vụ vận hành và duy trì DNS server riêng của
mình, gồm các máy bên trong phần riêng của mỗi nhà cung cấp dịch vụ đó trong
Internet. Tức là, nếu một trình duyệt tìm kiếm địa chỉ của một website thì DNS
GVHD: Ths. Phạm Nguyễn Huy Phương

Nhóm: Y Van Ndu – Phạm Tấn Thành

Trang 19


Đồ án: Xây dựng hệ thống thư điện tử Mail Exchange 2003

-

Lớp CNTTK3

server phân giải tên website này phải là DNS server của chính tổ chức quản lý
website đó chứ không phải là của một tổ chức (nhà cung cấp dịch vụ) nào khác.
INTERNIC (Internet Network Information Center) chịu trách nhiệm theo
dõi các tên miền và các DNS server tương ứng. INTERNIC là một tổ chức được
thành lập bởi NFS (National Science Foundation), AT&T và Network Solution,
chịu trách nhiệm đăng ký các tên miền của Internet. INTERNIC chỉ có nhiệm vụ
quản lý tất cả các DNS server trên Internet chứ không có nhiệm vụ phân giải tên
cho từng địa chỉ.
DNS có khả năng tra vấn các DNS server khác để có được một cái tên đã
được phân giải. DNS server của mỗi tên miền thường có hai việc khác biệt.
+ Thứ nhất, chịu trách nhiệm phân giải tên từ các máy bên trong miền về
các địa chỉ Internet, cả bên trong lẫn bên ngoài miền nó quản lý.
+ Thứ hai, chúng trả lời các DNS server bên ngoài đang cố gắng phân giải
những cái tên bên trong miền nó quản lý.
DNS server có khả năng ghi nhớ lại những tên vừa phân giải. Để dùng
cho những yêu cầu phân giải lần sau. Số lượng những tên phân giải được lưu lại
tùy thuộc vào quy mô của từng DNS.
3. Cách sử dụng DNS


Do các DNS có tốc độ biên dịch khác nhau, có thể nhanh hoặc có thể
chậm, do đó người sử dụng có thể chọn DNS server để sử dụng cho riêng mình.
Có các cách chọn lựa cho người sử dụng. Sử dụng DNS mặc định của nhà cung
cấp dịch vụ (internet), trường hợp này người sử dụng không cần điền địa chỉ
DNS vào network connections trong máy của mình. Sử dụng DNS server khác
(miễn phí hoặc trả phí) thì phải điền địa chỉ DNS server vào network
connections. Địa chỉ DNS server cũng là 4 nhóm số cách nhau bởi các dấu
chấm.

GVHD: Ths. Phạm Nguyễn Huy Phương
Nhóm: Y Van Ndu – Phạm Tấn Thành

Trang 20


Đồ án: Xây dựng hệ thống thư điện tử Mail Exchange 2003

-

Lớp CNTTK3

Chương III. Xây dựng và cài đặt Mail Exchange Server 2003.
I. Active Directory.

Active Directory là nơi lưu trữ các thông tin về các tài nguyên khác trên
mạng, các tài nguyên được AD lưu trữ và theo dõi gồm: File Server, Printer, Fax
Server, Applycation, Database, Use, Web Server.
Thông tin lưu trữ này sử dụng để truy cập các tài nguyên trên mạng.
Thông qua AD người sử dụng có thể tìm tới mức chi tiết của bất kỳ tài nguyên
nào dựa trên một hay nhiều thuộc tính của nó.

 Các thành phần của Active Directory.
 AD gồm có 2 cấu trúc là logic và vật lý:

Cấu trúc logic của AD:
-

Miền (Domain)
Đơn vị tổ chức (Organnization unit (OU))
Cây (tree)
Rừng (forest: tập hợp các cây).

Cấu trúc vật lý của AD
- Cấu trúc vật lý của một AD được tách ra từ một cấu trúc vật lý của nó và
hoàn toàn tách biệt với cấu trúc vật lý.
- Cấu trúc vật lý được sử dụng để tổ chức việc trao đổi trên mạng trong khi
đó cấu trúc logic được sử dụng để tổ chức các tài nguyên có sẵn trên mạng.
- Gồm 2 phần:
+ Site (các vị trí, địa bàn): Một site là một sự kết hợp của một hoặc nhiều
mạng con IP được kết nối bởi đường truyền tốc độ cao. Các site được định nghĩa để
tạo sự thuận lợi đặt biệt cho chiến lược truy cập và nhân bản một AD.
+ Domain controller (điều khiển miền): Là một máy tính chạy Win 2k Server
và chứa một bản sao của AD của miền, trong một miền có thể có nhiều hơn một
Domain controller (DC). Tất cả các DC trong miền đều lưu một bản sao của AD
GVHD: Ths. Phạm Nguyễn Huy Phương
Nhóm: Y Van Ndu – Phạm Tấn Thành

Trang 21


Đồ án: Xây dựng hệ thống thư điện tử Mail Exchange 2003


-

Lớp CNTTK3

II. Cài đặt và cấu hình Mail Exchange Server 2003
1. Giới thiệu.

Exchange Server 2003 là phần mềm của Microsoft chạy trên các máy chủ,
cho phép gửi và nhận thư điện tử cũng như các dạng khác của truyền thông
thông qua mạng máy tính. Được thiết kế giao tiếp tốt với các phần mềm khác
như Outlook Express hay các ứng dụng thư điện tử khác.
Exchange Server được thiết kế cho cả các doanh nghiệp lớn và nhỏ với ưu
điểm nổi trội là để quản trị, hổ trợ nhiều tính năng và có độ tin cậy cao, dễ quản
trị và sử dụng.
Exchange Server 2003 có nhiều khả năng tương thích cho phép người dùng
từng bước nâng cấp lên hệ thống mới. Điều này rất có ý nghĩa với những công ty
lớn có nhiều site phân tán và không thể tiến hành nâng cấp hệ thống đồng thời
được.
Một trong những tính năng mới của Exchange Server 2003 là tăng cường khả năng
phục hồi khi có thảm họa (disaster recovery) cho phép người quản trị đưa hệ thống
hoạt động trở lại nhanh chóng. Đó là khả năng cho phép người dùng vẫn gửi nhận
mail bình thường khi những kho dữ liệu e-mail đang được phục hồi..

Tin nhắn được gửi từ các thiết bị Client như máy tính các nhân (PC), máy
trạm hay các thiết bị di động như điện thoại di động hay Pocket PC. Các thiết bị
Client này kết nối với mạng máy tính tập trung với Server hay các Mainframe là
nơi lưu trữ các hộp thư. Các Server kết nối tới mạng Internet hoặc mạng riêng
nơi thư điện tử được gửi tới để nhận thư điện tử của người sử dụng mạng.
Exchange 2003 Anti-Spam được bổ sung thêm m ột số ph ương th ức

lọc spam căn bản. Mặc du chung chưa thể l ọc spam hoàn toàn nhưng có
thể hô trợ chống các loại tấn công dạng từ ch ối dịch vụ (DoS) và t ấn công
tràn bộ đệm của hộp thư. Hô trợ khả năng chặn các địa chỉ người gửi hoặc
chặn theo domain người gửi “”.
GVHD: Ths. Phạm Nguyễn Huy Phương
Nhóm: Y Van Ndu – Phạm Tấn Thành

Trang 22


Đồ án: Xây dựng hệ thống thư điện tử Mail Exchange 2003

-

Lớp CNTTK3

2. Cài đặt Exchange Server 2003.
a. Yêu cầu.
 Yêu cầu phần cứng:

Những yêu cầu dưới đây là những yêu cầu tối thiểu về phần cứng cho
Exchange 2003 Server:









IntelPentium hoặc tương thích 133 Mhz
RAM 256 MB, hỗ trợ 128 MB
500 MB không gian đĩa sẵn có để cài Exchange
200 MB không gian đĩa sẵn có trong ổ hệ thống
CD-ROM
SVGA hoặc màn hình có độ phân giải cao hơn
Yêu câu về khuôn mẫu tệp

Để cài Exchange 2003, sự phân chia đĩa được định dạng cho hệ thống file
NTFS và không phải là FAT.








Những yêu cầu này chấp nhận sự phân chia :
Phân chia hệ thông
Phân chia nhị phân nơi chứa Exchange
Phân chia vùng chứa file bản ghi
Phân chia vùng chứa file cơ sở dữ liệu
Phân chia vùng chứa file Exchange khác.
Yêu cầu về hệ thống:

Exchange Server 2003 được chấp nhận trong những hệ điều hành sau:
 Windows 2000 SP3
 Windows Server 2003


Exchange 2003 Setup yêu cầu những thành phần sau phải được cài
đặt và cho phép hoạt động trên server.







NET Framework
ASP.NET
Internet Information Services (IIS)
World Wide Web Publishing Service
Simple Mail Transfer Protocol (SMTP) service
Network News Transfer Protocol (NNTP) service

GVHD: Ths. Phạm Nguyễn Huy Phương
Nhóm: Y Van Ndu – Phạm Tấn Thành

Trang 23


Đồ án: Xây dựng hệ thống thư điện tử Mail Exchange 2003

-

Lớp CNTTK3

b. Cài đặt.


Các bước tiến hành cài đặt máy chủ Mail Server.
- Trong bài đồ án này bài các bước cài đặt Mail Server được tiến hành cài
đặt trên máy ảo VMware Workstation 9.0
Bước 1: Cài đặt hệ điều hành Windows Server 2003.
Bước 2: Cài đặt DNS, cấu hình DNS tại máy Server.
-

Thiết lập địa chỉ IP tĩnh: 192.168.100.1
Subnet mask: 255.255.255.0

Hình 4: Đặt địa chỉ IP cho windown server 2003
- Nhấn Start, chỉ vào Control Panel, và nhấn vào Add or Remove
Programs. Trong Add or Remove Programs, nhấn Add/ Remove Windows
Components. Trong Windows Component Wizard, trong trang Windows
Component, làm sang Application Server, và chọn Detail.

GVHD: Ths. Phạm Nguyễn Huy Phương
Nhóm: Y Van Ndu – Phạm Tấn Thành

Trang 24


Đồ án: Xây dựng hệ thống thư điện tử Mail Exchange 2003

-

Lớp CNTTK3

Hình 5: Cài đặt dịch vụ DNS
Bước 3: Cài đặt Active Directory.

-

Cài AD: Vào Start/Run gõ dcpromo để cài đặt

Hình 6: Cài đặt DNS
-

DNS name (tên domain) đặt là cntp.edu.vn

GVHD: Ths. Phạm Nguyễn Huy Phương
Nhóm: Y Van Ndu – Phạm Tấn Thành

Trang 25


Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×